Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai cập với gà mái VCN-G15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ PHẠM THỊ BÍCH HƯỜNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG AI CẬP VỚI GÀ MÁI VCN-G15 LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành : Chăn nuơi Mã số : 60.62.50 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hồng Văn Tiệu TS. Bùi Hữu ðồn HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của

pdf86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2036 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai cập với gà mái VCN-G15, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Phạm Thị Bích Hường Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii LỜI CÁM ƠN ðể hồn thành bản luận văn thạc sỹ này, tơi xin cảm ơn Trung tâm nghiên cứu và Bảo tồn vật nuơi, các cán bộ - cơng nhân viên thuộc Viện Chăn nuơi Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hồng Văn Tiệu – Viện trưởng Viện Chăn nuơi và TS. Bùi Hữu ðồn – Trưởng bộ mơn chăn nuơi chuyên khoa, các thầy cơ giáo trong Khoa Chăn nuơi và Nuơi trồng thủy sản, Viện ðào tạo sau đại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn. Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hồn thiện luận văn. Tác giả luận văn Phạm Thị Bích Hường Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cám ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt trong luận án v Danh mục các bảng vi Danh mục các đồ thị viii Danh mục các hình viii MỞ ðẦU i 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 3 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 1.4 Những đĩng gĩp mới của luận văn 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước 30 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1 ðối tượng nghiên cứu 34 3.2 ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 34 3.3 Nội dung nghiên cứu 34 3.4 Phương pháp nghiên cứu 34 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43 4.1 Kết quả về một số đặc điểm ngoại hình của con lai 43 4.3 Kết quả về tỷ lệ nuơi sống của các nhĩm giống 45 4.4 Kết quả về khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn gà hậu bị 50 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 4.3.1 Khối lượng cơ thể gà hậu bị 50 4.4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ 52 4.5 Kết quả về khả năng sinh sản và lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn đẻ của các nhĩm giống 54 4.5.1 Tuổi thành thục sinh dục 54 4.5.2 Khả năng đẻ trứng của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 55 4.5.3 Khối lượng trứng và chất lượng trứng của gà Ai cập, gà VCN- G15 và con lai AVG 61 4.5.4 Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 64 4.5.6 Lượng thức ăn tiêu thụ đối với gà sinh sản Ai Cập, VCN-G15 và con lai AVG 65 4.6 Kết quả nghiên cứu nuơi khảo nghiệm gà lai AVG ngồi nơng hộ 67 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68 5.1 Kết luận 68 5.2 ðề nghị 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ðV ðơn vị đ ðồng FAO Tổ chức lương thực nơng nghiệp của Liên hiệp quốc (Food and Agricultural Organization) A Gà Ai Cập AVG Gà lai (trống Ai Cập x mái VCN-G15) HW Gà Hisex Whiter (tháng 6/2010 được Bộ Nơng nghiệp và PTNT cơng nhận là giống gốc và đặt tên lại là gà VCN-G15) SS So sánh TĂ Thức ăn TL Tỷ lệ TT Tuần tuổi VG Gà VCN-G15 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1.1 Số lượng gà ở các nước đang phát triển 30 2.2 Số lượng đàn gia cầm và sản lượng trứng, thịt gia cầm 31 3.1 Bố trí thí nghiệm nuơi gà sinh sản gà Ai Cập, VCN-G15, và con lai AVG 36 3.2 Chế độ dinh dưỡng cho gà mái nuơi sinh sản theo các giai đoạn nuơi 36 4.1 ðặc điểm ngoại hình của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG lúc 01 ngày tuổi 44 4.2 ðặc điểm ngoại hình của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG lúc 19 tuần tuổi 45 4.3 Tỷ lệ nuơi sống và độ đồng đều của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG giai đoạn 0-19 tuần tuổi 46 4.4 Tỷ lệ nuơi sống giai đoạn sinh sản của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG (từ 20-72 tuần tuổi) (%) 49 4.5 Khối lượng cơ thể gà của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG giai đoạn 0-19 TT 51 4.6 Lượng thức ăn thu nhận giai đoạn nuơi hậu bị của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 53 4.7 Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 55 4.8 Tỷ lệ đẻ (%) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi 57 4.9 Năng suất (NS) trứng (quả /mái) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi 59 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii 4.10 Khối lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các giai đoạn đẻ 62 4.11 Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG tại 38 tuần tuổi (n=30) 63 4.12 Tỷ lệ ấp nở của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 65 4.13 Hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn đẻ trứng (kg TA/10 quả trứng) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi 66 4.14 Kết quả nuơi gà AVG trong nơng hộ 67 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... viii DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ STT Tên đồ thị Trang 4.1 Khối lượng cơ thể của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG từ sơ sinh – 9 tuần tuổi 52 4.2 Tỷ lệ đẻ của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi 58 4.3 Năng suất trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG 60 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Gà trống Ai Cập 35 3.2 Gà mái VCN-G15 35 3.3 Gà mái AVG 35 4.1 Gà con 01 ngày tuổi 44 4.2 Gà giai đoạn vào đẻ 44 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Mức tiêu thụ thịt, trứng và sữa bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá đời sống của nhân dân ở mỗi quốc gia. Từ 1990 - 2005, sản lượng trứng của tồn thế giới đã tăng gấp đơi, đạt 64 triệu tấn. Hiện nay, tồn thế giới đang nuơi khoảng 4,93 tỷ con gà đẻ, năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, đến năm 2015, thế giới sẽ sản xuất 72 triệu tấn trứng. Theo tổng cục thống kê, năm 2009, mức tiêu thụ trứng bình quân đầu người của nước ta mới chỉ đạt khoảng 90 quả trứng/đầu người, chỉ mới bằng 1/3 so với các nước phát triển. Trong chiến lược phát triển chăn nuơi đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 10/2008/Qð-TTg) dự kiến đến năm 2015 chúng ta sẽ sản xuất được khoảng 11 tỷ quả trứng và 700 ngàn tấn thịt gia cầm; đến năm 2020: khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn. Tính bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người: đến năm 2010 đạt 92 quả trứng; dự kiến đến năm 2015 đạt 116 quả trứng, và đến năm 2020 đạt trên 140 quả. Trước nhu cầu địi hỏi cấp bách của thị trường, ngành chăn nuơi gia cầm ở nước ta trong những năm gần đây đã cĩ tốc độ phát triển tương đối nhanh. Nhiều giống gà chuyên trứng đã được nhập vào nước ta như Hyline, ISA BROWN, Hisex Whiter... Sau thời gian nuơi dưỡng các giống gà nhập nội này chứng tỏ chúng thích nghi tốt với điều kiện mơi trường sinh thái tại Việt Nam, qua chọn lọc đã cĩ một số ưu điểm nổi trội là dễ nuơi, cho năng suất trứng cao, tiêu tốn thức ăn/1 kg trứng thấp. Gà Hisex Whiter (HW) là giống gà mới nhập nội vào nước ta. Tháng 6 năm 2010, gà HW đã chính thức được Bộ Nơng nghiệp và PTNT cơng nhận giống và được đặt tên lại là gà VCN- G15, đây là giống gà hướng trứng, cĩ lơng màu trắng, mào đơn to, thân mình Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà VCN-G15 cĩ sức sống tốt và khả năng đẻ trứng cao, năng suất trứng/mái/52 tuần đẻ cĩ thể đạt 270 – 280 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,7kg, khối lượng trứng trung bình đạt 59,5g, tỷ lệ lịng đỏ đạt 28,5% (Phạm Cơng Thiếu và cs., 2009) [40]. Tuy nhiên giống gà này cĩ nhược điểm là quả trứng to, vỏ trứng cĩ màu trắng, chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở Việt Nam, giá thành/quả trứng cịn thấp so với một số giống gà khác, nên lợi nhuận chăn nuơi từ giống gà này chưa cao. Gà Ai cập (nguồn gốc Ai cập) nhập vào nước ta từ năm 1997, cĩ đặc điểm chịu nĩng tốt, là giống gà thả vườn cĩ năng suất trứng cao dao động 175,36 quả/mái/61 tuần tuổi, sức đề kháng tốt, tỷ lệ nuơi sống cao 97-98%, tiêu tốn thức ăn/10 trứng 1,9-2,0kg, chất lượng trứng tốt, thơm ngon được người tiêu dùng ưa thích (Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000) [43]. Giống gà này thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau, các điều kiện chăm sĩc khác nhau và đặc biệt giá trứng luơn cao hơn 1,2-1,5 lần so với giá trứng gà cơng nghiệp khác. Khối lượng trứng trung bình 46,0g, tỷ lệ lịng đỏ đạt từ 31,5 -32,0%, vỏ trứng màu trắng hồng nên được người tiêu dùng rất ưa thích. Một số kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy hiệu quả của một số tổ hợp lai giữa gà Ai Cập với một số giống gà nhập nội. Kết quả nghiên cứu chọn tạo dịng gà hướng trứng HA2 từ trống Ai cập và mái Hyline cho kết quả con lai cĩ tỷ lệ nuơi sống cao 98%, năng suất trứng đạt 229 quả/mái, chất lượng trứng gần tương đương với trứng của gà Ai Cập (Phùng ðức Tiến và cs., 2008) [47]. Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống Goldline và mái Ai Cập, nhĩm tác giả Phùng ðức Tiến và cs., (2006) [45] thấy rằng gà lai F1 cĩ năng suất trứng/mái là 210 quả, chất lượng trứng thơm ngon đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Nhằm tiếp tục phát huy ưu điểm của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 giống gà Ai Cập và gà VCN-G15, đánh giá và phát huy được ưu thế lai của con lai, và gĩp phần nâng cao hiệu quả chăn nuơi, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Ai Cập với gà mái VCN-G15”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Tạo tổ hợp lai từ gà trống Ai Cập và gà mái VCN-G15 cho năng suất trứng cao, chât lượng trứng tốt, khối lượng trứng nhỏ đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, gĩp phần nâng cao hiệu quả chăn nuơi. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Trên cơ sở lý luận về ưu thế lai, nghiên cứu đã tiến hành lai tạo nhằm tạo con lai cĩ đặc điểm ưu việt của cả hai giống gà VCN-G15 và gà Ai Cập, cho sản phẩm trứng cĩ màu sắc đẹp, khối lượng vừa phải, chất lượng rất thơm ngon... phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong nước. 1.4. Những đĩng gĩp mới của luận văn Luận văn là một cơng trình nghiên cứu cĩ hệ thống về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai giữa gà trống Ai Cập và mái VCN-G15. Các số liệu nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy và học tập thuộc ngành chăn nuơi. Kết quả xác định được năng suất chất lượng của gà lai, gĩp phần làm đa dạng các giống gà hướng trứng và gĩp phần tăng thu nhập cho người chăn nuơi. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số đặc điểm ngoại hình của gia cầm Tuỳ mục đích sử dụng, các dịng gà được chia thành 3 loại hình: hướng trứng, hướng thịt và hướng kiêm dụng. Gà hướng trứng cĩ thân hình thon nhỏ, cổ dài, nhẹ cân, dáng nhanh nhẹn. Gà kiêm dụng cĩ hình dáng trung gian, cơ thể cĩ hướng kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Theo kết quả nghiên cứu của Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười (2000) [43]; Nguyễn Huy ðạt và cs. (2006) [8] thì gà Ai Cập thuần lúc 01 ngày tuổi cĩ màu lơng xám nhạt, lưng cĩ 2 sọc nâu thẫm, lơng cổ màu trắng, chân màu chì. ðến 19 tuần tuổi gà Ai Cập cĩ tiết diện hình nêm, mào đơn, tích đỏ, lơng đầu và cổ màu trắng, lơng thân đốm màu trắng đen, lơng đuơi đen tuyền, cong và dài, chân cao và cĩ màu đen chì. Theo tác giả Phạm Cơng Thiếu và cs. (2008) [39] thì gà Hisex White (HW) ở thế hệ xuất phát cĩ lơng màu trắng, mào đơn to, thân mình thanh tú, nhanh nhẹn, chân cao, da chân màu vàng. Gà HW nuơi qua ba thế hệ thể hiện tính đồng nhất về đặc điểm ngoại hình về màu lơng, màu chân và kiểu mào; cĩ đặc điểm đặc trưng của ngoại hình gà hướng trứng (Phạm Cơng Thiếu và cs., 2009) [40]. Các tác giả này cũng báo cáo rằng kích thước các chiều đo của giống gà HW cho thấy gà mái cĩ vịng ngực nhỏ là 22 cm, dài lưng và dài lườn lớn (18 cm và 10 cm), và cao chân là 7,5 cm, trong khi đĩ của gà trống tương ứng là 26 cm, 20 cm và 15,4 cm. 2.1.2. Tính trạng sản xuất của gia cầm 2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất Khi nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, được nuơi trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 lượng và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đĩ. Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lơng, tăng trưởng thịt, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Theo Nguyễn Ân và cs., (1983) [2] các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng, .... Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này hoạt động theo ba phương thức: - Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen. - Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lơ cút. - Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen khơng cùng một lơ cút. Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thơng thường (general breeding value) cĩ thể tính tốn được, cĩ ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội D và át gen I là những hiệu ứng khơng cộng tính và là giá trị giống đặc biệt (special breeding value) cĩ ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch mơi trường qui định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen cĩ hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. ðĩ là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1996) [38]). Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng thể làm thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nĩ tác động làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được qui định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 ngoại cảnh, mối tương quan đĩ được biểu thị như sau: P = G + E Trong đĩ P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen (genotypic value), E: là sai lệch mơi trường (environmental deviation). Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át gen. Từ đĩ cũng cĩ thể hiểu: G = A + D + I Trong đĩ G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp (additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value) Ngồi ra các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi trường. Cĩ hai loại mơi trường chính: - Sai lệch mơi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố mơi trường tác động lên tồn bộ các cá thể trong nhĩm vật nuơi. Loại yếu tố này cĩ tính chất thường xuyên như: thức ăn, khí hậu, .... - Sai lệch mơi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố mơi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhĩm vật nuơi, hoặc ở một giai đoạn nhất định trong cuộc đời con vật. Loại này cĩ tính chất khơng thường xuyên. Nếu bỏ qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và mơi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể: P = A + D + I + Eg + Es Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật khác, con cái đều nhận được ở bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đĩ. Tính trạng đĩ được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, nhưng khả năng đĩ phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào mơi trường sống như: chế độ chăm sĩc, nuơi dưỡng, quản lý, .... Người ta cĩ thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 (Χg), mức độ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h2), hệ số lặp lại của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, .... 2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của gia cầm, ở giai đoạn hậu phơi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua các giai đoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978 [4]). Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể cịn sống ở cuối giai đoạn, so với các cá thể ở đầu giai đoạn. Khavecman, 1972 [20] cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Cĩ thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp nuơi dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phịng kịp thời. Các giống vật nuơi nhiệt đới cĩ khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuơi ở xứ lạnh. Tỷ lệ nuơi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ. Gia cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ nuơi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm đẻ kém. Khả năng thích nghi, khi điều kiện sống bị thay đổi, như về thức ăn, thời tiết, khí hậu, qui trình chăn nuơi, mơi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia súc, gia cầm nĩi chung, gà lơng màu nĩi riêng cĩ khả năng thích ứng rộng rãi hơn đối với mơi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998 [31]). Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng suất và chọn giống động vật. Hill và cs. (1954) [60] đã tính được hệ số di truyền sức sống là 6%. Sức sống được tính theo các giai đoạn nuơi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu của Gavora (1990) [58] hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Theo Robertson và Lerner (1949) [69] hệ số di truyền về tỷ lệ nuơi sống và sức kháng bệnh thường phụ thuộc vào dịng, giống, giới tính. Tỷ lệ nuơi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chăm sĩc, nuơi dưỡng, khí hậu thời tiết, mùa vụ,.... Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 2.1.2.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm - Khả năng sinh trưởng Sự sinh trưởng bao giờ cũng phải cĩ quá trình tế bào phân chia tức là tăng số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong đĩ hai quá trình đầu là quan trọng nhất. Gatner (1992, dẫn theo Trần ðình Miên, và Nguyễn Kim ðường, 1992 [29]) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Trong tài liệu của Chambers (1990) [54] định nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ cĩ tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều, vì vậy từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngồi thai. ðối với gia cầm là thời kỳ hậu phơi và thời kỳ trưởng thành. Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản sinh và tế bào phát triển, trong đĩ sự phát triển là chính, sự tích luỹ lớn lên về mặt khối lượng của từng mơ bào và của tồn bộ cơ thể do kết quả của sự tương tác giữa các gen và mơi trường. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, khơng thể khơng nĩi đến phát dục. Phát dục là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ thai, qua các giai đoạn khác nhau đến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, từ khi thụ tinh đến khi trưởng thành. ðể xác định chính xác tồn bộ quá trình sinh trưởng khơng phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia cầm cĩ khuynh hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 (tính theo tuổi) song chỉ tiêu này khơng nĩi lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. ðồ thị khối lượng cơ thể cịn gọi là đồ thị sinh trưởng tích luỹ. Sinh trưởng tích luỹ là khả năng tích luỹ các chất hữu cơ do quá trình đồng hố và dị hố. Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là kg/con hoặc gam/con. ðể đánh giá khả năng sinh trưởng, người ta cịn sử dụng khái niệm sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối. Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát. ðồ thị sinh trưởng tuyệt đối cĩ dạng parabon, sinh trưởng tuyệt đối thường tính bằng gam/con/ngày hay gam/con/tuần. Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể, lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát. ðơn vị tính là %. ðồ thị sinh trưởng tương đối cĩ dạng hyperbon. Sinh trưởng tương đối giảm dần qua các tuần tuổi. ðường cong sinh trưởng: đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh trưởng của vật nuơi. Theo tài liệu của Chambers (1990) [54] đường cong sinh trưởng của gà cĩ 4 điểm chính gồm 4 pha sau: Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở. ðiểm uốn của đường cong tại thời điểm cĩ tốc độ sinh trưởng cao nhất. Pha sinh trưởng cĩ tốc độ giảm dần sau điểm uốn. Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành. Thơng thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, thể hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ và nĩ được biết một cách đơn giản đường cong sinh trưởng. Cĩ rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà. Các yếu tố đĩ là: + Dịng, giống cĩ ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng của gia súc, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 gia cầm Letner và Asmundsen (1938) [66] đã so sánh tốc độ sinh trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi, cho rằng gà Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2-6 tuần tuổi và sau đĩ khơng cĩ sự khác nhau. Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) [15] cho biết sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500-700g (13-30%). Jaap và Moris (1973) [64] đã phát hiện những sai khác trong cùng một giống và cường độ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các bố mẹ khác nhau. Trần Long (1994) [24] nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dịng thuần (dịng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng 3 dịng hồn tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Theo Godfrey và Joap (1952) [59] sự di truyền các tính trạng về khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong đĩ ít nhất cĩ một gen về sinh trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy cĩ sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24-32%. Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng đều nhẹ hơn các giống hướng thịt tới gần hai lần và giống hướng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần. Theo Hồng Văn Lộc (1993) [23] gà Goldline ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 886,0 - 917,0g/con. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001) [17] gà Tam Hồng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 1557,83g/con. Theo Phùng ðức Tiến (1996) [42] gà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 1915,38 g/con. Nguyễn Ân và cs. (1983) [2] thơng báo hệ số di truyền 3 tháng tuổi là 26 - 50%. Theo Kushner (1978) [20] hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1 tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là 43%. Cook và cs. (1956) [56] Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 xác định hệ số di truyền 6 tuần tuổi về khối lượng là 50%. + Giới tính cĩ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì cĩ tốc độ sinh trưởng khác nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái). Theo Jull (1990, dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996 [42]) gà trống cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác này do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính) hoạt động mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể). North và Bell, (1990) [68] cho biết khối lượng gà con 1 ngày tuổi tương quan dương với khối lượng trứng giống đưa vào ấp, song khơng ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể gà lúc thành thục và cường độ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi. Song lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 8 tuần tuổi hơn 27%. + Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng (Chambers, 1990 [54]). Mức độ dinh dưỡng khơng chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể mà cịn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mơ này đối với mơ khác. Như vậy tốc độ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuơi dưỡng đàn bố mẹ, chế độ chăm sĩc nuơi dưỡng, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuơi, điều kiện phịng bệnh. Ở nước ta điều kiện khí hậu ở hai vụ đơng xuân và hè thu khác nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng trọng kém. Các tác giả Lewis và cs. (1992) [67] cho biết các giống khác nhau thì bị tác động của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, đặc biệt vào các tuần tuổi 9, 12, 15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 - Tiêu tốn thức ăn Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hố thức ăn để đạt được tốc độ tăng khối lượng cơ thể, vì tăng khối lượng cơ thể là một chức năng chính của quá trình chuyển hố thức ăn. Nĩi cách khác tiêu tốn thức ăn là một hiệu suất giữa thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức ăn trên kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Chambers và cs. (1984) [55] đã xác định được hệ số tương quan giữa khối lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất cao (0,5-0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hố thức ăn là âm và thấp từ (-0,2 đến -0,8). Box và Bohren (1954) [53], Willson (1969) [71] đã xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hố thức ăn từ 1-4 tuần tuổi là r = +0,5. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến tốc độ sinh trưởng. ðối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hoặc 1 kg trứng. Trước đây khi tính tốn người ta chỉ tính lượng thức ăn cung cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuơi trên thế giới đã áp dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ. Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm cịn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu, thời tiết, chế độ chăm sĩc, nuơi dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của đàn gia cầm. Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu cĩ ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuơi gà. Do vậy cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm tạo ra tổ hợp lai tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp. Khả năng chuyển hố protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt động duy Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 trì cơ thể, sản xuất nĩi chung và tạo trứng nĩi riêng là 55%. Do vậy gà đẻ 100% cần nhu cầu là 8,9g protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves, 1976 [63]). Khả năng chuyển hố năng lượng theo Morris và Wasserman (1977, dẫn theo Nguyễn Duy Hoan và cs., 1999 [12]) thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn được hấp thu trong đĩ 25% năng lượng được hấp thu dùng cho tạo trứng. 2.1.2.4. Khả năng sinh sản ở gia cầm + Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh sản Trứng của gia cầm nĩi chung và của gà nĩi riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lịng đỏ, lịng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng trứng cĩ chức năng tạo thành lịng đỏ, cịn các bộ phận khác như: lịng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu đều xác định ở gà mái, trong quá trình phát triển phơi hai bên phải, trái đều cĩ buồng trứng, nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất đi, cịn lại buồng trứng bên trái (Vương ðống, 1968 [10]). Trong thời gian phát triển lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào, khơng cĩ liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follicun cĩ một khoang hở chứa đầy một chất dịch. Bề ngồi follicun trơng giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun trở nên chín làm thay đổi hình dạng buồng trứng trơng giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ đẻ trứng lại trở thành hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng chín ra ngồi cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Các tài liệu nghiên cứu đều cho rằng, hầu hết vật chất lịng đỏ trứng gà được tạo thành trước khi đẻ trứng 9-10 ngày, tốc độ sinh trưởng của lịng đỏ từ 1 đến 3 ngày đầu rất chậm, khi đường kính của lịng đỏ đạt t._.ới 6 mm, bắt đầu vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, đường kính cĩ thể tăng 4 mm trong 24 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 giờ, cho tới khi đạt đường kính tối đa 40 mm. Tốc độ sinh trưởng của lịng đỏ khơng tương quan với cường độ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự điều khiển của hoocmon. Thời gian từ lúc đẻ quả trứng và thời gian rụng trứng sau kéo dài 15-75 phút. Theo Melekhin G.P và Niagridin, 1989 (dẫn theo Ngơ Giản Luyện, 1994 [26]) thì sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi đẻ trứng. Trường hợp nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến đầu ngày hơm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì khơng làm tăng nhanh sự rụng trứng được. Tế bào trứng rơi vào phễu và được đẩy xuống ống dẫn trứng, đây là một ống dài cĩ nhiều khúc cuộn, bên trong cĩ tầng cơ, trên thành ống cĩ lớp màng nhầy lĩt bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy cĩ tiêm mao rung động. Ống dẫn trứng cĩ những phần khác nhau: phễu, phần tạo lịng trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Chúng cĩ chức năng tiết ra lịng trắng đặc, lỗng, màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao bọc ngồi vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20-24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, đầu nhọn của trứng bao giờ cũng đi trước, nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng được xoay 1 gĩc 1800, cho nên trong điều kiện bình thường gà đẻ đầu tù của quả trứng ra trước. + Cơ sở di truyền của năng suất trứng Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm lâu dài trong cơng tác giống gia cầm, nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống, các tính trạng sinh sản của chúng như: tuổi đẻ trứng đầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp nở,... ở các lồi gia cầm khác nhau thì những đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt. ðối với gia cầm sự di truyền về sinh sản rất phức tạp. Theo các cơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 trình nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm cĩ thể do 5 yếu tố ảnh hưởng mang tính di truyền. - Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng cĩ hai cặp gen chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và e; cịn cặp thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục. - Cường độ đẻ: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối hợp cộng lại để điều hành. - Bản năng địi ấp do 2 gen A và C điều khiển, phối hợp với nhau. - Thời gian nghỉ đẻ (đặc biệt là nghỉ đẻ vào mùa đơng) do các gen M và m điều khiển. Gia cầm cĩ gen mm thì về mùa đơng vẫn tiếp tục đẻ đều. - Thời gian kéo dài của chu kỳ đẻ, do cặp gen P và p điều hành. Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng cĩ nghĩa là các cặp gen Pp và Ee cĩ phối hợp với nhau. Tất nhiên ngồi các gen chính tham gia vào việc điều khiển các yếu tố trên, cĩ thể cịn cĩ nhiều gen khác phụ lực vào. + Tuổi đẻ quả trứng đầu Là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là 1 yếu tố cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972 [18]). Tuổi đẻ quả trứng đầu được xác định bằng số ngày tuổi kể từ khi nở đến khi đẻ quả trứng đầu. Một số tác giả khác cho rằng: cĩ các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này (dẫn theo Khavecman, 1972 [18]). Theo Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992 [29] cĩ ít nhất hai cặp gen cùng qui định, cặp thứ nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai gen E’ và e’. Cĩ mối tương quan nghịch giữa tuổi đẻ và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi đẻ và khối lượng trứng. Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuơi dưỡng, các yếu tố mơi trường đặc biệt là Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16 thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm (Khavecman, 1972 [18]). Dickerson (1952), Ayob và Merat (1975) (dẫn theo Trần Long, 1994 [24]) đã tính tốn hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể gà chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường cĩ giá trị âm (-0,21 đến -0,16). + Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một đơn vị thời gian. ðối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất, nĩ phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nĩ phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào lồi, giống, hướng sản xuất, mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sĩc và đặc điểm của cá thể. Hutt F.B, 1978 [16] đề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên, cịn Brandsh và Biilchel (1978) [4] cho biết sản lượng trứng được tính đến 500 ngày tuổi. Theo các tác giả trên sản lượng trứng cũng được tính theo năm sinh học 365 ngày, kể từ ngày đẻ quả trứng đầu tiên. Trong thời gian gần đây, sản lượng trứng được tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canađa), Lohmann (ðức),...sản lượng trứng được tính đến 70-80 tuần tuổi. Năng suất trứng là tính trạng cĩ mối tương quan nghịch chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng sớm, do vậy trong chăn nuơi gà sinh sản, cần chú ý cho gà ăn hạn chế trong giai đoạn gà con, gà dị, gà hậu bị để đảm bảo năng suất trứng trong giai đoạn sinh sản. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996 [32]). Năng suất trứng cĩ hệ số di truyền khơng cao, dao động lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995) [37] hệ số di truyền năng suất trứng của gà là 12- 30%. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 17 Về tỷ lệ đẻ gà chăn thả cĩ tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đĩ tăng dần và đạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và đạt tỷ lệ đẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản, được thể hiện theo qui luật cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đĩ giảm dần đến hết năm đẻ. ðể tiến hành chọn giống về sức đẻ trứng. Hutt (1978) [16] đã áp dụng ổ đẻ cĩ cửa sập tự động để kiểm tra số lượng trứng của từng gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng đẻ đầu và sản lượng trứng cả năm cĩ tương quan di truyền chặt chẽ (0,7-0,9). + Khối lượng trứng Theo Roberts, (1998) [33] giá trị trung bình khối lượng quả trứng đẻ ra trong một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen cĩ tác động cộng gộp qui định, nhưng hiện cịn chưa xác định rõ số lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn gà bố mẹ. Khi cho lai hai dịng gia cầm cĩ khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai thường cĩ khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman, 1972 [18]). Tính trạng này cĩ hệ số di truyền cao, do đĩ cĩ thể đạt được nhanh chĩng thơng qua con đường chọn lọc (Kushner, 1974 [19]). Ngồi các yếu tố về di truyền, khối lượng trứng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sĩc, nuơi dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng mang tính đặc trưng của từng lồi và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền của tính trạng này 48-80% (Brandsch và Biilchel, 1978 [4]). Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [37] hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 60-74%. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong cùng một giống, dịng, cùng một đàn, nhĩm trứng cĩ khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất đều cho tỷ lệ nở thấp. Trứng gia cầm non cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng cao thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở. Cứ tăng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 18 thêm 2,5 g từ 50 gam trở lên thì thời gian ấp nở tăng thêm 30 phút (Lange và cs., 2000 [65]). Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62-78% khối lượng trứng ban đầu. Nhiều tác giả cho rằng, giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng cĩ tương quan nghịch, Bùi Quang Tiến và cs., (1985) [41] nghiên cứu trên gà Rhoderi là -0,33. + Chất lượng trứng Trứng gà gồm 3 phần cơ bản vỏ, lịng đỏ và lịng trắng. Theo Vương ðống, 1968 [10] tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm 10- 11,6%; lịng trắng 57-60%; lịng đỏ 30-32%. Thành phần hố học của trứng khơng vỏ: nước chiếm 73,5-74,4%; protein 12,5-13%; mỡ 11-12%; khống 0,8-1,0%. +Màu sắc trứng Màu sắc trứng khơng cĩ ý nghĩa lớn trong đánh giá chất lượng trứng, nhưng cĩ giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc trứng là tính trạng đa gen, ở gà khi lai dịng trứng vỏ trắng với dịng trứng vỏ màu, gà lai sẽ cĩ trứng vỏ màu trung gian. Theo Anderson cĩ thể tạo gia cầm đẻ trứng vỏ màu bằng cách chọn lọc những gia cầm cĩ trứng vỏ màu sẫm hơn (dẫn theo Khavecman, 1972 [18]). Theo Brandsh và Biilchel (1978) [4] hệ số di truyền tính trạng này là 55 -75%. +Bề mặt vỏ trứng Thơng thường trứng gia cầm đẻ ra cĩ bề mặt trơn, đều, song bên cạnh đĩ cũng cĩ một số cá thể thường đẻ ra những trứng cĩ bề mặt xấu, xù xì, cĩ vệt canxi hay đường gờ lượn sĩng, loại trứng này cĩ ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ ấp nở cũng như thị hiếu của người tiêu dùng (Schuberth và Ruhland (1978) [34]). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 19 + Chỉ số hình thái Trứng gia cầm bình thường cĩ hình ơ van và chỉ số này khơng biến đổi theo mùa. Người ta đã tính được chỉ số hình dạng của trứng thơng qua phương pháp tốn học, chỉ số hình dạng cĩ thể tính bằng hai cách: Tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều rộng so với chiều dài của trứng. Trong chăn nuơi gia cầm sinh sản, thì chỉ số hình dạng là một chỉ tiêu để xem xét chất lượng của trứng ấp. Trong thực tế sản xuất cho thấy, những quả trứng dài hoặc quá trịn đều cĩ tỷ lệ ấp nở thấp. Trứng của mỗi giống gia cầm đều cĩ chỉ số hình thái riêng, chỉ số này ở gà 1,34 - 1,36. Nếu lệch quá tiêu chuẩn này sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ nở và khĩ khăn trong lúc bao gĩi vận chuyển (Nguyễn Hồi Tao và cs., 1984 [36]). + ðộ dày và độ bền của vỏ trứng ðộ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ trứng biểu hiện nguồn dự trữ khống. Là một trong những chỉ tiêu quan trọng của trứng ấp, ảnh hưởng nhiều trong quá trình bao gĩi vận chuyển. ðộ dày vỏ trứng được xác định bằng thước đo độ dày khi đã bĩc vỏ dai, ở gà độ dày vỏ bằng 0,32mm. Theo Auaas và Wilke R, 1978 [1]) thì độ dày vỏ trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền dao động trong khoảng giới hạn lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện, 1995 [37] hệ số di truyền độ dày vỏ trứng là 30%. Ngồi ra độ dày vỏ trứng cịn chịu tác động của mơi trường như: thức ăn, tuổi gà, nhiệt độ xung quanh, stress và nhiều yếu tố khác. ðộ chịu lực của vỏ trứng được xác định bằng lực kế ép của Nhật Bản. + Chỉ số lịng đỏ, lịng trắng và đơn vị Haugh Khi đánh giá chất lượng trứng, cần đặc biệt chú ý đến chỉ số lịng đỏ, lịng trắng và đơn vị Haugh. Các chỉ số này càng cao thì tỷ lệ nở càng lớn và chất lượng trứng càng tốt (Tạ An Bình, 1973 [3]). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 20 Chỉ số lịng đỏ: chất lượng lịng đỏ được xác định bởi chỉ số lịng đỏ. Chỉ số lịng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lịng đỏ so với đường kính của nĩ. Chỉ số lịng đỏ của trứng gà tươi nằm giữa 0,40 - 0,42. Trứng cĩ chỉ số lịng đỏ càng lớn thì chất lượng trứng càng tốt. Chỉ số lịng trắng: là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng, chỉ số này được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng trắng đặc so với trung bình cộng đường kính lớn và đường kính nhỏ của nĩ. Chỉ số này càng lớn, chất lượng lịng trắng càng cao. Khi nghiên cứu trên gà chỉ số này về mùa đơng cao hơn mùa xuân và mùa hè, giống gà nhẹ cân chỉ số này khơng dưới 0,09 và giống kiêm dụng 0,08; chỉ số này cao cho tỷ lệ ấp nở cao. Như vậy chỉ số lịng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế độ nuơi dưỡng. ðơn vị Haugh: đơn vị Haugh được Haugh R xây dựng, sử dụng để đánh giá chất lượng trứng, nĩ phụ thuộc vào khối lượng và chiều cao lịng trắng đặc. ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. Theo Uyterwal (2000) [70] đơn vị Haugh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già đơn vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, giống gia cầm,.... Theo Peniond Jkevich và cộng sự (dẫn theo Bạch Thị Thanh Dân, 1999) [6], chất lượng trứng rất tốt cĩ chỉ số Haugh 80-100, tốt: 79-65, trung bình: 64-55 và xấu < 55. Trịnh Xuân Cư và cs. (2001) [5], nghiên cứu chất lượng của trứng gà Mía thu được kết quả lúc 38 tuần tuổi cĩ chỉ số Haugh 87,4. Trứng gà Lương Phượng cĩ chỉ số Haugh ở 38 tuần tuổi đạt 94,4 và 60 tuần tuổi đạt 91,1 (Nguyễn Huy ðạt và cs. (2001) [7]). + Khả năng thụ tinh và ấp nở Kết quả thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khả năng sinh sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đơi giao phối,.... Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 21 Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phơi, sức sống của gia cầm non. ðối với những trứng cĩ chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất. Chế độ ấp nở cĩ rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến như chất lượng trứng, thời gian và chế độ bảo quản trứng, chế độ máy ấp, chế độ máy nở (nhiệt độ, ẩm độ, thơng thống, đảo trứng,...). Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ tinh 11- 13%, hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở 10-14% (Nguyễn Văn Thiện, 1995 [37]). 2.1.3. Cơ sở khoa học của cơng tác lai tạo 2.1.3.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dịng khác nhau cùng giống, khác giống hoặc thuộc hai giống khác lồi. Con lai này khơng để làm giống, mà chỉ để lấy sản phẩm như thịt, sữa, trứng... Lai kinh tế cịn được gọi là lai cơng nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm cĩ thể sản xuất nhanh hàng loạt, cĩ chất lượng, lại quay vịng ngắn (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995 [30]). Người ta tiến hành lai kinh tế là để sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dịng thuần. Con lai cĩ thể mang những đặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng cĩ thể phối hợp được những đặc tính của hai giống đĩ. Năng suất vật nuơi phụ thuộc vào hai yếu tố, đĩ là bản chất di truyền và ngoại cảnh. Do vậy trong chăn nuơi cĩ hai hướng chủ yếu để nâng cao năng suất vật nuơi là cải tiến bản chất di truyền của vật nuơi và cải tiến phương pháp chăn nuơi. Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là phương pháp cải tiến di truyền cĩ hiệu quả cao và nhanh. Trong cơng tác giống kể từ những giống vật nuơi đầu tiên được tạo ra từ cuối thế kỷ XVIII, các giống mới thường cũng được hình thành qua con đường lai tạo sau đĩ mới được chọn lọc củng cố, ổn định tính trạng trở thành các dịng thuần. Những giống Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 22 gốc ban đầu ít nhiều cĩ pha máu của nhiều giống khác nhau. Cho đến nay việc tạo ra sản phẩm phần lớn cũng đều được thơng qua lai tạo và việc lai tạo cũng đã cĩ ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sản phẩm. Các giống, dịng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng cĩ ưu thế lai cao bấy nhiêu (Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [30]). Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hồn tồn mới được Mendel đưa vào để nghiên cứu, đĩ là phương pháp lai, liên quan đến việc nghiên cứu này ơng đã phát hiện và hình thành nên những qui luật cơ bản của di truyền. Theo Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) [29] căn cứ vào mục đích của lai tạo, người ta thường áp dụng những phương pháp lai khác nhau như lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo thành). Lai kinh tế là phương pháp phổ biến nhất. Muốn lai kinh tế cĩ hiệu quả phải chọn lọc tốt các dịng thuần, trong đĩ các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân và cs., 1983 [2]. Giống gia súc, gia cầm là một quần thể gia súc, gia cầm. Trong giống bao gồm các dịng, mỗi dịng cĩ đặc điểm chung của giống, nhưng lại cĩ đặc điểm di truyền riêng biệt. Sự khác biệt mỗi dịng về kiểu gen chính là yếu tố quyết định sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dịng gà khác biệt về kiểu gen nhưng lại cĩ khả năng kết hợp được trong cùng một cơ thể sinh vật. Vì vậy phải chọn lọc các dịng gà trong các giống hoặc các dịng gà trong cùng một giống cĩ khả năng kết hợp. Gia cầm lai khơng những chỉ thể hiện được chất lượng tổ hợp của những dịng thuần mà cịn đạt được hiệu quả của ưu thế lai 5-20%. Cĩ thể nĩi đây là sự ưu đãi của thiên nhiên mà con người cĩ thể sử dụng tốt, nếu nắm được qui luật của phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa các dịng là một trong những vấn đề quan trọng nhất (Hồng Kim Loan, 1973 [22]). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 23 Giangmisengu (1983) [11] cho rằng, người ta cĩ thể dùng phép lai giữa các lồi, hay tạo ra những dịng đồng huyết và cho chúng lai với nhau. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuơi gia cầm trên thế giới đang cĩ những thay đổi cơ bản, những thay đổi này liên quan tới việc áp dụng phương pháp sản xuất sản phẩm. Bằng cách phối hợp tốt những dịng đã được quy định và thơng qua phương pháp lai, sẽ đạt được hiệu quả ưu thế lai ở thế hệ sau. Trong chăn nuơi gia cầm khi lai kinh tế cĩ thể lai đơn hoặc lai kép. - Lai đơn: là phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai. Lai đơn thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và/hoặc các giống nhập nội cao sản. Phương pháp này phổ biến và được sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Nhằm tận dụng khả năng dễ nuơi, sức chống chịu cao của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt, khối lượng trứng cao của gà nhập nội, gà Rhode Island Red, gà Leghorn được lai với gà Ri (Tạ An Bình, 1973 [3], Bùi Quang Tiến và cs., 1985 [41]) kết quả gà lai cho khối lượng cơ thể, sản lượng trứng, khối lượng trứng cao hơn gà Ri. Thành cơng này đã chứng minh hiệu quả của phương pháp lai đơn. - Lai kép: là phương pháp lai phổ biến để tạo gà thương phẩm và được sử dụng nhiều trong chăn nuơi gà cơng nghiệp, phương pháp này ngày càng được áp dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù hợp với phương thức nuơi tập trung hoặc bán chăn thả. Hiện nay nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất, thực sự là địn bẩy để nâng cao năng suất. Sự biểu hiện ưu thế lai rất đa dạng, phụ thuộc vào bản chất di truyền từng cặp lai và điều kiện mơi trường. Muốn sử dụng tốt ưu thế lai cần phải cĩ những thử nghiệm nghiêm túc trong điều kiện cụ thể, đối với từng cặp lai cụ thể. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 24 2.1.3.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai - Lược sử và khái niệm về ưu thế lai: Hiện tượng ưu thế lai đã được biết và vận dụng từ lâu. ðiển hình là việc tạo con La, kết quả lai khác lồi giữa ngựa cái (Equus caballus) và lừa đực (Equus asinus). Con La nổi tiếng về sức khoẻ, sức dẻo dai và khả năng chịu nĩng (Hutt, 1978 [16], Trần ðình Miên, 1994 [28]). Tuy nhiên việc nghiên cứu các hiện tượng trên một cách cĩ hệ thống mới bắt đầu từ hơn 200 năm nay. Theo Nguyễn Ân và cs. (1983) [2]) thì với cơng trình “Tác dụng của giao phấn và tự thụ phấn trong giới thực vật” của Darwin năm 1876 đã chứng minh lợi ích của tạp giao và tác hại của giao phối cận huyết. Tác giả Shull (1914, dẫn theo Vũ Kính Trực, 1992 [48]) đưa ra thuật ngữ “ưu thế lai” (Heterosis). Briles và cs. (1967, dẫn theo Nguyễn Ân và cs. 1983 [2]) xác định ưu thế lai trên gà, tất cả đều đi đến kết luận con lai cĩ ưu thế hơn bố mẹ về nhiều đặc tính sản xuất quan trọng. Trong cơng tác giống, bên cạnh việc chọn lọc và nhân giống thuần chủng qua nhiều đời để cải tiến bản chất di truyền của vật nuơi, thì thơng qua con đường lai tạo sẽ đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn. Ngày nay việc tạo ra các loại sản phẩm phần lớn đều được thơng qua lai tạo và việc lai tạo đã ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm (Trần ðình Miên, 1994 [28]). Trong lịch sử nghiên cứu về lai tạo, Darwin là người đầu tiên đã nêu lên lợi ích của việc lai giống đã đi đến kết luận “lai cĩ lợi - tự giao là cĩ hại đối với động vật”. Lai giống cịn nhằm sử dụng hiện tượng sinh học quan trọng đĩ là ưu thế lai. Lê ðình Lương và Phan Cự Nhân (1994) [25] cho rằng cĩ hai cách lớn nhất để nâng cao (cải tiến) bản chất di truyền mặc dù chúng đều là thành phần và đều cĩ thể tiến hành đồng thời cùng một lúc, đĩ là chọn lọc nhân thuần và lai tạo giữa các giống, dịng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 25 Sự lai tạo được sử dụng rất nhiều trong chăn nuơi gia súc, gia cầm, nhằm khai thác thế mạnh của con lai, nên nĩ được áp dụng nhiều trong chăn nuơi gà cơng nghiệp, gà bán cơng nghiệp ở các nước đang phát triển. Chính là lai giữa các giống khác nhau đã giúp cho việc quyết định chiến lược thích hợp về cơng tác giống (Flock, 1996 [57]). Bouwman (2000) [52] cho rằng ích lợi to lớn của lai giống là xuất hiện sức mạnh ở con lai cịn gọi là ưu thế lai. Con lai thường cĩ sức chống chịu bệnh tật khoẻ hơn, sức sản xuất tốt hơn. Mặc dù vậy, ưu thế lai khơng thể đốn trước. Sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu thế lai càng lớn. Ưu thế lai chỉ cĩ thể xảy ra ở một cơng thức lai nào đĩ, vì thế phải tiến hành nhiều cơng thức lai khác nhau, ưu thế lai khơng di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối đời con với nhau thì kết quả sẽ làm giảm ưu thế lai và giảm sự đồng đều. Trong cơng tác lai tạo, người ta lại cịn quan tâm rất nhiều đến khả năng phối hợp, đĩ là cách chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn cĩ ở giống gốc nhưng ở mức độ cao hơn theo mục đích (Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường, 1992 [29]). Con lai F1 vượt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trưởng, phát triển, khả năng sản xuất, sức chống chịu cũng như khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng (Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995 [30]). - Sự biểu hiện của ưu thế lai trong chăn nuơi: Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ thể lai trong chăn nuơi rất đa dạng, khác nhau ở các tính trạng. Sự ưu việt của con lai khơng chỉ biểu hiện bằng sự lớn hơn về giá trị của tính trạng so với trung bình bố mẹ, mà cịn biểu hiện bằng mức độ tối ưu của tính trạng, sự biểu hiện ưu thế lai cĩ thể phân làm các loại sau (Nguyễn Ân và cs., 1983 [2], Kushner, 1974 [19], Trần ðình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995 [30]): + Con lai F1 của những cơng thức lai xa khác giống vượt bố mẹ về thể Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 26 chất, tuổi thọ, sức làm việc, nhưng mất một phần hay mất hồn tồn khả năng sinh sản. ðiển hình là trường hợp con La như đã nêu trên hay con Mullard (lai giữa vịt và ngan). + Con lai F1 vượt hơn trung bình của bố mẹ về khối lượng cơ thể và sức sống, cĩ khả năng sinh sản bình thường hoặc tốt hơn bố mẹ. ðiển hình là trường hợp lai giữa một số giống bị thịt hoặc một số giống lợn mà ở nước ta nhiều nhà khoa học đã thực hiện. + Con lai F1 cĩ khối lượng cơ thể chỉ ở mức trung gian, song khả năng sinh sản, mức sống cao hơn hẳn bố mẹ. ðiển hình là trường hợp lai giữa gà Leghorn trắng và gà New Hampshire, gà Plymouth Rock và gà Australorp. + Con lai F1 biểu hiện ưu thế lai đặc biệt là trường hợp nếu xét về một tính trạng riêng lẻ thì cĩ kiểu di truyền trung gian nhưng sản phẩm cuối cùng một mặt nào đĩ lại vượt hơn trung bình bố mẹ. Trường hợp này cĩ thể xẩy ra ở bị, lợn, gà. Tĩm lại: trên cơ thể lai, ưu thế lai khơng biểu hiện đồng loạt ở tất cả các tính trạng, trên tất cả các giai đoạn. Sự biểu hiện này cịn phụ thuộc vào từng cặp lai cụ thể, các yếu tố ngoại cảnh, giai đoạn phát triển và từng cá thể. - Bản chất di truyền của ưu thế lai Bản chất di truyền của ưu thế lai là trạng thái dị hợp tử ở con lai, từ đĩ người ta nêu 3 giả thiết để giải thích về ưu thế lai (Nguyễn Ân và cs., 1983 [2], Lê Thị Ánh Hồng và cs., 1995 [13], Nguyễn Văn Thiện, 1995 [37]). + Thuyết tập trung các gen trội cĩ lợi Trong quá trình tiến hố, dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên, các gen trội bất lợi bị đào thải, gen trội cĩ lợi được nhân lên. Trong khi đĩ các gen lặn bất lợi vẫn tồn tại ở trạng thái dị hợp, bên cạnh các gen trội cĩ lợi. Khi giao phối cận huyết, các quần thể sẽ phân hố thành các dịng khác nhau ở trạng thái đồng hợp theo các gen trội cĩ lợi khác nhau. Khi lai các dịng này với nhau Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 27 dẫn đến con lai F1 tập hợp được các gen trội cĩ lợi ở các bố và các mẹ làm xuất hiện ưu thế lai. Ví dụ cĩ 5 locus gen cùng tham gia hình thành một tính trạng kinh tế. Người ta cho rằng mỗi gen trội hoặc mỗi đơi gen dị hợp tử Aa cĩ giá trị tính trạng là 2 đơn vị (AA = Aa = 2). Mỗi đơi gen lặn chỉ làm tăng giá trị tính trạng lên 1 đơn vị (aa =1), ta cĩ AA = Aa > aa. Khi lai hai dịng cận huyết, con lai F1 cĩ các tính trạng kinh tế cao hơn cả bố và mẹ, xuất hiện ưu thế lai. P. Kiểu gen: AAbbCCddEE (P1) x aaBBccDDee (P2) Giá trị kiểu hình: 2 + 1 + 2 + 1 + 2 = 8 1 + 2 + 1 + 2 + 1 = 7 F1. Kiểu gen: AaBbCcDdEe Giá trị kiểu hình: 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 Như vậy, ưu thế lai là hiệu quả của việc tập trung các gen trội cĩ lợi khơng cùng alen ở F1. Cĩ thể giải thích rằng các gen trội cĩ lợi này khơng phải phân ly độc lập mà liên kết với nhau, vì vậy khơng thể tổ hợp tự do, kết quả của sự phối hợp lai ở F1 như sơ đồ sau: Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở mẹ (P1) A b C d E A b C d E Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở bố (P2) a B c D e a B c D e Cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở F1 A b C d E a B c D e Do cĩ các gen trội cĩ lợi khác nhau là những thành viên của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau, vì vậy khi tổ hợp lai ở thế hệ F2 các bộ phận gen trội cĩ lợi này sẽ nhỏ hơn F1, kết quả ở F2 ưu thế lai giảm. + Thuyết dị hợp và siêu trội Thuyết dị hợp: chính sự dị hợp của nhiều gen làm xuất hiện ưu thế lai. Các gen khác nhau ở cùng một locus tổng hợp các protein chức năng khác Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 28 nhau trong quá trình phát triển, nhờ vậy chúng bổ sung cho nhau làm xuất hiện ưu thế lai. Thuyết siêu trội: dựa vào thuyết dị hợp phát triển thêm, các gen ở trạng thái dị hợp cĩ sự tương tác với nhau mạnh hơn so với các gen đồng hợp. Kết quả làm xuất hiện ưu thế lai ở F1: Aa > AA > aa. Cĩ thể minh hoạ thuyết dị hợp và siêu trội, giải thích ưu thế lai như sau: giả sử cĩ 5 cặp gen tham gia xác định một tính trạng kinh tế. Các kiểu gen đồng hợp lặn đĩng gĩp 1 đơn vị tính trạng, các kiểu gen đồng hợp trội cho 1,5 đơn vị tính trạng, các kiểu gen dị hợp sẽ cho 2 đơn vị tính trạng. Kiểu gen P: AAbbCCddEE x aaBBccDDee Giá trị kiểu hình: 1,5+1+1,5+1+1,5 = 6,5 1+1,5+1+1,5+1=6,0 Kiểu gen F1: AaBbCcDdEe Giá trị kiểu hình: 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10 + Thuyết gia tăng tác động tương hỗ của các gen khơng cùng locus Cơ thể lai do cĩ bản chất dị hợp mà sự tác động tương hỗ giữa các gen khơng cùng một locus (I) được tăng lên, nhờ vậy tăng hiệu quả tác dụng ưu thế lai. Ví dụ ở các cơ thể đồng hợp AABB thì chỉ xuất hiện một loại tác động tương hỗ giữa A và B (A-B). Nhưng ở thể dị hợp AaBb cĩ 6 loại tác động tương hỗ: A-a; B-b; A-B; A-b; a-B và a-b trong đĩ A-a và B-b là tác động tương hỗ giữa các gen trên cùng alen, 4 loại cịn lại là tác động tương hỗ giữa các gen khơng cùng alen. Ngồi ra cĩ thể cĩ thêm các loại tác động tương hỗ cấp 2 như: Aa-B; Aa-b... và các loại tác động tương hỗ cấp 3 như Aa-Bb; Aa-bb... Kết quả làm nâng giá trị kiểu hình, làm tăng hiệu quả ưu thế lai. Dựa trên sự kết hợp các giả thuyết, đưa ra quan điểm về sự thay đổi trạng thái hoạt động của hệ thống enzym trong cơ thể sống là quá trình dị hợp và tương tác với nhau của các cặp gen, mới cĩ ưu thế lai. Trần ðình Miên và Nguyễn Kim ðường (1992) [29] cho biết ưu thế lai phụ thuộc vào 2 yếu tố: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 29 trạng thái hoạt động của dị hợp tử (d) và sự khác nhau của 2 quần thể xuất phát (y). 13121 FFFF 2 F HH HH dy H 4 1 2 1 === ∑ Ưu thế lai cao nhất ở đời F1 rồi từ đĩ giảm dần, sự giảm ưu thế lai ở đời sau do cĩ sự thay đổi trong sự tác động tương hỗ và tương quan giữa các gen thuộc các locus khác nhau, hơn nữa biểu hiện của tính trạng khơng chỉ chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, hay nĩi cách khác mức độ ưu thế lai cao hay thấp cịn phụ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa mơi trường và kiểu di truyền. Ưu thế lai thể hiện mức độ khác nhau và thường được thể hiện ở các tính trạng số lượng, cịn tính trạng chất lượng thì ít được thể hiện. Các tính trạng cĩ hệ số di truyền cao (như tốc độ mọc lơng, thành phần hố học của thịt...) thì ít chịu ảnh hưởng của ưu thế lai. Theo Kushner (1978) [19] nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã cho rằng, khi chọn đúng cặp bố mẹ cho giao phối, con lai cĩ sức sống phơi và hậu phơi, sản lượng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm. Cho nên để cĩ ưu thế lai thì phải chọn cặp bố, mẹ cĩ khả năng phối hợp. Bởi vì khả năng đĩ cĩ sẵn ở gen con trống, con mái và phải được các nhà chọn giống cĩ nhiều kinh nghiệm phát hiện và chọn phối. - Một số yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai Mức độ biểu hiện c._.Cơng Thiếu và cs., 2009) [40]. Khi so sánh với kết quả về sản lượng trứng đến 38 tuần và 50 tuần tuổi trên gà Ai Cập đã cơng bố của các tác giả Phùng ðức Tiến (2004) [44] và Nguyễn Huy ðạt và cs. (2007) [9] (38 tuần và 50 tuần tương ứng trong khoảng 68 - 70 quả/mái và 124-126 quả/mái), thì kết quả của chúng tơi vẫn thấp hơn (38 tuần và 50 tuần tương ứng chỉ đạt 54 quả/mái và 100 quả /mái). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 59 Bảng 4.9. Năng suất (NS) trứng (quả /mái) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi Gà Ai Cập (quả/mái) Gà VCN-G15 (quả /mái) Gà AVG (quả /mái) Tuần tuổi NS trứng Trứng cộng dồn NS trứng Trứng cộng dồn NS trứng Trứng cộng dồn 19-20 0,2 0,2 0,5 0,5 0,4 0,4 21-22 0,5 0,7 1,8 2,2 1,4 1,8 23-24 2,3 3,0 5,0 7,2 4,0 5,9 25-26 3,5 6,5 7,7 14,9 6,7 12,5 27-28 5,7 12,2 9,8 24,7 9,1 21,6 29-30 7,8 19,9 10,1 34,8 9,8 31,4 31-32 8,1 28,1 10,7 45,5 10,5 41,9 33-34 8,7 36,8 10,9 56,4 11,0 52,9 35-36 9,2 45,9 11,2 67,6 11,2 64,1 37-38 8,3 54,2 11,5 79,1 11,1 75,2 39-40 8,1 62,3 12,0 91,1 11,0 86,2 41-42 7,9 70,2 11,3 102,4 10,9 97,1 43-44 7,8 78,0 11,2 113,6 11,1 108,2 45-46 7,3 85,2 10,1 123,7 10,4 118,6 47-48 7,6 92,8 10,1 133,8 9,8 128,4 49-50 7,2 100,0 11,2 144,9 9,2 137,6 51-52 7,4 107,3 11,0 155,9 9,0 146,6 53-54 7,5 114,8 10,9 166,8 9,1 155,7 55-56 7,7 122,5 10,7 177,6 8,8 164,6 57-58 7,6 130,1 10,6 188,2 8,6 173,1 59-60 7,2 137,3 10,4 198,6 8,5 181,6 61-62 7,6 144,9 10,6 209,2 8,4 190,0 63-64 7,4 152,3 10,1 219,3 8,7 198,7 65-66 6,8 159,1 10,5 229,7 8,1 206,8 67-68 6,7 165,7 9,8 239,5 8,3 215,1 69-70 6,3 172,0 9,9 249,4 8,2 223,3 71-72 6,2 178,2 9,8 259,2 8,1 231,4 Tổng lượng trứng 178,2b 259,2a 231,4a So sánh (%) 100 145,4 129,8 Ưu thế lai của con lai so với trung bình của bố mẹ (%) + 5,3 Ghi chú: theo hàng ngang các số trung bình mang chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng cĩ ý nghĩa thơng kê (P<0,05) Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 60 0 50 100 150 200 250 300 Gà Ai Cập Gà VCN-G15 Gà AVG N ăn g s u ất t rứ n g ( q u ả/ m ái ) ðồ thị 4.3. Năng suất trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG (quả/mái/72 tuần tuổi) Theo dõi đến 72 tuần tuổi, sức sản xuất trứng của gà Ai Cập chỉ đạt 178 quả /mái/năm. Kết quả này thấp hơn rất nhiều so với các kết quả cơng bố trước đây (theo dõi năm 1999-2000) của đàn gà Ai Cập nuơi tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương đạt 200-220 quả/mái/năm. Cùng với các chỉ tiêu khác thu được ở trên, cĩ thể giải thích ở đây là giống gà Ai Cập được nhập và nuơi thích nghi ở Việt Nam từ năm 1997, những thế hệ đầu đều cho năng suất cao trên 200 quả/mái/năm, tuy nhiên sau một thời gian nuơi tại Trung tâm Bảo tồn giống vật nuơi cĩ thể chưa được làm tươi máu, đến nay (theo dõi năm 2009-2010) năng suất trứng của giống gà này dường như cĩ xu hướng giảm. Kết quả nghiên cứu gần đây cũng cho thấy tỷ lệ để trung bình/65 tuần tuổi của gà Ai cập là 54,87%, tương ứng 176,7 quả/mái được cơng bố bởi Phùng ðức Tiến và cs. (2006) [46]. Cũng theo tác giả Lương thị Hồng và cs. (2006) [16] tỷ lệ đẻ trung bình cả giai đoạn 21 đến 60 tuần tuổi của gà Ai Cập nuơi tại Trung tâm bảo tồn vật nuơi cũng chỉ đạt 52,64% và tương ứng đạt 146,7 quả /mái. Do đĩ khẳng định việc cải tiến năng suất trứng của đàn gà Ai Cập thơng qua cơng tác lai tạo với các giống gà cao sản nhập nội là hết sức cĩ ý nghĩa. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 61 Trong nghiên cứu này đàn gà lai AVG cho kết quả về sản lượng trứng/mái cao hơn rõ rệt so với đàn gà Ai Cập nhưng vẫn thấp hơn so với đàn gà VCN-G15 (P<0,05). Như vậy, liên quan đến các chỉ tiêu về sản lượng trứng, một lần nữa cho thấy tính trạng này của con lai vẫn phù hợp với quy luật di truyền trung gian và cĩ xu hướng cải tạo năng suất trứng của đàn gà Ai Cập. Nếu lấy sản lượng trứng/mái của gà Ai Cập là 100% thì gà VCN-G15 tăng cao hơn 45,4%; và trên gà lai AVG cĩ sản lượng trứng cao hơn bố (Ai Cập) là 29,8%. So sánh về năng suất trứng của con lai so với năng suất trung bình của bố mẹ thì con lai AVG trội hơn 5,3%. Mặc dù năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nĩ phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh (mùa vụ, điều kiện dinh dưỡng, chăm sĩc và đặc điểm của cá thể...) và cĩ hệ số di truyền khơng cao, dao động lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995) [37] hệ số di truyền năng suất trứng của gà là 12- 30%. Tuy nhiên ảnh hưởng của yếu tố giống cũng đã cĩ tác động khơng nhỏ, và đã cải thiện được năng suất trứng trên đàn gà lai trong điều kiện thí nghiệm này. 4.5.3. Khối lượng trứng và chất lượng trứng của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG * Khối lượng trứng Kết quả theo dõi về khối lượng trứng được thể hiện ở Bảng 4.10. Theo thời gian đẻ, khối lượng bình quân của mỗi trứng của các giống nghiên cứu đều cĩ xu hướng tăng dần và đạt mức độ ổn định từ tuần 38 trở đi. Kiểm tra khối lượng trứng tại thời điểm 38 tuần tuổi, khối lượng trứng của gà VCN- G15 là 59,1g/quả, của gà Ai cập là 45,0 g/quả và của gà lai AVG là 49,5g/quả. Các nghiên cứu trước đây cho thấy khối lượng trứng của gà Ai Cập tại thời điểm 38 tuần tuổi dao động từ 44 đến 47 g/quả (Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000 [43]; Lương Thị Hồng và cs., 2006 [14]; Nguyễn Huy ðạt và cs., 2007) [9] và của gà HW (VCN-G15) cũng tại thời điểm này Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 62 là 59,2 g/quả (Phạm Cơng Thiếu và cs., 2009) [40]. Theo tác giả Phùng ðức Tiến và cs. (2008) [47] báo cáo rằng kết quả về khối lượng trứng của con lai giữa trống Ai Cập và mái Hyline nằm trong khoảng 47,04 – 47,52 g/quả. Qua các thời điểm theo dõi trong nghiên cứu này, chúng tơi thấy rằng cĩ sự khác nhau về khối lượng trứng giữa gà Ai Cập và gà VCN-G15, nhưng khơng cĩ sự khác nhau đáng kể về khối lượng giữa trứng của gà Ai Cập và gà lai AVG. Bảng 4.10. Khối lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các giai đoạn đẻ Gà Ai Cập (n=30) Gà VCN-G15 (n=30) Gà AVG (n=30) Chỉ tiêu ðơn vị X X m± X X m± X X m± Khi đẻ trứng đầu g 33,5 ± 0,3 40,1± 0,6 35,2 ± 0,4 Khi tỷ lệ đẻ đạt 5% g 37,8 ± 0,4 45,5 ± 0,7 39,7 ± 0,5 Khi tỷ lệ đẻ đạt 30% g 41,0 ± 0,5 49,2 ± 0,3 42,9 ± 0,3 Khi tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao g 42,2 ± 0,4 52,5 ± 0,4 46,2 ± 0,3 Khi tỷ lệ đẻ ở 38 tuần tuổi g 45,0 ± 0,5 59,1 ± 0,6 49,5 ± 0,4 Khối lượng trứng trung bình g 46,01 ± 2,9 59,2 ± 2,6 49,4 ± 3,80 * Màu vỏ trứng Màu vỏ trứng của gà VCN-G15 cĩ màu trắng, cịn màu vỏ trứng của gà lai AVG cĩ màu hơi hồng, nhưng chưa đạt mức hồng đậm như màu vỏ trứng của gà Ai cập. Kết quả này đã đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu của đề tài này trong việc tạo giống gà lai AVG cĩ khối lượng trứng nhỏ, và màu sắc vỏ trứng phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng ở Việt Nam. Theo một nghiên cứu của Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười (2000) [43] thì trứng gà Ai Cập khi bán trên thị trường cĩ giá bán luơn cao hơn 1,2-1,5 lần so với giá trứng gà cơng nghiệp khác do được người tiêu dùng ưa chuộng là trứng cĩ màu sắc hồng đẹp và cĩ khối lượng nhỏ. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 63 Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG tại 38 tuần tuổi (n=30) Gà Ai Cập Gà VCN-G15 Gà AVG Chỉ tiêu ðơn vị X X m± X X m± X X m± Khối lượng lịng đỏ g 15,4 ± 1,2 16,5 ± 0,8 14,2 ± 0,77 Tỷ lệ lịng đỏ % 33,4 ± 2,05 27,8 ± 2,0 29,1 ± 2,27 Chỉ số hình dạng - 1,27 ± 0,04 1,34 ± 0,03 1,36 ± 0,11 Chỉ số lịng trắng - 0,07 ± 0,01 0,095 ± 0,02 0,1 ± 0,01 Chỉ số lịng đỏ - 0,54 ± 0,06 0,43 ± 0,01 0,46 ± 0,02 ðộ chịu lực kg/cm2 3,73 ± 0,86 3,75 ± 0,1 3,67 ± 0,8 ðộ dày vỏ mm 0,42 ± 0,03 0,34 ± 0,05 0,36 ± 0,03 ðơn vị Haugh Hu 78,4 ± 4,36 89,5 ± 2,1 90,2 ± 5,64 * Chất lượng trứng Chúng tơi tiến hành khảo sát 30 quả trứng với các chỉ tiêu về khối lượng lịng đỏ, tỷ lệ lịng đỏ, chỉ số hình dạng, chỉ số lịng trắng, chỉ số lịng đỏ, độ chịu lực, độ dày vỏ trứng, và đơn vị Haugh. Kết quả được trình bày ở Bảng 4.11. Kết quả thí nghiệm thu được về chỉ số hình thái của gà Ai Cập là 1,27; gà VCN-G15 là 1,34 và con lai AVG là 1,36. Kết quả về chỉ số hình dạng của trứng gà Ai Cập trong nghiên cứu này cũng tương đương với các số liệu được báo cáo là 1,26±0,04 của Nguyễn Huy ðạt và cs. (2007) [9]. Chỉ số hình thái của trứng liên quan đến tỷ lệ ấp nở. Bình thường trứng gà cĩ hình bầu dục hoặc hình ơ van, chỉ số hình thái thường là 1,25-1,35. Chỉ số lịng trắng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng. Chỉ số lịng trắng của gà Ai Cập là 0,07; gà VCN-G15 là 0,095 và con lai AVG là 0,1. Chỉ số lịng đỏ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng đỏ. Kết quả của thí nghiệm cho thấy tỷ lệ lịng đỏ so với khối lượng trứng ở gà Ai Cập là 33,4%; gà VCN-G15 là 27,8% và con lai AVG là 29,1%. Kết quả về tỷ lệ lịng đỏ của gà Ai Cập trong nghiên cứu của chúng tơi cao hơn so với kết quả đã cơng bố Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 64 về tỷ lệ lịng đỏ của trứng gà Ai cập đạt 32% – 33% (Nguyễn Huy ðạt và CS, 2007 [9], Phùng ðức Tiến và Nguyễn Thị Mười, 2000 [43]). Như vậy, nếu so với trứng gà Ai Cập thì trứng gà lai AVG chỉ kém hơn 2 – 4%. ðộ dày vỏ trứng là chỉ tiêu cĩ tính di truyền. Xác định độ dày vỏ trứng cĩ ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế, cĩ quan hệ đến mức độ thiệt hại về vỏ trứng trong quá trình thao tác đĩng gĩi, ấp trứng và khi vận chuyển. ðộ dày vỏ trứng trung bình 3 vị trí của gà Ai Cập là 0,42; gà VCN-G15 là 0,34 và con lai AVG là 0,36. ðộ chịu lực là chỉ tiêu liên quan đến khả năng bảo quản trứng trong khi vận chuyển và ấp nở. ðộ chịu lực của trứng các giống gà nghiên cứu biến động 3,67-3,75kg/cm2. ðơn vị Haugh là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh chất lượng trứng. Trứng được coi là mới và đảm bảo chất lượng phải cĩ đơn vị Haugh từ 75 trở lên. Kết quả trong Bảng 4.11 cho thấy đơn vị Haugh của các giống trong nghiên cứu đầu cao (trong khoảng 78-90) và cĩ xu hướng tăng cao hơn ở thế hệ con lai. Như vậy các chỉ tiêu trên về chất lượng trứng được khảo sát trên đàn gà lai AVG và bố mẹ chúng đều nằm trong giới hạn của trứng gà nĩi chung. Trứng gà Ai Cập cĩ màu sắc đẹp, chất lượng thơm ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Trứng gà lai AVG được thừa hưởng đặc điểm quý này, màu sắc trứng phớt hồng, tỷ lệ lịng đỏ cao, trứng thơm ngon, đơn vị Haugh đạt cao đảm bảo tiêu chuẩn trứng giống tốt.. 4.5.4. Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Ai cập, gà VCN-G15 và con lai AVG Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG, được thể hiện trong Bảng 4.12. Qua bảng này cho thấy tỷ lệ phơi của gà AVG và bố mẹ chúng đều cao nằm trong khoảng 94 - 95%. Tỷ lệ nở gà loại I/tổng trứng ấp của gà AVG và của bố mẹ chúng là tương đương dao động trong khoảng 82%. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 65 Bảng 4.12. Tỷ lệ ấp nở của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG Kết quả ấp nở Nhĩm giống ðợt ấp Σ trứng ấp % cĩ phơi % nở/ Σ ấp % gà loại 1/ Σ ấp 1 1050 94,5 84,1 82,5 2 1100 94,3 85,5 83,3 3 1000 94,0 86,8 82,0 4 1250 93,7 86,5 82,7 ♂ Ai Cập ♀ Ai Cập 5 1100 93,6 86,7 83,0 I Trung bình 94,0 85,9 82,7 1 516 93,5 85,5 81,1 2 600 94,6 86,1 82,2 3 720 93,8 86,4 82,5 4 710 95,5 86,7 81,6 ♂ VCN-G15 ♀ VCN-G15 5 850 94,1 85,2 82,1 II Trung bình 94,3 86,0 81,9 1 1025 94,5 85,0 82,5 2 1100 95,5 85,8 82,0 3 1350 95,6 86,1 82,6 4 1500 94,8 86,8 82,0 ♂Ai Cập ♀VCN-G15 (AVG) 5 1750 95,2 86,6 82,5 III Trung bình 95,1 86,0 82,3 So sánh với kết quả cơng bố trước đây của Phùng ðức Tiến và cs. (2006) [45] cho thấy gà Ai cập cĩ tỷ lệ phơi 97,5%, tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 89,8%, thì kết quả trong nghiên cứu này trên đàn gà Ai Cập đều thấp hơn. Tuy nhiên kết quả thu được của chúng tơi vẫn tương đương với các kết quả đã cơng bố của Phạm Cơng Thiếu và cs. (2008, 2009) [39,40] trên đàn gà HW (VCN-G15) cĩ tỷ lệ phơi từ 93,6-94,5%; tỷ lệ nở/tổng trứng ấp 88,2-88,8% và tỷ lệ gà loại I là từ 80-81,7%. 4.5.6. Lượng thức ăn tiêu thụ đối với gà sinh sản Ai Cập, VCN-G15 và con lai AVG Về tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, của gà VCN-G15 là 1,71 kg, gà Ai cập ở mức 2,23 kg và với con lai AVG đạt ở mức 1,88 kg. Tính ưu thế lai về Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 66 tiêu tốn thức ăn/10 trứng của con lai so với mức trung bình của bố và mẹ, AVG thấp hơn 5,07%. Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng thức ăn giai đoạn đẻ trứng (kg TA/10 quả trứng) của gà Ai Cập, gà VCN-G15 và con lai AVG qua các tuần tuổi Tuần tuổi Gà Ai Cập Gà VCN-G15 Gà AVG 19-20 - 29,1 35,8 21-22 28,5 7,95 7,70 23-24 6,03 2,82 3,47 25-26 4,00 1,81 2,10 27-28 2,59 1,50 1,61 29-30 1,89 1,45 1,50 31-32 1,85 1,37 1,44 33-34 1,74 1,34 1,38 35-36 1,65 1,35 1,36 37-38 1,84 1,32 1,37 39-40 1,88 1,27 1,38 41-42 1,92 1,34 1,39 43-44 1,89 1,36 1,37 45-46 2,01 1,37 1,46 47-48 1,93 1,37 1,50 49-50 2,05 1,36 1,50 51-52 2,00 1,38 1,57 53-54 1,94 1,33 1,56 55-56 1,88 1,36 1,60 57-58 1,92 1,37 1,66 59-60 1,98 1,39 1,66 61-62 1,90 1,38 1,69 63-64 1,97 1,45 1,63 65-66 2,12 1,45 1,73 67-68 2,18 1,49 1,69 69-70 2,20 1,49 1,70 71-72 2,35 1,49 1,74 Trung bình tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 2,23 a 1,71b 1,88b So sánh (%) 100 77 84,3 Ưu thế lai của con lai so với trung bình của bố mẹ - 5,07 Ghi chú: theo hàng ngang các số trung bình mang chữ cái khác nhau thì sự sai khác giữa chúng cĩ ý nghĩa thơng kê (P<0,05). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 67 4.6. Kết quả nghiên cứu nuơi khảo nghiệm gà lai AVG ngồi nơng hộ Kết quả theo dõi chăn nuơi gà lai trong nơng hộ được trình bày tại Bảng 4.14 cho thấy đàn gà theo dõi ngồi sản xuất đều đạt tỷ lệ nuơi sống ở giai đoạn gà hậu bị từ 0 – 9 tuần tuổi đạt 91%, tỷ lệ nuơi sống giai đoạn sinh sản bình quân/tháng là 98%. Tính đến 62 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ bình quân của gà lai AVG là 61,9-62,5% với năng suất trứng đạt 186-188 quả/mái, tiêu tốn thức ăn/10 trứng đạt 1,8kg -1,84kg. Tính lợi nhuận bình quân/mái/62 tuần người chăn nuơi thu được từ 131.052,0 – 135.960,0 đồng. Bảng 4.14. Kết quả nuơi gà AVG trong nơng hộ Chỉ tiêu ðVT ðơng Anh Ba Vì Gà dị cuối kỳ (63 ngày tuổi) Con 2586 2352 Nuơi sống từ 0 – 63 ngày tuổi % 90,9 91,2 Nuơi sống từ 64 – 140 ngày tuổi % 98,5 98,0 Nuơi sống bình quân giai đoạn gà đẻ % 98,0 97,5 Tuổi đẻ đạt 5% Ngày 138 141 Năng suất trứng/mái/62 tuần tuổi Quả 188,1 186,3 Tỷ lệ đẻ bình quân trong 62 tuần % 62,5 61,9 Khối lượng trứng tại 38 tuần tuổi Gam 49,8 49,7 TTTA/10 trứng Kg 1,8 1,84 Giá 1kg thức ăn gà đẻ đ/kg 7000 7000 Chi phí thức ăn cho 1 quả trứng đ/quả 1120 1148 Giá bán trứng bình quân đ/quả 1780 1800 Lợi nhuận của 1 gà mái/62 tuần đẻ đ/con 135.960 131.052 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 68 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1.1. Con lai AVG của cơng thức lai giữa gà trống Ai Cập và gà mái VCN-G15 mang đặc điểm đặc trưng của kiểu hình gà hướng trứng với chân cao, nhỏ, thân mình cĩ tiết diện hình nêm. Lúc mới nở tồn thân bao phủ bởi lớp lơng trắng cĩ điểm đốm. Khi trưởng thành tồn thân cĩ lơng màu trắng và điểm lơng đen, cĩ kiểu mào đơn to, chân cĩ màu chì. 1.2. Tỷ lệ nuơi sống đàn gà lai AVG cao. Sản lượng trứng/mái/72 tuần tuổi của con lai AVG đạt cao và mang đặc tính ưu thế lai trội hơn so trung bình của bố mẹ. Chất lượng trứng của con lai gần tương đương với trứng của gà Ai Cập và màu vỏ trứng cĩ màu phớt hồng của gà lai gần giống màu của trứng gà Ai Cập. Các tính trạng của con lai tuân theo quy luật di truyền trung gian của bố và mẹ. 1.3. Kết quả đàn gà nuơi trong sản xuất đảm bảo những chỉ tiêu về năng suất, chất lượng trứng, tỷ lệ nuơi sống gần ngang như nuơi trong điều kiện thí nghiệm ở Trung tâm và đã mang lại thu nhập từ 131.052 – 135.960 đồng/gà mái, và được sản xuất chấp nhận. 5.2. ðề nghị ðề nghị cho phép phát triển các cơng thức lai trên rộng ngồi sản xuất. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6.1. TIẾNG VIỆT 1. Auaas R. và Wilke R. (1978), Sản xuất và bảo quản trứng gia cầm, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo, dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 486-524. 2. Nguyễn Ân, Hồng Gián, Lê Viết Ly, Nguyễn Văn Thiện, Trần Xuân Thọ (1983), Di truyền học động vật, Nhà Xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội, trang 86, 88, 185, 196-198, 200. 3. Tạ An Bình (1973), Những kết quả bước đầu về lai kinh tế gà, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp, trang 598-603. 4. Brandsch H., Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 7, 129-158. 5. Trịnh Xuân Cư, Hồ Lam Sơn, Lương Thị Hồng, Nguyễn ðăng Vang (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình và tính năng sản xuất của gà Mía trong điều kiện chăn nuơi tập trung, Báo cáo Khoa học chăn nuơi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 244-253. 6. Bạch Thị Thanh Dân (1999), Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở trứng ngan bằng phương pháp ấp trứng ngan nhân tạo, (Luận án TS. Khoa học Nơng nghiệp), Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam. 7. Nguyễn Huy ðạt, Nguyễn Thành ðồng và cộng sự (2001), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản xuất của giống gà màu Lương Phượng hoa nuơi tại Traị thực nghiệm Liên Ninh, Báo cáo Khoa học chăn nuơi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 62-70. 8. Nguyễn Huy ðạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng, Vũ Chí Thiện (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai Cập và gà Ri vàng rơm trong điều kiện chăn nuơi bán chăn thả. Báo cáo Khoa học Viện chăn nuơi 2006. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 70 9. Nguyễn Huy ðạt, Hồ Xuân Tùng, Vũ Thị Hưng, Nguyễn Văn ðồng, Nguyễn Như Liên, Vũ Chí Thiện, Trần Thị Hiền (2007), Nghiên cứu chọn tạo 1 dịng gà hướng trứng (RA) cĩ năng suất chất lượng cao. Báo cáo Khoa học Viện chăn nuơi 2007. 10. Vương ðống (1968), Dinh dưỡng động vật tập 2 (người dịch: Vương Văn Khể), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 14-16. 11. Giangmisengu (1983), Những ứng dụng của di truyền học (Nguyễn Quang Thái dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 58. 12. Nguyễn Duy Hoan, Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, ðồn Xuân Trúc (1999), Chăn nuơi gia cầm (Giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh chăn nuơi), Trường đại học Nơng lâm Thái Nguyên, Nhà xuất bản nơng nghiệp, trang 3-11, 30-34. 13. Lê Thị Ánh Hồng, Nguyễn Hữu ðống, ðặng Thị Chín (1995), Ưu thế lai và việc sử dụng nĩ trong tạo giống cà chua, Tạp chí Sinh học, Hà Nội, trang 7-10. 14. Lương Thị Hồng, Phạm Cơng Thiếu, Hồng Văn Tiệu (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà H’mơng và gà Ai Cập. Báo cáo khoa học Viện Chăn nuơi 2006. 15. Nguyễn Mạnh Hùng, Hồng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu ðồn (1994), Chăn nuơi gia cầm, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 11-12, 15-17, 24-25. 16. Hutt F.B. (1978), Di truyền học động vật (người dịch Phan Cự Nhân), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 349. 17. Nguyễn Thị Khanh, Trần Cơng Xuân, Hồng Văn Lộc, Vũ Quang Ninh (2001), Kết quả chọn lọc nhân thuần gà Tam Hồng dịng 882 và Jiangcun vàng tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Báo cáo Khoa học chăn nuơi thú y tại thành phố Hồ Chí Minh, trang 3-11. 18. Khavecman (1972), Sự di truyền năng suất ở gia cầm, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật, tập 2, Johansson chủ biên, Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Trần ðình Trọng dịch, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 31, 34-37, 49, 51, 53, 70, 88. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 71 19. Kushner K.F. (1974), Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia cầm, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp, số (141), Phần thơng tin khoa học nước ngồi, trang 222-227. 20. Kushner K.F. (1978), Những cơ sở di truyền học của việc sử dụng ưu thế lai trong chăn nuơi, Trích dịch cuốn “Những cơ sở di truyền và chọn giống động vật”, (Người dịch: Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương), Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 248-262. 21. Lasley J.F. (1974), Di truyền ứng dụng và cải tạo gia súc (Nguyễn Phúc Giác Hải, dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 280-296. 22. Hồng Kim Loan (1973), Cơng tác giống trong ngành chăn nuơi gia cầm theo qui mơ cơng nghiệp ở Liên Xơ, Viện Thơng tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, trang 4-5. 23. Hồng Văn Lộc (1993), Nghiên cứu một số tính trạng sản xuất của các dịng gà Goldline tại Viện Chăn Nuơi, Luận án Thạc sĩ Khoa học Nơng nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 46. 24. Trần Long (1994), Xác định đặc điểm di truyền một số tính trạng sản xuất và lựa chọn phương pháp chọn giống thích hợp với các dịng gà thịt Hybro HV85, (Luận án PTS. Khoa học Nơng nghiệp), Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 36, 90- 114. 25. Lê ðình Lương, Phan Cự Nhân (1994), Cơ sở di truyền học, Di truyền học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, trang 178-180. 26. Ngơ Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng sản xuất của các dịng thuần V1, V3, V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuơi trong điều kiện Việt Nam, Luận án PTS. Khoa học Nơng nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 8-12. 27. Trần ðình Miên và cộng sự (1977), Chọn và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 169. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 72 28. Trần ðình Miên (1994), Di truyền học quần thể, Di truyền chọn giống động vật, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 60-101. 29. Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 40-41-8- 4-99-116. 30. Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995), Chọn và nhân giống vật nuơi. Giáo trình cao học Nơng nghiệp, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 32, 73-74, 80, 94-95. 31. Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, trang 60. 32. Bùi Thị Oanh (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng các mức năng lượng, tỷ lệ protein, lysine, methionine và cystine trong thức ăn hỗn hợp đến năng suất của gà sinh sản hướng thịt và gà broiler theo mùa vụ, Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp, Viện Chăn nuơi, trang 36- 37- 60-95. 33. Roberts (1998), Di truyền động vật (Phan Cự Nhân dịch), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, trang 242. 34. Schuberth L., Ruhland R. (1978), Ấp trứng, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia cầm (Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 486-524. 35. Số liệu thống kê (2003), Nơng lâm nghiệp-thuỷ sản Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, trang 197. 36. Nguyễn Hồi Tao, Tạ An Bình và cộng sự (1984), Một số chỉ tiêu về tính năng sản xuất và chất lượng trứng, thịt của gà Ri, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu chăn nuơi (1969-1984), Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 100-107. 37. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền số lượng, Giáo trình cao học Nơng nghiệp, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 191-194. 38. Nguyễn Văn Thiện (1996), Thuật ngữ thống kê, Di truyền, giống trong chăn nuơi, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 58. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 73 39. Phạm Cơng Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hồng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn, Lê Thúy Hằng, Trịnh Phú Cử, Nguyễn Thị Hồng (2008), Kết quả bước đầu nghiên cứu khả năng sản xuất của ba giống gà nhập nội HW, RID, PGI . Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi năm 2007, Viện Chăn nuơi, 2008. 40. Phạm Cơng Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hồng Văn Tiệu, Trần Kim Nhàn, Lê Thúy Hằng và Nguyễn Thị Hồng (2009), Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng và sinh sản của 3 giống gà nhập nơi (HW, RID, và Pgi) qua ba thế hệ nhân thuần. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi năm 2008, Viện Chăn nuơi, 2009 . 41. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hồi Tao và cộng sự (1985), Kết quả nghiên cứu tạo giống gà Rhoderi, trang 47-48. 42. Phùng ðức Tiến (1996), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các dịng gà hướng thịt Ross 208 và Hybro HV 85, Luận án tiến sỹ khoa học nơng nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, Hà Nội, trang 20-23, 83. 43. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười (2000) Nghiên cứu chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua các thế hệ. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi, 2000. 44. Phùng ðức Tiến (2004) Kết quả nghiên cứu nhân thuần chọn lọc một số tính trạng sản xuất của gà Ai Cập qua 6 thế hệ. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi, 2004 45. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thị Nga, ðỗ Thị Sợi & Trần Thu Hằng (2006). Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống Goldline và mái Ai cập. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi, 2006. 46. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Thị Mười, ðỗ Thị Sợi, Lê Thu Hiền và ctv (2006) Nghiên cứu khả năng sản xuất và chất lượng thịt của con lai giữa gà Ai Cập với gà Ác Thái Hịa Trung Quốc. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi, 2006. 47. Phùng ðức Tiến, Nguyễn quý Khiêm, Nguyễn Thị Mười, ðỗ Thị Sợi, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lê Thị Thu Hiền, ðào Bích Loan, Trần Thu Hằng & Nguyễn Trọng Thiện (2008). Nghiên cứu chọn tạo hai dịng gà hướng trứng HA1 và HA2. Báo cáo Hội nghị KHCN Viện Chăn nuơi, 2008. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 74 48. Vũ Kính Trực (1992), Sử dụng ưu thế lai trong chăn nuơi, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp, trang 462-469. 49. Trần Cơng Xuân, Nguyễn Huy ðạt (2006), Nghiên cứu chọn tạo một số dịng gà chăn thả Việt Nam năng suất chất lượng cao, Bộ Nơng nghiệp và PTNT, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Bộ, Hà Nội 2006. 6.2. TIẾNG NƯỚC NGỒI 50. Aggarwal C.K., Sinna S.P., Sharma P.N. and Ahuja S.P. (1979), Estimation combining ability in broiler from a full dialect cross. British Poultry Science 20, pp. 185-190. 51. Blyth J.S. and Sang J.H. (1960), Survey of line crosses in a brown Leghorn flock egg production. Genetic research, pp. 408-421. 52. Bouwman G.W. (2000), Poultry breeding and genetics. I.P.C. Livestock - Barneveld the Netherlands, pp. 22-26. 53. Box T.W. and Bohren B. (1954), An analysis of feed efficiency among chickens and its relationship of growth, Poultry Science 33, pp. 549-561. 54. Chambers J.R. (1990), Genetic of growth meat production in chicken. Poultry breeding and genetics, R.D.Cawford, Amsterdam, Holland, p. 627-628. 55. Chambers J.R., Bernon D.E. and Gavora J.S. (1984), Synthesis and parameter of new populations of meat type chickens theoz. Apply. Genet 69, p. 23-30. 56. Cook R.E., Chursk T.B., Bumber R.S. and Cunigham C.J. (1956), Correlation between broiler qualities the heritability estimates of these qualities and the use of selection indexes in chickens, Poultry Science 35, p. 1137-1138 (Abstract). 57. Flock D.K. (1996), Genetic and no genetic factors determining the success of egg-type breeding, Proceeding world’s poultry congress, volume 1, 20th India, p. 425-432. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 75 58. Gavora J.F. (1990), Disease genetic in poultry breeding and genetic. R.P. Cawford ed Elsevier Amsterdam, p. 806-809. 59. Godfrey E.F and Joap R. G. (1952), Evidence of breed and sex differences in the weight of chicks hatched from eggs similar weight, Poultry Science, p. 31. 60. Hill F., Dickerson G.E. and Kempster H.L. (1954), Some relationships between hatchability egg production adult minacity, Poultry Science 33, p. 1059-1060. 61. Horn P.D. and Kalley B. (1980), Heterosis in optimal and sup-optimal environments in layers during the first and second laying period after force mould, Proceedings 6th - European Poultry conference, England, p. 48-55. 62. Hull R.S. and Cole (1973), Selection and heterosis on White Leghorn. A review with special consideration of inter. Strain hybrids animal breed abstract 41, p. 103-118. 63. Ivy R.E. and Gleaves F.V. (1976), Protein requirement of layer. Poultry Science 55, p. 2160-2171. 64. Jaap R.G. and Moris (1973), Genetically differences in eight week weight feathering, Poultry Science 16, p. 44-48. 65. Lange G.D. and Linde G.V.D. (2000), From egg today-old-chick, IPC livestock, Barneveld the Netherlands, p. 38. 66. Letner T.M. and Asmundsen V.S. (1938), Genetics of growth constants in domestic fowl, Poultry Science 17, p. 286-294. 67. Lewis P.D., Perry G.C. and Morris T.R. (1992), Effect of timing and size of light increase on sexual maturity in two breeds of domestic hen. Proceedings worlds. Poultry congress, Volume 1, 19th, Holland, p. 689-692. 68. North M.O., Bell P.D. (1990), Commercial chicken production manual (Fourth edition), Van Nostrand Reinhold, New York. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 76 69. Robertson A., Lerner I.M. (1949), The heritability of al-or-none traits viability of poultry genetics, Poultry Science 34, p. 395-411. 70. Uyterwal C.S. (2000), Determination of interior quality in the development of the chicken egg, I.P.C. Livestock Barneveld the Netherlands, p. 11-13. 71. Willson S.P. (1969), Genetic aspect of feed efficiency in broiler, Poultry Science 48, p. 495. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2856.pdf
Tài liệu liên quan