Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng Mây nếp (Calamus Tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 1 - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN HÂN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP (Calamus tetradactylus Hance) Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 2 - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN XUÂN HÂN NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP

pdf129 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng Mây nếp (Calamus Tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Calamus tetradactylus Hance)Ở VÙNG NÚI PHÍA BẮC LÀM CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG Chuyên ngành: Lâm nghiệp Mã ngành: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Huy Sơn Thái Nguyên – 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 1 - LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học khoá 14 trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Để hoàn thành đƣợc luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, các cơ quan, đơn vị đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả. Đặc biệt là TS. Nguyễn Huy Sơn đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Huy Sơn đã giúp đỡ tận tình cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản, Trung tâm Nghiên cứu cà phê Ba Vì cùng bạn bè đồng nghiệp và các cán bộ địa phƣơng nơi tác giả thực hiện đề tài. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó. Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình và ngƣời thân đã giúp đỡ về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2009 Tác giả Trần Xuân Hân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 01 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 03 TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 03 1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây ............................................ 03 1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây .....................................................03 1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây ...........................................04 1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt..................................................................................05 1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính ...............................................................................06 1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô ........................................................................06 1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm ..........................................................................07 1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây.............................................................08 1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây …........................................................09 1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại ....................................................................12 1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây .....................................................................12 1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance ............................13 1.2. Ở TRONG NƢỚC ............................................................................................. 14 1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây .....................................................14 1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống .......................................................16 1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô ....................................................17 1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây ................................................................18 1.2.5. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ Song Mây ................................................20 1.2.6. Nghiên cứu về loài Mây nếp Calamus tetradactylus Hance) ………………….21 1.3. THẢO LUẬN .................................................................................................... 22 Chƣơng 2. MỤC TIÊU - GIỚI HẠN - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 23 2.1. MỤC TIÊU ........................................................................................................ 23 2.1.1. Mục tiêu chung ………………………………………………………………...23 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ………………………………………………………………...23 2.2. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................... 23 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 24 2.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng một số mô hình trồng mây nếp ở Hà Nội (Hà Tây cũ).........................................................................................................................24 2.3.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có …………………………………….24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 2.3.1.2. Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng …………………24 2.3.2. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Bắc Kạn ……………..24 2.3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .... 24 2.3.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .. 24 2.3.2.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .24 2.3.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng ...……………………………………………………………………..24 2.3.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp sau 4 năm trồng .........................................................................………...….24 2.3.3. Đánh giá thực trạng một số mô hình trồng Mây nếp tại Quảng Ninh …………24 2.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình...................................24 2.3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển mở rộng ……………………………………..25 2.3.5.1. Giải pháp kỹ thuật …………………………………………………………25 2.3.5.2. Chính sách và kinh tế ……………………………………………………….25 2.3.5.3. Giải pháp về xã hội ………………………………………………………….25 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 25 2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài ………………………………………...25 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ……………………………………………25 2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể………………………………………………..25 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................. 31 3.1. XÃ KHÁNH THƢỢNG HUYỆN BA VÌ HÀ NỘI ........................................... 31 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...31 3.1.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...32 3.2. XÃ NHẠN MÔN HUYỆN PÁC NẶM TỈNH BẮC KẠN ................................. 33 3.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...33 3.2.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………...33 3.3. XÃ VẠN YÊN - HUYỆN VÂN ĐỒN - TỈNH QUẢNG NINH ........................ 34 3.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên …………………………………………………...34 3.3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ……………………………………………….35 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 36 4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP Ở HÀ NỘI (HÀ TÂY CŨ) ....................................................... 36 4.1.1. Đánh giá thực trạng các mô hình đã có của nhân dân ………………………..36 4.1.1.1. Đặc điểm đất trồng Mây nếp ………………………………………………...37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình khu vực điều tra.................................................................41 4.1.1.3. Tình hình sinh trƣởng và sinh sản của cây Mây nếp trong mô hình ................. 41 4.1.1.4. Kỹ thuật và kinh nghiệm gây trồng Mây nếp trong các mô hình ………..49 4.1.2. Ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ....50 4.1.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng. ……………………………………………………………………………50 4.1.2.2. Ảnh hưởng của độ tàn che đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng. …………………………………………………………………………….52 4.1.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng. …………………………………………………………………………………54 4.1.2.4. Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến khả năng sinh trưởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng....................................................................................................................57 4.2. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG MÂY NẾP TẠI BẮC KẠN ................................................................................................ 61 4.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ đến … của Mây nếp sau 4 năm trồng…………………...61 4.2.2. Ảnh hƣởng độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của mây nếp ………………..62 4.2.3. Ảnh hƣởng của lƣợng phân bón đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp …………63 4.2.4. Ảnh hƣởng của mật độ và tàn che đến khả năng sinh trƣởng của Mây nếp ……….64 4.2.5. Ảnh hƣởng tổng hợp của mật độ, độ tàn che và phân bón đến khả năng sinh trƣởng của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ……………………………………………66 4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ MÔ HÌNH MÂY NẾP TRỒNG TẠI QUẢNG NINH .................................................................................. .... 74 4.3.1. Hiện trạng rừng trƣớc khi làm giàu bằng Mây nếp ……………………………74 4.3.2. Kỹ thuật làm giàu rừng …………………………………………………………75 4.3.3. Khả năng sinh trƣởng của Mây nếp tái sinh tự nhiên trong các mô hình ……….75 4.3.3.1. Khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp trồng ……………..75 4.3.3.2. Khả năng sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây Mây nếp trồng ………..77 4.3.3.3. Khả năng sinh nhánh của cây Mây nếp trồng………………………………78 4.4. BƢỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐIỂN HÌNH ......... 79 4.4.1. Hiệu quả kinh tế ………………………………………………………………..79 4.4.2. Hiệu quả xã hội và môi trƣờng ………………………………………………...82 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỞ RỘNG .................................. 83 4.5.1. Giải pháp về kỹ thuật …………………………………………………………..83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 4.5.2. Giải pháp về chính sách ......................................................................................87 4.5.3. Giải pháp về xã hội và môi trƣờng……………………………………………..89 Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... 90 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 90 5.2. Tồn tại và kiến nghị ........................................................................................... 92 5.2.1. Tồn tạ…………………………………………………………………………...92 5.2.2. Kiến nghị ………………………………………………………………………92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93 Trong nƣớc ............................................................................................................... 93 Tiếng nƣớc ngoài …………………………………………………………………..95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 MỤC LỤC CÁC BẢNG Bảng 01: Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái ....................... 15 Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance ........................................ 16 Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật đến sự nảy mầm của cây C. tetradactylus Hance ........................................................................................................................... 17 Bảng 4.1: Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá tính chủ yếu ............................ 39 Bảng 4.2: Đặc điểm khu vực gây trồng ................................................................. 41 Bảng 4.3: Sinh trƣởng đƣờng kính gốc và chiều cao vút ngọn ................................. 42 Bảng 4.4: Số cây trong bụi ......................................................................................... 44 Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng ...................................................................................................... 51 Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng ...................................................................................................... 53 Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của phân bón đến các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng ................................................................................................ 54 Bảng 4.8: Ảnh hƣởng của số lần chăm sóc đến chỉ tiêu sinh trƣởng của cây Mây nếp sau 1 năm trồng ................................................................................................ 57 Bảng 4.9: Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ......................................................................................... 61 Bảng 4.10: Ảnh hƣởng của độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................................................................................ 63 Bảng 4.11: Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................................................................................ 64 Bảng 4.12: Ảnh hƣởng của mật độ và độ tàn che đến khả năng sinh trƣởng của của cây Mây nếp sau 4 năm trồng ..................................................................................... 65 Bảng 4.13. Tổng hợp sinh trƣởng mây nếp sau 4 năm trồng ................................... 67 Bảng 4.14: Hiện trạng Mây tự nhiên trƣớc khi làm giàu rừng ..................................... 74 Bảng 4.15: Sinh trƣởng của Mây nếp và tỷ lệ đẻ nhánh ở xã Vạn Yên – Vân Đồn - Quảng Ninh sau 3 năm trồng ............................................................................. 76 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Bảng 4.16. Dự toán kinh phí cho 1ha trồng cây Mây nếp đã đƣợc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt cho 5 năm .................................................................................. 80 Bảng 4.17. Dự trù tổng thu nhập 1ha cây Mây nếp từ năm thứ 6 đến năm thứ 10 ......... 81 Bảng 4.18. Chi nguyên vật liệu và lãi suất qua các năm của 1ha cây Mây nếp …..........82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 1 - MỤC LỤC ẢNH Hình 1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................30 Ảnh 01: Ảnh phẫu diện mẫu đất số 3 ..................................................................................... 40 Ảnh 02: Ảnh phẫu diện mẫu đất số4 ............................................................. 40 Ảnh 03: Mây nếp trồng phân tán ở xã Khánh Thượng ........................................ 45 Ảnh 04: Mây nếp trồng phân tán ở xã Minh Quang .................................................46 Ảnh 05: Mây nếp trồng phân tán xã Xuân Sơn ................................................... 46 Ảnh 06: Mây nếp trồng tập trung xã Xuân Sơn(8-9 năm tuổi) ............................. 47 Ảnh 07: Ảnh Mây nếp trồng phân tán ở xã Thanh Mỹ ....................................... 47 Ảnh 08: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Mãn ................................................. 48 Ảnh 09: Mây nếp trồng phân tán ở xã Phú Cát ................................................... 48 Ảnh 10 - Toàn cảnh khu vực trồng 2,0 ha Mây ở xã Khánh Thƣợng - huyện Ba Vì ...................................................................................................................... 59 Ảnh 11: Mây nếp sau 1năm trồng 4 lần chăm sóc (2 cây/hố) .............................. 59 Ảnh 12: Mây nếp sau 1năm trồng ở mức tán che 0,6 (1 và 2 cây/hố) ................... 60 Ảnh 13: Mây nếp sau 1 năm trồng ở mức tán che 0,4 (1và 2 cây/hố) ................... 60 Ảnh 14: Công thức trong thí nghiệm .................................................................. 72 Ảnh 15: Công thức MĐ2T4-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 72 Ảnh 16: Công thức MĐ1T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73 Ảnh 17: Công thức MĐ2T6-2 cây Mây nếp sau 4 năm trồng ................................ 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 2 - MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Bểu đồ 01: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các địa phương ................................. 43 Biểu đồ 02: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các địa phương ........................... 43 Biểu đồ 03: Số cây trong bụi cây Mây nếp tại các địa phương ................................ 44 Biểu đồ 04: Nguồn giống trồng ............................................................................ 49 Biểu đồ 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng cây Mây nếp ………...….....52 Biểu đồ 06: Ảnh hưởng độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 53 Biểu đồ 07: Ảnh hưởng của phân bón đến đường kính gốc cây Mây nếp .................. 55 Biểu đồ 08: Ảnh hưởng của phân bón đến chiều cao vút ngọn cây Mây nếp ............. 55 Biểu đồ 09: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ đẻ nhánh cây Mây nếp .................... 56 Biểu đồ 10: Ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ sống cây Mây nếp .......................... 56 Biểu đồ 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc đến sinh trưởng cây Mây nếp .............. 58 Biểu đồ 12: Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng cây Mây nếp ........................... 61 Biểu đồ 13: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng cây Mây nếp ...................... 63 Biểu đồ 14: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây Mây nếp ................. 64 Biểu đồ 15: Ảnh hưởng của mật độ và độ tàn che đến ............................................ 65 Biểu đồ 16: Sinh trưởng đường kính gốc sau 4 năm trồng ...................................... 68 Biểu đồ 17: Sinh trưởng chiều cao cây sau 4 năm trồng ......................................... 69 Biểu đồ 18: Khả năng đẻ nhánh của Mây nếp sau 4 năm trồng ............................... 71 Biểu đồ 19: Đường kính gốc cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên .............. 76 Biểu đồ 20: Chiều cao vút ngọn cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ......... 77 Biểu đồ 21: Số cây/bụi cây Mây nếp tại các mô hình của xã Vạn Yên ……………….……78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ Vào những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích rừng nƣớc ta có khoảng 14,3 triệu ha, độ che phủ của rừng đạt khoảng 43%, do áp lực của dân số ngày càng tăng cùng với việc khai thác sử dụng rừng không bền vững, nên diện tích rừng nƣớc ta ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt giai đoạn từ 1990-1995, tổng diện tích rừng chỉ còn hơn 9 triệu ha, độ che phủ của rừng còn khoảng gần 28%, đất trống đồi núi trọc cao nhất là 11.768 triệu ha, chiếm khoảng 35,7% tổng diện tích tự nhiên. Đƣợc sự quan tâm của Chính phủ, trong những năm gần đây diện tích rừng cũng nhƣ độ che phủ của rừng nƣớc ta đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đến hết năm 2008 thì diện tích đất có rừng đã đạt 13.118.773ha, độ che phủ đạt 38,7% [7]. Mặc dù diện tích và độ che phủ của rừng tăng nhƣng chất lƣợng rừng vẫn còn rất thấp. Hầu hết ngƣời dân miền núi chƣa thể sống đƣợc bằng nghề rừng, đời sống còn rất nhiều khó khăn. Bên cạnh các sản phẩm chính của rừng là gỗ, lâm sản ngoài gỗ có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày của ngƣời dân sống ở gần rừng cũng nhƣ đóng góp đáng kể cho việc phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng. Trong vài thập kỷ vừa qua lâm sản ngoài gỗ đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà quản lý và các nhà kinh doanh cả ở trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt, cây Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) là một trong những loài lâm sản có giá trị đứng hàng thứ 3 sau gỗ và tre nứa (Vũ Văn Dũng, 1996) [11]. Mây nếp có những đặc tính kỹ thuật quý nhƣ: tính chịu lực cao, đồng đều, bóng đẹp, mềm dẻo, dễ uốn, dễ kết hợp với kim loại và các vật liệu khác nhƣ gỗ, da, nhựa... Vì vậy, cây Mây nếp là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất nhiều mặt hàng nhƣ đồ gia dụng, bàn ghế, sản phẩm mỹ nghệ dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Các sản phẩm làm từ Mây nếp của nƣớc ta đã đƣợc xuất khẩu sang nhiều nƣớc và vùng lãnh thổ nhƣ: Nhật Bản, Đức, Ý, Hồng Kông, Singapo, Cuba… Mỗi năm ƣớc tính nhu cầu sử dụng khoảng 15.000 tấn Mây nếp để làm hàng xuất khẩu (Nguyễn Quốc Dựng, 2000). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 2 - Nhu cầu thị trƣờng Mây nếp đƣợc dự báo ngày càng lớn, song nguồn nguyên liệu cung cấp chủ yếu vẫn là từ rừng tự nhiên. Trong thời gian qua việc khai thác Mây nếp nói riêng và các loài Song, Mây nói chung từ rừng tự nhiên không kiểm soát đƣợc, nên nguồn nguyên liệu này có nguy cơ ngày càng cạn kiệt. Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng Mây nếp đã và đang đƣợc Chính phủ và ngƣời dân quan tâm. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ trong chiến lƣợc phát triển kinh tế ngành, trong kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2007-2020, từ nay đến năm 2010 phải xây dựng đƣợc 450.000ha rừng cung cấp lâm sản ngoài gỗ, trong đó các loài Song, Mây chiếm từ 10-20%. Hiện nay, Mây nếp đang đƣợc gây trồng theo nhiều hình thức và phƣơng thức khác nhau. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng có một điều kiện hoàn cảnh, kỹ thuật gây trồng và khai thác sử dụng cũng khác nhau. Vì vậy, việc “Nghiên cứu đánh giá một số mô hình trồng Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) ở vùng núi phía Bắc làm cơ sở để phát triển mở rộng” là rất cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 3 - Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố các loài Song Mây Song Mây thuộc họ cau dừa (Aracaceae) phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Trên thế giới có khoảng 600 loài Song Mây thuộc 14 chi. Chi Calamus có 400 loài và chi Daemonorops có 115 loài, đây là hai chi lớn nhất. Những chi khác có số loài ít hơn nhƣ Korthalsia (26 loài), Plectocomia (16 loài) và Ermospatha (11 loài) còn lại chín chi khác với số loài dƣới 10, trong đó có ba chi chỉ có một loài (Calospatha, Myrialepis và Retispatha). Đặc biệt, ba chi là Ermospatha (12 loài), Laccosperma (7 loài) và Oncocalamus (4 loài) chỉ phân bố ở Châu Phi. Còn lại các loài khác đều phân bố ở Đông Nam Á và Trung Quốc, có một số ít loài mây phân bố ở phía Bắc Đại Tây Dƣơng (Uhl & Dransfield, 1987; Dransfield, 1992) [35]. Theo số liệu thống kê của nhiều tác giả, hiện có 104 loài phân bố ở bán đảo Malaca, 79 loài ở Sahba và 105 loài ở Sarawak. Philippin có 70 loài trong đó có 12 loài có giá trị kinh tế. Indonesia có 300 loài, Myanma có 30 loài, Trung Quốc có 30 loài, Ấn Độ có 40 loài, Australia có 8 loài nhƣng là những loài không có giá trị (dẫn theo Nguyễn Quang Khải, Trần Ngọc Hải, 1999) [21]. Riêng ở Đông Nam Á có 9 chi, trong đó có 316 loài. Chi Mây nếp (Calamus) có số lƣợng nhiều nhất gồm 133 loài, trong đó có khoảng 50 loài Mây có giá trị kinh tế đƣợc sử dụng nhiều ở các nƣớc trên thế giới (Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng, 1996) [11]. 1.1.2. Đặc điểm vật hậu của một số loài Song Mây Quá trình ra hoa, kết quả của các loài Song Mây cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, chi Plectocomia chỉ ra hoa 1 lần rồi chết, các chi khác ra hoa hàng năm. Một số loài ra hoa nhƣng lại không đậu quả. Trong khi đó các loài C. tetradactylus, C. simplicifolius, C. diosius, D. margaritae lại ra hoa và quả khá nhiều (Yin, Xu, Zhang, Fu & Zeng). Theo Corner (1966) thì sự tiến hoá của các loài Mây đƣợc thực hiện theo hƣớng giảm dần hoa lƣỡng tính thành hoa đơn tính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 4 - Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] và mới đây Dự án Hỗ trợ chuyên ngành LSNG tại Việt Nam – Pha II (2007) [20] đã giới thiệu một số đặc điểm hình thái của cây Mây nếp: Cây Mây nếp mọc thành bụi, gồm 2 bộ phận chính là thân khí sinh và thân ngầm. Mỗi thân khí sinh dài tới 20-30m, đƣờng kính 8-12mm, lóng dài khoảng 20cm, có các tay mây hình sợi, mang vuốt, có khi dài tới 1m. Thân đƣợc bao bọc trong các bẹ lá màu xanh lá cây, phía ngoài có gai. Lá kể cả bẹ dài chừng 80cm, cuống lá dài 12-15cm, có gai. Lá chét hình mũi mác dài 15-25cm, rộng 2-3cm, có 3-5 gân nổi rõ, mép có gai nhỏ. Hoa đơn tính, cụm hoa dạng bông mo đặc biệt, hoa xuất hiện trên các tay mây ở phía ngọn, dài 0,8-1m, gồm nhiều chùm hoa nhỏ, màu vàng có hƣơng thơm. Quả hình cầu to 7-10mm, khi non vỏ quả màu xanh, già màu xám vàng, chín có màu trắng ngà, rất bóng. Mỗi quả có 1 hạt hình cầu, đƣờng kính 6mm. Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) [46] đã nghiên cứu về tế bào học và tỷ lệ giới tính trong quần thể Mây phục vụ cho chọn và nhân giống nhƣng còn rất hạn chế. Số lƣợng nhiễm sắc thể cơ bản mới đƣợc xác định cho một số loài thuộc chi Korthalsia (2n = 32), ngoài ra các chi khác chƣa đƣợc nghiên cứu. Tháng 12 năm 2004, Học viện Lâm nghiệp thuộc trƣờng Đại học Phúc Kiến đã công bố kết quả nghiên cứu bƣớc đầu về đặc tính ra hoa của Mây, thời gian thụ phấn và điều kiện nảy mầm. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thời gian thu hái có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và làm cơ sở cho việc lai tạo giống Mây. 1.1.3. Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây Đặc điểm sinh lý và bảo quản hạt giống Song Mây là vấn đề quan trọng cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu vì chúng nhanh mất sức nảy mầm, điển hình là một số công trình sau: Xu Hangcan và đồng nghiệp (1995) [46] đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý hạt Mây nƣớc (Daemonorops magaritae), kết quả cho thấy quả chín vào tháng 11-12, có lớp vỏ dày, vỏ hạt cứng, nhiều nhựa. Quả sau khi thu hái đƣợc tách vỏ, ngâm hạt trong nƣớc sau đó chà sát cho hết phần cùi, chất nhựa còn dính lại và phơi hạt trong bóng râm. Khối lƣợng 1.000 hạt còn khoảng 1.500-1.700 gam, độ ẩm hạt đạt từ 29-31% thì tỷ lệ nảy mầm đạt từ 65-85%, nếu độ ẩm hạt dƣới 29% tỷ lệ nảy mầm giảm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 5 - Tại Ấn Độ việc nhân giống Mây sử dụng theo 3 cách: Bằng hạt, tái sinh tự nhiên và thân ngầm. Hạt Mây rất nhanh mất sức nảy mầm, nhƣng nếu đƣợc chọn lọc và bảo quản ở nhiệt độ 22-28oC thì hạt có khả năng nảy mầm cao trong phạm vi 6 tháng (Goel, 1992) [42]. Có rất nhiều nghiên cứu về phƣơng pháp bảo quản và xác định tỷ lệ nảy mầm hạt giống Song Mây nhƣ loài C. Simplicifolius đƣợc bảo quản trong cát ẩm ở nhịêt độ 5-8 o C cho tỷ lệ nảy mầm là 70% sau 3 tháng (Yin, 2000) [48]. Hạt của loài D. margaritae bảo quản trong môi trƣờng vỏ dừa đƣợc nghiền nát với độ ẩm 55-65% đựng trong túi nhựa thông khí ở nhiệt độ 15oC cho tỷ lệ nảy mầm 64-71% sau 6 tháng. Giống Mây có thể đƣợc cất trữ dƣới dạng hạt và quả, dựa trên nghiên cứu về các loài C.merillii và C.manilensis, giống của hai loài này chỉ có thể cất giữ đƣợc 4 tháng trong điều kiện lạnh (tủ lạnh), hai tháng trong nhiệt độ thƣờng trong phòng. Quả (hạt) chƣa xử lý có thể cất giữ đƣợc bảy tháng trong điều kiện bảo quản lạnh và ba tháng với nhiệt độ thƣờng nhƣng tỷ lệ nảy mầm thấp (11% - 15%) [39]. Theo J.K.Rawat, D.C Khanduri (1998) [42] khi nghiên cứu bảo quản hạt Mây ở Ấn Độ cho thấy hạt giống loài Mây này chỉ có thể nảy mầm đƣợc khi độ ẩm của hạt biến động từ 40 – 60%, nếu độ ẩm hạt trên 60% thì hạt mây có thể nảy mầm nhƣng tỷ lệ rất thấp, còn nếu độ ẩm hạt dƣới 40% thì hoàn toàn mất sức nảy mầm. 1.1.4. Kỹ thuật tạo cây con từ hạt Nhân giống bằng hạt phục vụ cho công tác trồng rừng tuy đƣợc tiến hành ở hầu hết các loài Song Mây nhƣng hạt giống chủ yếu đƣợc lấy xô bồ, thu hái từ tự nhiên thông qua kinh nghiệm ngƣời trồng. Hiện nay, ở Indonesia và Malaysia đã tiến hành chọn giống bằng cách ƣơm cây từ hạt, sau đó đánh giá sinh trƣởng của cây con ở giai đoạn xuất vƣờn để chọn ra cây ƣu trội rồi mang đi trồng (Dransffield và Manokran, 1994) [35]. Hạt Mây là loại hạt khó kích thích nảy mầm, vì thế đã có nhiều phƣơng pháp kích thích nảy mầm khác nhau. Mohd và cộng sự (1994) đã sử dụng 2 phƣơng pháp xử lý hạt giống Mây là phƣơng pháp vật lý và phƣơng pháp hoá học thì tỷ lệ nảy mầm tăng cao hơn so với các phƣơng pháp khác. Đặc biệt với loài C. latifolius xử lý nƣớc nóng 40oC trong thời gian 48 giờ thì cho tỷ lệ nảy mầm cao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 6 - nhất. Vào năm 1984, Vongkualong đã tách vỏ quả của loài C. pergrinus trƣớc khi ngâm nƣớc ấm thì cho tỷ lệ nảy mầm tới 91% sau 12-35 ngày (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32]. Yin Guangtian (1994) [46] đã nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm và độ ẩm của hạt loài Calamus simplicifolius. Kết quả cho thấy, sau khi thu hái, xử lý bằng cách chà sát loại bỏ lớp vỏ ngoài và cùi, phơi khô tự nhiên đến độ ẩm từ 25-30%, khối lƣợng của 1.000 hạt đạt khoảng 850-900gam, hạt đƣợc bảo quản trong 3 tháng ở nhiệt độ thấp vừa phải thì tỷ lệ nảy mầm từ 65-85%. 1.1.5. Kỹ thuật nhân giống vô tính Ngoài việc nhân giống bằng hạt, các nhà khoa học trên thế giới cũng đã tiến hành các phƣơng pháp nhân giống vô tính nhằm phục vụ công tác chọn giống chất lƣợng cao. Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng mới chỉ tập trung nghiên cứu hai phƣơng pháp là nuôi cấy mô và nhân giống bằng thân ngầm. 1.1.5.1. Nhân giống bằng nuôi cấy mô Nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã đƣợc Umali – Garcia (1._.985) nghiên cứu khảo sát cho 11 loài thuộc chi Calamus và 2 loài thuộc chi Daemonorops, kết quả có 3 loài thuộc chi Calamus đã hình thành mô sẹo và phát triển thành cây hoàn chỉnh. Ngoài ra, Yusoff & Manokaran (1985) đã thành công khi nuôi cấy phôi của loài C. manan thành mô sẹo và tạo cây con hoàn chỉnh trên hai loại môi trƣờng MS (1962) và Y3 (1976). Đặc biệt, loài C. manan trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng BDA hoặc Kinetin (10 -6 -10 -4M). Yusoff (1989) cũng nuôi cấy thành công từ đỉnh chồi. Cùng thời điểm loài G. trachycoleus cũng đã đƣợc Dekkers và Rao (1989) nuôi cấy mô thành công trên môi trƣờng MS có bổ sung chất điều hoà sinh trƣởng 2,4-D và NAA (5mg/l) (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32]. Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu nhân giống Mây bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô rất đƣợc quan tâm và đƣợc bắt đầu từ những năm 80 ở Viện thực vật học Kunming (Trung Quốc), đáng chú ý là công trình của Zhuang Chengi (1987), bƣớc đầu đã nghiên cứu sơ bộ trên 2 loài C. yunnanensis và C. obvoideus. Đến những năm 90 của thế kỷ trƣớc nhiều loài Mây cũng đã đƣợc nghiên cứu và xây dựng đƣợc quy trình kỹ thuật sản xuất nhƣ C. egregius, C. simplicilius, D. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 7 - margaritae và D. jinkinsiana. Đến năm 1998 các loài đƣợc nghiên cứu và đã đƣợc đem trồng bao gồm: C. simplicilius, C. tatradactyles, C.egregius, C. dioicus, C. yunnanensis, C.nambari var. xishuangbananensis, D. margaritae, C. graclus, C. obvoideus và D. jenkinsiana. Các ấn phẩm kỹ thuật nuôi cấy mô đã đƣợc xuất bản và liệt kê dƣới dạng tài liệu tham khảo. Kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô đã mang lại giá trị thƣơng mại rất cao đối với các loài cây ngoại lai. Tuy nhiên, việc tiến hành trên cây Mây ở Ấn Độ vẫn chƣa thành công (Biswas and Dayal, 1995) [42] Gần đây ở các nƣớc Đông Nam Á nghiên cứu tạo giống Mây bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô mới bắt đầu đƣợc quan tâm, do vậy kết quả đạt đƣợc không cao. Ở Malaysia đã áp dụng phƣơng pháp này đối với 2 loài C. manan và C. caesius nhƣng cho tỷ lệ cây con đem đi trồng còn thấp, chỉ đạt 13%. 1.1.5.2. Nhân giống bằng thân ngầm Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu và cho rằng hầu hết các loài Song Mây đều mọc cụm, thân ngầm nằm dƣới đất có hình dạng nhƣ củ gừng, Mặt dƣới thân ngầm có mang rễ, rễ rất khoẻ nên có thể mọc đƣợc ở những nơi đất cứng và khô. Bụi Mây càng già thân ngầm càng lớn và càng nhiều rễ. Thân ngầm có xu hƣớng ăn nổi dần trên mặt đất. Ở những nơi đất tốt, sâu và ẩm, rễ ăn nông trên lớp đất mặt, dễ đánh đi trồng nơi khác. Với đặc điểm này việc tách chồi tạo cây mới là tƣơng đối dễ dàng (Dransfield, 1979) [38]. Thân ngầm của các bụi Mây có thể tạo thành nhiều chồi và phát triển thành cây. Với mục tiêu nhân giống cần chặt bỏ thân cây để các chồi mọc lên nhiều từ gốc, đào toàn bộ thân ngầm, tách riêng từng chồi cùng với thân ngầm nguyên vẹn đem trồng, từ những chồi này cây nhanh chóng sinh trƣởng và phát triển thành cụm (Wong, 1984). Một vài loài Mây có thể nhân giống bằng thân khí sinh và thân ngầm (Yusoff & Manokaran, 1984). Đoạn thân đƣợc thu hái vào đầu mùa mƣa và đƣợc xử lý hoocmon kích thích ra rễ trƣớc khi trồng (Seethalakshmi, 1989). Tại Ấn Độ nhân giống sinh dƣỡng đƣợc thực hiện theo cách giâm cành, với một số loài thuộc chi Kothalsia đƣợc nhân giống sinh dƣỡng bằng cách giâm chồi nách phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 8 - triển trên cành để chúng lớn lên nhƣ một cá thể cây hoàn chỉnh. Chồi bên trên rễ còn nguyên vẹn cũng là vật liệu tốt để trồng đối với Mây mọc cụm, chúng đƣợc tách và cấy trong túi bầu, đặt trong vƣờn ƣơm, nhất là với các loài C. travacoricus, C. thuaitesii, C. gamblei… đƣợc chứng minh là thành công theo phƣơng pháp nhân giống này (Biswas and Dayal, 1995) [42]. Ở Indonesia đã xây dựng thành rừng Mây giống nhằm thu hạt phục vụ cho việc gieo trồng trên quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loại đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác. 1.1.6. Đặc điểm sinh thái của một số loài Mây Các nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng khá rõ đến quá trình sinh trƣởng phát triển của thực vật nói chung và các loài Song Mây nói riêng. Do vậy, đặc điểm sinh thái của một số loài Mây có giá trị kinh tế cũng đã đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển hình nhƣ sau: Nghiên cứu về chế độ ánh sáng của Xu, Hangcan và cộng sự (2000) [47] đã cho thấy loài Calamus egregius không ƣa sáng hoàn toàn, loài C. simplicifolius cần che sáng 50% khi trồng ở trên rừng. Ngoài nhân tố ánh sáng, đất đai cũng là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng khá rõ đến khả năng sinh trƣởng của các loài Song Mây. Kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng sinh trƣởng của loài C. truchycoleus, C. caesius, C. scipionum và C. tumidus rất thích hợp với đất bồi tụ; loài C. egregius, C. ornatus, C. tetradactylus thích hợp với đất ẩm giàu dinh dƣỡng; loài C. javensis thích nghi rộng với nhiều loại đất; loài C. ovoideus sinh trƣởng mạnh ở nơi đất thoát nƣớc; còn loài C. wuilong sinh trƣởng tốt ở nơi đất có nhiều mùn; loài C. tetradactylus và D. margaritae thích hợp với đất hơi chua. Rất ít loài mây trong chi Calamus sinh trƣởng ở độ cao địa hình từ 1.000m trở lên, hầu hết đều thích hợp dƣới 1.000m. Đa số loài mây thích nghi với điều kiện ẩm độ cao và lƣợng mƣa lớn ở vùng nhiệt đới. Công trình nghiên cứu về sinh thái quần thể của Manokaran (1985) [41] cho thấy tăng trƣởng chiều cao của cây Mây chủ yếu phụ thuộc vào tính đa dạng loài, mật độ, tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 9 - lệ cây đực và cây cái trong quần thể. Ngoài ra, tăng trƣởng còn phụ thuộc vào nguồn giống, điều kiện thổ nhƣỡng, thực vật, tiểu khí hậu, sự hình thành và giai đoạn phát triển của thân cây, v.v… Julian Evans (1992) [39] khi nghiên cứu về tính đa dạng thực vật ở đảo Fu-tai- qun (Hồng Kông) đã cho thấy: Loài Mây nếp mọc xen với nhiều loài cây nhƣ Helicteres angustifolia, Melestoma candidum, Scolopia saeva, Callicarpa brevipes, C. nudifolia… thì Mây nếp sinh trƣởng tốt, chiều cao tăng trƣởng từ 1-4m/năm. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy cây Mây nếp thích hợp với vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiệt độ không khí từ 20-25oC, lƣợng mƣa trung bình từ 1.500-2.500mm, độ ẩm không khí cao, không bị sƣơng giá và ngập úng nhiều ngày, tầng đất sâu, ẩm, giàu mùn, xốp, độ pH từ 4,5-6,0. 1.1.7. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Song Mây Trên thế giới Mây đã đƣợc trồng ở 3 qui mô: Qui mô nông trƣờng với mục đích thƣơng mại; qui mô làng xóm để dùng làm hàng rào hoặc dùng trong gia đình; và những thử nghiệm tại các cơ sở sản xuất nhỏ. Nghề trồng Mây đƣợc bắt đầu khoảng 100 năm về trƣớc, nhƣng số loài Mây đƣợc lựa chọn để trồng còn quá ít (Williams và Rao, 1994). Trồng Mây thành rừng sản xuất đƣợc thực hiện ở Kalimantan (Indonesia) vào năm 1850, sau đó đƣợc mở rộng ra rừng thứ sinh nghèo kiệt và rừng trồng cao su ở Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippins, Thái Lan và nhiều nƣớc khác (Aminudin, 1995):  Ở Trung Quốc Việc gây trồng Mây tại Trung Quốc đƣợc thực hiện từ năm 1970-1980, ở đảo Hải Nam tỉnh Quảng Đông đã gây trồng đƣợc khoảng 20 triệu cây con trong rừng tự nhiên, chủ yếu là loài C. tetradactylus và một số diện tích nhỏ loài D. margaritae (Xu, 1985, 1989). Ở đây Mây đƣợc trồng rất phổ biến theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới tán cây ăn quả hoặc quanh các khu vƣờn. Trƣờng hợp gây trồng Mây theo phƣơng thức tập trung mang tính thƣơng mại thì đƣợc trồng xen kẽ trong các khu rừng trên đất thấp, các khu rừng đã khai thác, các rừng cây bụi, các rừng trồng và trong các rừng cao su. Theo PROSEA (1998) thì Mây nếp đƣợc trồng phổ biến ở Trung Quốc theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, trồng dƣới tán cây ăn quả hoặc dƣới tán cây quanh các khu vƣờn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 10 - Trồng Mây nếp trong vƣờn đem lại thu nhập ổn định cho ngƣời dân. Trên quy mô lớn, Mây nếp đƣợc trồng xen trong các khu rừng phục hồi và rừng trồng. Nơi trồng Mây nếp đảm bảo độ chiếu sáng từ 40 – 50%, cần bón thêm phân hữu cơ. Mây nếp đã đƣợc trồng thử nghiệm theo các cự ly 1 x 3m, 2 x 3m và 1 x 4m. Cây con đƣợc trồng 1 hoặc 3 cây/cụm. Tại tỉnh Quảng Đông, Mây nếp đƣợc trồng thử nghiệm ở các sƣờn đồi, đợt đầu thu hoạch vào năm thứ 7 với năng suất bình quân khoảng 1,2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho một chu kỳ kinh doanh khoảng 25năm có thể đạt 6tấn/ha/năm. Đây là loài cây đƣợc khuyến cáo trồng rộng rãi ở miền Nam Trung Quốc. Năm 2000, IPGRI đã tổng hợp một số mô hình nghiên cứu về Song Mây ở Trung Quốc cho thấy Mây nếp là một trong những loài cây có giá trị kinh tế cao và đƣợc gây trồng nhiều ở đảo Hải Nam – Trung Quốc, hàng năm cung cấp cho thị trƣờng từ 3.000-6.500 tấn, trong đó chủ yếu là Mây nếp.  Ở Indonesia Những nông trƣờng Mây đầu tiên và thành công nhất đã đƣợc thiết lập tại các khu vực xung quanh Barito, Kapuas và Kaharjan tại Kalimantan vào khoảng năm 1850 (Van Tui, 1992). Hội truyền đạo Cơ đốc giáo đã khuyến khích việc gây trồng 2 loại Mây có đƣờng kính nhỏ là Calamus tetradactylus và C. caesius cho dân làng trên những mảnh đất nhỏ. Từ đó, những mảnh đất nhỏ trồng Mây đã đƣợc kéo dài dọc theo các dải phù sa khắp vùng châu thổ sông Barito và các nhánh của nó thuộc các tỉnh miền trung và miền nam Kalimantan, diện tích trồng lên tới 15.000ha, chủ yếu trồng loài Calamus trachycoleus. Từ sau những năm 1980, các quần thể Mây trồng trong phạm vi làng xóm đã chiếm khoảng 10% nguồn Mây nguyên liệu của Indonesia. Những thử nghiệm gây trồng đối với một số ít loài Mây thƣơng phẩm có giá trị kinh tế đƣợc trồng bắt đầu từ những năm 1980, đến nay đã có diện tích tới 37.000ha chủ yếu là 3 loài: Calamus caesius, C. trachycoleus và C. manan. Đặc biệt ở Indonesia đã xây dựng đƣợc vƣờn nhân giống hạt có quy mô lớn. Hơn nữa các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có giá trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loài đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 11 -  Ở Malaysia Malaysia là nƣớc có truyền thống sản xuất Mây sau Indonesia, chiếm khoảng 10% sản lƣợng Mây thế giới, đạt khoảng 30 triệu USD mỗi năm. Việc trồng C. casius đã đƣợc lan truyền dọc theo con sông Pahang ở bán đảo Malaysia ngay từ đầu thế kỷ 20 (Mrown, 1913). Đến nay đã có tới 31.000ha loài C. manan, trong đó có 7.000ha đƣợc trồng trong các đồn điền cao su trên khắp cả nƣớc. Đặc biệt 2 loài Calamus caesius và C. trachycoleus đƣợc phát triển ở quy mô lớn với diện tích khoảng 10.000ha. Một số loài khác cũng đƣợc quan tâm trồng nhƣng ít hơn nhƣ C. cripionum và C. porlustris (Abd. Latif, 2000). Ngoài ra, hai loài C. manan và C. caesius đang đƣợc nghiên cứu gây trồng dƣới tán các loại rừng Cao su và Thông. Tiêu chí lựa chọn loài Mây trồng phù hợp ở Malaysia gồm: (1) phù hợp với điều kiện lập địa; (2) phù hợp hay có khả năng kết hợp với sản phẩm mong muốn (măng, sợi, chất nhuộm màu, quả); (3) có thị trƣờng tiêu thụ; (4) có khả năng là nguồn sinh kế thay thế của cộng đồng.  Ở Philippines Ở Philippines việc trồng thử nghiệm Mây đã đƣợc Viện nghiên cứu cây rừng (nay là Cục nghiên cứu và phát triển hệ sinh thái) tiến hành từ năm 1977 (Pollisco, 1989) nhƣng mới chỉ có ít loài và ở qui mô nhỏ. Ngoài việc trồng Mây lấy sợi, loài C. manillensis còn đƣợc trồng rộng rãi trong vƣờn cây ăn quả của hộ gia đình để làm thuốc chữa trị bệnh ho (Fernando & Palaypyon, 1988). Một số loài Mây đƣợc sử dụng để trồng trong các mô hình rừng trang trại nhƣ loài D. mollis, C. dimorphacanthus và C. vidalianus. Đến nay việc gieo trồng ở quốc gia này đã đƣợc mở rộng và hàng năm nƣớc này xuất khẩu Mây đạt kim ngạch khoảng 30 triệu USD.  Ở Thái Lan Ở Thái Lan cũng bắt đầu từ năm 1968, chủ yếu là loài C. caesius với diện tích 196,8ha; năm 1979 trồng thêm đƣợc 48ha; năm 1980 diện tích trồng Mây tăng lên 320ha và năm 1989 diện tích lên đến 640ha (Bhodthipuks & Ramyarangsi, 1989). Đến năm 1991 một số loài Mây có giá trị nhƣ C. rudentum, C. longisetus, C. latifolius, C. caesius… đƣợc trồng trên ít nhất 160ha. Ngoài việc tăng diện tích trồng hàng năm, nƣớc này còn khuyến khích trồng Mây trong vƣờn nhà, dƣới tán rừng, đặc biệt là trong những đồn điền cao su. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 12 - 1.1.8. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại Từ năm 1998 đến năm 2003 nhiều tài liệu của Trung Quốc, Malaysia, Đông Nepal đã đề cập đến 4 loại mọt đục Mây gồm: Tribolium castaneum, Frilobium sp. Sitophilus oryzae, Trogoderma granarium. Ngoài ra, bệnh đốm lá Mây (Melanconium sp, Pyrenochaeta sp), bệnh khô lá Mây (Colletotrichum sp) cũng đã đƣợc nghiên cứu. Đáng chú ý là tài liệu của Phạm Khánh Sơn, Trần Võ Hùng nghiên cứu ở Malaysia về khu hệ côn trùng ở Peninsular đề cập đến sâu hại Mây. Nhật bản cũng đã tiến hành nghiên cứu loài mọt Platypus calamus. Nhiều công trình nghiên cứu rệp hại ngọn Mây, sâu đục ngọn Mây, bệnh thối thân Mây (Botryodiplodia sp) và bệnh khô lá Mây. Một loài bƣớm mới phát hiện vào năm 2003 trên cây Mây nếp là loài Callerya ở Đài Loan, đục ngọn cây Mây. Trong gây trồng và chế biến Mây cần tích cực phòng trừ những loại sâu bệnh hại đó theo hƣớng IPM đặc biệt chú ý đến bảo vệ tính đa dạng sinh học trong quần thể Mây, chọn các loài Mây chống chịu sâu bệnh, trồng ở quy mô nhỏ theo từng hộ. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Trung tâm nghiên cứu quốc gia Ai Cập đã nghiên cứu trồng xen Mây với các loài Azadarach indica, Agratum conyzoides, Duranta repens, Spilanthes acmelia để hạn chế sâu hại Mây, lợi dụng các loài thiên địch và sử dụng thuốc diệt nấm nƣớc Boocđô để phòng trừ các bệnh khô lá, đốm lá, thối ngọn Mây… (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2008) [32]. 1.1.9. Thị trƣờng và giá trị từ Song Mây Lịch sử sản xuất Song Mây đã có từ lâu đời, ở Đông Nam Á, nghề Mây đã trở thành một “Văn hoá mây”, trong sách của Heyle, Burkill, Brown… đã có đề cập về nghề Mây. Với đặc tính ƣu việt về cƣờng độ, độ đàn hồi, dễ tạo hình đã làm cho chúng càng ƣu việt hơn khi kết hợp với vật liệu khác để làm hàng gia dụng và hàng thủ công mỹ nghệ có chất lƣợng cao. Theo nhiều tài liệu thì giá trị sản phẩm Mây đã qua chế biến tăng gấp 3 lần so với chƣa chế biến, giá bình quân sản phẩm làm bằng Mây của Đông Nam Á khoảng 300.000USD/tấn. Chỉ trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế, tổng giá trị ƣớc tính trung bình hàng năm đạt khoảng 4 tỷ USD và có tới hơn 700 triệu ngƣời trên toàn cầu đang kinh doanh hoặc dùng Song Mây với nhiều mục đích khác nhau (Viện nghiên cứu tài nguyên thế giới, 1985). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 13 - 1.1.10. Nghiên cứu về loài Mây nếp (Calamus tetradactylus Hance) Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về loài cây này ở Trung Quốc, Xu Huangca, Zhong Huifu và Fu shisheng (1994) cho thấy Mây nếp là loài cây mọc cụm, thân tƣơng đối dài, là loài có hoa đơn tính khác gốc, thân có thể dài 30m hoặc hơn, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Trung Quốc. Ở Trung Quốc Mây nếp đƣợc trồng nhiều ở phía nam nhƣ: Đảo Hải Nam, một phần ở phía Nam tỉnh Quảng Đông từ 20o30’ vĩ độ Bắc và cả ở Hồng Kông. Là loài cây ƣa ẩm nhƣng cũng có thể sinh trƣởng và phát triển tốt trên độ cao 700m so với mực nƣớc biển. Trong điều kiện rừng tự nhiên nhiệt đới và cận nhiệt đới gió mùa, với tần suất xúât hiện khoảng 800 bụi/ha. Mặc dù có thể phát hiện thấy chúng có mặt cả ở những vùng đất trũng ẩm ƣớt và lƣu vực các con sông. Tuy nhiên, chúng không chịu đƣợc ngập úng. Mây nếp sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng trong những điều kiện nhiệt độ không khí khoảng 20 – 30oC; lƣợng mƣa hàng năm trên 1.300mm; độ ẩm tƣơng đối trên 78%; độ tàn che khoảng 50%; đất tốt giàu mùn hoặc trung bình; độ pH 4,5 – 6,5 (J.Dranfield, 1998) [42]. Việc nhân giống thƣờng dùng bằng hạt nhƣng cũng có thể sử dụng phƣơng pháp tách chồi. Hạt đƣợc tách và làm sạch ngay sau khi thu hái quả chín nhằm nâng cao tỷ lệ nảy mầm của hạt. Có thể làm sạch vỏ quả và áo hạt bằng cách chà sát với cát hoặc trong nƣớc. Hạt đã làm sạch, giữ độ ẩm ở 25 – 30%, hạt đƣợc ngâm ở trong nƣớc trong vòng 1-3 ngày, sau đó gieo trên các luống cát có che nắng tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể đạt tới 98%. Sau khi nảy mầm 50 – 60 ngày thì đem cấy vào bầu và chăm sóc trong vƣờn ƣơm từ 15 – 18 tháng, khi cây có từ 7 – 9 lá có thể mang đi trồng. Trồng theo các khoảng cách 1 x 3m, 2 x 3m, 1 x 4m, cây con đƣợc trồng 1-2cây/cụm, cần bón thêm phân hữu cơ. Nơi trồng Mây nếp có thể trồng xen trong các khu rừng phục hồi, rừng trồng hoặc có thể sử dụng biện pháp nông lâm kết hợp nhƣng đảm bảo độ tàn che 0,4- 0,5. Sau khi trồng 6 – 7 năm có thể thu hoạch 1 – 2 tấn/ha/năm. Năng suất chung cho một chu kỳ sinh trƣởng 25 năm có thể đạt 6 tấn/ha/năm, đây là loài cây đƣợc khuyến cáo trồng rộng rãi ở miền nam Trung Quốc (J. Dranfield, 1998) [42]. Aziah và Manokaran (1985) đã đề cập đến các phƣơng thức nhân giống Mây khác nhau, trong đó có nhân giống Mây nếp, ông kết luận rằng nhân giống Mây vẫn thƣờng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 14 - sử dụng bằng hạt, các phƣơng thức nhân giống sinh dƣỡng khác nhƣ sử dụng chồi ra ngôi thân rễ và nuôi cấy mô còn ít đƣợc dùng. Ở Indonesia đã xây dựng rừng Mây giống phục vụ cho gieo trồng trên quy mô lớn. Các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loài Mây có gía trị kinh tế, trong đó Mây nếp là loài đƣợc nghiên cứu nhiều hơn so với các loài khác. 1.2. Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Phân loại và phân bố của các loài Song Mây Theo Phạm Hoàng Hộ (1973) [18] đã xác định Việt Nam có 30 loài Mây thuộc 6 chi, gồm: Calamus (21 loài), Daemonorops (3 loài), Plectocomia (2 loài), Korthalsia (1 loài), Mirialepis (1 loài), Metroxylon (1 loài). Từ kết quả thống kê ở bảng 01, Phạm Văn Điển (2006) [14] đã cho biết các loài Song Mây nƣớc ta đƣợc phân bố ở 5 vùng sinh thái khác nhau: Tây Bắc 7 loài, Đông Bắc 9 loài, Bắc Trung bộ 9 loài, Nam Trung bộ 11 loài và Tây Nguyên 9 loài. Trong số này có 2 loài: C. tetradactylus Hance và C. armarus Lour có mặt tại tất cả 5 vùng sinh thái đã nêu ở trên. Các loài Song Mây Vịêt Nam hầu hết phân bố tập trung ở các kiểu rừng cây gỗ lá rộng thƣờng xanh nhiệt đới, kiểu rừng thƣờng xanh ẩm Á nhiệt đới, kiểu rừng lá rộng rụng lá và kiểu rừng lá rộng nửa rụng lá nhiệt đới. Ngoài ra, ở các dạng rừng gỗ thứ sinh có độ tàn che 0,4 – 0,5, rừng gỗ xen tre nứa cũng tồn tại nhiều loài Song Mây với số lƣợng phong phú, nhƣng sản lƣợng khai thác không nhiều. Chúng thƣờng mọc rải rác ở ven suối, lƣu vực các dòng sông, chân núi và trong các thung lũng (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25]. Phạm vi phân bố của các loài Song Mây ở Vịêt Nam khá rộng, chúng phân bố hầu hết ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Tuy nhiên, ở mỗi tỉnh hay mỗi địa phƣơng khác nhau thì phạm vi phân bố của mỗi loài lại khác nhau khá rõ rệt. Các loài Song Mây hiện có ở Vịêt Nam thƣờng phân bố ở độ cao từ 3-1.500m so với mặt nƣớc biển. Trong đó, chúng tập trung chủ yếu ở độ cao từ 3-800m có khoảng 67% số loài, từ độ cao 800-1.500m có khoảng 27%, còn lại ở độ cao từ 1.500m trở lên (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Quang Việt và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 15 - Bảng 01. Thống kê các loài Mây phân bố tự nhiên ở các vùng sinh thái TT Vùng sinh thái Số loài Mây Tên loài xuất hiện 1 Tây Bắc 7 Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris; Song mật C. platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng (Mây dang) C. tonkinensis Becc. 2 Đông Bắc 9 Mây roi C. ceratophorus Conrard; Mây balansa C. balansaeanus Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Mây hèo C.scutelaris Becc; Song mật C. platyacanthus; Mây nếp C. Tetradactylus Hance; Mây đắng C. tonkinensis Becc, Mây đỏ D. pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp 3 Bắc trung bộ 9 Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây balansa C. balansaeanus Becc; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Song bột C. poilanei Conrard; Song mật C. platyacanthus Warb; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây đắng C. tonkinensis Becc; Mây đỏ D. pierreanus Becc. 4 Nam trung bộ 11 Mây sừng; Mây thủ công C. faberii Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Song mật C. platyacanthus Warb; Song bột C. poilanei Conrard, Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đắng C. tonkinensis Becc; Mây đỏ D. pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp 5 Tây nguyên 9 Mây lá rộng C. bousingonii Pierre ex Becc; Mây Đồng Nai C. dongaiensis Pierre ex Becc; Mây nƣớc C. armarus Lour; Song bột C. poilanei Conrard; Mây hèo C.scutelaris; Mây nếp C. tetradactylus Hance; Mây dẻo C. viminalis Willd; Mây đỏ D. pierreanus Becc; Mây ngọc linh sp (Nguồn Phạm Văn Điển, 2006) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 16 - 1.2.2. Nghiên cứu về bảo quản và xử lý hạt giống Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu xử lý hạt giống của 2 loài mây: C.tetradactylus và C. platyacanthus, điển hình là công trình nghiên cứu của Vũ Văn Dũng (1996) [11], Nguyễn Quang Khải và cộng sự (1999) [21], kết quả đã tìm ra một số phƣơng pháp xử lý hạt cho tỷ lệ nảy mầm cao. Trong đó sử dụng phƣơng pháp hoá học, dùng H2SO4 với nồng độ 3 - 5% trong khoảng thời gian 3-5 phút cho tỷ lệ nảy mầm từ 83% - 97%, thời gian bắt đầu nảy mầm là 16 ngày. Đặc biệt, phƣơng pháp dùng nƣớc ở nhiệt độ 45oC ngâm trong 12 giờ cũng cho tỷ lệ nảy mầm tới 95%. Tuy nhiên thời gian bắt đầu nảy mầm kéo dài tới 25 ngày (bảng 02) [11]. Bảng 02: Kết quả xử lý nảy mầm hạt C. tetradactylus Hance Xử lý Nồng độ Thời gian xử lý Tỷ lệ nảy mầm Ngày bắt đầu nảy mầm H2SO4 H2SO4 H2SO4 H2SO4 H2O H2O Đối chứng 5% 5% 3% 3% 70 o C 45 o C 5 phút 3 phút 5 phút 3 phút 12 giờ 12 giờ 89 87 97 83 72 95 55 16 16 16 16 38 25 56 (Nguồn: Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cường, 1996) Khi dùng NaOH nồng độ từ 5-10% tỷ lệ nảy mầm đạt từ 80-86% trong phạm vi 20-22 ngày (bảng 03). Ngoài ra, một số tác giả khác cũng đã sử dụng phƣơng pháp cạy rốn hạt trƣớc khi xử lý thì chỉ sau 4 ngày cũng đã bắt đầu nảy mầm (Nguyễn Quang Khải và cộng sự (1999) [21]. Nguyễn Minh Thanh (2008) [31] cũng đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và phƣơng pháp bảo quản hạt Mây nếp cho thấy: (i) Độ ẩm thích hợp của hạt bảo quản để có tỷ lệ nảy mầm cao nhất là 29,57%; (ii) Hạt Mây nếp có tỷ lệ nảy mầm cao nhất khi xử lý bằng nƣớc 40 oC, ủ hạt ở nhiệt độ 25oC và gieo ở độ sâu 0,5cm; (iii) Cất trữ ở nhiệt độ 5oC, sau 3 tháng hạt Mây nếp vẫn có thể nảy mầm 82%. Trong khi đó cất trữ ở nhiệt độ 15oC và nhiệt độ phòng thì tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt giá trị tƣơng ứng là 59,8% và 12,2%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 17 - Bảng 03: Ảnh hƣởng các biện pháp kỹ thuật xử lý đến sự nảy mầm của hạt C. tetradactylus Hance Công thức TN Thời gian xử lý Tỷ lệ nảy mầm (%) Ngày hạt bắt đầu nảy mầm (ngày) Số ngày hạt nảy mầm kéo dài (ngày) NaOH 5% 5’ 86 22 55 NaOH 10% 10’ 80 20 59 Ca(OH)2 5% 5’ 60 30 70 Ca(OH)2 5% 10’ 56 30 76 3 sôi + 2 lạnh 8 giờ 68 20 60 3 sôi + 2 lạnh 12h 70 21 60 2 sôi + 3 lạnh 8h 50 28 69 2 sôi + 3 lạnh 12h 54 26 70 Cạy nắp rốn hạt 65 4 52 Không xử lý 26 36 90 (Nguồn: Nguyễn Quang Khải và cộng sự, 1999) 1.2.3. Nhân giống bằng thân ngầm và nuôi cấy mô Thân ngầm (nằm dƣới mặt đất) là một bộ phận cơ bản để Mây đẻ nhánh mạnh sau khi trồng. Do vậy, chúng còn là cơ sở nhân giống mà ngƣời dân thƣờng áp dụng đối với loài C. armarus, vào mùa xuân ngƣời ta thƣờng chặt một đoạn thân ngầm cùng với thân khí sinh non đem đi trồng. Nuôi cấy mô là biện pháp nhân giống rất có ý nghĩa để sản xuất cây giống hàng loạt và nhanh. Tuy nhiên, ở nƣớc ta chỉ mới có loài Song mật (C. platyacanthus) đƣợc nghiên cứu nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô và cũng chỉ thành công trong ống nghiệm và vƣờn ƣơm, nhƣng chƣa đƣa vào sản xuất đại trà (Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang, 1994) [29]. Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh (2007) cũng đã tiến hành nghiên cứu nuôi cấy mô tế bào cho 2 loài Mây là Mây nếp (C. tetradactylus) và Mây nƣớc (C. tenuis). Tuy nhiên, cũng mới ở giai đoạn tạo bình mẫu trong phòng thí nghiệm chƣa đƣa ra sản xuất đại trà. Ngoài ra, Phạm Văn Điển, Nguyễn Minh Thanh và cộng sự (2007) [31] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 18 - cũng đã xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật nhân giống Mây nếp bằng phƣơng pháp tách chồi, kết quả cho thấy hệ số nhân giống không cao, tỷ lệ cây sống thấp và đòi hỏi tỷ mỷ trong khâu chọn cây mẹ. Trong quá trình đánh, tách và giâm chồi cần tuân thủ đầy đủ các bƣớc kỹ thuật thì mới thành công. 1.2.4. Nghiên cứu kỹ thuật trồng Song Mây Việc gây trồng Song Mây của ngƣời dân chủ yếu để phục vụ nhu cầu tại chỗ nhƣ đan lát các đồ dùng trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, Song Mây chủ yếu đƣợc trồng trong vƣờn nhà, làm hàng rào v.v… song đều ở quy mô nhỏ mà chƣa hình thành các khu rừng trồng tập trung trên diện rộng. Hiện nay đã có gần chục loài Song Mây đã đƣợc đƣa vào trồng ở các mức độ khác nhau. Song chỉ có 3 loài đƣợc trồng chủ yếu là Mây nếp (C. tetradactylus), Mây trắng (C. tonkinensis) và Mây nƣớc hoặc còn gọi là Mái (C. armarus). Một số năm gần đây loài Song mật (C. platyacanthus) cũng đã đƣợc một số cơ sở đƣa vào gây trồng. Các loài Mây hiện nay ở các địa phƣơng trên cả nƣớc chủ yếu đều do nhân dân địa phƣơng và một số cơ sở gây trồng, cho nên chƣa có nghiên cứu về xuất xứ, nguồn giống và cải thiện giống. Nguồn giống thƣờng đƣợc thu thập tại chỗ hoặc các vùng lân cận. Tuy có một số loài nhƣ C. rudentum có phân bố nhiều ở miền Nam nay đã đƣợc trồng thử nghiệm tại miền Bắc (Phú Thọ) và loài C. platyacanthus lấy giống ở miền Bắc đã đƣợc trồng thử một vài nơi ở miền Nam nhƣng chƣa có kết quả đánh giá (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Việt Quang và Nguyễn Quang Khải, 2000) [25]. Phƣơng thức trồng Mây chủ yếu hiện nay là trồng phân tán dƣới tán rừng, hầu hết là giống chƣa đƣợc cải thiện. Theo Vũ Văn Dũng, Lê Huy Cƣờng (1996) [11] cho thấy ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ nhƣ: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hải Dƣơng, Hƣng Yên,… Mây nếp đƣợc gây trồng nhiều nhất, nhƣng vẫn chỉ xuất phát từ kinh nghiệm và ý thích của ngƣời dân địa phƣơng ở một số vùng mà chƣa trở thành phong trào rộng rãi trong toàn dân. Một số khó khăn trong thu hái hạt, gieo ƣơm tạo cây con và kỹ thuật trồng là nguyên nhân hạn chế việc mở rộng loài cây này. Ở đồng bằng, mây có thể trồng để leo lên các thân cây gỗ nhƣ bạch đàn (Eucalyptus), ruối (Sterblus), keo (Acacia) và tre (Bamboo). Gần đây Lê Thu Hiền, Nguyễn Tử Kim và Lƣu Quốc Thành (2005) [17] đã nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật gây trồng loài Mây nếp (C. tetradactyluss) và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 19 - Song mật (C. platyacanthus) dƣới tán một số trạng thái rừng phục hồi tại một số địa điểm nhƣ Cầu Hai (Phú Thọ), Lƣơng Sơn (Hoà Bình). Trong các công thức thí nghiệm thì công thức xử lý thực bì theo lỗ trống, trồng Mây nếp theo cụm (250 cụm/ha) mỗi cụm 3 hố, 1cây/hố cho sinh trƣởng về chiều cao và có tỷ lệ đẻ nhánh cao nhất. Ngoài ra, Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16] cũng chỉ ra rằng: Sau 4-5 năm trồng mây nếp trong vƣờn hộ ở Quang Thuận (Bắc Kạn) với 6 mô hình (trồng theo rạch, 10-12 bầu/m; trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 2 cây/hố, hàng cách hàng 0,4m, hố cách hố 0,8 m; trồng theo cụm, bố trí theo hình tam giác đều có cạnh là 0,6m, trồng 1 cây/ hố; trồng 2 hàng hình nanh sấu, 1 cây/ hố, hàng cách hàng 0,4m, hố cách hố 0,8m và trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4 m) có tỷ lệ sống cao (91-95%), trong đó mô hình trồng mây theo rạch, cây cách cây 8 -10cm (10-12 bầu/m) có chiều cao trung bình là cao nhất 0,45m; sau đó là mô hình trồng 1 hàng, 2 cây/hố, hố cách hố 0,4m đạt 0,40cm, và thấp nhất là mô hình trồng 1 hàng, 1 cây/hố, hố cách hố 0,4m chỉ đạt 0,21cm. Sinh trƣởng về đƣờng kính ở 6 mô hình là tƣơng đối đồng đều. Cũng theo Lê Thu Hiền và cộng sự (2009) [16], sau 3-5 năm trồng mây nếp dƣới tán rừng ở Vƣờn Quốc Gia Ba Bể cũng có tỷ lệ sống tƣơng đối cao từ 85–90%, sinh trƣởng về chiều cao từ 52-108cm và sinh trƣởng về đƣờng kính gốc của 4 mô hình trung bình đạt 1,0cm đến 1,1cm. Để phát triển các giống Mây năng suất cao, chất lƣợng tốt phục vụ cho trồng rừng, có rất nhiều tác giả nghiên cứu về tiêu chuẩn và kỹ thuật trồng, điển hình là Nguyễn Huy Sơn, Phan Văn Thắng (2007) [28] đã đƣa ra tiêu chuẩn cây giống và kỹ thuật trồng Mây làm giàu nhƣ sau: - Tiêu chuẩn cây giống: Cây mây con phải đƣợc gieo ƣơm trong bầu polyetylen, có tuổi trên 18 tháng, chiều cao cây từ 20cm trở lên, có trên 4 lá, khoẻ mạnh không sâu bệnh. - Phƣơng thức trồng phân tán: Chủ yếu trồng trong vƣờn hộ (làm hàng rào) từ 1-2 hàng, cây cách cây từ 0,3-1m và số lƣợng cây trên hố từ 1-2cây/hố. Nếu trồng làm giàu trong rừng thứ sinh nghèo kiệt thì trồng theo cụm: hàng cách hàng 4m, cụm cách cụm 3,5m, mỗi cụm 3 cây, mỗi cây là đỉnh của tam giác đều có cạnh là 80-100cm, các cụm bố trí theo hình nanh sấu. - Phƣơng thức trồng tập trung: Dƣới tán rừng với mật độ từ 750cụm/ha hoặc 2.250cây/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 20 - - Độ tàn che thích hợp từ 0,3-0,6. Tuy nhiên, càng về sau cần phải mở sáng kịp thời thì Mây mới có thể sinh trƣởng phát triển đƣợc bình thƣờng. - Đất trồng: Tuỳ theo từng điều kiện trồng, có thể làm đất cục bộ th._.ục tráng Mây, tháng 3/2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 95 - 29. Nguyễn Ngọc Tân, Trần Hồ Quang (1994), Nhân giống cây Song mật Calamus platyacanthus Warb bằng phương pháp nuôi cấy mô.Trong quyển nhân giống sinh dưỡng một số loài cây rừng, Viện khoa học Lâm nghiệp – SAREC, Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng, 1994. 30. Nguyễn Chí Thanh, Lê Văn Nông (19950, Nghiên cứu bảo quản Song Mây, Báo cáo kết quả đề mục nghiên cứu thuộc đề tài KC 07-08 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 31. Nguyễn Minh Thanh (2007), Một số đặc điểm sinh học và phương pháp bảo quản hạt giống Mây nếp, Tạp chí NN&PTNT số 01/2008. 32. Nguyễn Minh Thanh (2008), chuyên đề 1 , Báo cáo chuyên đề nghên cứu sinh. 33. Nguyễn Nghĩa Thìn (1993), Song mây nguồn gen quý mặt hàng có gía trị cần được nghiên cứu và phát triển. Tiếng nƣớc ngoài 34. Chen Qing (2000), Mineral nutrition for seedling growwth of C. D. research on rattans in china – Internation Plant Genetic Resources Institute. 35. J Dransfield và N. manokaran (1994), Plant Resources of South – East Asia, No 6, Rattans, PROSEA – Bogor Indonesia. 36. J.Dransfield và N.Manokaran (1988), Tài nguyên thực vật Đông Nam Á - tập 6. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Prosea. 37. John Dransfield, Florention O. Tesoro and N.Manokaran (2002), Rantan Current research issuse and prospects for conservation and sustainable devenlopment. FAO. 38. J Dransfield, J…. (1979). A manual of the Kalay Penisula. Malayan Forest records No 29. Forest Department, Kuala Lumpur, 270pp. 39. Julian Evans (1992), Plantation forest in the tropics, Clarendon Press Oxford. 40. D.A.Gilmuor và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam. IUCN, tổ chức bảo tồn thiên nhiên Quốc tế, Cục Kiểm lâm. 41. Manokaran, N… (1985), Biological and ecological considerations pertinet to the silviculture of rattans. In: Wong, K.M & Manokaran, N. (Editors): Proceedings of the rattan seminar, Kuala Lumpur, 2-4) October 1984. The Rattan Information Centre, Forets Resaerch Instituti, Kepong. Phƣơng pháp. 95 – 105. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 96 - 42. J.K. Rawat, D.C Khanduri (1998). The status of bamboo and rattan in India, Forest Research InstuteIndia. 43. K. Sounthone (2004) Submitted by the forestry Research Ceter, Lao PDR. Country on rattan contribute to preproject Proposal to the ITTO. 44. Do Anh Tuan (2001), Influences of conservation initatives on livelihood of local coMĐunities and their attitutes towards conservation policy, A casetydy of Pu Mat nature reserve, Vietnam school of inviroment, Resource and Development Bangkok, Thailand. 45. Whitmore, TC 1973. Palms of Malaya. Oxford University Press, London.132p. 46. Xu Hangcan, YinGuangtian (2000) Distribution and utilization of rattans in China. The Concultative Group on International Agricultrural Research CGIAR). 47. Xu Hangcan, Zhong Huifu, Fu shisheng (2000), Growth and phenology of C.tetradactylus. Research on rattan in China – Internation Plant Genatic Resources Institute. 48. H.C.Xu, A.N.Rao, B.S. Zeng and G.T.Yin (2000), Research on Rattans in China, IPGRI. 49. Prosea, Plant Resources of South-East Asia 6, nhà xuất bản nông nghiệp Agricultural publishing House. 1. Phụ biểu 01: Kết quả phân tích một số tính chất chủ yếu của đất nơi trồng Mây nếp TT PD Độ sâu lấy mẫu (cm) Độ ẩm (%) Dung Trọng (g/cm3) pH KCl Mùn % Đạm % C/N Dễ tiêu (mg.kg- 1) Thành phần cơ giới P2O5 K2O 2 - 0.02 0.02 - 0.002 < 0.002 1 0-10 31.06 1.123 4.17 1.84 0.104 10.25 198.09 263.79 11.59 16.45 71.96 11-30 35.68 1.081 4.15 1.33 0.068 11.38 120.18 79.93 9.53 12.34 78.13 2 0-10 14.16 1.340 4.09 1.82 0.085 12.42 287.80 289.40 63.31 22.42 14.27 11-30 12.99 1.324 4.00 1.57 0.087 10.42 292.83 294.90 57.03 22.51 20.46 3 0-10 17.37 1.356 3.91 1.83 0.095 11.21 13.82 210.91 61.32 14.25 24.43 11-30 19.19 1.387 3.85 1.51 0.057 15.20 10.19 167.46 59.28 14.25 26.47 4 0-10 17.79 1.417 3.85 1.35 0.057 13.65 18.69 34.70 67.65 14.15 18.20 11-30 16.41 1.506 3.95 0.98 0.053 10.75 12.01 17.44 65.62 16.18 18.20 5 0-10 33.51 1.208 3.64 2.61 0.117 12.93 9.32 48.82 19.20 35.22 45.58 11-30 26.58 1.298 3.62 2.01 0.097 12.00 4.39 39.98 19.19 37.30 43.51 6 0-10 27.39 1.308 3.83 2.42 0.100 14.10 20.62 338.69 34.08 24.72 41.20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 11-30 31.23 1.239 3.67 1.73 0.076 13.22 4.75 115.26 19.12 22.81 58.07 2. Phụ biểu 02: Kết quả so sánh sinh trưởng đường gốc ở một số nơi trồng Mây nếp NPar Tests Kruskal-Wallis Test Ranks Xa dien hinh duoc chon dieu tra N Mean Rank Duong kinh goc o vi tri 30cm Xa Khanh Thuong 31 96.32 Xa Minh Quang 30 148.27 Xa Xuan Son 31 48.84 Xa Thanh My 31 76.26 Xa Phu Man 32 89.05 Xa Phu Man 31 104.18 Total 186 Test Statistics Duong kinh goc o vi tri 30cm Chi-Square 57.171 df 5 Asymp. Sig. .000 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: Xa dien hinh duoc chon dieu tra 3. Phụ biểu 03: Kết quả so sánh sinh trưởng chiều dài ở một số nơi trồng Mây nếp NPar Tests Kruskal-Wallis Test Ranks Xa dien hinh duoc chon dieu tra N Mean Rank Chieu dai (m) Xa Khanh Thuong 31 136.52 Xa Minh Quang 30 135.40 Xa Xuan Son 31 26.60 Xa Thanh My 31 96.24 Xa Phu Man 32 69.44 Xa Phu Man 31 98.94 Total 186 4. Phụ biểu 04: Kết quả so sánh số cây trong bụi ở một số nơi trồng Mây nếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 41 - NPar Tests Kruskal-Wallis Test Ranks Xa dien hinh duoc chon dieu tra N Mean Rank So cay trong khom (bui) Xa Khanh Thuong 31 93.77 Xa Minh Quang 30 133.52 Xa Xuan Son 31 69.39 Xa Thanh My 31 52.84 Xa Phu Man 32 93.83 Xa Phu Man 31 118.94 Total 186 Test Statistics So cay trong khom (bui) Chi-Square 47.503 df 5 Asymp. Sig. .000 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: Xa dien hinh duoc chon dieu tra 5. Phụ biểu 05: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp Mann-Whitney Test Ranks Mat do trong N Mean Rank Sum of Ranks Duong kinh goc (cm) 2 cay/ho 249 254.32 63326.00 1 cay/ho 238 233.20 55502.00 Total 487 Test Statistics(a) Duong kinh goc (cm) Mann-Whitney U 27061.000 Wilcoxon W 55502.000 Z -1.662 Asymp. Sig. (2-tailed) .097 a Grouping Variable: Mat do trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 42 - 6. Phụ biểu 06: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh chiều cao vút ngọn của cây Mây nếp Mann-Whitney Test Ranks Mat do trong N Mean Rank Sum of Ranks Chieu cao (cm) 2 cay/ho 248 245.58 60904.50 1 cay/ho 238 241.33 57436.50 Total 486 Test Statistics(a) Chieu cao (cm) Mann-Whitney U 28995.500 Wilcoxon W 57436.500 Z -.334 Asymp. Sig. (2-tailed) .738 a Grouping Variable: Mat do trong 7. Phụ biểu 07: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp Mann-Whitney Test Ranks Tan che N Mean Rank Sum of Ranks Duong kinh Tan che 0,3 478 577.55 276071.00 Tan che 0,5 675 576.61 389210.00 Total 1153 Test Statistics(a) Duong kinh Mann-Whitney U 161060.000 Wilcoxon W 389210.000 Z -.048 Asymp. Sig. (2-tailed) .962 a Grouping Variable: Tan che 8. Phụ biểu 08: Ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng chiều dài của cây Mây nếp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 43 - Mann-Whitney Test Ranks Tan che N Mean Rank Sum of Ranks Chieu cao Tan che 0,4 478 679.15 324633.00 Tan che 0,6 675 504.66 340648.00 Total 1153 Test Statistics(a) Chieu cao Mann-Whitney U 112498.000 Wilcoxon W 340648.000 Z -8.775 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a Grouping Variable: Tan che 9. Phụ biểu 09: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp Kruskal-Wallis Test Ranks Bon phan N Mean Rank Duong kinh goc (cm) Bon NPK 520 635.92 Bon Lan 255 618.79 Bon dam 190 457.78 Khong bon 186 470.58 Total 1151 Test Statistics(a,b) Duong kinh goc (cm) Chi-Square 64.553 df 3 Asymp. Sig. .000 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: Bon phan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 44 - 10. Phụ biểu 10: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều dài của cây Mây nếp Kruskal-Wallis Test Ranks Bon phan N Mean Rank Chieu cao (cm) Bon NPK 520 627.20 Bon Lan 255 646.18 Bon dam 190 384.59 Khong bon 186 532.15 Total 1151 Test Statistics(a,b) Chieu cao (cm) Chi-Square 90.120 df 3 Asymp. Sig. .000 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: Bon phan 11. Phụ biểu 11: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc trong năm đến sinh trưởng đường kính gốc của cây Mây nếp T-Test Group Statistics So lan cham soc trong nam N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Duong kinh goc (cm) Cham soc 2 lan/nam 340 1.0091 .21308 .01156 Cham soc 4 lan/nam 289 1.0574 .20350 .01197 Independent Samples Test .610 .435 -2.893 627 .004 -.04832 .01670 -.08112 -.01553 -2.904 618.539 .004 -.04832 .01664 -.08100 -.01565 Equal variances assumed Equal variances not assumed Duong kinh goc (cm) F Sig. Levene's Test for Equality of Variances t df Sig. (2-tailed) Mean Difference Std. Error Difference Lower Upper 95% Confidence Interval of the Difference t-test for Equality of Means Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 45 - 12. Phụ biểu 12: Ảnh hưởng của số lần chăm sóc trong năm đến sinh trưởng chiều cao của cây Mây nếp Mann-Whitney Test Ranks So lan cham soc trong nam N Mean Rank Sum of Ranks Chieu cao vut ngon (cm) Cham soc 2 lan/nam 340 243.86 82911.50 Cham soc 4 lan/nam 289 398.70 115223.50 Total 629 Test Statistics(a) Chieu cao vut ngon (cm) Mann-Whitney U 24941.500 Wilcoxon W 82911.500 Z -10.658 Asymp. Sig. (2-tailed) .000 a Grouping Variable: So lan cham soc trong nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 46 - 13. Phụ biểu 13: So sánh sinh trưởng chiều cao của Mây nếp MM1T4-0 MM1T4-1 MM1T4-2 TT H XH TT H XH TT H XH 1 40 23.0 1 30 5.5 1 40 23.0 2 40 23.0 2 35 11.0 2 50 41.5 3 40 23.0 3 35 11.0 3 50 41.5 4 40 23.0 4 50 41.5 4 60 60.0 5 40 23.0 5 60 60.0 5 70 86.5 6 50 41.5 6 60 60.0 6 70 86.5 7 50 41.5 7 60 60.0 7 85 138.0 8 50 41.5 8 65 70.0 8 85 138.0 9 60 60.0 9 65 70.0 9 90 151.0 10 60 60.0 10 70 86.5 10 90 151.0 11 60 60.0 11 70 86.5 11 95 159.0 12 60 60.0 12 70 86.5 12 100 169.5 13 60 60.0 13 70 86.5 13 100 169.5 14 70 86.5 14 80 116.0 14 100 169.5 15 70 86.5 15 80 116.0 15 100 169.5 16 70 86.5 16 81 128.5 16 105 182.0 17 70 86.5 17 83 130.5 17 105 182.0 18 70 86.5 18 100 169.5 18 110 195.5 19 70 86.5 19 100 169.5 19 110 195.5 20 80 116.0 20 100 169.5 20 120 217.5 21 80 116.0 21 105 182.0 21 120 217.5 22 80 116.0 22 110 195.5 22 125 230.5 23 80 116.0 23 110 195.5 23 125 230.5 24 100 169.5 24 110 195.5 24 130 241.5 25 100 169.5 25 120 217.5 25 130 241.5 26 100 169.5 26 130 241.5 26 130 241.5 27 100 169.5 27 130 241.5 27 140 260.0 28 105 182.0 28 140 260.0 28 150 288.0 29 110 195.5 29 140 260.0 29 150 288.0 30 110 195.5 30 150 288.0 30 150 288.0 31 110 195.5 31 150 288.0 31 150 288.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 47 - 32 120 217.5 32 150 288.0 32 150 288.0 33 120 217.5 33 150 288.0 33 150 288.0 34 130 241.5 34 160 317.0 34 150 288.0 35 130 241.5 35 160 317.0 35 150 288.0 36 140 260.0 36 170 334.5 36 160 317.0 37 140 260.0 37 200 371.5 37 200 371.5 38 150 288.0 38 220 393.0 38 210 385.0 38 83.0 4695.0 38 104.4 6608.5 38 115.9 7767.0 MM1T6-0 MM1T6-1 MM1T6-2 TT H XH TT H XH TT H XH 1 35 11.0 1 70 86.5 1 80 116.0 2 35 11.0 2 70 86.5 2 85 138.0 3 40 23.0 3 70 86.5 3 90 151.0 4 40 23.0 4 70 86.5 4 100 169.5 5 45 33.0 5 70 86.5 5 110 195.5 6 50 41.5 6 70 86.5 6 120 217.5 7 50 41.5 7 70 86.5 7 120 217.5 8 55 50.0 8 75 102.5 8 120 217.5 9 60 60.0 9 80 116.0 9 120 217.5 10 60 60.0 10 80 116.0 10 140 260.0 11 60 60.0 11 90 151.0 11 150 288.0 12 65 70.0 12 90 151.0 12 150 288.0 13 70 86.5 13 90 151.0 13 150 288.0 14 70 86.5 14 90 151.0 14 150 288.0 15 75 102.5 15 100 169.5 15 150 288.0 16 80 116.0 16 100 169.5 16 160 317.0 17 80 116.0 17 105 182.0 17 160 317.0 18 85 138.0 18 105 182.0 18 160 317.0 19 90 151.0 19 110 195.5 19 160 317.0 20 90 151.0 20 130 241.5 20 160 317.0 21 90 151.0 21 130 241.5 21 170 334.5 22 90 151.0 22 130 241.5 22 170 334.5 23 100 169.5 23 140 260.0 23 170 334.5 24 110 195.5 24 150 288.0 24 180 350.0 25 110 195.5 25 150 288.0 25 180 350.0 26 120 217.5 26 150 288.0 26 190 359.0 27 120 217.5 27 150 288.0 27 200 371.5 28 120 217.5 28 150 288.0 28 200 371.5 29 120 217.5 29 160 317.0 29 200 371.5 30 140 260.0 30 160 317.0 30 200 371.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 48 - 31 140 260.0 31 170 334.5 31 220 393.0 32 140 260.0 32 170 334.5 32 220 393.0 33 140 260.0 33 180 350.0 33 250 409.5 34 140 260.0 34 180 350.0 34 250 409.5 35 150 288.0 35 180 350.0 35 260 419.5 36 160 317.0 36 200 371.5 36 260 419.5 37 165 326.0 37 200 371.5 37 300 437.5 38 170 334.5 38 200 371.5 38 300 437.5 38 93.7 5729.5 38 123.3 8334.5 38 172.5 11792.5 MM2T4-0 MM2T4-1 MM2T4-2 TT H XH TT H XH TT H XH 1 25 2.0 1 65 70.0 1 130 241.5 2 25 2.0 2 70 86.5 2 140 260.0 3 30 5.5 3 70 86.5 3 140 260.0 4 35 11.0 4 75 102.5 4 150 288.0 5 40 23.0 5 80 116.0 5 150 288.0 6 40 23.0 6 80 116.0 6 150 288.0 7 40 23.0 7 80 116.0 7 160 317.0 8 40 23.0 8 85 138.0 8 170 334.5 9 45 33.0 9 85 138.0 9 180 350.0 10 50 41.5 10 85 138.0 10 180 350.0 11 55 50.0 11 85 138.0 11 200 371.5 12 55 50.0 12 85 138.0 12 200 371.5 13 58 52.0 13 85 138.0 13 200 371.5 14 60 60.0 14 85 138.0 14 200 371.5 15 65 70.0 15 85 138.0 15 200 371.5 16 70 86.5 16 90 151.0 16 220 393.0 17 70 86.5 17 95 159.0 17 220 393.0 18 75 102.5 18 95 159.0 18 250 409.5 19 80 116.0 19 100 169.5 19 250 409.5 20 80 116.0 20 105 182.0 20 250 409.5 21 80 116.0 21 110 195.5 21 250 409.5 22 100 169.5 22 110 195.5 22 250 409.5 23 110 195.5 23 110 195.5 23 250 409.5 24 120 217.5 24 110 195.5 24 250 409.5 25 120 217.5 25 120 217.5 25 250 409.5 26 120 217.5 26 120 217.5 26 260 419.5 27 120 217.5 27 120 217.5 27 270 423.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 49 - 28 120 217.5 28 130 241.5 28 270 423.5 29 130 241.5 29 130 241.5 29 280 429.0 30 130 241.5 30 140 260.0 30 280 429.0 31 130 241.5 31 150 288.0 31 280 429.0 32 140 260.0 32 150 288.0 32 300 437.5 33 150 288.0 33 150 288.0 33 300 437.5 34 150 288.0 34 160 317.0 34 310 443.0 35 150 288.0 35 170 334.5 35 320 446.0 36 150 288.0 36 180 350.0 36 350 451.0 37 160 317.0 37 210 385.0 37 350 451.0 38 170 334.5 38 220 393.0 38 350 451.0 38 89.2 5333.0 38 112.5 7439.0 38 234.5 14567.0 MM2T6-0 MM2T6-1 MM2T6-2 TT H XH TT H XH TT H XH 1 25 2.0 1 50 41.5 1 120 217.5 2 30 5.5 2 60 60.0 2 130 241.5 3 30 5.5 3 70 86.5 3 150 288.0 4 35 11.0 4 80 116.0 4 155 308.0 5 35 11.0 5 80 116.0 5 160 317.0 6 40 23.0 6 80 116.0 6 160 317.0 7 40 23.0 7 81 128.5 7 170 334.5 8 40 23.0 8 83 130.5 8 170 334.5 9 40 23.0 9 85 138.0 9 170 334.5 10 40 23.0 10 90 151.0 10 170 334.5 11 45 33.0 11 100 169.5 11 180 350.0 12 50 41.5 12 110 195.5 12 180 350.0 13 50 41.5 13 130 241.5 13 180 350.0 14 50 41.5 14 150 288.0 14 180 350.0 15 50 41.5 15 150 288.0 15 190 359.0 16 60 60.0 16 160 317.0 16 200 371.5 17 70 86.5 17 180 350.0 17 200 371.5 18 70 86.5 18 200 371.5 18 200 371.5 19 80 116.0 19 200 371.5 19 200 371.5 20 80 116.0 20 200 371.5 20 210 385.0 21 80 116.0 21 220 393.0 21 210 385.0 22 110 195.5 22 250 409.5 22 210 385.0 23 110 195.5 23 250 409.5 23 220 393.0 24 120 217.5 24 250 409.5 24 220 393.0 25 120 217.5 25 250 409.5 25 220 393.0 26 130 241.5 26 260 419.5 26 230 400.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 50 - 27 130 241.5 27 280 429.0 27 230 400.0 28 140 260.0 28 280 429.0 28 230 400.0 29 150 288.0 29 300 437.5 29 250 409.5 30 150 288.0 30 300 437.5 30 270 423.5 31 170 334.5 31 300 437.5 31 270 423.5 32 170 334.5 32 320 446.0 32 280 429.0 33 180 350.0 33 320 446.0 33 280 429.0 34 180 350.0 34 320 446.0 34 300 437.5 35 190 359.0 35 350 451.0 35 300 437.5 36 200 371.5 36 350 451.0 36 300 437.5 37 220 393.0 37 360 454.0 37 320 446.0 38 250 409.5 38 380 455.0 38 400 456.0 38 98.9 5977.0 38 202.1 11818.0 38 216.2 14135.0 Kiểm tra: n = 456 n + 1= 457 n(n+1)/2 = 104196 Tổng R = 104196 Tính H: 12/n(n+1) = 5.76E-05 Tổng Ri2/ni = 27330544 3(n+1) = 1371 H = 202.796  21.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 51 - 14. Phụ biểu 14: So sánh sinh trưởng về chiều cao giữa công thức tốt nhất với công thức tốt thứ 2 của Mây nếp. MM1T4-1 MM2T4-2 TT H XH TT H XH 1 30 1.0 1 130 27.0 2 35 2.5 2 140 30.5 3 35 2.5 3 140 30.5 4 50 4.0 4 150 36.0 5 60 6.0 5 150 36.0 6 60 6.0 6 150 36.0 7 60 6.0 7 160 41.0 8 65 8.5 8 170 43.5 9 65 8.5 9 180 45.5 10 70 11.5 10 180 45.5 11 70 11.5 11 200 49.5 12 70 11.5 12 200 49.5 13 70 11.5 13 200 49.5 14 80 14.5 14 200 49.5 15 80 14.5 15 200 49.5 16 81 16.0 16 220 54.0 17 83 17.0 17 220 54.0 18 100 19.0 18 250 59.5 19 100 19.0 19 250 59.5 20 100 19.0 20 250 59.5 21 105 21.0 21 250 59.5 22 110 23.0 22 250 59.5 23 110 23.0 23 250 59.5 24 110 23.0 24 250 59.5 25 120 25.0 25 250 59.5 26 130 27.0 26 260 64.0 27 130 27.0 27 270 65.5 28 140 30.5 28 270 65.5 29 140 30.5 29 280 68.0 30 150 36.0 30 280 68.0 31 150 36.0 31 280 68.0 32 150 36.0 32 300 70.5 33 150 36.0 33 300 70.5 34 160 41.0 34 310 72.0 35 160 41.0 35 320 73.0 36 170 43.5 36 350 75.0 U2 = n1.n2 + 2 )12(2 nn - R2 U1 = n1.n2 - U2 U = )121)( 12 2.1 ( 2 2.1 1   nn nn nn U Từ công thức trên tính được: U2 = 596,5 U1 = 847,5 U = 1,01275 |U| < 1,96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 52 - 37 200 49.5 37 350 75.0 38 220 54.0 38 350 75.0 38 104. 4 813.0 38 234. 5 2113. 0 15. Phụ biểu 15: So sánh sinh trưởng về chiều cao giữa công thức tốt nhất với công thức kém nhất của Mây nếp. MM1T4-0 MM2T4-2 TT H XH TT H XH 1 40 3.0 1 130 35.0 2 40 3.0 2 140 38.5 3 40 3.0 3 140 38.5 4 40 3.0 4 150 42.5 5 40 3.0 5 150 42.5 6 50 7.0 6 150 42.5 7 50 7.0 7 160 45.0 8 50 7.0 8 170 46.0 9 60 11.0 9 180 47.5 10 60 11.0 10 180 47.5 11 60 11.0 11 200 51.0 12 60 11.0 12 200 51.0 13 60 11.0 13 200 51.0 14 70 16.5 14 200 51.0 15 70 16.5 15 200 51.0 16 70 16.5 16 220 54.5 17 70 16.5 17 220 54.5 18 70 16.5 18 250 59.5 19 70 16.5 19 250 59.5 20 80 21.5 20 250 59.5 21 80 21.5 21 250 59.5 22 80 21.5 22 250 59.5 23 80 21.5 23 250 59.5 24 100 25.5 24 250 59.5 25 100 25.5 25 250 59.5 26 100 25.5 26 260 64.0 27 100 25.5 27 270 65.5 28 105 28.0 28 270 65.5 29 110 30.0 29 280 68.0 30 110 30.0 30 280 68.0 31 110 30.0 31 280 68.0 32 120 32.5 32 300 70.5 33 120 32.5 33 300 70.5 U2 = n1.n2 + 2 )12(2 nn - R2 U1 = n1.n2 - U2 U = )121)( 12 2.1 ( 2 2.1 1   nn nn nn U Từ công thức trên tính được: U2 = 9,5 U1 = 1434,5 U = 5,749662 |U| > 1,96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 53 - 34 130 35.0 34 310 72.0 35 130 35.0 35 320 73.0 36 140 38.5 36 350 75.0 37 140 38.5 37 350 75.0 38 150 42.5 38 350 75.0 38 83.0 750.5 38 234.5 2175.5 16. Phụ biểu 16: So sánh sinh trưởng đường kính của Mây nếp MM1T4-0 MM1T4-1 MM1T4-2 TT D XH TT D XH TT D XH 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 5 0.8 110.5 5 0.8 110.5 5 0.7 33.0 6 0.8 110.5 6 0.8 110.5 6 0.7 33.0 7 0.8 110.5 7 0.8 110.5 7 0.7 33.0 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5 14 0.8 110.5 14 0.8 110.5 14 0.9 196.5 15 0.8 110.5 15 0.8 110.5 15 0.9 196.5 16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 0.9 196.5 17 0.8 110.5 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 18 0.8 110.5 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 19 0.8 110.5 19 0.9 196.5 19 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0 21 0.9 196.5 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0 22 0.9 196.5 22 0.9 196.5 22 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 0.9 196.5 23 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 0.9 196.5 24 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 27 1.0 284.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0 28 1.0 284.0 28 1.0 284.0 28 1.1 376.0 29 1.0 284.0 29 1.0 284.0 29 1.1 376.0 30 1.0 284.0 30 1.0 284.0 30 1.1 376.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 54 - 31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0 32 1.0 284.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 33 1.0 284.0 33 1.1 376.0 33 1.2 437.5 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.2 437.5 35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.2 437.5 36 1.1 376.0 36 1.2 437.5 36 1.2 437.5 37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 0.9 7444.5 38 0.9 8012.5 38 0.9 9028.0 MM1T6-0 MM1T6-1 MM1T6-2 TT D XH TT D XH TT D XH 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 6 0.7 33.0 6 0.7 33.0 6 0.8 110.5 7 0.8 110.5 7 0.7 33.0 7 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.7 33.0 8 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.9 196.5 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5 13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5 14 0.9 196.5 14 0.9 196.5 14 0.9 196.5 15 0.9 196.5 15 0.9 196.5 15 0.9 196.5 16 0.9 196.5 16 0.9 196.5 16 0.9 196.5 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 19 0.9 196.5 19 0.9 196.5 19 1.0 284.0 20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0 21 0.9 196.5 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0 22 0.9 196.5 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.1 376.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0 27 1.1 376.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0 28 1.1 376.0 28 1.1 376.0 28 1.1 376.0 29 1.1 376.0 29 1.1 376.0 29 1.1 376.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 55 - 30 1.1 376.0 30 1.1 376.0 30 1.1 376.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 36 1.2 437.5 36 1.1 376.0 36 1.2 437.5 37 1.2 437.5 37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 1.1 376.0 38 1.2 437.5 38 0.9 8572.5 38 0.9 8228.5 38 1.0 9528.0 MM2T4-0 MM2T4-1 MM2T4-2 TT D XH TT D XH TT D XH 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 6 0.8 110.5 6 0.7 33.0 6 0.7 33.0 7 0.8 110.5 7 0.8 110.5 7 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 8 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5 13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5 14 0.8 110.5 14 0.8 110.5 14 0.9 196.5 15 0.8 110.5 15 0.8 110.5 15 0.9 196.5 16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 1.0 284.0 17 0.8 110.5 17 0.9 196.5 17 1.0 284.0 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 1.0 284.0 19 0.9 196.5 19 1.0 284.0 19 1.0 284.0 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0 20 1.0 284.0 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0 21 1.0 284.0 22 0.9 196.5 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0 23 0.9 196.5 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 24 0.9 196.5 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0 27 1.1 376.0 28 1.0 284.0 28 1.1 376.0 28 1.1 376.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 56 - 29 1.0 284.0 29 1.1 376.0 29 1.1 376.0 30 1.0 284.0 30 1.1 376.0 30 1.1 376.0 31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 32 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.2 437.5 35 1.1 376.0 36 1.1 376.0 36 1.2 437.5 36 1.2 437.5 37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.2 437.5 38 1.1 376.0 38 1.2 437.5 38 1.2 437.5 38 0.9 7486.5 38 0.9 8812.0 38 1.0 9535.0 MM2T6-0 MM2T6-1 MM2T6-2 TT D XH TT D XH TT D XH 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 1 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.7 33.0 2 0.8 110.5 3 0.7 33.0 3 0.7 33.0 3 0.8 110.5 4 0.7 33.0 4 0.7 33.0 4 0.9 196.5 5 0.7 33.0 5 0.7 33.0 5 0.9 196.5 Kiểm tra: N = 456 6 0.7 33.0 6 0.8 110.5 6 0.9 196.5 n + 1 = 457 7 0.7 33.0 7 0.8 110.5 7 0.9 196.5 n(n+1)/ = 104196 0.7 33.0 8 0.8 110.5 8 0.9 196.5 Tổng R = 104196 9 0.8 110.5 9 0.8 110.5 9 0.9 196.5 10 0.8 110.5 10 0.8 110.5 10 0.9 196.5 Tính H: 12/n(n+1) = 5.76E-05 11 0.8 110.5 11 0.8 110.5 11 0.9 196.5 Tổng Ri2/ni = 24180537 12 0.8 110.5 12 0.8 110.5 12 0.9 196.5 3(n+1) = 1371 13 0.8 110.5 13 0.8 110.5 13 0.9 196.5 H = 21.407 14 0.8 110.5 14 0.9 196.5 14 1.0 284.0  21.0 15 0.8 110.5 15 0.9 196.5 15 1.0 284.0 16 0.8 110.5 16 0.9 196.5 16 1.0 284.0 17 0.9 196.5 17 0.9 196.5 17 1.0 284.0 18 0.9 196.5 18 0.9 196.5 18 1.0 284.0 19 0.9 196.5 19 0.9 196.5 19 1.0 284.0 20 0.9 196.5 20 0.9 196.5 20 1.0 284.0 21 1.0 284.0 21 0.9 196.5 21 1.0 284.0 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0 22 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.0 284.0 23 1.1 376.0 24 1.0 284.0 24 1.0 284.0 24 1.1 376.0 25 1.0 284.0 25 1.0 284.0 25 1.1 376.0 26 1.0 284.0 26 1.0 284.0 26 1.1 376.0 27 1.0 284.0 27 1.0 284.0 27 1.1 376.0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 57 - 28 1.0 284.0 28 1.0 284.0 28 1.1 376.0 29 1.0 284.0 29 1.1 376.0 29 1.2 437.5 30 1.0 284.0 30 1.1 376.0 30 1.2 437.5 31 1.0 284.0 31 1.1 376.0 31 1.2 437.5 32 1.0 284.0 32 1.1 376.0 32 1.2 437.5 33 1.1 376.0 33 1.1 376.0 33 1.2 437.5 34 1.1 376.0 34 1.1 376.0 34 1.2 437.5 35 1.1 376.0 35 1.1 376.0 35 1.2 437.5 36 1.1 376.0 36 1.1 376.0 36 1.3 455.0 37 1.1 376.0 37 1.2 437.5 37 1.3 455.0 38 1.1 376.0 38 1.2 437.5 38 1.3 455.0 38 0.9 7598.0 38 0.9 8492.0 38 1.0 11458.5 17. Phụ biểu 17: So sánh đường kính công thức tốt nhất với thứ 2 và tốt nhất với kém nhất của Mây nếp MM2T4-2 MM2T6-2 MM1T4-0 MM2T6-2 TT D XH TT D XH TT D XH TT D XH 1 0.7 4.0 1 0.7 4.0 1 0.7 3.0 1 0.7 3.0 2 0.7 4.0 2 0.8 10.5 2 0.7 3.0 2 0.8 14.0 3 0.7 4.0 3 0.8 10.5 3 0.7 3.0 3 0.8 14.0 4 0.7 4.0 4 0.9 21.0 4 0.7 3.0 4 0.9 29.0 5 0.7 4.0 5 0.9 21.0 5 0.8 14.0 5 0.9 29.0 6 0.7 4.0 6 0.9 21.0 6 0.8 14.0 6 0.9 29.0 7 0.8 10.5 7 0.9 21.0 7 0.8 14.0 7 0.9 29.0 8 0.8 10.5 8 0.9 21.0 8 0.8 14.0 8 0.9 29.0 9 0.8 10.5 9 0.9 21.0 9 0.8 14.0 9 0.9 29.0 10 0.8 10.5 10 0.9 21.0 10 0.8 14.0 10 0.9 29.0 11 0.9 21.0 11 0.9 21.0 11 0.8 14.0 11 0.9 29.0 12 0.9 21.0 12 0.9 21.0 12 0.8 14.0 12 0.9 29.0 13 0.9 21.0 13 0.9 21.0 13 0.8 14.0 13 0.9 29.0 14 0.9 21.0 14 1.0 38.0 14 0.8 14.0 14 1.0 45.5 15 0.9 21.0 15 1.0 38.0 15 0.8 14.0 15 1.0 45.5 16 1.0 38.0 16 1.0 38.0 16 0.8 14.0 16 1.0 45.5 17 1.0 38.0 17 1.0 38.0 17 0.8 14.0 17 1.0 45.5 18 1.0 38.0 18 1.0 38.0 18 0.8 14.0 18 1.0 45.5 19 1.0 38.0 19 1.0 38.0 19 0.8 14.0 19 1.0 45.5 20 1.0 38.0 20 1.0 38.0 20 0.9 29.0 20 1.0 45.5 21 1.0 38.0 21 1.0 38.0 21 0.9 29.0 21 1.0 45.5 22 1.0 38.0 22 1.0 38.0 22 0.9 29.0 22 1.0 45.5 23 1.0 38.0 23 1.1 55.5 23 1.0 45.5 23 1.1 60.5 24 1.0 38.0 24 1.1 55.5 24 1.0 45.5 24 1.1 60.5 25 1.0 38.0 25 1.1 55.5 25 1.0 45.5 25 1.1 60.5 26 1.1 55.5 26 1.1 55.5 26 1.0 45.5 26 1.1 60.5 27 1.1 55.5 27 1.1 55.5 27 1.0 45.5 27 1.1 60.5 28 1.1 55.5 28 1.1 55.5 28 1.0 45.5 28 1.1 60.5 29 1.1 55.5 29 1.2 68.5 29 1.0 45.5 29 1.2 69.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 58 - 30 1.1 55.5 30 1.2 68.5 30 1.0 45.5 30 1.2 69.5 31 1.1 55.5 31 1.2 68.5 31 1.0 45.5 31 1.2 69.5 32 1.1 55.5 32 1.2 68.5 32 1.0 45.5 32 1.2 69.5 33 1.1 55.5 33 1.2 68.5 33 1.0 45.5 33 1.2 69.5 34 1.1 55.5 34 1.2 68.5 34 1.1 60.5 34 1.2 69.5 35 1.1 55.5 35 1.2 68.5 35 1.1 60.5 35 1.2 69.5 36 1.2 68.5 36 1.3 75.0 36 1.1 60.5 36 1.3 75.0 37 1.2 68.5 37 1.3 75.0 37 1.1 60.5 37 1.3 75.0 38 1.2 68.5 38 1.3 75.0 38 1.2 69.5 38 1.3 75.0 38 1.0 1311.5 38 1.0 1614.5 38 0.9 1121.0 38 1.0 1805.0 U1 873.5 U1 1064 U2 570.5 U2 380 U = 1.223 U = 2.76 |U| <1,96 |U| <1,96 18. Phụ biểu 18: Chi phí cho mô hình Mây nếp tại Bắc Kạn cho những năm tiếp theo ĐVT: đồng Năm thứ TT Chi phí ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 6 1 Chăm sóc Công 20 30.000 600.000 2 Thu hoạch Công 23 40.000 920.000 3 Phân NPK (5-10-3) 0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000 4 Chuyển nợ cũ sang Đồng 5.391.500 5 Lãi của nợ cũ (ưu đãi 0,25%/tháng) Tháng 12 13.479 161.745 Tổng 8.954.245 7 1 Chăm sóc Công 30 30.000 900.000 2 Thu hoạch Công 30 40.000 1.200.000 3 Phân NPK (5-10-3) 0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000 Tổng 3.981.000 8 1 Chăm sóc Công 35 30.000 1.050.000 2 Thu hoạch Công 40 40.000 1.600.000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên - 59 - 3 Phân NPK (5-10-3) 0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000 Tổng 4.531.000 9 1 Chăm sóc Công 40 30.000 1.200.000 2 Thu hoạch Công 40 40.000 1.600.000 3 Phân NPK (5-10-3) 0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000 Tổng 4.681.000 10 1 Chăm sóc Công 45 30.000 1.350.000 2 Thu hoạch Công 50 40.000 2.000.000 3 Phân NPK (5-10-3) 0,2kg/gốc kg 627 3.000 1.881.000 Tổng 5.231.000 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9279.pdf
Tài liệu liên quan