Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO

Tài liệu Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO : ... Ebook Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO

doc132 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh - VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO , để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Chuyªn ngµnh qu¶n trÞ kinh doanh quèc tÕ  & œ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài : NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VPBANK TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG Sinh viên thực hiện: HOÀNG THỊ HUYỀN TRÚC Lớp: KDQT A Khoá: 46 Hệ: CHÍNH QUY Hµ Néi - 2008 LỜI MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, không chỉ bao trùm các khu vực mà còn diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Hoà cùng xu thế ấy, các quốc gia, các ngành kinh tế đang dần chuyển mình bắt nhịp với nền kinh tế chung của nhân loại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Từ đổi mới đến nay, đặc biệt khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, các ngành kinh tế của Việt Nam đang thay đổi diện mạo của mình, mà đặc biệt phải kể tới ngân hàng, lĩnh vực đang phất lên trên nền kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây. Trong xu thế hiện nay, hệ thống ngân hàng của Việt Nam, bao gồm cả Ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư đều đang ra sức đầu tư để phát triển. VPBank cũng vậy, đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu đang là phương hướng chiến lược của VPBank. Trải qua quá trình phát triển thăng trầm, đến nay, VPBank đã trở thành ngân hàng có uy tín, có tốc độ tăng trưởng khá cao, đang dần khẳng định vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng quốc tế. Hoạt động của ngân hàng VPBank đạt được nhiều kết quả khả quan, quy mô không ngừng mở rộng, chất lượng dịch vụ ngày càng cao. Với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam, VPBank đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, cải thiện bản thân mình để tiến bước nhanh và chắc. Trong thời gian qua, sức cạnh tranh của VPBank trên thị trường Việt Nam đã có bước tiến đáng kể. So với các ngân hàng thương mại lớn ở Việt Nam như ngân hàng ACB, Vietcombank,…thì các dịch vụ của VPBank đã xây dựng được vị thế cạnh tranh của mình. Thị trường dịch vụ ngày càng mở rộng, số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, doanh thu sản phẩm dịch vụ ngày càng lớn và mức phí dịch vụ có tính chất cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, thì ngành ngân hàng tài chính đang trở nên lớn mạnh, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và nước ngoài trên thị trường Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt. Vì thế, việc gia tăng sức cạnh tranh đang trở thành vấn đề sống còn với các ngân hàng nói chung và với VPBank nói riêng. Cạnh tranh đã và đang trở thành yếu tố tất yếu, buộc VPBank phải không ngừng nỗ lực gia tăng sức cạnh tranh của mình. Chỉ có như vậy thì VPBank mới có thể đứng vững và tiếp tục phát triển trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay. Trên ý nghĩa đó, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO” góp phần quan trọng trong việc tạo ra sức bật cho VPBank trên thị trường ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu đề tài Đánh giá sức cạnh tranh của các dịch vụ ngân hàng ở VPBank và đề xuất các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trên thị trường Việt Nam trong xu thế hội nhập, khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và phân tích thực trạng cạnh tranh và sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại trong việc cạnh tranh và đánh giá sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank. Đề xuất những phương hướng giải pháp và kiến nghị để nhằm nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank trong thời gian tới. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Về lĩnh vực: Dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Về không gian: Thị trường ngân hàng Việt Nam. Về thời gian: Từ năm 2003 tới nay. Về giác độ nghiên cứu: Nghiên cứu vĩ mô. IV. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ Chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Lý luận cơ bản về sức cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh. Chương II: Thực trạng về hoạt động cạnh tranh và sức cạnh tranh của VPBank trong cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Chương III: Các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam của VPBank trong cung cấp dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 Để hoàn thành được chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hường đã giúp đỡ em định hướng đề tài và phương pháp nghiên cứu, và hướng dẫn em nhiệt tình, chu đáo. Em xin cảm ơn Quý Ngân hàng VPBank, đặc biệt là phòng Thanh toán quốc tế chi nhánh Hà Nội đã cho em cơ hội để tìm hiều về sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng của VPBank. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỨC CẠNH TRANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH. Trong xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế, cạnh tranh trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển được trong thị trương cạnh tranh gay gắt và ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp cần phải hình thành được những lợi thế cạnh tranh riêng và chú trọng đến việc nâng cao sức cạnh tranh cho chính mình. Trên ý nghĩa đó, lý luận cơ bản về sức cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh tranh tạo ra bước đệm cho các doanh nghiệp trong cuộc đua thị trường và khách hàng trong xu thế hiện nay. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH Cạnh tranh đã và đang diễn ra ngày càng gay gắt. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, việc nắm vững các lý luận cơ bản về cạnh tranh trở nên hết sức quan trọng với doanh nghiệp. Khái niệm và bản chất của cạnh tranh. Cạnh tranh là điều tất yếu và là đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh cũng đều đối mặt với cạnh tranh. Trong xu thế nền kinh tế ngày càng phát triển, thì cạnh tranh đã trở thành một vấn đề trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Bởi chỉ có khả năng cạnh tranh thì mới có thể đứng vững được trên thị trường. Từ khi nền kinh tế vận hành, cạnh tranh đã trở thành vấn đề được nhiều nhà kinh tế và các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, khái niệm “cạnh tranh” được tiếp cận theo nhiều góc độ, được đứng trên nhiều quan điểm khác nhau. Trước đây, khi mới bắt đầu nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã quan niệm một cách máy móc và cho rằng cạnh tranh là một thuộc tính cố hữu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Cách hiểu này chỉ phản ánh được một cách phiến diện của khái niệm cạnh tranh, bởi lúc đó, người ta đã bỏ ngỏ cạnh tranh dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, và cho rằng dưới chế độ đó, thay vào cạnh tranh chỉ có thi đua xã hội chủ nghĩa. Theo thời gian cùng với sự trưởng thành về mặt lý luận và nhận thức, người ta đã dần bổ sung và hoàn thiện khái niệm cạnh tranh. Trong lý thuyết cổ điển, vấn đề cạnh tranh được tiếp cận theo cách nhìn nhận của nhà kinh tế học Adam Smith là: “Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nàh kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Khi bàn về chủ nghĩa tư bản, theo quan điểm của Các Mác, “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự phấn đấu gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Trong khái niệm này, Các Mác đã nêu ra vấn đề cạnh tranh trong xã hội tư bản chủ nghĩa, cạnh tranh diễn ra trong nền kinh tế với chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Theo định nghĩa trong cuốn từ điển kinh doanh được xuất bản năm 1992 ở Anh thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường chính là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”. Dưới góc độ kinh tế thuần tuý, cạnh tranh có thể được hiểu là “sự tranh giành thị trường (khách hàng) để tiêu thụ sản phẩm giữa các doanh nghiệp”, nói cách khác là “sự đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để kiếm lời”. Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, khái niệm cạnh tranh được đề cập “là sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia và nó nảy sinh khi hai hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. Theo cách tiếp cận trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu, khái niệm “cạnh tranh đối với một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng thay đổi của GDP trên đầu người theo thời gian”. Dưới góc nhìn của Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của tổng thống Mỹ, khái niệm cạnh tranh với một quốc gia được hiểu là: “Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tề đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó”. Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam thì khái niệm cạnh tranh được cho là “vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ, đó là con đưòng cũng như là phương thức để giành lấy lợi nhuận cao cho các chủ thể nền kinh tế”. Với khái niệm canh tranh, có quan điểm lại cho rằng: “Cạnh tranh đối với một quốc gia là khả năng của nước đó đã đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, được xác định bằng thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian”. Ngoài ra, còn có khái niệm khác về cạnh tranh là” Cạnh tranh có thể định nghĩa như một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”. Nhiều nhà nghiên cứ đã cho rằng, một doanh nghiệp sẽ cạnh tranh thành công khi sở hữu những lợi thế mà đối thủ của họ không có được. Tuy nghiên, lợi thế đó có thể bị lu mờ dần theo thời gian, và trong điều kiện biến đổi liên tục của thị trường, thì dù sớm hay muộn, doanh nghiệp đó cũng bị mất dần đi lợi thế cạnh tranh đó. Như vậy, khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm, nhiều giác độ và tùy theo phạm vi, mục đích và lĩnh vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung có thể hiểu một cách chung nhất là “sự ganh đua, đấu tranh gay gắt và quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá nào đó nhằm giành giật thị trường và khách hàng, thông qua đó tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao”. Thực chất của cạnh tranh chính là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể khi tham gia vào một thị trường. Các chủ thể khi tham gia vào thị trường luôn muốn tối đa hoá lợi ích của mình. Với các doanh nghiệp, lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng, là kết quả mong đợi sau quá trình kinh doanh. Còn với khách hàng, hàng hoá chất lượng tốt, giá cả hợp lý, nhiều tiện ích, giá trị sử dụng cao lại luôn là sự lựa chọn tối ưu. Đây là quá trình mà các chủ thể kinh tế sử dụng các biện pháp để giành và chi phối thị trường, thu hút và giữ khách hàng, đồng thời đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất, để nâng cao vị thế của mình.Có thể nói rằng, cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường. Thị trường và cạnh tranh luôn gắn liền với nhau. Không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường, và nói đến thị trường cũng đồng nghĩa nói tới sự cạnh tranh. Chính vì vậy, khi kinh doanh trên bất cứ thị trường nào, thì dưới các phương thức khác nhau, tuỳ theo các mức độ khác nhau, cạnh tranh luôn xuất hiện và diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Như vậy, cạnh tranh được tiếp cận theo nhiều góc độ, phạm vi và mục đích nghiên cứu. Nhìn chung, có thể thống nhất các khái niệm đó ở một số điểm đó là: Về mục tiêu của cạnh tranh: Tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao mức sống của quốc gia, Phương pháp thực hiện: Tận dụng và khai thác lợi thế so sánh của mình trong việc cung ứng sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Thời gian: Cạnh tranh là một quá tình, vì thế nó đòi hỏi sự liên tục, bất kỳ sự gián đoạn nào cũng để tuột mất vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các mô hình cạnh tranh. Cạnh tranh là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề này đã được nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và phân tích, để đưa ra những yếu tố quan trọng tác động đến cạnh tranh và từ đó, tạo ra nền tảng cho các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trong cuộc chiến ngày càng gay go. Lý thuyết cạnh tranh của Mc.Kinsey (mô hình 7S). Để làm rõ hơn những yếu tố tác động đến cạnh tranh, Mc.Kinsey đã đề xuất mô hình 7S (hình 1.1). Dưới góc độ nghiên cứu của Mc.Kinsey, ông cho rằng để có năng lực cạnh tranh thì hệ thống tổng thể của doanh nghiệp không chỉ bao gồm phần cứng mà còn phải có cả phần mềm. Phần cứng bao gồm chiến lược, cấu trúc, hệ thống và phần mềm bao gồm phong cách quản lý, bộ máy nhân viên, tay nghề và những giá trị được chia sẻ. Các yếu tố này cần phải được kết hợp và vận hành một cách linh hoạt, phối hợp nhịp nhàng với nhau, và như vậy sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường mục tiêu. Trong đó, những giá trị chia sẻ sẽ là trung tâm điều phối các yếu tố phần cứng và phần mềm, tại đó, các thông tin và nguồn lực sẽ được phân bổ một cách hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy được lợi thế của mình tạo ra sức cạnh tranh so với đối thủ. Mô hình các lực lượng cạnh tranh của Michael Porter. Một doanh nghiệp hoạt động luôn chịu tác động của yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế, quốc gia và môi trường kinh doanh ngành. Trong các môi trường ấy, cạnh tranh vẫn luôn hiện hữu và vận hành, chi phối tới các doanh nghiệp. Do vậy, mô hình các lực lượng cạnh tranh của Michael Porter giúp các doanh nghiệp phân tích và đánh giá được các tác động của môi trường cạnh tranh ngành, từ đó xác định được những ưu thế của mình nhằm gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường (xem hình 1.2). Khách hàng: Bao gồm những khách hàng hiện tại và tiềm năng. Đây là những người có nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Yếu tố cầu tham gia vào tác động đến mức độ cũng như cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành. Vì thế, nếu doanh nghiệp tìm hiểu, nắm bắt và đáp ứng được đúng nhu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thì sẽ giành được thắng lợi trong kinh doanh. Những giá trị được chia sẻ Shared value STRATEGY Chiến lược STAFFS Bộ máy nhân viên STRUCTURE Cấu trúc STYLE Phong cách quản lý SKILLS Kỹ năng tay nghề SYSTEM Hệ thống Hình 1.1: Mô hình lý thuyết cạnh tranh của Mc.Kinsey Các đối thủ cạnh tranh: Bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh cùng một ngành nghề và trên một khu vực thị trường của doanh nghiệp. Số lượng, quy mô của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các đối thủ tiềm ẩn Đây là những doanh nghiệp mới xuất hiện hoặc sẽ xuất hiện trên cùng một khu vực thị trường với doanh nghiệp. Sự tham gia của các doanh nghiệp này sẽ làm thay đổi bức tranh ngành, gia tăng mức độ và quy mô cạnh tranh. Sức ép từ phía nhà cung cấp: Các nhà cung cấp bao gồm những người bán nguyên vật liệu, thiết bị, vốn,…các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp. Tính chất của thị trường (thị trường mang tính chất cạnh tranh, thị trường cạnh tranh hoàn hảo hay độc quyền, có hay không có sự điều tiết của Nhà nước…) sẽ tác động khác nhau đến hoạt động mua sắm, dự trữ…của doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung cấp nhiều hay ít, khả năng cung cấp và vị trí quan trọng đến mức độ nào của doanh nghiệp đến nhà cung cấp, tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là dễ hay khó sẽ tác động trực tiếp và tạo ra sức ép với doanh nghiệp trên thị trường. Sức ép của các sản phẩm thay thế. Đây là yếu tố tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm thay thế xuất hiện càng nhiều loại thì càng gây ra sức ép tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Bởi khi đó, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều sức ép với các sản phẩm thay thế, khi mà khách hàng ưa dùng những sản phẩm mới có tính năng mới, và chi phí thấp hơn. Kh¶ n¨ng Ðp gi¸ Kh¶ n¨ng Ðp gi¸ Nguy c¬ cã c¸c ®èi thñ c¹nh tranh míi Nguy c¬ bÞ c¸c s¶n phÈm (dÞch vô) thay thÕ Søc Ðp CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN KHÁCH HÀNG NGƯỜI CUNG ỨNG SẢN PHẨM THAY THẾ TRONG NGÀNH Ganh đua giữa các DN hiện có Hình 1.2: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter Phân loại hoạt động cạnh tranh Cạnh tranh được tiếp cận theo nhiều quan điểm và theo nhiều lĩnh vực, và theo nhiều mục đích khác nhau. Chính vì thế, việc phân loại hoạt động cạnh tranh cũng rất đa dạng, được chia thành nhiều căn cứ khác nhau. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là hoạt động cạnh tranh trong đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong cùng một lĩnh vực, về cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Cạnh tranh giữa các ngành: là hoạt động cạnh tranh trong đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ở các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, các ngành kinh tế khác nhau. Căn cứ vào hình thái cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo: là loại cạnh tranh tự do, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tham gia sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tương tự nhau về phẩm chất, quy cách, mẫu mã trên thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo là loại cạnh tranh trong đó một hoặc một vài tập đoàn thống trị độc quyền sản xuất và kinh doanh sản phẩm trong các lĩnh vực như ô tô, dầu khí…Ngày nay, loại cạnh tranh này ngày càng trở nên phổ biến. Trong thị trường này, phần lớn các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm nhưng được phân thành nhiều cấp độ chất lượng khác nhau. Căn cứ vào chủ thể kinh tế tham gia. Cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Đây là cuộc cạnh tranh gay gắt, và chiếm nhiều nhất trên thị trường. Khi nền kinh tế càng phát triển, cuộc cạnh tranh này diễn ra càng mạnh mẽ và quyết liệt, với nhiều cấp độ, cách thức và phương pháp khác nhau. Để tranh giành thị trường nội địa và quốc tế, các doanh nghiệp đều phải điều chỉnh chiến lược cạnh tranh của mình nhằm giành và giữ được thị trường, từng bước thâm nhập vào thị trường của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh giữa những người mua với nhau. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra khi mà cung nhỏ hơn cầu. Chênh lệch cung cầu (cung < cầu) càng lớn, thì mức độ cạnh tranh diễn ra càng gay gắt. Điều này làm cho hàng hoá ngày càng trở nên khan hiếm, giá cả tăng vọt. Tuy nhiên, người mua thường muốn mua được những sản phẩm hợp với nhu cầu và thị hiếu của mình, và để có được những sản phẩm đó, họ vẫn sẵn sang trả mức giá cao hơn để sở hữu được sản phẩm đó. Cạnh tranh giữa người bán và người mua Đây là cạnh tranh trong đó diễn ra việc mua rẻ bán đắt trên thị trường. Người mua luôn muốn có sản phẩm phù hợp nhu cầu, thị hiếu của mình với chất lượng tốt, nhưng giá cả thấp nhất có thể. Còn người bán, để tối đa hoá lợi nhuận của mình, luôn muốn sản phẩm với giá cao nhất có thể. Kết quả của quá trình mua bán đó là giá cả cuối cùng khi hai bên đã thống nhất và thoả thuận với nhau. Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế: Cạnh tranh có sự điều tiết của Nhà nước: là loại cạnh tranh trong đó Nhà nước tham gia vào định hướng, điều chỉnh và giới hạn bằng các thể chế, pháp luật và chính sách. Cạnh tranh tự do: là loại cạnh tranh trong đó, Nhà nước không tham giao vào điều chỉnh, điều tiết và có các biện pháp giới hạn. Căn cứ vào phạm vi địa lý Cạnh tranh trên phạm vi từng quốc gia Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài trên phạm vi một quốc gia. Cạnh tranh trên phạm vi quốc tế: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước phát triển với nhau. Các doanh nghiệp này có tiềm lực tài chính mạnh, có mạng lưới kinh doanh rộng khắp và trình độ công nghệ rất cao. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước đang phát triển với nhau. Trong loại hình cạnh tranh này, các doanh nghiệp thường công có sự chênh lệch lớn về tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, tận dụng được lợi thế nguồn nhân công rẻ, và lợi thế về tài nguyên thiên nhiên trong nước mình. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc nhóm nước phát triển và đang phát triển. Sự cạnh tranh này được đánh giá là gay gắt nhất bởi sự chênh lệch sâu sắc về trình độ công nghệ giữa các bên. Căn cứ vào chiến lược cạnh tranh Cạnh tranh trực diện: Là cạnh tranh trong đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trực tiếp, công khai ganh đua, đấu tranh với nhau giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Cạnh tranh không trực diện: Là loại cạnh tranh trong đó, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không thể hiện sự ganh đua, đấu tranh công khai với nhau, mà quá trình cạnh tranh diễn ra ngầm nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vai trò của cạnh tranh. Khi nền kinh tế thị trường ra đời và vận hành thì cạnh tranh trở thành một yếu tố tất yếu. Cạnh tranh tác động nhiều mặt tới đời sống kinh tế xã hội, đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp, khách hàng nói riêng nhiều lợi ích vô hình và hữu hình. Vai trò cạnh tranh với nền kinh tế Với nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng. Nhờ có cạnh tranh, nền kinh tế đã có những chuyển biến mới, ngày càng đạt được những thành tựu lớn, không chỉ diễn ra trên phạm vi một nước, mà còn trên phạm vi một khu vực và toàn cầu. Cạnh tranh thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động và góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế. Để giành được ưu thế trên thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tranh thủ những thế mạnh của mình, tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hoặc gia tăng sản xuất để giành được lợi thế theo quy mô, tăng cường chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, vô hình chung đã làm cho nền kinh tế vận động đi lên, đạt được những tiến bộ không những về lượng mà còn cả về chất. Cạnh tranh góp phần làm cho lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế. Khi nền kinh tế mới sơ khai, cạnh tranh còn xuất hiện khá mờ nhạt, nhưng cùng với sự vận động của nền kinh tế, cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ và gay gắt buộc các doanh nghiệp luôn phải tự đổi mới và phát triển để tránh nguy cơ bị “cá lớn nuốt cá bé” và bị đẩy ra khỏi cuộc chơi chung. Trong quá trình đó, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học, những phương pháp sản xuất mới, những tiến bộ mới, đồng thời tạo ra bước tiến mới cho nền kinh tế. Cạnh tranh cho phép sử dụng tối đa hoá các nguồn tài nguyên. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì số lượng các doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh càng nhiều, nguồn tài nguyên ngày càng trở nên khan hiếm, do đó cuộc chiến về nguồn tài nguyên là tất yếu. Để giành được lợi thế về chi phí, buộc các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng một cách tối đa các nguồn tài nguyên, tránh thất thoát và lãng phí. Cạnh tranh khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật hiện đại. Thực tế cho thấy sự phát triển của nền kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Khoa học công nghệ đã tạo ra nhiều công cụ, nhiều điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải tận dụng những thành tựu mới, những tiến bộ mới của khoa học công nghệ để gia tăng sức cạnh tranh, giành thắng lợi trên thương trường. Nhu cầu về những phương thức sản xuất tối tân của các doanh nghiệp ngày càng trở nên bức thiết, vì thế thúc đẩy các doanh nghiệp luôn cố gắng nghiên cứu đầu tư phát triển côn nghệ. Điều này làm cho khoa học công nghệ kỹ thuật phát triển không ngừng. Vai trò cạnh tranh với doanh nghiệp Cạnh tranh tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để đứng vững trên thị trường, các doanh nghiệp buộc phải vận động theo quy luật của nền kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp mới xuất hiện càng nhiều, trong khi các doanh nghiệp hiện có ngày càng có nhiều kinh nghiệm dày dặn hơn trên thị trường. Điều này khiến các doanh nghiệp phải không ngừng phát triển, gia tăng hiệu quả kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh góp phần xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng. Trước đây, nền kinh tế còn được bảo hộ rất lớn bởi Chính phủ các nước, làm cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài gặp rất nhiều khó khăn. Trong quy luật chung của nền kinh tế nhân loại, cạnh tranh đã dần tháo dỡ các chế độ độc quyền, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được phát huy năng lực của mình, gia tăng doanh số và lợi nhuận. Cạnh tranh tạo ra các nhà kinh doanh, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và lao động tốt cho xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu về nhân lực có chất lượng cao trở thành vấn đề bức thiết. Để gia tăng được sức cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp phải đầu tư vào đội ngũ nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm hình thành được lợi thế riêng biệt cho mình. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp thắng thế trên thị trường. Vai trò cạnh tranh với người tiêu dùng Nhờ cạnh tranh, người tiêu dùng được tiếp cận hàng hoá dịch vụ đa dạng phong phú. Đó là kết quả của quá trình ganh đua tranh giành thị phần và khách hàng. Để mở rộng được thị phần tiêu thụ, tăng doanh thu bán hàng, các doanh nghiệp phải cố gắng mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ của mình, tạo ra những sản phẩm dịch vụ mới, độc đáo hơn nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Đồng thời với quá trình ấy, người tiêu dùng cũng được sử dụng hàng hoá dịch vụ với giá cả hợp lý hơn. Các công cụ cạnh tranh Trên thực tế, khi sản xuất kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, doanh nghiệp cũng luôn phải đổi mặt với sự cạnh tranh. Chính vì thế, việc chọn lựa công cụ cạnh tranh trở thành vấn đề hết sức quan trọng với doanh nghiệp. Tuỳ vào đặc điểm thị trường và loại hình kinh doanh cũng như những năng lực, ưu thế của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hợc nhiều công cụ cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và gia tăng doanh số bán hàng. Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ. Khi quyết định kinh doanh ở đâu thì việc hình thành chính sách sản phẩm hay dịch vụ cho mình là một điều tất yếu đối với doanh nghiệp. Theo Michael Porter, các doanh nghiệp sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách chọn một trong những chiến lược sau: “Cost Leadership: Cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hay dịch vụ với mức giá thành sản phẩm và chi phí liên quan ở thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp có thể bán được số lớn hàng và với giá trung bình và tạo ra lợi nhuận lớn. Differentiation:  cạnh tranh bằng cách tạo ra sự cách biệt mà các doanh nghiệp khác khó cạnh tranh. Sự khác biệt này có thể là chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, sự nhận biết về thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. Concentration: cạnh tranh bằng cách tập trung nguồn lực, sức mạnh vào một sản phẩm, một phân khúc hay một nhóm khách hàng đặc biệt”. Cụ thể là để chiến thắng đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp có thể tập trung vào một số mặt chủ yếu sau: Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ Theo quan niệm của Tổ chức quốc tế “Chất lượng sản phẩm là một tập hợp các thuộc tính của sản phẩm, tạo ra cho sản phẩm đó khả năng thoả mãn yêu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn”. Đây có thể nói là một trong những vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất trong cuộc chiến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, đặc biệt trên phân đoạn thị trường dành cho giới khách hàng thượng lưu. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và là cơ hội để doanh nghiệp giành được ưu thế cho mình. Chất lượng quyết định nhiều tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ: Chất lượng hoàng hoá cao sẽ gia tăng giá trị cho sản phẩm Chú trọng gia tăng chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần kéo dài tuổi thọ và chu kỳ sống của sản phẩm, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng doanh thu bán hàng. Sản phẩm có chất lượng cao góp phần tạo hình ảnh tốt cho doanh nghiệp trên thị trường và trong tâm trí khách hàng, từ đó gia tăng uy tín cho doanh nghiệp. Cạnh tranh về bao bì sản phẩm Bao bì vừa có chức năng bảo quản vừa có chức năng tăng thêm giá trị cho hàng hoá. Đặc biệt, trong lĩnh vực lương thực, thực phẩm và những mặt hàng có giá trị sử dụng cao thì cạnh tranh về bao bì góp phần vào tạo ra lợi thế lớn cho doanh nghiệp. Vì thế, trong xu thế hiện nay, việc thiết kế bao bì phù hợp với đặc tính sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng là công cụ cạnh tranh đắc lực cho doanh nghiệp. Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín của sản phẩm, dịch vụ Khi nền kinh tế càng phát triển, mức sống của người dân càng tăng lên, do đó những yêu cầu đối với sản phẩm của khách hàng càng trở nên khắt khe. Họ muốn có những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín và tên tuổi. Vì thế tạo được những nhãn mác sản phẩm ấn tượng, tạo được uy tín cho sản phẩm sẽ gia tăng được sức cạnh tranh cho doanh nghiệp khi cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ. Cạnh tranh bằng giá cả. Mức chênh lệch giá cả so với đối thủ cạnh tranh lớn hơn mức chênh lệch giá trị sử dụng sẽ đem lại lợi ích lớn hơn cho người tiêu dùng và do đó, sức cạnh tranh sẽ lớn hơn. Giá cả trong kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Giá cả thường được sử dụng trong giai đoạn đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc khi bước vào một trị trường mới, để một mặt thăm dò thị trường, một mặt tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Các yếu tố tạo nên lợi thế về giá cả sản phẩm dịch vụ bao gồm các chi phí về kinh tế thấp, khả năng tài hcính tốt và khối lượng hàng bán lớn,…Doanh nghiệp có khả năng hạ giá càng nhiều thì sẽ giành được càng nhiều lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Trong quá trình hình thành và xây dựng nên mức giá cho sản phẩm hay dịch vụ của mình, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các chính sách giá: Chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính sách ổn định giá. Chính sách định giá thấp: là chính sách trong đó, doanh nghiệp định giá với mức thấp hơn giá thị trường. Doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá thấp hơn giá trị sản phẩm, chính sách này sẽ góp phần gia tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh vò._.ng quay của vốn, nhưng doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận. Doanh nghiệp cũng có thể áp dụng chính sách này bằng cách đưa ra mức giá thấp hơn giá thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm. Thông thường phương thức này áp dụng khi sản phẩm mới thâm nhập vào thị trường, doanh nghiệp muốn gia tăng nhanh chóng khối lượng và số lượng hàng bán, khi đó doanh nghiệp vẫn có thể thu được lợi nhuận nhưng thấp. Chính sách định giá cao: Là chính sách trong đó, doanh nghiệp áp dụng mức giá bán sản phẩm cao hơn cả mức giá thị trường cũng như cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này thường được áp dụng khi mà số lượng các đối thủ cạnh tranh chưa nhiều, các sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường, người tiêu dùng chưa có tham chiếu để so sánh giá cả. Sau đó, doanh nghiệp sẽ hạ dần mức giá đến bằng hoặc thấp hơn giá thị trường, tuy nhiên, vẫn có thể thu được lợi nhuận. Chính sách ổn định giá: Là chính sách trong đó doanh nghiệp duy trì mức giá ổn định trên một thị trường. Thông thường, chính sách này chỉ được áp dụng trong một thời gian nhất định do tính chất cạnh tranh diễn ra không ngừng trên thị trường hoặc đặc điểm, chu kỳ của sản phẩm buộc phải thay đổi mức giá. Việc nghiên cứu và quyết định áp dụng chính sách định giá nào để gia tăng sức cạnh tranh của mình là một vấn đề hết sức phức tạp với doanh nghiệp, phải căn cứ vào hoàn cảnh không gian và thời gian cụ thể để sử dụng như vũ khí cạnh tranh. Thêm vào đó, chính sách giá thường bị ảnh hưởng bởi các thái độ văn hoá đối với sự thay đổi thông qua cái gọi là “giá tâm lý”. Ở một số nơi, sự thay đổi thường xem là tích cực, nên hàng thời trang được đặt giá rất cao vì nó tượng trưng cho sự thay đổi. Nhưng ở nơi khác sự thay đổi có thể đựơc xem là không tốt, một mức giá cao hơn cho sản phẩm mới thường chỉ làm sản phẩm trở nên quá đắt cho người tiêu dùng bình thường. Do đó, khi sử dụng công cụ này, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ các yếu tố mới có thể khai thác được tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình. Cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo Trong xu thế hiện nay, khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các nguồn thông tin trở nên đa dạng và phong phú thì xúc tiến quảng cáo có vai trò quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp. Quảng cáo là một phần của chiến thuật phối hợp 4P trong tiếp thị (Product, Price, Place, Promotion) nghĩa là "bộ tứ" thương phẩm, giá cả, phân phối, khuyến mãi. Trích “Quảng cáo trong nền kinh tế thị trường, phân tích và đánh giá” - GS.Đào Hữu Dũng. “Trong những thập niên gần đây, quảng cáo không những đã triển khai theo chiều rộng mà cả chiều sâu., ta thấy quảng cáo có mặt khắp chốn, từ những quốc gia có truyền thống tư bản đến những nền kinh tế theo khuynh hướng xã hội một khi đã chọn sự cạnh tranh thương nghiệp làm động lực kích thích kinh tế. Về bề sâu, quảng cáo không những đã làm biến dạng những mô thức sinh hoạt của người tiêu thụ mà còn thay đổi tư duy, ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa của mọi lớp người trong xã hội”. Để tạo nên sự hiệu quả của hoạt động xúc tiến quảng cáo, đòi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng tới các yếu tố nội dung và phương tiện quảng cáo để làm nổi bật lên sức cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiêp. Về phương diện nội dung, doanh nghiệp cần đưa ra những hứa hẹn về lợi ích của sản phẩm để thu hút sự chú ý của khách hàng cũng như làm thay đổi quan điểm, thái độ của họ về sản phẩm, dịch vụ cũng như tạo ra sự ấn tượng, khác biệt lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Còn phương tiện quảng cáo thường giúp cho doanh nghiệp có tác động nhanh chóng, sâu rộng tới khách hàng, khi đó sẽ góp phần gia tăng sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên diện rộng. Tuỳ theo mức độ cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, đặc tính của sản phẩm và mức độ ưa chuộng của khách hàng, doanh nghiệp cần linh hoạt trong việc sử dụng công cụ cạnh tranh thông qua hoạt động xúc tiến quảng cáo. Vấn đề quan trọng hàng đầu khi kinh doanh trên thị trường trong nước hay quốc tế là các doanh nghiệp cần tiêu chuẩn hoá hay thích nghi hoá trong quảng cáo. Khi sử dụng công cụ này cũng cần phải chú ý tới môi trường của quảng cáo như kinh tế xã hội, chính trị luật pháp để áp dụng hiệu quả nhằm gia tăng sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường. Cạnh tranh qua hệ thống phân phối Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng thị trường nội địa, hệ thống phân phối đang ngày càng đóng vai trò quan trọng. Trong bối cảnh đó, việc doanh nghiệp thiết lập một hệ thống phân phối mạnh và hiệu quả là một trong những yếu tố cơ bản để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho riêng mình. Bởi ngày nay, hệ thống phân phối không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà nó còn có vai trò thúc đẩy nhu cầu quảng bá sản phẩm, thu thập thông tin khách hàng..., từ đó tạo ra động lực phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường. Một hệ thống phân phối dịch vụ hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng đa dạng hoá các kênh phân phối và chọn được kênh chủ lực, không gian đặt vị trí kênh, sự liên kết giữa các kênh, yếu tố quản lý và điều khiển nhân sự đảm nhiệm các kênh và các dịch vụ bán hàng, sau bán hàng hợp lý. Sử dụng công cụ cạnh tranh qua hệ thống phân phối dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự am hiểu thị trường, áp dụng linh hoạt với từng không gian và thời gian nhất định để khai thác và phát huy được lợi thế cạnh tranh của mình. Thông thường, hệ thống phân phối thường bị ảnh hưởng bởi các chế định xã hội. Ở một số quốc gia, mối liên hệ giữa người cung cấp và người mua thường dựa trên quan hệ họ hàng bất kể là xa hay gần. Những người không phải là thành viên họ hàng sẽ bị loại khỏi các giao dịch kinh doanh trong một số kênh phân phối nào đó. Nhưng ở một số quốc gia khác thì việc lựa chọn kênh phân phối và thâm nhập thị trường là đơn giản và dễ dàng. Cạnh tranh dựa vào uy tín. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan trọng nhất là làm thế nào để giữ được chỗ đứng trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Giữ vững và nâng cao uy tín của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trước sóng gió của biển cả thương trường. Để có được uy tín gia tăng sức cạnh tranh cho mình, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện được đúng những cam kết với khách hàng, đáp ứng được nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, để tạo được lòng tin với khách hàng. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm của mình cần phải giữ được uy tín với khách hàng. Bởi vì uy tín chính là hình ảnh của doanh nghiệp. Điều này không còn phải bàn cãi, bởi uy tín đã tôn vinh giá trị của doanh nghiệp lên những tầm cao mới, kéo theo các lợi ích kinh tế vượt trội. Việc giữ được uy tín của mình trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự đầu tư về chất lượng sản phẩm, thực hiện đúng các cam kết cung cấp dịch vụ cho khách hàng và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ. III.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SỨC CẠNH TRANH CỦA HÀNG HOÁ DỊCH VỤ. Khái niệm sức cạnh tranh. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là chỉ số lượng hàng hoá các yếu tố của doanh nghiệp, phản ánh và tạo lập thế lực, địa vị, động thái vận hành kinh doanh của doanh nghiệp, trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trực tiếp ở các thị trường mục tiêu xác định, cho các thời điểm hoặc thời kỳ kinh doanh xác định. Kc = Trong đó: Kc: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp Zi: Hệ số quan trọng của thông số i = 1 Ci: Thông số i được đánh giá theo thang điểm 10 (Thông số i là một nhân tố có ảnh hưởng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp) Từ tính toán công thức trên có thể phân bậc sức cạnh tranh của một doanh nghiệp theo các cấp độ sau: 6 < Kc ≤ 10 : Sức cạnh tranh mạnh 5 ≤ Kc ≤ 6 : Sức cạnh tranh trung bình 1 < Kc ≤ 5 : Sức cạnh tranh yếu Phân tích các nhân tố ảnh hưởng sức cạnh tranh của doanh nghiệp Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, trên thị trường nào thì doanh nghiệp cũng cần phải có sức cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Có thể phân thành các nhóm nhân tố thuộc bản thân dịch vụ doanh nghiệp và nhóm nhân tố thuộc môi trường kinh doanh dịch vụ. Phân tích các yếu tổ thuộc bản thân dịch vụ doanh nghiệp. Những yếu tố thuộc bản thân dịch vụ góp phần tạo ra những lợi thế, những điểm khác biệt của doanh nghiếp so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế các yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ nhất là đặc điểm của hàng hoá dịch vụ Với dịch vụ, có nhiều quan điểm khác nhau. Theo phương diện ngành, “dịch vụ được coi như ngành kinh tế thứ ba, sau công nghiệp và nông nghiệp”. Nếu xét trên phương diện kết quả hoạt động, dịch vụ là “khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình thái vật thể”. Khái niệm dịch vụ tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng cùng có điểm chung: Tính không mất đi về khả năng, kỹ năng sau khi dịch vụ được cung ứng. Bởi vì quá trình cung ứng dịch vụ thành công tới khách hàng cũng chính là quá trình tích luỹ kinh nghiệm từ thực tế để hoàn chỉnh khả năng, kỹ năng của nhà cung ứng dịch vụ. Do đó, những khả năng và kỹ năng đó sẽ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp khi cung cấp dịch vụ tới khách hàng. Tính vô hình của dịch vụ. Khách hàng không thể nhận thấy dịch vụ bằng mắt, bằng khứu giác,…cũng không thể biết trước kết quả khi chưa tiêu dùng dịch vụ. Do đó, dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho và việc định giá dịch vụ gặp nhiều khó khăn. Vì thế, việc tác động và khai thác đặc điểm này có sức ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, khi mà tạo dựng ấn tượng trong tâm trí khách hàng về giá trị sản phẩm. Tính không thể phân chia của dịch vụ: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời, dịch vụ được tiêu dùng ở mọi thời điểm với sự tham gia của khách hàng. Do đó, nếu biết khai thác đặc điểm này sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp khi đưa dịch vụ từ nơi sản xuất đến khách hàng. Tính không ổn định và khó xác định chất lượng của dịch vụ. Điều này cũng giải thích tại sao người mua dịch vụ thường phải tham khảo ý kiến của người đã sử dụng để lựa chọn người cung cấp. Chính vì thế, đặc điểm này mang lại nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh, bởi vậy, khả năng truyền tải thông điệp về dịch vụ tốt với khách hàng sẽ ảnh hưởng mạnh tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tính tiêu dùng trực tiếp, không lưu trữ được. Điều đó nghĩa là dịch vụ không thể hoàn trả, thu hồi hay bán lại. Đây cũng là khó khăn đối với nhà cung ứng dịch vụ trong nâng cao sức cạnh tranh, nhất là khi những dịch vụ không đáp ứng được đúng yêu cầu của khách hàng thì sẽ tạo ra làn tâm lý dây chuyền đến với người tiêu dùng, khó bù đắp lại tổn thất vô hình của doanh nghiệp. Thứ hai là chất lượng dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh Chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp càng cao thì càng tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trên thương trường, khi mà hàng hoá dịch vụ có giá cả và công dụng như nhau thì chất lượng hàng hoá trở thành yếu tố đầu tiên tạo ra vũ khí cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì thế, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đây là yếu tố quan trọng trong việc tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.Chính lợi thế này thể hiện sự vượt trội của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp so với hàng hoá dịch vụ cùng loại mà đối thủ cạnh tranh cung cấp. Thứ ba là dịch vụ và cơ cấu dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh Dịch vụ và cơ cấu dịch vụ của doanh nghiệp càng đa dạng, phong phú và càng phù hợp với nhu cầu thị trường thì càng tác động tích cực tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì đây là yếu tố thu hút được sự quan tâm và lựa chọn của khách hàng, và thoả mãn được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của họ. Do vậy, nếu dịch vụ và cơ cấu dịch vụ nghèo nàn, đơn điệu sẽ ảnh hưởng xấu tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phí dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh Trong xu thế thị trường hiện nay, giá cả và phí dịch vụ luôn được người tiêu dung quan tâm và đối chiếu, so sánh với dịch vụ cùng loại giữa các doanh nghiệp. Vì thế, đây là yếu tố tác động nhiều tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu phí dịch vụ càng thấp thì càng đem lại sức cạnh tranh lớn hơn cho doanh nghiệp. Còn nếu phí dịch vụ cao so với các dịch vụ cùng loại thì sẽ tác động xấu tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh dịch vụ. Để có vị trí vững chắc trên thị trường, doanh nghiệp nào cũng cần phải có tiềm lực đủ mạnh để có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Trong môi trường kinh doanh ngày nay có nhiều yếu tố tác động tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo nhiều phương diện và nhiều mức độ khác nhau. Do đó cần nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp Môi trường bên trong của doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố, trong đó tiêu biểu là tiềm lực tài chính, nguồn lực con người, nguồn lực vật chất kỹ thuật và văn hoá kinh doanh. Nếu khai thác và phát huy được những yếu tố này, doanh nghiệp có thể có được sức cạnh tranh rất lớn và vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Đây là những yếu tố luôn tác động thường xuyên và chủ yếu tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính Tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, và trong hoạt động cạnh tranh. Tài chính hỗ trợ rất lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nói cách khác, tài chính cung cấp cho doanh nghiệp nguồn lực đầu vào có sức mạnh lớn. Một doanh nghiệp có tài chính mạnh thì khả năng cạnh tranh thường cũng rất mạnh, bởi doanh nghiệp đó có nguồn kinh phí cho các hoạt động cải tiến sản phẩm, chất lượng, hỗ trợ cho việc mở rộng thị trường, khả năng quảng bá sản phẩm của mình trên thị trường. Tài chính tác động lớn đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì thế, Tiềm lực tài chính lớn thì doanh nghiệp có khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh, ổn định kinh doanh, và do đó có khả năng thực hiện các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ lớn. Một doanh nghiệp có tài chính nhỏ, yếu so với các đối thủ khác sẽ khó giành được vị thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh cũng nhỏ bé. Tài chính có vai trò quan trọng tới hoạt động cạnh tranh, nhưng phải sử dụng tiềm lực tài chính như thế nào để đem lại lợi thế cho doanh nghiệp còn quan trọng hơn. Vì thế, việc nghiên cứu nhân tố này sẽ góp phần đầu tư vào sản xuất, tiêu thụ hàng hoá hợp lý, đem lại hiệu quả tối ưu, gia tăng sức cạnh tranh hàng hoá dịch vụ. Nhân tố con người Nhân tố này bao gồm đội ngũ quản trị viên các cấp và nhân viên, công nhân,…Đây là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.Yếu tố này được thể hiện qua khả năng, ý thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân sự. Đội ngũ lao động thường ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố năng suất lao động, sự sáng tạo, trách nhiệm,…Vì thế thường tác động trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp, do đó tác động trực tiếp tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Chất lượng nhân sự tốt, có trình độ cao, có khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại góp phần đem lại hiệu quả sản xuất cao nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp. Từ đó, nó sẽ tác động trực tiếp tới chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, phí dịch vụ, gia tăng tiện ích cho khách hàng và doanhnghệip có thể có được nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận theo các mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, khi mà thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn của lao động luôn gắn liền với quá trình giao tiếp với khách hàng, thì sẽ càng tác động mạnh hơn tới hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp. Nếu chất lượng nhân sự thấp sẽ kéo theo nhiều tác động tiêu cực tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, do đó sức cạnht ranh của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút đáng kể so với đối thủ cạnh tranh. Con người luôn là một trong các yếu tố tác động nhiều nhất tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích nhân tố này sẽ có tác dụng xây dựng cơ cấu nhân sự hợp lý, phù hợp với tính chất của từng loại công việc, hình thành chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tạo môi trường làm việc cạnh tranh, chuyên nghiệp và đủ điều kiện cho người lao động luôn là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng của doanh nghiệp trong thời đại mới. Nguồn lực vật chất kỹ thuật Bất kể doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực và ngành nghề nào cũng đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất và kỹ thuật. Bởi nó thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Việc phân tích nhân tố này cho biết tầm quan trọng của nguồn lực vật chất kỹ thuật trong việc cạnh tranh với đối thủ trên thị trường. Công nghệ hiện đại, vật chất kỹ thuật tiên tiến sẽ tạo ra những sran phẩm chất lượng tốt, nhiều tính năng ưu việt, đáp ứng được đòi hỏi cao của thị trường, tạo ra được sức cạnh tranh lớn so với đối thủ cạnh tranh. Trong xu thế phát triển hiện nay, cuộc đua về khoa học kỹ thuật công nghệ diễn ra không ngừng. Các doanh nghiệp luôn cố gắng khai thác và tận dụng những thành tựu tiến bộ của chúng để ứng dụng vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm tạo ra những lợi thế cho mình. Một doanh nghiệp có nguồn lực vật chất đầy đủ và kỹ thuật công nghệ cao sẽ giành được chiến thắng trên thương trường ngày càng cam go và quyết liệt. Nhân tố này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Vì thế, phân tích nhân tố sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được tác động tới hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp, hình thành giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ. Văn hoá kinh doanh Trong một thế giới cạnh tranh gay gắt như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần phải có khả năng thích ứng, tự hoàn thiện để hợp tác, hội nhập và nắm bắt thời cơ một cách kịp thời. Muốn vậy, hơn bao giờ hết, mỗi doanh nghiệp phải ý thức tạo dựng cho mình một nét đẹp văn hoá kinh doanh. Văn hoá kinh doanh cũng có thể hiểu là hoạt động kinh doanh theo pháp luật và giữ chữ tín với khách hàng, đây là tài sản vô hình và rất quý giá với doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Tự nó là một nhu cầu của văn minh thị trường và là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển.Vì vậy, việc phân tích văn hoá kinh doanh có ý nghĩa đánh giá được tác độ của nó như thế nào tới hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hoá kinh doanh tốt sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho sản phẩm dịch vụ. Thực chất, mỗi một doanh nghiệp đều có những nét văn hoá riêng của mình và văn hoá của mỗi doanh nghiệp phải gắn với văn hoá xã hội mà doanh nghiệp đang tồn tại. Đây là yếu tố giúp doanh nghiệp tạo dựng được hình ảnh và chữ tín của mình trên thị trường và là ưu thế nổi trội so với đối thủ cạnh tranh. Do đó, nếu doanh nghiệp có văn hoá kinh doanh sẽ tác động tích cực tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp và ngược lại, nếu văn hoá kinh doanh yếu kém sẽ làm doanh nghiệp đó mất uy tín, mất đi khách hàng và dần dần sẽ bị loại dần ra cuộc chơi cam go trên thương trường. Môi trường kinh doanh sôi động với những cạnh tranh gay gắt luôn đòi hỏi cần có sự dẫn thân, mạo hiểm, sáng tạo để phát triển sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến lòng tự tin, chữ tín, và tính liên kết, tính cộng đồng trong kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích nhân tố này sẽ trở nên hết sức quan trọng, như vậy sẽ góp phần nghiên cứu xây dựng môi trường văn hoá kinh doanh trong doanh nghiệp một cách khoa học để tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh thuận lợi, gia tăng cạnh tranh. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu tác động của các yếu tố bên ngoài. Đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp không ngừng tác động tới danh nghiệp, vì thế để có thể cạnh tranh được trên thị trường ngày càng gay gắt, việc phân tích yếu tố này có ý nghĩa hết sức quan trọng tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế luôn biến động và có nhiều tác động tới hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích nhân tố này cho thấy nền kinh tế tác động như thế nào tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Xu thế phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng tới khả năng hiện tại và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Nếu một môi trường kinh tế ổn định và tăng trưởng cao thì sẽ dẫn đến sức mua của xã hội tăng lên. Khi đó, mức gia tăng của lợi nhuận sẽ thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia thị trường, dẫn tới cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Tỷ giá hối đoái cũng là một trong những yếu tố điển hình tác động tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá hối đoái biến động nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp có thể tạo ra rủi ro lớn cho mức thu nhập của doanh nghiệp, do đó sẽ làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thậm chí hoạt động kinh doanh lâm vào bế tắc về vốn, dẫn tới suy giảm sức cạnh tranh với doanh nghiệp. Lãi suất cho vay cũng ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lãi suất cao dẫn tới chi phí của doanh nghiệp tăng lên, ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng không tốt tới sức cạnh tranh, nhất là trên thị trường mà giá cả là công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế luôn biến động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu nhân tố này sẽ đánh giá được tác động của môi trường kinh tế với sức cạnh tranh của doanh nghiệp để phân tích cơ hội, thách thức với hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp và hình thành chiến lược nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị luật pháp Môi trường chính trị luật pháp bao gồm hệ thống luật pháp, các chính sách quy định của Chính phủ, ban ngành địa phương và các thông lệ quốc tế. Một doanh nghiệp không thể đứng vững và phát triển nếu không vận hành theo những quy luật của môi trường chính trị. Việc phân tích nhân tố này cho thấy mức độ ảnh hưởng đến sức cạnh tranh về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Một môi trường chính trị, luật pháp ổn định hay bất ổn đều ảnh hưởng đến sức cạnh tranh mạnh hay yếu của doanh nghiệp. Môi trường chính trị, luật pháp nghiêm minh, chặt chẽ và minh bạch tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh ngiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá dịch vụ của mình. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trong chiến lược phát triển kinh doanh và cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp cần phải tính đến nhân tố môi trường chính trị, luật pháp. Vì thế, việc am hiểu, nắm vững hệ thống chính trị luật pháp quốc tế và quốc gia nơi tiến hành kinh doanh và các Hiệp định thương mại sẽ tận dụng được những cơ hội và tránh được rủi ro pháp lý, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ. Môi trường văn hóa xã hội Dù hoạt động ở môi trường nào, doanh nghiệp cũng phải tính đến các yếu tố trình độ văn hoá, chuẩn mực giá trị, cơ cấu dân số, phong tục tập quán trong việc lựa chọn, mua sắm và tiêu dùng sản phẩm của người dân, phân hoá xã hội, thái độ, niềm tin. Những yếu tố này giúp doanh nghiệp có thể đánh giá xem đem lại thuận lợi và khó khăn gì với hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Hàng hoá dịch vụ phù hợp với môi trường văn hoá xã hội của thị trường sẽ được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh lớn. Nếu các đặc điểm của sản phẩm, tính năng công dụng và giá trị của sản phẩm phù hợp với thị hiếu, tập quán tiêu dùng của khách hàng thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp được gia tăng. Một thị trường có số lượng khách hàng lớn, cơ cấu dân số đa dạng, phong phú cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của các phân đoạn thị trường, và có cơ hội cải thiện sức cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp dù hoạt động bất cứ trong môi trường nào thì phải tính đến nhân tố văn hoá xã hội. Việc nghiên cứu nhân tố này sẽ góp phần nắm bắt nhu cầu của thị trường, hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi nền kinh tế đang tiến dần đến hội nhập quốc tế. Môi trường khoa học công nghệ. Năng lực công nghệ, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng công nghệ, hệ thống trang thiết bị, sáng kiến phát minh, tốc độ phát triển của khoa học, công nghệ tác động rất lớn tới sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Việc phân tích các nhân tố này cho thấy tác động tới sức cạnh tranh hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Môi trường khoa học công nghệ càng hiện đại thì khả năng ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp vào sản xuất chế tạo, và kinh doanh sản phẩm càng cao, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu một thị trường mà tại đó công nghệ lạc hậu, khả năng tiếp cận trình độ sản xuất tiến bộ của doanh nghiệp yếu kém, doanh nghiệp có thể bị lấn át, Sự tác động của nhân tố này ảnh hưởng nhiều mặt tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì thế, nghiên cứu nhân tố này góp phần vào việc tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm, nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh. Để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường và có khả năng khai thác được hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình, doanh nghiệp cần phải đánh giá được sức cạnh tranh nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp. Do đó, doanh nghiệp cần phải xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của mình. Hệ thống này có thể chia thành chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu có thể đo lường và số hóa được. Chỉ tiêu định tính cụ thể hóa được mức thành công hay không thành công của hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu định lượng còn cho thấy được xu hướng của hoạt động cạnh tranh diễn ra như thế nào. Có thể đánh gia sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu thị phần chiếm lĩnh, số lượng khách hàng, doanh thu dịch vụ và mức chênh lệch giá cả sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. Phân tích sức cạnh tranh thông qua chỉ tiêu thị phần chiếm lĩnh Thị phần chiếm lĩnh là chỉ tiêu cho thấy khả năng chấp nhận của thị trường với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Thị phần của doanh nghiệp được xác định theo công thức: Si = Si : Thị phần của doanh nghiệp i Q: Tổng nhu cầu thị trường Qi Nhu cầu thị trường của doanh nghiệp i Chỉ tiêu này có nhược điểm là nếu thị trường quá rộng lớn, thì việc tính toán trở nên khó khăn, vì để tính toán được doanh thu thực tế của các doanh nghiệp thường khó khăn, mất nhiều thời gian và chi phí. Trên thực tế, khi đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta có thể dựa theo lý thuyết cho rằng “thị phần của các doanh nghiệp cạnh tranh khác nhau sẽ tỷ lệ với phần nỗ lực marketing của họ”. Đây cũng chính là định lý cơ sở của xác định thị phần và có thể biểu diễn thông qua công thức sau: Trong đó Mi là nỗ lực marketing của doanh nghiệp i. Nỗ lực này của doanh nghiệp thường phụ thuộc vào hiệu quả chi phí của marketing, hệ số co dãn của thị phần và vào những nỗ lực marketing của các công cụ chủ yếu của marketing. Có thể triển khai công thức xác định thị phần như sau: Sit: Thị phần được lượng định của doanh nghiệp i tại thời điểm i Kit: Hệ số cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp i trong thời gian i Git: Giá tương đối sản phẩm của doanh nghiệp i trong thời gian t Qit: Chi phí quảng cáo, khuyếch trương của doanh nghiệp i trong thời gian t Pit: Chi phí phân phối và sức bán của doanh nghiệp i trong thời gian t ait: Chỉ số hiệu lực quảng cáo của doanh nghiệp i trong thời gian t dit: Chỉ số hiệu lực phân phối của doanh nghiệp i trong thời gian t eki, egi, eqi, epi: Hệ số có giãn của sức cạnh tranh về sản phẩm, giá, quảng cáo và phân phối tương ứng với doanh nghiệp i. Như vậy công thức trên thể hiện bốn nhân tố tác động chủ yếu tới thị phần của doanh nghiệp. Đó là hiệu lực marketing, chi phí marketing, marketing hỗn hợp, và sự co dãn cạnh tranh giữa các phần tử trong marketing hỗn hợp. Từ công thức này có thể xác định được thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó có thể đánh giá được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp càng lớn chứng tỏ khả năng cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh càng lớn. Bởi thị phần của doanh nghiệp cũng phản ánh được quy mô thiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và khả năng thắng thế của doanh nghiệp trên thương trường. Phân tích sức cạnh tranh thông qua số lượng khách hàng Chỉ tiêu này cho thấy mức độ ưa chuộng hàng hoá dịch vụ trên thị trường, khả năng đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sức tiêu thụ sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh được sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Số lượng khách hàng càng nhiều chứng tỏ sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ càng lớn. Để giành được số lượng lớn khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ và biện pháp khai thác và phát huy lợi thế của mình nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. Do đó, nếu số lượng khách hàng ít cũng có thể phản ánh được sự yếu kém về sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ nói riêng và của doanh nghiệp nói chung. Phân tích sức cạnh tranh thông qua doanh thu dịch vụ Doanh thu dịch vụ có thể phản ánh mức độ thành công trong việc kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp, kết quả của việc cạnh tranh so với đối thủ trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá dịch vụ. Doanh thu = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x Giá bán sản phẩm trên thị trường. Doanh thu hàng hóa dịch vụ càng lớn chứng tỏ sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ càng mạnh. Doanh thu này nhỏ cho thấy sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp không được ưa chuộng trên thị trường, sức tiêu thụ kém, từ đó cho thấy sức cạnh tranh yếu kém. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa tính tới tổng sản lượng của thị trường, chỉ đánh giá được doanh thu trong nội bộ doanh nghiệp. Vì khi doanh thu của doanh ._.đáp ứng nguồn vốn cho các dự án vừa và nhỏ để có thể tiếp cận được nhiều phân khúc thị trường. Để có thể tránh nguy cơ rủi ro trong tài chính, nên thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. VPBank nên chấn chỉnh, đổi mới căn bản quy trình cũng như cơ chế cấp tín dụng. Chỉ có như thế mới có thể nâng cao chất lượng tín dụng, gia tăng sức cạnh tranh cho lĩnh vực này, bởi vì đây là lĩnh vực chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cung ứng dịch vụ của VPBank. Đồng thời, VPBank cần tăng cường hoạt động thanh tra giám sát trong hoạt động này nhằm tránh những tổn thất có thể xảy ra. Đồng thời, nghiêm túc triển khai thực hiện các cơ chế tài chính của hệ thống Ngân hàng Nhà nước các Nghị định và Thông tư về cơ chế tài chính của Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo cho các hoạt động dịch vụ của VPBank đi đúng hướng, đúng pháp luật, đảm bảo cho hoạt động cạnh tranh mang tính lành mạnh. Việc thực hiện quản lý và giám sát tài chính của VPBank có vai trò quan trọng trong hoạt động nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng. Bởi góp phần tạo điều kiện cho VPBank cung cấp đầu vào cho hoạt động này, đồng thời, tạo sức cạnh tranh cho VPBank thông qua không ngừng củng cố và cải thiện dịch vụ ngân hàng. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động của các ngân hàng. VPBank cũng không nằm ngoài quy luật ấy. Việc kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước những phương diện liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng sẽ giúp VPBank có nhiều điều kiện hơn trong hoạt động của mình, đồng thời gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam và chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp mà trước hết là tiếp tục hoàn thiện văn bản pháp lý cho sự phát triển của thị trường dịch vụ ngân hàng. Cần thực hiện các biện pháp để lành mạnh hoá tình hình tài chính của các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng, phát triển các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng trong các lĩnh vực dịch vụ mới. Cần tăng cường tính chuyên nghiệp trong quản lý và nghiệp vụ ngân hàng. Tăng cường năng lực quản lý điều hành tập trung, thống nhất toàn hệ thống thông qua xây dựng hệ thống các định chế quản lý nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế; phát triển mô hình cơ cấu tổ chức ngân hàng theo hướng hiện đại, hướng đến khách hàng và sản phẩm, dịch vụ. Tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các NHTM ngoài quốc doanh, cổ phần và sáp nhập một số các NHTMQD để tăng vốn tự có, từ đó nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội ngân hàng cũng như nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình. Tăng cường rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ của các ngân hàng theo đúng quy định và tiêu chuẩn của ngân hàng quốc tế. Đồng thời, cần ban hành hệ thống tài khoản thích hợp để theo dõi, phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của các ngân hàng, để tạo ra môi trường hoạt động hiệu quả, minh bạch, góp phần đem lại cạnh tranh công bằng trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Tăng cường đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra ngân hàng theo 25 nguyên tắc thanh tra ngân hàng có hiệu quả của Hiệp ước Basel; xây dựng phương pháp thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro trong hoạt động ngân hàng; xây dựng và kịp thời đưa vào áp dụng quy trình giám sát và cảnh báo sớm rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng; đào tạo nguồn nhân lực cho thanh tra ngân hàng nhằm trang bị các kiến thức vê rủi ro, về các sản phẩm mới trong hoạt động ngân hàng, các phương pháp thanh tra, giám sát tốt nhất theo thông lệ quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu tổ chức và hoạt động ngân hàng theo hướng hợp lý hoá, nhanh chóng áp dụng mô hình quản lý ngân hàng hiện đại. Khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng ngay Sổ tay tín dụng trên toàn hệ thống. Yêu cầu các ngân hàng này phải có kế hoạch chi tiết về xây dựng và áp dụng các quy trình, thiết kế bộ máy về quản trị rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài sản có, xây dựng hệ thống thông tin quản lý (MIS), quy trình và bộ máy kiểm toán nội bộ, quy trình kiểm soát nội bộ, áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng phương án cấp bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm nguồn để thực hiện giải pháp cổ phần hoá ngân hàng thương mại Nhà nước. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước sẽ góp phần cho các ngân hàng thưong mại, trong đó có VPBank tiếp cận nhiều cơ hội mở rộng hoạt động của mình trên thị trường, gia tăng sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài. Đồng thời, giúp VPBank có được những điều kiện phù hợp với năng lực, lợi thế của mình để khai thác và phát huy hơn nữa, nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Kiến nghị với Nhà nước, các bộ ngành Vai trò của nhà nước tới sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng rất lớn. Các chủ trương, chính sách của Nhà nước sẽ quyết định có tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hay không đối với các ngân hàng. Vì thế, ảnh hưởng rất lớn tới sức cạnh tranh của các ngân hàng này, trong đó có VPBank. Nâng cao năng lực điều hành chính sách tiền tệ và giám sát hoạt động thông qua nguyên tắc thị trường nhưng phải đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát và tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng. Đồng thời, Nhà nước cần thực hiện điều hành chính sách tiền tệ trên cơ sở điều tiết lãi suất, đặc biệt là lãi suất chủ đạo; cải tổ cơ chế điều hành lãi suất và tỷ giá hối đoái phù hợp với xu hướng tự do hóa tài chính. Đồng thời, Nhà nước nên có chính sách điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và coi đây là một công cụ chủ chốt trong điều hành chính sách tiền tệ. Để làm được như vậy, Nhà nước cần tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin, đặc biệt là thông tin về thị trường liên ngân hàng để phục vụ tốt công tác dự báo vốn khả dụng với các ngân hàng thương mại. Tăng cường hoàn thiện cơ chế cũng như cải thiện quy trình nghiệp vụ của thị trường mở. Điều này sẽ góp phần tạo ra nhiều thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường dịch vụ ngân hàng. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động cung ứng dịch vụ. Đối với thị trường tiền tệ, nên đẩy mạnh việc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động dịch vụ trên thị trườgn này, tăng cường phát triển thị trường tiền tệ thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ thị trường tiền tệ, từ đó sẽ góp phần tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường, đồng thời cần đa dạng hóa các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ. Về thanh toán, Nhà nước nên đẩy mạnh việc hoàn thiện các cơ chế chính sách có liên quan. Vì thực tế trong nền kinh tế Việt Nam, việc sử dụng tiền mặt đang là hiện tượng phổ biến, do đó các chi phí liên quan đến tiền mặt là rất lớn, đồng thời ảnh hưởng tới việc thực hiện minh bạch và lành mạnh hoá các giao dịch thanh toán của nền kinh tế. Do đó, Chính phủ cần ban hành và triển khai thực hiện Nghị định Quy định về thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời, đưa các phạm vi điều chỉnh của Luật và các sửa đổi bổ sung phù hợp với các công cụ giao dịch thương mại như hối phiếu, thương phiếu, séc…Về dịch vụ tín dụng, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế cấp tín dụng, đặc biệt là cơ chế phân loại nợ, bảo đảm tiền vay nhằm thực hiện đúng các quy định quốc tế về phương diện này, đồng thời có thể đánh giá đúng chất lượng tín dụng, trích đủ dự phòng rủi ro, và giao quyền tự chịu trách nhiệm, tự chủ cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động này. Nghiên cứu sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng, hạn chế quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ, tăng cường kiểm tra và giám sát, kịp thời cảnh báo về an toàn của dịch vụ này, đưa ra các mức tỷ trọng cho vay trung dài hạn hợp lý tương ứng với khả năng huy động vốn trung dài hạn, bởi như thế sẽ giúp ngân hàng thương mại tránh được rủi ro về kỳ hạn. Cần tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại. Đồng thời, theo dõi sát sao các diễn biến tín dụng trên thị trường, chỉ số giá và lãi suất sao cho có thể điều chỉnh kịp thời tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hợp lý hoá với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Về hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần điều hành linh hoạt sát với diễn biến của thị trường về cung cầu vốn, cần tạo ra mối liên hệ hợp lý giữa lãi suất danh nghĩa, chỉ số giá để đảm bảo lợi ích của người gửi tiền nhằm tránh những cú sốc bất ngờ trên thị trường dịch vụ ngân hàng. Đồng thời, cần đẩy mạnh cải tiến cơ chế điều hành lãi suất kết hợp đồng bộv ới việc điều hành các công cụ chính sách tiền tệ khác, như vậy sẽ giúp tăng khả năng điều tiết lãi suất của các ngân hàng trên thị trường. Về hoạt động kinh doanh tiền tệ, việc điều hành tỷ giá cần phải dựa trên việc theo dõi sát sao diễn biến thị trường và phát triển mạnh mẽ các công cụ phòng chống rủi ro trên thị trường ngoại hối. Để có thể tránh được tác động xấu ảnh hưởng đến thị trường dịch vụ ngân hàng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, Nhà nước cần phải đảm bảo được mối quan hệ hợp lý giữa lãi suất theo đồng Việt Nam và tỷ giá, lãi suất tính theo ngoại tệ. Như vậy sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại tránh được các rủi ro có thể diễn ra trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó, Nhà nước phải tích cực tăng cường năng lực thanh tra, giám sát theo chuẩn mực quốc tế trên mọi phương diện vĩ mô và vi mô, kiểm soát tốt các rủi ro đã đang và sẽ xẩy ra đối với hệ thống ngân hàng thương mại, nhằm đem lại sự an toàn cho các ngân hàng trong tỷ lệ an toàn vốn, phân loại tài sản có, hệ thống phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống và nâng cao quyền tự chủ kinh doanh của ngân hàng. Tăng cường quản lý hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại theo các nguyên tắc thị trường, sớm ban hành và áp dụng các quy định về hoạt động ngân hàng theo các tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với tập quán và thông lệ kinh doanh của Việt Nam. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn bị đánh giá là nền kinh tế nặng tiền mặt. Vì thế, Nhà nước cần sớm nghiên cứu và triển khai “Đề án mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt”, đây phải được xem là giải pháp cơ bản và lâu dài. Trên cơ sở đó, Nhà nước cần tích cực xây dựng định hướng, chiến lược và giải pháp triển khai để mở rộng thanh toán không dung tiền mặt tới các chủ thể trong nền kinh tế. Cần nhanh chóng thiết lập một thị trường tài chính hoàn chỉnh và hiệu quả. Cần thiết phải có biện pháp bảo vệ và bảo hộ hoặc một lộ trình thực hiện cam kết hội nhập phù hợp để giúp hệ thống các định chế tài chính trong nước có thêm thời gian chuyển đổi và thích nghi. Cần từng bước mở rộng hoạt động ngân hàng quốc tế của các tổ chức tín dụng Việt Nam ra thị trường tài chính quốc tế thông qua các hình thức hiện diện thương mại và cung cấp qua biên giới. Cho phép các tổ chức tín dụng Việt Nam tiến hành không hạn chế các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới, đặc biệt là các nghiệp vụ phát sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế theo thông lệ quốc tế trên thị trường tài chính quốc tế nhằm tối đa hoá cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro trên thị trường. Khẩn trương giải quyết các tồn tại, yếu kém của một thời ảnh hưởng của kinh tế bao cấp và giai đoạn đầu chuyển đổi. Cần phải xác định được chiến lược đúng đắn vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với các định chế nước ngoài trên thị trường nội địa, vì như vậy sẽ góp phần quyết định vào thành công của mỗi ngân hàng". Bàn tay vĩ mô của Nhà nước tham gia rất lớn vào thị trường dịch vụ ngân hàng. Để hoạt động có hiệu quả, các ngân hàng cần phải đề xuất các kiến nghị với Nhà nước để Nhà nước có những điều chỉnh kịp thời với sự vận động của thị trường dịch vụ ngân hàng. Qua đó, sức cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, trong đó có VPBank cũng được tăng cường và lớn mạnh. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP. Việc thực hiện giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank trong thời kỳ hội nhập là hết sức quan trọng. Nhưng để thực hiện được những giải pháp đó, cần phải có những điều kiện nhất định, trong đó nổi bật là điều kiện về tiềm lực tài chính, tiềm lực về nhân sự và tiềm lực về công nghệ. Điều kiện về tiềm lực tài chính. Tiềm lực tài chính được củng cố ngày càng vững mạnh là lợi thế cho VPBank khi thực hiện các giải pháp gia tăng sức cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân hàng. Bởi VPBank ngày càng có nhiều cơ hội cải tiến dịch vụ, nâng cao hoạt động dịch vụ của mình về nhiều phương diện, tìm kiếm và phát triển thị trường dịch vụ, nhất là trong điều kiện thị trường hiện nay, khi mà cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt. Trong những năm qua, tổng vốn của VPBank không ngừng được tăng lên, do đó đã hỗ trợ rất lớn cho sức cạnh tranh của VPBank so với các đối thủ khác. Khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh ngày càng lớn hơn. VPBank dần ổn định hoạt động cung ứng dịch vụ của mình và tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng. Vì thế, vị thế cạnh tranh của VPBank cũng được nâng lên. Như vậy, tài chính là một trong những điều kiện tiên quyết quyết định tới sự thành bại của các ngân hàng trong cạnh tranh. Nhất là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng nước ngoài mạnh về cả thế và lực đã và đang tạo ra sức ép rất lớn với các ngân hàng trong nước. Vì thế, khi có tiềm lực tài chính mạnh, ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong hoạt động cạnh tranh với đối thủ trên thị trường ngân hàng. Điều kiện về nhân lực Để thực hiện được các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về cung ứng dịch vụ ngân hàng, vai trò của đội ngũ nhân sự là hết sức quan trọng. Chất lượng đội ngũ nhân sự của VPBank ngày càng tốt hơn, đã góp phần lớn vào nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng. Vì chất lượng nhân sự là yếu tố cơ bản để thực hiện các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của VPBank. Vì thế, cần phải phải có sự đầu tư cho nhân lực của VPBank. Việc tăng cường số lượng nhân viên có trình độ cao và các chương trình đào tạo có hiệu quả là hết sức cần thiết. Bên cạnh đó, quá trình tuyển dụng nhân sự diễn ra theo quy trình chặt chẽ sẽ đem lại chất lượng nhân sự cao cho VPBank. Điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh dịch vụ cao, góp phần giảm chi phí dịch vụ, tăng lãi suất dịch vụ, và nâng cao chất lượng của các lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ từ đó gia tăng sức cạnh tranh cho của VPBank. Từ đó, việc nâng cao sức cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng được triển khai tốt hơn. Như vậy, sức cạnh tranh của hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng của VPBank phải gắn liền với chất lượng nhân sự. Bởi trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng nhân sự có ý nghĩa thiết yếu tới hoạt động thu hút, giành và giữ khách hàng, khuyếch trương uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Do đó, điều kiện này cần phải được chú trọng và phải thường xuyên được chăm lo, trau dồi nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Điều kiện về công nghệ. Trong quá trình phát triển, VPBank luôn quan tâm đến vấn đề công nghệ và thiết bị cho toàn hệ thống VPBank. Đây có thể nói là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của VPBank với các ngân hàng khác. Công nghệ hiện đại, đồng bộ, trang thiết bị tiên tiến, đầy đủ mới có thể giúp ngân hàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời, tạo ra sự trao đổi thông tin thông suốt giữa các chi nhánh trong hệ thống và trong thực hiện nghiệp vụ với ngân hàng nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy dịch vụ của ngân hàng ngày càng tạo được uy tín cao hơn trên thị trường ngân hàng. Hầu hết ở các chi nhánh, phòng giao dịch của VPBank đều được trang bị các máy tính đầy đủ, nối mạng Internet phục vụ cho công việc của cán bộ nhân viên. Các trang thiết bị được đảm bảo đầy đủ, đảm bảo được nhu cầu thiết yếu của đội ngũ nhân viên trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, trong xu thế nền kinh tế quốc tế, việc ứng dụng các thông tin điện tử là cần thiết. Vì thế, VPBank cần tận dụng internet để giới thiệu, quảng bá về mình, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận cho khách hàng thông qua trang web của mình. Công nghệ là công cụ hiệu quả cho VPBank thực hiện những biện pháp nâng cao sức cạnh tranh cung ứng dịch vụ của mình. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến đã giúp VPBank thực hiện ngày càng hiệu quả những mục tiêu đề ra để giành được vị thế cạnh tranh trên thị trường. Công tác quản trị ngân hàng hiệu quả và hợp lý. Để có thể thực hiện được các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng hiệu quả, cần có công tác quản trị ngân hàng hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngân hàng. Trong xu thế hội nhập, công tác quản trị ngân hàng trở nên hết sức có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển cũng như khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Quản trị doanh nghiệp tốt, sẽ đồng nghĩa với khả năng tiếp cận tài chính, đầu tư, nâng cao giá trị tăng trưởng hơn. Công tác tổ chức và quản trị tại ngân hàng tác động trực tiếp đến giá trị của ngân hàng, thậm chí, tới cả giá vốn của họ trên thị trường. Xét ở tầm vĩ mô, công tác quản trị doanh nghiệp tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là thước đo cho khả năng thích ứng của ngân hàng trước sức ép của nền kinh tế. Theo lộ trình thực hiện cam kết WTO, các ngân hàng nước ngoài sẽ tràn vào Việt Nam ngày càng mạnh hơn. Do đó, để triển khai được cái giải pháp trên đòi hỏi về công tác quản trị sẽ càng gay gắt hơn đối với VPBank. Đó sẽ không chỉ là sức đề kháng cạnh tranh, mà còn là sức mạnh cho tính liên kết bền vững của cả thị trường liên ngân hàng. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác. Do đó, vấn đề công tác quản trị ngân hàng là điều kiện quan trọng để VPBank có thể nghiên cứu và triển khai các giải pháp trên. Để có thể thực hiện được những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng, đòi hỏi VPBank cần có những điều kiện nhất định, và phải tranh thủ, phát huy được những lợi thế của mình để triển khai các giải pháp đó một cách có hiệu quả, có hệ thống và phương pháp. Tóm lại, từ những nghiên cứu ở chương II và phương hướng chiến lược của VPBank, chương III đưa ra những giải pháp tổng thể để đưa khắc phục những tồn tại trong hoạt động của VPBank, đồng thời góp phần đưa VPBank phát triển vững mạnh hơn. KẾT LUẬN Mười lăm năm tồn tại và phát triển, trải qua 1 chặng đường với bao sóng gió, bao thăng trầm, VPBank đang dần trở thành một ngân hàng có vị thế trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. VPBank đã không ngừng nỗ lực hoàn thiện mình, đã tạo được lòng tin nơi khách hàng trên cả nước. Cho đến hôm nay, VPBank đã có mặt khắp các tỉnh thành. Dịch vụ của VPBank ngày càng phong phú, đa dạng hơn và có tính cạnh tranh so với dịch vụ của các ngân hàng khác. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà VPBank đã đạt được, còn nhiều tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng. Điều đó đòi hỏi VPBank cần có những nghiên cứu kỹ lưỡng hơn, sát sao hơn để nhanh chóng, kịp thời chấn chỉnh hoạt động của mình để bắt kịp với cơ hội mà thị trường đem lại, làm tăng vị thế cạnh tranh của mình để sẵn sàng đương đầu với những thách thức ở phía trước. Trên giác độ nghiên cứu chung, chuyên đề thực tập về đề tài “Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ ngân hàng của VPBank trên thị trường Việt Nam trong điều kiện VN là thành viên chính thức của WTO” đưa ra cách nhìn nhận tổng quan về việc nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ của VPBank, một ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Xuất phát từ những phân tích đó, chuyên đề xin đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại trong việc nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng, đưa VPBank trở thành một ngân hàng lớn mạnh trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngày càng có vị thế vững chắc hơn. Đồng thời, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của VPBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam vào năm 2010. PHỤ LỤC 1 PHÍ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VPBANK STT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chuyển tiền ngoại tệ 1.1. Chuyển tiền đi nước ngoài  0,14%   Tối thiểu: 2,3 USD               Tối đa: 150 USD Tra soát lệnh chuyển tiền 2,3 USD Huỷ lệnh chuyển tiền 2,3 USD 1.2. Chuyển tiền từ nước ngoài về Phí tra soát chứng từ Ngân hàng NN 9 USD Lệnh trả lại tiền theo yêu cầu của ngân hàng nước ngoài do chỉ thị lỗi Tối thiểu: 9 USD 2 Nhờ thu 2.1. Nhận và xử lý chứng từ nhờ thu: Nhận và gửi đi nước ngoài 1,8 USD Nhận và gửi đi trong nước  Miễn phí 2.2. Thanh toán kết quả nhờ thu gửi đi nước ngoài Một tờ séc 0,14%   Tối thiểu: 1,8 USD             Tối đa: 90 USD Một bộ chứng từ  0,14%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 90 USD 2.3. Thanh toán kết quả nhờ thu gửi  đi trong nước Một tờ séc 0,09%   Tối thiểu: 1,8 USD               Tối đa: 18 USD Một bộ chứng từ 0,14%   Tối thiểu: 4,5 USD               Tối đa: 45 USD Một bộ uỷ nhiệm thu 4.000 VNĐ/món 3 Nhận nhờ thu 3.1. Nhận nhờ thu từ Ngân hàng nước ngoài 2 USD/món 3.2. Thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài 0,14%   Tối thiểu: 4,5 USD               Tối đa: 135 USD 4 Tín dụng chứng từ 4.1. Hàng nhập khẩu Mở L/C nhập khẩu trả ngay - Ký quỹ 100% 0,07%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 135 USD - Ký quỹ dưới 100% 0,07% số tiền được ký quỹ 0,09% số tiền chưa được ký quỹ Thanh toán L/C 0,14%   Tối thiểu: 10 USD               Tối đa: 135 USD Xác nhận L/C Thu theo phí trả NH nước ngoài 4.2. Hàng xuất khẩu Thông báo L/C 10 USD Thanh toán bộ chứng từ 0,07%   Tối thiểu: 9 USD               Tối đa: 118 USD Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 2 PHÍ BẢO LÃNH TRONG NƯỚC CỦA VPBANK STT Loại dịch vụ Mức phí 1 Phát hành bảo lãnh trong nước Giá trị bảo lãnh ký quỹ bằng tiền mặt, tiền gửi KKH (TGTT+TGTK) 0,05%/tháng Giá trị bảo lãnh có bảo đảm bằng tiền gửi CKH (TGTT+TGTK) 0,08%/tháng Giá trị bảo lãnh có tài sản đảm bảo 0,1%/tháng Giá trị bảo lãnh không có tài sản đảm bảo 0,15%/tháng 2 Sửa đổi thư bảo lãnh Sửa tăng tiền, gia hạn Áp dụng như phí phát bảo lãnh  Sửa đổi khác 150.000 VNĐ. Nếu ký quỹ 100%, phí sửa điện là 100.000 VNĐ Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn và từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 3 PHÍ CHUYỂN BẰNG TIỀN MẶT VNĐ CỦA VPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố trong hệ thống VPBank Thu phí kiểm đếm 2 Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố khác hệ thống VPBank 4.000 VNĐ/món và thu phí kiểm đếm 3 Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố có chi nhánh VPBank 0,07%   Tối thiểu: 20.000VND/ món Tối đa: 550.000VND/ món 4 Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố không có chi nhánh VPBank 0,09%   Tối thiểu: 20.000VND/ món Tối đa: 650.000VND/ món 4.1. Tra soát Chuyển cho người hưởng cùng tỉnh, thành phố trong hệ thống hoặc khác hệ thống VPBank. 4.000 VNĐ/món 4.2. Tra soát Chuyển cho người hưởng khác tỉnh, thành phố có hoặc không có chi nhánh VPBank 20.000 VNĐ/món Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 4 PHÍ DỊCH VỤ NGÂN QUỸ CỦA VPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Kiểm định ngoại tệ 0,2 USD/tờ Tối thiểu: 1 USD 2 Rút ngoại tệ từ thẻ tín dụng 3% Tối thiểu: 2 USD 3 Phí giao dịch ngoại tệ 4 Đổi séc lữ hành (nếu lấy VNĐ thì áp dụng tỷ giá mua chuyển khoản do VPBank công bố tại thời điểm giao dịch) 1% Tối thiểu: 2 USD 6 Đổi tiền mặt ngoại tệ mệnh giá lớn lấy mệnh giá nhỏ Miễn phí 7 Đổi tiền mặt ngoại tệ mệnh giá nhỏ lấy mệnh giá lớn 2% Tối thiểu: 2 USD 8 Cất giữ hộ (tiền không đếm, kim loại quý, ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm định chất lượng) 0,05%/30 ngày 9 Thu chi tiền mặt tại nơi khách hàng yêu cầu 0,2% Tối thiểu: 300.000 VNĐ Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn,từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 5 PHÍ DỊCH VỤ KIỀU HỐI VỚI CÔNG TY NƯỚC NGOÀI CỦAVPBANK TT Loại dịch vụ Mức phí 1 Chi trả bằng ngoại tệ 1.1 Đã chịu phí nhập ngoại tệ Doanh số >=500.000 USD/tháng 0,18% Doanh số <500.000 USD/tháng 0,27% 1.2. Chưa chịu phí nhập ngoại tệ mặt Doanh số >=500.000 USD/tháng 0,27% Doanh số <500.000 USD/tháng 0,36% 2 Chi trả bằng đồng Việt Nam 1.1. Doanh số >=05 tỷ VNĐ/tháng 0,18% 1.2. Doanh số <05 tỷ VNĐ/tháng 0,27% Ghi chú :   Biểu phí dưới đây chỉ có tính chất tham khảo. Mức phí cụ thể áp dụng đối với khách trên địa bàn có VP bank  hoạt động sẽ do Giám đốc các chi nhánh VP Bank qui định  phù hợp từng địa bàn, từng thời kỳ hoạt động Nguồn: Vpbank.com.vn PHỤ LỤC 6 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG (Áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống VPBANK từ 24/11/2007) LOẠI KỲ HẠN LÃI SUẤT VNĐ (Áp dụng với cả tiền gửi và tiết kiệm) LÃI SUẤT  USD (%/năm) Dưới 100 trđ 100-> dưới 500 trđ Từ 500 trđ trở lên Tiền gửi % tháng % năm % tháng % năm % tháng % năm Cá nhân Pháp nhân Không kỳ hạn  0.28 3.36  0.29  3.48  0.30  3.60  1.50  1.50  Kỳ hạn 01 tháng  0.65 7.80 0.66  7.92  0.67  8.04 4.00  3.70  Kỳ hạn 02 tháng  0.70 8.40 0.71  8.52  0.72  8.64  4.15  3.85  Kỳ hạn 03 tháng (lãi cuối kỳ)  0.74 8.88 0.75  9.00  0.76  9.12  4.40  4.10  - Trả lãi hàng tháng  0.72 8.64 0.73  8.76  0.74  8.88  4.38  4.08  Kỳ hạn 06 tháng (lãi cuối kỳ) 0.72   8.64  0.73  8.76  0.74  8.88 4.60  4.30  - Trả lãi hàng tháng  0.70  8.40  0.71  8.52  0.72  8.64  4.56  4.26 Kỳ hạn 9 tháng (lãi cuối kỳ)  0.75  9.00  0.76  9.12  0.77  9.24  4.70  4.40 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.63  4.33 Kỳ hạn 24 tháng (lãi cuối kỳ)  0.79  9.48  0.80  9.60  0.81  9.72  5.20  4.90 - Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96  4.66 Kỳ hạn 36 tháng (lãi cuối kỳ)  0.80  9.60  0.81  9.72  0.82  9.84  5.30  5.00 Trả lãi hàng tháng  0.73  8.76  0.74  8.88  0.75  9.00  4.96  4.66 Nguồn: VPBank.com.vn PHỤ LỤC 7 CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM CỦA VPBANK Đơn vị: Tỷ đồng Kết quả kinh doanh 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng thu nhập hoạt động 187.3 286.1 470.2 615.7 1 010. 7 Tổng chi phí hoạt động (144.4) (226.0) (394.0) (458 9) (698.7) Lợi nhuận trước thuế 42.8 60.0 76.2 156.8 312.1 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO “Kinh doanh quốc tế” (tập 1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2001. “Kinh doanh quốc tế” (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội, 2003. “Nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở cắt giảm chi phí”, TS.Đinh Văn Ân, TS.Lê Xuân Ba, NXB Tài chính, 2006). Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam, TS.Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS.Nguyễn Ngọc Sơn, NXB Tư pháp, 2006) Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter, TS.Dương Ngọc Dũng, NXB Tổng hợp HCM, 2006. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, TS.Vũ Trọng Lân, NXB Thống kê, 2007. Các nguyên tắc Marketing trong cạnh tranh toàn cầu, Dương Hữu Hạnh, NXB Lao động xã hội, 2007. Các ngành dịch vụ Việt Nam. Năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”, PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, NXB Thống kê, 2007. Những chiến lược kinh doanh: Phương pháp cạnh tranh giành chiến thắng, Ben Jamin Gomes Casse Rese, Mạnh Linh tuyển dịch và biên soạn, 2007. Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, PGS.TS Nguyễn Thị Quý, NXB LLCT, 2005. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Trần Sửu, NXB Lao Động, 2005. Hỏi đáp pháp luật cạnh tranh, Nguyễn Văn Hiển, NXB Lao động xã hội, 2005. Luật cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia, 2005. Chiến lược cạnh tranh, ME.Pokter, NXB Khoa học kỹ thuật, 1996. Mưu lược cạnh tranh thương mại, Hà Bội Đức, NXB Khoa học xã hội, 1995. Chìa khoá để nâng cao năng lực tiếp thị và sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, Trần Xuân Kiên, NXB Thống kê, 1998. Chính sách thương mại và cạnh tranh, Nguyễn Thị Lâm Hà, NXB Viện Quản lý kinh tế TW, 1995. Chiến lược cạnh tranh trên thị trường quốc tế, NXB Viện Quản lý kinh tế TW, 1995. Chiến lược cạnh tranh thị trường, Nguyễn Hữu Thân, NXB Uỷ ban vật giá Nhà nước, 1996. Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước, Lê Đăng danh, NXB Lao Động, 1998. Kỷ yếu hội thảo khoa học nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế, ĐH Kinh tế quốc dân, 2003. Hội nhập kinh tế áp lực cạnh tranh trên thị trường và đối sách của một số nước, Lê Xuân Bá, NXB Giao thông vận tải, 2003. Luận án “Đa dạng hoá các dịch vụ tài chính của NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank), ThS.Đặng Hải Chung, 2007. Luận án “Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh thoán tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, ThS.Lâm Thanh Hà, 2004. Luận án “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, ThS Đào Thanh Hương, 2003. Tạp chí Ngân hàng số 12/2002, “Hệ thống Ngân hàng thương mại ngoại quốc doanh và sự hỗ trợ cho tín dụng DNVVN”. Hệ thống các văn bản định chế của VPBank 2003, 2004, 2005, 2006, 2007. Những văn bản trong nền kinh tế thị trường (lưu hành nội bộ) www.vpbank.com.vn Các trang web của các ngân hàng VIB, Seabank, Techcombank, MB Lêi cam ®oan Tªn em lµ : Hoµng ThÞ HuyÒn Tróc Khoa : Kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ Líp : Kinh doanh quèc tÕ 46A Em xin cam ®oan Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp nµy lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu cña c¸ nh©n em, c¸c sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu cã nguån gèc râ rµng, trung thùc, kh«ng cã bÊt kú sù sao chÐp cña c¸c luËn v¨n hay chuyªn ®Ò thùc tËp nµo. Em xin chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc Nhµ tr­êng vµ Khoa vÒ lêi cam ®oan nµy. Hµ Néi ngµy 27/04/2008 Sinh viªn Hoµng ThÞ HuyÒn Tróc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26422.doc