Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn trong sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam chăm sóc sắc đẹp do Công ty Nền Tảng đào tạo và quản lý đội ngũ

Tài liệu Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn trong sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam chăm sóc sắc đẹp do Công ty Nền Tảng đào tạo và quản lý đội ngũ: ... Ebook Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn trong sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam chăm sóc sắc đẹp do Công ty Nền Tảng đào tạo và quản lý đội ngũ

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn trong sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam chăm sóc sắc đẹp do Công ty Nền Tảng đào tạo và quản lý đội ngũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam ngày càng cao.Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch-Đầu tư, tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt tốc độ tăng bình quân trong những năm gần đây ở ngưỡng 8,4%, thu nhập bình quân đầu người đạt 1000USD/1 người/1 năm.Như vậy Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế. Tỷ lệ đói nghèo tiếp tục giảm, trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế và kim ngạch xuất khẩu tiếp tục tăng. Các chỉ số xã hội của Việt Nam cũng tiếp tục được cải thiện. Khi thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng lên thì vấn đề về chất lượng cuộc sống luôn được người tiêu dùng quan tâm. Vấn đề chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp luôn chiếm môt vị trí quan trọng.Đăc biệt là phụ nữ chiếm một nửa dân số. Ngày nay, bận rộn với công việc, địa vị xã hội ngày càng gia tăng nhu cầu được làm đẹp đòi hỏi các nhà sản xuất phải có các phương thức làm thỏa mãn những khách hàng đặc biệt này. Nhưng có một tỷ lệ không nhỏ phụ nữ khi sử dụng sản phẩm mỹ phẩm bị dị ứng hay có những phản ứng phụ không mong muốn, làm cho người tiêu dùng e ngại.Vấn đề đặt ra ở đây là nhu cầu người tiêu dùng không chỉ là mong muốn có nhiều sản phẩm mỹ phẩm tốt mà họ còn mong muốn sử dụng các sản phẩm đấy một cách hiệu quả và an toàn nhất. Đó là một vấn đề đang được đông đảo phụ nữ trong xã hội rất quan tâm. Vấn đề đó cũng được rất nhiều các công ty cung ứng mỹ phẩm và dịch vụ chăm sóc sắc đẹp quan tâm. Do đó trên thị trường luôn cần một lực lượng nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp cho khách hàng có chuyên môn và hiệu quả hoạt động.Các công ty cung ứng mỹ phẩm luôn quan tâm đến vấn để làm thế nào để có được đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp hiểu khách hàng và đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng.Để làm được điều đó thì các công ty phải có những chương trình đào tạo phù hợp và có chất lương. Đảm bảo đủ lực lượng với chất lượng cao trong tư vấn chăm sóc sắc đẹp cho khách hàng. Quá trình thực tập tại công ty cổ phần Nền Tảng, xuất phát từ những nhu cầu trên, được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Thế Trung,em xin được chọn đề tài:” Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn trong sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam chăm sóc sắc đẹp do công ty Nền Tảng đào tạo và quản lý đội ngũ này cho dòng sản phẩm của Unilever Việt Nam nhằm ổn định mối quan hệ đối tác giữa hai công ty trong thời gian tới”.là đề tài thực tập tốt nghiệp. Mục đích của bài viết này là nghiên cứu đánh giá thực trạng của hoạt động đào tạo đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp và từ đó đưa ra giải pháp để hoàn thiện dự án đào tạo cho dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam nhằm ổn định mối quan hệ đối tác giữa hai công ty trong thời gian tới. Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận phần nội dung của bài viết được chia ra làm 5 phần: Phần I. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu II. Các thông tin thứ cấp về công ty cổ phần Nền Tảng và công ty Unilever Việt Nam Phần II. Thiết kế nghiên cứu hiệu quả dự án đào tạo và quản lý nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp do công ty Nền Tảng đào tạo cho dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam. Phần III. Tổ chức điều tra nghiên cứu và phân tích sử lý dữ liệu Phần IV. Báo cáo kết quă nghiên cứu và đề suất giả pháp hoàn thiện dự án. Trong quá trình thực hiện chuyên đề mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do đây là lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế,bên cạnh đó nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết báo cáo thực tập. Vì vậy em rất mong nhận được những đánh giá góp ý của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I. Xác định những vấn đề liên quan đến đề tài I. Xác định vấn đề và muc tiêu nghiên cứu 1.1. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu Để hiểu về vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, chúng ta cần xác định được vấn đề quản trị đặt ra. Thông qua sự nghiên cứu của bản thân tác giả cũng như sự trao đổi với ban lãnh đạo và các nhân viên tại cơ sở thực tập và sự giúp đỡ tận tâm của thầy Nguyễn Thế Trung, vấn đề quản trị được tác giả xác định là: Nền Tảng phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đối với sản phẩm dịch vụ để đảm bảo được chất lượng dịch vụ cho các dự án của khách hàng. Trước hết để hiểu được lý do vì sao tác giả chọn chuyên đề này thì tác giả đã nghiên cứu tình hình hoạt động của Nền Tảng và vai trò của dự án đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc đẹp trong quá trình phát triển của Nền Tảng. Lĩnh vực hoạt động chính của Nền Tảng là: công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiếp thi đa dạng, bao gồm: Activation, Merchandising, Trade audit, sampling, demo và tổ chức sự kiện. Và dự án đáo tạo và quản lý đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp mang tính chất chiến lược và phát triển lâu dài của công ty. Dự án đó đã được bắt đầu thực hiện từ năm 2006 ban đầu số lượng nhân viên tư vấn còn ở con số rất ít. Chỉ ở các siêu thị lớn như : metro Thăng Long, Big c và tập chung hầu hết ở Hà Nội nhưng hiện tại dự án đã được mở rộng với quy mô lớn có ở các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh. Với số lượng trước đây là 20 nhân viên tư vấn, hiện tại con số đó la gần 50 nhân viên tư vấn. Điều đáng chú ý đó là dự án chiếm gần 50% nguồn nhân lực của Nền Tảng. Người chịu trách nhiệm chính của dự án là bà Lê Thị Tuyết Vinh giám đốc phụ trách chi nhánh ngoài Hà Nội. Từ đó tác giả đã thấy được tầm quan trọng của dự án này đối với công ty cổ phần Nền Tảng. Để đảm bảo chất lượng của dự án này người chịu trách nhiệm dự án và các thành viên liên quan của dự án chịu rất nhiều áp lực từ thị trường sản xuất và tiêu dùng hàng mỹ phẩm, chất lượng của dịch vụ chăm sóc sắc đẹp trên thị trường, và áp lực mạnh mẽ từ công ty Unilever Việt Nam. Do tốc độ phát triển của kinh tế hiện nay dẫn đến thu nhập của người tiêu dùng ngày càng tăng và từ đó nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe luôn được đặt lên hàng đầu. Để đáp ứng nhu cầu đó có rất nhiều hãng mỹ phẩm nổi tiếng đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam như: Lancom, shiseido, Fendi, Lower, Clainins, và các loại sản phẩm có chất lượng trung bình như: Avon, Debon, Nevia, Essane, Phond, Hazalinine, và các sản phẩm nội như: Sài Gòn, Thorakao, Lana, Biona. Như vậy muốn có chỗ đứng trong lòng người tiêu dùng thì công ty Unilever bên cạnh nâng cao chất lượng của sản phẩm mỹ phẩm còn đặc biệt phải chú ý đến chất lượng của dịch vụ thông qua đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp vì vậy áp lực đặt ra cho công ty cổ phần Nền Tảng là rất lớn. Muốn đảm bảo được mối quan hệ hợp tác lâu dài thì phải đảm bảo được doanh thu và chất lượng cho dịch vụ cho nhân viên tư vấn của công ty Unilever Việt Nam. Nhận biết được tầm quan trọng đó tác giả thấy nên lựa chọn chuyên đề: “ Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp do công ty Nền Tảng đào tạo cho dòng sản phẩm của Unilever Việt Nam nhằm ổn định mối quan hệ đối tác giữa hai công ty trong thời gian tới”. Đồng thời do những đặc tính sau của sản phẩm dịch vụ đã giúp tác giả nhận biết về các vấn đề và mục tiêu của cuộc nghiên cứu. + Tính vô hình: Hàng hóa bình thường có hình dáng, kích thước, màu sắc và thậm chí là cả mùi vị. Khách hàng có thể tự xem xét đánh giá xem nó phù hợp với nhu cầu của mình hay không.Ngược lại đối với dịch vụ lại mang tính vô hình. Tính vô hình của dịch vụ khiến khách hàng không thể dùng các giác quan của mình để nhận biết được dịch vụ trước khi mua. Đây là một bất lợi của việc bán dịch vụ so với bán hàng hóa thông thường, lý do là vì khách hàng khó thử dịch vụ trước khi mua, khó cảm nhận về chất lượng dịch vụ, khó lựa chọn dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ cũng khó quảng cáo cho khách hàng về dịch vụ. Các doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm hiểu xem khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá như thế nào về dịch vụ. + Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ: Sản xuất và tiêu dùng một hàng hóa hữu hình được thực hiện riêng rẽ. Hàng hóa được sản xuất tại một nơi và nhờ các kênh phân phối sản phẩm được người tiêu dùng mua và tiêu dùng. Do đó để tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp tập chung vào tăng chất lượng sản phẩm hàng loạt và tập chung và mở rộng quy mô. Doanh nghiệp có khả năng cân bằng cung cầu trên thị trường. Nhưng đối với dịch vụ thì không quá trình cung cấp và tiêu dùng dịch vụ sảy ra đồng thời.Người tiêu dùng và người cung cấp dịch vụ gặp nhau và thỏa thuận tại một thời điểm và một khoảng thời gian cụ thể để diễn ra sự chuyển giao dịch vụ.Chỉ khi tiêu dùng xong sản phẩm dịch vụ đó thì người tiêu dùng mới có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ. Đối với mỗi người tiêu dùng thì lại có một đánh giá về chất lượng dịch vụ là khác nhau. + Tính không đồng đều về chất lượng: Dịch vụ không sản xuất hàng loạt như hàng hóa thông thường nên nhà sản xuất khó có thể kiểm tra theo một hướng ,theo một tiêu chuẩn nhất định. Đặc biệt sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ lại chịu ảnh hưởng rất từ thái độ kĩ năng và phương thức chuyển giao dịch vụ của người cung cấp. Từ đó để có được đánh giá của khách hàng là chất lượng dịch vụ tốt thì phải được bắt nguồn từ bản thân của chính người cung cấp dịch vụ, đó là: thái độ, cách tiếp xúc, khả năng thuyết phục,kỹ năng nghe nói... + Tính không dự trữ được: Do dịch vụ chỉ được tiêu dùng khi có sự tiếp xúc giữa người tiêu dùng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ.Hay nói cách khác dịch vụ chỉ tồn tại trong thời gian mà nó cung cấp.Do đó dịch vụ không thể dự trữ trong kho khi có nhu cầu thì đem ra bns trên thị trường.Do đó nhà cung cấp dịch vụ khó có thể câ đối cung cầu. Để hiệu quả người cung cấp dịch vụ phải hiểu và có những kế hoạch cụ thể để đáp ứng một cách tốt nhất cho hoạt động cung cấp dịch vụ mà không gây lãng phí nguồn lực. + Tính không chuyển quyền sở hữu được: Khách hàng không thể chuyển quyền sở hữu và chủ sở hữu của hàng hóa mà mình đã mua.Do dịch vụ đã được tiêu dùng ngay trong khi người cung cấp dịch vụ chuyển giao ngay trong một thời gian,một địa điểm cụ thể. Do những đặc diểm của nghành dịch vụ nên nhiệm vụ hàng đầu đối với Nền Tảng là phải đảm bảo chất lượng của dịch vụ để bình ổn các mối quan hệ với khách hàng thì mới đảm bảo được tốc độ phát triển và ổn định lâu dài.Vấn đề được đặt ra với nhà quản trị là phải đưa ra các biện pháp làm ổn định và gia tăng chất lượng của dịch vụ. Do đó vấn đề được đặt ra là: Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp của công ty Nền Tảng cho dòng sản phẩm mỹ phẩm của công ty Unilever Việt Nam thông qua hệ thống siêu thị trên thị trường Hà Nội. Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu trên thì tác giả nghiên cứu với các mục tiêu cụ thể sau: + Nghiên cứu thực trạng của hoạt động đào tạo của hoạt động đào tạo đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp của công ty Nền Tảng đào tạo cho dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam + Nghiên cứu sự đánh giá của khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm Unilever Việt Nam về hoạt động đào tạo của công ty Nền Tảng. + Sự đánh giá của đối tác Unilever Việt Nam về chương trình đào tạo của Nền Tảng. + Mối quan hệ đối tác giữa hai công ty Nền Tảng và công ty Unilever Việt Nam. Mục đích của cuộc nghiên cứu là nhằm xác định được các thông tin chính xác, khoa học làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện dự án đào tạo nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp của công ty Nền Tảng cho công ty Unilever Việt Nam nhằm ổn định mối quan hệ đối tác giữa hai công ty trong thời gian tới. 1.2. Đối tượng nghiên cứu 1.2.1. Đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp do công ty Nền Tảng đào tạo cho dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam. Đây là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng của chương trình đào tạo,và chịu sự quản lý của công ty Nền Tảng nhưng trên danh nghĩa là nhân viên của công ty Unilever việt Nam. Là đối trực tiếp chuyển giao sản phẩm dịch vụ tư vấn chăm sóc sắc đẹp đến với người tiêu dùng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam, sự thành công của dự án hay không phụ thuộc rất lớn vào thái độ, kỹ năng, trình độ của đối tượng này. Hơn nữa đây là đối tượng mà công ty Nền Tảng đào tạo,thông qua lực lượng này sẽ có cách nhìn sâu sắc hơn về chương trình đào tạo.Vì ảnh hưởng trực tiếp đến công việc và quyền lợi của lực lượng này.Muốn biết dự án thành công hay không phải biết được chương trình đào tạo đó mang lại cho lực lượng này những lợi ích gì,thay đổi các kỹ năng trong quá trình tiếp cận với khách hàng như thế nào,và theo đánh giá của họ về chương trình này tốt hay không đồng thời họ có những đóng góp hay giải pháp gì để hoàn thiện hơn dự án. 1.2.2. Khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam Là đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ tư vấn chăm sóc sắc đẹp.Và cũng là đối tượng mà công ty Unilever Việt Nam quan tâm nhất.Lợi ích mà khách hàng nhận được chính là khả năng sinh lời cho công ty. Sự đánh giá nhìn nhận của khách hàng là sự đánh giá khách quan nhất. Sự phục vụ như thế nào của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp làm cho cảm thấy hài lòng, thỏa mãn thì dự án này mới đươc đánh giá là có hiệu quả. Đồng thời có thể biết được họ không thoa mãn, không hài lòng là do những yếu tố nào,những yếu tố nào là do khách quan những yếu tố nào là yếu tố chủ quan từ đó đưa ra phương án,cách thức để khắc phục những hạn chế đó. 1.2.3. Đội ngũ lãnh đạo của công ty Unilever Việt Nam Là người chịu ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận do sự thành công hay thất bại của dự án. Đây là đối tượng đưa ra các yêu cầu về nội dung và các điều kiện về chất lượng của dự án. Muốn đảm bảo mối quan hệ hợp tác lâu dài phải đảm được chât lượng của dịch vụ. Thông qua các điều kiện mà bên Unilever Việt Nam là một trong những cơ sở quan trọng để hoàn thiện những thiếu sót của dự án. 1.2.4. Ban chịu trách nhiệm của dự án đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên tư vấn của công ty cổ phần Nền Tảng Là các đối tượng chịu trách nhiệm lên kế hoạch và thực hiện các chương trình đào tạo. Một chương trình đào tạo tốt, hiệu quả sẽ làm hài lòng đối tác và tạo nên mối quan hệ hợp tác lâu dài. Là điều kiện để tồn tại và phát triển cho công ty Nền Tảng. Thông qua các đối tượng nghiên cứu trên sẽ giúp chúng ta có cơ sở để phân tích và tìm đưa ra các giải pháp để hoàn thiện dự án.Để đáp ứng được các yêu cầu của công ty Unilever Việt Nam và làm hài lòng được người tiêu dùng quan trọng hơn giúp công ty Nền Tảng bình ổn và phát triển mối quan hệ hợp tác với công ty Unilever Việt Nam. II. Thưc trạng hoạt động và phát triển của công ty cổ phần Nền Tảng và công ty Unilever Việt Nam 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Nền Tảng 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nền Tảng. - Được hình thành từ năm 2004 ban đầu chỉ với số lượng các thành viên chỉ gồm 15 thành viên. Ban đầu công ty chỉ dám nhận những dự án quảng cáo nhỏ lẻ. Nhưng sau 2 năm hoạt động công ty đã có những bước phát triển vượt bậc. Ví dụ như trong năm 2006 công ty đã đấu thầu và trúng thầu dự án đào tạo và quản lý nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp cho công ty Unilever Việt Nam. Là một trong những công ty của tập đoàn Unilever nổi tiếng thế giới. - Hiện nay công ty cổ phần Nền Tảng đã có hệ thống văn phòng chính ở Thành Phố Hồ Chí Minh, chi nhánh ở Hà Nội và các văn phòng đại diện ở Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ. Với số lượng thành viên lên đến gần 60 thành viên. - Công ty cổ phần Nền Tảng đã có rất nhiều đối tác là các công ty lớn như: Unilever, PNJ, Panasonic, Kimtin, Masan, VIB, Techcombank, PSI. - Thị trường hoạt động của Nền Tảng bao phủ rộng toàn quốc ngoài ra công ty còn có sự hợp tác với các công ty khác để thực hiện một số dự án trên lãnh thổ Châu á. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Nền Tảng - Công ty cổ phần Nền Tảng ( Grassroots action) là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiếp thi đa dạng, bao gồm: Activation, Merchandising, Trade audit, sampling, demo và tổ chức sự kiện. Ví dụ như làm: + Above-the-Line là những hoạt động quảng bá sản phẩm trên truyền hình, báo chí… nhằm đạt một hay một số mục đích nhất định như thông báo cho người tiêu dùng biết sản phẩm mới, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, v.v… Chính nhờ chiến dịch quảng cáo trực tiếp đúng lúc, phù hợp, kịp thời, Unilever Việt Nam đã đi được những bước tiến dài trên thị trường chỉ trong thời gian ngắn. + Below-the-Line là “tất cả những hoạt động quảng bá không qua các phương tiện truyền thông” (theo M.Christopher, Marketing Below-the-Lines, George Allen & Urwin, London) hay nói cách khác là “hoạt động bán hàng phụ, kết hợp giữa bán hàng trực tiếp (personal selling) và quảng cáo thành một nguồn lực mang tính thuyết phục hiệu quả” (theo J.F. Engel, H.G. Wales và M.R. Warshaw, trong Promotional Strategy, R.D Irwin, Homewood, Illinois.) Song trên thực tế, chương trình Below-the-Line Promotion phải dựa vào quảng cáo trên các phương tiện đại chúng và phải dựa vào những mục tiêu nhắm đến, vào bản chất của sản phẩm, loại kênh phân phối sử dụng và khách hàng mục tiêu. Cụ thể, đó là các hình thức phổ biến thường thấy như giảm giá, coupon, tặng kèm dưới nhiều hình thức, đổi vỏ sản phẩm này được tặng sản phẩm khác, tặng mẫu dùng thử cho khách hàng, chương trình khuyến mãi rút thăm hoặc cào trúng thưởng những phần quà có giá trị, tài trợ cho các cuộc thi và những chuyên mục trên truyền hình… Những hoạt động như vậy đã tạo dựng được hình ảnh các nhãn hàng (brand imge) của Unilever nơi người tiêu dùng. - Triết lý kinh doanh của công ty cổ phần Nền Tảng là: Với hệ thống văn phòng chính ở Thành Phố Hồ Chí Minh, chi nhánh ở Hà Nội và các văn phòng đại diện ở Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ. Với cam kết chúng tôi có thể tổ chức hoạt động marketing Below the Line một cách đồng bộ và hiệu quả trên phạm vi toàn quốc. - Triết lý kinh doanh: với những cam kết về chất lượng và thương hiệu trên thị trường của công ty: chúng tôi luôn cố gắng làm một nền tảng thật bền vững cho cây marketing của khách hàng đơn hoa kết trái, chúng tôi luôn sát cánh với các hoạt động thương hiệu của quý vị. - Với cam kết về chất lượng của dịch vụ: Giá trị lớn nhất mà chúng tôi có là chất lượng dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng. Điều đó được thể hiện thông qua hệ thống tổ chức tốt, nhân viên giỏi, quy trình công việc hợp lý và hệ thống thông tin hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong quản lý và cung cấp dịch vụ của chúng tôi. Với dịch vụ điều quan trọng nhất để dẫn đến thành công chính là con người do các đặc điểm của nghành dịch vụ như đã trình bày ở trên. 2.1.3. Nguồn lực của công ty Nền Tảng: tài chính, nhân lực, kỹ thuật 2.1.3.1. Nguồn lực về tài chính - Công ty cổ phần Nền Tảng với vốn điều lệ hơn 3 tỷ VND. Nguồn lực này so các công ty lớn là không nhiều nhưng với công ty thực hiện hoạt động dịch vụ thì cùng thể coi là dồi dào. Nguồn vốn ở đây là do vốn tự góp của các thành viên trong công ty. 2.1.3.2. Nguồn nhân lực - Kinh nghiệm làm việc cho các công ty đa quốc gia tại Việt Nam. Đội ngũ chuyên gia sáng tạo, có kinh nghiệm và được huấn luyện tốt giúp truyền tải thông điệp marketing một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. - Nhân viên làm việc chặt chẽ và bám sát chiến lược thương hiệu của khách hàng. - Nguồn nhân lực giỏi và ngày càng chuyên nghiệp là nhân tố được quan tâm hàng đầu tại Gassroots. Việc huấn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề được thực hiện thường xuyên. - Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình đây cũng là một thế mạnh cho công ty. Nguồn lực năng động, trẻ, kinh nghiệm đặc thù nghành nghề. Do đây lĩnh vực mà đòi sự năng động và sáng tạo nên đội ngũ nhân viên trẻ là rất tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều hạn chế như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. 2.1.3.3. Nguồn lực về kỹ thuật - Công ty đã áp dụng những công nghệ tiên tiến để đào tạo đội ngũ nhân viên tư vấn và các ứng dụng kỹ thuật cao như các công nghệ thiết kế quảng cáo, công nghệ quản lý ứng dụng. - Công ty luôn ấp dụng các công nghệ thông tin để quản lý để liên lạc và trao đổi với nhau để tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại. 2.1.4. Marketing mix 2.1.4.1. Sản phẩm - Công ty cổ phần Nền Tảng ( Grassroots action) là công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tiếp thi đa dạng, bao gồm: Activation, Merchandising, Trade audit, sampling, demo và tổ chức sự kiện. Với lĩnh vực kinh doanh thuần túy là dịch vụ và hoạt động trợ giúp cho các hoạt động marketing cho các doanh nghiệp lớn. 2.1.4.2. Phân phối - Với hệ thống văn phòng chính ở Thành Phố Hồ Chí Minh, chi nhánh ở Hà Nội và các văn phòng đại diện ở Hải Phòng, Nha Trang, Đà Nẵng, Cần Thơ. Công ty Nền Tảng có thể đáp ứng tốt các hoạt động cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước. 2.1.4.3. Giá - Giá cả của Nền Tảng được đưa ra phù hợp và có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường. Và được rất nhiều các công ty lớn hợp tác làm đối tác chiến lược phát triển lâu dài. 2.1.4.4. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp - Công ty Nền Tảng thực hiện hoạt động xúc tiến hỗn hợp thường là sử dụng biện pháp PR và tiếp xúc trực tiếp dựa trên các mối quan hệ lâu dài với các đối tác 2.1.4.5. Con người Trong hoạt động dịch vụ thì vấn đề con người luôn được đặt lên hàng đầu vì vậy mà. Nguồn nhân lực giỏi và ngày càng chuyên nghiệp là nhân tố được quan tâm hàng đầu tại Gassroots. Việc huấn luyện nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề được thực hiện thường xuyên. - Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động nhiệt tình đây cũng là một thế mạnh cho công ty. Nguồn lực năng động, trẻ, kinh nghiệm đặc thù nghành nghề. Do đây lĩnh vực mà đòi sự năng động và sáng tạo nên đội ngũ nhân viên trẻ là rất tốt. Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều hạn chế như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều. 2.2. Tổng quan về công ty Unilever Việt Nam Theo báo cáo của Unilever Việt Nam, những năm qua DN này luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 2 con số mỗi năm và đạt tổng doanh thu gần bằng 1% GDP của Việt nam năm 2009, với hơn 100 DN vệ tinh, cung cấp nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm… Hiện nay Unilever có 1.500 nhân viên và gián tiếp tạo việc làm cho 7.000 lao động. Unilever là một trong số không nhiều các DN nước ngoài kinh doanh hiệu quả và bắt rễ sâu rộng trong cộng đồng DN, xã hội cũng như thị trường Việt Nam. Từ năm 1995 tới năm 2009, Công ty đã phát triển và đưa ra thị trường hơn 540 sản phẩm mới dựa trên nghiên cứu thị trường và nhu cầu người tiêu dùng.  Mạng lưới phân phối và bán hàng của Công ty được nhiều DN đối tác đánh giá cao, bởi mạng lưới bán lẻ đến 100% tại các thôn xã, thị trấn và thành phố thông qua gần 180 nhà phân phối trong cả nước và sự hợp tác kinh doanh với tất cả các chuỗi kênh phân phối hiện đại đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam, sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu, thu nhập khác nhau của người tiêu dùng Việt Nam. Unilever Vietnam đã bắt rễ sâu vào nền kinh tế, là đối tác chặt chẽ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, dù họ là các đối tác, khách hàng, nhà cung cấp, các bên thứ ba hay các nhà phân phối, bằng cách duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với mạng lưới gồm 10 doanh nghiệp hợp tác sản xuất gia công, hơn 100 doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu và bao bì, chuyển giao công nghệ, tiến tới hình thức hợp tác sản xuất gia công chế biến và gần đây nhất là hình thức hợp tác trong tương lai để sản xuất các nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu, như được thể hiện trong Thoả thuận Hợp tác Chiến lược dài hạn ký kết giữa Unilever Vietnam và Tổng công ty Hoá chất Việt nam (Vinachem) năm 2009. Ngày 6/4/2010, trong lễ kỷ niệm 15 năm thành lập công ty tại Việt Nam, Unilever Vietnam đã đón nhận Huân chương Lao Động hạng nhất của Chủ tịch nước trao tặng. (Nguồn: VNN) Chiến lược Marketing của Unilever Vietnam Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam. Và dòng sản phẩm mỹ phẩm cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt.Unilever - Việt Nam cũng là một trong số những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm đã cung cấp một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu cho sinh hoạt hằng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như: kem đánh răng P/S, dầu gội đầu Sunsilk, bột giặt Omo, v.v… Đây không chỉ là mối đe dọa cho các nhà sản xuất trong nước mà còn là tấm gương để các doanh nghiệp học hỏi về kinh nghiệm marketing của một công ty đa quốc gia lớn có tầm cỡ thế giới. Dòng sản phẩm được thị trường Việt Nam quan tâm và đánh giá cao là sản phẩm Pond, Hazaline. Công ty đã tận dụng đối đa những điểm mạnh vốn có của mình cũng như phát huy được những cơ hội của thị trường để mang lại nguồn doanh thu khổng lồ hàng năm cho công ty. Sau đây là một vài phân tích cơ bản về chiến lược marketing của công ty. 2.2.1. Điểm mạnh của công ty o Được sự hỗ trợ của tập đoàn Unilever toàn cầu nên có nền tài chính vững mạnh. o Chính sách thu hút tài năng hiệu quả: Quan điểm của công ty là “Phát triển thông qua con người, thông qua các ngày hội việc làm cho các sinh viên sắp tốt nghiệp của các trường đại học danh tiếng để từ đó đào tạo nên các quản trị viên tập sự sáng giá cho nguồn nhân lực của công ty. Ngoài ra, công ty cũng có chế độ lương bổng, phúc lợi thoả đáng và các khoá học tập trung trong và ngoài nước cho nhân viên nhằm nâng cao nghiệp vụ của họ… o Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ của Unilever Việt Nam luôn được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đặc biệt, công tác R&D rất hiệu quả trong việc khai thác tính truyền thống trong sản phẩm như dầu gội đầu bồ kết, kem đánh răng muối. Công nghệ hiện đại kế thừa từ Unilever toàn cầu, được chuyển giao nhanh chóng và có hiệu quả rõ rệt. o Giá cá tương đối chấp nhận được, trong khi chất lượng rất cao, không thua hàng ngoại nhập. o Môi trường văn hoá doanh nghiệp mạnh, đội ngũ nhân viên trí thức và có tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của công ty, đặc biệt các quan hệ với công chúng rất được chú trọng tại công ty. 2.2.2. Điểm yếu của công ty o Các vị trí chủ chốt trong công ty vẫn do người nước ngoài nắm giữ. o Vẫn còn những công nghệ không áp dụng được tại Việt Nam do chi phí cao, vì vậy phải nhập khẩu từ nước ngoài nên tốn kém chi phí và không tận dụng được hết nguồn lao động dồi dào và có năng lực ở Việt Nam. o Giá cả một số mặt hàng của Unilever còn khá cao so với thu nhập của người Việt Nam, nhất là ở những vùng nông thôn. o Là một công ty có nguồn gốc châu Âu, chiến lược quảng bá sản phẩm của Unilever còn chưa phù hợp với văn hoá Á Đông. 2.2.3. Cơ hội từ các yếu tố môi trường bên ngoài o Chủ trương của các bộ ngành Việt Nam là cùng thống nhất xây dựng nền kinh tế Việt Nam theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt từ các công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia như Unilever để tăng ngân sách. o Thị trường trong nước (bán buôn, bán lẻ, lưu chuyển hàng hoá…) đã phát triển hơn nhiều. Và cơ sở hạ tầng ở các thành phố lớn, nhất là TPHCM đã và đang được đầu tư thích đáng, trước mắt là ngang bằng với các nước trong khu vực. o Trong bối cảnh khủng bố, chiến tranh, dịch bệnh , v.v.. thời gian qua, nền chính trị Việt Nam được đánh giá là ổn định và được bầu chọn là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng, và mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. o Trình độ dân trí Việt Nam tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công nghệ - nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. o Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ thế hệ X (những bạn trẻ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập và phóng khoáng, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là người đưa ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống, bao gồm việc chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng. o Việt Nam là một quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. o Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và phổ biến mô hình gia đình mở rộng (gồm cả ông bà, cô chú, v.v…), tạo nhiều cơ hội cho Unilever vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. o Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài, nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá khi công ty Unilever bắt đầu chú trọng đến xuất khẩu trong tương lai gần. o Unilever đến Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới, có nhiều “đất” để kinh doanh 2.2.4. Thách thức từ các yếu tố môi trường bên ngoài o Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn thấp cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm cao. o Tài chính, tín dụng Việt Nam không phát triển, thị trường chứng khoán còn manh mún. Thêm vào đó, hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc, cước điện thoại, bưu điện và Internet có mức giá thuộc hàng cao nhất thế giới. Do đó, việc đưa Internet vào kinh doanh là không thể thực hiện được đối với Unilever, mặc dù công ty đã nhiều lần đề cập đến mục tiêu này như một cách tiếp cận khách hàng và quảng bá sản phẩm thành công ở các nước công nghiệp phát triển. o Bộ luật thương mại còn nhiều bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nhất là chính sách thuế quan và thuế suất cao đánh vào các mặt hàng được xem là “xa xỉ phẩm” mà Unilever đang kinh doanh như kem dưỡng da, sữa tắm,… o Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm không phù hợp với một số sản phẩm có xuất xứ từ công ty mẹ ở châu Âu. o Trong bối cảnh thị trường hàng tiêu dùng cung đang lớn hơn cầu, nhiều công ty mới “chen chân” vào và cạnh tranh sẽ rất gay gắt cho công ty Unilever. Trên cơ sở những điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức, công ty Unilever đã thực hiện chiến lược Marketing quốc tế vào thị trường Việt Nam theo Marketing Mix 4P 1. Địa điểm phân phối (Place) Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối toàn quốc, bao quát hơn 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm bán lẻ được cấp tủ bày hàng năm sử dụng tối đa không gian trong cửa hàng của họ và tính bắt mắt sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay mua phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng. Đối với dòng sản phẩm được cung cấp trên thị trương thông qua kênh siêu thị Unilever Việt Nam đã có những mối quan hệ chặt chẽ và rộng khắp trên toàn quốc 2. Sản phẩm (Product) Công ty đã vận dụng những tiêu chuẩn quốc tế cho sả._.n phẩm nhưng thích nghi với nhu cầu của người Việt Nam. Họ đã mua lại từ các đối tác của mình những nhãn hiệu có uy tín từ nhiều năm ở Việt Nam như bột giặt Viso, và kem đánh răng P/S. Sau đó, cải tiến công thức chế tạo bao gói và tiếp thị để gia tăng tiêu thụ những nhãn hiệu này. Bên cạnh đó, công ty cũng tìm hiểu sâu sắc nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam để “Việt Nam hóa” sản phẩm của mình, ví dụ như dầu gội Sunsilk chứa thêm chiết xuất từ cây bồ kết - một loại dầu gội đầu dân gian của Việt Nam; và nhãn hiệu này cũng đã thành công rất lớn chiếm 80% doanh số của nhãn hiệu dầu gội Sunsilk. Các dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever hiện nay chịu cạnh tranh rất mạnh của của các dòng sản phẩm có chất lượng như: : Lancom, shiseido, Fendi, Lower, Clainins, và các loại sản phẩm có chất lượng trung bình như: Avon, Debon, Nevia, Essane, và các sản phẩm nội như: Sài Gòn, Thorakao, Lana, Biona. Như vậy muốn tồn tại trên thị trường thì phải vừa tập chung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao dịch vụ tư vấn chăm sóc sắc đẹp. Để làm được điều đó công ty đã thuê một công ty chuyên thực hiện các dự án đào tạo và thực hiện các chương trình marketing đó là công ty cổ phần Nền Tảng. 3. Quảng bá (Promotion) Cũng như những công ty hàng tiêu dùng phát triển nhanh khác, Unilever Việt Nam có hai mảng chính trong hệ thống chiến lược quảng bá của mình là “Above-the-Line”(quảng bá trực tiếp) và “Below-the-Line” (quảng bá gián tiếp).( Định nghĩa đã được trình bày ở trên). 4. Chính sách giá cả (Price) Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Còn đối với dòng sản phẩm mỹ phẩm thì giá cả ở mức không quá cao trên thị trường và có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm mỹ phẩm của hãng khác. 5. Con người (People) Ngoài 4P truyền thống của Marketing Mix, phải kể đến một P khác không kém phần quan trọng mà Unilever đã và đang tiếp tục phát huy, đó là nhân tố con người. Cùng với việc đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, Unilever Việt Nam luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực là bước đột phá về chất cho sự phát triển bền vững lâu dài, Unilever đã xây dựng một đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp và thường xuyên chú trọng đến các chương trình huấn luyện nhân viên. Quan điểm của Unilever là “Phát triển thông qua con người”, nên công ty luôn quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và sẵn sàng hỗ trợ họ trong các lĩnh vực công tác. Hiện nay, đội ngũ quản lý Việt Nam đã thay thế các vị trị chủ chốt trước kia do các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm. Chính vì lý do đó mà công ty Unilever Việt Nam luôn có những quan điểm và cách nhìn nhận chi tiết cụ thể, bám sát vào tình hình đào tạo và quản lý nhân viên tư vấn. 2.1.3. Mối quan hệ hợp tác giữa hai công ty. Sự hợp tác của hai công ty được dựa trên sự đảm bảo cho lợi nhuận và uy tín của hai bên. Mối quan hệ hợp tác đó đã luôn được củng cố và phát triển lâu dài bằng chứng là hai công ty đã hợp tác với nhau thực hiện dự án đào tạo quản lý nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp đã được hơn 3 năm ( từ năm 2006) và ngày nay dự án đó vẫn tồn tại và ngày càng được mở rộng hơn. Mối quan hệ vừa mang tính chất độc lập vừa mang tính phụ thuộc. Đối với công ty Nền Tảng thì dự án này rất quan trọng nó quyết định phần nào đến sự phát triển của công ty. Còn đối với Unilever thì đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và thị phần của công ty. Đội ngũ nhân viên tư vấn được công ty Nền Tảng tuyển chọn, đào tạo và quản lý. Sau khi đào tạo xong sẽ được ban lãnh đạo của Unilever Việt Nam kiểm tra và đánh giá kỹ trước khi được đưa vào hệ thống siêu thị. Các hoạt động đào tạo sẽ được Unilever Việt Nam kiểm tra nghiêm ngặt về nội dung và phương pháp đào tạo. Unilever Việt Nam thuê hẳn đội ngũ các chuyên gia về thẩm định nội dung và chất lượng của chương trình đào tạo. Và bên công ty Nền Tảng thực hiện đánh giá sau chương trình đào tạo. Công ty Unilever Việt Nam sẽ căn cứ vào những đánh giá đó và sự đánh giá kiểm tra thực tế để trả lương cho đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp. Phần II. Thiết kế dự án nghiên cứu hiệu quả hoạt động của đội ngũ nhân viên tư vấn sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp của công ty Unilever Việt Nam sau khi được công ty Nền Tảng đào tạo. 2.1. Tài liệu thứ cấp 2.1.1. Tài liệu về công ty cổ phần Nền Tảng - Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nền Tảng - Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần Nền Tảng - Nguồn lực của công ty Nền Tảng: tài chính, nhân lực, kỹ thuật - Hoạt động marketing của doanh nghiệp 2.1.2. Tài liệu thứ cấp về công ty Unilever Việt Nam - Tổng quan về Unilever Việt Nam - Chiến lược marketing của Unilever Tất cả các nội dung này đã được trình bày ở phần I. 2.2. Tài liệu sơ cấp Đó là các thông tin thu thập qua các bảng hỏi và các mẫu đánh giá. Bảng câu hỏi ( hay phiếu điều tra) là công cụ phổ biến nhất để thu thập dữ liệu sơ cấp. Nó thường bao gồm tập hợp các câu hỏi mà qua đó người được hỏi sẽ trả lời còn người nghiên cứu sẽ nhận được những thông tin cần thiết. Bảng câu hỏi là một công cụ có thể thu thập rất nhiều thông tin theo các cách khác nhau để đạt được mục đích của người nghiên cứu. Một bảng câu hỏi được thiết kế là nhằm thu thập và ghi chép lại các thông tin xác đáng, được chỉ định rõ với sự chính xác và hoàn hảo tương đối. Nói cách khác, nó điều chỉnh quá trình đặt câu hỏi và giúp cho việc ghi chép thông tin được rõ ràng, chính xác, thuận tiện. Với mục đích như vậy, bảng câu hỏi cần hoàn thành các chức năng hay nhiệm vụ cốt yếu sau: Giúp cho người phỏng vấn hiểu rõ ràng câu hỏi. Khiến cho người được phỏng vấn muốn hợp tác và thúc đẩy việc trả lời câu hỏi trong suất quá trình phỏng vấn. Khuyến khích những câu trả lời thông qua việc xem xét lại kỹ nội tâm hơn, lục tìm lại trí nhớ đầy đủ, tránh sự trả lời tùy tiện, thiếu trách nhiệm. Hướng dẫn rõ những điều mà nhà nghiên cứu muốn biết và cách thức trả lời. Giúp cho việc phân loại và kiểm tra lại cuộc phỏng vấn cũng như kiểm soát tính hiệu lực của các thành viên tham gia trả lời trong cuộc nghiên cứu marketing. Giúp cho công việc của người phỏng vấn được dễ dàng hơn và làm tăng tốc độ cũng như hiệu quả của quá trình phân tích dữ liệu sau này. Đối với cuộc nghiên cứu mà tác giả đang tiến hành bảng câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập các thông tin sau: Bảng câu hỏi 1: dành cho nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp . Thông tin về sự nhận thức của khách hàng về khách hàng mục tiêu của dòng sản phẩm mỹ phẩm của Unilever Việt Nam: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp. . Nhận dịnh của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp về thay đổi của kỹ năng bán hàng sau chương trình đào tạo của công ty cổ phần Nền Tảng. . Các vấn đề của nội dung chương trình đào tạo được nhân viên tư vấn đánh giá như thế nào. Bảng câu hỏi 2: dành cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Unilever Việt Nam . Thông tin về khách hàng của dòng sản phẩm này: giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc. . Thông tin về sự đánh giá của khách hàng về chất lượng của dịch vụ tư vấn chăm sóc sắc đẹp của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp về các vấn đề: ngoại hình, thái độ, kỹ năng chào hỏi, kỹ năng bán hàng, kỹ thuật lắng nghe, sự am hiểu thi trường, khả năng thuyết phục… Bảng câu hỏi nhằm thu thập được các thông tin đánh giá của cả khách hàng và nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp về chính hoạt động đào tạo này. ( Hai bảng câu hỏi này được đính kèm ở phần phụ lục ) 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để có thể hoàn thành bài viết thì tác giả đã sử dụng hai loại dữ liệu:Tài liệu sơ cấp thu thập từ các đối tượng: đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp, khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm Unilever Việt Nam, đội ngũ lãnh đạo của công ty Unilever Việt Nam, ban chịu trách nhiệm của dự án của công ty cổ phần Nền Tảng.Tài liệu thứ cấp là tài liệu về nội bộ của công ty Nền Tảng. Liên quan đến vấn đề này có hai câu hỏi được đặt ra là: (1)loại dữ liệu nào cần phải có? và (2)những dữ liệu ấy lấy từ đâu?Thực chất của việc định rõ dạng và nguồn dữ liệu là sự chuyển hóa các yêu cầu hay mục tiêu nghiên cứu thành yêu cầu cụ thể về những loại dữ liệu cần đến. Dữ liệu cũng được thu thập để chấp nhận hay từ bỏ một giả thiết bất kỳ nào đó đã được thiêt lập.Dữ liệu cần có phải đáp ứng được một số yêu cầu sau: Những thông tin mà dữ liệu chứa đựng phải phù hợp và đủ làm rõ mục tiêu nghiên cứu. - Dữ liệu phải xác thực trên cả hai phương diện: (1)giá trị,nghĩa là lượng định được những mục tiêu mà cuộc nghiên cứu đặt ra;(2) tin cậy,nghĩa là nếu lặp lại cùng một phương pháp phải sinh ra cùng một kết quả. - Dữ liệu phải được thu thập trong thời gian thích hợp với những chi phí chấp nhận được. - Dữ liệu phải đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn được người đặt hàng nghiên cứu. - Dữ liệu có thể được phân loại nhiều cách và theo đó mà chúng được phân chia thành dạng cụ thể khác nhau: - Sự kiện, kiến thức, dư luận, ý tưởng, động cơ. - Dữ liệu phản ánh tác nhân, kết quả,mô tả tình huống và nơi được thu thập. - Dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng. - Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Trong các cách phân loại trên,sự phân chia dữ liệu thành dữ liệu thành hai loại: thứ cấp và sơ cấp mang tính phổ biến và có ý nghĩa quan trọng bởi vì hai loại dữ liệu này chứa đựng tất cả những loại thông tin khác nhau mà nhà nghiên cứu có thể sử dụng hoặc mong muốn sử dụng. Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu thu thập lần đầu tiê để phục vụ cho cuộc nghiên cứu đang tiến hành. Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu thu thập cho mục đích khác nào đó, đã sẵn có ở đâu đó và có thể được sử dụng cho cuộc nghiên cứu đang tiến hành. Đối với dữ liệu sơ cấp của cuộc nghiên cứu thu thập thường khó khăn phức tạp hơn.Có ba phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp là: quan sát, thực nghiệm, điều tra phỏng vấn. Trong phương pháp điều tra phỏng vấn các nhà nghiên cứu có thể sử dụng các hình thức khác nhau như: phỏng vấn qua điện thoại,điều tra qua thư tín và phỏng vấn cá nhân trực tiếp và phỏng vấn nhóm tập trung.Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp,các nhà nghiên cứu không nhất thiết chỉ sử dụng một phương pháp nêu trên mà họ có thể sử dụng kết hợp các phương pháp với nhau.Như ở siêu thị có một số công ty đã phát triển các chương trình ảo cho phép “đi qua”các siêu thị và chọn món hàng mình cần máy tính sẽ tự động ghi lại hình hành động mua hàng của họ và xem xét phản ứng của họ với các biến số marketing hỗn hợp như giá cả,đóng gói, màu sắc sản phẩm,và hình thức trưng bày.Đối với cuộc nghiên cứu về dự án đào tạo nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: các thông tin cần thiết về đánh giá của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp, đội ngũ lãnh đạo của công ty Unilever Việt Nam, ban chịu trách nhiệm của dự án của công ty cổ phần Nền Tảng về hoạt động đào tạo của công ty cổ phần đào tạo. Và đánh giá của khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm của công ty Unilever Việt Nam về chất lượng của dịch vụ tư vấn và chăm sóc sắc đẹp của đội ngũ nhân viên. Phương pháp thu thập là: đối với đội ngũ nhân viên tư vấn thì dùng hình thức trả lời phỏng vấn bằng bảng hỏi.Đối với khách hàng thì tác giả sử dụng hình thức: phỏng vấn trực tiếp,hính thức phát phiếu,phát thư,phỏng vẩn trên mạng. Còn đối với , đội ngũ lãnh đạo của công ty Unilever Việt Nam, ban chịu trách nhiệm của dự án của công ty cổ phần Nền Tảng thì sử dụng hình thức phỏng vấn sâu. mà không cần bảng hỏi. So với dữ liệu sơ cấp thì dữ liệu thứ cấp thường đơn giản hơn nhiều. Ngày nay trình độ khoa học công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và phương thức thu thập dữ liệu sơ cấp.Để có thể hoàn thành bài viết có chất lượng tác giả phải biết thu thập và chọn lọc thông tin thông qua các phương tiện và các tài liệu có độ chính xác cao.Có thể thu thập dữ liệu thứ cấp theo hai nguồn khác nhau:nguồn bên trong công ty và bên ngoài công ty.Đối với cuộc nghiên cứu này, tác giả có thể tìm kiếm dữ liệu từ đài báo,qua các thông tin đai chúng,qua hệ thống các siêu thị, từ tài liệu lưu hành nội bộ trong công ty Nền Tảng như các thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu như: thông tin về đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp,các báo cáo lưu hành trong công ty, các thông tin về sự hợp tác của Unilerver Việt Nam và công ty Nền Tảng. Cũng như một số nhìn nhận đánh giá của ban lãnh đạo dự án về kết quả của dự án,đánh giá của các chuyên gia về những vấn đề có liên quan tới mục tiêu của cuộc nghiên cứu. 2.2.2.Lựa chọn mẫu điều tra nghiên cứu Trước hết chúng ta phải hiểu chọn mẫu là gì, chọn mẫu gồm những bước nào, và chọn như thế nào và chọn với mục đích gi? Mẫu tổng thể là bất kỳ một nhóm hoàn chỉnh nào, chẳng hạn công chúng, lãnh thổ, khu vực bán hàng, các cửa hàng mà nó chia sẻ một đặc điểm chung. Nói cách khác tổng thể là một nhóm cụ thể của doanh nghiệp, những điều kiện, các hoạt động…là trung tâm của sự nghiên cứu. Mẫu là một tập con hoặc một số phần tử của một tổng thể. Mẫu được hiểu đơn giản là một số lượng phần tử nhất định được chọn từ một tổng thể theo một nguyên tắc nhất định. Một mẫu được lập đúng cách, có kích thước và cơ cấu nhất định sẽ là một đại diện hoàn chỉnh của tổng thể mục tiêu được nghiên cứu. Một phần tử là đơn vị trong đó thông tin về nó được thu thập và làm cơ sở cho việc phân tích. Phần tử là cá thể độc lập được xác định dựa trên những tiêu thức nhất định. Thực chất của qúa trình chọn mẫu( lấy mẫu, lập mẫu) tronh nghiên cứu marketing là phát hiện những đặc trưng cơ bản của một số lớn các chi tiết của một số lớn các chi tiết của một tổng thể. Trên cơ sở đó những nghiên cưú sẽ tiến hành nhằm đưa ra những kết luận về tổng thể. Vì vậy, tính đại diện của mẫu có ảnh hưởng trực tiếp tới đọ chính xác của các dữ liệu thu thập được. Xác định tổng thể mục tiêu, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu trong cuộc nghiên cứu mà tác giả đang tiến hành: Xác định tổng thể mục tiêu: Là toàn bộ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp cho dòng mỹ phẩm của Unilever Việt Nam tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Và toàn bộ các khách hàng hiện đã và đang sử dụng dòng sản phẩm mỹ phẩm này. Phương pháp chọn mẫu: đối với nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp thì lấy tổng 20 bảng câu hỏi trên tổng 20 nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp. Đối với khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm này thì lấy ngẫu nhiên tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nôi tùy theo quy mô của từng siêu thị. Quy mô mẫu: 100 mẫu. Quy mô mẫu này còn nhỏ so với số lượng khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm Unilever Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, có thể quy mô mẫu chưa thực sự đại diện hoàn toàn cho tổng thể, tuy nhiên tác giả còn là sinh viên, khả năng về nguồn lực chưa cho phép nên không thể tiến hành với quy mô mẫu lớn hơn. Với phương pháp mà tác giả đã chọn thì quy mô mẫu là có thể chấp nhận được. Nhưng đối với nhân viên tư vấn thì số lượng không nhiều nên tác giả chọn lấy toàn bộ để đảm tính khách quan hơn. 2.2.3. Dự toán chi phí cho dự án Phương pháp cơ bản để xác định mức phí tổn là ước tính các khoản mục chi phí cụ thể cho từng khâu công việc trong quá trình nghiên cứu rồi sau đó đem tập hợp chúng lại.Có nhiều cách phân loại và tập hợp chi phí nhưng đây là cách phổ biến nhất được tác giả chọn tính chi phí cho bài nghiên cứu: Một là chi phí thiết kế và phê chuẩn dự án: Bộ phân chi phí này bao hàm những phí tổn phục vụ cho việc tìm kiếm, khảo sát phát hiện ra vấn đề hay là những phí tổn tiền nghiên cứu chính thức.Đây là nghiên cứu độc lập của tác giả nên trong bộ phận này các khoản mục của chi phí được kể đến là: chi phí thết kế bảng hỏi, chi phí nghiên cứu mẫu, chi phí nghiên cứu lựa chon nguồn, dạng thông tin, chi phí soạn thảo chính thức của dự án, chi phí hội họp, thảo luận và phê duyệt dự án. Thứ hai là chi phí thu thập dữ liệu: Vì dữ liệu được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp.Liên quan đến dữ liệu sơ cấp bao gồm các khoản chủ yếu như: thù lao cho người cung cấp thông tin( những người được phỏng vấn) chi phí cho việc tập huấn cùng vứi chi phí đi lại, ăn ở,chi phí về thời gian...Liên quan đén dữ liệu thứ cấp có các khoản chi phí thù lao cho người đi lấy thông tin,người cung cấp thông tin,tiền mua các loại dữ liệu,ấn phẩm và các vật phẩm mang thông tin khác, tiền in ấn tìa liệu... Thứ ba là chi phí phân tích dữ liệu được thực hiện trên máy sẽ là các khoản thù lao để thực hiện từng khâu công việc cụ thể khác nhau, chi phí thiết kế phần mềm, thuê máy móc, thiết bị, phương tiện, thuê nhân công xử lý... Thứ tư, là chi phí tổng hợp và viết báo cáo kết quả nghiên cứu. Thứ năm,là chi phí hội họp, trình bày kết quả nghiên cứu. Thứ sáu, là chiphis văn phòng phẩm cho quá trình tiến hành cuộc nghiên cứu Thứ bảy là chi phí quản lý dự án và các chi phí khác. Do đây là bài báo cáo thực tập của cá nhân tác giả nên toàn bộ chi phí tài chính là do tác giả bỏ ra và thực hiên toàn bộ các công việc trên,bên cạnh đó có sự giúp đỡ của bạn bè và người thân cũng như sự giúp đỡ của các cô chú anh chị em tại cơ sở thực tập. Phần III. Tổ chức điều tra nghiên cứu hiện trường Tác giả bắt đầu thực tập tại công ty cổ phần Nền Tảng vào ngày 11/01/2010, khi bắt đầu đến thực tập ở công ty. Tác giả đã dành hai tuần để tìm hiểu về công ty như: lĩnh vực hoạt động chính, điểm mạnh,điểm yếu, qui mô và quá trình phát triển của Nền Tảng, cũng như thu thập các thông tin khác liên quan đến khách hàng và các hoạt động khác của công ty. Sau khi dựa vào sự giúp đỡ của thầy Nguyễn Thế Trung tác giả đã quyết định và lựa chọn đề tài nghiên cứu cho mình, công viêc tiếp theo là tác giả đã nghiên cứu dự án đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp. Cụ thể là tác giả đã thu thập các thông tin: vai trò tầm quan trọng của dự án này đối với quá trình phát triển và thực hiện mục tiêu của Nền Tảng, thông tin về đội ngũ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp, các công việc chính của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp. Để có thể hiểu được công việc chính mà họ đang làm, từ đó hiểu được điều gì là quan trọng đối với đội ngũ nhân viên này để giúp tác giả sau này đánh giá liệu chương trình đào tạo này đã đảm bảo giúp nhân viên tư vấn hoàn thành tốt công việc được giao hay không. Từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 7 của kỳ thực tập nhờ sự giúp đỡ của bà Lê Thị Tuyết Mai và sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty tác giả đã đi tiếp xúc và thu thập các thông tin từ nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp như: họ làm công việc này như thế nào, các cách để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của họ, các vấn đề họ cần quan tâm để nâng cao tay nghề cũng như trình độ của mình, quan sát cách nhân viên tư vấn chăm sóc khách hàng để tác giả có thêr đánh giá một cách khách quan công việc và trình độ của nhân viên. Sau khi thu thập các thông tin trên thì tác giả cũng đã có phần nào hiểu và hình thành một phần nội dung của bảng hỏi. Nhưng ngoài nghiên cứu quan sát trực tiếp nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp để hình thành nên bảng hỏi thì tác giả đã thu thập các thông tin như bản đánh giá nhân viên tư vấn tuần 2 lần và nội dung của bảng quy trình của một cuộc tư vấn. Từ đó tác giả hình thành nên những nội dung chính của một bảng hỏi dành cho nhân viên tư vấn. Trong thời gian đi thực tế đó tác giả cũng hỏi và tiếp xúc với khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm này xem đối với mỗi lần tư vấn khách hàng quan tâm đến những vấn đề gì, vấn đề nào đối với họ là quan trọng, vấn đề nào sẽ giúp họ đưa ra quyết định tiêu dùng sản phẩm đó, họ thường để ý vấn đề nào nhất trong quá trình nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp chuyển giao dịch vụ. Từ đó tác giả xây dựng bảng câu hỏi cho khách hàng của dòng sản phẩm. Sau khi thiết kế được cuộc nghiên cứu, xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu đồng thời xác định được số lượng các bảng câu hỏi. Tiếp đến tác giả tổ chức điều tra nghiên cứu. Đối với đối tượng là nhân viên tư vấn thì được phỏng vấn thì được phỏng vấn tại tất cả các siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Nhằm đánh giá một cách tổng quát nhất về nội dung, phương thức, chương trình đào tạo. Trước khi đi vào điều tra thực tế thì tác giả đã tiên hành nghiên cứu thử tại một số siêu thị như: Fivimart, hapro mart,bigc, metro TL. Để giúp tác giả xác định lại bảng hỏi để sửa chữa trước khi đi nghiên cứu chính thức. Nhưng muốn làm được điều đó tác giả đã tìm và xin danh sách các nhân viên tư vấn, địa chỉ của từng siêu thị một. Do trong siêu thị không được quay phim chụp ảnh hay tiến hành các bài nghiên cứu nên để thực hiện được cuộc phỏng vấn tác giả phải gọi điện trước để hẹn gặp và những khoảng thời gian rảnh rỗi khác nhau của mỗi nhân viên tư vấn là khác nhau. Còn đối với khách hàng của dòng sản phẩm thì những ngày làm việc trong tuần do đặc điểm của đi mua sắm tại các siêu thị cần rất nhiều thời gian nên những ngày làm việc lượng khách hàng rất ít. Khách hàng thường đi tập trung vào dịp cuối tuần nên tác giả phải chon lựa thời gian rất kỹ. Sao cho vừa có thể phỏng vấn khách hàng của siêu thị vừa có thể phỏng vấn được nhân viên tư vấn nhằm tiết được chi phí về thời gian và chi phí về đi lại. Còn đối với khách hàng của dòng sản phẩm mỹ phẩm của công ty Unilever Việt Nam như đã trình bày ở trên, phương pháp chon mẫu của nghiên cứu là phương pháp chon mẫu ngẫu nhiên có sự phân chia quy mô mẫu theo các siêu thị tùy thuộc vào quy mô của từng siêu thị. Cụ thể: + Siêu thị Big C Thăng Long: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị CTM Mart: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 23: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 3: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 5: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Hapromart Thanh Xuân: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Intimex Huỳnh Thúc Kháng: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Intimex: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Metro Hoàng Mai: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị Metro Thăng Long: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị Thành Đô mart: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Vinaconex: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Big C garden: phỏng vấn 10 khách hàng. Các đối tượng khách hàng được phỏng vấn là hoàn toàn ngẫu nhiên. Xác định thời gian tiến hành cuộc nghiên cứu chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: từ ngày 1/3 đến ngày 25/3/2010, giai đoạn này thực hiện một số công việc: thu thập dữ liệu thứ cấp để chuẩn bị cho việc xây dựng và thiết kế bảng câu hỏi, xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, tiến hành thiết kế cuộc nghiên cứu, thiết kế bảng hỏi và tiến hành điều tra phỏng vấn tại các siêu thị: + Siêu thị Big C Thăng Long: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị CTM Mart: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 23: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 3: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Fivimart 5: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Hapromart Thanh Xuân: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Intimex Huỳnh Thúc Kháng: phỏng vấn 5 khách hàng. Và 9 nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp tại các siêu thị này. Giai đoạn 2: từ ngày 27/3 đến ngày 5/4/2010 giai đoạn này tiến hành phỏng vấn hết 11 nhân viên tư vấn còn lại va số lượng khách hàng chia theo từng siêu thị là: + Siêu thị Intimex: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Metro Hoàng Mai: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị Metro Thăng Long: phỏng vấn 15 khách hàng. + Siêu thị Thành Đô mart: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Vinaconex: phỏng vấn 5 khách hàng. + Siêu thị Big C garden: phỏng vấn 10 khách hàng. Và trong giai đoạn này tác giả đã cố gắng hẹn gặp để trao đổi với người chịu trách nhiệm của dự án của công ty cổ phần Nền Tảng và lãnh đạo của công ty Unilever Việt Nam. Để trao đổi về sự đánh giá và nhìn nhận của ban lãnh đạo và bàn tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của dự án và đảm bảo mối quan hệ lâu dài giữa hai công ty trong thời gian tới. Xác định thời gian địa điểm tiến hành cuộc phỏng vấn. thích hợp ở đây là thời gian và địa điểm phải thuận tiện cho người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn. Tác giả tiến hành khách hàng của dòng mỹ phẩm tại các siêu thị đồng thời phỏng vấn luôn các nhân viên tư vấn tại các siêu thị đó. Do đây là lần đầu tác giả tiến hành một cuộc nghiên cứu thực tế nên tác giả đã gặp không ít những khó khăn.Đơn giản như phương tiện và thời gian đi lại giữa các siêu thị cũng gây không ít bất tiện cho tác giả Đối với nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp không được phỏng vấn trực tiếp tại các siêu thị, mà để sắp xếp được thời gian hẹn gặp cũng là rất khó khăn. Còn đối với khách hàng của dòng sản phẩm cũng gặp không ít khó khăn. Do cuộc sống bận rộn khách hàng không có nhiều thời gian rảnh rỗi. Còn đối với ban lãnh đạo của hai công ty thì càng khó để tiếp xúc. Với sự giúp đỡ động viên của bạn bè, thầy hướng dẫn, gia đình, và các anh chị em trong cơ sở thực tập giúp đỡ tận tình tác giả đã có thể hoàn thành. Phân tích và sử lý dữ liệu 2.1. Chuẩn bị xử lý dữ liệu Quá trình phân tích dữ liệu đuộc bắt đầu từ khi dữ liệu đã được thu thập đầy đủ. Tuy nhiên,dữ liệu hoàn toàn chưa sẵn sàng cho việc phân tích mà phải được phân loại, đánh giá, hiệu chỉnh và mã hóa một cách thích hợp. Nội dung của chương trình này sẽ trình bày về những công việc chuẩn bị để chuyển dữ liệu thành dạng thích hợp cho phân tích bằng các phương pháp nhất định.Các dữ liệu thô được xử lý, phân tích và được chuyển hóa thành các chỉ tiêu thống kê, các kết quả định lượng hay chỉ tiêu nhất định. Vì vậy chúng ta cần phân loại, đánh giá, hiệu chỉnh và mã hóa chúng một cách thích hợp trước khi tiến hành phân tích: + Đánh giá giá trị dữ liệu: Giá trị dữ liệu không phải là được nhìn nhận về mặt khái cạnh kinh tế mà là được tiếp cận từ phương diện mức độ thỏa mãn một số tiêu chuẩn nhất định để dữ liệu có thể được sử dụng cho mục đích phân tích. Các thông tin được đánh giá là quan trọng cho cuộc nghiên cứu như: thông tin về đánh giá của khách hàng về dịch vụ tư vấn chăm sóc sắc đẹp, các thông tin của nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp về chương trình đào tạo,và các thông tin của đánh giá của chính nhân viên tư vấn chăm sóc sắc đẹp về hiệu quả của chương trình đào tạo,các thông tin về đánh giá nhân xét của ban lãnh đạo công ty Nền Tảng và công ty Unilever Việt Nam. Mục đích của việc đánh giá giá trị dữ liệu: Đánh giá giá trị của dữ liệu nhằm trả lời một số câu hỏi then chốt về tính chính xác,tính khách quan,mức độ hoàn thiện và tính thich hợp của dữ liệu đã được thu thập: . Đánh giá tính chính xác và khách quan của các dữ liệu đã thu thập được thì kết quả của bài phân tích sẽ có kết quả và có giá trị khoa học cao. . Đánh giá mức độ hoàn thiện và tính thích hợp của các dữ liệu theo các yêu cầu. . Đánh giá tính thích hợp của các dữ liệu cho mục đích sử dụng chúng trong một cuộc nghiên cứu. + Các bước đánh giá giá trị dữ liệu: Bước 1: tiến hành xem xét kỹ lưỡng và chi tiết các phương pháp và biên pháp kiểm tra đã được kiểm tra trong thu thập dữ liệu. Việc xem xét này cần phải được phân biệt theo hai nhóm dữ liệu thuộc hai nguồn khác nhau: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp. Đối với dữ liệu thứ cấp cần đánh giá các thông tin nào là quan trọng,thông tin nào là cần thiết nguồn thông tin lấy ở đâu là chính xác thông tin đó có còn phù hợp không,độ chính xác có cao không?sự phù hợp về thời gian, đơn vị đo lường và một số khía cạnh khác. Việc đánh giá phải được đặt trong hoàn cảnh cụ thể về hoạt động kinh doanh của hai công ty. Và vai trò, cầu nối của mối quan hệ giữa hai công ty. Dữ liệu được thu thập phải phù hợp với tình trạng kinh doanh của hai công ty hiên nay.Do dữ liệu thứ cấp được thu thập và lưu trữ trong những khoảng thời gian khác nhau nên cần sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu trung gian trong quá trình đánh giá. Đối với dữ liệu sơ cấp, vấn đề được tác giả quan tâm nhất là phải kiểm tra phương phấp chọn mẫu. Đặc biệt phải đánh giá tính đại diện của mẫu thông qua xem xét tổng thể mục tiêu, khung lấy mẫu, phương pháp chọn mẫu và các phần tử đại diện cho mẫu. Mẫu nghiên cứu được xem xét trên cả hai phương diện tính khách quan và tính khoa học để đánh giá tính đại diện cho tổng thể mục tiêu của cuộc nghiên cứu.Cụ thể ở đây là phiếu điều tra được phát như thế nào trên tổng số các siêu thị có nhân viên tư vấn và các nhân viên tư vấn phải được thu thập như thế nào được coi là có hiệu quả có độ tin cậy cao. Bước 2: Thực hiện việc xem xét kỹ lưỡng các bảng hỏi đã được thiết kế và sử dụng trong cuộc điều tra phỏng vấn để phát hiện những sai sót có thể có, cũng như các nguyên nhân dẫn đến sai sót đó. Những sai sót đó có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Từ đó tác giả phải tìm đúng mức độ của sai sót của những dữ liệu này, những đòi hỏi sửa đổi, hiệu chỉnh để dữ liệu đáp ứng được những yêu cầu đặt ra ban đầu. + Biên tập(hiệu chỉnh) dữ liệu Biên tập hay hiệu chỉnh dữ liệu là việc xem xét các bản câu hỏi đã được phỏng vấn, nhằm phát hiện những bảng hỏi bị thiếu không đầy đủ thông tin,các bảng câu hỏi mâu thuẫn không nhất quán. Từ việc phát hiện này có thể phỏng vấn bổ sung hoặc loại bỏ những bảng hỏi không đạt yêu cầu. Biên tập hay hiệu chỉnh dữ liệu được chia làm hai phần: . Phần một là, biên tập sơ bộ hay còn được gọi là biên tập trên hiện trường do nhân viên phỏng vấn quan sát và ghi chép lại. Biên tập sơ bộ nhằm hoàn thiện bản ghi chép ban đầu, chẳng hạn, phát hiện những trang bỏ trống trong bảng hỏi, kiểm tra khả năng đọc được của các bản viết tay và làm rõ ràng những câu trả lời không chính xác về thuật ngữ cũng như không đảm bảo tính logic.Từ đó có thể hỏi lại, tình bày lại các thông tin mà chưa chính xác và có thể dễ dàng bổ sung những thông tin cần thiết đã bị bỏ trống, hay bị thiếu. . Phần hai là, biên tập chi tiết hay biên tập tại văn phòng nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá kỹ lưỡng các kết quả của việc thu thập dữ liệu và hiệu chỉnh chúng. Từ đó làm cho dữ liệu này hoàn toàn sẵn sàng cho việc mã hóa và nạp dữ liệu vào máy tính đảm bảo tính nhất quán,sự toàn diện và tính thống nhất của các dữ liệu đã được thu thập. Đặc biệt là tác giả phải xác định những câu trả lời nào là không nhất quán hoặc mâu thuẫn để hoàn thiện hoặc loại bỏ. + Tiến hành mã hóa dữ liệu Mã hóa là qu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31555.doc
Tài liệu liên quan