Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO)

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) : ... Ebook Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO)

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nhất của xu thế này chính là sự ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như : ASEAN, EU, WTO ... mục tiêu là thúc đầy tự do hóa thương mại quốc tế, giảm dần và tiến đến xóa bỏ hàng rào bảo hộ do các quốc gia đặt ra nhăm cản trở tụ do hóa thương mại. Việt Nam cũng không năm ngoài xu thế đó, với việc ra nhập ASEAN, ký kết hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, và gần đây nhất là Việt Nam là thanh viên thứ 150 của tổ chức WTO. Nhưng minh chứng đó đã đánh dấu quá trình hội nhập của Việt Nam vào nên kinh tế thế giới. Có thể nói việc chính thức là thành viên của tổ chức WTO đen lại cho Việt Nam cơ hội phát triển nhưng đi kèm với cơ hội là thách thức trước nền kinh tế thế giới. Chúng ta muốn đưa đất nước phát triển dựa theo các cơ hội khi hội nhập chung ta phai tìm hiểu và thấy rõ thách thức, tận dụng triệt để các cơ hội để hạn chế và đẩy lùi thách thức. Ngân hàng là một trong nhưng lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ thông ngân hàng Việt Nam cần phải tổ chức lại cơ cấu một cách hợp lý và theo được các nước phát triển để trở thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của phát triển đất nước. thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của phát triển đất nước. Là một người thực tập ở ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải và mong muốn đóng góp ý kiến của mình để ra sự phát triển bền vững của ngân hàng chính vì vậy tôi xin chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO ) ” 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa lý thuyết về các lĩnh vực cạnh tranh, Năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, nhưng kết quả đạt được và nhưng yếu kém, tìm nguyên nhân của nhưng yếu kém. Hình thành giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong thời kỳ đã và đang hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu Đối tượng nghiên cứu : năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động cạnh tranh về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam giai đoạn 2006 – 2009 4. Phương pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp thông kê, so sánh, phân tích tổng hợp .. nhăm làm rõ vấn đề nghiên cứu Phương pháp thu thập, xử lý số liệu : số liệu thứ cấp từ báo cao thường niên, bản cống bố thông tin, từ các cơ quan và trên sách, báo, tạp trí ... và được xử lý trên máy tính 5. Ý nghĩa của đề tai: Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam nói riêng là vấn để mà mọi doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Khi nên kinh tế ngày càng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tiến trình hội nhập. Tăng khả năng cạnh tranh là con đường dẫn đến thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Bởi vì thế tôi chọn đề tài “ giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập tổ chức kinh tế thế giơi ( WTO) ” để thực hiện bào chuyên đề này 6. Bố cục của luận văn. Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo luận văn trang được trình bày như sau : Chương 1 : khái luận chung về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại. Chương 2 : Hiện trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Chương 3 : Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Phần kết luận. Chương 1 Khái luận chung về cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng và ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm. Như chúng ta vẫn biết ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nên kinh tế. Ngân hàng gồm rất nhiều loại tùy vào sự phát triển của nên kinh tế quốc dân nói chung cũng như hệ thống ngân hàng – tài chính nói riêng, trong đó chung ta không thể không nhắc đến ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất xét về : quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. Để chúng ta hiểu rõ về ngân hàng thương mại thì trước hết chúng ta cần biết được một cách khái quát về ngân hàng : Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân hộ, gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò người thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước ( thành phố, tỉnh ….) Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho việc mua hàng hóa dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm tranh thiết bị. Khi doanh nghiệp và người tiêu dung phải thanh toán cho các khoản mua hàng hóa và dịch vụ, họ thường đến các ngân hàng để nhận được những lời tư vấn . Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ ( thong qua mua chứng khoán của chính phủ) là nguồn tài chính quan trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng là một trong nhưng tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vi vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm làm ổn định kinh tế. Với các lý do đã đề cập ở trên tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa dựa trên chức năng, các dịch vụ .. trong nên kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chưng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ tưỡng hồ và thực hiện nhiều dịch vụ khác. Cách tiếp cận an toàn nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện nhưng loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nên kinh tế. Hình thức ngân hàng đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng hay ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi – thực hiện cho vay với cá nhân, chủ yếu là người giàu. Do lợi nhuận từ cho vay rất cao, nhiều chủ ngân hàng đã lãm dụng ưu thế của chứng chỉ tiền gửi và phát chứng chỉ tiền gửi chỉ là tiền gửi không để cho vay. Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh toán và phá sản. Trước tình hình đó, nhiều nhà buôn góp vốn lập ngân hàng, với chức năng chủ yếu là tài trợ ngắn hạn và thánh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Ngân hàng này được gọi là NHTM. Tại Việt Nam trước đây, theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ngày 24/05/1990, NHTM được hiểu là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng vốn số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và tạo phương tiện thanh toán. Tại điều 20 khoản 2 và 7 luật các TCTD đã được Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X ký họp thứ hai thong qua ngày 12/12/1997 định nghĩa như sau : “ NHTM là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gưi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam a) Tín dụng Nghiệp vụ tín dụng còn có nghĩa là nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ không nhưn mạng lại lợi nhuận mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của chính bản thân ngân hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ tín dụng luôn mang trong nó rủi ro và có them phân mạo hiểm, đe dọa sự toàn vẹn của khoản vốn. Để nâng cao hiệu quả các ngân hàng bên cạnh việc phải xây dựng các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị yếu của khách hàng. Theo giáo trình các nghiệp vụ tín dụng bao gồm các nghiệp vụ sau : Thứ nhất, cho vay thương mại còn gọi là chiết khấu thương phiếu: cho vay đối với người bán ( người bán chuyển các khoản thu ngân hàng để lấy tiền trước). Ngân hàng có thể gữi thương phiếu đến hạn đòi tiền người mua ( hay người phải trả ) Thứ hai, cho vay : - Thấu chi : là nghiệp vụ vho vay qua đó ngân hàng cho phép người được vay chỉ vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt cà thủ tục đơn giản nhất. Phần lớn không có đảm bảo có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân. Hình thức chủ yếu sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập ổn định và kỳ thu nhập ngắn. - Cho vay trức tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, khồng có điều kiện để cung cấp hạn mức thấu chi. Mỗi khách hàng vay phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích dự án của khách hàng và quyết định ký hợp đồng hay không. Nghiệp vụ cho vay tưng lần tương đối đơn giản và an toàn vi ngân hàng có thể kiểm soát được từng món cho vay. - Cho vay theo hạn mức : Là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hay cuối kỳ. Đây là hình thức cho vay rất thuận tiện cho nhưng khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thương xuyên vào quá trình kinh doanh. Trong nghiệp vụ này thì khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ. - Cho vay luân chuyển : là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và ngân hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Chính vì vậy khoản cho vay này rất là mạo hiểm vì nó phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nên ngân hàng luôn theo dõi sát sao hoạt động của doanh nghiệp - Cho vay trả góp : là hình thưc tín dụng, ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian tín dụng đã thỏa thuận. thường chỉ được áp dụng ở các khoản vay trung và dài hạn. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thương thê chấp bằng hàng hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc đều đặn của người vay. - Cho vay gián tiếp : là hình thức cho vay thòn qua các tổ chức trung gian. ( tổ, hội, nhóm, …) cho vay qua các tổ chức trung gian sẽ làm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng nhưng nó cũng thể hiện một số các khuyết điểm như là khi ngân hàng không kiểm soát chặt chẽ thì tổ chức trung gian này có thể cho vay lại phần tín dụng mình đã đi vay của ngân hàng Thứ ba, cho thuê tài sản ( thuê – mua ). Cho thuê gồm hai hình thức chủ yếu : cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người đ thuê không có dự định mua lại tài sản đó để sử dụng lâu dài và cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quên mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Đây là hoạt động thuê chủ yếu của NHTM. Thứ tư, bảo lãnh : là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh và người được hưởng bảo lãnh với bên thứ ba. Bảo lãnh gồm cái loại sau : Bảo lãnh đảm bảo người dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả vôn vay Bảo lãnh đảm bảo thanh toán b) Huy động vốn Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức cho vay, huy động vốn, đâu tư và cung cáp các dịch vụ khác. Huy động vón là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM và đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng Vốn chủ sở hữu : Để bắt đầu hoạt động chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hinh thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rấy đã dạng với tínhc chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ các nguồn sau : - Nguồn vón hình thành ban đầu - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh - Các quỹ như là : quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ thặng dư … - Nguồn vay nợ cí thể chuyển đổi thanh cổ phần Vốn nợ : Các nguồn hình thành vốn nợ có thể được hiểu là : Một là . tiền gửi và các doanh nghiệp vụ huy động tiền gửi : Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đâu tiên là mở các tài khoản gưi tiền để gữi hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp , các tôt chứ dân cư. Cách huy động chủ yếu : Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán), Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, Tiền gửi tiết kiệm của dân cư, Tiền gửi của các ngân hàng khác Hai là, tiền vay và nghiệp vụ đi vay của NHTM. Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần NHTM vay mượn quy định tỷ lệ giữa nguồn tiên huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. Các nguồn huy động chính là : Vay ngân hàng nhà nước, Vay các tổ chức tín dụng khác, Vay trên thị trường vốn. Ba là, Các nguồn khác : loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác : nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán c) Dịch vụ trung gian Các dịch vụ ngân hàng bao gồm dịch vụ chu chuyển chi trả, dịch vụ về ngoại tệ và vàng bạc, thu hộ kỳ phiếu và séc. Đây là nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống có xu hướng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập của ngân hàng. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính họ. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành … thậm trí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán : Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng bắt đầu bán dịch vụ môi giới chưng khoán. 1.2. Ngành ngân hàng Thương mại 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Theo giáo trình Ngân hàng thương mại trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Lích sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nên sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của thợ vàng. Việc lưu hành nhưng đồng tiền riêng của mỗi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quốc tế tạo ra yêu cầu đúc tiền và đổi tiền tại cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại . người làm nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách dổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại. Các chủ của hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền. Nhưng ngân hàng loại này được gọi là ngân hàng của những thợ vàng. Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dung vốn tự có để cho vay, nhưng điều đó không đã nhanh chóng được thay đổi. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ ngân hàng nhân thấy thường xuyên cí người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo số dư thương xuyên ở ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách để cho vay, Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng dều tìm cách mở rộng thu hút gửi tiền. Băng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi xuất cho vay. Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nên kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ chúng thực hiện trong nên kinh tế. Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt nhất là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nên kinh tế. Hình thức đầu tiên – ngân hàng của các thợ vàng hoặc ngân hàng của nhưng kẻ cho vay năng lãi – thực hiện cho vay với các cá nhân, chủ yếu là những người giàu : quan lại. địa chủ ... nhằm mục địch phục vụ tiêu dung. NHTM được hình thành từ vận động của tư bản thương nghiệp, và gắn liến với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán, cất gữi hộ và cho vay. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và ngân hàng thợ vàng trước đó là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh. Trước hết đó sự đa dạng các loại hình ngân hàng và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lí Nhà nước đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sỡ hữu Nhà nước; các ngân hàng lien doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối thế kỷ 20. Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn được gữi vững bên cạnh các nghiệp vụ mới đang ngày cành phát triển. Ngân hàng thương mại từ chỗ chi cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu dung, kinh doanh chứng khoán, cho thuê… Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú. Các loại hình thức tiền gửi khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi, các ngân hàng đã mở rộng các hình thức vay như vay ngân hàng trung ương, vay các ngân hàng khác. Công nghệ ngân hàng. Thanh toán điện tử đang thay thế dần thanh toán thủ công, đẩy nhanh tốc độ, tính thuận tiện, an toàn trong thanh toán. Lịch sử phát triển của các ngân hàng cũng đã chứng kiến nhiều khủng hoảng và hoảng loạn ngân hàng trong mỗi quốc gia, khu vực và thế giới, gây tổn thất rất lớn cho nên kinh tế và mất ổn định chính trị. Có thể nói, các vụ sụp đổ ngân hàng cũng là một khẩu tất yếu trong tiến trình phát triển của ngân hàng. Các nhà quản lí đã và đang không ngừng cái tiến chính sách quản lí để hạn chế sự sụp đổ và mở đường cho sự phát triển của khu vực ngân hàng. 1.2.2. Cấu trúc ngành hàng hiện nay tại Việt Nam và sự thay đổi sau ra nhập WTO Cấu trúc ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay là: Khi bước vào hội nhập tổ chức kinh tế thế giới ( WTO) Chính phủ và NHNN đã có đinh hướng thay đổi cấu trúc ngành ngân hàng. Không để tồn tại 2 cấp như các năm trước nưa. Thay vào đó sự xuất hiện khối NHTM cổ phần mặc dù xuất phát điểm là quy mô nhỏ, thi phần khiêm tốn, khách hàng thì từ lâu chỉ biết đên những ngân hàng TMQD có thâm niên trên thị trường. Vì vậy việc thu hút khách hàng không dễ dàng. Việc xây dựng uy tín, tên tuổi của các ngân hàng thương mại cổ phần ban đầu rất khó khăn. Thêm nữa, họ chịu sự cạnh tranh không cân sức về vốn với các ngân hàng có thâm niên. Và trong bối cảnh hôi nhập buộc hoi phải đưa công nghệ ngân hàng hiện đại vào để phát triển sản phẩm dịch vụ vỗn dĩ quá nghèo nàn . Hiện này, các ngân hàng TMQD đã mất gần 40% thị phần vào tay các ngân hàng đổi thủ là ngân hàng TMCP và ngân hàng ngoại. 60% thi phần mà các ngân hàng TMQD hiên nẵm giữ cũng khó toàn vẹn trước sự lớn mạnh của các ngân hàng TMCP năng động và lớn mạnh từng ngày. Các ngân hàng TMQD dần dần cổ phần hóa, nghĩa là dần dần bình đẳng về mô hình hoạt động ngân hàng và môi trường cạnh tranh nhằm đưa đẩy mạnh sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam lên, để sánh kịp với các tiêu chuẩn của các ngân hàng Quốc tế. Tái cơ cấu tô chức ngành ngân hàng từ 2 cấp và chịu sự quản lý chặt chẽ và có sử chỉ đạo của NHNN đến bây giờ đã tạo nên một bức tranh vè cấu trúc ngành ngân hàng khá đa dạng có 2 hinh thức ngân hàng là NHQD và NHCP tạo nên động lực phát triển của hệ thống NHVN và không chịu sự chi phôi và mệnh lệnh của NHNN. NHNN có nhiệm vụ điều tiết và định hướng phát triển. tạo sự công bằng hơn cho các ngân hàng quốc doanh cũng như cổ phần. Khi hội nhập đã tao ra sự chuyển biến đên ngành rất lớn tao ra các điểm tiến bộ như là : Hội nhập cũng tạo ra cơ hội để chia sẽ kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng bởi thong qua sự lien kết, hợp tác kinh doanh, ngân hàng trong nước được học hỏi và hỗ trợ những ký thuật tiên tiến trên thế giới; thong qua sự điều hành, quản trị của các tổ chức tài chính nước ngoài, ngân hàng trong nước có cơ hội cải thiện trình độ quản lý cũng như được sự hỗ trợ về tư vấn , bồi dưỡng kiến thức, xây dựng năng lực quản trị ngân hàng phát triển đề từ đó tăng cường khả năng phòng ngừa và xử lý rủi ro nhờ áp dụng công nghệ hiện đại, kỹ năng quản trị tiên tiến , phát triển sản phẩm mới. Hội nhập góp phàn thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đâu tư nhờ sự gia tăng nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế, nhờ những chính sách khuyến khích đầu tư, nhờ các ngân hàng trong nước linh hoạt và chủ động điều chỉnh theo thị trường. Điều này cũng giúp phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ… Khi ra nhập WTO các dịch vụ đã được mở rộng và nâng cao về chất lượng. Số lượng các dịch vụ mới được mở ra nhiều. Các hình thức kinh doanh cũng được thay đổi một cách kịp thời và phù hợp với tình hình trên thị trường trong và ngoài nước. Khi ra nhập WTO các thủ tục hành chính đã được giảm bớt và từng bước cải cách hành chính phù hợp hơn với các nươc trên thế giới. Chính sách cũng được thể hiện sự khuyến khích của chính phủ nhằm phát triển NHTM trong nước bắt kịp với sự phát triển với các ngân hàng thế giới. Một sự thay đổi chính tại sự chuyên nghiệp của bộ máy để có thế đáp ứng luôn vốn đầu tư từ nước ngoài. 1.3. Lý thuyết về cạnh tranh 1.3.1. Các khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một quốc gia là mức độ mà ở đó trong các điều kiện về thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được các dòi hỏi của thị trường, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao được thu nhập thực tế. Một doanh nghiệp được xem là có sức mạnh khi nó có thể thường xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm tượng tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn. Lợi thế cạnh tranh là nhưng gì làm cho doanh nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đôi thủ cạnh tranh. Đó là nhưng thế mạnh mà tổ chức có hoặc khai thác tốt hơn những đổi thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện ở hai khía cạnh sau : - Chi phí : Theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được. Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mạng lại cho doanh nghiệp tỷ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng cạnh tranh mạnh mẽ. - Sự khác biệt hóa : Là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức như : sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản phẩm, côn nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng. 1.3.2. Pháp luật về cạnh tranh trong ngân hàng ở Việt Nam Để xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; góp phần phát triển nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thi trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyên và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân; Do những hạn chế của điều kiện lịch sử, các ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế vận hàng theo có chế hóa tập trung không phải là những chủ thể kinh doanh độc lập theo đúng ý nghĩa và do đó cũng không có được một môi trường để cạnh tranh thực sự. Các quyết định về nhận tiền gửi và cho vay không phải xuất phát từ ý chí tự thân của mỗi ngân hàng mà thực chất là nhằm thực hiện những kế hoạch pháp lệnh mang tính áp đặt từ phía Nhà nước. Do đặc thù của cơ chế kinh tế chỉ huy bằng mệnh lệnh hành chính, hầu như mỗi ngân hàng không có cơ hội để tự mình quyết định giá cả sản phẩm dịch vụ của chính mình, bởi lẽ hệ thống lãi suất huy động vón và cho vay dều do Nhà nước quy định sẵn và được áp dụng thống nhất cho tất cả các ngân hàng. Mặt khác, mỗi ngân hàng cũng không có quyền tự quyết định về kế hoạch huy động vốn cho vay, không được tự do lựa chọn khách hàng và cũng không thế tự xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh thíc hợp hay một phong cách kinh doanh độc đáo để tạo dấu ấn riêng mang tín đẩy mạnh thương hiệu. Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả nên kinh tế. Trong bối cảnh hiên tạo của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh lành mạng và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hàng hiệu quả của cơ chế thị trường. Trong nỗ lực tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế, ngày 03/12/2004, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 đã thong qua luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 Luật này ứng dụng vào trong lĩnh vực cạnh tranh của ngành ngân hàng tạo sự bình đẳng và lành mạnh như : Với 6 chương, 123 điều, Luật cạnh tranh được ban hành nhằm đưa cuộc chiến giữa các ngân hàng đạt được những điểm sau : - Kiểm soát các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn đến việc gây hạn chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế - Bảo vệ quyên kinh doanh chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không lânh mạnh - Tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng Tại Luật Cạnh tranh có các điểm chú ý sau : Tại điều 8 Luận Cạnh tranh đưa ra một danh sách giới hạn trong 8 thỏa thuận được coi là hạn chế cạnh tranh. Hầu hết các thỏa thuận nầy chỉ bị coi là hạn chế cạnh tranh khi nó vượt qua một mức nhạy cảm nhất định vì các thỏa thuận này chỉ bị cấm khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp từ 30% trở lên trên thị trường liên quan. Giông như trong hệ thống pháp luật châu Âu, theo quy định cảu Luật Cạnh tranh Việt Nam, chỏ có các thỏa thuận mới có thẻ được miễn trừ khỏi các hành vi bị cấm. trừ trường hợp lạm dụng vị trí thỗng lĩnh thị trường. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được miễn trừ khỏi các hành vi bị cấm nếu đáp ứng ha điều kiện : *) Thoản thuận đó “ nhằm hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng”, **) Thỏa thuận đó thuộc một trong 6 đóng góp thúc đẩy nên kinh tế quy định tại điều 10 của Luật Cạnh tranh Các hành vi lạm dụng vị trĩ thỗng lĩnh thị trường bị cấm được Luật Cạnh tranh giới hạn trong 6 hanh vi ( Điều 13): hành vi lạm dụng vị trí thóng lĩnh thị trường bị cấm đầu tiên là hành vi “bán hàng hóa, cung ưng dịch vụ dưới giá thành sản xuất nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh”. Một cách truyền thống, các hành vi cản trở việc xâm nhập thị trường, áp đặt giá bán lại tối thiểu và hành vi phân biệt đối xử trong giao dịch thương mại tao bất bình đẳng trong cạnh tranh đều thuộc nhóm các hành vi lạm dụng vị trí thỗng lĩnh thị trường bị cấm. Điều đặc biệt nhất ở đây là quy định vè việc “áp đặt giá mua, giá bán bất hợp lý” ( điều 13 khoản 2). Như ta thấy, Điều 18 Luật Cạnh tranh cấm các ngân hàng tập trung kih tế nếu các ngân hàng đó có thị phần kết hợp từ 50% trở lên trên thị trường liên quan, khong cần xét đến hoàn cảnh và tình huống. Việc tiến hành tập trung kinh tế mà không xin phép được coi là một hành vi bị cấm và bị xử lý hành chính. Ngoài ra, chia, tách ngân hàng đã sát nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần ngân hàng đã mua . Các ngân hàng có tâp trung kinh tế có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh trah trước khi tiến hành taoaj trung kinh tế ( tại điều 20). Còn nếu ngân hàng than gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị trường liên quan, các ngân hàng không có nghĩa vụ phải thông báo với vơi cơ quan quản lý cạnh tranh. Đương nhiêun trong trường hợp này, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý cạnh tranh. Tại điều 39 Luật Cạnh tranh quy định 9 hành vi bị coi là cạnh tranh không lành mạnh, trong đó bảo gồm các hành vi như xâm phạm bí mật kinh doanh, gièm pha ngân hàng khác, quảng cáo hoặc khuyên mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Từ các điều trên ta thấy Luật Cạnh tranh ngày 3/12/2004 của Việt Nam dường như thíc hợp với giai đoạnh đầu của một nên kinh tế muốn đi theo xu thế > nhưng chưa bứt ra khỏi dấu ấn quá khứ 1.4 Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM *Đối thủ tiểm ẩn - Tác nhân từ phái NHTM mới tham gia : Các NHTM mới tham gia thị trường với nhưng lợi thế quan trọng như: + Có động cơ và ước vọng giành được thị phần + Đã tham khảo kinh nghiệm từ nhưng NHTM đang hoạt động Như vậy, bất kể thực lực của NHTM mới là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy một mối đe dọa về khả năng thị phần sẽ bị chia sẻ; ngo._.ài ra, các NHTM mới có những kế sách và sức mạnh mà các NHTM hiện tại chưa thể có thông tin và có chiến lược ứng phó * Cạnh tranh nội bộ ngành Đây là nhưng mỗi lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh. Đối thủ canh tranh ảnh hưởng đến chiếm lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai. Ngoai ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh. * Khách hàng Một trong những đặc điểm quan trong của ngành ngân hàng là tất cả các cá nhân, tổ chức kinh doanh sản xuất hay tiêu dung, thậm chí là các ngân hàng khác cũng đều có thể vừa là người mưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng. Những người bán sản phẩm thông qua các hình thức tiền gửi, lập tài khoản giao dịch hay cho vay đều co mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn; trong khi đó những người mua sản phẩm dịch vụ của ngân hàng lại muốn mình chi trả một khoản chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy, Ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mẫu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiểu quả và giữ được chân khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút hiệu quả rẻ nhất có thể. * Sản phẩm thay thế Sự ra đời ồ ạt của các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính mới cũng như các dịch vụ truyền thống vốn vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp cho khách hàng nhưng sản phẩm mang tính khác biệt và tạo cho người mua sản phẩm có cơ hội chọn lựa đa dạng hơn, thị trường ngân hàng mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ tác động làm giảm bớt đi tốc độ phát triển của các NHTM, suy giảm thị phần. Cạnh tranh, thi hệ thông NHTM se mạnh hơn và có sức đàn hồi tốt hơn sau các cú sốc của nền kinh tế. * Năng lực chủ quan của ngân hàng Bên cạnh các nhân tố khách quan tác động đên năng lực cạnh tranh của các NHTM, trên thực tế, nhóm các nhân tố thuộc về nội tại hệ thống NHTM cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng này, chúng bao gồm : Năng lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng Quy mô vốn và tình hình tài chính của NHTM Công nghệ cung ưng dịch vụ của ngân hàng Cấu trúc tổ chức Chất lượng nhân viên Danh tiếng và uy tín của NHTM Bên cạnh đó cung có nhưng tác động chủ yêu như sau : Tác nhân về đặc điểm sản phẩm Cạnh tranh trong kinh doanh của NHTM bị chi phối bởi các đặc điểm hoạt động kinh doanh của nó. Sản phẩm chính sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM là tiền, đó là loại sản phẩm có tính xã hội và có tính nhạy cảm cao, chỉ một biến động nhỏ ( thay đổi lãi suất ) cũng có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM nói riêng và hoạt động của toàn xã hội nói chung. Từ đặc điểm này dẫn đến cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên quyết liệt. Có nghĩa là, chính vì sản phẩm kinh doanh có tính nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM. - Tác nhân về đặc điểm khách hàng Khách hàng của NHTM không phải là khách hàng luôn “trung thành” mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Mức độ trung thành của khách hàng phụ thuộc vào sự đối xử của NHTM với họ, mà cao nhất là lợi ích trực tiếp thu được từ quan hệ giao dịch với ngân hàng. Khách hàng có thể ngay lập tức thay đổi quan hệ với ngân hàng để tìm mối lợi lớn hơn nếu họ biết rằng mức lãi mà họ nhận được cao (nếu là sản phẩm bán) và mức lãi suất thấp (nếu là sản phẩm mua) so với ngân hàng họ quan hệ. Như vậy, sự cạnh tranh của ngân hàng cũng được nhân lên do đặc điểm khách hàng rất dễ thay đổi quan hệ với ngân hàng. Các đặc điểm nêu trên được coi là các nhân tố về phía NHTM tạo nên tính cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng. 1.5. Các nội dung về cạnh tranh trong kinh doanh của các NHTM Theo cuốn năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại của Nguyễn thi Quy chúng ta có thể đưa ra một số nội dụng cơ bản như sau : * Cạnh tranh bằng chất lượng. Trong nên kinh tế hiện đại ngày nãy, khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú và đa dạng, tao thuận lợi cho sự lựa chọn của người tiêu dung và đặt nhà kinh doanh trước áp lực cạnh tranh ngày cành gay gắt. Vì thế, việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàm ý phải thỏa mãn cao nhất nhưng yêu cầu dòi hỏi từ phía khách hàng. Một sản phẩm ngân hàng có chất lượng phải đáp ứng được tốt nhất, nhiều nhất nhu cầu mong muốn của khách hàng, đem lại cho khách hàng một tập hợp tiện ích và lợi ích. Do vậy, ki đánh giá một sản phẩm ngân hàng có chất lượng, khách hàng thường dựa vào các tiêu chi sau : Tốc độ xử lý nhanh; Hiệu quả đem lại cho khách hàng lớn Mức độ tham gia của khách hàng vào quá trình cung cấp sản phẩm it và thuận tiện Thái độ phục vụ tốt Trình độ công nghệ hiện đại Thực tế, trên thị trường ngày càng có nhiều ngân hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy khách hàng có sự so sánh, đánh giá và quyết định lựa chọn ngân hàng có sản phẩm chất lượng kém sang ngân hàng có sản phẩm có chất lượng tốt Đối với NHTM. Để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng thật tốt cơ sở hạ tầng hiện đại. nguồn nhân lực tốt. Và có sự kết hợp chiến lược thi trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Cơ sở hạ tầng hiện đại : bao gồm cả việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và các phương thức kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến nhằm phục vụ cjo khách hàng kịp thời, nhanh chóng à chinh xác nhất. Chỉ trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại mới cho phép tạo ra những bước phát triển đột phá và nổi bất trong sản phẩm dịch vụ do ngân hàng tạo ra. Công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ làm giảm chi phí. Nguồn nhân lực: Ngân hàng thuộc nganh kinh doanh dịch vụ, vì vậy, có thế nói nguồn nhân lực là nhân tố rất quan trọng tạo nên chất lượng sản phẩm của các NHTM trong quá trình hoạt động cụ thể: Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên ngân hàng chính là một “hiện hữu ” chủ yếu của sản phẩm dịch vụ, có thể làm tăng them giá trị của sản phẩm dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải tiến sản phẩm dịch vụ hoặc cung ưng sản phẩm dịch vụ mới đều được đề suất trực tiếp từ thực tiễn hoạt động của nhân viên Nhân viên là lực lượng chủ yếu chuyền tải thông tin của thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đên các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng. Chiến lược thị trường : Nghiên cứu thị trường, phân tích những biến động, thị hiếu và nhu cầu khách hàng từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo sự khác biệt hoá trong sản phẩm ngân hàng từ đó giúp ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. Chiến lược kinh doanh: Trong môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các NHTM phải quản lý ngân hàng theo tư duy chiến lược để ban lãnh đạo ngân hàng sẽ luôn ở thế chủ động, không lúng túng khi môi trường kinh doanh thay đổi, đồng thời kết hợp hài hòa và phát huy tối đa sức mạnh của tất cả các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực ngân hàng một cách hiệu quả nhất góp phần tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. * Cạnh tranh bằng giá cả Giá cả phản ánh giá trị của sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọn đối với quyết định của khách hàng. Đối với NHTM, giá cả chính là lãi suất và mức phí áp dụng cho các dịch vụ cung cấp cho khách hàng của mình. Trong việc xác định mức lãi suất và phí, các NHTM luôn đối mặt vói những mẫu thuẫn : Nếu như NHTM quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng. Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm thu nhập của NHTM, thậm chí có thể khiến ngân hàng bị lỗ. Song nếu NHTM chú trọng đến thu nhập thì phải đưa ra mức lãi suất và phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập và điều này có thể dẫn đến làm cho ngân hàng sẽ bị mất khách hàng, giảm thị phần trong kinh doanh, bởi suy cho cùng thì ngân hàng luôn quan tâm đến mục tiêu tối thượng trong kinh doanh trên thương trường làm tối đa hóa lợi nhuận. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp nghèo nàn nhất vì nó làm giảm bớt lợi nhuận của các NHTM. * Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả gây ra sự chú ý và thu hút khách hàng. Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của khách hàng, qua đó, ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Để cạnh tranh bằng hệ thống phân phối NHTM phải thực hiện tốt chiến lược Marketing kết hợp với việc tổ chức mạng lưới. Tổ chức mạng lưới Để tạo sự thuận tiện cho khách hàng ở khắp mọi nơi, NHTM cần có một tổ chức mạng lưới rộng khắp ở các vùng kinh tế chiến lược trong nước, các vị trí thuận lợi ở nước ngoài. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng cần chọn nơi hội đủ điều kiện có lợi cho hệ thống, nếu không sẽ gây trở ngại về vốn cũng như nhân lực, tăng chi phí và giảm lợi nhuận cho ngân hàng. Chiến lược Marketing Để có thể đưa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đến khách hàng một cách tốt nhất, NHTM phải xây dựng tốt chiên lược Marketing bao gồm: - Quảng bá thương hiệu; - Tiếp thị và xúc tiến thương mại; - Phát triển công nghệ và nghiệp vụ tiên tiến; - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh; - Phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với phát triển thị trường…. Để mở rộng thị phần bán lẻ, các ngân hàng phát triển các hình thức phân phối cùng nhiều tiện ích: - Kênh phân phối truyền thống Bao gồm: + Hệ thống các chi nhánh + Ngân hàng Đại lý - Kênh phân phối hiện đại Trước năm 1950, các ngân hàng thường phát triển mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh để mở rộng thị phần và gây sức ép lên đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, từ năm 1980 trở lại đây, các kênh phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt đang dần trở thành xu hướng chung. Bao gồm: + Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc điểm của kênh phân phối này là hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. + Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi phí thấp, hoạt động linh hoạt. + Ngân hàng điện tử (E Banking): Phương thức phân phối này thong qua đường điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi. Các giao dịch được thực hiện thông qua các giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS); Máy rút tiền tự động (ATM); Ngân hàng qua điện thoại (Tel Banking)… + Ngân hàng qua mạng: Được chia làm 2 loại, Ngân hàng qua mạng nội bộ; Ngân hàng qua mạng internet. 1.6. Năng lực canh tranh của ngân hàng thương mại. Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tư duy trì một cách dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thi phần nhấn định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng cạnh tranh Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ vào các tiêu chí sau:. * Năng lực tài chính. Năng lực tài chính của một ngân hàng thường biểu hiện qua các mặt: - Khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu - Khả năng sinh lời - Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro * Năng lực hoạt động. Năng lực hoạt động của NHTM bao gồm: - Khả năng huy động vốn - Khả năng cho vay và đầu tư - Khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ: + Các phương thức gửi tiền khác nhau về kỳ hạn, lãi suất, sự thuận tiện… + Các nhu cầu vay vốn khác nhau về kỳ hạn vay, trả, về loại đồng tiền (nội tệ, ngoại tệ), về cách giải ngân, cách trả lãi, cách sử dụng vốn vay… + Cách thanh toán chi phí tiêu dùng, thanh toán hàng hóa dịch vụ trong nước, ra nước ngoài, bằng tiền mặt, phi tiền mặt… + Quản lý ngân quỹ, tài sản, tư vấn, môi giới, bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, mua bán ngoại tệ… * Năng lực quản trị, điều hành. Đánh giá năng lực quản trị, điều hành của NHTM thông qua các tiêu chí sau: - Mô hình một ngân hàng hiện đại; - Cơ cấu, trình độ, thực hiện của bộ máy lãnh đạo, của lực lượng lao động chủ yếu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao; - Khả năng ứng phó của cơ chế điều hành trước diễn biến của thị trường; - Cơ chế vận hành một ngân hàng hiện đại (quản trị tài sản nợ, tài sản có, quản trị dịch vụ phi tín dụng, quản trị kế toán và ngân quỹ, quản trị nhân sự…) * Năng lực công nghệ thông tin. Năng lực công nghệ của NHTM thường được đánh giá thông qua các tiêu chí: - Khả năng trang bị công nghệ mới bao gồm thiết bị và nhân lực; - Mức độ đáp ứng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trường để giữ được thị phần dịch vụ; - Tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về công nghệ của mỗi ngân hàng. Ngoài ra, còn có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng qua danh tiếng và uy tín của mỗi ngân hàng đó. Về hình thức, danh tiếng và uy tín biểu hiện qua thương hiệu. Về bản chất, danh tiếng và uy tín được tạo ra từ chất lượng, quy mô của sản phẩm dịch vụ. 1.7. Hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại cổ phần Năng lực cạnh tranh của NHTM là khả năng tự duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lượng cạnh tranh Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong kinh doanh ngân hàng cần căn cứ vào các tiêu chí sau:. 1.7.1. Tiềm lực tài chính Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định và được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: a) Vốn Tiềm lực về vốn được thể hiện qua chỉ tiêu quy mô vốn chủ sở hữu/vốn cổ phần, hệ số an toàn vốn và tỷ trọng nguồn vốn huy động. Vốn chủ sở hữu có vai trò hấp thụ những khoản lỗ phát sinh không thể dự tính trước được, củng cố niềm tin cho người gửi tiền và tạo khả năng cho ngân hàng vượt qua những khó khăn để tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động b) Tài sản có Chất lượng tài sản có phản ánh sức khỏe tài chính của một ngân hàng và được thể hiện qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ trọng tài sản có sinh lời trong tổng tài sản có, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng khoa học và được vận hành một cách hiệu quả và tin cậy ở mức độ như thế nào, chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, khả năng thu hồi các khoản nợ quá hạn, mức độ tập trung hay phân tán của danh mục tín dụng, đầu tư cũng như nguồn gốc các khoản thu nhập chính của ngân hàng, tỷ lệ cho dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động từ thị trường tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cuối cùng là mức độ rủi ro của các khoản cam kết ngoại bảng C) Lợi nhuận Lợi nhuận hay khả năng sinh lời, là thước đo cuối cùng trong quá trình đánh giá năng lực hoạt động của một ngân hàng. Chỉ tiêu lợi nhuận được phân tích qua các chỉ tiêu cụ thể như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (cho biết được lợi nhuận hình thành từ những nguồn nào, từ hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng hay từ các khoản lợi nhuận bất thường; tỷ trọng của nguồn thu nhập phi tín dụng so với tổng thu nhập), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có. Ngoài ra, cần phải phân tích thêm các chỉ tiêu bổ sung như tỷ lệ thu nhập so với chi phí, chất lượng của các khoản phải thu. 1.7.2. Năng lực về công nghệ công nghệ đang ngày càng đóng vai trò như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng công nghệ ngân hàng được thể hiện tập trung ở hệ thống ngân hàng lõi và liên quan đến tất cả các phân hệ nghiệp vụ và quản trị rủi ro nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của một ngân hàng nhằm đáp ứng một cách có hiệu quả và tối ưu những yêu cầu nghiệp vụ, đáp ứng được tốt nhất yêu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng là tiêu chí phản ảnh năng lực công nghệ của một ngân hàng. 1.7.3. Nguồn nhân lực Là một yếu tố đặc biệt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chất đặc biệt đó được thể hiện ở chỗ đó là con người với các nhân tố tâm sinh lý, tình cảm, phẩm chất, đạo đức, niềm tin, khát vọng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ…do đó việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, một yếu tố tối quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại đối với chiến lược hoạt động của ngân hàng. Nhân sự của ngân hàng là yếu tố có tính chất kết nối các nguồn lực khác của ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. Chính sách tuyển dụng, chính sách tái đào tạo, chính sách lương, chính sách đề bạt, bổ nhiệm của một ngân hàng quyết định phần lớn việc ngân hàng có thể thu hút, duy trì và phát triển được một đội ngũ nhân sự có trình độ và chất lượng cao hay không. Một ngân hàng có được đội ngũ nhân sự chất lượng cao là một ngân hàng có được một lợi thế cạnh tranh rất lớn. 1.7.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức Năng lực quản lý của một ngân hàng được phản ánh qua năng lực quản lý điều hành của hội đồng quản trị và ban điều hành. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban điều hành; mục tiêu và động cơ cũng như mức độ cam kết của hội đồng quản trị và ban điều hành đối với việc duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng; chính sách quản tiền lương, phúc lợi dành cho ban điều hành; chất lượng và hiệu quả của việc thực thi các chính sách, chiến lược do hội đồng quản trị và ban điều hành đề ra. 1.7.5. Chiến lược kinh doanh, thị phần, chiến lược khách hàng và chiến lược marketing Việc hoạch định chiến lược kinh doanh sát đúng với thị trường là yếu tố đảm bảo cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường để đánh giá chiến lược kinh doanh người ta xem xét các yếu tố như chiến lược kinh doanh có đúng hướng hay không, có thể hiện mục tiêu kinh doanh có trọng điểm rõ ràng, lựa chọn sản phẩm ngoại vi phục vụ thiết thực, hiệu quả cho sản phẩm chính. Vấn đề quan trọng đặt ra là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường mà ngân hàng đang hoạt động. Mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhân lực, công nghệ, tiềm lực tài chính của ngân hàng. Mức độ hấp dẫn của các hoạt động Marketing mà ngân hàng đang thực hiện. Chương 2: Thực trạng sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2.1.Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Hàng Hải 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 12 tháng 7 năm 1991 tại thành phố cảng Hải Phòng theo quyết định số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh : Vietnam Commercial Stock Bank Tên viết tắt : Maritime Bank Trụ sở chính đặt tại : 519 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Trải qua 18 năm hoạt động . Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Giai đoạn 1991 – 2000, Đây là giai đoạn thử thách, cam go nhất của Maritime Bank. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á, Ngân hàng đã gặp rất nhiều khó khăn và là một ngân hàng non tre vừa tham gia vào thị trường thi gặp một thử thách cho ban quản lý lãnh đạo của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải để lựa chọn đúng hương phát triển cho ngân hàng. Giai đoạn 2001 – 2005, Đây là giai đoạn bước đâu chứng minh khả năng lãnh đạo của ban lãnh đạo của ngân hàng. Đã chèo lái con thuyên đi đúng hướng bước đầu vượt qua khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và kinh tế thế giới. Giai đoạn 2005 đến nay , Băng nội lực và bản lĩnh của mình và sự lựa chọn sáng suốt của ban lãnh đạo Maritime Bank đã dần lấy lại trạng thái cân bằng và phát triển mạnh mẽ từ năm 2005. Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ hiện tại ở mức 3.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt 65.000 tỷ đồng trong năm 2009. Nguồn nhân sự tăng đều qua các năm từ 30-60%, từ 483 nhân viên năm 2005 lên 2.000 nhân viên năm 2009. Số lượng các điểm giao dịch tăng mạnh từ 16 điểm giao dịch năm 2005 lên 110 điểm giao dịch vào cuối năm 2009. Như vậy thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước đến nay, Maritime Bank đã trưởng thành vượt bậc và đạt được nhưng kết quả cụ thế như sau : - Có sự hậu thuẫn từ các cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc ngành Bưu chính Viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm...; và với đường lối phát triển đúng đắn cùng những nội lực đã được khẳng định, năm 2003, Maritime Bank được Ngân hàng Thế giới (World Bank ) lựa chọn là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Đến nay, Maritime Bank tiếp tục vượt qua nhiều ứng viên khác để trở thành Ngân hàng TMCP duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên. Kết quả này thêm một lần nữa khẳng định khả năng bứt phá mạnh mẽ của Maritime Bank trong thời kỳ hội nhập. - Với mục tiêu phát triển bền vững, Maritime Bank luôn chú trọng mở rộng các điểm giao dịch mới với công nghệ, trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ nhân lực trẻ trung, năng động và chuyên nghiệp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính - ngân hàng. Maritime Bank đã có trên 100 điểm giao dịch, tập trung chủ yếu tại các khu vực kinh tế trọng điểm trên cả nước. - Theo kế hoạch năm 2009, Maritime Bank sẽ phát triển mạnh mẽ theo định hướng trở thành Ngân hàng Thương mại tiêu biểu nhất Việt Nam. Để hiện thực hoá định hướng này, Maritime Bank đã triển khai đồng bộ các giải pháp mang tính chiến lược nhằm tăng cường quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Hàng không, Bưu chính Viễn thông, Bảo hiểm, Đầu tư...; phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ; cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng; xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chính trong nước và quốc tế. - Khi các kênh dẫn vốn được khơi thông đã góp phần tăng nhanh lợi nhuận trước thuế của Maritime Bank. Năm 2009, Maritime Bank đạt lợi nhuận hơn 1005,314 tỷ đồng trước thuế, vượt xa chỉ tiêu lợi nhuận cả năm. Với đà tăng trưởng đó, chốt lợi nhuận sau thuế đến 31/12/2009 của Maritime Bank đã đạt 772,885 tỷ đồng, sau trích lập dự phòng rủi ro đạt 160,7 tỷ đồng, tương đương với 216% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt gần 130% so với kế hoạch lợi nhuận đề ra cho cả năm 2009. Cùng với con số lợi nhuận khả quan, các chỉ tiêu khác của Maritime Bank cũng có bước tăng trưởng đáng kể với tổng tài sản đạt trên 63 nghìn tỷ đồng. Với những nỗ lực này, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam sẽ đẩy nhanh hơn nữa tốc độ lưu thông vốn, góp phần hỗ trợ đắc lực các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần xây dựng kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh Với phương châm “Tạo lập giá trị bền vững”, cùng bề dày kinh nghiệm, tiềm lực sẵn có và đường hướng hoạt động đúng đắn, Maritime Bank đã chứng tỏ được bản lĩnh vững vàng, tự tin trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dù biết rằng phía trước sẽ còn không ít khó khăn, thử thách. 2.1.2. Mô hình tổ chức Hội đông cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban thư ký - Ủy ban tín dụng - Ủy ban đầu tư - Ủy ban xư lý RR Ủy ban ALCO (-Ban quản lý vốn và TK - Ban quản lý RR thị trường - Ban quản lý hoạt động RR) Tổng Giám Đốc Phó tổng giám đốc ( phụ trách khối công nghệ ngân hàng) Phó tổng giám đốc (phụ trách khối nguồn vốn) Phó tổng giám đốc ( phụ trách khối khách hàng doanh nghiệp) khối khách cá nhân Phó tổng giám đốc ( phụ trách khối qlý tín dụng và đầu tư) -khối quản lý rủi ro -khối dịch vụ Ban cố vấn -khối qlý tài chính -khối văn phòng Theo chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước Ngân hàng Maritime Bank tổ chức theo mô hình tổng công ty cổ phần. Có Đại hội cổ đông có chức năng tong kết quá trình kinh doanh và lựa chọn kế hoạch phát triển của ngân hàng trong năm tới. Hội đông quản trị gồm : chủ tịch hội đồng và các ủy viên, bên cạnh hội đồng quản trị có ban kiểm soát. - Ban thư ký : có chức năng tong hợp các báo cáo của các ủy ban và của tong giám đốc lên hội đồng quản trị và đưa các quyết định của hội đồng quản trị xuống cho các ủy ban và tổng giám đốc - Ủy ban ALCO : có chức năng điều tra thị trường huy động vốn phát hiện rủi ro - Ủy ban tín dụng : xử lý các vấn đề lien quan đến việc cho vay. Đưa ra các phương án tín dụng để gửi lện hội đồng quản trị - Ủy ban đầu tư : đưa ra các phương an đâu tư và thẩm định các dự án đâu tư - Hội đồng xử lý rủi ro: chuyên đưa ra các phương án tháo gỡ rủi ro gặp phải . - Tổng giám đốc : là người điều hành chính các hoạt động của ngân hàng. Tư vấn cho giám đốc là ban cố vấn điều hàng và phong kiểm toán nội bộ. Giúp việc cho tong giám đốc là các phó tong giám đốc. - Các phòng ban chức năng tại hội sở chính có chức năng tham mưu giúp hội đồng quản trị và tong giám đốc trong việc quản lý và điều hành mọi hoạt động của ngân hàng. - Khối nguồn vốn : có chức năng quản lý và giao dịch các nghiệp vụ huy động nguồn vốn - Khối khách hàng doanh nghiệp : chuyên giải quyết và chăm sóc khách hàng là doanh nghiệp - Khối khách hàng cá nhân : chuyên giải quyết và chăm sóc khách hàng là cá nhân - Khối quản lý tín dụng và đầu tư: Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tín dụng và đầu tư của Maritime Bank + Quản lý tín dụng về cơ chế, chế độ và quy trình tín dụng – bảo lãnh. + Quản lý danh mục tín dụng + Giám sát thực hiên chính sách và đánh giá phân tích khách hàng + Giới hạn tín dụng – bảo lãnh + Trình duyệt tín dụng hoặc phê duyệt tín dụng theo ủy quyền + Thẩm định và tư vấn các dự án đầu tư + Quản lý và xử lý nợ xấu - Khối dịch vụ : các dịch vụ thanh toán liên quan đến giao dịch ngân hàng + Quản lý và thực hiện các hoạt động kế toán của ngân hàng + Quản lý, giám sát các hoạt động của kênh phân phối + Hướng dẫn các đơn vị trong việc thực hiện các chính sách đối ngoại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. - Khối quản lý rủi ro: Quản lý rủi ro chịu trách nhiệm giám sát và báo cáo rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. - Khối công nghệ ngân hàng : chuyên nghiên cứu các công nghệ ứng dụng cho lĩnh vực cho tất cả hoạt động của ngân hàng - Khối quản lý tài chính : Quản lý giám sát tổng thể các hoạt động về hành chính : + Quan hệ với ngân sách nhà nước ( thuế …) + Quan hệ với thi trường tài chính + Hoạch định ngân sách đầu tư, quan hệ trong nội bộ - Khối văn phòng Maritime Bank : chức năng giúp đỡ các hoạt động của ngân hàng 2.1.3. Các hoạt động chính hiện nay Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng gồm nhiều sản phẩm dịch vụ chinh sau : - Đối với khách hàng cá nhân : + Tiền gửi thanh toán + Tiền gửi tiết kiệm + Sẩn phẩm thẻ + Dịch vụ chuyển tiền + Sản phẩm và dịch vụ khác ( chiết khấu tờ có giá, dịch vụ thu đổi ngoại tệ, ứng vốn giấy tờ có giá) - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp : + Dịch vụ tài khoản + Sản phẩm bao thanh toán + Thanh toán quốc tế + Bảo lãnh ngân hàng + Sản phâm cho vay + Sản phẩm – Dịch vụ khác - Đối với ngân hàng điện tử + Internet banking + mobile banking 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank trong giai đoạn 2006 – 2009 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tài sản 8.521,285 17.569,024 31.849,208 61.507,356 I. Tiền mặt và chứng từ có giá 43,291 101,864 249,417 461,292 II. Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước 64.676 278,445 499,996 793,789 III. Tiền, Vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác 4.344,146 8.209,257 15.755,247 25.210,363 IV. Chứng khoán Kinh doanh - - - 67,876 V. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chinh khác 0,228 - - - VI. Cho vay khách hàng 2.852,133 6.493,389 11.124,145 23.689,496 VII. Chứng khoản đầu tư 1.016,35 2.169,236 3.921,401 11.092,973 VIII. Góp vốn, đầu tư dài hạn 12,22 29,71 79,367 218,111 IX. Tài sản cố định 188,889 287,123 219,635 258,567 Nguồn vốn 8.521,285 17.569,024 31.849,208 61.507,356 I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN 25,974 32,339 22,490 29,243 II. Tiền gửi và vay các TCTD khách 3.492,545 7.820,734 14.602,27 23.832,613 III. Tiền gửi của khách 3.785,316 7.368,648 14.111,555 30.053,286 IV. Các công cụ tài chinh phái sinh và các khoản nợ tài chính khác - 0,029 5.910,686 3.973,123 V. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro - - - - VI. Chức chỉ tiền gửi 312,41 256,762 1.134,176 5.368,258 VII. Các khoản nơ khác 109,985 206,708 857,274 1.041,216 VII. Vốn và các quỹ 795,055 1.883,804 1.873,375 3.553,453 Kết quả hoạt động kinh doanh I. Thu nhập lãi thuần 209, 054 354,049 726,312 1.278,448 II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 14,549 41,121 59,299 103,188 III. Lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 6,114 6,989 10,354 87,768 IV. Lãi / Lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh - - - - V. Lãi/ Lỗ từ mua bán chứng khoán đầu tư 2,016 0,498 - 8,717 56,584 VI. Lãi thuần từ hoạt động khác 1,834 33,054 8,650 87,130 VII. Thu nhập cổ tức từ góp vốn , mua cổ phần 0,956 0,504 7,006 42,481 VIII. Chí phí hoạt động 83,443 138,296 291,594 489,566 IX. LN thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí rủi ro tín dụng 151,080 297,919 511,311 1.166,035 X. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 41, 644 58,060 74,303 160,72 XI. Tổng lợi nhuận trước thuế 109,436 239,859 437,._.với các NHTM, có quy mô vốn lớn và có đủ quyền để giải quyết các vấn đề phức tạp trong việc xử lý nợ, sẽ chuyên mua bán các tài sản tồn đọng, tạo điều kiện để các ngân hàng thu hồi vốn. Sau đó Công ty này sẽ khai thác, làm tăng giá trị tài sản rồi bán đi, thu hồi vốn để mua tiếp các khoản nợ khác. Đối với những khoản nợ xấu của các doanh nghiệp mà NHNT không chuyển giao cho Công ty mua bán nợ thì NHNT có thể chủ động áp dụng các biện pháp cơ cấu lại tài chính và hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, NHNT cần tăng cường hoạt động với các cơ quan ban ngành liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu. Trong đó, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mãi tài sản, xử lý tài sản là đất đai, bất động sản; khâu thi hành án, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý của tài sản. * Giải pháp phòng ngừa rủi ro. Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro, để có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng NHNT cần áp dụng các giải pháp sau: Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn Phân tích đánh giá chính xác khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng quyết định hiệu quả đầu tư thể hiện qua 4 nội dung sau: Một là, đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng: nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Xác định tính hợp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng. - Đánh giá năng lực pháp lý của doanh nghiệp trên một số mặt sau: + Quyết định thành lập doanh nghiệp; + Điều lệ tổ chức hoạt động của doanh nghiệp; + Giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề; + Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của doanh nghiệp; + Tài sản riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; + Tình hình thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp. Hai là, đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp: vị trí của người lãnh đạo điều hành trong doanh nghiệp quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, có thể đánh giá trên một số khía cạnh sau: Phân tích năng lực, trình độ chuyên môn: + Công việc của người lãnh đạo được phân công có phù hợp với chuyên môn của họ không? + Khả năng hoạch định chính sách của người lãnh đạo trong kinh doanh thông qua các chiến lược về sản phẩm, về thị trường, về chiến lược khách hàng, về định hướng phát triển của doanh nghiệp; + Phân tích năng lực tổ chức quản lý điều hành thông qua các tiêu chí như: tổ chức sắp xếp lao động, cách thức hạch toán, quyết toán tài chính hàng năm; Phân tích các phương án sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm… Đánh giá xác định uy tín, vị trí của người lãnh đạo điều hành về khả năng điều hành doanh nghiệp để từ đó NHNT xác định được mức vốn đầu tư cho doanh nghiệp bao nhiêu thì phù hợp. Ba là, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: nhằm giúp cho ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bốn là, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp: nhằm xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Phân tán rủi ro Phân tán rủi ro được thực hiện theo phương pháp chia sẽ rủi ro giữa các nhà đầu tư với nhau, như không tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc một lĩnh vực đầu tư, NHNT phải đa dạng hóa loại hình cho vay và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư. Sử dụng các đảm bảo chắc chắn NHNT cần lựa chọn một hình thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản vay đồng thời phải đánh giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm vay vốn. - Đối với đảm bảo bằng tài sản: NHNT phải xác định chính xác được quyền sở hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người vay tiền. Cần lưu ý thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo lớn hơn thời hạn vay tiền. - Đối với đảm bảo bằng bảo lãnh: NHNT phải đánh giá chính xác năng lực pháp lý, năng lực tài chính, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh. Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội Tình hình tài chính tiền tệ có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư của NHNT, nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên các mặt: - Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế; các diễn biến của thị trường vốn, quan hệ cung cầu vốn đầu tư…; - Diễn biến về sự biến động của giá vàng trên thị trường qua đó xác định hệ số rủi ro cấu thành trong lãi suất đầu tư của NHNT. Lãi suất cho vay = lãi suất cơ bản + hệ số rủi ro. Hệ số rủi ro trong cho vay trung và dài hạn lớn hơn cho vay ngắn hạn. Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng Thông qua báo cáo tài chính mà doanh nghiệp thường xuyên phải cung cấp cho NHNT. Thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán, thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật…; Thông qua trung tâm tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan hệ bạn hàng… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ Công tác kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm mục đích ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và NHNT. Phải kiểm tra chặt chẽ cơ sở pháp lý khi thiết lập quan hệ giữa NHNT với doanh nghiệp để bảo vệ cho NHNT trước pháp luật. * Nội dung kiểm toán nội bộ hoạt động kinh doanh gồm: - Kiểm tra việc chấp hành quá trình cho vay vốn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay. - Kiểm tra hồ sơ vay để đánh giá những khoản đã cho vay có cần bổ sung, chỉnh sửa gì không? - Phân tích đánh giá chất lượng của các khoản cho vay để làm cơ sở chắc chắn cho những khoản vay tiếp theo. - Tiến hành phân loại nợ, tổ chức kiểm tra chéo áp dụng các biện pháp cụ thể về xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, NHNT phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN, đưa vào chi phí nhất là khi có những khoản nợ quá hạn mới phát sinh. Rủi ro luôn luôn tiềm ẩn trong mọi lĩnh vực họat động của ngân hàng. Nhận thức tác hại của rủi ro, NHNT cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa , phân tán rủi ro…để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại của nó. * Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Các giải pháp về huy động vốn. Để nâng cao hiệu quả huy động vốn NHNT cần thực hiện một số đề xuất sau: - Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Song song với việc củng cố, hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện hành: tiết kiệm, kỳ phiếu, tiền gửi…, NHNT cần áp dụng các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm vàng, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm “dưỡng lão”, phát hành trái phiếu quốc tế…, mở rộng nhiều kỳ hạn huy động: tuần, tháng, năm. - Đẩy mạnh công tác marketing để thu hút khách hàng gửi tiền: Để thực hiện tốt công tác marketing NHNT cần thực hiện các biện pháp sau: + Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi…để đông đảo dân biết về các dịch vụ ấy. Trong thực tế, qua quan sát tại một số điểm giao dịch, ngay cả khách hàng đang sử dụng các sản phẩm của NHNT cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó.Vì vậy, trước mắt, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. + Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. NHNT cần tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng để xác định một cách hợp lý thị trường và khách hàng mục tiêu, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp. - Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ: Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của NHNT có thể đáp ứng được yêu cầu chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng cải tiến, hiện đại trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên ngân hàng. - Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả + Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Đây là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh. Việc nghiên cứu phải thường xuyên trên cơ sở so sánh: sản phẩm, giá cả (lãi suất), các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng với các đối thủ gần gũi (các ngân hàng cùng địa bàn). + Áp dụng cơ chế tỷ giá, lãi suất linh hoạt, rút ngắn chênh lệch giá mua, giá bán. Có ưu đãi giá cho những khoản tiền mua, bán, gửi lớn và những khách hàng đặc biệt nhằm động viên khích lệ họ thực hiện dịch vụ qua ngân hàng. + Cán bộ làm công tác huy động vốn phải tự hoàn thiện mình để trở thành người tin thông nghiệp vụ. Khi giao dịch với khách hàng ngoài việc nói năng niềm nở, lịch sự và thực hiện nghiệp vụ, cán bộ còn biết tư vấn, đưa lời khuyên, trả lời các câu hỏi của khách hàng một cách thỏa đáng về các vấn đề liên quan, làm như vậy sẽ tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng và họ sẽ yên tâm gửi gắm tài sản vào NHNT. + Phải tạo được sự khác biệt của NHNT: Tổng hợp sự khác biệt tạo ra sự chú ý, kích thích, hấp dẫn đối với khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, nó chẳng những có tác dụng duy trì củng cố khách hàng cũ mà còn mở rộng thu hút khách hàng mới - yếu tố quyết định của chiến lược cạnh tranh trong các ngân hàng thương mại ngày nay. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng * Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh được coi là khâu quan trọng nhất trước khi quyết định cấp tín dụng nên cán bộ phải tập trung tất cả các kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất. Thực tế cho thấy chất lượng thẩm định tín dụng có vai trò quyết định đến hiệu quả của khoản vay nói riêng và cả danh mục cho vay nói chung . Khi tiến hành thẩm định tín dụng, ngoài việc làm rõ tính khả thi của dự án/ phương án (như các mặt tổ chức thực hiện, kỹ thuật, nguồn vốn…), tính hiệu quả và khả năng tự trả nợ của dự án/ phương án đó (phân tích dòng tiền, tỷ suất lợi nhuận…) CBTD còn phải tập trung phân tích các yếu tố phi tài chính (uy tín của doanh nghiệp, chất lượng bộ máy quản lý, tình hình tiêu thụ chủ yếu của khách hàng (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) và tính pháp lý của dự án/ phương án. Đặc biệt phải đi sâu tìm hiểu lợi nhuận của doanh nghiệp có phải do hoạt động kinh doanh chính mang lại hay không nhằm phòng ngừa các doanh nghiệp vay vốn không đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính (như cho vay nặng lãi, chơi hụi, đầu tư chứng khoán…) dễ phát sinh rủi ro dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đối với báo cáo tài chính, một căn cứ quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính của các doanh nghiệp vay vốn phải có xác nhận của kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán Nhà nước, có thế mới tránh được báo cáo tài chính thiếu trung thực. Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, đơn giản hóa thủ tục vay vốn để tạo thuận lợi cho sự tiếp cận vốn của ngân hàng, góp phần tạo nên mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và NHNT. * Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay Theo Quy trình tín dụng do NHNT ban hành thì khâu kiểm tra sử dụng vốn vay có một vị trí sống còn đối với chất lượng món vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đây chính là những khâu yếu nhất của quy trình cho vay. CBTD đa số chỉ chú ý đến khâu thẩm định dự án/ phương án vay mà chưa chú trọng đến công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay và nếu có thì cũng chỉ kiểm tra chiếu lệ, chưa đi sâu, bám sát nguồn vốn vay đơn vị sử dụng như thế nào? Đa số chỉ kiểm tra tại văn phòng và chứng từ giấy tờ, chưa chịu khó đi kiểm tra thực tế tại các kho bãi, nhà máy, công trình của doanh nghiệp nên đã phát sinh nhiều rủi ro tín dụng. Để khắc phục, NHNT cần chấn chỉnh công tác kiểm tra sử dụng vốn vay thường xuyên, tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ của doanh nghiệp và các hóa đơn mua bán hàng hóa để xem lại việc phát tiền vay, nếu phát hiện những sai phạm trong việc sử dụng vốn vay sai mục đích, CBTD kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc đưa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Sau khi hoàn thành dự án, phương án vay, CBTD bám sát diễn biến về tình hình kinh doanh, nguồn tiền về, thu nhập của người vay để đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn cần gia hạn thì CBTD phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân, đưa ra phương án gia hạn, thu hồi nợ và phải theo sát món vay nhằm thu hồi nợ đúng thời gian khách hàng đã cam kết. Việc kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay sẽ có tác dụng: - Đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận. - Cập nhật thông tin thường xuyên về khách hàng, kể cả các khách hàng tốt. - Phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro và áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. * Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra quyết định phù hợp. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. * Các giải pháp phát triển dịch vụ * Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và triển khai các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng dịch vụ. Hoàn thiện định hướng phát triển và chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán và tiện ích của từng sản phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trường. Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử, đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tài khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ và tạo sự phát triển cho các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng quốc tế truyền thống như mở và thanh toán L/C xuất, nhập khẩu, nhờ thu, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh, tăng cường các biện pháp khơi tăng nguồn ngoại tệ, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các loại hình nghiệp vụ phái sinh nói chung và nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ tương lai tiền tệ nói riêng. Tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn cho khách hàng về các công cụ mới trong kinh doanh ngoại tệ để hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi nhuận và rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ gắn với các nghiệp vụ khác theo phương châm “dịch vụ trọn gói” để xử lý được linh hoạt giữa lãi suất, tỷ giá và mức phí trong phạm vi cho phép, trên cơ sở tính toán lợi ích tổng thể cuối cùng mà khách hàng mang lại khi đồng thời sử dụng nhiều loại sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. - Phát triển và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý. Chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác với các ngân hàng lớn có uy tín trên thế giới trên cơ sở lợi thế so sánh của từng ngân hàng, rà soát và củng cố mạng lưới ngân hàng đại lý hiện có, phát triển thêm quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà hoạt động ngoại thương của Việt Nam bắt đầu có quan hệ như thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi … để mở rộng kinh doanh quốc tế, và hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. Tìm hiểu những chính sách kinh tế, những hiệp định ngoại thương, dự án phát triển để thiết lập trước hệ thố___________ng ngân hàng đại lý, phục vụ cho các hiệp định và các dự án đó khi triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động của các ngân hàng đại lý, nếu đại lý nào không có giao dịch phát sinh trong thời gian dài nên tạm thời đóng cửa để tiết kiệm chi phí. - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Trung tâm công nghệ thông tin và Silverlake cần tích cực cải tiến công nghệ ngân hàng, tiếp tục hoàn thiện chương trình chuyển tiền, chi trả kiều hối, cải tiến chức năng vấn tin điện chuyển tiền theo nhiều kênh thông tin, hạch toán và đối chiếu tự động tài khoản Nostro, các chương trình đầu mối thanh toán sec nhờ thu, sec du lịch, cải tiến chương trình Treasury để có thể triển khai xử lý được đầy đủ các sản phẩm giao dịch hối đoái mà NHNN cho phép thực hiện như nghiệp vụ quyền chọn * Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ. Mặc dù dịch vụ thẻ đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây. Song tiềm năng phát triển thị trường thẻ còn rất lớn, NHNT cần phải tích cực trong công tác như sau: - Mở rộng thêm mạng lưới chấp nhận thẻ để đảm bảo cho các chủ thẻ có thể dùng thẻ của mình thanh toán ở tất cả các trung tâm thương mại, nhà hàng, siêu thị… bằng cách có sự kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu dùng trong xã hội. - Liên kết mạng lưới chấp nhận thẻ của các ngân hàng với nhau. - Ổn định hệ thống công nghệ thanh toán . - Phát triển thêm các tiện ích của thẻ và các loại thẻ mới như thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ liên kết… - Tuyên truyền quảng cáo cho dân chúng về lợi ích của việc sử dụng thẻ - Thành lập trung tâm hỗ trợ khách hàng. - Triển khai hệ thống quản lý rủi ro trong nghiệp vụ thẻ. - Để có thể giữ vai trò dẫn trong dịch vụ ATM thì hệ thống ATM của NHNT phải được đầu tư có tính quy mô hơn, chủ yếu là phát triển hệ thống giao dịch ngân hàng tự động hơn là đầu tư đơn lẻ. Hoạt động phát triển hệ thống các chi nhánh , phòng quầy giao dịch, điểm giao dịch ATM, các cơ sở chấp nhận thẻ được xây dựng trên cơ sở ưu tiên là “Địa lợi”. Vì vậy NHNT cần sẵn sàng bỏ ra chi phí cao để có được một vị trí tốt nhất. Hoạt động thẻ của NHNT trong những năm qua đã đạt được những thành tựu tương đối khả quan. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện tại trên thị trường thẻ, việc giữ được vị thế trên thị trường và phát triển là một công việc hết sức khó khăn, đòi hòi sự nỗ lực và phối hợp đồng bộ trên toàn hệ thống Việc nhìn nhận thẳng thắn các yếu tố và thực hiện các giải pháp khắc phục là vấn đề cấp thiết hiện nay, với định hướng đúng đắn, NHNT đầu tư vào dịch vụ thẻ sẽ thực sự có hiệu quả, dịch vụ thẻ sẽ phát triển bền vững, khẳng định thị phần của NHNT trên thị trường. *Giải pháp phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. - Đa dạng kênh phân phối và thực hiện phân phối hiệu quả. Thành công trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ được quyết định bởi mạng lưới và kênh phân phối, khả năng tiếp cận dịch vụ cho mọi khách hàng tại mọi lúc và mọi nơi qua mọi cách. Hiện nay, NHNT phần lớn sử dụng các kênh phân phối dịch vụ trực tiếp “qua quầy” gây lãng phí thời gian và các chi phí khác. Khi xã hội ngày càng phát triển, chi phí cho kênh phân phối ngày càng tăng như trả lương cho nhân viên, thuê địa điểm cho chi nhánh ngày càng đắt đỏ khó tìm. Hơn nữa, việc phải đến giao dịch tại trụ sở với thời gian phục vụ hạn hẹp sẽ trở thành bất tiện với khách hàng vì bản thân họ cũng phải làm việc vào thời gian đó vì vậy NHNT cần thiết phải nghiên cứu phát triển và đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại như: + Tăng cường hiệu quả của hệ thống tự phục vụ (self services)- hệ thống ATM với khả năng cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau, có thể hoạt động thay cho một chi nhánh ngân hàng với hàng chục nhân viên giao dịch. + Ngân hàng qua máy tính (PC banking / Home Banking): Xuất phát từ xu hướng và khả năng phổ cập của máy tính cá nhân, khả năng kết nối Internet mà NHNT cần sớm đưa ra các dịch vụ để khách hàng có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin… Việc sử dụng kênh phân phối này an toàn, tiết kiệm chi phí thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng. Internet là kênh phân phối hiệu quả mà các ngân hàng bán lẻ trên thế giới đem lại cho các khách hàng của họ. Một ví dụ điển hình là tài khoản tiết kiệm trực tuyến của HSBC đã thu hút trên 1tỷ USD tiền gửi chỉ trong hai tháng đầu tiên sau khi triển khai chương trình ngân hàng trực tuyến tại Mỹ, qua chương trình này HSBC đã mở rộng hoạt động tới 7 bang của nước Mỹ và cả bang Colombia, nơi đã có các chi nhánh ngân hàng bán lẻ của Mỹ. Hiện nay HSBC đã có thể tiếp cận các khách hàng trên toàn bộ nước Mỹ, thị trường mà trước đây HSBC chưa hề có mặt. + Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking): Với xu thế bùng nổ các thuê bao di động như ngày nay tại thị trường Việt Nam thì đây là một kênh phân phối hiệu quả, tiềm năng mà NHNT cần tập trung khai thác. Đa dạng hóa các kênh phân phối, quản lý phân phối một cách hữu hiệu để tối đa hóa vai trò của từng kênh trong hệ thống nhằm hướng tới phục vụ các nhu cầu của khách hàng mọi lúc, mọi nơi là một trong những yếu tố dẫn tới thành công của ngân hàng bán lẻ. - Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thường xuyên đổi mới công nghệ, tăng sản phẩm dịch vụ, giá trị gia tăng của dịch vụ Dịch vụ ngân hàng là một trong những thế mạnh của các ngân hàng nước ngoài, đây là một trong những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong nước. NHNT là một trong những ngân hàng được NHNN đánh giá là ngân hàng có hoạt động dịch vụ tốt nhất, nhưng tỷ trọng thu nhập dịch vụ trên tổng thu nhập vẫn chiếm một tỷ lệ thấp so ngân hàng khu vực. NHNT thời gian qua cũng đã có nhiều sản phẩm dịch vụ mới theo chuẩn mực quốc tế, nhưng nếu so với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên thế giới thì xem ra vẫn còn một khoảng cách; vì vậy việc tăng cường sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một chương trình mà NHNT phải thực hiện thường xuyên, bên cạnh công tác đổi mới công nghệ. Đồng thời dực trên những sản phẩm dịch vụ hiện có thì NHNT cần chú trọng đến việc áp dụng càng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng cho sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm được xác định là điểm mạnh, là mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, NHNT cần tập trung vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh. Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm hơn trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối ưu những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại tại các thị trường mới nổi như Việt Nam Cùng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, NHNT cần triển khai các dịch vụ khác như quản lý tài sản, uỷ thác đầu tư, tư vấn đầu tư, bán chéo sản phẩm dịch vụ (như sự kết hợp giữa ngân hàng và giới bảo hiểm Bank- Assuramce)… không những giữ được khách hàng hiện có thông qua việc cung cấp trọn gói, đầy đủ các dịch vụ, tạo thuận lợi cho khách hàng, mà còn tạo cơ hội có thêm nhiều khách hàng mới do đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình. - Tăng cường công tác marketing Do đối tượng phục vụ của các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa phần là các cá nhân nên công tác marketing, quảng bá các sản phẩm dịch vụ đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Theo khuyến cáo của các ngân hàng thế giới, hoạt động marketing đóng góp tới 20% vào tổng lợi nhuận ngân hàng bán lẻ.Vì vậy NHNT cần cải tiến marketing bán lẻ càng sớm càng tốt. - Tăng cường chuyển tải thông tin tới đa số công chúng giúp khách hàng có được sự hiểu biết cơ bản về các dịch vụ bán lẻ, nắm được cách thức sử dụng, lợi ích của từng sản phẩm thông qua các kênh thông tin đại chúng như: đài phát thanh, truyền hình, báo chí, báo điện tử… - Thực hiện tốt chính sách khách hàng NHNT cần sớm hoàn thành và triển khai trong toàn hệ thống mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới có điều kiện nắm bắt, nghiên cứu sâu sắc nhu cầu của từng nhóm khách hàng từ đó đưa ra sản phẩm dịch vụ phù hợp. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ không giống như bán buôn, vì vậy NHNT cần thành lập riêng bộ máy điều hành và thực thi việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó có các bộ phận nghiên cứu chính sách khách hàng, nghiên cứu sản phẩm dịch vụ và tiến hành marketing dịch vụ, quản lý kênh phân phối… Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, giản tiện các thủ tục khi giao dịch trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông tin hiện đại tạo thuận lợi cho khách hàng. 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN - Xây dựng khung pháp lý cho các mô hình tổ chức tín dụng mới, các tổ chức có hoạt động mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng như: Công ty xếp hạng tín dụng, công ty môi giới tiền tệ nhằm phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng. - Đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; tách bạch hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. - Hoàn thiện các quy định phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ điện tử và chữ ký điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối theo hướng kiểm soát có chọn lọc các giao dịch vốn (Việt Nam đã tự do hóa hoàn toàn các giao dịch vãng lai). - Hoàn thiện các quy định về dịch vụ ngân hàng hiện đại như hoán đổi rủi ro tín dụng, các dịch vụ ủy thác, các sản phẩm phái sinh… - Chính sách tiền tệ cần tiếp tục được điều hành thận trọng, linh hoạt phù hợp với biến động thị trường, tăng cường vai trò chủ đạo của nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ; gắn điều hành tỷ giá với lãi suất; gắn điều hành nội tệ với điều hành ngoại tệ; nghiên cứu, lựa chọn lãi suất chủ đạo của NHNN để định hướng và điều tiết lãi suất thị trường. - Nâng cao công tác phân tích và dự báo kinh tế tiền tệ phục vụ cho công việc điều hành chính sách tiền tệ nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới Ngân hàng Nhà nước thành Ngân hàng Trung ương hiện đại theo hướng áp dụng mô hình kinh tế lượng vào dự báo lạm phát và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô tiền tệ khác - Xây dựng quy trình thanh tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro, thiết lập hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện các TCTD đang gặp khó khăn thông qua giám sát từ xa và xếp hạng TCTD. - Tăng cường vai trò và năng lực hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tín dụng nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các TCTD. PHẦN KẾT LUẬN Toàn cầu hoá và khu vực hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế thế giới. Để tiếp cận được những thành tựu khoa học – kỹ thuật ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và không bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển kinh tế nói trên, các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực để hội nhập vào xu thế chung đó. Có thể nói, việc chính thức là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế. Tuy nhiên, những thách thức đối với nền kinh tế cũng là vấn đề đáng quan tâm, trong đó có ngành ngân hàng. Theo cam kết hội nhập, từ 01/04/2007 Việt Nam sẽ cho phép các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ như một ngân hàng nội địa, được đối xử ngang bằng theo đúng nguyên tắc tối huệ quốc gia của WTO. Khi đó các NHTM Việt Nam sẽ phải gặp những đối thủ mạnh về thương hiệu, vốn công nghệ, nhân lực, kinh nghiệm, sản phẩm… ngay trên “sân nhà” Việt Nam. Là một trong những NHTM Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh như thế nào để phát triển bền vững trong xu thế hội nhập. Đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam thời kỳ hậu WTO” được thực thi sẽ góp phần thực hiện tốt những định hướng của Chính phủ và NHNN Việt Nam, củng cố bước đi và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM Việt Nam hiện tại cũng như trong tương lai. Danh mục các chữ viết tắt Tiếng Anh ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nation Nam Á AFTA Asean free trade Area Khu mậu dịch tự do Đông Nam Á ADB Asian Development bank Ngân hàng phát triển Châu Á ABA Asian bankers Association Hiệp hội ngân hàng Châu Á ATM Automated teller machine Máy giao dịch tự động EU European Union Liên minh Châu Âu FED Federal Resenve System Cục dự trữ liên bang Mỹ GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương in Services mại dịch vụ IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Most favoured nation Tối huệ quốc NT National Treatment Chế độ đãi ngộ quốc gia ROE Return on Equity Thu nhập trên vốn cổ phần ROA Return on Assers Thu nhập trên tổng tài sản WTO World trade Organnization Tổ chức thương mại thế giới WB World Bank Ngân hàng thế giới Tiếng Việt CBTD Cán bộ tín dụng DNNN Doanh nghiệp Nhà nước NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước MSB : ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam TMCP : thương mại cổ phần SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn. TCTD Tổ chức tín dụng TTQT Thanh toán quốc tế ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31596.doc
Tài liệu liên quan