Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền Kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải

Tài liệu Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền Kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải: ... Ebook Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền Kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền Kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Më ®Çu Mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều cần vốn, vốn là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng. Đặc biệt nhu cầu vốn để doanh nghiệp vận tải đầu tư mua sắm phương tiện hiện nay là rất lớn. Vì vậy việc huy động vốn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Tuy vậy trên thực tế hiện nay việc huy động vốn của các doanh nghiệp còn rất nhiều gặp khó khăn đặc biệt là các doanh nhiệp vận tải. Do chuyển đổi cơ chế mà các các doanh nghiệp vẫn chưa thích ứng được với cơ chế mới và vấn đề này đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về vốn, từ đó dẫn đến việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, hiệu qua sản xuất kém, thua lỗ. Vì vậy vấn đề này cần được nghiên cứu và tìm ra biện pháp khắc phục những tồn tại trên để nâng cao khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp Từ thực tế trên đề tài “ Nghiên cứu các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường đối với các doanh nghiệp vận tải” đã làm rõ được một phần nhỏ bé của vấn đề này Đề tài được thực hiện với mục đích làm rõ các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn, sử dụng, quản lí vốn huy động trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vận tải nói riêng Đề tài gồm có 3 chương Chương I. Lý luận về vốn và huy động vốn trong nền kinh tế thị trường Chương II.Thực trạng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp vận tải hiện nay Chương III.Các giải pháp năng cao khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp vận tải Ch­¬ng I : lý luËn vÒ vèn kinh doanh vµ huy ®éng vèn trong nÒn kinh tÕ thÞ tr­êng I.VèN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.KH¸I NIÖM VỐN KINH DOANH Hiểu theo nghỉa rộng vốn là toàn bộ các nguồn lực được huy động và sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , do đó có thể hiểu nó gồm toàn bộ hình thái giá trị của tư liệu sản xuất (TLSX) cũng như giá trị vô hình khác như : uy tín, nhãn hiệu ,các mối quan hệ đã có... Tuy nhiên vốn tại đây được xem xét dưới góc độ tài chính nó phải định lượng được ,phải tính toán bằng thước đo tài chính từ nghĩa đó .Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ TLSX ,hàng hóa ,tiền bạc được sử dụng và huy động cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Từ đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể định nghĩa như sau : vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đính tìm kiếm các lợi ích về kinh tế và xã hội 2.®ÆC TR­NG Cña VèN KINH DOANH - Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp - Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh,song khác với một số quỹ khác trong doanh nghiệp ,vốn kinh doanh sau khi ứng ra được thu về để để ứng tiếp cho chu kì hoạt động sau .Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp vì mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản - Muốn có vốn thì thường phải có tiền song có tiền không ,thậm chí là những khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn .Tiền chỉ được coi là vốn khi thỏa mãn được 3 điều kiện sau + một là: tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định ,hay tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hóa có thực + hai là: tiền phải được tích tụ ,tập trung đến một lượng nhất định làm cho nó đủ sức đầu tư cho một dự án kinh doanh dù là nhỏ .Do đó một doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một vốn pháp định đủ lớn + ba là :khi đã có đủ lượng tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định, các phương thức đầu tư có thể được mô tả theo sơ đồ sau TLSX T-H ... SX ... H-T SLĐ Mô hình này được áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,đồng thời nó cũng là mô hình của quá trình tái sản xuất xã hội nói chung T-H-T:trong trường hợp đầu tư trong lĩnh vực thương mại lúc này H là hàng hóa dịch vụ được lưu thông và thực hiện giá trị T-T: trường hợp đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty đầu tư góp vốn kinh doanh 3.PH©N LO¹I VèN KINH DOANH Vốn kinh doanh dưới góc độ tài chính là phần tiền tệ được sử dụng vào mục đích mua sắm 2 bộ phận đó là tư liệu lao động và đối tượng lao động Hai hình thức này của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh hình thành nên 2 loại tài sản đó là tài sản cố định và tài sản lưu động 3.1. Vèn Cè ®Þnh a, Tài sản cố định và phân loại tài sản cố định - Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu thành lên vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung .Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lí ,sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kĩ thuật .Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo quy luật riêng nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện gồm có 2 loại +,Tài sản cố định hữu hình :là những tài sản được biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như : nhà xưởng ,máy móc ,thiết bị phương tiện vận tải ,công trình kiến trúc... +, Tài sản cố định vô hình :là những tài sản không được biểu hiện bằng những vật cụ thể mà thường là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh khi nền kinh tế phát triển mạnh ,khoa học kĩ thuật trở thành LLSX trực tiếp ,khi đó những tài sản cố định không có hình thái vật chất sẽ càng trở nên phong phú và đa dạng hơn - Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế +, Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản:là những tài sản cố định hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cơ bản gồm có : nhà cửa, phương tiện vận tải ... +, Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản :là những tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ của doanh nghiệp mà những tài sản đó không mang tính sản xuất Phân loại theo cách này sẽ giúp cho người quản lí thấy được kết cấu tài sản của công ty, nắm được trình độ trang thiết bị của công ty từ đó có thể đưa ra các biện pháp đầu tư, huy động vốn hợp lí cho từng bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dung vốn huy động - Phân loại theo tình hình chưa sử dụng +, Tái sản cố định đang dùng +, Tài sản cố định chưa dùng +, Tài sản cố định không cần dùng và đang trờ thanh toán Cách phân loại này giúp cho người quản lí nắm được một cách một cách tổng thể tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp cũng như số lượng và chất lượng của TSCĐ hiện có của doanh nghiệp từ đó giúp người quản lí đưa ra các biện pháp sử dụng TSCĐ hợp lí hiệu quả b, Vốn cố định và đặc điểm luân chuyển của nó Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ,việc mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán ,chi trả bằng tiền ,số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp .Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng hiệu quả sẽ không mất đi ,doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm , hàng hóa dịch vụ của mình Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm , xây dựng các tài TSCĐ nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ ,ảnh hưởng lớn đến việc trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định ,chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định .Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau : Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài , trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định Hai là : Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng lên , song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng ,giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau Vốn cố định của doanh nghiệp là một phần của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng 3.2.TµI S¶N L­U ĐéNG Vµ VèN L­U ĐéNG CñA DOANH NGHIÖP a,Vốn lưu động đặc điểm của vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động (TLLĐ) các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ) .Khác với các TLLĐ ,các đối tượng lao động (như nguyên nhiên ,vật liệu , bán thành phẩm ...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ,giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những ĐTLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật còn được gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ . Trong các doanh nghiệp người ta thường chia TSLĐ thành 2 loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu động .Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên ,nhiên ,vật liệu ,phụ tùng thay thế ,bán thành phẩm , sản phẩm dở dang ...đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất ,chế biến ;Còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ ,các loại vốn bằng tiền ,các khoản vốn trong thanh toán ,các khoản chi phí chờ kết chuyển ,chi phí trả trước ...trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động , thay thế và chuyển hóa lẫn nhau , đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa –tiền tệ , để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định .Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư ,mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp Phù hợp với các đặc điểm trên của TSLĐ ,vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh :dự trữ sản xuất ,sản xuất và lưu thông .Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn ,chu chuyển của vốn lưu động .Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện ,từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa và vốn sản xuất ,rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ .Sau mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển b, Phân loại vốn lưu động Để quản lý sử dụng vốn lưu động tốt có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau, theo đó vốn lưu động được phân theo các tiêu thức sau - Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong qúa trình sản xuất kinh doanh +, vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính ,vật liệu phụ ,nhiên liệu ,phụ tùng thay thế... +, vốn lưu động trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang ,bán thành phẩm , các khoản vốn trong thanh toán Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lí sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất - Phân loại theo hình thái biểu hiện +, vốn vật tư hàng hóa : là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên ,nhiên ,vật liệu ... +, vốn bằng tiền : bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ ,tiền gửi ngân hàng ,các khoản vốn trong thanh toán ,các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn ... Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp - Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn +, vốn chủ sở hữu : là các khoản vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ,doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu ,sử dụng, chi phối và định đoạt .Tuy nhiên tùy theo các loai hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những đặc điểm riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước , vốn góp cổ phần ,vốn góp liên doanh... +, các khoản nợ : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính , vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,các khoản nợ chưa thanh toán Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lí, sử dụng vốn lưu động hợp lí hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp - phân loai theo nguồn hình thành +, nguồn vốn điều lệ : là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp +, nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư +, nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán bằng việc phát hành trái phiếu ,cổ phiếu +, nguồn vốn vay thương mại : vay vốn từ các ngân hàng hoặc tỏ chức tín dụng ,vay của người lao động hoặc doanh nghiệp khác Việc phân loai vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn huy động cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Từ góc độ quản lí tài chính mọi nguồn vốn huy động đều phải có chi phí sử dụng. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn xuống mức thấp nhất có thể II.C¸C H×NH THøC HUY ĐéNG VèN TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR­êNG 1.NGUYªN T¾C HUY ®«nG VèN TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR­êNG Trong quá trình tạo vốn các doanh nghiệp , doanh nghiệp cần chú trọng đến các điểm sau +,Ưu tiên khai thác tối đa tiềm năng vốn từ nội bộ doanh nghiệp +,Đa dạng hóa các hình thức tạo vốn , xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và thực trạng vốn của doanh nghiệp để lựa chọn hình thức tạo vốn +,Các doanh nghiệp chỉ tạo vốn qua nhưng hình thức mà pháp luật cho phép +,việc tạo vốn gắn liền với quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn 2.C¸C H×NH THøC HUY ®éNG VèN TRONG NÒN KINH TÕ THÞ TR­êNG a, Đảm bảo vốn từ nội bộ doanh nghiệp - Tạo vốn từ nội bộ doanh nghiệp gồm có 2 hai mục tiêu +,Tạo vốn để duy trì sản xuất : là vốn được tạo ra qua quá trình khấu hao TSCĐ để bù đắp hao mòn TSCĐ +,Tạo vốn để phát triển : vốn được tạo ra từ phần lợi nhuận không phân phối và các khoản dự phòng có tính chất dự trữ như : dự phòng rủi ro , trượt giá... +,Vốn tự tạo còn được hình thành do điều chỉnh cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp - Ưu điểm +, Đó là phần vốn rất chủ động của doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ nó càng có ý nghĩa vì trông chờ vào vốn tín dụng sẽ dẫn đến mất khẳ năng kiểm soát +, Góp phần nâng cao vị thế tài chính của doanh nghiệp do duy trì hay nâng cao chất lượng các chỉ số tài chính theo hướng có lợi +, Thể hiện nội lực của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể dùng làm đối trọng với các nguồn tín dụng huy động bên ngoài doanh nghiệp - Nhược điểm +, vốn tự tạo thường dẫn đến tâm lý ổn định làm cho các doanh nghiệp thiếu những bước nhảy mạnh dạn để phát triển +, các tiềm năng bên trong hiện có của doang nghiệp là có giới hạn nên việc tự tạo vốn chỉ đạt được mức giới hạn +, đối với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì nguồn này rất hẹp * Nguồn vốn tự tạo trong doanh nghiệp được hình thành từ ba nguồn chính +, Một là : khấu hao cơ bản phản ánh mức độ khấu hao TSCĐ và gián tiếp phản ánh tốc độ đổi mới doanh nghiệp .Theo quy định hiện hành các doanh nghiệp được để lại 100% quỹ khấu hao cơ bản từ nguồn trích khấu hao của TSCĐ do ngân sách nhà nước đầu tư +, Hai là : quỹ tích lũy tái đầu tư phát triển sản xuất Quỹ được hình thành từ nguồn lợi nhuận kinh doanh hàng năm , được trích lập quỹ theo quy định của Bộ Tài Chính đối với DNNN hoặc theo điều lệ doanh nghiệp đối với loại hình doanh nghiệp khác +, Ba là : nguồn vốn do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp có thể có những tài sản bị đầu tư sai mục đích không phát huy tác dụng hay sai lầm trong cơ cấu đầu tư giữa TSCĐ và tài sản lưu động dẫn tới sự chênh lệch , quá trình điều chỉnh này dẫn đến tài sản được bán và thanh lý trước thời hạn hoặc trong trường hợp doanh nghiệp cần thiết về vốn lưu động b, Tạo vốn bằng hình thức tín dụng thương mại Hình thức tín dụng thương mại là hình thức doanh nghiệp mua chịu hàng hóa và dịch vụ đây là thức rất có lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ - Tạo vốn bằng tín dụng thương mại doanh nghiệp cần lưu ý +, Mua bán chịu là con dao hai lưỡi của doanh nghiệp ,nó là nguồn tín dụng để tài trợ việc mua hàng và là phương thức cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ, để doanh nghiệp bán hàng chịu cho khách hàng. Do đó điều quan trọng là doanh nghiệp phải tận dụng việc mua chịu từ nguồn tài trợ, nhưng đồng thời cũng giảm tối thiểu số vốn mà mình bị kẹt trong các khoản phải thu +, Doanh nghiệp cần so sánh phí tổn mua chịu với các chi phí vay mượn khác, cần tính toán xem mình có phải trả một khoản tài trợ vốn quá cao so với mức lãi suất vay ngân hàng tiềm ẩn dưới hình thức tăng giá sản phẩm khi mua chịu không - Hình thức huy động vốn này phụ thuộc +, Uy tín của doanh nghiệp +, Khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá khứ +, Kết quả hoạt động trong việc tìm đối tác cung cấp c, Vay ngắn hạn các doanh nghiệp khác Đây là hình thức vay mượn giữa các doanh nghiệp để điều hòa vốn của các doanh nghiệp - Phương thức này có ưu điểm +, Linh hoạt ,có lợi cho việc giải quyết nhu cầu vốn cấp bách, kịp thời của doanh nghiệp +, Không cần vật thế chấp, không chịu sự giằng buộc của lưu thông hàng hóa +, Trong lúc tiền tệ căng thẳng, hình thức này điều hòa thừa thiếu, có thể giảm bớt những quy định tài chính khắt khe d, Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính Đây là hình thức cho phép doanh nghiệp có được nguồn vốn bổ sung tạm thời để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có thể được vay vốn Tuy đây là nguồn vốn lớn nhưng thường là nguồn vốn ngắn hạn nên khi sử dụng nguồn vốn này hết sức quan tâm đến thời gian quay vòng vốn e, Nhận tiền đặt trước của khách hàng Đây là hình thức khách hàng ứng tiền trước khi đặt hàng để doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo đơn hàng của khách hàng Đây là hình thức chỉ áp dụng cho một số trường hợp cụ thể phạm vi ứng dụng hẹp g, Vay có kì hạn - Là hình thức các các doanh nghiệp vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thời hạn đáo han trên một năm, đó là các khoản vay trung và dài hạn +, Ưu điểm: Thời gian sử dụng vốn dài, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất với chu kỳ dài ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển +, Nhược điểm: Lãi suất vay thường cao và thay đổi theo giá trị tiền vay và các doanh nghiêp nhỏ khó có thể tiếp cận với nguồn này, chỉ có doanh nghiệp lớn mới có thể tiếp cận và với những quy định khắt khe về năng lực tài chính Thời gian thẩm định cho vay dài h, Thuê mua trả góp - Là hình thức doanh nghiệp mua máy móc thiết bị của các chủ tài sản và trả dần tiền mua, doanh nghiệp tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng với chủ tài sản - Bằng cách này doanh nghiệp có thể nhận được tài sản ngay mà không phải trả hoàn toàn giá trị của tài sản đó một lần mà trả theo thời gian mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng i, Thuê mua và thuê mua lại Đó là việc các doanh nghiệp, công ty hoặc thậm chí là các ngân hàng tổ chức tín dụng có năng lực tài chính lớn sẽ mua các trang bị, tài sản rồi cho các công ty có nhu cầu nhưng không có đủ năng lực tài chính thuê lại - Ưu điểm: Đảm bảo tài trợ linh hoạt cho nhu cầu vốn, cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu tư kịp thời mà không đảo lộn cơ cấu tài chính của doanh nghiệp k, Phát hành trái phiếu Trái phiếu là chứng từ xác nhận quyền chủ nợ của người có trái phiếu đối với công ty phát hành về số tiền ghi trên chứng từ đó. Người sở hữu trái phiếu được hưởng lãi hàng năm Trái phiếu là hình thức huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp, của nhà nước - Ưu điểm +, Đây là hình thức huy động vốn dài hạn tạo nguồn vốn ổn định cho doanh nghiệp +, Lãi của trái phiếu thấp +, Doanh nghiệp có thời gian để chủ động trả nợ - Nhược điểm: Hình thức này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp lớn có uy tín và được phép phát hành trái phiếu L, Cổ phiếu *, Cổ phiếu Trong nền kinh tế thị trường một hình thức cho phép doanh nghiệp tạo một lượng vốn lớn đó là tiến hành cổ phần hóa để trở thành công ty cổ phần. Các công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu Cổ phiếu là những chứng từ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu của những người có cổ phần đối với một phần tài sản của công ty. Cá nhân, tổ chức nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông và được chia cổ tức hàng năm. Cổ tức hàng năm được chia dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty *, Các loai cổ phiếu - Cổ phiếu phổ thông: Là loại cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công ty +, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được hưởng mọi quyền lợi, cũng như nghĩa vụ đã được pháp luật và điều lệ công ty quy định +,Cổ phiếu phổ thông được tự do chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán theo đúng quy định của luật pháp +, Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông được tham gia họp đại hội cổ đông, bầu hội đồng quản trị tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu nắm giữ - Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là loại cổ phiếu đặc biệt được công ty cổ phần quy định trong điều lệ công ty. Tùy từng loại cổ phiếu ưu đãi mà người nắm giữ chúng có các quyền lợi khác nhau Các loại cổ phiếu ưu đãi gồm +, Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: Người nắm giữ cổ phiếu này có quyền biểu quyết với tỉ lệ % cao hơn so với tỉ lệ % của vốn góp thực tế của cá nhân tổ chức đó và thường là nhà nước nắm giữ loại cổ phiếu này ( sau 3 năm kể từ ngày thành lập cổ phiếu ưu đãi biểu quyết tự chuyển thành cổ phiếu phổ thông ) +, Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Người nắm giữ được chia tỉ lệ cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông Các loại cổ phiếu ưu đãi không được tự do chuyển nhượng trên thị trường mà phải theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty Trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết các loại cổ phiếu ưu đãi khác không được tham gia bầu hội đồng quản trị III. HIÖU QU¶ Sö Dông VèN Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có một lượng vốn nhất định mặt khác nguồn vốn huy động được là nhờ vào kết quả sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp Với ý nghĩa đó việc kiểm tra, kiểm toán tài chính của doanh nghiệp là một nội dung hết sức quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cao nhất Nhờ đó người quản lí sẽ có những căn cứ để đưa ra những quyết định tài chính về việc đầu tư, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác một cách tối đa các nguồn vốn để đạt được hiệu quả sử vốn cao nhất Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá theo các hình thức sau 1.HIÖU QU¶ Sö DôNG VèN Cè ®ÞNH a, vốn cố định được coi là sử dụng có hiệu quả khi thỏa mãn các điều kiện sau - Cơ cấu vốn cố định phải hợp lí, không để tình trạng tài sản cố định không được sử dụng diễn ra - Phải xác định chính xác phương pháp khấu hao tài sản cố định b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp *, Các chỉ tiêu tổng hợp - Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kì doanh thu(doanh thu thuần)trong kì hiệu suất sử dụng VCĐ = số VCĐ bình quân trong kì số VCĐ đầu kì + số VCĐ cuối kì số VCĐ bình quân trong kỳ = 2 - Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế doanh thu(doanh thu thuần)trong kì Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = *100% số VCĐ bình quân trong kì *, Các chỉ tiêu phân tích - Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ mức hao mòn càng cao và ngược lại số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ = nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hay trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trong đầu tư vào tài sản cố định giá trị còn lại của TSCĐ Tỷ suất đầu tư TSCĐ = *100% tổng tài sản 2.HIÖU QU¶ Dông vèn l­u ®éng a, Vốn lưu động được coi là sử dụng có hiệu quả khi đạt được các chỉ tiêu sau - Có dự trữ hợp lí trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo an toàn tài chính cho các khoản thanh toán trong ngắn hạn - Tình trạng tồn đọng vốn lưu động thấp, tốc độ luân chuyển và quay vòng vốn nhanh b, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động *, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động Việc sử dụng hiệu quả hợp lí vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm Tốc độ luân chuyển vốn có thể đo bằng 2 chỉ tiêu sau : - Số lần luân chuyển (số vòng quay ) thường được tính trong một năm M L = V Trong đó: L là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) của vốn lưu động trong năm M : tổng mức luân chuyển vốn trong V : vốn lưu động bình quân trong năm Số lần luân chuyển càng lớn càng tốt - Kì luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu đô 360 K= L V * 360 hay K= (ngày) M K : kỳ luân chuyển vốn lưu động Vòng quay vốn càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu đông được sử dụng hiệu quả *, Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động) là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu VLĐ bình quân trong kì Hàm lượng VLĐ = tổng doanh thu *, Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi ) vốn lưu động : chỉ tiêu này phản ánh một đồngvốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế .Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao tổng lợi nhuận Mức doanh lợi VLĐ = VLĐ bình quân trong kì IV. Mèi quan hÖ gi÷a sö dông vèn vµ t¹o vèn - Huy động vốn của doanh nghiệp được hiểu là tổng thể các biện pháp làm tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nó là việc làm thường xuyên của các doanh nghiêp hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhằm bổ sung nhu cầu vốn cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau như: các tổ chức tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán... - Quá trình huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau +, Xác định nhu cầu vốn cần huy động +, Lựa chọn hình thức huy động và nguồn huy động +, Thực hiện việc huy động vốn - Việc sử dụng vốn được hiểu là toàn bộ những hoạt động có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của vốn, thể hiện qua các nội dung +, Xác định cơ cấu tỉ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động +, Xác định chính sách khấu hao +, Sử dụng ngân quỹ +, Sử dụng hệ số nợ Giữa huy động và sử dụng vốn có mối quan hệ với nhau khả năng huy động vốn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Vì sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, nhà tài trợ và có như vậy họ mới sẵn sàng đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn tăng khi hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại Quá trình huy động vốn bắt đầu từ việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Sau đó doanh nghiệp tiến hành cân đối vốn hiện có của doanh nghiệp với nhu cầu vốn từ đó xác định số lượng vốn cần huy động, hình thức huy động phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn Sơ đồ: quá trình hình thành và sử dụng vốn của doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính hiện có Nhu cầu vốn (NCV) Kế hoạch sản xuất kinh doanh số vốn hiện có (VHC)_ NCV > VHC Quyết định huy động vốn Các chỉ tiêu tài chính Mục đích sử dụng vốn Tổng hợp đánh gia kết quả Lựa chọn hình thức huy dộng Thực hiện huy động vốn Sử dụng vốn đầu tư đầu tư TSCĐ TSLĐ Ch­¬ng ii: thùc tr¹ng huy ®éng vµ sö dông vèn cña doanh nghiÖp vËn t¶I hiÖn nay I. TÇm quan träng cña vèn trong c¸c doanh nghiÖp - Theo quy định của luật doanh nghiệp thì bất kì một cá nhân hay tổ chức nào trong nền kinh tế muốn thành lập doanh nghiệp mới thì đều phải có đủ một lượng vốn điều lệ nhất định. Tùy theo từng ngành cụ thể mà mức vốn tối thiểu phải có đã được quy định rất cụ thể trong luật doanh nghiệp . Từ đó ta có thể thấy được tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp - Một doanh nghiệp mu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0127.doc
Tài liệu liên quan