Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc

I. Đặt vấn đề Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước hiện nay, nền thể dục thể thao Việt Nam đã và đang phát triển đúng hướng mạnh mẽ có tính dân tộc và có tính hiện đại khoa học. Trong đó thể dục thể thao góp phần quan trọng đem lại sức khoẻ cho nhân dân, bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết quan trọng về công tác thể dục thể thao trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển đất nước như các chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng. Từ đó nền thể dục

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể thao thực sự đem lại cho nhân dân và đất nước những giá trị cao đẹp như sự phát triển giống nòi, góp phần tăng cường và mở rộng tình hữu nghị giữa ta và các nước trên thế giới. Chỉ thị 36 CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng đã vạch rõ: “Từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao, phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế trước hết là khu vực Đông Nam á” [9]. Định hướng phát triển của ngành thể dục thể thao đã khẳng định phát triển và nâng cao thành tích thể thao là một nhiệm vụ chiến lược của ngành TDTT. Nhiệm vụ cơ bản có tính chiến lược của công tác TDTT hiện nay là nâng cao sức khoẻ cho nhân dân ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi để thiết thực phục vụ đắc lực cho công tác học tập, lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc Việt Nam. Góp phần giáo dục hoàn thiện nhân cách, nâng cao Đức – Trí – Thể – Mỹ cho con người. Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia nhằm đạt kết quả ngày càng cao trong hoạt động thể thao khu vực Châu á và thế giới. Để tiếp tục vững bước và khẳng định vị trí, vai trò của thể thao Nước Nhà. Uỷ Ban thể dục thể thao đã có kế hoạch đầu tư cho toàn ngành thể dục thể thao nói chung và thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Với kế hoạch đầu tư dó trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã lập ra các chương trình các dự án để phát triển toàn diện và đồng bộ hoá trong trung tâm, nâng cấp dần các cơ sở vật chất, trang thiết bị, mua sắm các dụng cụ tập luyện và thi đấu đúng quy cách, quy hoạch mở rộng và xây dựng các công trình thể thao hiện đại, các công trình phục vụ cho học tập, nghiên cứu tập luyện, ăn uống nghỉ ngơi dần dần được nâng cấp và xây dựng đạt tiêu chuẩn. Thông qua đó đã góp phần nâng cao chất lượng chương trình đào tạo, phát huy hiệu quả của bộ máy cán bộ trong trung tâm. Việc kiện toàn và nâng cấp trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc là cơ sở pháp lý quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thể thao thành tích cao của lực lượng cán bộ, giáo viên, huấn luyện viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần nâng cao thành tích của thể thao thành tích cao Nước Nhà và của trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng ngày càng đi vào nề nếp và phát triển vững chắc cả bề rộng lẫn chiều sâu. Trung tâm huấn luyện thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai thực hiện song chưa thật được triệt để việc hiện thực cơ cấu tổ chức quản lý xây dựng mô hình thể thao còn gặp nhiều khó khăn và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất. Thực hiện công tác quản lý thể thao thành tích cao của đất nước nói chung và của trung tâm nói riêng còn nhiều bất cập so với yêu cầu ngày càng cao của đất nước. Nhiều chính sách chỉ thị còn chậm đổi mới, cơ cấu tổ chức còn thiếu đồng bộ và thiếu tính khoa học. Kế hoạch dài hạn trung hạn và ngắn hạn trong huấn luyện thể thao thành tích cao còn lỏng lẻo thiếu chặt chẽ, việc xây dựng lực lượng vận động viên kế cận và thay thế làm chưa tốt dẫn đến thiếu hụt lực lượng, một số môn giảm sút thành tích, chất lượng huấn luyện và hiệu quả trong thi đấu của một số môn chưa đạt được như chỉ tiêu đề ra, việc huy động các nguồn kinh phí của trên, kinh phí bổ sung, ủng hộ và nguồn tự làm ra còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế chính sách chưa rõ ràng. Qua thực trạng đã nêu trên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc” II. Mục Đích, Nhiệm Vụ 2.1. Mục Đích Chúng tôi đề xuất một số quy trình quản lý về chế độ sinh hoạt của vận động viên nhằm tạo sự quản lý thống nhất giữa các tuyến trong trung tâm, tạo tiền đề nâng cao thành tích thi đấu và hiệu quả giáo dục cho vận động viên, bên cạnh đó chúng tôi đánh giá những vấn đề làm được và chưa làm được trong công tác quản lý vận động viên hai năm gần đây. 2.2. Nhiêm Vụ. 2.2.1.Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên hai năm gần đây. - Tìm hiểu quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên từ năm 2006 đến nay. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý giáo dục toàn diện cho vận động viên. - Chấp hành nội quy, quy chế của trung tâm của toàn vận động viên. 2.2.2. Nhiệm vụ 2: Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. - Đề xuất và xây dựng những quy trình quản lý mới. - Những căn cứ để xây dựng quy trình - Cơ sở thực tiễn để xây dựng các biện pháp quản lý. 2.2.3. Nhiệm vụ 3: ứng dụng và đánh giá hiệu quả những giải pháp đã lựa chọn. Để lựa chọn biện pháp giải quyết mục đích của đề tài, trên cơ sở khoa học những nguyên tắc về việc xây dựng giải pháp; dựa vào những thuận lợi và khó khăn đã tìm hiểu ở nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2. kết hợp với hình thức phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp thông qua đối thoại và hình thức phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu hỏi đối với các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành thể dục thể thao và các cán bộ, giáo viên đang trực tiếp tham gia vào công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, qua đó lựa chọn một số giải pháp phù hợp nhất để đưa vào ứng dụng. Chương I Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 1.1. Những định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý vận động viên. Trong xã hội đổi mới hiện nay Thể dục Thể thao là bộ phận không thể thiếu được trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Đảng và Nhà nước phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con người mới xã hội chủ nghĩa như: Lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Những năm gần đây, công tác thể dục thể thao đã có nhiều tiến bộ về cơ sở vật chất từng bước được nâng cấp và mở rộng với nhiều hình thức nhiều môn thể thao được khôi phục và phát triển rộng đến các địa phương. Để đạt được những tiến bộ đó là nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của công tác đoàn thể, do sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và sự tham gia của nhân dân trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nước ta được phát triển vững chắc, đem lại hiệu quả thiết thực từng bước xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng cấp chất lượng các hoạt động thể thao quần chúng trước hết là cho học sinh, thanh niên và các lực lượng vũ trang. Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong hoạt động thể dục thể thao quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam á. Chỉ thị 36 - CT/TW Hà Nội ngày 24/3/1994 của ban bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải đóng góp tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang… phát triển thể dục thể thao là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể dân nhân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao đóng vai trò nòng cốt. Xã hội hoá tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước" [9]. Thành tích các môn thể thao của nước ta còn thua kém so với các nước trong khu vực. Lực lượng vận động viên trẻ còn rất mỏng. Có nhiều biểu hiện tiêu cực trong thể thao. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao còn thiếu và yếu về nhiều mặt… Cơ sơ vật chất và khoa học kỹ thuật của thể dục thể thao vừa thiếu vừa lạc hậu… nhiều sân bãi, cơ sở tập luyện bị lấn chiếm, sử dụng vào việc khác. Quản lý ngành thể dục thể thao trong thời gian qua còn kém hiệu quả, chưa có cơ chế thích hợp để phát huy những nhân tố mới, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân nhằm phát triển thể dục thể thao Trong thời gian tới cần phát triển thể thao thành tích cao theo quan điểm sau: Xây dựng nền thể dục thể thao có tính dân tộc, khoa học và nhân dân. Giữ gìn, phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc, đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại, từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên nghiệp đỉnh cao… Tăng cường mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể dục thể thao, tăng cường tình hữu nghị, sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta và nhân dân các nước… phấn đáu và đạt được vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là khu vực Đông Nam á. Trước mắt. từ năm 2000 đến nay phấn đấu đạt được mục tiêu sau: - Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các trường học. Làm cho việc tập luyện thể dục thể thao thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên, thanh niên, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân. - Hình thành hệ thống đào tạo tài năng quốc gia. Đào tạo được một lực lượng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt động thể thao khu vực châu á và thế giới, trước hết là những môn mà ta có nhiều khả năng. - Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể thao. Kiện toàn tổ chức ngành thể dục thể thao các cấp. Nâng cấp, xây dựng mới và hiện đại hoá một số cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao; hình thành cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học thể dục thể thao; tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ nền thể dục thể thao Việt Nam. - Đầu tư tập trung hoàn thành các công trình thể thao trọng điểm của quốc gia và ở một số địa phương, từng bước hiện đại hoá các cơ sở đào tạo cán bộ, đào tạo vận động viên, nghiên cứu ứng dụng và thông tin khoa học thể dục thể thao. Mở rộng sản xuất các thiết bị, dụng cụ thể thao - Xây dựng hệ thống đào tạo vận động viên chuyên nghiệp bao gồm các trung tâm đào tạo vận động viên quốc gia, các cơ sở đào tạo vận động viên ở một số tỉnh, thành phố, nghành. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao, coi trọng chất lượng cả về chính trị, đạo đức và chuyên môn. Nâng cao ý thức trách nhiêm, tổ chức kỉ luật, lòng yêu nước va tự hào dân tộc cho cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và trọng tài, chống biểu hiện tiêu cực và những xu hướng lệch lạc trong hoạt động thể thao. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập khối ASEAN Đảng và Nhà nước ta đã xác định mục tiêu trước mắt và lâu dài của thể dục thể thao nói chung và của thể thao thành tích cao nói riêng. - Nhiệm vụ trước mắt: Thể dục thể thao phải góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân để thiết thực phục vụ cho sản xuất, công tác, học tập và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu lâu dài của thể dục thể thao là góp phần cải tạo giống nòi, làm cho con người ngày càng cường tráng, sức khoẻ tốt, tăng về chiều cao và cân nặng, tăng tuổi thọ và chống lại bệnh tật. Ngày 2/4/1998 Thường vụ Bộ chính trị khoá VIII ra thông tri về tăng cường lãnh đạocong tác thể dục thể thao cần chú trọng một số điểm sau: - Đa dạng hoá các hình thức tổ chức đào tạo vận động viên, coi trọng chất lượng toàn diện về chính trị, đạo đức, văn hoá và chuyên môn, nâng cao về chất lượng và hiệu quả đào tạo vận động viên của các trung tâm thể thao, thực hiện chủ trương từng bước chuyên nghiệp hoá trong một số môn thể thao. - Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức thể thao, chống các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể thao, chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong ngành thể dục thể thao, nhất là trong đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên. - Ngành thể dục thể thao cần đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thể dục thể thao nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể thao, tiếp tục đổi mới tổ chức quản lý thể dục thể thao theo hướng xã hội hoá, triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình thể thao quốc gia, xúc tiến xây dựng chiến lược phát triển thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Ban Tư tưởng – Văn hoá Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh – truyền hình và tổng cục thể dục thể thao tiến hành công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, các chính sách của Nhà nước về thể dục thể thao; hướng của các hình thức, phương pháp tập luyện thể dục thể thao, nêu gương người tốt, việc tốt, chống biểu hiện tiêu cực trong thể thao. -Thực hiện Chỉ thị 36/CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng khoá VII và thông tri 03 TT/TW của Bộ chính trị khoá VIII về phát triển TDTT. Qua đánh giá thực tiễn tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình hình phát triển TDTT của tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế. Tỉnh Uỷ Vĩnh phúc đã ra chỉ thị số 12/CT-TU ngày 28/3/2005 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ II.[14] -Từ khi co chỉ thị 36/CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng (khoá VII) và sau 7 năm thực hiện chỉ thị số 05/CT/TW, ngày 25/5/1998 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thể dục thể thao” sự nghiệp thể dục thể thao Vĩnh Phúc đã có nhiều bước phát triển, đạt được những kết quả bước đầu, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội. Nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể, cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân đối với vị trí, vai trò ý nghĩa của thể dục, thể thao được nâng lên một bước. - Với nhiều hình thức hoạt động phong phú, đa dạng theo hướng xã hội hoá, phong trào tập luyện thể dục thể thao quần chúng luôn được duy trì và phát triển theo hướng tự giác, có tổ chức. Nhiều môn thể thao dân tộc truyền thống được khôi phục và phát triển. Tuy nhiên thể dục thể thao quần chúng phát triển còn chậm, chưa đồng đều, nhất là các vùng ở nông thôn, miền núi. Chất lượng và hiệu quả thể dục thể thao trong trường học còn nhiều hạn chế. Thành tích của nhiều môn thể thao còn thấp so với các tỉnh, thành phố. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu luyện tập thể thao của nhân dân. Tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp nhất là cơ sở còn nhiều hạn chế cả về nội dung và hình thức. Công tác quản lý chưa theo kịp nhu cầu phát triển thể dục thể thao. - Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là do nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư thích đáng cho thể dục thể thao. Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành thể dục thể thao chậm được đổi mới, chưa thực hiện tốt chủ chương xã hội hoá thể dục thể thao nhằm phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân. Đời sống nhân dân, nhất là những vùng nông thôn, miền núi còn nhiều khó khăn. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể, tổ chức xã hội chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp. Tiềm lực đội ngũ cán bộ thể dục thể thao, nhất là cán bộ quản lý, cán bộ khoa học huấn luyện viên, giáo viên còn thiếu và yếu. Để thực hiện phương hướng, nhiệm vụ trên, các cấp uỷ Đảng và chính quyền cần tập trung lãnh đạo thực hiện tốt những việc sau: Tiếp tục quán triệt và triển khai sâu rộng chỉ thị 17-CT/TW ngày 23/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) “về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010”[12], nhằm tạo cho được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể về nhiệm vụ phát triển thể thao, để nâng cao thể lực, bồi dưỡng ý chí, phát huy nhân tố con người, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự ghiệp thể dục thể thao phải gắn với chương trình phát triển kinh tế – xã hội “Hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở xã phường, cơ sở là cái nền cơ bản để phát triển thể dục thể thao”. Do đó từng địa phương, cơ sở xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch phát triển thể thao đến năm 2010. Thực hiện lồng ghép công tác thể dục thể thao với cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và với các chương trình kinh tế xã hội khác ở cơ sở. Chỉ đạo hướng dẫn phát triển thể thao quần chúng ở cơ sở trong toàn tỉnh đối với các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật, trước hết là thanh thiếu niên, lực lượng vũ trang; chú trọng địa bàn nông thôn, miền núi, xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào. 2.2 Những vấn đề cơ bản về quy trình đào tạo vận động viên. Trình độ thành tích thể thao hiện nay, đòi hỏi phải tổ chức quá trình đào tạo vận động viên theo kế hoạch dài hạn và có định hướng; trong đó phải áp dụng những hình thức, phương tiện và phương pháp giảng dậy huấn luyện có hiệu quả cao, phải luôn hoàn thiện cơ sở tổ chức phương pháp cho hệ thống đào tạo lực lượng kế cận. Phải nghiên cứu nghiêm túc và sử dụng một cách có hiệu quả các số liệu thu được trong quá trình đào tạo.v..v.. Những nhiệm vụ này tương đối khó khăn và phức tạp, trước yêu cầu đẩy mạnh tiến bộ khoa học trong lĩnh vực thể thao – Thanh thiếu niên hiên nay. Phân tích các tư liệu nghiên cứu và hoạt động thực tiễn cho thấy rằng, ở thời điểm hiện nay chưa có sự thống nhất hoàn toàn về các vấn đề cho hệ thống kế hoạch hoá đào tạo dài hạn của vận động viên trẻ. 2.2.1. Đặc điểm chung của quy trình đào tạo : Qua những phân tích tài liệu và các công trình nghiên cứu nêu trên tuy có một số khác biệt nhỏ, nhưng các tác giả đều có cùng quan điểm chung của quy trình đào tạo gồm : a.Tính tiêu chuẩn: Hệ thống các tiêu chuẩn được đưa vào quá trình đào tạo được xác định cả về điều kiện, đối tượng và sản phẩm đào tạo. ở đây nói đến tiêu chuẩn tuyển chọn tức là nói “đến đầu vào” của quá trình, các tiêu chuẩn đào thải trong trong quá trình thực hiện để đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm, nó cũng nêu rõ và xác định các mặt về môi trường và điều kiện bên trong như chuẩn hoá các vấn đề thuộc về chức năng cơ thể, nhịp độ phát triển năng lực và chức năng hình thái, tâm lý, điều kiện luyện tập, điều kiện chăm sóc, môi trường sinh hoạt, môi trường thể thao và cả những vấn đề xã hội. Tính tiêu chuẩn còn xác định rõ ở các mặt như nội dung phương pháp, giải pháp, tính nhạy cảm của người điều khiển quá trình đào tạo như huấn luyện viên, người phục vụ… b.Tính thời gian: Nhìn chung, tuy thời gian đào tạo của từng môn khác nhau do đặc thù môn chuyên sâu, nhưng thời gian cơ bản của quy trình đào tạo từ những năm cơ bản đầu tiên đến khi xuất hiện tài năng theo tiêu chuẩn đào tạo ít nhất từ 6-8 năm. c.Tính hệ thống: Trong các môn thể thao, huấn luyện phải đảm bảo sự sắp xếp khoa học, trình tự giữa nguyên tắc hệ thống liên tục với các giai đoạn của nó. Quá trình huấn luyện thể thao biểu hiện bằng các quy trình huấn luyện được tiến hành liên tục, không ngừng và phù hợp với đối tượng và bảo đảm sự điều chỉnh tốt theo mục đích đã đặt ra nhất định phải chia thành các giai đoạn. Nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và các thủ đoạn, lượng vận đông đều liên quan chặt chẽ với nhau. Tính hệ thống liên tục của huấn luyện thể thao phải dựa trên cơ sở các quy luật về sự biến đổi các cơ quan, tâm sinh lý chức năng cơ thể con người nói chung và cá thể tài năng nói riêng để huấn luyện theo thời gian nhiều năm, liên tục và hệ thống. Các giai đoạn huấn luyện có các đặc điểm và có những căn cứ lý luận trong việc tổ chức quá trình huấn luyện thể thao một các khoa học và hiệu quả. d.Tính kế hoạch và đặc điểm luôn biến đổi: Sự phát triển thành tích thể thao phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của kế hoạch tập luyện dài hạn của vận động viên. Kế hoạch tập luyện dài hạn là một quá trình tập luyện cho nhi đồng, thiếu niên nam, nữ, thanh niên có tổ chức và được thực hiện trong các trường, các CLB và các lớp chuyên thể thao tuân theo những quy chế, quy định về tổ chức, chương trình học tập và các tài liệu tiêu chuẩn khác. Quá trình huấn luyện thể thao muốn tiến hành một cách có hiệu quả và thuận lợi, đạt được mục tiêu đề ra, phải thực hiện và sắp xếp một cách khoa học biểu hiện bằng các kế hoạch mà cơ sở của nó là việc dự báo và thực hiện dự báo. Kế hoạch huấn luyện đã đề ra phải thực hiện chặt chẽ, cẩn thận, sâu sắc và toàn diện các mặt phù hợp của từng đối tượng vận động viên tài năng. Vậy quá trình huấn luyện phải tự phân tích sâu sắc và toàn diện từng mặt có sự tính toán và dự tính cẩn thận các mặt chính yếu và thứ yếu liên quan chung với nhau trên từng cá thể vận động viên. Sau khi tính toán chi tiết tình hình, xu hướng, đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra phải tính kỹ đến vấn đề khác như thời gian, giải pháp, phân chia chu kỳ, tỷ lệ các mặt, lượng vận động, nội dung giải pháp cho cá nhân, hệ thống tập luyện, kiểm tra. Khi xây dựng quá trình học tập, tập luyện nhiều năm, cần định hướng vào những giới hạn tuổi tối ưu mà VĐV có thể đạt thành tích thể thao cao nhất của mình. 2.3. Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý. 2.3.1. Khái niệm về hệ thống. Quan điểm tổng thể: Triết học Mác-Lênin chỉ rõ rằng muốn giải quyết có kết quả một vấn đề nào đó phải xem xét nó trong mối quan hệ phổ biến và phát triển. Mọi vật và hiện tượng trung và trong thể dục thể thao đều có mối qua hệ hữu cơ với nhau, không thể tồn tại độc lập được. Mặt khác, sự vật và hiện tượng luôn ở trạng thái vận động và biến đổi. Khác với các vấn đề đơn giản, Khi giải quyết các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải có trí thông minh và phải sử dụng lý thuyết hệ thống. Tức là tập hợp các môn khoa học nghiên cứu, sử lý các đối tượng trên quan điểm tổng thể, bao gồm hàng loạt các khái niệm cơ bản. - Quản lý là hoạt động phức tạp nhiều mặt của con người. Cho nên nó phải được thực hiện trong hệ thống quản lý. - Hệ thống quản lý được tổ chức hợp lý sẽ giúp cho tác động quản lý có hiệu quả. - Sau khi nắm được số lượng công việc và người phụ trách từng chức năng quản lý, người ta đi đến việc giải quyết hệ thống quản lý tức là số lượng và thành phần các khâu, các cấp quản lý, mối quan hệ phụ thuộc. - Khâu quản lý và đơn vị quản lý độc lập đảm nhận những chức năng quản lý nhất định. - Cấp quản lý là tổng thể các khâu quản lý thuộc mỗi cấp. - Cơ cấu hệ thống quản lý, hình thức phân công và phối hợp lao động trong quản lý. - Cơ cấu tổ chức quản lý: ở đây phân biệt với khái niệm cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận đơn vị( đơn vị và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung đã xác định - Tính tối ưu của cơ cấu: Giữa các khâu và các cấp quản lý đều thiết lập những mối quan hệ hợp lý với số lượng cấp quản lý ít nhất trong hệ thống. -Tính linh hoạt: Có khả năng phản ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong quán trình công tác. Thời gian từ lúc ra quyết định đến lúc thực hiện quyết định phải là ngắn nhất. - Độ tin cậy trong hoạt động: Phải đảm bảo tính chính xác của tất cả số lượng thông tin. - Tính kinh tế của quản lý: Chi phí quản lý ít nhất nhưng hiệu quả cao nhất. - Hệ thống quản lý không tồn tại độc lập mỗi hệ thống đều bị hệ thống lớn hơn chi phối. Vì vậy, sự phân biệt giữa hệ thống và yếu tố chỉ là tương đối. Mỗi hệ thống nhỏ là yếu tố của hệ thống lớn hơn và được gọi là hệ thống con trong hệ thống lớn. Mỗi hệ thống lớn cũng có thể gọi là hệ thống mẹ. Mỗi hệ thống lại bị bao vây bởi một hệ thống khác, đồng thời bị hệ thống lớn hơn chi phối, tức là hình thành điều kiện của hệ thống. Hệ thống tồn tại do các tác động lẫn nhau của các điều kiện, mặt khác lại giữ được tính độc lập tương đối, tác động tích cực vào điều kiện và cải tạo điều kiện Trong quán trình phát triển của hệ thống, yếu tố có tính chất động, còn cấu trúc có tính ổn định tương đối. Từ đó, làm cho hệ thống giữ được tính ổn định và liên tục của chất lượng hệ thống. Có thể nói, hệ thống khống chế yếu tố thông qua kết cấu để thực hiện. Những yếu tố đột phát và sự khống chế của hệ thống, hệ thống sẽ phân giải, chuyển hoá và thay đổi về chất của nó. Cần phải nhận rõ cấu trúc của hệ thống chia ra các cấp: Cấp cao và cấp thấp. Cấp cao do cấp thấp tạo nên. Cấp cao lại chi phối cấp thấp, quyết định tính chất của hệ thống. Cấp thấp là cấu trúc cơ sở có tác dụng quan trọng đối với cấp cao và toàn bộ hệ thống. Về các thành phần cơ bản của hệ thống, các tài liệu nghiên cứu đều nêu rõ các thành phần: Phần tử của hệ thống, môi trường của hệ thống, đầu vào và đầu ra của hệ thống, trạng thái và hành vi của hệ thống, mục tiêu của hệ thống, chức năng của hệ thống, cơ cấu của hệ thống. 2.3.2. Khái niệm về quản lý: Quản lý là sự tác động liên tục mang tính hướng đích và có kế hoạch của chủ thể lên khách thể nhằm tổ chức và phối hợp các hoạt động của khách thể để thực hiện mục tiêu đề ra. Quản lý thể dục thể thao là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý xã hội chủ nghĩa nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội của Đảng và Nhà nước. Quản lý thể dục thể thao hướng vào hành động, suy nghĩ có ý thức, có tổ chức của con người nhằm phát triển không ngừng sự nghiệp thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa đúng quy luật và phù hợp với điều kiện của đất nước. Quản lý thể dục thể thao góp phần đắc lực vào quá trình đào tạo con người phát triển toàn diện, có đức, trí, thể, mỹ, có cuộc sống phong phú, lao động sáng tạo. Quản lý thể dục thể thao còn bảo đảm cho sự phát triển thành tích thể thao cao. Quản lý thể dục thể thao dựa trên tri thức của chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm sáng tạo của Đảng ta. Do đó nó phải được đặt trong sự quản lý của Đảng vì: “Đảng phải nắm vững và vận dụng sáng tạo góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng làm giầu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn đề ra”. Quản lý được coi là công nghệ vì đó là phương thức tổ chức và thực hiện quá trình quản lý trên cơ sở tổng thể những phương pháp, biện pháp, cách thức được tiến hành theo một trật tự nhất định để thực hiện các chức năng quản lý có hiệu quả. Hệ thống các phương pháp quản lý phải đảm bảo tính nhất quán chặt chẽ của những hoạt động trong tất cả các khâu của quá trình quản lý. Trong quá trình quản lý, người lãnh đạo phải biết sắp xếp các bước và áp dụng các phương pháp soạn thảo quyết định; Những phương pháp tổ chức thực hiện các quyết định; Những phương pháp phối hợp vận động thực hiện các quyết định, duy trì sự thống nhất, xoá bỏ sự không ăn khớp; Những phương pháp kiểm tra quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình đạt kết quả so vơi mục tiêu đã đề ra. Quản lý được coi là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong thế giới hiện đại. Tuy nhiên, ở Nước ta việc đi sâu nghiên cứu quản lý nói chung, quản lý Nhà nước nói riêng, trong đó có quản lý Nhà nước về thể dục thể thao, mới ở bước đầu và chưa có nhiều tài liệu. Vì vậy tìm hiểu và trình bầy một cách có hệ thống các khái niệm bề quản lý để vận dụng vào thể dục thể thao gặp nhiều khó khăn. Như chúng ta đã biết, Các- Mác đã khẳng định là khoa học quản lý được hình thành, phát triển cùng với sự phân công, hợp tác lao động và như vậy có nghĩa là đã có phân công và hợp tác lao động là bắt buộc phải có hoạt động quản lý. Những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý đã được nhiều tác giả đề cập tới như: “khoa học tổ chức quản lý, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tập thể tác giả trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý. Lý thuyết quản lý được xây dựng trên cơ sở Điều khiển học – Cybernetics (Từ chữ Hy Lạp Kỷbernètikè- nghĩa là nghệ thuật điều khiển, nghệ thuật quản lý). Là khoa học về các quy luật chung nhất của các quá trình truyền thông và điều khiển trong máy móc, trong các cơ thể sống và trong xã hội (7),(17), (28). Căn cứ vào lĩnh vực ứng dụng các phương pháp và phương tiện điều khiển Học, người ta phân biệt các lĩnh vực: Điều khiển học kỹ thuật, điều khiển học sinh học, điều khiển học xã hội, điều khiển học y học, điều khiển học kinh tế học. (16). Theo M.Ia.Nabatnhicova (20): “theo quan điểm hiện đại, quản lý là quá trình lãnh đạo có mục đích từ phía những nhân vật (những tổ chức) riêng biệt đối với một đối tượng (một tập thể, một tổ chức) nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được nhữnh nhiệm vụ đã đề ra và đạt được những hiệu quả cần thiết. Dưới dạng chung nhất, quản lý một chu kỳ khép kín của những hành động liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đề ra, thực hiện và kiểm tra những quyết định cụ thể. Quy trình quản lý gồm có một số giai đoạn: Thông qua quyết định, tổ chức thực hiện, thu thập và xử lý thông tin tổng kết”. Quản lý là một hệ thống hoạt động do chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý bằng phương thức tác động thích hợp để đạt hiệu quả tương ứng với mục đích đã định (17,28,16). Quản lý được coi là một công nghệ vì đó là phương thức tổ chức và thực hiện quá trình quản lý trên cơ sở tổng thể những phương pháp, biện pháp, cách thức được tiến hành theo một trật tự nhất định để thực hiện các chức năng quản lý có hiệu quả. Hệ thống các phương pháp quản lý phải đảm bảo tính nhất quán chặt chẽ của những hoạt động trong tất cả các khâu của quán trình quản lý. Trong quá trình quản lý, người lãnh đạo phải biết sắp xếp các bước và áp dụng những phương pháp soạn thảo quyết định, những phương pháp tổ chức thực hiện các quyết định, duy trì sự thống nhất, xoá bỏ sự không ăn khớp; những phương pháp kiểm tra quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình đạt kết quả so với mục tiêu đã đề ra [6]. Như vậy, nói đến quản lý là nói đến: Chủ thể quản lý. Khách thể quản lý. Quan hệ quản lý giữa chủ thể và khách thể. Theo tài liệu “Quản lý học TDTT” của Trung Quốc [32] thì định nghĩa về quản lý là: “Quản lý, có thể hiểu là cai quản, xử lý”. “Bất kỳ sự quản lý nào cũng là quản lý một hệ thống nào đó. Dùng quan điểm hệ thống để xem xét thì quản lý là một loạt hoạt động tổng hợp về kế hoạch, tổ chức, điều khiển… Nhằ._.m thực hiện mục tiêu của hệ thống và không ngừng nâng cao hiệu quản công việc”. Từ tài liệu nghiên cứu về quản lý có thể hiểu quản lý bao gồm: - Quản lý biểu hiện một loại hoạt động, một hiện tượng xã hội tồn tại do xã hội loài người nảy sinh ra. - Hoạt động đó được tiến hành có tổ chức, có kế hoạch. - Hoạt động đó có tính tổng hợp, biểu hiện bằng một loạt hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, có điều tiết. - Là hoạt động được tiến hành do nhà quản lý thông qua những quyết định đúng đắn và chỉ dẫn bắt buộc đối với người bị quản lý. - Hoạt động phải có mục đích và nói chung là không ngừng nâng cao hiệu quả của hệ thống. Các tác giả [7], [17], [28], đều nêu rõ độ phức tạp của hệ thống quản lý vì: - Trong một hệ thống quản lý, bản thân chủ thể hay khách thể cũng có thể là một hệ thống quản lý. - Trong một hệ thống quản lý, một chủ thể có quan hệ với nhiều khách thể hay ngược lại. - Chủ thể của một hệ thống quản lý là khách thể của một hệ thống quản lý khác cao hơn, lớn hơn và ngược lại. 2.3.3. Quy trình khoa học quản lý. Sơ đồ chu kỳ quản lý Quản lý đào tạo vận động viên Thông qua quyết định Tổ chức thực hiện Thu thập và xử lý thông tin Tổng kết Xác định mục tiêu và nhiệm vụ Lập các nhóm trên cơ sở xác định NK thể thao Những nhân tố chi phối việc đạt mục tiêu Lập kế hoạch huấn luyện Tiến hành quá trình giảng dạy Quan sát Hệ thống kiểm tra Tính toán và ghi chép Đạt được mục tiêu và những nhiệm vụ đề ra Kiến nghị về các quyết định sẽ thông qua sau này Hoạt động quản lý luôn luôn diễn ra theo một quá trình vì hoạt động ấy được tiến hành theo một trình tự nhất định. Nhờ sự xếp đặt một cách trình tự đó mà nội dung và nhiệm vụ quản lý được tiến hành hoàn chỉnh và có kết quả. Quá trình quản lý là quá trình phức hợp, có bắt đầu và có kết thúc và tuân theo những quy luật hoạt động. Tiến hành quá trình quản lý là việc tiến hành có ý thức và có sự phối hợp cao. Trong từng giai đoạn của quá trình quản lý đều cần vận dụng những chức năng quản lý đặc trưng nhất định. Thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Văn bản tổng kết của ngành, các nguồn thông tin mới đối với một lĩnh vực nào đó thì nhà quản lý cần nghiên cứu các giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Nắm vấn đề, hiểu vấn đề một cách đúng mức, phải hiểu được mục tiêu, mục đích, chỉ tiêu phù hợp với đối tượng quản lý. - Giai đoạn 2: Đánh giá thực trạng có liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong chu kỳ quản lý. Đánh giá thực trạng phải cụ thể, chi tiết sát thực với thực tiễn. Nó là tiền đề để thực hiện các bước tiếp theo định hướng đúng và có hiệu quả. - Giai đoạn 3: Xây dựng các phương án, đề ra các phương án tối ưu đối với từng công việc cụ thể nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất. - Giai đoạn 4: Ra quyết định quản lý. Là hành vi sáng tạo chính xác. - Giai đoạn 5: Tổ chức thực hiện quyết định quản lý phải nghiêm túc theo yêu cầu của nhà quản lý. - Giai đoạn 6: Kiểm tra, xem xét việc thực hiện quyết định quản lý có đúng hay không. Nếu chưa hợp lý có thể bổ sung hoặc thay đổi quyết định quản lý cho phù hợp. - Giai đoạn 7: Tổng kết rút kinh nghiệm. Khi kết thúc một công việc thì nhà quản lý cần có thời gian để tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình hoạt động đã hợp lý chưa, có thực hiện đúng theo Chỉ thị, Nghị quyết cấp trên đề ra chưa. Hiệu quả đạt được bao nhiêu %? Tìm nguyên nhân thắng lợi, thất bại để rút ra bài học kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm thông qua báo tường,bản tin… 2.3.4. Những vấn đề quy trình quản lý vận động viên nói chung và quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của TTTDTT Vĩnh phúc nói riêng. 2.3.4.1. Những vấn đề quản lý vận động viên vĩnh phúc nói chung. Chỉ thị 36/CT-TW của ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định mục tiêu cơ bản của công tác thể thao thành tích cao ở Việt Nam là “Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, lực lượng kế cận. Đào tạo lực lượng vận động trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao trong các hoạt động thể thao khu vực, châu á và thế giới, trước hết là các môn mà ta có nhiều khả năng”. Hiện nay công tác quản lý vận động viên có nhiều tiến bộ, đúng quy trình chuyên môn, đảm bảo cho việc nâng cao thành tích thể thao. Hệ thống đào tạo tài năng thể thao theo hướng chuyên nghệp hoá bước đầu được hình thành. Đảng và Nhà nước có chủ trương đầu tư cho thể thao tạo điều kiện cho thể thao ngày càng phát triển. Thực hiện chỉ thị số 133/TTg ngày 7/3/1995 của thủ tướng chính phủ về việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành TDTT. [10] Kết luận số: 62/KL- TU ngày 29/7/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh Uỷ về quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2025. [19] Quyết định số: 2597/QĐ- UB ngày 28/7/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2010. [24] Quyết đinh số: 2598/QĐ-UB ngày 28/7/2004 của UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010. [25] Cách thức quản lý đội tuyển. Mục tiêu: Giữ vững thành tích và đạt được các thứ hạng cao. Phấn đấu đóng góp 1-2 vận động viên cho đội tuyển quốc gia thi đấu đạt được thành tích. Nội dung. -. Tiếp tục xây dung kế hoạch và phát triển quy trình quản lý. - Xây dựng tuyển chọn vận động viên theo các tuyến có hiệu quả, đào tạo đội ngũ huấn luyện viên, hướng dẫn viên có trình độ khoa học chuyên môn cao. - Xây dựng kế hoạch giáo trình, giáo án huấn luyện cụ thể, công tác quản lý quân tốt, đảm bảo quy chế ngành đề ra. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện phải đảm bảo. c. Biện pháp. - Giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, phẩm chất ý trí cho vận động viên thông qua sinh hoạt tổ, nhóm, đoàn thanh niên. - Đảm bảo kinh phí hoạt động, tìm nguồn tài trợ thực hiện chế độ khen thưởng, động viên kịp thời vận động viên, huấn luyện viên. - Nâng cao trình độ huấn luyện viên, hướng dẫn viên. Thông Tư Liên Bộ Số 01 – TTLB/BGD – TCTDTT – BTC – BLĐTBXH, ngày 10 tháng 1 năm 1990. Thực hiện Chỉ thị số 112/HĐBT ngày 9/5 /1989 của hội đồng Bộ trưởng về công tác thể dục thể thao trog những năm trước mắt và sau khi có ý kiến của Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tại công văn số 373/TDTT ngày 27/11/1989; Liên Bộ Giáo dục – Tổng cục Thể dục thể thao – Tài chính – Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ bồi dưỡng và trang phục đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao. [13] * Đối tượng áp dụng. - Giáo viên chuyên trách và bán chuyên trách thể dục thể thao ở các trường phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, Đại học, Cao đẳng,Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. - Cán bộ phụ trách thể dục thể thao ở Trung ương, ở các Sở Giáo dục, Ban, Phòng thể dục thể thao quận, huyện, thị xã (nếu có giờ thực hành). - Giáo viên các trường chuyên nghiệp thể dục thể thao và các khoa đào tạo giáo viên thể dục thể thao, vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao trong thời gian đủ tiêu chuẩn do Tổng cục thể dục thể thao công nhận là huấn luyện viên, vận động viên cấp kiện tướng, cấp I và vận động viên các trường năng khiếu thể thao. * Chế độ bồi dưỡng. - Giáo viên các trường chuyên nghiệp thể dục thể thao và các khoa đào tạo giáo viên thể dục thể thao: 300đồng/tiết thực hành. - Huấn luyện viên, vận động viên cấp kiện tướng, cấp I và vận động viên: 350đồng/ giờ tập. Ngoài ra, huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian huấn luyện, tập trung để làm nhiệm vụ thi đấu trong nước và quốc tế còn được hưởng chế độ tiền ăn riêng do Tổng cục Thể dục thể thao và Bộ tài chính quy định. - Chế độ bồi dưỡng chi trả cho giờ thực hành, giờ huấn luyện và luyện tập theo mức và đối tượng quy định. - Chế độ trang phục chỉ cấp cho đối tượng bảo đảm số giờ định mức lao động theo quy định của Bộ Giáo dục, Bộ Đại học – trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, Tổng cục Thể dục thể thao. Các cơ quan hành chính sự nghiệp như các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, các sở, Ban, phòng thể dục thể thao ( hoặc Ban, phòng y tế – thể dục thể thao, quận, huyện, thị xã) có các đối tượng được hưởng các khoản phụ cấp nói ở trên, hàng năm phải lập dự toán và danh sách các đối tượng được hưởng gửi cơ quan tài chính đồng cấp xét duyệt. Nguồn kinh phí chi cho các đối tượng này thuộc ngân sách cấp nào quản lý thì ngân sách cấp đó dài thọ. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp hạch toán kinh tế độc lập thì các khoản chi cho các đối tượng được hưởng các khoản phụ cấp nói trên hạch toán vào giá thành và phí lưu thông. Những người đạt danh hiệu cấp bậc huấn luyện viên, vận động viên là cán bộ, công nhân viên và xã viên hợp tác xã, tập đoàn sản xuất…ở địa phương nào, ở ngành nào thì địa phương đó, ngành đó trả. Khoản chi về phụ cấp, bồi dưỡng hàng tháng cho giáo viên, cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao cũng được trả ngay trong tháng cùng với ngày lĩnh lương đầu tháng. Thông Tư liên Bộ Số 86/TTLB/BTC – LĐTBXH – TCTDTT, ngày 24/10/1994 về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên. [35]. Thực hiện chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24/3 /1994 của Ban bí thư trung ương Đảng “ về công tác Thể dục thể thao trong giai đoạn mới” và thông báo số 170/TB ngày 2/6/1993 của Văn pòng Chính phủ “Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Phan Văn Khải về củng cố, xây dựng và phát triển ngành thể dục thể thao”. [9]. * Nguyên tắc chung. - Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao được áp dụng trong thời gian tập luyện tập trung và thi đấu cho các vận động viên thuộc các đội tuyển từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Tung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) và các ngành ở Trung ương (bao gồm cả đội tuyển trẻ và năng khiếu). - Kinh phí để thực hiện chế độ dinh dưỡng này do ngân sách Nhà nước đài thọ và được tính vào ngân sách của ngành thể dục thể thao hàng năm. * Những quy định cụ thể. - Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên được tính bằng tiền cho một ngày tập luyện trong một thời gian tập trung và thi đấu của một vận động viên. Số TT Vận động viên theo cấp đội tuyển Tổng số tiền (đồng) Tiền ăn (đồng) Tiền thuốc bồi dưỡng (đồng) 1 Đội tuyển quốc gia 45.000 35.000 10.000 2 Đội tuyên trẻ năng khiếu quốc gia 35.000 25.000 10.000 3 Đội tuyển tỉnh, ngành TƯ 35.000 25.000 10.000 4 Đội tuyển trẻ, năng khiếu tỉnh, ngành TƯ 25.000 20.000 5000 Huấn luyện viên trực tiếp tham gia huấn luyện trong thời gian tập trung huấn luyện và thi đấu được hưởng chế độ ăn như vận động viên cấp đó. Khi giá cả thị trường tăng từ 20% trở lên, liên Bộ sẽ xem xét điều chỉnh lại mức nói trên cho phù hợp. Huấn luyện viên và vận động viên hưởng lương thì trong những ngày tập luyện, thi đấu phải đóng góp một phần tiền ăn bằng 10% mức ăn quy định trên. Hàng năm căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch tập huấn tập trung vận động viên đã được Chính Phủ phê duyệt, các sở TDTT, sở VH – TT – TT ra quyết định tập trung đội tuyển cấp tỉnh và ngành Trung ương (gồm cả đội tuyển trẻ và năng khiếu) sau khi được Tổng cục TDTT nhất trí, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng ngành Trung ương phê duyệt. Tổng cục TDTT ra quyết định tập trung đối với đội tuyển quốc gia. Các cơ quan TDTT, các ngành Trung ương khi xây dựng kế hoạch ngân sách sự nghiệp TDTT hàng năm phải tính toán cụ thể khoản chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên gửi cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách hàng năm. Khoản chi về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên được hạch toán vào chi nghiệp vụ phí ở các đơn vị sự nghiệp TDTT và được thanh, quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành. Quyết Định Số 49/1998/QĐ - TTg ngày28/02/1998 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên. [25] Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992, xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban tổ chức – cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng chủ nhiệm ủy ban thể dục thể thao. * Điều 1: Đối với những vận động viên trong đội tuyển cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ ngành Trung ương không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội do Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 1 năm 1995 thì trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu nếu bị ốm đau, tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp như sau: - Được hưởng trợ cấp ốm đau bằng 75% mức tiền công trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số). - Nếu bị tai nạn thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bao gồm tiền sơ cứu, cấp cứu, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị tại cơ sở y tế. Sau khi thương tật ổn định được giới thiệu đi giám định khả năng lao động, nếu bị suy giảm khả năng lao động thì được hưởng trợ cấp thương tật một lần như sau: Suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được hưởng 12 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định; nếu suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được cộng thêm 1/2 tháng tiền lương tối thiểu cho mỗi % tăng thêm. - Trường hợp vận động viên chết, thì thân nhân lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 08 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức hành chính do Nhà nước quy định và được trợ cấp một lần bằng 05 tháng tiền lương tối thiểu áp dụng đối với công chức, viên chức do Nhà nước quy định. * Điều 2 : Đối với vận động viên không phải là công chức, công nhân viên chức Nhà nước, khi thôi làm vận động viên được trợ cấp một lần, cứ mỗi năm làm vận động viên tập trung (tính cộng dồn) được hưởng 01 tháng (26ngày/tháng) tiền công trước khi thôi việc, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công. * Điều 3 : Định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi và huấn luyện viên như sau: - Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc tế được hương mức thưởng là. Số TT Thành tích Tên cuộc thi Huy chương vàng Huy chương bạc Huy chương đồng Phá kỷ lục các cuộc thi 1 Đại hội thể thao Đông Nam á (SEA Games); Giải vô địch Đông Nam á từng môn 15 10 7 Được cộng thêm 5 triệu đồng 2 Đại hội thể thao Châu á (Asisad); Giải vô địch Châu á từng môn 25 20 15 3 Vô dịch thế giới từng môn 30 25 20 Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu của giải vô địch trẻ Quốc tế (vô địch Đông Nam á, Châu á và thế giới) được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định. Vận động viên lập thành tích tại các cuộc thi đấu quốc gia mức thưởng cao nhất không quá 5triệu đồng. Đối với những huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì được hưởng chung một mức thưởng như vận động viên. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, số lượng vận động viên, huấn luyện viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng theo quy định. 2.3.4.2. Quản lý sinh hoạt vận động viên vĩnh phúc. Trong những năm gần đây công tác quản lý đào tạo vận động viên ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều chính sách, chế độ mới đã được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các vận động viên hăng hái tập luyện, mang hết sức mình đem lại vinh quang cho Tổ quốc. Nhờ vậy thể thao thành tích cao của nước ta đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ: Hiện nay, chúng ta có trên 12.000 vận động viên ở 26 môn thể thao được đào tạo chính quy ở các tỉnh, thành, ngành. Nhiều vận động viên đã giành được huy chương tại các SEA Games, các giải Châu á và thế giới. Trong quá trình quản lý đào tạo, có nhiều vận động viên vừa tích cực tập luyện thể thao, vừa tích cực học tập văn hóa và rèn luyện đạo đức đã trở thành những tấm gương tiêu biểu, được đông đảo quần chúng nhân dân yêu mến. Theo Nghị Quyết Số 25/2007/NQ – HĐND Tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao. [22] - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 /11/2003; - Căn cứ nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06 /6/2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước. [21] - Căn cứ Thông tư số 103/2004/TTLT/BTC – UBTDTT ngày 5/11/2004 của Bộ Tài chính và UBTDTT hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên. [29] - Căn cứ quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao. [26] - Căn cứ Thông tư số 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh xã hội và ủy ban thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao. [36] - Căn cứ vào Nghị quyết số 25/2007/NQ – HĐND về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao. [22] * Điều 1: Đối tượng áp dụng: - thành viên ban chỉ đạo, Ban tổ chức, tiểu ban chuyên môn Đại hội thể dục thể thao. - Trọng tài, giám sát, thư ký điều hành các trận đấu. - Vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc đội tuyển các cấp. - Công an, bảo vệ, y tế, nhân viên phục vụ tại các điểm thi đấu. - Giáo viên, học sinh Trường Năng khiếu Thể dục thể thao. - Vận động viên năng khiếu thể thao các cấp. - Không áp dụng đối với giáo viên thể dục thể thao trong các trường phổ thông và các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của tỉnh. * Điều 2: Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển thể thao; Chính sách đối với vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia. - Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên. Vận động viên, huấn luận viên theo cấp đội tuyển Thời gian tập luyện Thời gian tập trung thi đấu Tiền ăn Tiền nước Tiền ăn Tiền nước Đội tuyển tỉnh 45.000 7.000 60.000 7.000 Đội tuyển trẻ tỉnh 35.000 7.000 45.000 7.000 Đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh 25.000 7.000 45.000 7.000 Đội tuyển năng khiếu cấp huyện, thị, thành 20.000 7.000 35.000 7.000 Thời gian tập trung tập huấn trước khi thi đấu: Theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với đội tuyển thể thao khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 điều này tùy theo điều kiện kinh phí để chi cho phù hợp nhưng không được vuợt quá chế độ dinh dưỡng quy định đối với đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh. + Chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách. Huấn luyện viên của tỉnh 75.000đ/người/ngày; Huấn luyện viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của tỉnh: 55.000đ/người/ngày. Vận động viên đội tuyển của tỉnh: 50.000đ/người/ngày; Vận động viên đội tuyển trẻ của tỉnh: 25.000đ/người/ngày; Vận động viên năng khiếu của tỉnh: 15.000đ/người/ngày. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách: Được thực hiện theo điều 1 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và mục II thông tư 34/2207/TTLB/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT của Bộ Tài chính – Bộ LĐTBXH – UBTDTT Về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp. Chế độ bồi thường tai nạn lao động đối với huấn luyện viên, vận động viên được thực hiện theo điều 2 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 và mục III,IV thông tư 34/2007/TTLB/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 9/4/2007. Chính sách đối với vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia: Vận động viên được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp I trở lên) được ký hợp đồng lao động với mức tiền công vận dụng tương đương như ngạch lương Hướng dẫn viên thể dục thể thao. + Vận động viên kiện tướng, hệ số: 2,06 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 180.000đ/người/tháng. + Vận động viên dự bị kiện tướng và cấp I. hệ số: 1,86 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 120.000đ/người/tháng. Định kỳ 2 năm (đủ 24 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ thì được điều chỉnh mức tiền công một lần vận dụng theo bảng lương của ngạch Hướng dẫn viên thể dục thể thao. Trường hợp vận động viên phá kỷ lục quốc gia và được huy chương quốc tế thì được điều chỉnh tiền công hợp đồng trước thời hạn 01 năm. Chế độ trang phục, dụng cụ tập luyện thi đấu: + Huấn luyện viên, vận động viên hàng năm được trang bị trang phục tập luyện luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ chuyên môn. + Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng phục vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội tuyển thể dục thể thao. * Điều 3: Chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao. a. Giải thể thao cấp tỉnh. Nội dung chi Mức chi * Tiền ăn : Thành viên Ban tổ chức, Ban chỉ đạo, các tiểu ban chuyên môn, Ban giám sát, trọng tài điều hành các giải thi đấu. 40.000 * Tiền làm nhiệm vụ : - Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn. 50.000 - Thành viên tiểu-ban chuyên môn. 40.000 - Giám sát trọng tài chính. + Môn bóng đá 100.000 + Các môn thể thao khác 40.0000 - Thư ký, trọng tài khác + Môn bóng đá 75.000 + Các môn thể thao khác 30.000 - Bộ phận y tế 25.000 - Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên, phục vụ 20.000 Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo thực tế nhưng tối đa không quá 2 buổi hoặc 2 trận đấu/người/ngày. Trường hợp đặc biệt nếu vượt quá mức trên, Ban tổ chức trình có thẩm quyền quyết định trong phạm vi dự toán được duyệt. Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành giải thì chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất. Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh: Tiền ăn, tiền làm nhiệm vụ của Ban tổ chức, trọng tài và các bộ phận liên quan được tính theo chế độ chi tiêu đối với giải thể thao cấp tỉnh quy định. Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các cá nhân, tổ chức. Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ như sau: Nội dung chi Mức chi - Người tham gia tập luyện 15.000 - Người tham gia tổng duyệt (tối đa không quá 02 buổi) 25.000 - Người tham gia biểu diễn chính thức 50.000 - Giáo viên quản lý, hướng dẫn 40.000 Đại hội TDTT, Giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức: Tùy theo điều kiện kinh phí của địa phương nhưng các ngành, cấp huyện mức chi tối đa không quá 75% chế độ quy định của cấp tỉnh, cấp xã chi tối đa không quá 50% chế độ cấp tỉnh. Chế độ tại các lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao. Thời gian tổ chức: Theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tiền bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính. Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày Tiền nước uống: 5.000 đồng/người/ngày Tiền bồi dưỡng thực hành: 20.000 đồng/người/ngày (nếu tập thực hành) Đối với các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích trong các cuộc thi đấu thể thao do cấp tỉnh tổ chức. Giải cá nhân: + Đối với Đại hội thể thao cấp tỉnh. Thành tích Số tiền thưởng - Huy chương vàng 1.000.000 Phá kỷ lục thế giới được thưởng thêm 500.000 - Huy chương bạc 800.000 - Huy chương đồng 700.000 - Nhất toàn đoàn 3.000.000 - Nhì toàn đoàn 2.000.000 - Ba toàn đoàn 1.000.000 + Đối với giải thể thao hàng năm: Thành tích Số tiền thưởng - Giải nhất 800.000 - Giả nhì 600.000 - Giải ba 500.000 - Giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội, tập thể (theo qui định của điều lệ). Nội dung thi đấu đồng đội có số vận động viên từ 2-4 người được thưởng bằng 02 lần giải cá nhân tương ứng theo quy định như trên. * Điều 4 : Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên. + Vận động viên đạt thành tích trong các giải quốc gia và quốc tế. a. Giải thể thao quốc tế: Thành tích Số tiền thưởng - Huy chương vàng 25.000.000 Phá kỷ lục được thưởng thêm 10.000.000 - Huy chương bạc 15.000.000 - Huy chương đồng 10.000.000 Vận động viên lập thành tích các Giải vô địch trẻ quốc tế được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng so với mức thưởng nêu trên. Đại hội thể dục thể thao toàn quốc; Giải vô địch quốc gia: Thành ích Số tiền thưởng - Huy chương vàng 5.000.000 Phá kỷ lục thưởng thêm 2.500.000 - Huy chương bạc 3.000.000 - Huy chương đồng 2.000.000 Đối với các giải vô địch trẻ quốc gia mức thưởng bằng 50% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải trẻ quốc gia và giải thể thao cấp quốc gia khác mức thưởng bằng 40% mức thưởng của giải vô địch quốc gia; Giải thể thao phong trào và giải thể thao khu vực mức thưởng bằng 30% mức thưởng của giải vô địch quốc gia. Đối với các giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội và giải thể thao tập thể. Đối với Giải thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), thì số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này. Đối với các môn thể thao tập thể mức thưởng bằng 6 lần mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều này. Tùy theo tình hình thực tế và khả năng nguồn ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc cấp mình quản lý nhưng không vượt quá mức quy định trên. Riêng đối với đội tuyển cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương, phong trào thể dục thể thao, quy chế tuyển chọn và đào tạo vận động viên của địa phương. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể mức kinh phí hỗ trợ chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu. Đối với vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển quốc gia, trong thời gian tập trung tập luyện theo quyết định triệu tập của cấp có thẩm quyền để chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam á (SEA Games), Đại hội thể thao Châu á (ASIAD) và Đại hội thể thao thế giới (Olýmpic) được hưởng chế độ dinh dưỡng là 100.000đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa 60 ngày. Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao Đông Nam á (SEA Games), Đại hội thể thao Châu á (ASIAD) và Đại hội thể thao thế giới (Olýmpic) và các giải thể thao quốc tế khác vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của điều tổ chức lệ giải. Trường hợp các giải thi đấu khác không do ủy ban Thể dục thể thao, các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương tổ chức mà do các Liên đoàn thể thao đăng cai tổ chức (như Liên đoàn Bóng chuyền, Liên đoàn xe đạp, Liên đoàn Bóng đá..), trong thời gian thi đấu vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ giải; kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử vận động viên, huấn luyện viên tham dự giải và các nguồn tài trợ bảo đảm. Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch tập luyện, thi đấu thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các Bộ, cơ quan Trung ương, Sở thể dục thể thao, Sở văn hóa – Thông tin – Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán chi về chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên và tổng hợp ngân sách của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định. Vậy: Qua việc nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, chỉ thị của tỉnh uỷ Vĩnh Phúc yêu cầu về việc xây dựng phát triển ngành TDTT đặc biệt là thể thao thành tích cao. Vì vậy việc quản lý đội tuyển là vấn đề cần phải xem xét một cách lỹ lưỡng để đảm bảo cho việc nâng cao thành tích thể thao. Sơ đồ quản lý quy trình tập luyện thể thao Trạng thái của VĐV theo giải đoạn Trạng thái dự báo của VĐV Tổ chức tập luyện Kiểm tra tổng hợp Các chỉ số ban đầu Về những mặt cơ bản của trình độ tập luyện Về trình độ chức năng cơ thể Về hoạt động thi đấu Về những mặt cơ bản của trình độ tập luyện Về trình độ chức năng cơ thể Nội dung những yếu tố cơ bản của huấn luyện Các thông số của luợng vận động tập luyện và thi đấu Trình tự các khâu khác nhau (buổi tập, giai đoạn, thời kỳ) của quá trình tập luyện Các chỉ tiêu của quá trình giảng dạy, huấn luyện Về hoạt động thi đấu Về những mặt cơ bản của trình độ tập luyện Về trình độ chức năng cơ thể Về hoạt động thi đấu Các đặc tính mô hình Cơ cấu quá trình tập luyện Hệ thống các thử nghiệm và các tiêu chuẩn kiểm tra Quy trình quản lý gồm các giai đoạn: Thông qua quyết định tổ chức thực hiện, thu thập và xử lý thông tin, tổng kết. Các giai đoạn này là những yếu tố cấu thành hệ thống quản lý, chúng phản ánh trình tự hoạt động cần thiết cho việc đạt tới chất lượng và hiệu quả của quá trình huấn luyện. Thống nhất với quan điểm xem hệ thống quản lý đào tạo tài năng thể thao là một hệ thống, trong đó các trọng điểm và các nhân tố có mối liên hệ thống nhất theo nguyên lý của hệ thống điều khiển, biểu hiện bằng các mô hình, các quy trình có những tác giả trong nước như sau: Lê Bửu – Nguyễn Thế Truyền [6,7], Nguyễn Toán [33], Trịnh Hùng Thanh – Lê Nguyệt Nga [31]. Chương II Phương Pháp Và Tổ Chức Nghiên Cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết và làm sáng tỏ các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng các phương pháp. 2.1.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu tham khảo. Sử dụng phương pháp này giúp chúng tôi trong quá trình nghiên cứu, phục vụ chủ yếu cho việc lựa chọn đề tài, tổng quan các vấn đề nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ của đề tài cũng như để phục vụ cho việc phân tích kết quả nghiên cứu và các vấn đề khác có liên quan. Qua các Chỉ thị, Văn bản, Nghị quyết, Văn kiện Đại hội của Đảng, Nhà nước, tỉnh uỷ Vĩnh Phúc, báo cáo tổng kết n._., phương tiện cho sinh hoạt 20 66,6 6 20 4 13,3 5 Tạo điều kiện thi đua, khen thưởng và kỷ luật 16 53,3 12 40 2 6,6 6 Giáo dục toàn diện cho VĐV 16 53,3 12 40 2 6,6 Qua bảng 3.12. cho thấy: Công tác quản lý vận động viên đã có được sự quan tâm và phát triển, cụ thể là các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt cho vận động viên đã được các đồng chí lãnh đạo và Ban huấn luyện trong trung tâm đưa vào giải quyết và cũng đạt được những kết quả. Qua bảng tổng kết thì các giải pháp nêu trên để giải quyết các nhiệm vụ về mặt quản lý chế độ sinh hoạt của vận động viên cũng tương đối thường xuyên. Tuy nhiên với những yêu cầu về nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ cho vận động viên một cách sâu rộng và vững chắc thì đó là chưa đầy đủ. Vì vậy trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc cần Ban lãnh đạo Tỉnh nói chung và Ban lãnh đạo sở thể dục thể thao nói riêng quan tâm hơn nữa cho việc nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên sâu sắc hơn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc chúng tôi tiến hành điều tra gián tiếp 30 cán bộ, huấn luyện thuộc Sở Thể dục Thể thao Vĩnh Phúc thông qua phiếu hỏi. Qua tìm hiểu thực trạng vê những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, bằng những kết quả đã điều tra và so sánh với yêu cầu các nguyên tắc lựa chọn giải pháp cũng như kết quả đánh giá thực trạng quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận đọng viên, chúng tôi quyết định lựa chọn một số giải pháp để đưa vào ứng dụng như sau: Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT. Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. Giải pháp về hành chính. Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV. Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt. Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật. Dựa vào hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương, những giải pháp trên là sự đúc rút cần thiết để đẩy mạnh việc phát triển quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. Giải pháp giáo dục tư tưởng chính trị và tổ chức tuyên truyền. * Mục đích luôn luôn định hướng cho đối tượng tham gia tập luyện TDTT đi theo đường lối của Đảng và Nhà nước, đi theo con đường thể thao xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người hiểu rõ và tham gia tích cực góp phần phát triển đất nước vì “ Một người dân khoẻ sẽ góp phần cho đất nước khoẻ mạnh” đồng thời thường xuyên làm công tác tuyên truyền, điều đó sẽ làm cho mọi người hiểu thêm về TDTT và biết thêm những môn thể thao mới để tham gia tập luyện. * Cách thực hiện: Tất cả những tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền thể dục thể thao đều làm theo những nguyên tắc thống nhất về phương pháp giải thích trong quần chúng; theo mục đích và nhiệm vụ phát triển con người cân đối, toàn diện mà chủ nghĩa Mác – Lênin đã xác định, theo cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo các nghị quyết của Trung ương Đảng Chính phủ về công tác thể dục thể thao, xác định sự phát triển thể dục thể thao trong giai đoạn hiện nay của công cuộc xây dựng, đổi mới của đất nước. Công đoàn và lãnh đạo các ngành, các đơn vị thường xuyên tổ chức những buổi học nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng và Nhà nước về phong trào TDTT; Thông qua các hoạt động tập huấn định kỳ để trao dồi, nâng cao nhận thức, tư tưởng mới và để giao lưu học hỏi lẫn nhau về những kiến thức TDTT hay các phương pháp tập luyện mới…; Công tác tuyên truyền về thể dục thể thao cũng cần phải có những nguyên tắc nhất định như: + Tính Đảng là nguyên tắc cơ bản của công tác tuyên truyền. Nguyên tắc này có nghĩa là nội dung tuyên truyền thể dục thể thao phải được xác định bởi những tư tưởng cơ bản của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về các vấn đề giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, bởi những phương hướng có tính nguyên tắc về phát triển thể dục thể thao trong công cuộc đổi mới hiện nay của đất nước được xác định rõ trong Hiến pháp của Nhà nước, trong các chỉ thị của Đảng, Nhà nước và xã hội. Tính Đảng của công tác tuyên truyền còn được thể hiện việc thường xuyên tập trung chú ý của các tổ chức Nhà nước, xã hội và thể dục thể thao, của toàn thể nhân dân vào vai trò xã hội ngày càng tăng của thể dục thể thao. Nhiệm vụ hàng đầu của thể dục thể thao là phổ biến những chỉ thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước về việc tiếp tục phát triển thể dục thể thao đến từng người, đến từng tổ chức xã hội và Nhà nước luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục thể chất của nhân dân, kiên trì đưa thể dục thể thao vào đời sống của nhân dân. +Một nguyên tắc bất di bất di dịch trong công tác tuyên truyền thể dục thể thao là tính khoa học và tính xác thực. Nguyên tắc này đòi hỏi tắt cả các lời khuyên, những đề nghị về phương pháp tập luyện, các nguồn thông tin về hoạt động thể dục thể thao phải đảm bảo khoa học và có tính xác thực. Nội dung tuyên truyền thể dục thể thao cần phải có cơ sở lý luận, hệ thống, hiện đại, tiên tiến. +Tính phân biệt và tính cụ thể là một nguyên tắc quan trọng của công tác tuyên truyền. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng toàn bộ những biện pháp, hình thức và phương pháp tuyên truyền để giới thiệu cho một người hoặc một nhóm người những lời khuyên cụ thể, những phương pháp tập luyện có tính đến trình độ thể lực, tâm lý cá nhân, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các đặc điẻm khác. Thông qua các buổi toạ đàm để mọi người cùng trao đổi về hoạt động TDTT; Liên đoàn lao động tổ chức các cuộc thi viết tìm hiểu về đường lối của Đảng với phong trào TDTT trong mỗi giai đoạn cụ thể diễn ra định kỳ để tuyên truyền, và tạo điều kiện cho phong trào TDTT phát triển; Hay thông qua các cuộc thăm quan, học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị với nhau; Một hoạt động có tác dụng rất lớn cho công tác tuyên truyền về TDTT đó là thông qua những giải thi đấu giữa các đơn vị trong Thị xã với nhau, qua đó giúp tăng cường sự nhận biết về những môn thể thao nhiều hơn và tạo hứng thú tập luyện cho mọi người. Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất cho tập luyện TDTT. * Mục đích: Tạo điều kiện thuận lợi cho các vận động viên tập luyện để đạt được những thành tích tốt nhất. * Cách thực hiện: Sân bãi, dụng cụ thiếu thốn đã hạn chế sự phát triển thành tích và quá trình tập luyện của các vận động viên cũng như của các phong trào thể dục thể thao. Chúng ta đều biết hoạt động TDTT đòi hỏi cần phải có sân bãi tập và dụng cụ phục vụ cho hoạt động tập luyện vì vậy nếu sân bãi, dụng cụ thiếu thì việc tập luyện sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Căn cứ vào điều kiện sân bãi, dụng cụ của trung tâm chúng tôi ưu tiên lựa chọn giải pháp xây dựng cơ sở vật chất cho tập luyện thể thao. Sân bãi, dụng cụ tốt sẽ tạo cho người tập có cảm giác an toàn, có cảm giác tốt về kỹ thuật động tác, từ đó có thể đáp ứng được những yêu cầu về sân bãi và phương tiện tập luyện để phát triển thêm những môn thể thao mới và có thế mạnh, Đồng thời nó sẽ là điều kiện để thu hút thêm nhiều CNVC - LĐ tham gia tập luyện TDTT. Ta có thể sử dụng những ngày nghỉ của các cán bộ công chức để tu sửa sân bãi, với khả năng tài chính hạn chế của công đoàn chúng ta có thể kêu gọi các doanh nghiệp, những người có điều kiện tài chính mà đang tham gia tập luyện, huy động tập thể cán bộ bớt một ngày lương… để mua sắm dụng cụ tập luyện và sửa chữa sân bãi. Khi tiến hành sửa sang hay mua sắm nên được sự tư vấn của các cán bộ TDTT. Giải pháp tạo điều kiện thi đua khen thưởng. * Mục đích động viên về tinh thần, tạo hứng thú trong công việc tập luyện để có được thành tích tốt nhất. * Cách thực hiện: Qua một số giải thi đấu của Tỉnh, giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức hay các giải thể thao quốc tế, giải vô địch trẻ quốc gia, phải chú ý đến mức thưởng, đảm bảo phù hợp với kinh phí của giải và tương xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra, dù các giải đó với mục đích để nâng cao sức khoẻ, rèn luyện thân thể hay là các cuộc giao lưu nhưng phải có giải thưởng cho các cá nhân đạt thành tích cao trong cuộc thi đấu để động viên kịp thời. Trong các đơn vị hàng năm có rất nhiều cuộc bình xét, Dựa vào những Danh hiệu đó có thể đưa thêm vào một số tiêu chuẩn như: “Tham gia tập luyện thể thao thường xuyên” để thu hút mọi người đến với TDTT, tạo không khí phấn khởi trong lao động, sản xuất, hay chỉ tiêu đạt: “Gia đình thể thao” “Đạt thành tích quốc gia và Châu á”. Những phần thưởng có thể là những giấy chứng nhận, giấy khen hay trao kỷ niệm chương cho những cá nhân có đóng góp to lớn đối với sự nghiệp thể dục thể thao của Tỉnh, đó là những hình thức mang lại hiệu quả rất cao, kích thích tinh thần hăng hái thi đua tập luyện để đạt được thành tích cao nhất trong các giải thi đấu. Giải pháp quản lý, giáo dục toàn diện cho VĐV. * Mục đích: Nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giúp vận động viên hình thành một nếp sống tốt về mọi mặt. * Cách thực hiện: Để nâng cao hiệu quả của quá trình quản lý vận động viên, không chỉ cần chú ý trong quản lý huấn luyện chuyên môn mà Ban quản lý và huấn luyện đội tuyển cũng cần quan tâm tới vấn đề quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên trong các mặt của đời sống hàng ngày, trong nếp ăn ở, sinh hoạt cá nhân và tập thể. Bởi vì một vận động viên ưu tú thực sự ngoài chuyên môn tốt còn cần có các phẩm chất đạo đức và tinh thần thể thao cao thượng. Đây là mục tiêu chính của các nhà quản lý, của các huấn luyện viên. Tuy nhiên, trong thực tế của công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc thì các nội dung giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cũng như giáo dục các tri thức văn hoá xã hội chưa hoàn toàn được trú trọng so với các nội dung huấn luyện khác như kỹ, chiến thuật, tâm lý thi đấu.... Kết quả của việc coi nhẹ nội dung quản lý giáo dục trên là nhiều vận động viên tài năng đạt thành tích cao trong thi đấu nhưng lại thể hiện sự yếu kém trong nhận thức tư tưởng, quan điểm chính trị, có hững hành động, biểu hiện thiếu đạo đức hoặc có những sai lệch kiến thức chung về thể dục thể thao, không ít vận động viên chưa đạt trình độ văn hoá phổ thông trung học. Qua quá trình nghiên cứu, đề tài có đề suất về quy trình quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên như sau: - Thời điểm tổ chức quản lý, giáo dục toàn diện: Vấn đề quản lý giáo dục toàn diện cho vận động viên cần phải được chú ý ngay từ tuyến năng khiếu trọng điểm tại trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Phúc, khi vận động viên đã chuẩn bị kết thúc giai đoạn huấn luyện ban đầu. Trong thời điểm này, vận động viên cần phải giành nhiều thời gian cho tập luyện và bắt đầu xuất hiện tư tưởng coi nhẹ các nội dung quản lý giáo dục khác. + Tổ chức dậy văn hóa theo chương trình bổ túc văn hóa cho vận động viên nếu có điều kiện. + Thực hiện công tác hướng nghiệp cho vận động viên như tổ chức các lớp Đại học tại chức, tổ chức học ngoại ngữ, vi tính.... + Tổ chức các loại hình sinh hoạt tập thể nhằm giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tăng tình đoàn kết nội bộ. + Tổ chức câu lạc bộ vận động viên để vận động viên vừa có điều kiện giao lưu, học hỏi, vừa có điều kiện thể hiện những tiềm năng khác ngoài thể thao, giúp giảm áp lực của quá trình luyện tập.... - Phương tiện và biện pháp quản lý: Sử dụng phần mềm quản lý vận động viên để quản lý toàn bộ các dữ liệu và hồ sơ về vận động viên. Sử dụng tin học trong quản lý vận động viên không chỉ giúp Ban quản lý và huấn luyện nắm vững và cập nhật các thông tin về vận động viên mà còn thể hiện sự quan tâm đối với vận động viên. Ví dụ: Tổ chức sinh nhật cho một vận động viên khi nắm được thông tin qua mạng quản lý không những giúp vận động viên có được niềm vui bất ngờ mà qua đó vận động viên cũng thấy được sự quan tâm, săn sóc của Ban quản lý và huấn luyện, tạo nên động lực cho vận động viên cố gắng trong huấn luyện chuyên môn và rèn luyện bản thân. Đồng thời khi quản lý được các thông tin cá nhân của vận động viên, Ban quản lý và huấn luyện có thể đưa ra các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật kịp thời, tránh được những sai lầm đáng tiếc trong quá trình huấn luyện. Phần mềm được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài là FoxPro 2.6 SIC. Giải pháp về hành chính. * Mục đích: Thông qua hoạt động quản lý hành chính bằng văn bản có tính pháp quy, nhằm quản lý chặt chẽ hơn chế độ sinh hoạt cho vận động viên, đồng thời chăm lo tốt hơn về điều kiện ăn, ở, tập luyện, thi đấu và tinh thần cho vận động viên để các em phát triển tối đa năng lực vận động. * Cách thực hiện: Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh; Sở Văn hoá Thể thao và du lịch; Trung tâm TDTT tỉnh quan tâm hơn nữa, ra quyết định đầu tư mới về cơ sở vật chất tập luyện, chế độ tiền lương, trang thiết bị tập luyện cho vận động viên, tăng cường các hình thức động viên, khen thưởng về vật chất và tinh thần cho vận động viên có thành tích tốt trong quá trình sinh hoạt, kỷ luật và thi đấu thể thao; tích cực tiến hành công tác vận động tài trợ để mua sắm trang thiết bị tập luyện, sinh hoạt cho vận động viên; bên cạch đó sẽ có quy định sử dụng những buổi lao động của VĐV để cải tạo, nâng cấp nơi ăn, ở, tập luyện cho các em; thường xuyên liên hệ phối hợp với gia đinh các VĐV để tạo kênh thông tin giữa các em và gia đình; xây dựng nội quy để quản lý vận động viên, áp dụng chặt chẽ, linh động các hình thức thưởng, phạt; trung tâm sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất về phương tiện để cho các em thuận tiện trong quá trình di chuyển tham gia thường xuyên các cuộc thi đấu, các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm, đi dã ngoại, trung tâm tạo điều kiện tốt nhất để các em có điều kiện thi đấu, cọ sát thường xuyên. Giải pháp quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. *Mục đích: Nhằm đảm bảo tính giáo dục và nề nếp sinh hoạt cho vận động viên và qua giải pháp về công tác quản lý này tạo được nếp sống sinh hoạt có tính khoa học, có chu kỳ và có tính hệ thống. * Cách thực hiện: Chế độ sinh hoạt cho VĐV trong trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. - Nơi ở: VĐV ở tại kỷ túc xá của trung tâm. - ăn uống: Trung tâm tổ chức nấu ăn tập trung cho các VĐV. - Thời gian sinh hoạt: + Buổi sáng: Thời gian, công việc: . Từ 5h – 6h tập thể dục buổi sáng. . Từ 6h – 6h30 vệ sinh cá nhân và ăn sáng. . Từ 7h30 – 10h30 bắt đầu tập luyện . ăn trưa lúc 11h. . Ngủ trưa lúc 12h. + Buổi chiều: Thời gian, công việc: . Từ 14h30 – 17h30 bắt đầu tập luyện . Bắt đầu ăn tối 19h . Bắt đầu ngủ tối + Hoạt động buổi tối: . Học văn hóa từ 20h – 22h30 . Đọc báo . Xem phim vào các ngày thứ 7 và chủ nhật . Dạo chơi +Hoạt động ngày nghỉ: . Đi thăm quan: một năm hai lần đi dã ngoại, thăm di tích lịch sử, bảo tàng . Học thêm văn hoá Qua tình hình thực tế tại trung tâm thể thao Vĩnh Phúc chúng tôi đã có hệ thống quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt cho vận động viên trong trung tâm. 4.3. ứng dụng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV. 4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV. Bảng 3.13. Kết quả chỉ tiêu đánh giá các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV TT Tiêu chí đánh giá 2007 2008 W(%) 1 * Số VĐV khen thưởng - Có y thức tập luyện và rèn luyện tốt - Có hành động giúp đỡ nhiệt tình với mọi người - Có thành tích tập luyện và thi đấu tốt 3 2 2 6 4 5 66,66 66,67 85,7 Tổng số 2 * Số VĐV bị kỷ luật - Số VĐV bị khiển trách trước đội - Số VĐV bị cảnh cáo - Số VĐV bị đuổi do vi phạm kỷ luật 4 3 1 2 2 0 66,67 40 200 Tổng số 3 Thành tích VĐV 2 4 66,67 4 Đẳng cấp VĐV 3 4 28,57 5 Trạng thái tinh thần VĐV Lựa chọn Tốt BT KT Chế độ sinh hoạt một ngày, một tuần như vậy x ăn uống tập trung là x Lựa chọn Có Không Có phấn khởi và ở trung tâm x Có thấy tốt hơn trước x ăn uống như vậy có dảm bảo vệ sinh, sức khoẻ x Qua bảng 3.13 cho thấy: Sau khi lựa chọn các giải pháp và đưa vào ứng dụng chúng tôi tiến hành xử lý các số liệu thu được qua phỏng vấn các vận động viên trong trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Việc ứng dụng các biện pháp và nội dung hình thức quản lý đã bước đầu thu được một số kết quả khả quan, bằng chứng cho thấy là tổng số vận động viên bị kỷ luật đã giảm tới 200% ( 3 VĐV năm 2008 so với 8 VĐV năm 2007, đặc biệt năm 2008 đã không có trường hợp nào bị đuổi do vi phạm kỷ luật. Trong khi đó mặc dù chưa có nhiều kinh phí để khen thưởng thoả đáng cho các vận động viên, song số vận động viên được khen thưởng đã tăng 85,7% ( 10 VĐV năm 2007 so với 20 VĐV của năm 2008), và số vận động viên được khen thưởng chủ yếu tập trung vào các mặt học tập, rèn luyện còn về tiến bộ trong thành tích tập luyện và thi đấu chưa nhiều chỉ có khoảng 66,67% số vận động viên có được thành tích, bên cạnh đó khi các vận động viên có được thành tích thì trong đó cũng có một số vận động viên được phong cấp tăng khoảng 28,57% con số này còn quá khiêm tốn. Khi đã ổn định được chỗ ăn, ở chúng tôi tiếp tục phỏng vấn các vận động viên để tìm hiểu về trạng thái tinh thần của các vận động viên cảm thấy chế độ sinh hoạt một ngày, một tuần và ăn uống tập trung như vậy là tốt, bình thường hay không tốt thì đa số các vận động viên đều cho là tốt và vấn đề khả quan hơn cả là trạng thai tâm lý hưng phấn của các vận động viên khi ở tại trung tâm. Vậy có thể thấy rằng Ban lãnh đạo Sở và Ban huấn luyện đã hết sức quan tâm chú ý đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của các vận động viên điều đó đã chứng minh bằng sự thống kê qua bảng 3.13. Có được những biện pháp quản lý khoa học như vậy thì trung tâm thể dục thể thao mới có thể đào tạo được những vận động viên ưu tú cả về đạo đức, chuyên môn và mang lại những thành tích xứng đáng cho thể thao quốc gia nói chung và thể thao của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng . 4.3.2. Cách ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV. Được sự nhất trí và phối hợp nhiệt tình của Ban lãnh đạo Sở và Ban quản lý huấn luyện, các biện pháp, nội dung và hình thức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đã được ứng dụng trực tiếp trên: + Đối tượng áp dụng là các vận động viên, huấn luyện viên ở trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. + Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành phối hợp với sự hỗ trợ của Ban lãnh đạo Sở và Ban huấn luyện trong trung tâm để triển khai 6 giải pháp đã lựa chọn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. + Thời gian ứng dụng các giải pháp là từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 6 năm 2008. Các giải pháp được đưa vào ứng dụng là: Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT. Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. Giải pháp về hành chính. Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV. Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt. Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật. Sau khi đã nghiên cứu và xây dựng các giải pháp, chúng tôi đã đề xuất được ứng dụng các giải pháp vào trong công tác quản lý chế độ sinh hoạt của vận động viên và chúng tôi tổng hợp và tiến hành so sánh với kết quả năm 2007 qua bảng 3.14. 4.3.3. Kết quả ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV. Bảng 3.14. Kết quả ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt VĐV TT Chỉ tiêu Năm W% 2007 2008 1 * Số VĐV bị kỷ luật - Khiển trách - Cảnh cáo - Đuổi 2 2 1 1 1 0 - 66,6 - 66,6 - 200 2 * Số VĐV được khen thưởng 2 5 85,7 3 * Đẳng cấp VĐV - Cấp kiện tướng - VĐV cấp I 1 2 2 3 66,6 40 4 * Thành tích VĐV - Trong nước - Thế giới 3 0 7 0 80 0 Sự áp dụng giải pháp giáo dục toàn diện cho vận động viên đã có tác dụng rất khả thi, bằng chứng cho thấy số vận động viên vi phạm kỷ luật đã giảm đáng kể như khiển trách và cảnh cáo là 66,6% và đến năm 2008 đã không còn VĐV nào bị đuổi, số vận động viên khen thưởng cũng tăng 40%. Như vậy chúng ta có thể thấy kết quả ứng dụng trong năm 2008 là rất khả quan, số VĐV bị kỷ luật giảm, số VĐV được khen thưởng tăng và thành tích cũng như đẳng cấp tăng lên rõ rệt. Trung tâm thể dục thể thao Vĩnh Phúc mặc dù chưa có sự quan tâm và đầu tư về thể dục thể thao, song bằng sự nỗ lực của Ban huấn quản lý huấn luyện trong trung tâm đã quan tâm chăm sóc đến chế độ sinh hoạt và khích lệ tinh thần cho vận động viên điều đó đã giúp các em có được những đẳng cấp và thành tích trong nước và Thế giới, mặc dù để đạt được thành tích thế giới thì hoàn toàn không có. Những được đào tạo và bồi dưỡng theo đúng chuyên môn, một cách hệ thống bằng nhiều biên pháp các vận động viên cũng đã cố gắng để có được một danh hiệu cho riêng mình là cấp kiện tướng đến năm 2008 đã tăng 66,6% và vận động viên cấp I tăng 40%. Như vậy qua bảng 3.14. chúng ta cần chú trọng nhiều hơn về vấn đề số lượng vận động viên được khen thưởng tăng cũng như tỷ lệ giảm của vận động viên bị kỷ luật có thể do rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, nhưng không thể phủ nhận rằng quá trình quản lý, giáo dục toàn diện cho vận động viên đã có ảnh hưởng tốt đến nề nếp, tác phong, lối sống và đạo đức của các em. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận 1.1. Qua quá trình nghiên cứu thực trạng của quá trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên, tôi nhận thấy: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho tập luyện, còn thiếu thốn cả về phương tiện quản lý chưa đáp ứng được nhu cầu tập luyện ngày càng cao của công tác huấn luyện. Các giải pháp để phát triển công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên đã có nhưng đáp ứng được yêu cầu yếu kém tồn tại. 1.2. Sau khi tìm hiểu thực trạng và qua quá trình lựa chọn giải pháp, tôi mạnh dạn đưa ra 6 giải pháp để phát triển công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. Giáo dục chính trị tư tưởng và tổ chức tuyên truyền về TDTT. Công tác tổ chức quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. Giải pháp về hành chính. Quản lý giáo dục toàn diện cho VĐV. Tạo điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện cho sinh hoạt. Tạo điều kiện thi đua khen thưởng và kỷ luật. 1.3. Qua quá trình ứng dụng bước đầu trong thực tiễn đã thu được những kết quả khả quan thể hiện ở tỷ lệ vận động viên được khen thưởng tăng 85,7% và số vận động viên bị kỷ luật giảm 200%, cơ sở vật chất trang thiết bị, dụng cụ tập luyện thể thao tăng 66,6% và kinh phí đầu tư cho trung tâm cũng tăng theo các năm. 2. Kiến nghị Đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Ban lãnh đạo Sở và Ban quản lý huấn luyện tạo điều kiện cho đề tài được tiếp tục ứng dụng để phát triển nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tinh Vĩnh Phúc. UBND tỉnh Vĩnh Phúc tăng cường chỉ đạo ưu tiên vốn, xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động cho sự nghiệp thể dục thể thao. Có thêm nhiều chính sách đãi ngộ và khen thưởng đối với các vận động viên đã có cống hiến cho sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Nhà. Tăng tiền bồi dưỡng cho vận động viên để khích lệ tinh thần tập luyện cho vận động viên. Kết quả nghiên cứu của đề có thể là cơ sở tham khảo cho các đơn vị huấn luyện nhằm hoàn thiện quy trình quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và trung tâm huấn luyện các môn thể thao khác nói chung, qua đó có thể thu được những thành quả tốt nhất trong quá trình huấn luyện. Tài liệu tham khảo 1. Phạm Đình Bẩm, 1997, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho Cao học TDTT ) trường Đại học TDTT I. 2. Phạm Đình Bẩm, Đặng Đình Minh, 1999, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho sinh viên Đại học TDTT ), NXB TDTT, Hà nội. 3. Phạm Đình Bẩm, 2003, Giáo trình quản lý TDTT ( dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT hệ cao học TDTT ) trường Đại học TDTT I. 4. Bruce j. Cohen – Terri L. Orbuch, 1995, Xã hội học nhập môn, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội. 5. Lê Bửu – Dương Nghiệp Chí – Nguyễn Hiệp, 1983, Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản. 6. Lê Bửu – Nguyễn Thế Truyền, 1991, Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, Sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản. 7. Dương Nghiệp Chí – Lê Bửu, 1982, Quản lý phong trào TDTT, Sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản. 8. Chỉ thị 227 – CT/TW ngày 18/11/1975 của BCH Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, Hà nội 1975. 9. Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994 của BCH Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới, Hà nội 1994. 10. Chỉ thị 133/TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng quy hoạch và phát triển ngành thể dục thể thao ngày 7/3/1995. 11. Chỉ thị 274/TTg của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng đất đai phát triển sự nghiệp TDTT. 12. Chỉ thị số 17 – CT/TW ngày 23/10/2002 của BCH Trung ương về phát triển TDTT đến năm 2010. 13. Chỉ thị số 112/HĐBT ngày 9/5/1989, của hội đồng Bộ trưởng về công tác thể dục thể thao trong những năm trước mắt và sau khi có y kiến của Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp và dậy nghề tại công văn số 373/TDTT ngày 27/11/1989; Liên Bộ Giáo dục – Tổng cục Thể dục Thể thao – Bộ Tài chính – Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ bồi dưỡng và trang phục đối với giáo viên, vận động viên, huấn luyện viên TDTT. 14. Chỉ thị số 12/CT – TU ngày28/3/2005 về phát triển thể dục thể thao đến năm 2010 và tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp lần thứ II. 15. Bùi Hiển, 12/1995, Những tồn tại của vấn đề bồi dưỡng năng khiếu, thông tin khoa giáo. 16. Nguyễn Văn Hiếu, Tìm hiểu một số khái niệm về quản lý vận dụng vào lĩnh vực TDTT. 17. Harold Koontz – Cyril Odonnell – Heinz Weihrich, 1993, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật; Hà nội. 18. Mai Hữu Khuê, 1998, phân tích hệ thống trong quản lý và tổ chức, NXB Lao động, Hà nội. 19. Kết luận số 62/KL – TU ngày 29/7/1998 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2025. 20. M.Ia. Nabatnhicova, 1985, Quản lý đào tạo vận động viên trẻ, NXB TDTT, Hà nội. 21. Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách Nhà nước. 22. Nghị quyết số 25/2007/NQ – HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao. 23. Những vấn đề về giáo dục đạo đức trong thể thao thanh thiếu niên, số 1/1985, Bản tin KHKT TDTT. 24. Quyết định số 2597/QĐ - UB ngày 28/72004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phê duyệt quy hoạch phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2010. 25. Quyết định số 49/1998/QĐ - TTg ngày 28/2/1998, của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với huấn luyện viên, vận động viên. 26. Quyết định số 234/2006/QĐ - TTg ngày 18/10/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với vận động viên, huấn luyện viên thể thao. 27. Quyết định số 2598/QĐ - UB ngày 28/7/2004 của UBND về phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao đến năm 2010. 28. Quản lý Nhà nước về TDTT, 1996, NXB TDTT, Hà nội. 29. Thông tư số 103/2004/TTLT/BTC – UBTDTT ngày 5/11/2004 của Bộ Tài chính và UBTDTT hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên. 30. Thông tri của thường vụ Bộ chính trị khoá VIII 2/4/1998 về tăng cường lãnh đạo công tác TDTT, Hà nội. 31. Trịnh Hùng Thanh – Lê Nguyệt Nga, 1993, cơ sở sinh học và sự phát triển tài năng thể thao, NXB TDTT, Hà nội. 32. Đình Thọ – Phan Hồng Minh, biên dịch, 1996, Quản lý học TDTT, Hội đồng biên soạn tài liệu giảng dạy các học viên thể dục thể thao Trung Quốc, NXB TDTT, Hà nội. 33. Nguyễn Toán, 1998, Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo vận động viên, NXB TDTT, Hà nội. 34. Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT của trường Đại học TDTT, 1994, NXB TDTT, Hà nội. 35. Thông Tư liên Bộ số 86/TTLB/BTC – LĐTBXH – TCTDTT, ngày 24/10/1994 về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên và huấn luyện viên. 36. Thông tư số 34/2007/TTLT – BTC – BLĐTBXH – UBTDTT, ngày 9/4/2007 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ - TTg ngày 18/10/2006 của Thủ Tướng Chính Phủ về một số chế độ với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao. 37. Nguyễn Đức Văn, 1987, phương pháp toán học thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. Phụ lục Phiếu phỏng vấn Thăm dò nhu cầu sinh hoạt của vận động viên tỉnh Vĩnh Phúc (n=70) Anh (chị) xin vui lòng đánh dấu x vào mỗi ô tương ứng với mỗi câu trả lời của mình (mỗi sự lựa chọn tương ứng với một dấu x) Xin chân thành cảm ơn. 1. Nơi ở? ă ở ký túc xá ă ở nhà riêng 2.Hình thức ăn uống? ă Nấu ăn tập trung ă Phát tiền tự túc 3. Thời gian sinh hoạt? Buổi sáng: - Từ 5h – 6h tập thể dục buổi sáng ă - Từ 6h – 6h30 vệ sinh cá nhân, ăn sáng ă - Từ 7h30 – 10h30 bắt đầu tập luyện ă - Ăn trưa 11h ă - Nghỉ trưa 12h ă Buổi chiều: - Từ 14h – 16h bắt đầu tập luyện ă - Ăn tối 19h ă - Nghỉ tối 22h ă 4. Hoạt động buổi tối? - Học văn hoá ă - Xem phim ă - Đọc báo ă - Dạo chơi ă 5. Hoạt động ngày nghỉ? - Nghỉ tự do ă - Đi thăm quan ă - Học thêm văn hoá ă Mục lục Trang Danh mục sơ đồ, bảng biểu Trang Sơ đồ chu kỳ quản lý 19 Sơ đồ quản lý quy trình tập luyện thể thao 37 Bảng 3.1. Cơ cấu và đẳng cấp đội ngũ vận động viên. 44 Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên và hướng dẫn viên trong trung tâm TDTT Vĩnh Phúc. 46 Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện. 47 Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 49 Bảng 3.5. Thực trạng chế độ chính sách và khen thưởng cho các vận động viên 54 Bảng 3.6. Thực trạng vấn đề kỷ luật trong Trung tâm. 54 Bảng 3.7. Thực trạng sử dụng các phương tiện, biện pháp quản lý vận động viên 55 Bảng 3.8. Hiện trạng một số văn bản quy phạm và trang thiết bị phục vụ quản lý 56 Bảng 3.9. Kinh phí hoạt động cho các môn thể thao thành tích cao của trung tâm thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc. 58 B ảng 3.10 Kết quả phỏng vấn xác định nguyên tắc lựa chọn giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 60 Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt VĐV 62 Bảng 3.12. Kết quả tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các giải pháp trên để nâng cao hiệu quả quản lý chế độ sinh hoạt vận động viên. 63 Bảng 3.13. Kết quả chỉ tiêu đánh giá các giải pháp 72 Bảng 3.14. Kết quả ứng dụng. 75 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33412.doc
Tài liệu liên quan