Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Thuý Hường Chuyên ngành : Quản trị KDQT Lớp : KDQT 46a Khoá : 46 Hệ : Chính quy Giảng viên hướng dẫn:TS. Mai Thế Cường HÀ NỘI, 2008 DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI NÓI ĐẦU 1. Ý nghĩa chọn đề tài Xu hướng toàn cầu hoá, quốc tế hoá đã và đang diễn ra diễn ra có tác động mạnh mẽ tới các

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1477 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tất cả quốc gia. Hoà cùng xu thế ấy, Việt Nam đang chuyển mình tiến bước để bắt kịp với đà phát triển chung của thế giới, dành hết nỗ lực cho việc sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chủ lực của nước nhà, khẳng định vị thế ở thị trường nước ngoài. Với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ bó hẹp trong phạm vi một nước mà có sự liên kết trao đổi với nhau. Mở rộng họat động kinh doanh sang thị trường nước ngoài là điều hết sức cần thiết trong bối cảnh hội nhập hiện nay, tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt may- một ngành có tốc độ phát triển nhanh chóng chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Các doanh nghiệp dệt may phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt. Để đứng vững trên thị trường và trong công cuộc chạy đua này, nắm bắt đúng thời cơ nâng cao năng lực cạnh là nhân tố hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp thành công. Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu Thái Bình là một doanh nghiệp trẻ đã có hướng đi mạnh dạn về sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Những năm gần đây công ty đã không ngừng vận động nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra trường nước ngoài, xứng đáng là ngành may mặc hàng đầu của tỉnh. Để nâng cao vị thế, cạnh tranh được với các doanh nghiệp dệt may trong và ngoài nước công ty cổ phần may Việt Thái cần có chiến lược cạnh tranh cùng các công cụ biện pháp thích hợp. Xuất phát từ tầm quan trọng của cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tôi đã chọn đề tài: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” 2. Mục tiêu của đề tài Tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái và chỉ ra những mặt đạt được cũng như hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu năng lực cạnh năng lực cạnh tranh của Việt Thái từ năm 2004 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện chuyên đề thực tập này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách, báo, internet, thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phương pháp xử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, dự báo. Sử dụng các công cụ phân tích môi trường kinh doanh như: PEST: Để thấy được cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không bị động, phản ứng linh hoạt với sư thay đổi của môi trường, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức để có thể phát triển bền vững. Mô hình năm lực lượng của Michael Porter: Xác định mức độ cạnh tranh trong ngành. Chuỗi giá trị: Phân tích các hoạt động tạo giá trị cho doanh nghiệp để từ có xác định điểm mạnh, điểm yếu cũng như lợi thế của doanh nghiệp qua đó phát huy điểmt mạnh và tìm biện pháp hạn chế điểm yếu, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. 5. Kết cấu chuyên đề thực tập Gồm 3 chương. Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu 1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về cạnh tranh: Các nhà kinh tế học thuộc trường phái cổ điển cho rằng cạnh tranh là quá trình bao gồm các hành vi phản ứng. Quá trình này tạo ra trong mỗi thành viên trong thị trường một dư địa hoạt động nhất định và mang lại cho mỗi thành viên một phần xứng đáng so với khả năng của mình. Cạnh tranh theo hàm nghĩa kinh tế học học là chỉ quá trình tranh đấu tiến hành không ngừng giữa các chủ thể kinh tế trong thị trường nhằm thực hiện lợi ích kinh tế và mục tiêu đã định của bản thân. Động lực nội tại của cạnh tranh là lợi ích kinh tế của tự thân chủ kinh tế, biểu hiện cụ thể trong quá trình cạnh tranh là giữ hoặc mở rộng mức chiếm hữu thị trường, gia tăng mức tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Áp lực bên ngoài của cạnh tranh là đọ sức kịch liệt giữa các đối thủ cạnh tranh, kẻ bại tất sẽ bị đào thải. Từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992: Cạnh tranh được xem là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoậc cùng một loại khách hàng về phía mình. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh buộc những người sản xuất và buôn bán phải cải tiến kĩ thuật, tổ chức quản lí để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá, thay đổi mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của khách hàng; giữ tín nhiệm; cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ, giảm giá thành, giữ ổn định hay giảm giá bán và tăng doanh lợi. Như vậy qua các khái niệm đã nêu ở trên ta có thể hiểu một cách đầy đủ: Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của mình. Có thể nói rằng ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó có cạnh tranh. Mục đích cuối cùng của cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích: đối với các doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng. Nhà nước khuyến khích sự cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhằm đẩy nhanh tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, trên cơ sở đó, tăng lợi nhuận cho người sản xuất, kinh doanh giỏi, đồng thời có lợi cho người tiêu dùng và toàn xã hội, nhưng chỉ thừa nhận sự cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật, chống những hoạt động phạm pháp đẻ ra những hệ quả tiêu cực trong xã hội (không làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, đầu cơ tích trữ, độc quyền, lừa dối…) Khái niệm năng lực cạnh tranh Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) thì năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện kinh tế quốc tế. KN theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiệp đó có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thực lực và lợi thế mà doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cải thiện vị trí của nó đối với các doanh nghiệp khác trên thị trường một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao. Theo Humbert Lesca NLCT của DN là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoặc NLCT của doanh nghiệp còn được định nghĩa là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài nhất. Những định nghĩa trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng, thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có NLCT khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên nhiều yếu tố như: giá trị sử dụng và chất lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định do sản xuất dựa chủ yếu trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, quy mô sản xuất lớn và nhờ đó giá thành và giá cả sản phẩm hạ; Các yếu tố xã hội như giữ được tín nhiệm (chữ tín) trên thị trường, việc tuyên truyền, hướng dẫn tiêu dùng, quảng cáo cũng có ảnh hưởng quan trọng hiện nay các nhà sản xuất còn sử dụng một số hình thức như bán hàng trả tiền dần (trả góp) để kích thích tiêu dùng, trên cơ sở đó tăng năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì không chỉ đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường kinh doanh và sự biến động khôn lường của nó, cùng một sự thay đổi của môi trường kinh doanh có thể là cơ hội phát triển cho doanh nghiệp này cũng có thể là nguy cơ phá sản các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động kinh doanh trong một phạm vi rộng lớn hơn các doanh nghiệp chỉ kinh doanh trong nước, chịu ảnh hưởng của rất nhiều quy định của các thị trường khác nhau. Nhờ có được khả năng vượt trội so với các doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình phục vụ nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nước ngoài hoặc cho khách hàng nước ngoài tại nước mình (xuất khẩu tại chỗ) mà doanh nghiệp xuấu khẩu dành được thị phần tiêu thụ ngày một lớn, tăng thu nguồn thu ngoại tệ. 1.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh chia làm bốn cấp độ có liên quan mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau: Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia Theo Diễn đàn kinh tế thế giới(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng của nền kinh tế quốc dân đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế và các đặc trưng kinh tế khác tương đối vững chắc. Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu, năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng thay đổi của GDP đầu người theo thời gian. Theo uỷ ban công nghiệp Mỹ, năng lực cạnh tranh quốc gia là mức độ mà ở đó dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất được các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó. Như vậy các định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia đều nhấn mạnh đến khía cạnh tăng trưởng kinh tế quốc gia có sự bền vững, ổn định của nền kinh tế, nâng cao được thu nhập đời sống của dân cư nước đó. 9 nhóm nhân tố ảnh hưởng: thể chế, hạ tầng, kinh tế vĩ mô, giáo dục cơ bản và y tế, giáo dục và đào tạo bậc cao, hiệu quả thị trường, mức độ sẵn sàng về công nghệ, trình độ kinh doanh và đổi mới và sáng tạo. Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành Một ngành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngành: - Nhóm các yếu tố do ngành quyết định: Chiến lược phảt triển ngành, sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ, phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất và quan hệ với bạn hàng. - Nhóm các yếu tố do chính phủ quyết định, tạo ra môi trường kinh doanh bao gồm: Thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho hoạt động nghiên cứu và triển khai, hệ thống pháp luật điều chỉnh giữa các bên tham gia thị trường. - Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành chỉ quyết định được một phần: Nhân lực sản xuất, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường thương mại quốc tế. - Nhóm các yếu tố mà cả chính phủ và ngành không quyết định được: Môi trường tự nhiên, điều kiện địa lý, các quy luật kinh tế… Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp Các yếu tố cạnh tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: - Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp: Các yếu tố thuộc môi trường toàn cầu, môi trường kinh tế, môi trường chính trị- luật pháp, môi trường văn hoá xã hội… - Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp: 4M Men: Con người, lực lượng lao động trong doanh nghiệp Methods: Phương pháp quản trị, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp Materials: vật tư, nguyên nhiên vật liệu và hệ thống đảm bảo vật tư,nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp Trong bốn yếu tố trên con người được xem là yếu tố quan trọng nhất. Yếu tố tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh cấp độ sản phẩm/ dịch vụ. Một sản phẩm/ dịch vụ được coi là có năng lực(sức) cạnh tranh khi sản phẩm/ dịch vụ đó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng, giá cả, kiểu dáng, mẫu mã, thương hiệu, tính độc đáo…vượt trội hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại hay tương tự. Điều đó có nghĩa là những sản phẩm mang lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ chịu ảnh hưởng trực tiếp của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và gián tiếp của năng lực cạnh tranh quốc gia. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì sản phẩm của doanh nghiệp đó khó có thể cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại hay tương tự của các doanh nghiệp khác. Như vậy nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ là cơ sở và điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ: - Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. - Yếu tố bên trong doanh nghiệp. - Yếu tố thuộc về bản thân sản phẩm: như chất lượng, giá cả sản phẩm, mẫu mã thương hiệu của sản phẩm, tính độc đáo… 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường có hàng loạt các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của nó. Doanh nghiệp cần thấy rõ ảnh hưởng của các yếu tố này để có các biện pháp tích cực nhằm hạn chế hoặc loại trừ các ảnh hưởng tiêu cực, phát huy các ảnh hưởng tích cực để tạo dựng năng lực cạnh tranh của minh ngày một cao hơn. 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp 1.3.1.1. Môi trường vĩ mô Môi trường toàn cầu: Khu vực hóa toàn cầu hóa đã và đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh với qui mô ngày càng lớn, phạm vi ngày càng rộng, xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ có ảnh hưởng quan trọng tới các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh tại thị trường nước ngoài. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi kinh doanh ở một quốc gia nào đó ngoài việc tìm hiểu các hệ thống thương mại quốc tế, chính sách kinh tế của chính phủ…thì còn phải tìm hiểu các định chế quốc tế mà nước đó tham gia để nắm bắt tốt những cơ hội cũng như thách thức để từ đó lập kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường nước ngoài. Môi trường kinh tế quốc dân Môi trường Kinh tế: Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Tốc độ tăng trưởng Kinh tế tăng trưởng càng cao dẫn đến sự bùng nổ chi tiêu của khách hàng, vì thế đem lại khuynh hướng thoải mái hơn về sức ép cạnh tranh trong một ngành. Điều này có thể cho các công ty cơ hội để bành trướng giành được thị phần lớn hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lai, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, làm tăng sức ép cạnh tranh và thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hoà. - Tỷ lệ lạm phát Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, dịch chuyển hối đoái không ổn định. Tỷ lệ lạm phát tăng là mối đe doạ lớn đối với công ty: việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm, gây khó khăn cho các dự kiến về tương lai, khó xác định giá cả cho các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Sự không chắc chắn làm cho công ty không dám đầu tư, làm giảm các hoạt động kinh tế đẩy nên kinh tế tới chỗ đình trệ. - Tỷ giá hối đoái Sự dịch chuyển tỷ giá có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các công ty trong thị trường toàn cầu. Khi đồng nội tệ trở nên mất giá so với các đồng tiền khác thì sản phẩm của doanh nghiệp làm trong nước sẽ rẻ hơn sản phẩm ở nước ngoài, doanh nghiệp có ưu thế về giá, từ đó làm giảm mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, tạo động lực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên liệu nhập khẩu thì gặp khó khăn do phải chi trả mức nội tệ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Và ngược lại nếu đồng nội tệ tăng giá cao so với đồng tiền nước ngoài, hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất ra thiếu tính cạnh tranh về giá cả, gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. - Lãi suất: Các doanh nghiệp thường xuyên phải sử dụng tới nguồn vốn của ngân hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy lãi suất Ngân hàng ảnh hưởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Khi vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng dẫn tới giá thành sản phẩm tăng lên, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ của mình, đặc biệt các đối thủ có tiềm lực về vốn. Môi trường Chính trị, luật pháp và quản lý của nhà nước về kinh tế Chính trị và luật pháp là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trường quốc tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nước. Chính trị ổn định, luật pháp đồng bộ rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Các quy định bắt buộc của pháp luật đôi khi là hàng rào ngăn cản sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, đó có thể là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, về an toàn lao động…điều đó gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu so với doanh nghiệp tại nước sở tại. Đôi khi có trường hợp một quốc gia có ưu đãi về thuế xuất khẩu để khuyến khích xuất khẩu tăng thu ngoại tệ về cho nước mình đồng thời tăng thuế nhập khẩu để hạn chế sự thâm nhập của hàng hoá nước ngoài, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước. Để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài các công ty cần tìm hiểu thật kỹ các quy định bắt buộc của nước sở tại để đảm bảo thành công, nâng cao vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Môi trường Khoa học kỹ thuật công nghệ và thông tin Nhóm nhân tố này đóng vai trò ngày càng quan trọng mang tính chất quyết định đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về phương diện chất lượng và giá cả. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Thông tin cũng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bởi để cạnh tranh thành công bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có thông tin về thị trường, về đối thủ cạnh tranh, và biết cách xử lý có hiệu quả những thông tin thu thập được. Khoa học kỹ thuật công nghệ giúp doanh nghiệp trong quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền thông tin một cách nhanh chóng và chính xác; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trường và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại giúp doanh nghiệp có lợi thế vượt trội so với đối thủ của mình, điều này còn đặc biệt quan trọng với những doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá của mình sang các nước đại công nghiệp Môi trường Văn hoá xã hội Môi trường toàn cầu đã làm cho các nền văn hoá trở nên tương đồng, các quốc gia có sư giao lưu học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên cho dù có hoà nhập tới đâu thì mỗi quốc gia đều giữ lại bản sắc dân tộc, những giá trị văn hoá truyền thống. Chính sự khác biệt về các yếu tố thuộc môi trường văn hoá đã tác động đến nâng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khách hàng và cơ cấu nhu cầu thị trường, ảnh hưởng trực tiếp tới cách thức giao dịch, loại sản phẩm mà khách hàng sẽ mua và hình thức khuyếch trương có thể chấp nhận. Ngôn ngữ ngữ, tập quán tiêu dùng, tôn giáo khác khác nhau dễ dẫn tới hiểu lầm trong cách quảng bá sản phẩm hay dùng biểu tượng, đóng gói cũng như màu sắc cho sản phẩm, bao bì. Không chú ý tới sự khác biệt này doanh nghiệp tất yếu sẽ thất bại. Yếu tố thuộc môi trường vĩ mô luôn luôn biến động không ngừng theo chiều hướng có lợi hoặc bất lợi đối với các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp linh hoạt, phản ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường thì sẽ tận dụng được cơ hội, hạn chế thách thức, không ngừng vươn lên, lấn át các đối thủ của mình. 1.3.1.2. Môi trường ngành Michel Porter đã xây dựng mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân tích mức độ cạnh tranh trong ngành. Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng cung ứng của tất cả các đổi thủ cạnh tranh trong một ngành tạo ra cung sản phẩm/ dịch vụ. Số lượng, qui mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo Michel Porter, những vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của các đối thủ: Số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít?, mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm? chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay thấp? đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách dể khác biệt hoá sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh không? Năng lực sản xuất của đối thủ cạnh tranh có tăng hay không và nếu tăng thì tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng của sản xuất- kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ, sự tồn tại của các rào cản rời bỏ ngành. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Tác động của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các đối thủ này sẽ là gia tăng mức độ cạnh tranh của ngành. Đổi thủ mới tham gia kinh doanh trong ngành thường đưa vào khai thác các năng lực công nghệ mới tiên tiến hiện đại với mong muốn giành được thị phần trên thị trường đó sẽ là yếu tố làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Nguy cơ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn được đánh giá tuỳ theo các rào cản nhập cuộc của ngành và các biện pháp trả đũa từ phía các doanh nghiệp hiện tại. Theo Michel Porter các rào cản nhập cuộc chính là: Tiết kiệm quy mô, mức độ khác biệt hoá sản phẩm, yêu cầu về vốn đầu tư cho thâm nhập, chi phí chuyển đổi, kênh phân phối, các quy định của chính phủ…Vì vậy bên cạnh phát triển kinh doanh mở rộng thị trường doanh nghiệp bảo vệ vị thế cạnh tranh của mình bằng cách duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài như: đa dạng hoá sản phẩm, mạng lưới phân phối tiêu thụ hàng hóa hợp lý, sự trung thành của khách hàng, lợi thế chi phi thấp dịch vụ hoàn hảo, tiềm lực tài chính, mối quan hệ truyển thống lâu dài. Nếu các rào cản nhập cuộc của ngành là lớn và nếu các doanh nghiệp sẵn sàng trả đũa thì nguy cơ xâm nhập là rất nhỏ. Nhà cung ứng: Các nhà cung ứng hình thành các thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị nguyên vật liệu, người cấp vốn, người cung cấp lao động và cung cấp các dịch vụ tư vận chuyển quảng cáo, tư vấn, sức lao động cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thị trường mang tính chất cạnh tranh( cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền), thị trường có hay không có sự điều tiết của nhà nước cũng như mức độ, tính chất điều tiết, tính ổn định hay không ổn định của thị trường cũng tác động trực tiếp đến hoạt động mua sắm, dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp. Nhà cung ứng là nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng, số lượng cung ứng. Để tránh sức ép của nhà cung ứng doanh nghiệp phải mở rộng mối quan hệ, đa dạng hoá các nguồn cung ứng khác nhau hoặc xây dựng mối quan hệ đầu tư liên doanh liên kết lâu dài hai bên cùng có lợi. Nhà cung ứng có ưu thế khi: + Họ có sự chuyên biệt hoá sản phẩm cung ứng, thì doanh nghiệp khó lựa chọn nhà cung ứng thay thế. + Nguồn cung ứng không có nhiều sản phẩm thay thế khác trên thị trường buộc doanh nghiệp phải lựa chọn họ. + Khi nhà cung ứng có khả năng hội nhập dọc thuận chiều và có khả năng cạnh tranh với chính doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá của họ. + Sản phẩm cung ứng không thuộc nhóm sản phẩm quan trọng của nhà cung ứng nên họ không bị áp lực giảm giá hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm cung ứng. + Khi nhà cung ứng độc quyền và sản phẩm của họ không thể sản xuất trong thời gian ngắn. Khách hàng: Khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm ẩn của doanh nghiệp là một phần không thể tách rời với môi trường cạnh tranh. Doanh nghiệp bán được hàng thì có thị trường, không bán được không có thị trường, bán nhiều hàng thì có nhiều khách hàng thị phần doanh nghiệp gia tăng, nâng cao vị thế trên thị trường. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiêp, đạt được điều này là do doanh nghiệp biết thoả mãn tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng tìm đến doanh nghiệp là do họ có nhu cầu về hàng hoá dịch vụ. Trong một thời kỳ nhất định, số cầu vừa tác động trực tiếp đến việc nghiên cứu quyết định cung của doanh nghiệp, lại vừa tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Doanh nghiệp có khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp cung ứng ra thích hợp với nhu cầu của họ, đáp ứng đầy đủ số lượng, chất lượng, gía cả phù hợp, hoạt động dịch vụ tốt, địa điểm gần khách hàng, hàng hoá thuộc nhãn hiệu nổi tiếng… Mối quan hệ giữa khách hàng với doanh nghiệp: Khả năng mặc cả của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp là vấn đề thường xuyên phải giải quyết. Thông thường khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc yêu cầu chất lượng tốt đi kèm với các dịch vụ, điều này làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng suy ra tạo nguy cơ cạnh tranh giá. Chỉ có một doanh nghiệp duy nhất đáp ứng hàng hoá thì cơ hội giảm giá của khách hàng là ít và thường khách hàng không thể ép doanh nghiệp trong việc thoả mãn nhu cầu của mình. Tuy nhiên khách hàng có thế mạnh khi: Khách hàng mua khối lượng hàng hoá lớn, khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang mua của doanh nghiệp khác mà không tốn kém về thời gian chi phí, khách hàng có nhiều khả năng lựa chọn với hàng thay thế đa dạng, khách hàng có lợi thế trong chiến lược hội nhập dọc ngược chiều, tiếp xúc trực tiếp với nguồn cung ứng của doanh nghiệp thương mại. Doanh nghiệp phân tích các đặc điểm của khách hàng về: Khu vực địa lý, nhân khẩu, tâm lý, thái độ, tuổi tác, tôn giáo…Sẽ là cơ sở cho hoạch định kế hoạch bán hàng và có chính sách đối với từng nhóm khách hàng cho phù hợp. Sản phẩm thay thế: Những sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà phục vụ những nhu cầu của khách hàng tương tự như đối với ngành đang phân tích. Mỗi một doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành nào đó, theo nghĩa rộng đều là cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở ngành khác. Sự tồn tại của sản phẩm thay thế tác động đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, biểu hiện một sự đe doạ cạnh tranh làm giảm khả năng đặt giá cao và qua đó trực tiếp làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Để giảm sức ép của sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giải pháp cụ thể như: Phải luôn chú ý tới khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật- công nghệ, các các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm, khác biệt hoá sản phẩm cũng như trong từng giai đoạn phát triển cụ thể phải biết tìm và rút về phân đoạn thị trường hay thị trường “ ngách” phù hợp. Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michel Porter Đối thủ tiềm ẩn Nhà cung cấp Khách hàng Sản phẩm thay thế Cạnh tranh nội bộ ngành Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược Việc xác định 5 nhân tố trên cho phép doanh nghiệp tổng kết điểm mạnh và điểm yếu, dự tính được bản chất của cạnh tranh và các hoạt động chiến lược của các hãng khác có mặt trên thị trường chẳng hạn các doanh nghiệp sẽ phải phản ứng như thế nào khi đối mặt với nguy cơ thâm nhập thị trường của một đối thủ cạnh tranh mới hoặc là người ta có thể thực hiện chiến lược gì để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ này. Đây là những câu hỏi mà các doanh nghiệp phải trả lời để có thể đối mặt với các đối thủ cạnh tranh, tác động đến các lực lượng cạnh tranh hiện đại nhằm đưa doanh nghiệp đứng ở vị trí tốt nhất. 1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Chúng ta có thể xem xét doanh nghiệp như là một tập hợp các hoạt động cần thiết nhằm thiết kế, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và trợ giúp các sản phẩm của nó. Mỗi hoạt động này đều tạo thêm giá trị bổ sung cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Đồng thời mỗi hoạt động đó cũng có thể là nguồn gốc tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Phân tích chuỗi giá trị là phương tiện cơ bản để xác định điểm mạnh ._.yếu, lợi thế cạnh tranh và cho phép hiểu sâu sắc hơn khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các hoạt động tham gia tạo ra và cung cấp hàng hoá, dịch vụ được chia thành hai nhóm chính là những hoạt động chính liên quan trực tiếp đến sản xuất -tiêu thụ sản phẩm và những hoạt động hỗ trợ. Trong một doanh nghiệp mà hai nhóm nhân tố này có thể kết hợp hài hoà với nhau thì doanh nghiệp đó mới phát huy hết được các khả năng, tận dụng được các nguồn lực của mình đạt được hiệu quả cao nhất. Quá trình phân tích chuỗi giá trị được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hình 1.2. Chuỗi giá trị Khách hàng Hạ tầng cơ sở của công ty Tài chính Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào Hậu cần đầu vào Tổ chức SX-KD Hậu cần đầu ra Marketing bán hàng Dịch vụ sau bán hàng Giá trị Nguồn:Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn FDI tập 2 1.3.2.1. Các hoạt động chính Hậu cần đầu vào: Đây là hoạt động cơ bản đầu tiên để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động tiếp nhận, bảo quản và quản lý các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Tổ chức SX- KD: Là hoạt động biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng. Phân tích những hoạt động này cho phép thấy được khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, tính hiệu quả, năng suất lao động và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Hậu cần đầu ra: Những hoạt động này bao gồm bảo quản hàng tồn kho, các hoạt động phân phối, vận chuyển và một số hoạt động khác( cung cấp bao bì đóng gói). Khả năng và đặc tính của hoạt động này phản ánh tính hiệu quả nhờ tiết kiệm các loại chi phí ngoài sản xuất và mức độ dịch vụ cao hơn thoả mãn khách hàng. Marketing bán hàng: Nền kinh tế phát triển, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ảnh hưởng của hoạt động Marketing đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua hoạt động Marketing, người ta thường xem xét các yếu tố: khả năng thu thập thông tin thị trường, cơ cấu sản phẩm hiện tại, khả năng mở rộng chủng loại sản phẩm, thương hiệu, kênh phân phối, thiết lập và quản lý các mối quan hệ với khách hàng… Các hoạt động marketing có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh doanh nghiệp. Dịch vụ sau bán hàng: Các hoạt động lắp đặt, bảo hành, sửa chữa, cung cấp các phụ tùng thay thế, hướng dẫn và đào tạo sử dụng sản phẩm được quan tâm tổ chức thực hiện tốt và đem lại nguồn thu nhập và uy tín lớn cho nhiều doanh nghiệp. Nó cũng là một trong những công cụ hữu hiệu mang lại khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.3.2.2. Các hoạt động hỗ trợ Cơ sở hạ tầng của doanh nghiêp: Bao gồm hệ thống nhà xưởng, hệ thống thông tin, việc thực hiện pháp luật và chính sách doanh nghiệp. Đây là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất . Tài chính: Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sản xuất cũng như là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lượng vốn lớn thì quá trình từ đầu tư cho xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật đến thiết lập hệ thống phân phối, hệ thống các cửa hàng, phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm sẽ mang tính chuyên nghiệp hơn. Doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu thị trường, tăng thị phần, mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp cần có lượng vốn lớn. Nói theo cách khác, nếu doanh nghiệp càng lớn mạnh, lượng vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội kinh doanh có hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động quản lý tài chính hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở rộng thị trường, tăng thị phần của doanh nghiệp. Phân tích tài chính cho thấy được khả năng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp về những vấn đề như chi phí quản lý, khả năng tăng vốn, sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn. Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là vốn quý nhất. Trình độ của nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ lành nghề của nhân viên, công nhân, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi thành viên. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao sẽ bán được nhiều hơn, với giá cạnh tranh hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp ngày càng lớn. Nhờ uy tín và danh tiếng đó mà doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị trường, mở rộng quy mô, góp phần làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên. Phát triển công nghệ: Khả năng phát triển công nghệ nhằm mục tiêu dài hạn và góp phần quan trọng trong việc hình thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại kết hợp với công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy thì doanh nghiệp có khả năng sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngược lại doanh nghiệp sẽ không thể có được khả năng cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó có công nghệ sản xuất lạc hậu, máy móc thiết bị cũ bởi vì nó sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng giá thành. Trình độ và khả năng phát triển công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, năng suất và khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ trên thị trường. Hoạt động thu mua và cung ứng đầu vào: Đó là chức năng mua các yếu tố vật chất dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nguyên liệu thô, vật tư và những đầu vào khác trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất như thiết bị máy móc. Đây là hoạt động rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất chính, chi phí rất lớn, tiết kiệm được chi phí cho hoạt động này sẽ ảnh hưởng rât lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố nói trên tác động khác nhau tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phối hợp chúng một cách nhịp nhàng và hài hoà để mang lại hiệu quả hoạt động cao cho doanh nghiệp. 1.4. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Để đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ta phải đánh giá tổng thể tất cả các mặt sau: 1.4.1. Nguồn lực của doanh nghiệp Các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm vốn, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ- kỹ thuật. 1.4.1.1. Nguồn vốn và tiềm lực tài chính Vốn là nguồn lực mà doanh nghiệp cần có trước tiên vì không có vốn không thể thành lập được doanh nghiệp và không thể tiến hành hoạt động được. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào luôn đảm bảo huy động được vốn trong những trường hợp cần thiết; doanh nghiệp đó phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả và hạch toán chi phí một cách rõ ràng. Như vậy doanh nghiệp cần đa dạng nguồn cung vốn bởi nếu thiếu vốn thì hạn chế rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp như đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, hạn chế đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công nhân, nghiên cứu thị trường… Năng lực tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét tiềm lực của doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Trong tiêu chí này có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu: Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn. Tỷ lệ nợ = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn(%) Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp càng ít phụ thuộc vào nguồn vay từ bên ngoài. Tỷ lệ này cần duy trì ở mức trung bình của ngành là hợp lý. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động- Hàng tồn kho)/ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tiền hiện có. Hệ số này càng cao càng tốt, tuy nhiên còn phải xem xét kỹ các khoản phải thu ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động bình thường thì hệ số này thường bằng 1. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu tài sản lưu động. Nếu hệ số này quá nhỏ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều không mang lại hiệu quả lâu dài. Mức hợp lý là bằng 2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu(%) Chỉ số này cho biết trong một đồng hay 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu được. Chỉ số này càng cao càng tốt. - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có = Lợi nhuận/ Tổng vốn chủ sở hữu(%) Các tiêu chí trên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được năng lực cạnh tranh so với các đối thủ của mình. 1.4.1.2. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có nguồn nhân lực có chất lượng cao, doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đội ngũ công nhân lành nghề, có tay nghề cao, trách nhiệm với công việc sẽ tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao, tăng năng suất lao động. Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, đạo đức kinh doanh, đưa ra các quyết định đúng đắn và đúng thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nếu đội ngũ cán bộ quản lý yếu kém thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong tổ chức quản lý, bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh; nhân công trình độ tay nghề thấp sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng thấp, năng suất lao động thấp gây lãng phí thời gian cũng như tiền bạc. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, sự khác biệt hoá về nguồn nhân lực là vũ khí cạnh tranh hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp. Hoàn thiện kỹ năng, trình độ chuyên môn của người lao động và đảm bảo duy trì mối quan hệ tốt giữa những người lao động với nhau và với bộ phận quản lý là điều kiện sống còn trong việc tạo ra giá trị, tăng năng suất và giảm chi phí. 1.4.1.3. Trình độ Công nghệ sản xuất Công nghệ là phương pháp, là bí mật, là công thức tạo sản phẩm. Để sử dụng công nghệ có hiệu quả doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp để tạo ra các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường; phải đào tạo công nhân có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ, nếu không công nghệ hiện đại mà sử dụng không hiệu quả. Để đánh giá về công nghệ của doanh nghiệp ta cần đánh giá nội dung sau: Thứ nhất: Chi phí cho nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá của họ thấp hơn giá cả trung bình trên thị trường. Để có lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng hàng hoá. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công nghệ. Thực tế đã chứng minh các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường cần có dây chuyền công nghệ mới. Do đó doanh nghiệp càng quan tâm, đầu tư nhiều cho nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng tăng. Thứ hai: Mức độ hiện đại của công nghệ Để có năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải trang bị những công nghệ hiện đại đó là những công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, không gây ô nhiễm môi trường. Công nghệ của công ty càng hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm tốt do đó làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng và qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4.2. Tổ chức quản lý điều hành sản xuất của doanh nghiệp Tổ chức quản lý điều hành sản xuất là nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý sản xuất tốt trước hết phải áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại được nhiều doanh nghiệp áp dụng, quản lý chất lượng như áp dụng ISO 9001- 2000, ISO 9000, SA 8000… Tổ chức quản lý sản xuất tốt cũng có nghĩa phải phối hợp linh hoạt giữa các bộ phận phòng ban trong hoạt động sản xuất, bố trí nhân viên phù hợp với yêu cầu công việc để tăng năng suất lao động, chuẩn bị tốt máy móc trang thiết bị, thực hiện hoạt động kiểm tra một cách thường xuyên để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu. Ngược lại tổ chức quản lý sản xuất không tốt, không có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận thì doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực, giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.4.3. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp Chất lượng sản phẩm là mức độ tập hợp các đặc tính của sản phẩm làm thoả mãn những nhu cầu của xã hội và của cá nhân, trong những điều kiện xác định về sản xuất và tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm được thể hiện thông qua các chỉ tiêu chất lượng đặc trưng cho tính chất của sản phẩm như độ tin cậy, tính công nghệ, tính dễ vận hành, vận chuyển, tính an toàn đối với con người và môi trường, độ bền, độ chính xác, tính thẩm mĩ… Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khâu nghiên cứu thiết kế, khâu tạo sản phẩm và phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực con người cũng như công nghệ sản xuất. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu hàng hoá thì chất lượng sản phẩm là yếu tố đặc biệt quan trọng bởi mức sống của người tiêu dùng ngày một tăng, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh bằng giá cả mà phải cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm… Cung cấp hàng hoá có chất lượng cao sẽ giúp doanh nghiệp định giá sản phẩm cao hơn, bán được nhiều hàng hơn đối thủ cạnh tranh qua đó tăng doanh thu. Mặt khác sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao đồng nghĩa với doanh nghiệp đó có được đội ngũ cán bộ công nhân viên sáng tạo, lành nghề, áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất. Chất lượng sản phẩm là một tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất và có ý nghĩa kinh tế to lớn (mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nhất là thị trường quốc tế). Tất cả những yếu tố đó đều làm tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. 1.4.4. Năng suất lao động của doanh nghiệp Năng suât lao động là chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất. Năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp của mọi yếu tố: Con người, công nghệ- cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức phối hợp… Có năng suất cao là nhờ tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng tối ưu các nguồn lực, giảm tối đa các chi phí. Vì thế năng suất lao động là tiêu chí rất quan trọng để xem xét đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..Năng suất lao động là năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, được đo bằng lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng trên một đơn vị lao động Công thức: NS= R/ L Trong đó: NS: Năng suất lao động( đơn vị là số lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng/ lao động hoặc đồng/ lao động). R: Đầu ra tính theo giờ, ca, ngày…, đơn vị đo là lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng hoặc bằng tiền. L: Số lượng lao động làm ra đầu ra đó. Năng suất lao động của doanh nghiệp càng cao bao nhiêu thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao bấy nhiêu( về tiêu chí đó) so với các doanh nghiệp cùng ngành. 1.4.5. Hoạt động nghiên cứu thị trường và Marketing Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng. Để kinh doanh thành công, doanh nghiệp phải thực hiện nghiên cứu thị trường để lựa chọn thị trường mục tiêu. Nếu thực hiện việc nghiên cứu thị trường một cách có bài bản giúp doanh nghiệp giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh, giảm được các chi phí không cần thiết, đưa ra được các quyết định về bán cái gì, tập trung vào ai, khuyến mại và định giá sản phẩm như thế nào, sử dụng những nhà cung cấo nào, sẽ gặp khó khăn gì về pháp luật thủ tục hành chính và làm thế nào để xác định những cơ hội mới hoặc những lỗ hổng trên thị trường. Ngược lại, nếu công tác nghiên cứu thị trường thu thập về những thông tin không chính xác, không phản ảnh đúng tình hình thực tế thị trường, và do không dựa trên cơ sở thông tin vững chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động của doanh nghiệp sẽ không hiệu quả, lãng phí nhân vật lực. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay hoạt động Marketing trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiêp. Marketing tốt là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đảm bảo được cung cấp sản phẩm dịch vụ ổng định với chất lượng theo yêu cầu, giá cả phù hợp giúp doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao trong dài hạn. Marketing giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được khách hàng, xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, khuyếch trương được hình ảnh uy tín của doanh nghiệp mình trên thị trường. Hoạt động Marketing của doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiệp càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu. 1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu Do yêu cầu của hội nhập nền kinh tế: Trong bối cảnh toàn cầu hoá, nền kinh tế giữa các quốc gia ngày càng liên kết chặt chẽ ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Cùng với nó là các rào cản thương mại được dỡ bỏ, mở ra cơ hội cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng cạnh tranh càng trở nên quyết liệt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp buộc phải nâng cao sức cạnh tranh của mình. Do yêu cầu của bản thân các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu hàng hoá: Khác với những doanh nghiệp kinh doanh trong nước khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài doanh nghiệp sẽ tăng được doanh số bán hàng nhờ tìm được thị trường mới và nguồn lợi mới. Và hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng khi thị trường trong nước đã trở nên bão hoà. Tuy nhiên khi tham gia vào thị trường quốc tế, môi trường kinh doanh trở nên phức tạp và tình hình cạnh tranh cũng khốc liệt hơn nhiều. Doanh nghiệp phải đối mặt với vô số thách thức do sự khác biệt giữa các quốc gia tạo ra và phải cạnh tranh không chỉ với các đối thủ trong nước, mà còn với các đối thủ tại nước ngoài. Do đó, khi thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá thì nâng cao năng lực cạnh tranh là việc làm quyết định thành công cho doanh nghiệp. Như vậy, Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu chần chừ doanh nghiệp sẽ dễ bị động, thua thiệt trong những cuộc cạnh tranh không cân sức, bị đối thủ đè bẹp ngay cả trên sân nhà. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì một trong những công việc mà doanh nghiệp cần làm là chủ động đánh giá thực lực kinh doanh của mình và tìm ra những điểm mạnh cơ bản để phát huy những điểm mạnh đó, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường. Tóm lại trong chương 1 nêu nêu một số quan điểm trong việc tiếp cận bản chất của cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu cũng như sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu, đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty may xuất khẩu Việt Thái ở chương 2. Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 2.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái( tiền thân là Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái) trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu Thái Bình. Tháng 3 năm 1996 Ban giám đốc Công ty Xuất nhập khẩu Thái Bình quyết định thành lập Ban xúc tiến Xí nghiệp may xuất khẩu Việt Thái đưa 100 người lao động học tập tại Công ty may Việt Tiến- Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và công nhân dây chuyền sản xuất. Ngày 09/12/1997 Xí nghiệp may Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 508/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Bình. Ngày 28/11/2003 Xí nghiệp may Việt Thái chuyển thành Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái theo quyết định số 1559/QĐ- UB của UBND tỉnh Thái Bình với hình thức” Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại Doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn”. Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0803000227 ngày 01/01/2004 và trực thuộc Công ty xuất nhập khẩu tỉnh Thái Bình. Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị đưa vào sản xuất kinh doanh. Ngày đầu mới thành lập, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn như thiếu vốn, chưa có chỗ đứng trên thị trường, hoạt động sản xuất chưa ổn định… Nhưng do đặc biệt quan tâm đến hiệu quả công tác quản lý và công tác điều hành ở các phân xưởng, tổ sản xuất nên những điều bất hợp lý được khắc phục kịp thời. Với sự chỉ đạo sát sao và có kế hoạch sớm của ban lãnh đạo hoạt động sản xuất của công ty đã được ổn định trong thời gian ngắn Mặc dù còn nhiều khó khăn, song tốc độ tăng trưởng những năm qua của công ty tương đối ổn định, điều đó khẳng định đường lối kế hoạch mà công ty đặt ra là mở rộng quy mô sản xuất( theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu), đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong nước và mở rộng tiêu thụ trên thị trường quốc tế luôn đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh cao. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP may XK Việt Thái 2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP may XK Việt Thái Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến- chức năng. Kiểu tổ chức này rất phù hợp với tình hình công ty trong giai đoạn hiện nay, gắn cán bộ công nhân viên của công ty với chức năng nhiệm vụ, khắc phục sự tách rời của mỗi người ra khỏi công việc đồng thời các nhiệm vụ mệnh lệnh và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo của Công ty đến cấp dưới dễ dàng hơn. Cán bộ liên quan đến một việc nào đó của Công ty cũng có sự thống nhất với nhau khi đưa đến quyết định của mình. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban của Công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty như sau: - Cơ quan lãnh đạo nhất của công ty là Hội đồng quản trị. - Ban điều hành gồm Giám đốc, phó giám đốc. - 5 phòng ban: Phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế toán, phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu, phòng Điều hành sản xuất, phòng Cơ điện. - 3 xưởng may: Xưởng 1( 4 tổ may), xưởng 2( 2 tổ may), xưởng 3( 4 tổ may) và các tổ: Tổ cắt, tổ đóng gói, tổ KCS. Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP may XK Việt Thái Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế toán Phòng KH- XNK Phòng Cơ điện Phòng điều hành SX Tổ cắt Xưởng may 1 Xưởng may 3 Tổ KCS Tổ đóng gói Vật tư Kỹ thuật Phòng TCHC Xưởng may 2 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban, cá nhân trong sơ đồ Quyền lực cao nhất trong công ty là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị: Gồm 1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch và 3 thành viên HĐQT. HĐQT có quyền quyết định chiến lược phát triển của công ty, quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị trường, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế nội bộ. Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Ra phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức, xử lý các khoản lỗ lãi, chỉ đạo, hỗ trợ, giám sát việc điều hành của Giám đốc và các chức danh do HĐQT trực tiếp quản lý. HĐQT chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm điều lệ của công ty, những sai phạm do quản lý gây thiệt hại cho công ty và quyền lợi của các cổ đông. Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho GĐ là Phó giám đốc. GĐ có quyền đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó giám đốc và quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng các phòng ban chức năng. Lập, phê duyệt chính sách và các mục tiêu chất lượng của công ty. Chí đạo kế hoạch tiêu thụ từng kỳ. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho các phòng ban. Làm chủ tịch các hội đồng: Hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng nâng cấp bậc lương, hội đồng giá. Ký các văn bản quan trọng: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, dự trù, dự toán, quyết toán… Phó giám đốc : Giúp việc cho Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn: Kết hợp cùng các phòng ban nghiên cứu cải tiến kỹ thuật công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ký các giấy nghỉ phép, giấy giới thiệu cho cán bộ đi công tác và các loại giấy tờ khác được giám đốc uỷ quyền. Các phòng ban chức năng: Là trung tâm điều khiển tất cả các hoạt động của công ty, phục vụ cho sản xuất chính, tham mưu giúp việc cho giám đốc những thông tinh cần thiết và phản hồi kịp thời để xử lý công việc có hiệu quả hơn. Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, sắp xếp, bố trí lực lượng cán bộ, lực lượng công nhân sản xuất. Quản lý lao động, làm các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển thôi việc cho cán bộ công nhân viên. Tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan tới công ty. Đôn đốc CBCNV trong công ty thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chấp hành nội quy, quy định của công ty. Phòng TCHC bao gồm 3 bộ phận: Bộ phận lao động tiền lương: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. Tính lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phụ cấp, trợ cấp, phân bổ tiển lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng lao động. Lập báo cáo về lao động, tiền lương, thưởng, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương năng suất lao động… Bộ phận chính sách: Giải quyết chế độ nghỉ phép, ốm đau, hưu trí, nghỉ mất sức, thôi việc. Bộ phận y tế: Làm công tác xã hội như quản lý các công trình công cộng như môi trường, đời sống CBCNV, đảm bảo về sức khoẻ cho người lao động. Phòng kế toán: Giúp ban giám đốc kiểm tra việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế tài chính của các phòng ban nhằm sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính trong phạm vi công ty, tổ chức hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên. Quản lý theo dõi, phản ánh số liệu về tình hình luân chuyển và sử dùng tài sản, vật tư, tiền vốn và kết quả sử dụng kinh phí của đơn vị vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng phương pháp. Lập báo cáo tài chính theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành. Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Phòng Kế hoạch- Xuất nhập khẩu: Là bộ phận tham mưu của Ban giám đốc. Có nhiệm vụ xây dựng đôn đốc kế hoạch sản xuất của các đơn vị để bảo đảm hoàn thành kế hoạch của Công ty. Quản lý công tác kế hoạch và xuất nhập khẩu, tìm hiểu khai thác các hợp đồng về sản xuất xuất khẩu và các hợp đồng nguyên phụ liệu, bao bì phục vụ sản xuất kinh doanh cho công ty. Giúp Giám đốc công ty trong công tác giao dịch đối ngoại nhằm mở rộng thị trường tìm nguồn hàng và khách hàng, xem xét soạn thảo các hợp đồng mua bán vật tư, bám sát tiến độ xuất nhập hàng, lên kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng, kiểm tra giám sát nguyên phụ liệu, giao thành phẩm. Lập báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu theo quý/năm. Phòng điều hành sản xuất: Bộ phận kỹ thuật: Quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật, nghiên cứu chế thử các mặt hàng mới, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến mẫu mã mới và áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến nhằm không ngừng phát triển sản xuất của công ty. Giúp Ban giám đốc trong việc may, tạo mẫu mã, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý, chỉnh sửa hàng, giám sát sản xuất về mặt kỹ thuật, giác sơ đồ cho tổ cắt. Chủ trì xây dựng quy trình vận hành thao tác cho các thiết bị và công đoạn trong quá trình sản xuất. Đào tạo nâng bậc công nhân. Bộ phận vật tư: Chuẩn bị( theo dõi hoặc đặt mua) toàn bộ nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất. Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ nguyên vật liệu. Quản lý vật tư, tránh thất thoát. Phòng cơ điện: Quản lý lập kế hoạch và chỉ đạo duy tu bảo dưỡng định kỳ toàn bộ trang thiết bị máy móc trong nhà máy. Xử lý nhanh các tình huống sự cố máy móc thiết bị,hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Đảm bảo vận hành các thiết bị an toàn, đúng giờ phục vụ sản xuất. Phối hợp cùng các phòng ban chức năng trong công tác quản lý và khai thác tính năng công suất của thiết bị nhằm tránh lãng phí trong sản xuất. Tổ chức các cuộc huấn luyện về kỹ thuật sử dụng, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị khi có yêu cầu. Tổ cắt: Cung cấp đầy đủ bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn phục vụ sản xuất và thống kê báo cáo tình hình thừa thiếu nguyên phụ liệu trong quá trình triển khai cắt. Hiện tại công ty CP may XK Việt Thái có 3 xưởng may gồm 10 tổ may. Tổ may: Triển khai kế hoạch sản xuất của Công ty. Kiểm soát và theo dõi quá trình sản xuất. Bảo vệ an toàn tài sản được quản lý. Sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, phụ tùng, phụ liệu…đúng mục đích tiết kiệm trong định mức. Tổ KCS: Kiểm tra kiểm soát chất lượng hàng hoá, đánh dấu trên các sản phẩm bị lỗi. Kiến nghị hình thức, phương pháp khắc khục, cải tiến chất lượng. Ghi chép thông tin chất lượng của từng mã hàng đơn hàng. Đảm bảo sản phẩm qua KCS là đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. Tổ đóng gói:Tiếp nhận các sản phẩm đã hoàn thiện sau khi qua tổ KCS kiểm tra. Tổ chức đóng gói, dán tem mác theo đúng tài liệu hướng dẫn của từng khách hàng khác nhau. Nhận và xuất hàng theo quy trình. 2.1.3. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần Ngành nghề kinh doanh: - Ngành nghề chính: Sản xuất xuất khẩu hàng may mặc - Ngành nghề phụ: Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu ngành may. Dạy nghề ngắn hạn( công nhân may, công nhân kỹ thuật phục vụ cho xuất khẩu lao động). Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới người lao động cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Công ty cổ phần ._.u vào cho sản xuất khá ổn định Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng, trong những năm qua công ty luôn phải nhập khẩu các nguyên liệu, hoá chất, ở nước ngoài với khối lượng lớn từ các nước: Hàn Quốc, Canada, Trung Quốc… giờ đây công ty đã bắt đầu sử dụng một số nguyên phụ liệu sẵn có ở trong nước như chỉ may, chỉ thêu, bao bì sản phẩm. Trong quá trình mua hàng công ty đã xây dựng được mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp. Công ty đã tranh thủ được sự giúp đỡ của bạn hàng, ký kết hợp đồng mua nguyên vật liệu với điều khoản ưu đãi. Đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty có thể chủ động trong sản xuất, đáp ứng kịp thời, nhanh chóng các đơn đặt hàng của khách. Chất lượng sản phẩm tốt Việt Thái có ưu thế trong việc xuất khẩu các mặt hàng như: quần áo đua mô tô, quần áo đi săn, quần áo trượt tuyết bởi đây là mặt hàng truyền thống của công ty. Sản phẩm của công ty luôn được khách hàng thừa nhận là có chất lượng tốt. Đây là một lợi thế rất quan trọng tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường nước ngoài điều đó được thể hiện qua số lương hợp đồng xuất khẩu với công ty ngày càng tăng, trong mỗi đơn đặt hàng sản phẩm gia tăng cả về số lượng và đơn giá. Cơ cấu mặt hàng ngày một phong phú hơn để đáp ứng yêu cầu đa dạng của khách hàng, trước đây công ty chỉ gia công xuất khẩu được bộ quần áo đi săn, trượt tuyết, đua xe mô tô thì ngày nay công ty đã có thể sản xuất được váy, quần bò, quần áo trẻ em… 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những mặt thành công công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái còn có một số tồn tại hạn chế sau: Công tác Marketing chưa hoàn thiện Hiện nay công ty chưa có phòng Marketing để thực hiện theo đúng chức năng của nó nên công tác Marketing của công ty còn hạn chế rất nhiều. Vấn đề thương hiệu Thương hiệu có ý nghĩa quan trọng tác động rất lớn đến sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nó ra tài sản vô hình tạo ra uy tín, sự tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm. Có được thương hiệu mạnh giúp công ty nâng cao hình ảnh thế của mình. Tuy nhiên vấn đề thương hiệu hiện nay đang là bài toán nan giải đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trong những năm qua mặt dù công ty đã củng cố và nâng cao vị thế của mình trên thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, sản phẩm đã trở nên quen thuộc đối với bộ phận nhỏ người tiêu dùng Mỹ song điều đáng nói ở đây là công ty chủ yếu là gia công cho các công ty theo đơn đặt hàng nên sản phẩm may mặc không trực tiếp đến với người tiêu dùng dưới thương hiệu riêng mà là thương hiệu riêng của các nhà phân phối Mỹ. Điều đó giúp công ty tiếp cận được dễ dàng hơn với người tiêu dùng nước ngoài nhưng như thế mãi công ty chỉ là người làm thuê để nhận về ít tiền công và phụ thuộc vào đơn đặt hàng từ nhà phân phối hoặc công ty nước ngoài. Đây là một yếu tố bất lợi đối với Việt Thái và là nguyên nhân dẫn tới việc bị các đối tác nước ngoài gây khó dễ, tạo sức ép buộc phải giảm giá xuất khẩu. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu còn yếu kém Công tác nghiên cứu thị trường chưa thực sự được chú trọng, thông tin thu thập thiếu tính cập nhật gây nhiều khó khăn cho công ty. Hiện nay trên một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách hàng mà để cho khách hàng tự tìm đến công ty, đây là cơ hội để các đối thủ cạnh tranh lôi kéo khách hàng về phía họ. Công ty không thường xuyên tham gia chương trình hội chợ triển lãm quảng bá sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, chưa tổ chức được các buổi gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng để thu thập thông tin và quảng bá hình ảnh của công ty cũng như sản phẩm. Sản phẩm còn yếu trong khâu thiết kế mẫu: Công tác thiết kế mẫu mốt của công ty còn yếu, công ty không có phòng thiết kế mẫu riêng mà phần lớn những mẫu thiết kế là do đối tác cung cấp công ty chỉ cắt và gia công theo đơn hàng, dẫn đến mẫu không đa dạng để chào bán trên thị trường nước ngoài, sản phẩm thiếu đi tính cạnh tranh. Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh: giá sản phẩm còn cao, khả năng cạnh tranh về giá của công ty so với đối thủ trong nước và nước ngoài còn yếu. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao còn thiếu: Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này thị yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Hiện nay số lượng cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong công ty còn quá ít so với quy mô hoạt động. Trong tương lai quy mô hoạt động sản xuất của công ty sẽ càng tăng lên vì vậy việc bổ sung nhân lực cho công tác quản lý và nghiên cứu là hết sức cần thiết. Công tác quản lý, điều hành sản xuất: Công tác quản lý điều hành sản xuất đã mang lại hiệu quả cho công tuy nhiên vẫn có mặt hạn chế đó là chỉ đạo việc chuẩn bị còn chưa đồng bộ, công tác điều độ kế hoạch chưa sát, còn rất nhiều lúng túng ở khâu thống nhất định mức và quản lý vật tư. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa sát sao, nên hiện tượng hàng tái chế vẫn còn xảy. Trên đây là một số mặt còn tồn tại hạn chế của công ty. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh là điều mà các doanh nghiệp đều quan tâm và không ngừng nỗ lực phấn đấu để có vị thế vững chắc trên thị trường, mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận cao nhất. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Sự biến động về giá cả trong nước và trên thế giới những năm qua diễn biến phức tạp: giá máy móc, nguyên nhiên vật liệu tăng gây khó khăn không nhỏ cho công ty. Khó khăn lớn nhất là các doanh nghiệp nước ta chưa thực sự sản xuất được các loại vải có chất lượng cao cũng như các loại chỉ, thuốc tẩy nhuộm do đó các sản phẩm may xuất khẩu của công ty phải chịu sự phụ thuộc lớn vào nguồn cung cấp nguyên liệu của nước ngoài. Kết quả là giá thành hàng may mặc xuất khẩu cao. Gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới, hệ thống pháp luật của Việt Nam được cải thiện rất nhiều tuy nhiên vẫn chưa đồng bộ, thời gian các văn bản pháp luật ban hành cho đến khi có hiệu lực còn quá ngắn khiến các doanh nghiệp không nắm bắt kịp. Chính sách thuế chưa khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thủ tục hải quan còn rườm rà. Hệ thống các trường đào tạo phục vụ cho ngành may mặc còn rất ít nên nguồn nhân lực phục vụ cho may mặc kém về khâu sản xuất, thiết kế. Nhân công phục vụ ngành may chủ yếu là lao động phổ thông tay nghề và ý thức kỷ luật lao động chưa cao dẫn đến làm việc kém hiệu quả, năng suất lao động thấp, tỷ lệ sản phẩm sai hỏng cao. Việc cung cấp thông tin về thị trường của nhà nước cho các doanh nghiệp dệt may còn hạn chế. Nhà nước Việt Nam chưa đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu triển khai phát triển công nghệ mới. Công nghệ sản xuất nói chung còn lạc hậu hơn các đối thủ cạnh tranh( Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Ấn Độ, Pakistan…) làm cho năng suất không cao, giá thành sản phẩm tăng, sản phẩm chất lượng kém giảm khả năng cạnh tranh. 2.4.3.2. Nguyên nhân xuất phát từ phía công ty Công ty chưa có phòng Marketing để thực hiện chức năng- nhiệm vụ đúng với tên gọi của nó do đó hoạt động khuyếch trương, xúc tiến, quảng bá hình ảnh, nghiên cứu thị trường còn yếu. Là doanh nghiệp nhỏ, nguồn vốn kinh doanh còn thiếu nên việc đầu tư cho công nghệ chưa đồng bộ, kinh phí bồi dưỡng cán bộ còn hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, thường xuyên được nâng cấp, bổ sung qua các năm, nhưng so với tốc độ phát triển của công ty thì số lượng máy móc hiện đại vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Thêm vào đó, một số thiết bị máy móc đã khấu hao hết cần được thay thế nhưng nguồn vốn đầu tư có hạn nên công ty không thể thay mới đồng thời tất cả các thiết bị dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến trên thế giới. Thiếu cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ thiết kế triển khai mẫu mã mới, thiếu những nhân công lành nghề, do đó hiệu quả hoạt động của công ty chưa cao. Như vậy qua phân tích ở trên cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái còn nhiều mặt hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở phát hiện các nguyên nhân ở trên thì việc tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty là việc làm cấp thiết bởi chỉ có như vậy công ty mới có được lợi thế cạnh tranh bền vững, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 3.1. Phương hướng mục tiêu của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Phương hướng phát triển Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, thep lời của Tổng giám đốc WTO- ông Pascal Lamy “ Trở thành một thành viên đầy đủ của gia đình WTO, Việt Nam có thể được hưởng lợi từ việc tiếp cận thị trường và các luật lệ thương mại toàn cầu phát triển trong 50 năm qua. Việt Nam có thể sử dụng các hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết các khác biệt với các thành viên khác cũng như tham gia đầy đủ vào các cuộc đàm phán đang tiếp diễn để xác định luật lệ cho tương lai”. WTO mở ra cơ hội một cách toàn diện về thị trường hàng hoá dịch vụ, thị trường vốn và thị trường lao động…Đây là cơ hội lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ. Do vậy cần có sư chuẩn bị chu đáo nhằm khai thác tối đa các cơ hội và hạn chế tối đa những thách thức phải đương đầu. Công ty CP may XK Việt Thái cũng như các doanh nghiệp dệt may khác, Việt Nam vào WTO đã mở ra hướng đi mới cho hoạt động xuất khẩu hàng may mặc nhưng càng phải chú trọng hơn đến công tác lập chương trình phát triển kinh doanh. Đó là nhiệm vụ cấp bách, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của công ty, giúp công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trường dệt may xuất khẩu. Phương châm của Vitexco là tồn tại và phát triển cùng khách hàng, luôn luôn chú trọng đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng cũng như đa dạng hoá sản xuất của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty CP may XK Việt Thái đã chủ động xác định những tồn tại khó khăn cần khắc phục, thách thức cần vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cho thời gian tới là: Đa dạng ngành nghề, lấy ngành may làm chủ đạo bao gồm: Sản xuất gia công may, mua nguyên phụ liệu bán thành phẩm, từng bước ưu tiên để mở rộng thị trường FOB. Đa dạng hóa các quan hệ hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. 3.1.2. Mục tiêu Thứ nhất: Phát triển thị trường trong và ngoài nước. Thứ hai: Phát triển dài hạn nguồn nhân lực. Thứ ba: Phát triển công ty theo hướng hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến Thứ tư: Xây dựng môi trường sản xuất trong sạch, quan tâm tới sức khoẻ và đời sống cho người lao động, làm tốt bốn việc đó là: + Tăng thu nhập cho người lao động trên cơ sở áp dụng các biện pháp quản lý để tăng năng suất lao động. + Dần dần thực hiện giảm giờ làm. + Chấn chỉnh thái độ cư xử chưa được tốt giữa cán bộ với người lao động và giữa những người lao động với nhau. + Làm tốt công tác cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Mục tiêu cụ thể trong năm 2008 của công ty là: Tăng số lượng hàng xuất khẩu 10% Tăng số lượng hợp đồng 20% Giảm tỷ lệ bán thành phẩm dưới 10%, thành phẩm sai hỏng dưới 5% Không quá 3% đơn hàng giao chậm hoặc không đủ số lượng 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái 3.2.1. Giải pháp từ phía công ty 3.2.1.1. Giải pháp về mặt tổ chức quản lý và nguồn nhân lực Công ty cần thành lập một phòng Marketing, đội ngũ cán bộ phòng này sẽ giúp công ty xây dựng được chiến lược marketing phù hơn, giới thiệu hình ảnh của công ty, sản phẩm của công ty sẽ được nhiều khách hàng trong và ngoài nước biết đến đạt được mục tiêu mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Phân công công việc giữa các bộ phận phòng ban chức năng; tạo cho các cá nhân có tác phong làm việc theo hướng công nghiệp hiện đại là một trong những giải pháp hữu hiệu để tăng năng suất lao động. - Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban, chia nhỏ công việc càng tốt sau đó giao cho các cá nhân cụ thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ quản lý cũng như người lao động. - Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp - Nâng cao kiến thức và khả năng làm việc của cán bộ quản lý chung, cán bộ phụ trách công tác marketing, lập kế hoạch, đặc biệt là những cán bộ liên quan tới công tác kiểm tra chất lượng trước khi tiến hành xuất khẩu. - Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu và cán bộ kinh doanh trong công tác chuyên môn nghiệp vụ cũng như đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu và giao dịch. - Nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất cũng quan trọng không kém bởi bộ phận này trực tiếp quyết định tới chất lượng của sản phẩm và tỷ lệ hao phí nguyên vật liệu. Chính vì thế mà ngay từ khâu tuyển chọn công ty cần kiểm tra tay nghề và trình độ sản xuất của công nhân cẩn thận. Ngoài ra công ty phải thường xuyên tổ chức những chương trình đào tạo nâng cao tay nghề, khả năng sáng tạo trong công việc cho công nhân sản xuất. Hiệu quả của giải pháp: Nếu thành lập được phòng Marketing giúp công ty xác định được thị trường và khách hàng mục, đánh giá chính xác đối thủ cạnh tranh của mình, đưa ra các chiến lược để không rơi vào thế bị động, bị đối thủ lấn át, có chiến lược phát triển sản phẩm và định giá sản phẩm đúng đắn, hoạt động quảng bá có hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. Chất lượng nguồn nhân lực nâng cao giúp công ty, tiết kiệm chi phí quản lý và chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất qua đó tăng lợi nhuận cho công ty. 3.2.1.2. Giải pháp nâng liên quan tới sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu FOB Chất lượng sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của khách hàng và công ty sản xuất trong nước mà điều này cũng là một trong những yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy không ngừng cải tiến các khâu sản xuất nhằm tạo chất lượng sản phẩm hàng hoá cao là một trong những giải pháp cần được chú trọng đặc biệt. Công việc đầu tiên phải làm là nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong từng doanh nghiệp, không chỉ từ đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà ngay cả đội ngũ người lao động về ý nghĩa sống còn của việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiếp đó, công ty phải thực hiện việc giám sát kiểm tra chặt chẽ để có chất lượng nguyên vật liệu sản xuất đạt tiêu chuẩn bởi đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì chưa nói đến việc chất lượng cao mà chất lượng không đảm bảo yêu cầu cũng dẫn tới tình trạng hàng không xuất được; điều này gây hiệu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đó cần kiểm tra trang thiết bị máy móc, bố trí nhân lực phù hợp, tiến hành sản xuất thử nghiệm. Đưa sản phẩm thử nghiệm cho tổ kiểm tra xem xét, nếu có sai sót phải xử lý ngay. Quá trình sản xuất phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ, từng sản phẩm sản xuất ra phải được kiểm tra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, hạn chế sản phẩm sai hỏng. Công ty cần giảm tỷ lệ các đơn hàng gia công mà thay vào đó là trực tiếp sản xuất và xuất khẩu nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá, tăng doanh thu và lợi nhuận. Định giá sản phẩm hợp lý Giá thành là một trong những công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp và là yếu tố cạnh tranh khá mạnh của thị trường may mặc thế giới. Công ty cần xây dựng chiến lược giá cả hợp lý linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại sản phẩm. Để có được mức gía cạnh tranh công ty cần tìm hiểu giá cả mặt hàng tương tự của các đối thủ trong và ngoài nước và không ngừng thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí cho sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần: + Tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên phụ liệu ổn định, đảm bảo chất lượng, đúng thời hạn, mua nguyên liệu từ nơi nào có lợi nhất, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất, cải tiến công nghệ và quản lý lao động chặt chẽ để giảm giá thành của sản phẩm. + Giảm tối đa các chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển. + Công ty cần cố gắng giảm dần các nhà phân phối trung gian, tiếp cận càng gần với người tiêu dùng càng tốt để có thể bán được hàng với giá cao hơn và có được thông tin về khách hàng kịp thời. Hiệu quả của giải phảp: Nếu thực hiện tốt giải pháp trên công ty sẽ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với mức giá thành hợp lý, tăng số lượng các đơn hàng, tăng doanh thu và thị phần qua đó nâng cao được khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. 3.2.1.3. Giải pháp liên quan tới công nghệ áp dụng Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh Cán bộ phòng ban trong công ty đã kết nối internet để giao dịch với khách hàng qua thư điện tử, tìm kiếm thông tin bằng các công cụ trên mạng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay, công ty cần ứng dụng những lĩnh vực khác nhau của thương mại điện tử như: Ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử trong ký kết hợp đồng và thanh toán: Thay vì việc phải soạn thảo hợp đồng trên giấy và đóng dấu công ty có thể thay thế bằng một văn bản điện tử có sử dụng chữ ký điện tử của công ty để xác nhận nhằm rút ngắn thời gian giao dịch của công ty với khách hàng, giảm bớt chi phí giấy tờ và vận chuyển trao đổi dữ liệu điện tử trong nội bộ công ty sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Thanh toán giữa công ty với nhà cung cấp nguyên vật liệu và khách hàng qua thanh toán điện tử thì toàn bộ chứng từ thanh toán sẽ được chuyển thành dữ liệu điện tử có sử dụng chữ ký điện tử và chỉ số để xác nhận, những chứng từ này sẽ được chuyển cho ngân hàng bằng email hoặc một hệ thống file an toàn riêng, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và thanh toán cho bên bán. Quá trình thanh toán diễn ra an toàn ra tiết kiệm thời gian. Tham gia giao dịch điện tử Business to Business: Đây là một phương thức khá mới mẻ, là thị trường trực tuyến ở đó những người tham gia có thể tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập quan hệ cũng như tiến hành đàm phán… Sàn giao dịch điện tử là nơi mà tất cả mọi người có nhu cầu mua bán gặp nhau và đi đến các thoả thuận làm ăn thông qua mạng internet. Khi tham gia vào một sàn giao dịch điện tử sẽ giúp công ty có cơ hội tiếp xúc với nhiều khách hàng ở khắp mọi nơi trên thế giới một cách trực tiếp mà không phải qua bất kỳ nhà trung gian nào, tiếp xúc với nhà cung cấp nguyên vật liệu phụ kiện may mặc dễ dàng hơn đảm bảo nguồn cung ứng vững chắc. Ứng dụng giái pháp này giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình giao dịch, tìm kiếm thông tin thị trường. Tuy nhiên để có thể thành công trên sàn giao dịch công ty cần phải có sự đầu tư về công nghệ thông tin, và có nguồn nhân lực để đủ bản lĩnh, khả năng xử lý thông tin nhanh chóng trong mọi tình huống, phải tính toán để đưa ra mức giá cạnh tranh so với các công ty khác. 3.2.1.4. Mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu Đây là hoạt động quan trọng đối với tất cả các công ty kinh doanh trong nước và nước ngoài vì thế xây dựng thương hiệu, quảng cáo giới thiệu sản phẩm là vấn đề công ty cần quan tâm. Một mặt phải duy trì các thị trường truyền thống, mặt khác cần tìm hiểu mở rộng thị trường mới bằng các công cụ như: xây dựng kênh phân phối trực tiếp bên cạnh các kênh phân phối gián tiếp hiện có, tăng cường chi phí cho công tác điều tra nghiên cứu thị trường( có thể điều tra trực tiếp hoặc thuê chuyên gia). Xây dựng quảng bá thương hiệu VITEXCO bởi thương hiệu không chỉ góp phần khẳng định vị thế của công ty trên thị trường thế giới mà còn là yếu tố quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm. Muốn vậy công ty cần: - Thực hiện ngay việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại thị trường trong nước và nước ngoài. - Tạo dựng hình ảnh uy tín của công ty thông qua chất lượng hàng hoá, thời gian giao hàng, văn hoá doanh nghiệp… - Quảng bá thương hiệu với người tiêu dùng thông qua hoạt động quảng cao trên truyền hình, báo, tạp chí và trong các chương trình triển lãm giới thiệu sản phẩm. Công ty cần tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ thương mại trong và ngoài nước, đây là cơ hội để giới thiệu cho khách hàng tìm hiểu rõ hơn về công ty cũng như các sản phẩm may mặc do công ty sản xuất ra. Hiệu quả: Thực hiện tốt giải pháp này công ty sẽ lựa chọn được thị trường mục tiêu, nắm bắt kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng, hạn chế tối đa các rủi ro gặp phải nhất là khi bước vào kinh doanh tại thị trường mới; khuyếch trương được hình ảnh của công ty. 3.2.2. Các kiến nghị 3.2.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước Ngành may mặc hiện nay đang được nhà nước khuyến khích phát triển và hoạt động xuất khẩu lại càng được coi trọng hơn nữa vì hàng năm nó đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước( chỉ sau ngành dầu khí). Tuy nhiên để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may thì nhà nước nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ kịp, tích cực. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp dệt may quảng bá hình ảnh thương hiệu trên thị trường thế giới, nhanh chóng xác lập và đăng ký tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, SA 8000), bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền, ghi nhãn mác, mã số, mã vạch theo quy chế và sớm đăng ký nhãn hiệu tại thị trường quốc tế. Các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc của Việt Nam hiện nay phần lớn còn yếu cả về thế và lực vì thế công tác nghiên cứu thị trường dường như còn nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải phối hợp với các cơ quan tổ chức ở nước ngoài để nâng cao chất lượng của công tác dự báo thông tin thị trường, nắm bắt các quy chế vệ sinh an toàn thực phẩm, nhãn mác, tình hình cạnh tranh cũng như khả năng thâm nhập thị trường, định hướng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp. Tăng cường các đoàn khảo sát đi tìm hiểu thị sát nhu cầu thị trường để nắm bắt cơ hội kinh doanh mới tạo điều kiện cho hàng may mặc Việt Nam phát triển thị trường quốc tế. Cần xây dựng và tăng cường các sàn giao dịch thương mại điện tử để các doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh chóng kịp thời, tiết kiệm được chi phí giao dịch. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn. Các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đa số có nhu cầu cần đầu tư, đổi mới công nghệ và đòi hỏi một lượng vốn lớn thì mới có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thj trường thế giới. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp dệt may với lãi suất ưu đãi, và kéo đai thời gian thu hồi vốn. Chính sách phát triển nguồn nhân lực. Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Hiện nay lao động phục vụ cho ngành dệt may vừa thiếu lại yếu về trình độ chuyên môn. Vì thế sự hỗ trợ của nhà nước dành cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trong công tác đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa rất lớn. Nhà nước cần mở rộng, nâng cấp các trường đào tạo dài hạn cho ngành dệt may. Đổi mới phương pháp giảng dạy, đào tạo lý thuyết đi đôi với thực hành cả tại trường và tại doanh nghiệp. Đồng thời cấp kinh phí cho các trường dạy nghề để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho công tác đào tạo Tăng cường sự hợp tác của các doanh nghiệp trong đào tạo dạy nghề, tạo điều kiện phối hợp đào tào với các chuyên gia nước ngoài, nhất là với các viện mẫu thời trang quốc tế trong khâu thiết kế. Tăng cường tổ chức các tuần lễ thời trang tạo sân chơi cho các nhà thiết kế trẻ thử sức đồng thời qua đó tìm kiếm và phát triển nhân tài trong lĩnh vực này. Chính sách phát triển ngành nguyên liệu phụ trợ. Nguyên phụ liệu cho sản phẩm dệt may chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vì vậy nhà nước nên xây dựng các ngành phù trợ cho ngành dệt may trong nước với công nghẹ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm phù hợp với yêu cầu may xuất khẩu từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đầu tư cho các vùng chuyên canh với các giống cây cho năng suất cao, chất lượng ổn định, đưa cán bộ kỹ thuật về hướng dẫn quy trình trồng dâu nuôi tằm cho các địa phương. Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc đẩy hợp tác đầu tư buôn bán đặc biết thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may mặc. 3.2.2.2. Kiến nghị với hiệp hội dệt may Việt Nam Tăng cường liên kết giữa hiệp hội dệt may Việt Nam với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may. Tổ chức thu thập, xử lý thông tin về thị trường theo yêu cầu và chính sách của nhà nhập khẩu, về đối thủ cạnh tranh kịp thời và nhanh chóng đặc biệt là các thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản. Sử dụng nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước là cách tốt nhất để giảm chi phí mua bán, vận chuyển lại chủ động được việc sản xuất. Muốn vậy sản phẩm sợi phải đáp ứng được yêu cầu của dệt, dệt phải đáp ứng được yêu cầu của ngành may bằng cách tạo lập mối quan hệ thống nhất gắn bó giữa các doanh nghiệp sơi- dệt- may. Tích cực tham gia hoạt động với các tổ chức may mặc quốc tế, tăng cường hợp tác với các hiệp ở các quốc gia khác nhằm cung ứng vải cho các công ty may mặc sản xuất hàng xuất khẩu, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành may mặc, đầu tư lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu, in nhuôm và hoàn tất vảu cung cấp cho may xuất khẩu. Hiệp hội nên có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách xây dựng, giới thiệu hình ảnh dệt may Việt Nam trên thị trường quốc tế, xúc tiến cho các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo nên sức cạnh tranh với đối thủ nước ngoài. Tóm lại : Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì không chỉ riêng công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái phải có phương hướng biện pháp thích hợp mà phải nhờ đến các chính sách của nhà nước cũng như hiệp hội dệt may Việt Nam. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Doanh nghiệp- Hiệp hội- Nhà nước thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mới được cải thiện, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế thế giới. Đó là cơ hội để các ngành, các quốc gia khai thác và phát huy có hiệu quả những lợi thế so sánh của mình về lao động, tài nguyên, công nghệ. Nhưng cùng với quá trình này, các quốc gia sẽ phải mở cửa hơn, thương mại trở nên tự do hơn theo nguyên tắc cạnh tranh công bằng, không phân biệt đối xử. Vì vậy muốn tham gia và đứng vững trong cuộc chơi này đòi hỏi Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái phải nâng cao sức cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, tạo được uy tín trên thị trường để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hơn, đa dạng hơn của khách hàng tiêu ở cả thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài. Trong thời gian qua công ry đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng năm sau cao hơn năm trước, ký được nhiều đơn đặt hàng với sản phẩm tăng cả về số lượng và kiểu dáng tạo được chỗ đứng nhất định trong bộ phận nhỏ người tiêu dùng ở Mỹ, EU, Hàn Quốc, Oxtraylia… Tuy nhiên so với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực này thì năng lực cạnh tranh của công ty còn yếu, điều này gây ra nhiều cản trở cho công ty trong việc mở rộng thị trường nước ngoài, tăng doanh số và lợi nhuận. Đề tài” Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” được nghiên cứu với mong muốn hoàn thiện các giải pháp chủ yếu để giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từng bước quảng bá hình ảnh của công ty tới khách hàng trong và ngoài nước. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách Trung tâm Pháp- Việt Đào tạo về quản lý( 1999), Chiến lược doanh nghiệp, Nxb Thanh niên. PGS. TS. Lê Văn Tâm( 2000), Giáo trình Quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, Hà Nội. TS. Nguyễn Thị Hường (2001), Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập 1), Nxb Thống Kê, Hà Nội. Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế thế giới( CIEM) chương trình phát triển Liên Hợp Quốc( 2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao thông vận tải. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường (2004), Giáo trình Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI (tập 2), Nxb Thống Kê, Hà Nội TS. Dương Ngọc Dũng(2005), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michel Porter, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. PGS TS. Lê Tiến Sỹ- TS. Nguyễn Thanh Liêm- ThS. Trần Hữu Hà ( 2007), Quản trị chiến lược, Nxb Thống kê. GS TS Viện sỹ. Trình Ân Phú( 2007), Kinh tế chính trị học hiện đại, Nxb Đại học kinh tế quốc dân. GS TSKH Lê Du Phong( 2006), Nguồn lực và động lực phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị Hà Nội. Trần Sửu( 2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Nxb Lao động. Tài liệu của công ty Phòng tổ chức hành chính, Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Phòng kế toán, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lỗ lãi(2004- 2007). Phòng kế hoạch- xuất nhập khẩu, Báo cáo kim ngạch xuất nhập khẩu(2004- 2007). Phòng điều hành sản xuất, Quy trình công nghệ sản xuất. Báo cáo tổng hợp trình Hội đồng Quản trị(2004- 2007). Tham khảo trên Internet NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26440.doc