Nghiên cứu, cài đặt về ISA2006 cho trường Đại học Kinh tế quốc dân

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DMZ : Demilitarized Zone ( Vùng phi quân sự ) ISA : Internet Sercurity and Acceleration ( Bảo mật và tăng tốc Internet) LAN : Local Area Network ( Mạng cục bộ) VLAN : Vitural Local Area Network ( Mạng cục bộ ảo ) NEU : National Economics University ( Đại học Kinh tế quốc dân ) NCKH : Nghiên cứu khoa học ADSL : Asymmetrical Digital Subscriber Line ( Kỹ thuật truyền được sử dụng trên đường dây từ modem của thuê bao tới Nhà cung cấp ) HDD : Hard Disk Drive ( Ổ

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, cài đặt về ISA2006 cho trường Đại học Kinh tế quốc dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cứng ) CPU : Centre Process Unit ( Bộ xử lý trung tâm ) RAM : Random Acess Memory ( Bộ nhớ ngẫu nhiên) IP : Internet Protocol ( Giao thức mạng ) NIC : Network Interface Card ( Card mạng) DHCP : Dynamic Host Configuration Protocol ( Giao thức cấu hình Host động ) DNS : Domain Name System ( Hệ thống phân giải tên miền) VPN : Vitural Private Network ( Mạng riêng ảo) PC : Personal Computer ( Máy tính cá nhân ) DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1 – Sơ đồ tổ chức của Trường Kinh tế quốc dân Hình 2 – Sơ đồ kết nối vật lý Switch của Trường Kinh tế quốc dân Hình 3 - Mô hình đơn giản về triển khai ISA Hình 4 - Bắt đầu setup Hình 5 – Cài đặt ISA Hình 6, 7 , 8, 9, 10 – Các quá trình cài đặt ISA Hinh 13 – Giao diện Access Policy Hình 12 – Giao diện Monitoring Hình 11- Giao diện ISA LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình học tập và nghiên cứu trong các trường Đại học, mỗi sinh viên đều được đào tạo, được trang bị một hệ thống kiến thức cơ bản và đầy đủ, để từ đó mỗi người tiếp cận hay tìm thấy một công việc phù hợp với bản thân trong thực tế. Tuy nhiên, từ lý thuyết đến thực hành là cả một chặng đường dài. Vì thế, đợt đi thực tập lần này đối với tôi có ý nghĩa to lớn. Trước hết, tôi có thể tiếp xúc trực tiếp với công việc thực tế trong lĩnh vực quản trị mạng, đồng thời từ đó giúp tôi củng cố lại các kiến thức đã tích luỹ trong thời gian học ở trường một cách hệ thống hơn. Một điều vô cùng quan trọng nữa là tôi có cái nhìn tổng quát hơn về hệ thống mạng nói chung cũng như hệ thống mạng trường Đại học Kinh tế quốc dân nói chung. Nó giúp tôi trang bị những kiến thức và có thể học tập, cập nhật những kiến thức mới. Cùng với sự phát triển của Công nghệ thông tin mà việc trao đổi thông tin của con người ngày cang dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Hệ thống mạng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình đó. Hệ thống mạng của Trường Đại học Kinh tế quốc dân cũng vậy, nó giúp việc trao đổi, liên lạc giữa các phòng ban, các dãy nhà trong trường, giữa các cá nhân với nhau,... diễn ra một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn. Đề tài của tôi là: Nghiên cứu, cài đặt về ISA2006 cho trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hiện tại sự bảo mật, chức năng tường lửa là rất quan trọng trong quản trị mạng. Trường Kinh tế quốc dân cũng không fải là trường hợp ngoại lệ bởi tính cấp thiết của nó. Việc nâng cấp các chức năng bảo mật hay tường lửa là điều vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng rất nhiều tới hệ thống mạng cũng như toàn thể cơ quan làm việc. Hiện tại Trường KTQD đang dùng bản ISA 2004, ISA2006 là phiên bản mới của Microsoft được nâng cấp. Tôi mong rằng với các tính năng ưu việt của nó, sẽ là một phần trong hệ thống quản trị mạng của Trường trong tương lai. Trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong Trung tâm quản trị mạng của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của cô Nguyễn Thanh Hương. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới cô và các anh chị trong Trung tâm Quản trị mạng. Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng vì kiến thức còn có hạn nên không tránh khỏ thiếu sót nên mong độc giả và mọi người chỉ bảo, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội Ngày 18/2/2008 Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hiền I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP I.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI Tên giao dịch quốc tế: Nationla Economics University (NEU). Hiệu trưởng: GS.TS Nguyễn Văn Thường. Website: www.neu.edu.vn Địa chỉ: 207 Đường Giải phóng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Điện thoại: 046280280 (tổng đài). Đại học Kinh tế quốc dân được thành lập theo nghị định số 678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956 với tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế Tài chính. Sau nhiều sự thay đổi, ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (nay là Bộ giáo dục và Đào tạo) ra quyết định số 1443/QĐ-KH đổi tên thành Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Trường đã được công nhận là một trong sáu trường đại học trọng điểm của cả nước. Trường Đại học Kinh tế quốc dân là một trong những trường hàng đầu về đào tạo, Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh bậc đại học và sau đại học. Tư vấn về chính sách vĩ mô cho Đảng và Nhà nước. Tư vấn và trung tâm chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, Đại học Kinh tế quốc dân có một bề dày về lịch sử phát triển và thành tựu. Trường luôn giữ vững vị trí là: Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn nhất nước. Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. I.1. 1 Cơ cấu tổ chức Hình 1 - Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Kinh tế quốc dân Trường hiện có 32.000 sinh viên, 599 giáo viên (trong đó có 27 Giáo sư và 70 Phó Giáo sư, 204 Tiến sĩ và 240 Thạc sĩ) và 22 khoa đào tạo thuộc 7 khối chuyên nghành khác nhau, đó là Kinh tế, Quản trị Kinh doanh, Ngân hàng – Tài chính, Kế toán, Hệ thống thông tin kinh tế, Luật học và Khoa học máy tính. Bên cạnh đó có các chương trình đào tạo cấp bằng Cử nhân, Thạc sĩ và Tiến sĩ, Trường còn thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý các doanh nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc. Trường là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước, các ngành, các địa phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường chính là cái nôi của các công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh ở Việt Nam. Trường được Chính phủ trực tiếp giao rất nhiều đề tài lớn và quan trọng. Ngoài ra trường còn hợp tác nghiên cứu với rất nhiều trường và tổ chức quốc tế. Trong suốt 50 năm qua, Trường luôn nhận được sự quan tâm toàn diện, sâu sắc của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Quốc Hội, Nhà nước và Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao, tận tình của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Thành uỷ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội, sự ủng hộ nhiệt tình của các Ban, Ngành Trung ương, các địa phương và các doanh nghiệp, sự giúp đỡ hợp tác tích cực có hiệu quả của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều trường đại học lớn trong khu vực và trên thế giới. Cùng với truyền thống đoàn kết, tinh thần tự lực, tự cường, tập thể giáo viên, cán bộ CNV nhà trường đã chủ động, sáng tạo, đi đầu vượt khó, vững bước vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, nghiên cứu khoa học xây dựng các luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của Đảng. Trường có quan hệ trao đổi, hợp tác nghiên cứu và đào tạo với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu nổi tiếng và nhiều tổ chức quốc tế như các nước SNG, Trung Quốc, Bungari, Anh, Pháp, Mỹ, Úc, Hà Lan,... Đặc biệt trường cong nhận được tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế như tổ chức OAD ( Vương quốc Anh), Ngân hàng thế giới, UNDP, Quỹ Ford (Mỹ),... để tổ chức nghêin cứu, xây dựng chương trình đào tạo và mở các khoá học đào tạo Thạc sĩ tại Trường về Quản trị kinh doanh, Kinh tế Tài chính, Kinh tế phát triển, các lớp bồi dưỡng về kinh tế thị trường,... Đồng thời, Trường còn có quan hệ với nhiều công ty nước ngoài trong việc đào tạo, nghiên cứu và cấp học bổng cho sinh viên. Trường đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn và đã được trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước như: Huân chương Lao động hạng Ba (giai đoạn 1961-1972), hạng Hai (1978), hạng Nhất (1983), Huân chương Độc lập hạng Ba (1986), hạng Hai (1991) và hạng Nhất (1996), danh hiệu Anh hung Lao động năm 2000 và Huân chương Hồ Chí Minh năm 2001. I.1.2. Chức năng đào tạo của trường: Trong 50 năm qua, trường đã đào tạo được trên 56.300 sinh viên,trong đó có 25.000 cử nhân dài hạn tập trung, 20.000 cử nhân tại chức, 5.000 cử nhân bằng II, 3.500 cử nhân hệ chuyên tu, 320 cử nhân KV, 580 tiến sỹ, 1.800 thạc sỹ, 103 cử nhân cho bạn là Lào và Cămpuchia và mở 12 khoá đào tạo cử nhân tại Cămpuchia. Ngoài ra, trường còn tổ chức bồi dưỡng kiến thức đại học và sau đại học cho khoảng hơn 55.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho cả nước. Trường luôn là đơn vị dẫn đầu trong khối các trường đại học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh có chất lượng cao trong cả nước. Trường là cái nôi của nhiều trường đại học trong khối kinh tế, đồng thời cũng là nguồn cung cấp nhiều cán bộ giảng dạy cho các trường Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế.  Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Trường luôn chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn đi đầu đổi mới và đổi mới thành công, toàn diện, vững chắc về cả nội dung, chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và cơ cấu ngành nghề đào tạo.  Kết quả là, hệ thống chương trình, giáo trình tiếp tục được biên soạn lại, biên soạn mới; tính từ 1996 đến nay trường đã biên soạn lại và biên soạn mới254 giáo trình, nhiều giáo trình đã được Bộ giáo và Đào tạo đánh giá cao và sử dụng làm giáo trình chuẩn cho các trường đại học thuộc khối kinh tế của cả nước nghiên cứu và học tập. Đổi mới và xây dựng được 90 chương trình đào tạo cho 5 nhóm ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, 1 chuyên ngành Công nghệ thông tin và 01 chuyên ngành Luật kinh doanh.  Cơ cấu ngành nghề từ 17 chuyên ngành năm 1996 đến nay đã phát triển thành 34 chuyên ngành đào tạo.  Quy mô đào tạo từ 22.000 sinh viên năm 1996 đến nay quy mô đào tạo của trường là trên 30.000, riêng hệ Sau đại học tăng từ 800 học viên năm 1996 lên 1292 học viên năm 2004. Bồi dưỡng kiến thức kinh tế cho hơn 10.000 cán bộ kinh tế, kinh doanh cho các địa phương và doanh nghiệp. Trường hiện đang liên kết đào tạo với 32 bộ, ngành và các tỉnh, thành trong cả nước. Tỷ lệ sinh viên đạt Khá, Giỏi tăng từ 45,2% năm 1996 lên 72,5% năm 2004. Khoảng 90% số sinh viên tốt nghiệp ra trường hàng năm đã được nhận vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Sinh viên ra trường đã thể hiện được bản lĩnh chính trị, bản lĩnh khoa học vững vàng, có đạo đức, có khả năng thích ứng nhanh trong cơ chế thị trường; được các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tín nhiệm và đánh giá cao.Hiện có hàng trăm người đang giữ các trọng trách lớn tại các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ngành, các đoàn thể cũng như tại các địa phương, doanh nghiệp. I.1.3. Công tác nghiên cứu khoa học: Hoạt động nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động đi đầu có tính sáng tạo cao trong nhà trường Trường được Bộ chính trị tín nhiệm giao tham gia biên soạn các văn kiện cho Đại hội VIII, IX và nhiều Hội nghị TW, chủ trì nhiều đề tài khoa học cấp Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã là cơ sở khoa học quan trọng giúp Đảng, Chính phủ xây dựng và hoạch định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới ở nước ta như: Chương trình KHXH03: Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội (giai đoạn 1996-2000), Thực trạng và giải pháp đảm bảo sản xuất và đời sống của các hộ nông dân không đất hoặc thiếu đất ở đồng bằng sông Cửu long; Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trạng thời kỳ CNH, HĐH, Hội thảo khoa học chủ đề: Chính sách và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn VN thập niên đầu thế kỷ XXI, liên kết nghiên cứu đề tài với Đại học Thamasat (Thái Lan) năm 1996, ĐH Vũ Hán (Trung quốc) năm 2000.... Hoạt động nghiên cứu khoa học hướng vào 4 mục tiêu cơ bản: nghiên cứu tư vấn hoạch định chủ trương đổi mới nền kinh tế của Đảng, Nhà nước; nghiên cứu phục vụ đào tạo; nghiên cứu khoa học ứng dụng giúp các ngành, các địa phương và các doanh nghiệp; tổ chức triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên. Từ năm 1996 đến 2001, trường đã thực hiện 2 chương trình và 20 đề tài, dự án cấp Nhà nước, 127 đề tài cấp Bộ, 154 đề tài cơ sở và hàng trăm đề tài hợp đồng với các ngành, các địa phương và doanh nghiệp. 82 sinh viên đã đoạt giải thưởng về thành tích NCKH. 90% giáo viên có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên tham gia NCKH.  I.1.4. Xây dựng đội ngũ: Trường Đại học KTQD là nơi đào tạo và cung cấp nhiều cán bộ quản lý, giảng dạy, nghiên cứu và cho các trường Đại học và Cao đẳng thuộc khối kinh tế trong cả nước. Trường luôn coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có chất lượng cao, đội ngũ những người phục vụ nhiệt tình, có trách nhiệm trên cả 3 mặt đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn; phương pháp giảng dạy và công tác. Bên cạnh việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ cũ trường luôn tích cực quan tâm bồi đưỡng đội ngũ kế cận, nhờ vậy trình độ năng lực chuyên môn đã khắc phục về cơ bản được những khiếm khuyết đáp ứng nhanh yêu cầu về năng lực của đội ngũ trong cơ chế mới.  Số cán bộ giảng dạy 557 trong đó số cán bộ giảng dạy có trình độ trên Đại học chiếm trên 40,9%. Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy và thể chế lãnh đạo quản lý của trường không ngừng nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý vừa đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng bộ và lãnh đạo cấp trường vừa phát huy quyền chủ động sáng tạo của các tổ chức quần chúng trong mọi hoạt động nhằm hướng vào mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH. I.1.5. Cơ sở vật chất:  Đời sống của giáo viên, cán bộ CNV không ngừng được cải thiện, cơ sở vật chất nhà trường về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường. Sửa chữa nâng cấp cải tạo hệ thống giảng đường cũ; xây thêm một nhà 5 tầng đưa tổng số phòng học lên 125 phòng với hệ thống ánh sáng, quạt, bàn ghế đủ đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên. Xây thêm một nhà KTX 5 tầng với 130 phòng ở, 01 nhà làm việc 5 tầng với 01phòng Hội thảo lớn. Trang thiết bị văn phòng được bổ sung về cơ bản đủ năng lực đáp ứng công tác phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH. Hệ thống máy tính được nối mạng cục bộ trong một số khoa, phòng, ban, nhiều máy tính được nối mạng Internet. 02 trang WEB của trường đã được đưa lên mạng thông tin quốc tế. Hệ thống thư viện nhà trường đủ phục vụ cho sinh viên và nghiên cứu sinh với 105.000 đầu sách và 245 báo và tạp chí. I.6.1. Trung tâm quản trị mạng Trung tâm quản trị mạng trực thuộc phòng Quản lý máy tính và quản trị mạng. Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý hệ thống mạng của toà trường, hệ thống mạng giữa các dãy nhà trong trường và các phòng ban. Ban đầu, chỉ có 2 trung tâm là : - Trung tâm tin học và quản lý kinh tế - Trung tâm quản trị mạng máy tính Ngày 4/11/2006 thành lập phòng Quản lý máy tính và quản trị mạng trên cơ sở sát nhập 2 Trung tâm tin học kinh tế và Trung tâm quản trị mạng máy tính Nhân sự của phòng GS.TS Hoàng Ngọc Việt ( Trưởng phòng) PGS.TS. Cao Đình Thi – Phó phòng (Giám đốc Trung tâm quản lý máy tính) PGS.TS Lê Văn Năm ( Phó phòng – Giám đốc Trung tâm quản trị mạng). Ngô Đức Nghị - Kỹ sư Đoàn Quang Minh - Kỹ sư Hà Lâm Tùng - Kỹ sư Đỗ Văn Sang - Kỹ sư Nguyễn Trung Kiên - Kỹ sư Hoàng Thị Hiền - Trực tổng đài Trần Thị Thanh Hương – Văn Thư Trần Trung Hiếu - Kỹ sư Nguyễn Văn Xê - Kỹ sư Nguyễn Thị Lan Hương – Văn Thư Trần Lê Lâm - Kỹ sư Tất cả hệ thống mạng của trường chịu sự quản lý của trung tâm quản trị mạng, từ đây là sự kết nối mạng, sự trao đổi thông tin, tài liệu giữa các phòng ban, giữa các Viện, Trung tâm, các Khoa, … trong trường với nhau. Trung tâm Quản lý hệ thống mạng chủ của trường, các dịch vụ mail, web, dịch vụ đào tạo CSDL, phục vụ thi trắc nghiệm Quản lý hệ thống mạng phần cứng: thiết bị mạng Cisco, Wifi, hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ. Quản lý hệ thống máy tính của các phòng ban. Viết các phần mền hệ thống như: tổng đài điện thoại, chạy tra cứu, các đề tài khoa học cấp bộ, phần mềm khai thác CSDL điện tử theo WB-C, WB-B. Quản lý hệ thống mạng chung toàn trường Xử lý, triển khai, lắp đặt mở rộng mạng. Phục vụ máy tính và máy chủ phục vụ cáckỳ thi trắc nghiệm cho trường. Phục vụ đăng ký học tín chỉ. II. HỆ THỐNG MẠNG CỦA TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN II.1. TỔNG QUAN Hệ thống mạng LAN của Trường Đại học Kinh tế quốc dân là một hệ thống mạng mạnh. Với hệ thống mạng ở các tòa nhà A, B,C,D, 5,6,7,9,10, ký túc xá, thư viện khiến cho việc truy cập Internet cũng như việc chia sẻ tài nguyên, thông tin nội bộ diễn ra một cách dễ dàng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc. Mạng của trường được kết nối với Internet bởi 1 đường truyền Leased – line tốc độ 256Kbps với 2 Pix 525E có tác dụng làm Firewall. Với 3 Proxy và 6 đường ADSL. Hệ thống mạng được phân chia bởi các Switch của Cisco với các Switch chính là bộ Seria Switch 6500 là 2 Switch 6509 và 2 Switch 6506 được đặt ở nhà A và nhà 7, các Switch này được kết nối L2, FO Singlemode (Layer 2, cáp quang, tốc độ truyền trên 1000m). Switch 6506 – 1 đặt ở Building A có tác dụng như 1 firewall, còn Switch 6506 – 2 có tác dụng phát hiện các xâm nhập và cân bằng giữa Switch 6509 – 1 và Switch 6509 – 2. Với 9 modul cho mỗi Switch 6509, các bộ chuyển mạch này đã kết nối mạng tới các tòa nhà khác như C, D, 10, 9, 5, 6 ,các nhà trong Ký túc xá, Thư viện, các Trung tâm, các Viện bởi kết nối L2, Multimode hoặc L2, Singlemode. Các Switch đặt tại các tòa nhà, các trung tâm này là Switch 3550 – 24 – SMI , Switch 2950 – 24, Switch 3550 – 12T. STT Vị trí đặt Switch Loại Switch VTP Domain VTP Mode Nhà A3 Switch 6509 NEU.EDU.VN SERVER Nhà A3 Switch 6506 A1.NEU SERVER Nhà 7 Switch 6509 BUILDING9.NEU SERVER Nhà C Switch 3560 C.NEU SERVER Nhà TT Thư viện Switch 4506 LIBRARY.NEU SERVER - Số lượng PC: gần 3000. Hệ điều hành: Window XP HDD: 40GB RAM: 256 Server : 19 máy, Hệ điều hành: Unix Tham số cài đặt cho VLAN Database trên Switch STT VLAN Name VLAN ID Địa chỉ IP/Subnet VLAN Chức năng của VLAN Default 1 None Vlan Trunk: Kết nối L2 các Switch với nhau. BuildingA 15 192.168.15.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding A– TT thông tin của Trường ĐHKT BuildingB 2 192.168.2.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding B BuildingC 3 192.168.3.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding C - dự án WB-B BuildingD 4 192.168.4.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding D EVNpop 5 192.168.5.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Environmental & Poplation Centre (Trung tâm dân số) Itadmin 6 192.168.6.0 Phục vụ cho các máy trạm thuộc tào nhà IT Centre for Econominal and administrator Library 7 192.168.7.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Library InstituteSearch 8 192.168.8.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Institute of search economic & development (No. 9 Building): Buiding7 9 192.168.9.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Building 7 BusinessAdm 10 192.168.10.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Institute od Business Administration Building (VQTKD) Building6 11 192.168.11.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding 6 Building5 12 192.168.12.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding CVFG (Building5) Building10 13 192.168.13.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc Buiding 10 Hostel11 14 192.168.14.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc toà nhà Hostel 11 BuildingA2 16 192.168.16.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm thuộc TT Tư vấn kinh tế và kinh doanh Library1 17 192.168.17.0 /24 Phục vụ các máy trạm nâng cấp TT Thư viện Library2 18 192.168.18.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm của 03 phòng học, mỗi phòng có 43 máy tính Library3 19 192.168.19.0 /24 Phục vụ cho các máy trạm của 03 phòng học, mỗi phòng có 33 máy tính ITAdmin1 20 192.168.20.0 /24 Phục vụ cho các máy tính nâng cấp của TT tin học (~300 máy) BuildingC1 21 192.168.21.0 /24 Phục vụ cho 03 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 41 máy tính BuildingC2 22 192.168.22.0 /24 Phục vụ cho 05 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 43 máy tính BuildingC3 23 192.168.23.0 /24 Phục vụ cho 02 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 65 máy tính (hai lớp học 65 máy tính thứ nhât và thứ hai) BuildingC4 24 192.168.24.0 /24 Phục vụ cho 02 phòng học nhà C, mỗi phòng có ~ 65 máy tính (hai lớp học 65 máy tính thứ ba và thứ tư) Health Centre 25 192.168.25.0 /24 Phục vụ các máy tính thuộc Trung tâm Y tế của Trường Hostel1234 26 192.168.26.0 /24 Phục vụ 04 phòng học cho 04 KTX sinh viên từ thư 1 đến thứ 4, mỗi phòng ~ 40 máy tính. ServerFarm 90 192.168.0.0 /24 Các máy chủ của Trung tâm thông tin của Trường IPPBX 70 192.168.70.0 /24 Phục vụ cho tổng đài cung cấp dịch vụ IP Phone IPTVFarm 60 192.168.60.0 /24 Phục vụ cho các máy chủ cung cấp dịch vụ IPTV Gateway 100 192.168.100.0 /24 Vlan cầu nối giữa trung tâm thông tin của Trường với vlan tại cac toà nhà ProxyClient 101 192.168.101.0 /24 Vlan phục vụ mục đích loadsharing 02 máy chủ Proxy ProxyServer 102 192.168.102.0 /24 Vlan phục vụ mục đích loadsharing 02 máy chủ Proxy DmzFarm 201 192.168.1.0 /24 Vlan cầu nỗi giữa 02 Firewall: FWSM và Pix 525E BSNEU_SF 80 192.168.80.0 /24 Phục vụ các máy chủ của Viện quản trị kinh doanh II.2. HỆ THỐNG ISA CỦA TRƯỜNG KTQD Hiện nay trường đang dùng ISA 2004 phiên bản Enterprise, chức năng như 1 firewall. ISA cài trên 3 con máy chủ Proxy. Phiên bản mà hiện nay trường Đại học Kinh tế quốc dân đang dùng là phiên bản ISA 2004. Cho tới thời điểm này tại trường Kinh tế quốc dân thì đây là phiên bản được ưa thích nhất. So với bản 2000 thì ISA 2004 hay hơn ISA 2000 ở điểm nó có thể tùy nhiên tạo từng nhóm IP để có thể chặn nhóm này theo mục đích nào đó, hoặc ngăn nhóm khác không cho lên mạng trong giờ làm việc. Trên ISA2000 không hoạt động được như 1 VPN Server. Thêm nữa, ISA2000 có nhiều hạn chế, Config khó khăn hơn nhiều. Hệ thống NEULan đang dùng ISA Server 2004 phiên bản Enterprise. ISA Server 2004 có 2 phiên bản Standard và Enterprise phục vụ cho 2 môi trường làm việc khác nhau. Bản Standard đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chia sẻ băng thông cho các công ty có quy mô trung bình. Bản Enterprise được sử dụng trong các môi trường có các mô hình mạng lớn, đáp ứng yêu cầu truy xuất của người dung bên trong và ngoài hệ thống. Chức năng chính của ISA là xây dựng firewall để kiểm soát các luồng dữ liệu vào và ra hệ thống mạng nội bộ của công ty, kiểm soát quá trình truy cập của người dung theo giao thức thời gian và nội dung nhằm ngăn chặn việc kết nối vào những trang Web có nội dung không thích hợp. Bên cạnh đó chúng ta còn có thể triển khai hệ thống VPN Site to Site hay Remote Access hỗ trợ cho việc truy cập từ xa, hoặc trao đổi dữ liệu cho văn phòng chi nhánh. Ngoài ra thì ISA 2004 còn cho phép triển khai các vùng phi quân sự (DMZ) ngăn ngừa sự tương tác trực tiếp giữa người dùng bên trong và bên ngoài hệ thống. Ngoài các tính năng bảo mật thông tin trên, thì ISA2004 còn có hệ thống đệm Cache giúp kết nối Internet nhanh hơn do thông tin trang Web có thể được lưu sẵn trên RAM hay trên đĩa cứng, giúp tiết kiệm đáng kể băng thông hệ thống. Bản Enterprise còn cho phép thiết lập hệ thống mảng các ISA Server cùng sử dụng một chính sách, điều này giúp dễ dàng quản lý và cung cấp tính năng cân bằng tải. ISA 2004 hoạt động như một Firewall, nó sẽ chặn tất cả các lưu lượng giữa những đoạn mạng gắn với máy chủ, gồm mạng nội bộ của Trường, mạng vành đai ( DMZ) và mạng công cộng Internet. Tại Trường hiện nay có 3 máy chủ Proxy, ISA 2004 cấu hình thành một máy chủ Web Proxy cho phép truy nhập an toàn tới các tài nguyên Internet. ISA vận hành như một máy chủ Proxy cho các máy Web proxy và Firewall III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI III.1. Giới thiệu chung ISA là gì? ISA : Internet Sercurity Acceleration. Microsoft Internet Security and Acceleration Sever (ISA Server) là phần mềm share internet của hãng phần mềm nổi tiếng Microsoft, là bản nâng cấp duy nhất (tính đến thời điểm này) từ phần mềm MS Proxy Server 2.0. Có thể nói đây là một phần mềm share internet khá hiệu quả, ổn định, dễ cấu hình, firewall tốt, nhiều tính năng cho phép bạn cấu hình sao cho tương thích với mạng LAN của bạn. Tốc độ nhanh nhờ chế độ cache thông minh, với tính năng lưu Cache vào RAM (Random Access Memory), giúp bạn truy xuất thông tin nhanh hơn, và tính năng Schedule Cache (Lập lịch cho tự động download thông tin trên các WebServer lưu vào Cache và máy con chỉ cần lấy thông tin trên các Webserver đó bằng mạng LAN). ISA Server về căn bản là 1 tường lửa (Firewall) được thiết kế nhằm đảm bảo những luồng thông tin không cần thiết từ Internet sẽ bị chặn lại ở bên ngoài mạng máy tính của một tổ chức. Đồng thời, ISA Server cũng có thể sử dụng để cung cấp phương thức truy cập Internet (đối với người sử dụng bên trong mạng nội bộ); hay cung cấp cách truy nhập một cách chọn lọc vào những nguồn tài nguyên bên trong mạng nội bộ như là Web hay Email (đối với người sử dụng Internet) . ISA Server thường được triển khai ở vành đai mạng của một tổ chức, là nơi mạng nội bộ kết nối với một mạng bên ngoài. Chúng ta có nhiều phiên bản của ISA như ISA 2000, 2004, 2006. Bản phổ biến hiện nay là bản ISA2004 . ISA Server là thành phần quan trọng trong kế hoạch tổng thể nhằm bảo mật mạng máy tính của một tổ chức. Do được triển khai tại điểm nối giữa mạng nội bộ và mạng Internet nên ISA Server đóng vai trò rất quan trọng. Hầu hết các tổ chức đều phân cấp các mức truy cập vào Internet cho người sử dụng. ISA Server dùng để áp đặt các chính sách bảo mật tới người sử dụng khi truy cập Internet. Đồng thời, nhiều tổ chức cũng cho phép những người sử dụng từ xa dùng một số kiểu truy cập vào các máy chủ nội bộ. Ví dụ như hầu hết các tổ chức cho phép các máy chủ email trên mạng Internet. Nhiều công ty cũng đặt máy chủ của Website nội bộ, hoặc cho phép các nhân viên của họ có thể truy cập vào các tài nguyên nội bộ từ mạng Internet. ISA Server có thể dùng để đảm bảo rằng truy cập vào những tài nguyên nội bộ này được bảo mật. III.2.Hoạt động của ISA – Tổng quan ISA Server được thiết kế để bảo mật vành đai mạng của 1 tổ chức. Trong hầu hết các trường hợp vành đai gày nằm giữa mạng nội bộ của tổ chức (LAN) và một mạng công cộng như mạng Internet. VD: Hình 3 - Mô hình đơn giản về triển khai ISA Trên đây là ví dụ đơn giản về việc triển khai một ISA Server. Mạng nội bộ hay mạng được bảo vệ thường nằm trong ranh giới của tổ chức và dưới sự điều khiển của đội ngũ nhân viên IT của tổ chức đó. Mạng nội bộ được coi là tương đối an toàn; có ý nghĩa là thường chỉ có users được ủy quyền mới có thể truy cập vật lý vào mạng nội bộ. Cũng vậy, đội ngũ nhân viên IT có quyền kiểm soát lớn về những loại thông tin được phép trong mạng nội bộ. Nếu một tổ chức không có sự kiểm soát về những ai đang truy cập vào mạng Internet hay về việc bảo mật lưu lượng của mạng Internet thì bất cứ ai trên thế giới với một kết nối Internet có thể định vị và truy cập vào bất cứ kết nối Internet để sử dụng hầu hết các ứng dụng hay giao thức. III.3. Cài đặt , cấu hình. Để cài và sử dụng hệ thống ISA ta cần các máy DHCP, DNS, DC, 1 máy client để test Để sử dụng ISA, chúng ta cần : Một máy tính cá nhân với tốc độ xử lý trên 550MHz Hệ điều hành Window Server 2003 Service Pack 1 (SP1) hoặc Window Server R2. 256 MB của bộ nhớ 150MB trống sẵn có của ổ cứng. Đây là ổ dành riêng khi bạn muốn sử dụng để lưu trữ. Một Card mạng tương thích với hệ điều hành của máy tính, cho giao tiếp với mạng nội bộ. Cộng thêm một Card mạng cho mỗi mạng để kết nối tới máy ISA Server. Một phân vùng ổ cứng với định dạng NTFS. Để cài Win Server 2003 chúng ta cần cài thêm một máy ảo, phần mềm cài máy ảo có thể sử dụng Virtual PC 2007 hoặc VMWare đang rất phổ biến hiện nay. Sau khi đã thỏa mãn những điều kiện để cài đặt ISA như trên, chúng ta tiến hành Setup ISA 2006. Có thể cài từ đĩa CD hoặc chạy Autorun.exe từ bộ cài. III.3.1. Cài đặt ISA Server - Typical: ở chế độ này chỉ cài đặt một số dịch vụ tối thiểu, không có dịch vụ Cache. - Complete: tất cả các dịch vụ sẽ được cài đặt như Firewall dùng để kiểm soát truy cập; Message Screener cho phép ngăn chặn spam và file đính kèm (cần phải cài IIS 6.0 SMTP trước khi cài Message Screener); Firewall Client Installation Share. - Custom: cho phép chọn những thành phần cần cài đặt của ISA Server 2006. Ở phần này, chúng ta sử dụng chế độ Typical Trong cài đặt Microsoft ISA, click vào Install Microsoft ISA Hình 4 - Bắt đầu setup Nhấn Next để ISA tự động setup Hình 5 – Cài đặt ISA Đồng ý với các lựa chọn được bản quyền cho phép Hình 6 Serial Product: Hình 7 Chọn chế độ Typical Hình 8 – Chọn chế độ Đợi chương trình tự động chạy Hình 9 Nhập dải địa chỉ Start IP và End IP trong mạng Local của chúng ta, add vào để tạo một dải địa chỉ IP. Những máy nằm ngoài IP này thì đương nhiên được coi là ngoài vùng phủ sóng. Hình 10 Và ở bảng tiếp theo, chúng ta cài đặt Firewall client cho Server. Nếu ko thì bỏ qua và nhấn Next. Tiếp tục chọn Next và chọn Install để ISA tiến hành cài đặt. Sau khi cài đặt xong, nhấn Finish để kết thúc quá trình Setup và chờ Server khởi động lại theo yêu cầu của ISA Server 2006. Giao diện chính của ISA 2006 Hình 11- Giao diện ISA Giao diện Monitoring của ISA Hình 12 – Giao diện Monitoring Giao diện của Access Policy, tại đây cài đặt các chính sách mà chúng ta đặt ra, ví dụ như: - www.neu.edu.vn Deny (không cho truy cập vào Website www.neu.edu.vn ) Hinh 13 – Giao diện Access Policy III.3.2. Kết nối ISA Server với Internet và cấu hình các ISA Client ISA Server 2006 Firewall có 3 dạng chính sách bảo mật: System policy, Access rule và Publishing rule. - System policy thường ẩn và được dùng cho việc trong tương tác giữa Firewall và các dịch vụ mạng khác như ICMP, RDP…System policy được xử lý trước khi access rule được áp dụng. Sau khi cài đặt các system policy mặc định cho phép ISA Server sử dụng các dịch vụ hệ thống như: DHCP, RDP, Ping… - Access rule: là tập hợp các quy tắc truy cập Internet hay Email. Cần đặc biệt lưu ý đến thứ tự các access rule vì luồng xử lý của Firewall sẽ chấm dứt khi nó gặp policy chặn lại. Ví dụ: 1. Deny Web www.neu.edu.vn (Không cho phép truy cập trang web www.neu.edu.vn ) 2. Allow Website www.neu.edu.vn (Cho phép truy cập trang web www.neu.edu.vn ) Chúng ta sẽ không truy cập được vào website www.neu.edu.vn vì ngay ở Access rule đầu tiên đã từ chối. - Publishing Rule: Dùng để cung cấp các dịch vụ như Web Server, Mail Server trên lớp mạng Internal ha._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7947.doc
Tài liệu liên quan