Nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính phục vụ thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho tòa nhà SaiGon -Castle

Chương 2 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT GIỚI THIỆU CÁC ỨNG DỤNG VỀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN TÍNH TOÁN LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA DỰ ÁN TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT Nguồn gốc và đặc tính nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt là nước xả bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt của cộng đồng: giặt giũ, tắm, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân… nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện,

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1391 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu mô hình bùn hoạt tính phục vụ thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho tòa nhà SaiGon -Castle, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chợ, các công trình công cộng khác và ngay chính trong các cơ sở sản xuất. Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào: Quy mô dân số Tiêu chuẩn cấp nước Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã hữu cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD5 / COD), các chất dinh dưỡng ( Nitơ, photpho ), các vi trùng gây bệnh ( E.coli, coliform…). Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: Lưu lượng nước thải Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người Trong đó tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào: Mức sống, điều kiện sống và tập quán sống Điều kiện khí hậu Và được xác định ở bảng sau: Bảng2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người Chỉ tiêu ô nhiễm Tải trọng chất bẩn ( g/người.ngày đêm) Các quốc gia gần gũi với Việt Nam Theo tiêu chuẩn xây dựng (TCXD - 51 - 84 ) Chất rắn lơ lửng (SS) 70 - 145 50 - 55 NOS5 đã lắng 45 - 54 25 - 30 NOS20 đã lắng - 30 - 35 NOH (COD) 72 - 102 - N – NH4+ 2.4 - 4.8 7 Photpho tổng số 0.8 - 4.0 1.7 Dầu mỡ 10 - 30 - (Nguồn: Chương trình môn học kỹ thuật xử lý nước thải, Lâm Minh Triết) Thành phần và tính chất của nước thải Thành phần vật lý Biểu thị dạng các chất bẩn có trong nước thải ở các kích thước khác nhau, được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô ( vải, giấy, cành lá cây, sạn, sỏi, cát, da, lông… ) ở dạng lơ lửng và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt Nhóm 2: gồm các chất bẩn dạng keo Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan, chúng có thể ở dạng ion hoặc phân tử Thành phần hoá học Biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia thành 3 nhóm: Thành phần vô cơ: cát, sét, xỉ, axit vô cơ, các ion của muối phân ly… ( khoảng 42% đối với nước thải sinh hoạt ). Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã bài tiết… ( chiếm khoảng 58% ) + các chất chứa Nitơ: urea, protêin, amin, acid amin… + các hợp chất nhóm hydrocacbon: mỡ, xà phòng, cellulo… + các hợp chất có chứa phosphor, lưu huỳnh Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, tảo, vi khuẩn… GIỚI THIỆU CÁC ỨNG DỤNG VỀ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT Hệ thống xử lý nước thải của khu dân cư FIMEXCO Hệ thống này có công suất xử lý là 1200 m3/ngày.đêm. Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của khu dân cư FiMexCo Chú thích: 1. Song chắn rác; 2. Bể thu gom; 3. Bể điều hòa; 4. Bể sục khí; 5. Bể lắng 2; 6. Bể khử trùng; 7. Bể nén bùn. Hệ thống xử lý nước thải của khách sạn Park Kyatt Hệ thống này có công suất xử lý là 250 m3/ngày.đêm. Hình 2.2: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của khách sạn Park Kyatt Chú thích: 1. Hố gom và song chắn rác; 2. Bể điều hòa phân hủy kỵ khí; 3. Bể sục khí; 4. Bể lắng đứng; 5. Bể khử trùng. Hệ thống được thiết kế gọn dưới tầng hầm, nước sau xử lý được thải ra cống. Hệ thống xử lý nước thải của tòa nhà Villa Riviera Hệ thống này có công suất xử lý là 160 m3/ngày.đêm. Hình 2.3: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của tòa nhà Villa Riviera Chú thích: 1. Bể tự hoại; 2. hầm tiếp nhận; 3. Song chắn rác; 4. Bể điều hoà; 5. Bể Aerotank; 6. Bể lắng 2; 7. Bể khử trùng. Nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 6772-2000 mức III, loại bỏ 90 ¸ 95% BOD. Hệ thống xử lý nước thải của khu nhà ở Cán Bộ Công Nhân Viên Đường Sắt Hệ thống này có công suất xử lý là 400 m3/ngày.đêm. Hình 2.4: Sơ đồ nguyên lý hệ HTXLNT sinh hoạt của khu nhà ở CBCNV Đường Sắt Chú thích: 1. Song chắn rác; 2. Hố thu; 3. Bể điều hoà phân hủy kỵ khí; 4. Bể Aerotank; 5. Bể lắng đứng; 6. Bể khử trùng. Hệ thống xử lý nước thải của Fideco Office Tower Hệ thống này có công suất xử lý là 95 m3/ngày.đêm. Hình 2.5: Sơ đồ nguyên lý HTXLNT sinh hoạt của Fideco Office Tower Chú thích: 1. Bể phân hủy; 2. Bể điều hoà; 3. Bể Aerotank; 4. Bể lắng đứng; 5. Bể khử trùng Nước thải từ WC, nhà tắm, nhà bếp,… được thu gom chung về bể phân hủy kỵ khí sẽ làm ảnh hưởng đến vi sinh vật sống trong bể. Do đó, hiệu quả xử lý không cao. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN Đặc điểm và điều kiện tự nhiên Vị trí Khu đất dự án thuộc phường Tân Phú, Q.7, TpHCM, với tứ cận như sau: Phía Bắc giáp đường lộ giới 12m Phía Nam giáp đường lộ giới 15m Phía Đông giáp đường Nguyễn Lương Bằng lộ giới 32m Phía Tây giáp đường lộ giới 12m Vị trí khu đất có lợi thế rất lớn để xây dựng một khu nhà ở thuận tiện cho sinh hoạt và đi lại. Khu đất có vị trí cửa ngỏ trước khi vào khu đô thị Phú Mỹ Hưng theo đại lộ Nguyễn Lương Bằng (là 1 trong 2 trục giao thông chính của Phú Mỹ Hưng). Từ khu đất có thể dễ dàng và nhanh chóng: Đến Trung tâm thành phố và Q.4 qua cầu Tân Thuận 1, Tân Thuận 2, cầu Kinh Tẻ. Đến Q.5 và trung tâm Chợ lớn qua cầu Nguyễn Tri Phương và cầu Nguyễn Văn Cừ trong tương lai. Đến trung tâm huyện Bình Chánh – Khu CN Tân Tạo và chợ đầu mối Bình Điền qua đại lộ Nguyễn Văn Linh. Đến trung tâm hành chính Nhà Bè – Khu CN Hiệp Phước, Cảng Hiệp Phước qua đại lộ Nguyễn Lương Bằng, đường cao tốc Bắc Nam. Đến Khu CN Tân Thuận, khu vực Cảng Sài Gòn, cảng Bến Nghé, Cảng Nhà Bè, khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và khu nghỉ dưỡng biển Cần Giờ qua ngã Huỳnh Tấn Phát (Tỉnh lộ 15A, 15B) Đến quốc lộ 1A, quốc lộ 50 đi về Miền Tây Nam bộ qua đại lộ Nguyễn Văn Linh đến Trung tâm Q.2, Khu CN Cát Lái, Cảng Cát Lái, sân bay Long Thành, đi Vũng Tàu qua cầu Phú Mỹ (đang xây dựng). Khí hậu và thời tiết Thuộc phạm vi thời tiết khu vực Tp. Hồ Chí Minh, khí hậu nhiệt đới cận xích đạo trong năm có hai mùa rõ rệt. Mùa khô từ tháng 11 – tháng 4 Mùa mưa từ tháng 5 – tháng 10 Nhiệt độ trung bình trong năm là 27oC, chênh lệch 14oC Lượng mưa bình quân 1971 mm/năm Số ngày mưa trung bình 154 ngày/năm Độ ẩm tương đối trung bình 52% Số giờ nắng trung bình 2006 giờ/năm Hướng gió chủ đạo là gió Đông Nam – Tây Nam Tốc độ gió trung bình 3,0 ~ 3,75 m/giây Địa hình, địa chất, thủy văn Địa hình: Khu đất đã được san lấp bằng phẳng, cao về phía Đông với độ cao ( + 1,9 ~ + 2,0) và thấp dần về Phía Tây (rạch Bần Đôn) với độ cao (+1,2 ~ +1,5) theo hệ cao độ Nhà nước 1972 – Hòn Dấu. Địa chất: Theo kết quả khảo sát địa chất công trình thực hiện tháng 6 năm 2006 do công ty Công Nghệ Mới (Cotec) thuộc Viện Khoa Học & Công Nghệ Việt Nam thực hiện, địa tầng tại khu vực có thể chia làm 3 phần như sau: Phần trên: Bao gồm các lớp cát san lấp và bụi sét chảy và phụ lớp bụi sét, dẻo chảy có tính năng địa kỹ thuật không thuận lợi, chúng là những lớp đất yếu, không thể sử dụng trong mục đích làm nền móng công trình. Phần giữa: bao gồm các lớp và phụ lớp sét nửa cứng, cát sét dẻo, sét dẻo cứng và cát sét dẻo…là những lớp đất có tính năng địa kỹ thuật thuận lợi vừa, thích hợp cho những công trình có tải trọng vừa và nhỏ, khi sử dụng giải pháp móng cọc bêtông cốt thép hoặc cọc khoan nhồi loại nhỏ. Phần dưới: Bao gồm các lớp và phụ lớp cát chặt vừa, sét nửa cứng, sét cát nửa cứng… là những lớp có tính năng địa kỹ thuật thuận lợi. Đối với công trình này có thể sử dụng giải pháp cọc khoan nhồi, mũi cọc tựa vào lớp sét cứng hoặc lớp cát chặt vừa. Khu vực là miền phát triển phù sa trẻ, đất đá chưa trải qua quá trình biến đổi và nén chặt tự nhiên nên có cường độ chịu lực kém, đất có tính ăn mòn đối với bê tông và kim lọai, nước có tính ăn mòn yếu đối với bê tông và kim lọai. Khi thiết kế nền móng phải có phương án hợp lý. Thủy văn: Sông rạch ở đây chịu ảnh hưởng trực tiếp chế độ thủy triều sông Sài Gòn, có chế độ bán nhật triều không đều. Mực nước cao nhất năm tại trạm Phú An trên sông Sài Gòn là 1,46m (tháng 10/2002). Mực nước ngầm khảo sát vào tháng 4/2006 là 0,45m Theo quan sát nhiều năm gần đây không có hiện tượng ngập úng vào mùa mưa. Công trình kỹ thuật Hiện trạng giao thông Xuyên qua khu đất là đại lộ Nguyễn Lương Bằng lộ giới 30m, vỉa hè mỗi bên 5m, lòng đường mỗi bên 7,5m, dãi phân cách cây xanh rộng 5m, mặt đường bê tông nhựa nóng. Phía Bắc khu đất giáp với khu dân cư hiện hữu là đường giao thông lộ giới 13m, vỉa hè mỗi bên 3m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng. Phía Nam khu đất giáp với khu cây xanh là đường giao thông, chỉ có 1 bên vỉa hè rộng 3m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng. Phía Tây khu đất có đường giao thông lộ giới 11m, vỉa hè mỗi bên 2m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng. Phía Đông khu đất giáp với khu văn phòng Công ty Phú Mỹ Hưng, có đường giao thông lộ giới 11m, vỉa hè 2m, lòng đường rộng 7m, có cậu tạo bêtông nhựa nóng. Bên trong khu đất còn có các đường giao thông nội bộ lộ giới 12m, vỉa hè mỗi bên 2,5m, lòng đường rộng 7m, có cấu tạo bêtông nhựa nóng. Hiện trạng mạng lưới cấp điện Đường dây trung thế. Hiện nay trong khu vực đã có lưới điện trung thế nổi và ngầm hiện hữu thuộc nhánh rẽ Tân Mỹ, đường dây 15KV Bờ Băng, trạm Nhà Bè. Trạm biến thế Trong phạm vi điều chỉnh quy hoạch hiện nay có 4 trạm biến thế với công suất mỗi trạm 1 x 560 KVA – 15 (22) / 0.4 KV Lưới điện hạ thế. Hiện nay trong khu vực đã có lưới điện ngầm hạ thế. Hiện trạng mạng lưới cấp nước Khu vực dự án xây dựng hiện nay đã có đường ống cấp nước Þ200 từ nguồn nước cấp Thành phố chạy trên đường Nguyễn Thị Thập. Tuyến ống nhánh PVC Þ100 được xây dựng dọc bao quanh theo các lô đất được phân chia thành từng cụm nhỏ. Theo nghiên cứu đánh giá tuyến ống nước hiện trạng sẽ không còn phù hợp với quy hoạch mới. Các tuyến ống này sẽ được thay thế mới theo phương án quy hoạch thiết kế, chỉ sử dụng lại các tuyến ống cung cấp cho khu vực Ủy ban và Trường học. Hiện trạng mạng lưới thoát nước Hiện tại đã có hệ thống cống thoát nước Þ600 chạy dọc đường Nguyễn Lương Bằng đổ ra rạch Bần Đôn Phương án kiến trúc – giải pháp xây dựng Cơ cấu sử dụng đất - Quy mô công trình: a) Cơ cấu sử dụng đất: Diện tích khu đất : 62.916,32 m2 chiếm 100,0% Diện tích xây dựng : 17.137,29 m2 chiếm 27,24% Diện tích sân vườn cây xanh, lối đi bộ : 27.280,14 m2 chiếm 43,36% Diện tích công viên bờ sông : 7.169,28 m2 chiếm 11,39% Diện tích đường giao thông : 11.329,91 m2 chiếm 18,01% b) Quy mô công trình: * Cấp công trình : Cấp đặc biệt * Số tầng : 30 tầng + 1 hầm * Số căn hộ : 2.064 hộ * Số chổ đđể xe : 708 ô tô + 6048 xe mô tô * Kết cấu : Bê tông cốt thép * Diện tích xây dựng : 17.137,29 m2 * Tổng diện tích sàn xây dựng : 412.573.27 m2, trong đó gồm: + Tầng hầm : 42.345 m2 + Các tầng trên : 370.228,27 m2 gồm: - DT căn hộ : 273.737,40 m2 - DT phụ : 62.739,53 m2 - DT thương mại, dịch vụ : 24.374,04 m2 - DT SH công cộng : 9.377,30 m Giải pháp kiến trúc công trình: Tầng hầm chung: Công trình có một tầng hầm chung chiếm gần trọn khu đất, tầng hầm dành cho để xe ôtô, xe gắn máy 2 bánh và các phòng kỹ thuật. Có 6 lối lên xuống hầm dành cho ôtô và 4 lối lên xuống hầm dành cho xe 2 bánh. Bên trong tầng hầm được phân chia luồng giao thông xe ôtô và xe 2 bánh riêng biệt không giao cắt nhau. Số chỗ để xe tại tầng hầm bố trí gồm 708 ôtô và 6048 xe gắn máy 2 bánh Kiểm tra tính toán chồ để xe cho công trình theo TCXDVN 323-2004 như sau: Số căn hộ 2064 hộ Số chỗ để xe ô tô cần thiết: 2064 hộ / 6 hộ/xe = 344 xe Số chỗ để xe máy 2 bánh: 2064 hộ x 2 xe/hộ = 4128 xe Như vậy tầng hầm đủ chổ để xe cho các hộ và có khả năng dự phòng cao. Bố cục không gian kiến trúc Gồm 3 loại công trình kiến trúc: khối dạng tháp, khối dạng tuyến, khối phức hợp, tất cả được bố cục đăng đối theo trục dọc khu đất tạo thành một hình thức kiến trúc mang dang dấp lâu đài sang trọng và hoành tráng. + Khối phức hợp tiếp giáp đường Nguyễn Lương Bằng gồm 2 khối cao 28 tầng với các căn hộ, nối với nhau bằng một khối bệ 5 tầng làm trung tâm thương mại. Mặt trước khối bệ được lượn cong để nhấn mạnh lối vào chính, từ đây có thể nhìn xuyên qua khối nhà thấy khu sân vườn bên trong. + Tiếp theo là 4 khối hình tuyến : cao từ 24 ~ 30 tầng bố cục đối xứng qua khu công viên trung tâm. Mặt ngoài mỗi khối được nhấn thành 3 mảng đứng có chiều cao khác nhau tạo thành nhịp điệu đẹp mắt. + Cuối cùng là 2 khối dạng tháp cao 30 tầng, là điểm nhấn kết thúc của không gian kiến trúc. Khối dạng tháp mang tính điêu khắc cao, gồm nhiều khối hình học lồng vào nhau tạo thành mặt bằng hình bông hoa nhiều cạnh. Các khối nhà đều có khoảng lùi để bố trí dãi cây xanh tạo cảnh quan và môi trường tốt cho đường phố. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quy hoạch san nền tiêu thủy: Khu đất đã được san nền, cao độ từ 1,8~2m thấp dần về phía rạch, đảm bảo tốt việc thoát nước mặt, không ngập úng. Vì vậy không cần tính toán san nền trong dự án này. Quy hoạch mạng lưới giao thông: Trên hiện trạng mạng lưới giao thông sẽ được điều chỉnh lại cho phù hợp quy hoạch mới: Bỏ tất cả đường phân chia các lô đất để tạo thành khu đất rộng để xây dựng cụm chung cư cao tầng Sài gòn Castle. Đường Nguyễn Lương Bằng hiện hửu lộ giới 30m (vỉa hè 5m + lòng đường 7,5m + dãi phân cách 5m + lòng đường 7,5m + vỉa hè 5m). Dự án sẽ mở rộng long đường thêm 2m về phía chung cư cao tầng Sài gòn Castle thành lộ giới 32m (vỉa hè 5m + lòng đường 9,5m + dãi phân cách 5m + lòng đường 7,5m + vỉa hè 5m) Mở rộng lòng đường hiện hữu 6m phía Nam thêm 3m thành 9m (đọan từ Nguyễn Lương Bằng đến công viên bờ sông). Tổng mặt bằng công trình – Quan hệ công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực: Công trình SAIGON CASTLE là một cụm chung cư cao tầng nằm trọn lô đất rộng 44.417m2, khu đất hình chử nhật dài 375m , rộng 120m với tứ cận như sau: - Phía Nam giáp đường giao thông rộng 15m, nhìn sang khu công viên của khu vực - Phía Đông giáp đường Nguyễn Lương Bằng rộng 32m, nhìn sang chung cư 12 tầng - Phía Bắc giáp đường giao thông rộng 12m, nhìn sang khu dân cư hiện hửu - Phía Tây giáp đường ven sông rộng 12m, nhìn sang công viên bờ sông và rạch Bần Đôn Công trình SAIGON CASTLE là một tổ hợp 8 khối nhà gồm 2 khối tháp A1-A2, 4 khối dạng tuyến B1-B2-B3-B4, và 2 khối phức hợp C1-C2 có chung phần đế cao 3 tầng dùng làm khu thương mại. Các khối này được sắp xếp quần quanh sân chung dành cho sinh họat đa năng, tạo thành một trục cảnh quan sinh động nối dài từ đường Nguyễn Lương Bằng đến công viên bờ sông. Vuông góc với trục cảnh quan này là các trục phụ gắn kết trục chính với không gian xung quanh và khu công viên phía Nam. Quy hoạch này đã tách biệt giao thông cơ giới không giao cắt với các lối đi bộ, làm cho công trình trở nên vô cùng thân thiện và an toàn. Tất cả các khối nhà đều đảm bảo khoảng cách an toàn chống cháy lan cho nhau. Quy hoạch mạng lưới điện Nguồn điện lưới 15/22KV từ EVN được cấp đến 04 trạm biến áp vào các tủ đóng cắt trung thế sau đó đi đến các máy biến thế để chuyển đổi từ 15/22KV xuống 0.4KV, nguồn điện hạ thế này được dẫn đến các tủ điện chính. Máy phát sẽ phát ra điện hạ thế 380V và cũng được dẫn đến tủ điện chính. Từ tủ điện chính, cáp điện đi trên thang, máng cáp và được cung cấp đến các tủ điện công cộng và tủ điện các tầng. Khu vực chung của mỗi blook nhà nguồn điện được cấp đến các tủ điện phụ – công cộng đặt tại tầng hầm, dùng để đóng cắt các thiết bị chiếu sáng và tải ổ cắm, đồng thời nguồn điện này cũng sẽ cung cấp đến một số tủ cơ khí để điều khiển bơm nước, quạt thông gió, thang máy, . . . Cũng từ nguồn điện này ta sẽ cung cấp đến các tủ phụ để cấp điện cho siêu thị, khu vực thương mại . . . thông qua các đồng hộ điện đặt ở trong các tủ phụ này. Nếu có không gian các tủ này sẽ được đặt trong trục xuyên tầng. Ngoài ra, còn có các tủ điện phụ được dùng cho chiếu sáng bên ngoài như đèn đường, chiếu sáng ở khu sinh hoạt thiếu nhi . . . tủ điện này được đề nghị đặt trong nhà bảo vệ hay ban quản chung cư. Khu vực căn hộ: nguồn điện từ tủ điện chính được dẫn đến các tủ điện tổng của mỗi block, mỗi tầng ta đặt một tủ điện phụ để cung cấp điện đến từng căn hộ tủ này sẽ được đặt trong trục xuyên tầng. Từ tủ điện phụ nguồn điện được cấp đến từng căn hộ thông qua các đồng hồ điện đặt trong tủ này. Hệ thống tiếp đất và chống sét Sử dụng 04 hệ thống tiếp đất cho 04 trạm biến áp, các hệ thống tiếp đất này sử dụng 1 hệ thống cọc tiếp đất, có đường kính là 16mm và dài 2.4m, xung quanh cọc đổ một lớp hóa chất nhằm làm giảm điện trở của đất, các cọc này được liên kết với nhau bằng cáp đồng trần 70mm2 tạo thành một mạch vòng. Từ 04 trạm tiếp đất này, dùng hai sợi cáp có tiết diện tương ứng nối đến 04 tủ điện chính của chung cư. Điện trở đất của trạm biến áp phải đảm bảo theo tiêu chuẩn của EVN. Công trình sử dụng 04 đầu kim thu sét phóng điện sớm với dây cáp đặc biệt để dẫn sét xuống lòng đất, mỗi kim có bán kính bảo vệ là 100 mét, phương pháp này vừa mỹ quan và bảo đảm an toàn cho công trình. Lắp đặt 04 trạm tiếp đất cho hệ thống chống sét để dẫn dòng sét xuống đất, 04 trạm tiếp đất này gần giống như 04 hệ thống tiếp đất cho các trạm điện, nhưng khác ở chỗ là dùng hệ thống cọc tiếp đất và cũng dùng cáp đồng trần 70mm2 kết nối với nhau để tạo thành một mạch hình tia. Giữa các trạm tiếp đất này được nối với nhau bằng một thiết bị đẳng thế để dẫn sét xuống lòng đất được nhanh hơn. Quy hoạch hệ thống cấp nước Nước sử dụng cho tòa nhà được lấy từ ống cấp nước thành phố tuyến ống Ф200 hiện hữu trên đường Nguyễn Thị Thập qua 04 đồng hồ nước Ф150 đến 04 bể nước ngầm, 01 bể có dung tích 1.500m3, 02 bể dung tích 1000 m3 và 01 bể có dung tích 400m3 được bố trí dưới tầng hầm tòa nhà. Kết cấu bể bằng bêtông cốt thép. Lưu lượng nước chữa cháy theo tiêu chuẩn được thiết kế dự trữ thường xuyên trong bể chứa ngầm. 32 bơm nước sinh hoạt công suất Q = 58m3/giờ; H = 150m được bơm từ bể chứa nước dưới tầng hầm lên 16 bể nước đặt trên mái có dung tích 70m3, rồi được phân phối xuống các căn hộ bằng các ống đứng Ф150 theo sơ đồ nguyên lý. Mỗi một căn hộ có lắp một đồng hồ nước đặt tập trung tại hộp kỹ thuật để thuận lợi cho việc quản lý chung. Các tầng trên cùng được bơm tăng áp kết hợp bộ biến tầng để bơm nước vào đường ống phân phối riêng đến từng căn hộ. Quy hoạch hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước trong các khu nhà cao tầng được tách thành hai mảng riêng biệt: Nước mưa trên mái được thu bằng hệ thống miệng thu, sau đó được dẫn xuống bằng ống đứng trong các trục xuyên tầng và ống ngang trên trần tầng hầm rồi dẫn vào hệ thống thoát nước mưa thải ra kênh Bần Đôn. Nước thải sinh hoạt : hệ thống thu nước thải sinh hoạt được thiết kế 2 hệ ống: Nước phân tiểu được thu vào một hệ thống xuống trực tiếp vào bể tự hoại, sau đó dẫn đến trạm xử lý. Nước tắm rửa, nấu ăn, thu vào một hệ thống riêng xuống, sau đó dẫn vào trạm xử lý. Hệ thống phòng cháy & chữa cháy Hệ thống báo cháy: a) Tầng hầm, tầng trệt, và khu vực thương mại: Ở khu vực này sử dụng đầu dò khói (smoke detector) đặt ở những nơi cần thiết theo TCVN, vị trí lắp đặt này được tính toán xác định trong thiết kế kỷ thuật và tuân theo tiêu chuẩn. Các đầu dò này được phân thành nhiều vùng (zone ), các vùng này sẽ được điều khiển và hiển thị thông qua tủ báo cháy trung tâm, tủ báo cháy này được bố trí tại phòng điều khiển trung tâm. Đặt các loa phóng thanh báo cháy ở khu vực công cộng, lối đi . . . mạch loa báo cháy này được đấu nối về tủ báo cháy trung tâm. Ở các lối đi, khu vực thang thoát hiểm được lắp đặt các điểm báo cháy khẩn cấp bằng tay (break glass). Ngoài ra tủ báo cháy trung tâm sẽ hiển thị và điều khiển một số chức năng khác, hoặc thể hiện trạng thái ON/ OFF của bơm nước, quạt thông gió tầng hầm, quạt tạo áp cầu thang, máy phát điện. Mực nước của hồ nước chữa cháy. b)Khu vực căn hộ: Sử dụng đầu báo cháy hoạt động đơn lẻ có phần phát âm thanh. Những đầu dò khói này được nuôi bằng nguồn từ tủ điện ở căn hộ, nhưng có gắn một pin dự phòng để có thể vẫn báo động trong trường hợp nguồn điện bị mất. Hệ thống đầu phun tự động Công trình có chiều cao hơn 25m, thuộc loại nhà cao tầng nên cần trang bị hệ thống đầu phun tự động cho tầng hầm và khu vực chung tầng trệt, tầng 1, 2 và 3, khu vực thương mại, siêu thị. Khu vực hành lang của các tầng căn hộ sẽ không trang bị hệ thống đầu phun tự động mà chỉ có các họng vòi chữa cháy. Tầng hầm có diện tích là 42.345 m2 lớn hơn một phân khu cháy, nên cần phải bàn thảo với Cục PCCC cho vấn đề thiết kế hệ thống chữa cháy. Phương án đề xuất là phân chia khu cháy bằng màn chắn nước (water curtain) mà không dùng loại cửa sập (shuttle door) vì tính tiện lợi của nó cho hoạt động của tầng hầm. Diện tích của mỗi phân khu như đã nói ở trên sẽ thay đổi tùy theo tiêu chuẩn áp dụng. Hệ thống họng vòi chữa cháy Hệ thống họng vòi chữa cháy với ống đứng cấp nước có đường kính 100mm, van và cuộn vòi có đường kính 50 sẽ được trang bị bên trong và bên ngoài toà nhà. Hệ thống chữa cháy họng vòi sẽ được tạo áp bằng bơm chữa cháy với áp lực tại van là 250kPa và lưu lượng hoạt động tại 2 đầu phun đồng thời là 20 L/giây (2 x 10 L/giây). Tại mỗi van sẽ được trang bị 2 cuộn vòi đường kính 50 với chiều dài mỗi cuộn là 30m. Thời gian chữa cháy liên tục của hệ thống là 3 giờ (theo TCVN). Bể chứa nước và phòng bơm Nước chữa cháy tối thiễu cho 3 giờ hoạt động liên tục là 455 m³ Phòng bơm sẽ được yêu cầu bố trí bên cạnh hoặc bên trên bể nước. Trong phòng bơm là sự bố trí hài hòa các bơm nước và bơm chữa cháy, diện tích phòng bơm >= 45 m². Phương án trồng cây xanh Trong khu vực dự án sẽ tổ chức thực hiện việc trồng cây xanh nhằm tạo bóng mát và cảnh quan cho khu vực. Diện tích cây xanh được trồng đảm bảo đạt chỉ tiêu 2,4m2/người. Cây xanh còn có tác dụng che nắng, hút bớt bức xạ mặt trời, hút và giữ bụi, lọc sạch không khí và cản bớt tiếng ồn. Không khí chứa bụi khi thổi qua các lùm cây thì các hạt bụi sẽ bám vào mặt lá do lực ma sát và lực rơi trọng lượng. Các luồng không khí thổi qua tán lá sẽ bị lực cản làm cho tốc độ dòng khí giảm và loãng đi, do đó một phần hạt sẽ ngưng đọng trên lá cây. Vì vậy có thể nói cây xanh góp phần lọc sạch không khí và có khả năng chặn bụi phát tán ra xung quanh trong trường hợp lượng bụi rơi vãi chưa được xử lý kịp thời. Cây xanh còn có tác dụng làm giảm tiếng ồn. Sóng âm truyền qua các dãy cây xanh sẽ bị suy giảm năng lượng, mức cường độ âm thanh giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào mật độ lá, kiểu lá, kích thước lùm cây và chiều rộng dãy đất trồng cây. Cây xanh sẽ phản xạ âm, do đó sẽ làm giảm việc lan truyền tiếng ồn ra môi trường xung quanh. Các tác động đến môi trường khi dự án đi vào họat động Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn Tiếng ồn của khu vực chung cư phát sinh do các họat động của các khu dịch vụ, thương mại, các họat động vui chơi,giải trí và các phương tiện giao thông cơ giới. Tác động các nguồn gây ô nhiễm không khí. Khi đi vào họat động, dự án sẽ gây ra những tác động tới môi trường không khí như: mùi hôi phát sinh từ quá trình phân hủy rác thải sinh họat, khí thải từ các phương tiện giao thông,…. Khí thải giao thông: Phụ thuộc nhiều vào chất lượng đường sá, lưu lượng, chất lượng xe qua lại và số lượng nhiên liệu tiêu thụ. Do nằm trên tuyến đường giao thông chính của quận nên lưu lượng xe khá cao. Tuy nhiên ô nhiễm do khí thải giao thông sẽ ảnh hưởng không đáng kể đối với dự án khi đi vào họat động. Các nguồn gây ô nhiễm không khí: Khi đi vào hoạt động, toà nhà SAIGON CASTLE sẽ gây ra những tác động tới môi trường không khí như: khí thải từ quá trình phân hủy rác thải sinh hoạt, khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu. Khí thải từ quá trình phân hủy rác sinh hoạt: ở khu vực tồn trữ và phân loại rác nếu không được che đậy kỹ thì các khí thải gây ô nhiễm không khí xuất phát từ việc lên men, phân hủy kỵ khí của các chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt như NH3, H2S,… gây nên mùi hôi thối. Khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu: do khai thác và sử dụng trực tiếp như đốt dầu, than củi, gas,…. Các loại khí thải này là nguồn phát tán và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên không thể tính toán chính xác tải lượng và nồng độ. Tuy nhiên, dự án sẽ đưa ra các giải pháp khống chế và giám sát các loại khí thải này nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tới môi trường. Tác động các nguồn nước thải Nước thải sinh họat Nước thải sinh họat chủ yếu chứa các chất ô nhiễm , các chất cặn bã, dầu mỡ, các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng , vi sinh. Do vậy nếu như nước thải này này không được thu gom và xử lý sẽ gây ảnh hưởng xấu đến nguồn nước mặt. Nước mưa chảy tràn Nước mưa là nước quy ước sạch có thể thải trực tiếp ra môi trường. Lượng mưa cao tuyệt đối 315,39mm/ tháng ( tháng10 ), lượng mưa sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm trên đường nó đi qua, do đó cần phải có biện pháp thu gom, tiêu thóat nước mưa hợp lý. Chất thải rắn Chất thải rắn sinh ra trong quá trình khai thác của dự án là chất thải rắn sinh họat, bao gồm 2 lọai sau: Lọai không có khả năng phân hủy sinh học : vỏ, túi nylon, đồ hộp, vỏ lon bia, bao bì, nhựa, thủy tinh… Lọai có khả năng phân hủy sinh học cao do có thành phần chính là các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, vỏ trái cây, phần lọai bỏ của rau quả, giấy, lá rau, xác động vật chết,…. Thành phần rác thải nói chung là không ổn định, dễ thay đổi. Các loại rác cần được phân loại và thu gom riêng để xử lý. Tính tóan lượng nước thải sinh hoạt của dự án Số căn hộ : 2.064 căn Số dân: 7.142 người Lưu lượng nước thải theo ngày trung bình Q= = = 1286 (m3/ngđ) Trong đó: + qTB: tiêu chuẩn thóat nước trung bình, qTB = 180 l/ng.ngđ + N: dân số của tòa nhà N= 2064*3 =7142 người Lưu lượng nước thải theo giờ trung bình Q= = = 53,58(m3/h) 14,88(l/s) Hệ số không điều hoà giờ Kh == =2 Với : + KC: hệ số không điều hòa chung của nước thải lấy theo TCXD-51-84, chọn Kc=2,5 + Kng: hệ số không điều hòa ngày (Kng= 1,13÷1,3), chọn Kng=1.25 Lưu lượng nước thải theo giờ lớn nhất Q = Q* Kh = 53,58 * 2 = 107,16(m3/h) Lưu lượng nước thải theo giây lớn nhất Q = Q* Kc = 14,88 * 2,5 = 37,2 (l/s) Lưu lượng nước thải từ các nhà vệ sinh Toà nhà gồm 2064 căn hộ , trong mỗi căn hộ có 2 hố xí có thùng rửa, 1 âu tiểu Tổng số đương lượng cho một căn hộ 2* 0,5 + 1 * 0,17 = 1,17 Tổng số đương lượng cho toàn bộ toà nhà 1,17 * 2064 = 1814 Lưu lượng nước thải từ các nhà vệ sinh theo giây lớn nhất = = 15,87 (l/s) Trong đó: : lưu lượng nước từ nhà vệ sinh theo giây lớn nhất, l/s a: đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước lấy theo TCVN-4153-88 (a =2,14) K: hệ số điều chình phụ thuộc vào tổng số đương lượng N theo TCVN 4153-88 N: trị số đương lượng lấy theo bảng 18.1 ( Theo Trần Hiếu Nhuệ - Cấp thoát nước) Lưu lượng nước thải từ các nhà vệ sinh theo giây trung bình == 6,4 (l/s) = 23 (m3/h) Lưu lượng nước thải từ các nhà vệ sinh theo ngày trung bình Q1 = 23 * 24 = 552 (m3/ng.đ) Lưu lượng nước thải từ các hoạt động tắm giặt, rửa… theo ngày trung bình Q2 = Q – Q1 = 1286 – 552 = 734 (m3/ng.đ) Lưu lượng nước thải từ các hoạt động tắm giặt, rửa…theo giờ trung bình Q= = = 30,58 (m3/h) Lưu lượng nước thải từ các hoạt động tắm giặt, rửa… theo giây lớn nhất =Q - = 37,2 – 15,87 = 21,33 (l/s) Lưu lượng nước thải từ các hoạt động tắm giặt, rửa… theo giờ lớn nhất Q = Q* Kh = 30,58 * 2 = 61,16 (m3/h) Bùn hoạt tính tuần hoàn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7.chuong 2.doc
  • doc1.loi cam on.doc
  • doc2.MUC LUC.doc
  • doc3.DANG MUC CHU VIET TAT.doc
  • doc4.danh muc bang bieu.doc
  • doc5.danh muc cac hinh ve.doc
  • doc6.chuong 1.doc
  • doc8.chuong 3.doc
  • doc9.chuong4.doc
  • doc10.ket luan - kien nghi.doc
  • doc11.tailieuthamkhao.doc
  • doc12.phu luc.doc
  • dwgCAO TRINH MAT CAT THEO NUOC.dwg
  • dwgDA TN HOAN CHINH 15-12-2007.dwg
  • dwgdatn 2 A1 21-12-2007.dwg
  • dwgdatn A1 21-12-2007.dwg
  • docLoi mo dau.doc
Tài liệu liên quan