Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng hiệu quả sản xuất đậu tương ở Bình Định

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM -----------------***------------------- NGUYỄN TẤN HƯNG TÊN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ðẬU TƯƠNG Ở BÌNH ðỊNH” Chuyên ngành: Trồng trọt Mã số: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồng Minh Tâm HÀ NỘI – 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… i LỜI CẢM ƠN

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2054 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng hiệu quả sản xuất đậu tương ở Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðể hồn thành bản luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự hợp tác giúp đỡ quí báu của giáo viên hướng dẫn, cơ sở đào tạo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp. Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồng Minh Tâm, Viện trưởng Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Duyên hải Nam Trung bộ đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn. Xin chân thành cám ơn các thầy cơ giáo và tập thể cán bộ Ban ðào tạo sau đại học, Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và hồn thành luận văn. Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên và cổ vũ tơi hồn thành tốt khố học này. Tác giả luận văn NGUYỄN TẤN HƯNG Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… ii LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều chính và được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn NGUYỄN TẤN HƯNG Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA i LỜI CẢM ƠN ii LỜI CAM ðOAN iii MỤC LỤC iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC BẢNG xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ xiii MỞ ðẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và yêu cầu đề tài 4 2.1. Mục đích 4 2.2. Yêu cầu 4 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 3.1. Ý nghĩa khoa học 4 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 5 4. Phạm vi nghiên cứu 5 Chương I 6 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 6 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 6 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây đậu tương 6 1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương 7 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14 1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 16 1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 16 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… iv 1.2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 19 1.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam 23 1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới 23 1.2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 27 Chương II 34 VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Vật liệu nghiên cứu 34 2.2. Nội dung nghiên cứu 35 2.3. Thời gian thực hiện 35 2.4. Phương pháp nghiên cứu 35 2.4.1. Phương pháp điều tra hiện trạng sản xuất 35 2.4.2. Phương pháp triển khai thí nghiệm đồng ruộng 36 2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá xử lý số liệu 37 2.4.4. Các phương pháp phân tích 39 2.4.4.1. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế 39 2.4.4.2. Phân tích thành phần lý hĩa tính đất phù sa Bình ðịnh. 40 2.4.4.3. Phân tích số liệu 41 Chương III 42 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42 3.1. ðiều kiện tự nhiên của tỉnh Bình ðịnh 42 3.1.1. Vị trí địa lý 42 3.1.2. ðặc điểm thời tiết khí hậu 44 3.1.3. ðiều kiện đất đai 46 3.2. Hiện trạng sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh 49 3.3. Sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu 56 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… v tương triển vọng trên đất phù sa tỉnh Bình ðịnh 3.3.1. ðặc điểm hình thái của một số giống triển vọng 56 3.3.2. ðặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số dịng, giống triển vọng 58 3.3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số dịng, giống triển vọng 60 3.3.4. Khả năng kháng sâu bệnh của một số dịng, giống trển vọng 63 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, khả năng chống chịu của giống ðTDH.01 trên đất phù sa ở tỉnh Bình ðịnh 65 3.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến sinh trưởng phát triển của giống đậu tương ðTDH.01 65 3.4.2. Anh hưởng của liều lượng phân bĩn đến một số yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ðTDH.01 67 3.4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến năng suất của giống đậu tương ðTDH.01 69 3.4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến khả năng kháng sâu bệnh của giống đậu tương ðTDH.01 71 3.4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bĩn đến khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh 72 3.4.6. Hiệu quả kinh tế các liệu lượng phân bĩn cho đậu tương ðTDH.01 73 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển, năng suất khả năng kháng sâu bệnh và tính chống chiu của giống đậu tương ðTDH.01 trên đất phù sa ở tỉnh Bình ðịnh. 74 3.5.1.Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương ðTDH.01 75 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… vi 3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống đậu tương ðTDH.01 77 3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khối lượng nghàn hạt, NSLT NSTT của giống đậu tương ðTDH.01 78 3.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng kháng sâu bệnh của giống đậu tương ðTDH.01 80 3.5.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng chống chịu của giống đậu tương ðTDH.01 81 KÉT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83 Kết luận 83 ðề nghị 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC, DANH MỤC ẢNH 94 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ CS Cộng sự CT Cơng thức CV% ðộ biến động của thí nghiệm ð/c ðối chứng ICRISAT Viện Nghiên cứu cây trồng cho vùng bán khơ hạn Quốc tế. LSD Sai khác cĩ ý nghĩa nhỏ nhất NXB Nhà xuất bản. R Hệ số tương quan TTNCVPTðð Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ. KHKT Khoa học kỹ thuật N ðạm nguyên chất. P Lân nguyên chất. TCN Tiêu chuẩn ngành BNN&PTNT Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn. TCTK Tổng cục thống kê. QL Quốc lộ. NN Nơng nghiệp. ns Khơng cĩ sự khác nhau ở mức sai số P<=0,05 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… viii DANH MỤC CÁC BẢNG 1 1.1. Diện tích, năng suất sản lượng đậu tương thế giới 17 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng của những nước sản xuất đậu tương lớn trên thế giới 19 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 20 2.1. Danh sách các dịng, giống đậu tương tham gia thí nghiệm 34 2.2. Phân tích đánh giá đất theo Fao 40 3.1. Chế độ khí hậu thời tiết ở Bình ðịnh trong thời gian thực hiện thí nghiệm và trung bình 4 năm (2005-2008) 45 3.2. ðặc điểm lý hĩa tính mấu đất phù sa ở Bình ðịnh 47 3.3. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất ở Bình ðịnh. 48 3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Bình ðịnh (2002- 2008) 49 3.5. Hiện trạng về giống, biện pháp canh tác đậu tương ở Bình ðịnh 51 3.6. Hiện trạng về phân bĩn cho đậu tương ở Bình ðịnh 52 3.7. Hiện trạng về sâu bệnh hại và biện pháp phịng trừ 53 3.8. Hiện trạng về quy mơ và nhu cầu của hộ nơng dân trong sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh. 54 3.9. Một số đặc điểm hình thái 57 3.10. ðặc điểm sinh trưởng và phát triển 58 3.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống đậu triển vọng 61 3.12. Khối lượng ngàn hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 62 3.13. Khả năng kháng sâu bệnh của những dịng, giống tham gia 63 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… ix 3.14. Khả năng chống chịu của những dịng, giống triển vọng 64 3.15. ðặc điểm sinh trưởng phát triển 66 3.16. Một số yếu tố cấu thành năng suất 68 3.17. Trọng lượng ngàn hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 69 3.18. Khả năng chống sâu bệnh của giống ðTDH.01 71 3.19. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh của giống ðTDH.01 73 3.20. Hiệu quả kinh tế của phân bĩn trong vụ ðơng xuân và Hè Thu 74 3.21. ðặc điểm sinh trưởng, phát triển 75 3.22. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất 77 3.23. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năg suất của giống đậu tương ðTDH.01 78 3.24. Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng kháng sâu bệnh của giống đậu tương ðTDH.01 80 3.25.Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng đến khả năng của giống đậu tương ðTDH.01 82 DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ðồ thị Tên đồ thị T 1.1. Năng suất, diện tích, sản lượng đậu tương thế giới 18 1.2. Năng suất diện tích sản lượng đậu tương Việt Nam 21 3.1. Hiện trạng sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh 49 3.2. So sánh năng suất giống đậu tương ðTDH.01 ở các cơng thức bĩn phân NPK trong vụ ðơng xuân và vụ Hè thu năm 2010 70 3.3. So sánh năng suất giống đậu tương ðTDH.01 ở các mật độ trồng khác nhau trong vụ ðơng xuân và vụ Hè thu năm 2010 79 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… x Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ðậu tương (Glycine max (L) Merill) cịn gọi là cây đậu nành là một cây trồng cạn ngắn ngày cĩ giá trị kinh tế cao. Khĩ cĩ thể tìm thấy một cây trồng nào cĩ tác dụng nhiều mặt như cây đậu tương. Sản phẩm của nĩ làm thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho cơng nghiệp, hàng xuất khẩu và là cây cĩ tác dụng cải tạo đất rất tốt. Vì vậy, cây đậu tương cịn được gọi là “ Ơng Hồng trong các loại cây họ đậu”. Sở dĩ cây đậu tương được đánh giá như vậy bỡi lẽ cây đậu tương cĩ giá trị rất tồn diện. Thành phần dinh dưỡng trong hạt đậu tương rất cao, hàm lượng prơtein trong gạo chỉ 6,2-12%; ngơ 9,8-13,2% thịt bị:21%; thịt gà: 20%; cá: 1-20% và trứng 13- 14,8%, lipít từ 15-20%, hyđrát các bon từ 15-16% và nhiều loại sinh tố và muối khống quan trọng cho sự sống (Nguyễn Thị Hiền và Vũ Thị Thư, 2004)[17]. ðậu tương là loại hạt duy nhất mà giá trị của nĩ được đánh giá đồng thời cả hai yếu tố protein và lipid; protein của đậu tương cĩ phẩm chất tốt nhất trong các protein của thực vật. Ngày nay, người ta mới biết thêm nĩ cĩ chứa chất lexithin, cĩ tác dụng làm cho cơ thể trẻ lâu, sung sức, làm tăng thêm trí nhớ và tái sinh các mơ, làm cứng xương và tăng sức đề kháng của cơ thể. Trong hạt đậu tương cịn chứa khá nhiều loại Vitamin, đặc biệt là hàm lượng của các Vitamin B1và B2, ngồi ra cịn cĩ các Vitamin PP, E, A, K, D, C.v.v và các loại muối khống khác. Do đĩ, từ hạt đậu tương người ta đã chế biến ra trên 600 sản phẩm khác nhau, trong đĩ cĩ hơn 300 loại thức ăn bằng các phương pháp cổ truyền, thủ cơng và hiện đại dưới các dạng tươi, khơ, lên men v.v. Ở nước ta từ xưa đến nay đậu tương cũng đã cung cấp một phần rất lớn nhu cầu chất đạm cho người và gia súc. Thơng qua các mĩn ăn truyền thống được làm từ đậu tương phần nào tạo được sự cân bằng dinh dưỡng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 2 trong khẩu phần thức ăn của người dân .(Phạm Văn Thiều, 1996) [53]. ðậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành cơng nghiệp khác nhau như: chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phịng, chất dẻo, tơ nhân tạo, chất đốt lỏng, dầu bơi trơn trong ngành hàng khơng, nhưng cơng dụng chủ yếu của đậu tương vẫn là dùng để ép dầu. Hiện nay, trên thế giới đậu tương là cây đứng đầu về cung cấp nguyên liệu cho ép dầu, dầu đậu tương chiếm 50% tổng lượng dầu thực vật (Trần Văn ðiền, 2007)[12]. Trong nơng nghiệp, đậu tương là nguồn thức ăn tốt cho gia súc, cứ một kg hạt đậu tương tương đương với 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuơi. Tồn cây đậu tương ( thân, lá, quả, hạt) cĩ hàm lượng đạm khá cao cho nên các sản phẩm phụ như thân lá tươi cĩ thể làm thức ăn cho gia súc rất tốt, hoặc nghiền khơ trộn với một số phụ phẩm khác làm thức ăn cho gia súc. Sản phẩm phụ cơng nghiệp như khơ dầu cĩ thành phần dinh dưỡng khá cao: N 6,2%. P205 0,7%. K20 2,4%, vì thế làm thức ăn cho gia súc rất tốt (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. Trong hệ thống luân canh, nếu bố trí cây đậu tương vào cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ cĩ tác dụng tốt đối với các loại cây trồng sau, gĩp phần tăng năng suất cả hệ thống cây trồng mà lại giảm chi phí cho việc bĩn N. Thân lá đậu tương dùng để bĩn ruộng thay phân hữu cơ rất tốt do hàm lượng đạm trong thân chiếm đến 0,05%, trong lá 0,19% (Nguyễn Danh ðơng,1982)[15]. Hiện nay, lượng protein trên thế giới sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhân loại, mới chỉ đáp ứng được khoảng 1/4 nhu cầu của nhân loại. Chính vì vậy, mở rộng và phát triển cây đậu tương cĩ ý nghĩa chiến lược lớn trong sản xuất nơng nghiệp của nhiều quốc gia. (ðậu Quốc Anh, 1989) [1]. Tỉnh Bình ðịnh thuộc vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ. Tổng diện tích đất tự nhiên là 602.506 ha, trong đĩ: đất phù sa thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình 45.634 ha, đất gley 15.986 ha, đất xám bạc màu nĩi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 3 chung 425.835 ha. Hiện nay, diện tích đất đã khai thác để sản xuất nơng nghiệp là 117.569 ha. Dân số trong tồn tỉnh là 1.566.000 người, tỷ lệ dân số ở khu vực nơng thơn chiếm gần 74%. Vì nằm trong vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ nên Bình ðịnh mang đậm nét khí hậu nhiệt đới ẩm giĩ mùa. Như vậy, điều kiện đất đai và khí hậu ở tỉnh Bình ðịnh thích hợp để phát triển sản xuất theo hướng hàng hĩa tập trung đối với các loại cây trồng nguồn gốc nhiệt đới cĩ giá trị kinh tế cao, trong đĩ cĩ cây đậu tương. Cây đậu tương ở tỉnh Bình ðịnh đã phát triển khá lâu nhưng chỉ ở một số ít địa phương với diện tích nhỏ lẻ, khơng tập trung. Theo số liệu thống kê năm 2006: Diện tích đậu tương mới phát triển ở những năm gần đây khoảng 1.700- 2.300 ha/năm, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với diện tích gieo trồng và được sử dụng các giống MTð176, PC19, DT84,… ða số là những giống đậu tương đã cĩ từ rất lâu trong sản xuất, do đĩ bình quân năng suất đậu tương trên chân đất chuyên trồng màu ở Bình ðịnh chỉ đạt từ 17,0 - 18,3 tạ/ha (Niên giám thống kê Bình ðịnh- 2007). Cơng tác nghiên cứu về đậu tương ở Bình ðịnh cũng đã được nhiều Cơ quan Nơng nghiệp trong và ngồi tỉnh chú trọng. Tuy nhiên, do chưa thực sự chú trọng nên trong thời gian qua chỉ mới tập trung nhiều vào việc đánh giá khả năng thích nghi ở diện hẹp trên một số giống trên chân đất chuyên trồng màu, chưa đi sâu vào việc thu thập, tuyển chọn, nghiên cứu các biện pháp canh tác cụ thể cho cây đậu tương ở từng vùng, từng vụ và đặc biệt là chưa chú trọng phát triển đậu tương trên chân đất sản xuất 3 vụ lúa khơng chủ động nước tưới cho cả ba vụ. Xuất phát từ thực tiễn sản xuất đậu tương ở tỉnh Bình ðịnh cho thấy những hạn chế chủ yếu là: Bộ giống đậu tương chưa được chọn lọc ngay trong điều kiện sinh thái của vùng, chưa đa dạng về chủng loại; năng suất của các giống chưa thực sự đột Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 4 phá; cịn thiếu các quy trình đồng bộ và tiên tiến. ðể từng bước khắc phục những hạn chế, gĩp phần nâng cao năng suất, sản lượng đậu tương và đáp ứng chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở tỉnh Bình ðịnh cần phải cĩ những nghiên cứu cụ thể về cây đậu tương hơn nữa. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng hiệu quả sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh”. 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích Xác định yếu tố hạn chế năng suất đậu tương, trên cơ sở đĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuât canh tác (xác định một số giống đậu tương cĩ năng suất cao, liều lượng phân bĩn và mật độ - khoảng cách thích hợp) cho đậu tương trên đất phù sa tỉnh Bình ðịnh. 2.2. Yêu cầu - ðánh giá được hiện trạng sản xuất, xác định những yếu tố hạn chế và tiềm năng phát triển sản xuất đậu tương ở tỉnh Bình ðịnh. - Xác định được một số giống đậu tương đạt năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp trên chân đất phù sa ở Bình ðịnh. - Xác định được liều lượng phân bĩn thích hợp cho cây đậu tương. - Xác định được mật độ - khoảng cách trồng thích hợp cho cây đậu tương. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả phân tích, đánh giá những thuận lợi và khĩ khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tập quán canh tác của vùng trồng đậu tương sẽ là cơ sở Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 5 khoa học để quy hoạch phát triển cây đậu tương một cách vững chắc trên địa bàn tỉnh Bình ðịnh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài về đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất bộ giống đậu tương triển vọng, ảnh hưởng của liều lượng phân NPK và mật độ thích hợp cho cây đậu tương trên đất phù sa tỉnh Bình ðịnh sẽ là tư liệu khoa học để bổ sung, đĩng gĩp cho các nghiên cứu về khả năng thích nghi của cây đậu tương trên đất phù sa nĩi chung và tỉnh Bình ðịnh nĩi riêng. Ngồi ra, kết quả của đề tài cũng sẽ là cơ sở để xác định các cơng thức luân canh, xen canh đảm bảo mục tiêu chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hiệu quả và bền vững trên đất phù sa ở tỉnh Bình ðịnh. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Tuyển chọn được các giống đậu tương mới năng suất cao, chất lượng tốt kết hợp hồn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất đậu tương, gĩp phần mở rộng quy mơ sản xuất đậu tương theo hướng hàng hĩa. 4. Phạm vi nghiên cứu ðề tài được tiến hành trong 4 vụ: Thí nghiệm so sánh giống thực hiện trong 2 vụ ðơng Xuân 2009 và Hè Thu 2009. Thí nghiệm liều lượng phân bĩn và thí nghiệm mật độ - khoảng cách trồng được thực hiện trong vụ ðơng Xuân và Hè Thu 2010. Tất cả các thí nghiệm được tiến hành trên đất phù sa xã Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình ðịnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây đậu tương ðậu tương thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, họ phụ Leguminosae, chi Glycine . ðậu tương trồng cĩ tên khoa học là Glycine max Merrill do Ricker và Morse đề nghị năm 1948 [48]và là tên chính thức. Glycine được chia làm 2 họ phụ là Glycine và Soyja. Soyja là tên gọi chính thức cho các lồi đậu tương hoang dại từ năm 1979. Chi phụ Glycine cĩ 16 lồi, đa số phân bố ở Australia, một số ở đảo Nam Thái Bình Dương, Papua Newguinea, Philippine, ðài Loan. ða số các lồi cĩ số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40 (cĩ một số lồi 2n = 38; 78 và 80). Chi phụ Soja (Moech) F.J.Herm cĩ 2 lồi: Lồi G. Soja Sieb và Zucc, phân bố ở Trung Quốc, Nga, ðài Loan, Nhật Bản, Triều Tiên. Lồi Glycine max Merrill là đậu tương trồng hiện nay trên thế giới, chúng cĩ số lượng nhiễm sắc thể 2n = 40. ðậu tương là cây trồng cổ nhất của nhân loại, cĩ nguồn gốc từ Mãn Châu (Trung Quốc) vào thế kỷ XI trước cơng nguyên. Cây đậu tương được thuần hĩa ở Trung Quốc qua nhiều triều đại tiền phong kiến rồi được đưa vào trồng trọt và khảo sát trong triều đại Shang (năm 1700-1100 B.C) trước cơng nguyên. Từ thế kỷ thứ I sau cơng nguyên, đậu tương mới được phát triển khắp Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Từ thế kỷ thứ I đến XVI, đậu tương được di thực tới Nhật Bản, ðơng Nam Á và Trung Á (Hymowitz và Newell, 1981) [67]. Từ năm 1970, cây đậu tương đã được các nhà truyền giáo mang từ Trung Quốc về trồng ở vườn thực vật Pari và Hồng Gia Anh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 7 ðậu tương ban đầu được trồng chủ yếu làm thực phẩm ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số nước khác ở Châu Á: Ấn ðộ, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Philipine và Indonexia… Nhưng mãi đến năm 1909 cây đậu tương mới cĩ tầm quan trọng lớn (Morse W.J, 1950) [73]. Sau này, cây đậu tương được đưa sang trồng ở Bắc Mỹ và đã trở thành cây trồng đĩng vai trị quan trọng ở Mỹ (Nguyễn Hữu Quán, 1984) [51], đây là thành cơng nhất về cơng tác nhập nội giống đậu tương của Mỹ. Từ Mỹ đậu tương lan rộng sang các nước châu Mỹ khác, đáng chú ý là Brazin và Argentina. (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [7]. 1.1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ðậu tương là một loại cây trồng cĩ phạm vi thích ứng rộng, nĩ được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng thấp hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2000m so với mặt nước biển (Whigham D.K, 1983) [83]. Sự biểu hiện của tính trạng thời gian sinh trưởng thay đổi rất lớn theo mùa vụ và theo từng năm, trong đĩ chỉ khoảng 75-80% phụ thuộc vào đặc tính sinh học của giống (kiểu gen) cịn lại 20-25% phụ thuộc vào các điều kiện sinh thái mơi trường (Nguyễn Huy Hồng, 1997) [19]. * Yêu cầu về nhiệt độ Trong quá trình sinh trưởng của cây đậu tương, nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều, cĩ thể gây thiệt hại đối với cây trồng. Khả năng thiệt hại do nhiệt độ tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây đậu tương. (Trần Văn ðiền,2007)[12] ðậu tương cĩ nguồn gốc ở Trung Quốc nên nĩi chung đậu tương là một cây ưa nhiệt độ ấm (Trần Văn ðiền,2007)[12]. Một số tài liệu nghiên cứu cho rằng muốn trồng cây đậu tương phải cĩ nhiệt độ đầy đủ trong các thời kỳ sinh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 8 trưởng phát triển hay tổng tích ơn khơng nhỏ quá 24000C (Nguyễn Danh ðơng,1982)[15]. Những giống đậu tương ngắn ngày cĩ tổng tích ơn 1700-22000C, trong khi đối với những giống dài ngày là 3200-38800C tương đương 140-160 ngày (Lowell D.H, 1975) [71]. ðậu tương thường nảy mầm ở biên độ nhiệt độ từ 10 đến 400C. Hạt của những giống đậu tương chịu lạnh cĩ thể nảy mầm ở 6 đến 80C.( Lawn và William,1987)[70]. Nhưng nhìn chung đậu tương cũng cĩ khả năng chịu nhiệt độ cao (35-370C) ở tất cả các pha sinh trưởng. Thơng tin về cơ sở sinh lý của sự nảy mầm ở nhiệt độ thấp rất ít. Nĩ cĩ thể do enzim tham gia vào quá trình hơ hấp, thủy phân các chất dự trử yếu và tốc độ vận chuyển các chất ở nhiệt độ thấp rất chậm. Ở nhiệt độ thấp, màng tế bào dễ bị tổn thương, đĩ cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự nảy mầm và sinh trưởng kém của đậu tương ở đất lạnh.(Trần Văn ðiền. 2007)[12] Các tác giả trong nước nghiên cứu nhiệt độ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của cây thấy rằng: Ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ cĩ ảnh hưởng đáng kể đến nhĩm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ; nhưng ít ảnh hưởng đến nhĩm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 17-230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận lợi ở nhiệt độ 27.2-32.20C (Bùi Huy ðáp, 1961) [10] ðối với nhiều giống đậu tương, ở nhiệt độ thấp hơn 150C khơng hình thành quả mặc dù cĩ một số giống cĩ thể cho quả ở nhiệt độ 100C. Dựa vào kết quả nghiên cứu 10 năm, Lawn và Hume(1985) cơng bố nhiệt độ thích hợp cho ra hoa đậu quả của đậu tương là 170C ( Trần Văn ðiền, 2007)[12] Nhiệt độ tối ưu cho đậu chín là 250C ban ngày và 150C vào ban đêm. Nhiệt độ quá cao trong thời gian quả chín làm giảm chất lượng nảy mầm của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 9 hạt, và điều này giải thích cho sự biến động về tính nảy mầm và sự sống của cây con từ năm này qua năm khác( Trần Văn ðiền,2007)[12] * Yêu cầu về nước Một số tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ẩm. ðối với đậu tương, nếu nhiệt độ khơng khí, quang chu kỳ cĩ ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của cây thì độ ẩm là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng, cĩ liên quan chặt chẽ đến năng suất hạt. Tổng lượng nước cần cho một vụ đậu tương khoảng 370-450 mm trong điều kiện khơng tưới. Trong cả một chu kỳ của cây đậu tương, nhu cầu nước dao động trong khoảng 350 đến 800mm(Mayer và cs,1992)[72]. Nhưng nhu cầu nước phụ thuộc vào độ dài thời gian sinh trưởng, tốc độ phát triển của cây trước khi phủ kín đất và lượng nước sẵn cĩ trong đất(Trần Văn ðiền, 2007)[12] Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu đối với sản xuất đậu tương. Theo Tơ Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [55] giữa lượng chất khơ tích lũy của đậu tương ðơng và bốc thốt hơi nước từ lá cĩ liên quan tuyến tính rất chặt (r= 0,89 – 0,98). Chế độ mưa đĩng vai trị quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng chịu ảnh hưởng chủ yếu của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: Năng suất đậu tương khác nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế độ mưa quyết định (Trần ðăng Hồng) (1977) [26] Ở giai đoạn nảy mầm, đất đủ ẩm thì cây mới cĩ thể nảy mầm được. ðộ ẩm đất 50% là thích hợp, nếu khơ quá hạt khơng mọc được. Ngược lại ướt quá làm cho đất bí, thiếu khơng khí hạt cũng sẽ bị thối. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả, nếu bị thiếu nước hoa cĩ thể rụng nhiều làm giảm số quả. Người ta tính được rằng nếu như độ ẩm trong đất chỉ cịn từ 35-40% sẽ làm giảm năng suất đến 2/3, nguy hại nhất là khi từ chỗ đang đủ độ ẩm chuyển sang hạn nặng, cịn trong trường hợp đất đủ ẩm mà gặp phải khơng khí hanh khơ thì Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 10 cây cĩ thể chịu đựng được. Giai đoạn quả vào mẩy là lúc đậu tương cần nhiều nước nhất, lúc này nếu thiếu nước sẽ làm giảm năng suất nhiều hơn ở các giai đoạn trước. Người ta tính rằng, để tạo ra 1kg chất khơ cần phải cĩ từ 600-700 lít nước nhất là giai đoạn ra hoa và kết quả, điều đĩ nĩi lên cây đậu tương cần khá nhiều nước (Phạm Văn Thiều, ) [53]. * Yêu cầu về ánh sáng ðậu tương là cây ngày ngắn điển hình, cĩ ít giống khơng phản ứng với quang chu kỳ. Biến động của quang chu kỳ cĩ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng sinh thực cả trước và sau khi hoa nở, (Trần ðình Long và cs 2001a)[37]. Trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, quang hợp cĩ thể bị hạn chế do thời gian chiếu sáng giảm và bất lợi về nhiệt độ và nước. Hiệu suất quang hợp giảm khi lá già (Trần Văn ðiền, 2007)[12]. Trong tất cả những giai đoạn sinh trưởng sinh thực, sự hình thành mầm hoa được cho là ít nhạy cảm với quang chu kỳ nhất. Những mầm hoa đầu tiên hình thành cả ở thời gian chiếu sáng 16 và 10 giờ. Tuy nhiên, sự phát triển của hoa sau này rất chậm ở điều kiện ngày dài và thời gian tới lúc ra hoa cĩ thể dài gấp đơi. Ngược lại, ở điều kiện ngày ngắn (10-12h) liên tục, hoa ra rất nhanh và chỉ trong 7 đến 10 ngày, ngọn của giống cĩ tập tính sinh trưởng hữu hạn cũng ra hoa, (Trần Văn ðiền,2007)[12]. ðể cây đậu tương cĩ thể ra hoa kết quả được, yêu cầu phải cĩ ngày ngắn, nhưng các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày cũng khác nhau ánh sáng là yếu tố quyết định quang hợp. Sự cố định nitơ và lượng chất khơ cũng như nhiều đặc tính khác lại phụ thuộc vào quang hợp (ðồn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [47]. Phản ứng quang chu kỳ biểu hiện ở chỗ: Trong thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn thì sẽ rút ngắn thời gian từ mọc đến ra hoa, do đĩ rút ngắn thời kỳ phân hĩa mầm hoa, dẫn tới làm giảm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 11 tích lũy chất khơ và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng khơng bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất khơ tồn cây giảm. Nguyễn Văn Luật, (1979) [44], cho rằng phản ứng quang chu kỳ của đậu tương cịn tác động đến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của đậu tương như: Chiều cao thân chính, tích lũy chất khơ, số hoa, số quả/cây, do đĩ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến năng suất. Nĩi chung, phản ứng quang chu kỳ của đậu tương đã được nhiều tác giả đề cập đến từ rất sớm trên nhiều mặt: Ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sinh trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của đậu tương. Nhưng với tập đồn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với quang chu kỳ rất khác nhau của các giống nên những nghiên cứu gần đây ít nhấn mạnh đến vấn đề này hơn. Nhìn chung, những kết luận đều thống nhất nhận định phản ứng đa dạng của đậu tương với quang chu kỳ: Những giống chín muộn mẫn cảm hơn với quang chu kỳ, vì vậy những giống này thường được trồng ở vùng vĩ độ cao trong mùa hè. Ở những vùng vĩ độ thấp thường gieo trồng những giống chín sớm, cực sớm ít hoặc phản ứng trung tính với quang chu kỳ nên cĩ thể gieo trồng được nhiều vụ/năm. Thời gian sinh trưởng của các giống đâụ tương do đặc tính di truyền quyết định. Tuy nhiên, thời gian sinh trưởng của đậu tương bị ảnh hưởng bỡi thời gian chiếu sáng và nhiệt độ. Chính vì vậy, nĩi đến thời gian sinh trưởng của một giống phải gắn với một vùng và một vụ nhất định. Căn cứ vào thời gian sinh trưởng người ta phân ra thành 6 nhĩm: Nhĩm giĩng ngắn ngày <85 ngày, nhĩm giống trung ngày từ 85-100 ngày, nhĩm giống dài ngày >100 ngày (10 TCN 339 -2006) * Yêu cầu về đất trồng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 12 Cây đậu tương khơng yêu cầu nghiêm khắc về đất trồng, nĩi chung loại đất nào trồng được các loại cây hoa màu nhất là ngơ đều trồng được cây đậu tương. Loại đất thích hợp nhất với cây đậu tương là loại đất cĩ tầng canh tác sâu, giàu chất hữu cơ, Ca, K và pH trung tính, mực nước ngầm sâu, giữ ẩm tốt, dễ thốt nước, trong đĩ khả năng giữ nước và thốt nước cĩ ảnh hưởng nhiều nhất đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất đậu tương. ðậu tương chịu mặn và chịu chua kém hơn nhiều cây trồng khác. ðộ pH cĩ thể phất triển bình thường được là 5 - 8, độ pH thích hợp nhất là 6-7. Ở nước ta, đậu tương cĩ thể trồng trên nhiều loại đất đất phù sa sơng suối, đất đỏ bazan, đất xám, đất phốt zơn, đất vàng đỏ (Tây Nguyên và miền núi ðơng Nam bộ), đất lúa (thịt nhẹ và trung bình), đất nương đồi bãi (Trần Văn ðiền, 2007) [12]. Trên đất cát đậu tương thường cho năng suất khơng ổn định. Trên đất thịt nặng đậu tương khĩ mọc, nhưng sau khi mọc lại thích ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác. ðất khĩ tiêu, thốt nước cĩ cấu trúc mịn muốn cĩ năng suất cao chỉ nên cày sâu 15-20 cm, do đất ẩm ướt nhiều vi khuẩn gây thối rễ hoạt động nếu khơng làm đất kéo dài dẫn đến năng suất._. giảm cĩ thể làm giảm tới 17,5% (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [7]. * Yêu cầu về dinh dưỡng Các yếu tố N, P, K đều cần trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Các nghiên cứu về sự hấp thụ NPK ở các giống đậu tương với tập tính sinh trưởng vơ hạn cho thấy kiểu hấp thu N, P và K ở trong cây giống nhau và sự tích lũy tối đa của nĩ xảy ra ở giai đoạn chín sinh lý. (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. Với các giống đậu tương sinh trưởng hữu hạn, cho thấy tỷ lệ các chất khống N, P, K , Ca và Mg tăng dần qua các giai đoạn hình thành hạt. Tỷ lệ hấp thu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 13 tối đa tương ứng của chúng là 7,7; 0,41; 0,46; 2,4 và 0,77kg/ha (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. ðậu tương là cây cĩ nhu cầu phân đạm thấp bỡi đậu tương cĩ khả năng cố định lượng đạm rất lớn từ khí quyển. Tuy nhiên, đậu tương vẫn cần sử dụng đạm từ đất và phân bĩn. Cây đậu tương phản ứng ít đối với phân đạm, tuy nhiên phân đạm vẫn làm tăng năng suất, khối lượng hạt, tỷ lệ đạm trong hạt và hàm lượng protein. Việc tăng năng suất và tỷ lệ đạm trong hạt khi bĩn thêm đạm chứng tỏ cố định N2 khơng đủ để cung cấp cho cây.(Trần Văn ðiền, 2007)[12]. Harper (1974) thấy rằng việc cố định nitơ (N2) và sử dụng nitrat (NO3) cĩ tầm quan trọng để thu được năng suất tối đa. Tuy nhiên, ơng thấy nếu dư thừa NO3 cĩ hại tới năng suất vì lúc đĩ sự cố định N2 bị ức chế hồn tồn. Nhiều tác giả cho thấy, bĩn phân khơng đúng thời kỳ sẽ ức chế sự hình thành, phát triển và hoạt động của vi khuẩn nốt sần. Trên đất giàu dinh dưỡng, đáp ứng đủ nhu cầu NO3 cho cây đậu tương thì bĩn đạm khơng cĩ tác dụng tăng năng suất. ðậu tương cĩ nhu cầu lân cao hơn đạm. Giai đoạn từ khi cây mọc đến khi cây ra hoa nếu thiếu lân sẽ sinh trưởng kém, nhất là ở giai đoạn đầu, việc vận chuyển các chất ở trong cây cũng sẽ xảy ra chậm hơn do đĩ mà lân thường bĩn lĩt trước khi gieo hạt( Phạm Văn Thiều, 1996)[53]. Kali cĩ vai trị chủ yếu trong việc chuyển hĩa năng lượng trong quá trình đồng hĩa các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây đối với các tác động khơng lợi từ bên ngồi và chống chịu đối với một số loại bệnh. Kali tạo cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng chịu úng, chịu hạn, chịu rét. Kali làm tăng phẩm chất nơng sản và gĩp phần làm tăng năng suất của cây (T.S. Lê Xuân ðính),[13]. Sau dinh dưỡng đạm (N), kali (K) là nguyên tố được hấp thu đứng hàng thứ hai về số lượng ở cây đậu tương. Một tỷ lệ lớn kali được cây đậu hấp thu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 14 nằm trong hạt đậu, vì vậy hàng năm lượng kali bị lấy đi khỏi đồng ruộng là rất lớn. Trung bình cĩ khoảng 20 kg K2O trong 1 tấn hạt đậu. Như vậy, nếu năng suất chỉ 2 tấn, thì mỗi năm lượng kali mất đi theo hạt đậu sẽ là 40 kg K2O (T.S. Lê Xuân ðính),[13]. Tầm quan trọng của các nguyên tố vi lượng thường cĩ liên quan đến đặc tính của đất (Lê Văn Tri,2002), pH cĩ ảnh hưởng tới nhu cầu của một số nguyên tố vi lượng. Trên đất giàu Ca cĩ hiện tượng thiếu Fe. Bĩn phân trên lá cĩ thể bổ sung sự thiếu hụt này (Trần Văn ðiền,2007)[12]. Mn cũng rất cần cho cây đậu tương. Bĩn theo hàng MnSO4 cho hiệu quả cao hơn bĩn vãi. Bĩn trên lá cho hiệu quả cao nhất nếu bĩn ở giai đoạn bắt đầu ra hoa, hoặc hình thành quả. Hoặc bĩn ở cả hai giai đoạn này. Bĩn Mo Noamonium Photphat hoặc Di Amonium Photphat sẽ hạn chế thiếu Mn. Giảm pH đất do hai loại phân này là yếu tố cơ bản dẫn tới tăng lượng Mn sẵn cĩ trong đất (Trần Văn ðiền,2007)[12]. Khi pH đất ở phạm vi 5,6 - 6,7; xử lý hạt với Mo đã làm tăng năng suất đậu (Martins và cộng sự, 1974) cho thấy đậu tương tương đối chịu được lượng Bo, Cu và Zn bĩn liều cao. Thí nghiệm trong 5 năm liền bĩn 3,3 kg Bo/ha và 11,1kg Zn/ha đã khơng cĩ ảnh hưởng xấu đến năng suất đậu tương (Ngơ Thế Dân và cs, 1999)[7]. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Cây đậu tương một cây thực phẩm dễ trồng lại vừa cĩ hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm cây đậu tương được sử dụng hết sức đa dạng như sử dụng trực tiếp bằng hạt thơ hoặc qua chế biến ép thành dầu, làm bánh kẹo, đậu phụ, sữa, nước giải khát, nước chấm .... đáp ứng nhu cầu tăng thêm chất đạm trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhân dân và tham gia xuất khẩu; khơng những thế cây đậu tương cịn cĩ tác dụng cải tạo đất tăng năng suất các cây trồng khác… Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 15 ðồng thời do khả năng thích ứng rộng của nĩ cho nên việc mở rộng sản xuất đậu tương là điều tất yếu. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, điều kiện khí hậu thuận lợi cho cây đậu tương sinh trưởng và phát triển. Mặt khác, đậu tương cũng là loại cây trồng ngắn ngày, đậu tương cĩ thể trồng luân canh gối vụ rất thích hợp, vì vậy đậu tương sẽ là cây trồng cĩ nhiều triển vọng ở nước ta nhất là đối với những vùng cĩ tiềm năng mở rộng diện tích sản xuất. ðể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đậu tương ở nước ta, việc mở rộng diện tích và năng suất là việc làm cần thiết. Do năng suất đậu tương bình quân cịn thấp, hơn nữa sản xuất lương thực vẫn là chủ đạo. Thời gian qua, cây đậu tương chỉ được xem là cây trồng phụ nên diện tích trồng đậu tương cịn ít và việc tăng diện tích cịn bị nhiều hạn chế. ðể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nhân dân, cải thiện khẩu phần ăn của con người, làm thức ăn gia súc, gia cầm và tiến tới xuất khẩu cần phải chú trọng đến việc tăng năng suất và diện tích trồng đậu tương, từ đĩ tăng sản lượng. ðậu tương là một trong những cây khá lý tưởng trong việc luân canh, xen canh, gối vụ với nhiều loại cây trồng khác nhằm khai thác một cách hiệu quả tiềm năng của đất đai, lao động, vật tư, cơng cụ .....lại gĩp phần cải tạo và bồi dưỡng đất, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích (Phạm Văn Thiều,1996)[53]. ðặc biệt trong chiến lược thâm canh tăng vụ, việc đưa vào luân canh những cây trồng cĩ giá trị cải tạo đất là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất cây trồng và sử dụng đất bền vững. ðậu tương cĩ khả năng cố định 60-80kgN/ha/vụ, tương đương 300-400kg đạm sunfat nhờ cĩ vi khuẩn cộng sinh, chưa kể chất hữu cơ cĩ trong thân lá (Lê ðộ Hồng và CS, 1977) [21], (Chu Văn Tiệp, 1981) [54]. Chính vì những giá trị to lớn của cây đậu tương mà nĩ chiếm giữ một vị trí chiến lược quan trọng trong nền kinh tế nơng nghiệp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 16 ở nước ta. Tuy vậy, do năng suất đậu tương cịn thấp, giá rẻ, thiếu giống năng suất cao, chống chịu với điều kiện bất thuận, sâu bệnh cũng như thiếu biện pháp kỹ thuật canh tác (Trần Văn Lài, 1996) [29] dẫn đến việc phát triển cây đậu tương ở nước ta cịn chậm. Theo số liệu những năm gần đây, sản lượng đậu tương nước ta phát triển chủ yếu là do tăng về diện tích chứ khơng phải do cĩ được giống đậu tương cĩ năng suất cao. 1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam 1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ðậu tương là cây trồng lấy hạt, cây cĩ dầu quan trọng bậc nhất trên thế giới, đứng hàng thứ 4 sau cây lúa mì, lúa nước và ngơ. Do khả năng thích ứng rộng nên nĩ được trồng khắp các châu lục, nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ trên 70%, tiếp đến là Châu Á (Trần Văn ðiền,2007)[12]. Từ năm 1970 sản xuất đậu tương trên thế giới tăng ít nhất 2 lần so với bất cứ cây lấy dầu nào khác. Trong tồn bộ sản lượng cây lấy dầu của thế giới, sản lượng đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% trong những năm 80. Ngược lại sản lượng của cây lạc lại giảm từ 18% xuống cịn 11% trong cùng thời kỳ (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [7]. Quê hương của đậu tương là ðơng Nam Châu Á, nhưng 45% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đĩ hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là Brasil, Argentina, Trung Quốc và Ấn ðộ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuơi gia súc, hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người trên đất nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ. Do khả năng thích ứng khá rộng, hiện nay cây đậu tương đã được trồng ở nhiều nước trên khắp các châu lục. Quê hương của cây đậu tương là Châu Á, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 17 nhưng 45/% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng trồng đậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75 triệu tấn đậu tương đậu năm 2000( theo Fao)trong đĩ hơn một phần ba là để xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn khác là:Brazil, Argentina, Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản và Liên Xơ cũ…(ðậu tương trên thế giới, 1973) [11]; Trần ðình ðơng, Mai Quang Vinh, Trần Thị Tú Ngà, 1994 [14]. Cây đậu tương đã trở thành 1 trong số bốn cây trồng chính đứng sau lúa mì, lúa nước và ngơ (Chu Văn Tiệp, 1981) [54] và cĩ tốc độ tăng trưởng cao cả về diện tích, năng suất lẫn sản lượng. Hiện nay cây đậu tương đã được trồng ở 86 nước trên thế giới của tất cả các châu lục. Qua số liệu bảng 1.1 và biểu đồ 1 cho thấy: Diện tích trồng đậu tương trên thế giới liên tục tăng trong những năm qua. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) 1985 53,06 19,06 101,15 1995 62,51 20,30 126,95 2000 74,36 21,68 161,29 2005 92,50 23,18 214,46 2006 95,24 23,26 221,88 2007 90,08 24,37 219,58 2008 96,18 23,97 230,58 2009 98,82 22,49 222,26 Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010 Năm 2008, diện tích đậu tương của thế giới là 92,50 triệu ha, sau 23 năm diện tích trồng đậu tương trên thế giới đã tăng lên 181,2%, bình quân mỗi năm tăng 3,53 % về diện tích so với năm trước. Năng suất tăng 125,76% bình quân mỗi năm tăng 1,12% và sản lượng tăng 227,94%, bình quân mỗi năm Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 18 tăng 5,56 %/năm. Năm 2009 mặc dù diện tích bình quân hàng năm cĩ giảm cịn 98,82 triệu ha, nhưng năng suất và sản lượng vẫn ổn định ở mức cao. Từ những năm 90, một số nước đã cĩ năng suất đậu tương đạt khá cao như: Ở Brazin năng suất trung bình đã đạt 1,73 tấn/ha và ở Mỹ đạt 2,28 tấn /ha (Ngơ Thế Dân, Trần ðình Long, Trần Văn Lài và CTV, 1999) [7]. Cĩ nhiều dự đốn trong tương lai gần, chắc chắn cây đậu tương sẽ giữ vai trị quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Do vậy, việc phát triển cây đậu tương đã mang tính chiến lược chung của nhiều quốc gia. Bốn nước cĩ nhiều diện tích nhất là: Mỹ, Brazin, Argentina, Trung Quốc chiếm khoảng 90 – 95 % tổng sản lượng thế giới. Trước những năm 70, chỉ cĩ Mỹ và Trung Quốc là 2 nước sản xuất đậu tương lớn nhất Thế giới, về tốc độ phát triển ở Mỹ nhanh hơn ở Trung Quốc. Sản lượng đậu tương của Mỹ tăng từ 60 % (năm 1960) đến đỉnh cao là 75,0 % (năm 1969). Trong khi đĩ, sản lượng đậu tương của Trung Quốc giảm từ 32,0 % xuống 16,0 % cùng thời kỳ. Trong những năm 1980-1983, Mỹ đã chiếm 63 % tổng sản lượng đậu tương trên Thế giới, Brazin là nước thứ 2 (chiếm 16,0 %) và Trung Quốc là nước thứ 3 (chiếm 9,0 %). Hàng năm, sản lượng đậu tương của Argentina chiếm khoảng 6 % tổng sản lượng đậu tương thế giới (Ngơ Thế Dân, Trần ðình Long, Trần Văn Lài và CTV, 1999) [7] Diện tích- Năng suất- Sản lượng đậu tương trên Thế Giới 0 50 100 150 200 250 1985 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 Năm DT - NS - SL Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn) Hình 1.1 Năng suất –Diện tích – Sản lượng đậu tương thế giới Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 19 Mỹ là nước cĩ diện tích, năng suất và sản xuất đậu tương đứng vào loại hàng đầu thế giới, mặc dù cây đậu tương ở Mỹ chỉ mới được Chính phủ Mỹ quan tâm đúng mức từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II. Diện tích năm 2009 là 30,9 triệu ha với sản lượng 91,41 triệu tấn chiếm 41,12% sản lượng thế giới. Tiếp đến là Brazil chiếm 25,62% sản lượng thế giới, sau đĩ là đến Argentina chiếm 13,94% sản lượng thế giới và Trung Quốc chiếm 6,52% sản lượng thế giới. Bảng 1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng của những nước sản xuất đậu tương lớn trên thế giới năm 2009 TT Quốc gia Diện tích (Triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (Triệu tấn) 1 Mỹ 30,9 29,57 91,41 2 Brazil 21,6 26,1 56,96 3 Argentina 16,76 18,48 30,99 4 Trung Quốc 8,8 16,47 14,50 Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010 1.2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng ở nước ta từ thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu xanh và cây đậu đen (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. Trong những năm gần đây, cây đậu tương đã phát triển khá nhanh cả về diện tích lẫn năng suất gĩp phần tạo ra mặt hàng tiêu dùng nội địa. Tình hình sản suất đậu tương ở nước ta trong những năm gần đây được trình bày trong bảng 1.3. Ở nước ta, đậu tương là cây trồng cổ truyền, thích nghi với nhiều vùng sinh thái, khí hậu khác nhau. Trước đây, đậu tương chủ yếu được trồng ở Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 20 các tỉnh miền núi phía Bắc (Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn…) với diện tích hẹp, nhỏ lẻ bằng các giống địa phương sau đĩ được lan rộng ra khắp cả nước. Sau năm 1954 mặc dù cĩ những điều kiện thuận lợi hơn, nhưng những nghiên cứu về đậu tương vẫn chưa cĩ thành tựu đáng kể.(Nguyễn Ngọc Thành, 1996) [52]. Khi nghiên cứu về tiềm năng khí hậu và hệ thống cây trồng, các tác giả của Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam đã cĩ nhận xét về vùng Trung du, đồng bằng Bắc bộ đến Thanh Hố, hàng năm, trong điều kiện cĩ tưới nước, vùng này hồn tồn cĩ khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nĩng trong năm như: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - Cây vụ ðơng (ngơ, khoai lang, đậu tương…) hoặc 4 vụ trong năm như: Lúa Xuân - Lúa Mùa sớm - ðậu tương ðơng - Rau các loại, trong tương lai (Lúa ðơng Xuân và Lúa Mùa chính hay Mùa muộn) của vùng này sẽ được thu hẹp lại .(Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam, 1988) [58]. Bảng 1.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 1985 102,0 7,75 79,1 1995 121,1 10,36 125,5 2000 124,1 12,03 149,3 2005 204,1 14,34 292,7 2006 185,6 13,90 258,1 2007 187,4 14,70 275,5 2008 191,5 14,02 268,6 2009 146,2 14,61 213,6 Nguồn: FAOSTAT/©FAO Statistics Division2010/10 November 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 21 Theo Fao thì năm 1980 diện tích trồng đậu tương ở nước ta là 48,9 nghìn ha, năng suất đạt 6,56 tạ/ha. ðến năm 2000 diện tích tăng lên 124,1 nghìn ha, năng suất từ 12,03 tạ/ha. Như vậy, sau 20 năm diện tích gieo trồng tăng gấp 3 lần và năng suất đã tăng gấp đơi. Từ đĩ đến nay diện tích gieo trồng đậu tương khơng ngừng được tăng lên. Qua số liệu thể hiện ở bảng 1.3 và biểu đồ 2 chúng ta thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của nước ta liên tục tăng qua các năm, từ 124,10 nghìn ha năm 2000 lên đến 146,2 nghìn ha năm 2009. Năng suất từ 12,03 tạ/ha lên 14,61 tạ/ha năm 2009, do đĩ sản lượng cũng tăng lên một con số đáng kể từ 149,3 nghìn tấn năm 2000 lên 213,6 nghìn tấn năm 2009. ðạt được những thành tựu trên cĩ phần đĩng gĩp khơng nhỏ của những nghiên cứu và triển khai rộng khắp của một mạng lưới các nhà khoa học, thuộc các cơ quan từ Trung ương đến địa phương 0 50 100 150 200 250 300 350 1985 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2009 Năm D T- N S- SL Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) Hình 1.2 Năng suất-Diện tích-Sản Lượng đậu tương Việt Nam Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 22 Ở Việt Nam đậu tương là một cây thực phẩm cĩ tính chiến lược, rất cần để giải quyết nhu cầu về đạm trong bữa ăn hàng ngày của người dân đặc biệt đối với những hộ nơng dân nghèo. ðậu tương cĩ thể phát triển tốt trong điều kiện sinh thái nơng nghiệp Nhiệt đới và Việt Nam là nước thích hợp cho sản xuất đậu tương. Tuy nhiên, trên thực tế sản xuất qua các năm cĩ thể thấy những khĩ khăn ảnh hưởng khơng nhỏ đến sản xuất đậu tương trong điều kiện khí hậu ẩm, đĩ là sự biến động bất thường của thời tiết khí hậu, nhất là trong nhưng năm gần đây, nhiệt độ và độ ẩm khá cao nên sâu bệnh gây hại xuất hiện ngày càng nhiều làm cho năng suất đậu tương hàng năm cũng biến động thất thường, khơng ổn định. Trong 5 năm từ 2000 đến 2005 năng suất đậu tương tăng từ 12,03 tạ/ ha lên 14,34 tạ/ha năm. Nhưng trong 4 năm tiếp theo từ 2005 đến 2009 thì năng suất chỉ tăng từ 14,34 tạ/ha lên 14,61 tạ/ ha. Ngồi ra, những điều kiện kinh tế xã hội tác động làm hạn chế sản xuất đậu tương như khâu bảo quản chế biến sau thu hoạch, chất lượng giống kém, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu đậu tương chưa nhiều. Mấy năm gần đây đậu tương được đưa vào chương trình khuyến nơng của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, đã được chú ý với việc cĩ được những giống đậu tương cĩ năng suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp với nhiều vùng sinh thái, chịu được các điều kiện bất thuận nhất là vụ ðơng ở miền Bắc đã được quan tâm đúng mức. Hiện nay cả nước đã hình thành 6 vùng trồng đậu tương chính: Vùng ðơng Nam Bộ cĩ diện tích lớn nhất chiếm 26,2% diện tích đậu tương cả nước), miền núi Bắc bộ 24,7%, đồng bằng sơng Hồng 15,7%, đồng bằng sơng Cửu Long chiếm 12,4% (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. Tổng diện tích đậu tương của 4 vùng này chiếm khoảng 80% diện tích đậu tương của cả nước, cịn lại là đồng bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 23 Trước đây, ở trên đất trồng hai vụ lúa thường khơng trồng hoặc cĩ nhưng rất ít cây vụ ðơng, mấy năm gần đây nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật trồng đậu tương ðơng trên nền đất ướt bằng phương pháp làm đất tối thiểu đã làm cho ruộng trồng 2 vụ lúa thành trồng được 3 vụ trong năm (Trần ðình Long, 1998) [34]. ðậu tương được trồng ở vụ Xuân chiếm 14,2% diện tích, vụ Hè là 2,68%, vụ Hè Thu 31,3% vụ Thu ðơng 22,1% và vụ ðơng Xuân 29,7% (Ngơ Thế Dân và cs,1999)[7]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới Chọn tạo giống cây trồng là một cơng việc sáng tạo, cần thiết để giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, sợi tồn cầu, cho hiện tại và tương lai trong bối cảnh đất trồng trọt bị thu hẹp, tăng dân số và nhu cầu khơng ngừng thay đổi (Vũ ðình Hịa và cs,2005)[18] Trong cơng tác chọn tạo giống cây trồng, đã cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu và đánh giá vật liệu khởi đầu. Theo ðácUyn: Trong cơng tác chọn giống việc lựa chọn đúng vật liệu khởi đầu nhằm đảm bảo được tính biến dị và thích nghi cao là rất cần thiết và sẽ cho hiệu quả chọn lọc cao. Nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên thế giới: ðài Loan, Australia, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thuỵ ðiển, Thái Lan, Mỹ và Liên Xơ cũ với tổng 45.038 mẫu giống (Trần ðình Long, 1991) [31]. Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống đánh giá (Soybean – Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [56]. Ví dụ Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 24 AK 03,AK 05 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G 2261, được đưa vào trong mạng lưới sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống BPT– SyT6 năm 1990 tại Philipines, giống Kaohsung N3 năm 1991 tại ðài Loan, giống KPS 292 năm 1992 tại Thái Lan (Hội thảo Biên Hồ, 1996) [25]. Những năm gần đây các vườn giống đã được thành lập tại các tổ chức, các cơ quan như: Viện Nghiên cứu Nơng nghiệp Nhiệt đới (IITA), Trung tâm đào tạo nghiên cứu nơng nghiệp cho vùng ðơng Nam Á (SEARCA), Chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung Mỹ (PPCCMA), Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và nhiều trường đại học khác. Khởi nguyên của cây đậu tương là ở Trung Quốc nhưng Mỹ luơn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương. Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo, họ đã tạo ra được những giống đậu tương mới. Những dịng nhập nội cĩ năng suất cao đều được sử dụng làm vật liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí nghiệm đầu tiên ở Mỹ được tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuanhia, đến năm 1893 ở Mỹ cĩ trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập được từ các nơi trên thế giới. Giai đoạn 1928 – 1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dịng từ các nước khác nhau. Hiện nay đã đưa vào sản xuất trên 100 dịng, giống đậu tương, đã lai tạo ra một số giống cĩ khả năng chống chịu tốt với bệnh phyzoctonia và thích ứng rộng như: Amsoy 71, Lee 36, Clark 63, Herkey 63. Hướng chủ yếu của cơng tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hĩa trở thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái, đặc biệt là nhập nội để bổ sung vào quỹ gen. Mục tiêu của cơng tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những giống cĩ khả năng thâm canh cao, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and Bernard R.L., 1967) [68]. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 25 Viện Khoa học Nơng nghiệp ðài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo giống từ năm 1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaohsung 3, Tainung 3, Tai nung 4… các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tai nung, Tai nung 1 và Tai nung 2 cĩ năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả khơng bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tai nung 4) đã được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), Trường đại học Philipine (Vũ Tuyên Hồng và CS, 1995) [24]. Ngay từ năm 1963, Ấn ðộ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại Trường ðại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành lập chương trình đậu tương tồn Ấn ðộ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới và họ đã tạo ra được một số giống mới cĩ triển vọng như: Birsasoil, DS 74-24-2, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu về genotype và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát triển những giống chống chịu cao với bệnh khảm virut (Brown D.M., 1960) [61]. Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa 2 Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống cĩ năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt, sương mai, vi khuẩn…) đồng thời cĩ khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn hán và ngày ngắn ( Judy W.H and Jackobs J.A., 1979) [69] Thời vụ gieo trồng cũng được xác định là cĩ sự tương tác chặt với các giống đậu tương nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Baihaiki và cộng sự (1976) [60] cho biết: Khi nghiên cứu sự tương tác của 4 giống đậu tương khác nhau và 44 dịng, được chia thành 3 nhĩm ở địa điểm tiến hành thí nghiệm trong 2 năm cho thấy, khoảng 50% của sự tương tác giữa giống với mơi trường cho năng suất hạt được xác định đối với nhĩm cĩ năng suất thấp và 25% đối với nhĩm cĩ năng suất cao và năng suất trung bình. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 26 ðã cĩ nhiều thành cơng trong việc xác định các dịng giống tốt, cĩ tính ổn định và khả năng thích ứng rộng. Sanbuichi và Gotoh (1969) [76] với 5 giống đậu tương thu được ở 7 địa điểm trong thời gian 6 năm, cho thấy: Các giống cĩ tính thích ứng rộng về khơng gian nhưng lại nhạy cảm về thời gian, một số giống được xác định là thích ứng rộng đối với năm trồng nhưng lại thích ứng hẹp đối với địa điểm trồng. Theo Taleka (1987) [81] thì các loại sâu hại nguy hiểm đối với đậu tương là: Giịi đục thân Melanagromyza soja; sâu xanh Heliothiolis armigera; sâu đục quả Etiella zickenella và bọ xít xanh Neza viridula. L. Khi nghiên cứu ở vùng nhiệt đới (Sepswardi, 1976) [77] thấy giịi đục thân phổ biến ở những vùng trồng đậu tương của Thái Lan và Indonexia, ở những nước này tỷ lệ hại do giịi đục thân cĩ thể lên tới 90-100 % cây bị hại. Trung tâm phát triển rau màu châu Á (AVRDC) (1987) [59] khi nghiên cứu sâu hại đậu tương thấy rằng giịi đục thân Melanagromyza soja gây hại mạnh nhất ở 4 tuần đầu tiên sau khi gieo, cùng phá hại với giịi này cịn cĩ giịi ophiomya phaseoli và Ophiomya centrosematis chúng cĩ thể đục, cắn phá vào lá non ở giai đoạn khi cây mới mọc. Hiện nay, cơng tác nghiên cứu về giống đậu tương đã được tiến hành với quy mơ lớn và hầu hết ở các nước trồng đậu tương trên thế giới. Nhiều tập đồn giống đậu tương đã được các tổ chức quốc tế nghiên cứu khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nhằm thực hiện một số nội dung nghiên cứu chính như: thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện, mơi trường khác nhau tạo điều kiện so sánh giống địa phương với giống nghiên cứu, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện mơi trường khác nhau. ðã cĩ được nhiều thành cơng trong việc xác định các dịng, giống tốt, cĩ tính ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện mơi trường khác nhau. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 27 Trong thời gian qua cĩ rất nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế cùng tham gia nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực trong nơng nghiệp. Ví dụ như Viện lúa quốc tế (IRRI) Philipine chức năng chủ yếu là nghiên cứu về cây lúa. Nhưng từ sau năm 1975 trở lại đây Viện đã mở ra triển vọng nghiên cứu về cây đậu đỗ, đặc biệt là cây đậu tương cho một số vùng canh tác lúa nhằm phá vỡ thế độc canh của cây lúa, gĩp phần cải tạo đất, nâng cao hệ số sử dụng đất qua đĩ gĩp phần nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác, cải tạo khẩu phần dinh dưỡng cho người dân. 1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam Lịch sử về cây đậu tương ở Việt Nam được biết từ lâu nhưng mãi tới năm 1773, Louriro và Rumphius mới mơ tả cây này được trồng ở Malaysia và Việt Nam (Ngơ Thế Dân và cs, 1999)[7]. Cơng tác thu thập, nhập nội các giống đậu tương được Viện cây Cơng nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam triển khai từ năm 1962. Hiện nay trong ngân hàng gen cây trồng tại Viện Khoa Học Nơng Nghiệp Việt Nam (VAAS) đang lưu giữ 500 mẫu giống, chủ yếu là các loại đậu tương trồng được thu thập từ các địa phương (trong đĩ đáng lưu ý cĩ hai giống đậu tương hoang dại được thu thập ở huyện Bắc Hà – Lào Cai) cịn lại là các mẫu giống nhập nội từ 35 nước trên thế giới, nhiều nhất là từ Trung Quốc, ðài Loan, Nhật Bản, Nga và Mỹ….(Ngơ Thế Dân và cs, 1999)[7]. Ở giai đoạn những năm 1980 chúng ta đã cĩ nhiều chương trình nghiên cứu triển khai phát triển đậu đỗ trên quy mơ tồn quốc như: ðề tài cấp Nhà nước giai đoạn 1980 - 1985 do KS. Nguyễn Danh ðơng làm chủ nhiệm. ðề tài cấp Nhà nước “Chọn tạo giống đậu đỗ” mã số 02A – 05 - 01 do VS.TSKH. Trần ðình Long làm chủ nhiệm (1986 - 1990). Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 28 ðề tài cấp Nhà nước “Kỹ thuật thâm canh đậu đỗ” mã số 02A – 05 - 02 do GS.TS. Ngơ Thế Dân làm chủ nhiệm (1986 - 1990). ðề tài nhánh cấp Nhà nước “Chọn tạo giống đậu đỗ và các biện pháp kỹ thuật thâm canh đậu đỗ” mã số KHCN 08 - 02 do VS.TSKH. Trần ðình Long làm chủ nhiệm (1996 - 2000). ðề tài cấp ngành “ Nghiên cứu tạo giống và kỹ thuật thâm canh cây đậu đỗ ăn hạt” do VS.TSKH. Trần ðình Long làm chủ nhiệm (2001 - 2005). Giai đoạn 1986 - 1990 đã thu thập, nhập nội và đánh giá 4.188 lượt mẫu giống đậu tương trong đĩ cĩ 200 mẫu giống địa phương; nhiều giống quý được nhập từ Viện nghiên cứu cây trồng tồn liên bang Nga (VIR) và Trung tâm rau màu Châu Á (AVRDC), trong đĩ quỹ gen nổi bật là cĩ 1 lồi đậu tương hoang dại cĩ đặc tính kháng bệnh và chống chịu với điều kiện mơi trường khắc nghiệt. Một trong những nội dung tiếp tục là đang bảo tồn khai thác cĩ hiệu quả nguồn gen trên (Trần ðình Long, 2002) [35]. Nghiên cứu mật độ và mức phân bĩn cho giống AK 06, các tác giả ðỗ Minh Nguyệt, Ngơ Quang Thắng, Hồng Minh Tâm… kết luận: Mật độ thích hợp để giống AK06 phát huy năng suất là từ 30 - 35 cây/m2 và cho hiệu quả kinh tế cao ở cơng thực bĩn phân: 30 kgN + 60 kg P205 + 60 kg K20 + 10 tấn phân chuồng [46]. Năm 2000 tập thể các tác giả: Tạ Kim Bính, Trần ðình Long, Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Thị Bình Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam đã chọn lọc cá thể mẫu giống GC00138-29 trong tập đồn đậu tương của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau màu Châu Á. Giống được khu vực hĩa năm 2002 và được cơng nhận giống chính thức vào năm 2004. Giống ðT 2000 cĩ thời gian sinh trưởng 100 – 110 ngày, khả năng cho năng suất cao ở những chân đất giàu dinh dưỡng, thích hợp ở vụ Xuân. ðT 2000 cĩ khả năng chống đổ tốt, kháng bệnh gỉ sắt, phấn trắng cao. Thân của giống đậu tương ðT 2000 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 29 cĩ nhiều đốt, cứng cây, thân to, ít đổ, thích hợp cho việc thâm canh tăng năng suất. Giống ðT 2000 cĩ số quả/cây khá cao 29,7 – 37,7 quả/cây, số quả 3 hạt cao (62%). ðT 2000 đạt năng suất 19,5 – 30,5 tạ/ha cao hơn đối chứng V74. Trong sản xuất thử trên đồng ruộng của nơng dân ðT2000 đạt năng suất khá cao (2,7 – 3,0 tấn/ha). Bên cạnh đĩ, các tác giả cũng nghiên cứu về cơng thức bĩn phân cho giống đậu tương ðT2000 và đưa ra cơng thức bĩn phân cho năng suất và hiệu quả cao nhất là: Ở vụ._.cây, cao nhất là CT5 cũng là cong thức đối chứng và thấp nhất là CT3 trong vụ ðơng Xuân. Trong vụ Hè Thu số quả 1 hạt/cây biến động từ 9,5 quả/cây cho đến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 78 14,4 quả/cây, cao nhất là CT4 và thấp nhất là CT1, cơng thức đối chứng cĩ số quả 1 hạt/cây là 13,6 quả. Tương tự số quả 3 hạt/ cây trong vụ ðơng Xuân biến động từ 11,1 quả/cây cho đến 16,1 quả/cây, cao nhất là CT4 và thấp nhất là CT1 và cơng thức đối chứng là 14,1 quả/cây. Trong vụ Hè Thu số quả 3 hạt/cây trong các cơng thức thí nghiệm biến động từ 18,6 quả/cây cho đến 25,6 quả/cây Nhìn chung, số quả chắc, số quả 1 hạt, số quả 2 hạt, số quả 3 hạt trên cây chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống nên hầu như cũng khơng cĩ sự khác biệt nhiều giữa các cơng thức thí nghiệm. 3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khối lượng ngàn hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống đậu tương ðTDH.01 Bảng 3.23: Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến năng suất của giống đậu tương ðTDH01 Khối lượng 1.000 hạt (gram) Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) TT Cơng thức ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 1 CT1 153,4 149,0 26,8 22,3 23,6b 19,6b 2 CT2 155,5 145,0 25,2 24,9 23,1b 22,6a 3 CT3 169,2 151,0 26,7 20,8 23,9b 18,4b 4 CT4 158,4 154,7 30,4 23,7 25,1b 20,5b 5 CT5* 159,3 152,3 32,8 26,6 28,4a 23,7a CV% 6,9 7,7 LSD5% 3,12 2,93 Khối lượng 1000 hạt, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiệu quả của các cơng thức tham gia thí nghiệm. Khối lượng 1000 hạt của các cơng thức tham gia thí nghiệm biến Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 79 động từ 153,4 gram cho đến 169,2 gram, cao nhất là CT3 và thấp nhất là CT1, cơng thức đối chứng cĩ trọng lượng 1000 hạt 159,3 gram. Trong vụ Hè Thu khối lượng 1000 hạt biến động từ 145 gram cho đến 154,7 gram, cao nhất là CT4 và thấp nhất là CT2, cơng thức đối chứng cĩ khối lượng 1000 hạt là 152,3 gram. Năng suất lý thuyết của các cơng thức tham gia thí nghiệm trong vụ ðơng Xuân biến động từ 39 tạ/ha cho đến 73,9 tạ/ha, cao nhất là CT4 và thấp nhất là CT3. Trong vụ Hè Thu năng suất lý thuyết của các cơng thức biến động từ 18,5ta/ha cho đến 44 ta/ha, cơng thức đối chứng cĩ năng suất lý thuyết là 35,1 tạ/ ha. Hình 3.3: So sánh năng suất giống đậu tương ðTDH.01 ở các cơng thức mật độ trong vụ ðơng Xuân và vụ Hè Thu năm 2010 Năng suất thực thu của các cơng thức tham gia thí nghiệm trong vụ ðơng Xuân biến động từ 23,1 tạ/ ha cho dến 28,4 tạ/ha, cơng thức cĩ năng suất thực thu cao nhất là CT5 cũng là cơng thức đối chứng và cơng thức thấp nhất là 23,6 19,6 23,1 22,6 23,9 18,4 25,1 20,5 28,4 23,7 0 5 10 15 20 25 30 Ns (tạ/ha) CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Cơng thức ðX 2010 HT 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 80 CT2. Trong vụ Hè Thu năng suất thực thu của các cơng thức tham gia thí nghiệm biến động từ 18,4 tạ/ha cho đến 23,7tạ/ha, cao nhất là CT5 đồng thời cũng là cơng thức đối chứng và thấp nhất là CT3. Do sự khác nhau về số cây thực thu/m2, đặc biệt ở CT5 (30cm x 10cm x 2 hạt) cĩ số cây thực thu, số quả/cây và số quả chắc/cây đạt cao nên năng suất thực thu đạt cao nhất 28,4 tạ/ha và cao hơn so với các cơng thức cịn lại từ 13,1 - 22,9% trong vụ ðơng Xuân và trong vụ Hè Thu năng suất thực thu của CT5 cũng cao nhất và đạt 23,7 tạ /ha. Năng suất của CT5 vượt trội hơn so với các cơng thức khác trong cả hai vụ ðơng Xuân và Hè Thu, sự vượt trội này cĩ ý nghĩa thống kê. 3.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng kháng sâu bệnh của giống đậu tương ðTDH.01 Bảng 3.24: Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến khả năng kháng sâu bệnh của giống đậu tương ðTDH01 Sâu đục quả, (%) Sâu cuốn lá, (%) Bệnh gỉ sắt, (1-9) Bệnh đốm nâu (1-9) TT Cơng thức ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 1 CT1 4,7 1,1 2,7 3,7 3 1 1 3 2 CT2 5,7 1,6 6,0 3,2 3 1 1 3 3 CT3 5,0 1,5 6,0 3,9 3 1 1 5 4 CT4 6,0 1,8 4,7 4,0 3 1 1 5 5 CT5* 4,7 1,6 5,3 3,2 3 1 1 3 Theo dõi tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống chịu của các cơng thức được thể hiện ở bảng 3.25. Sâu đục quả (Eitiella zinekenella) là loại sâu hại gây hại chủ yếu và nghiêm trọng nhất, nĩ gây hại làm giảm năng suất và chất lượng hạt đậu tương. Tuy nhiên, qua kết quả theo dõi cho thấy tình hình gây hại của sâu đục quả của thí nghiệm ở vụ ðơng Xuân và Hè Thu là khơng đáng kể, tỷ lệ hại Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 81 trong vụ ðơng Xuân dao động từ 4,7% - 6,0%, cao nhất là CT2 và thấp nhất là CT1, cơng thức đối chứng cĩ tỷ lệ xuất hiện gây hại của sâu đục quả là 4,7%. Trong vụ Hè Thu tỷ lệ xuất hiện và gây hại của sâu đục quả là 1,1 - 1,8%, cao nhất là CT4 và thấp nhất la CT1, cơng thức đối chứng cĩ tỷ lệ là 1,6%. CT2 cĩ mật độ cây trên một đơn vị diện tích khá cao, mật độ cây dày. ðây là điều kiện kha thuận lợi cho sâu bệnh hại xuất hiện và gây hại Tương tự, sâu cuốn lá (Lamprosema indicata) cũng gây hại ở tỷ lệ hại rất thấp, trong vụ ðơng Xuân dao động từ 2,7% - 6,0%, cao nhất là cơng thức CT2, CT3, thấp nhất là CT1. Trong vụ Hè Thu tỷ lệ xuất hiện gây hại của sâu cuốn lá biến động từ 3,2% cho đến 3,9%, cao nhất là CT3 và thấp nhất là CT5,CT2. Song song với hai đối tượng sâu hại trên thì bệnh hại cũng xuất hiện và gây hại, tuy nhiên ở mức độ xuất hiện và gây ở mức thấp, trong đĩ bênh gỉ sắt xuất hiện ở vụ ðơng Xuân hầu hết ở điểm 3. trong vụ Hè Thu bệnh gỉ sắt khơng xuất hiện. Vụ ðơng Xuân thời tiết thuận lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển cây đậu tương, nhưng đây cũng là điều kiện tốt cho bênh gỉ sắt xuất hiện và gây hại. Trong vụ Hè Thu hầu như khơng thấy xuất hiện bệnh hoặc xuất hiện khơng đáng kể. Bệnh đốm nâu khơng xuất hiện trong tất cả các cơng thức thí nghiệm. Mật độ trồng của các cơng thức thí nghiệm khơng ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất thấp đối với sự xuất hiện của bệnh gỉ sắt cũng như bệnh đốm nâu. 3.5.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng và khả năng của giống đậu tương ðTDH.01 Khả năng chống chịu của giống thể hiện bản chất di truyền của giống đĩ, đĩ là sự biểu hiện kiểu gen ra bên ngồi dưới tác động của mơi trường. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khả năng chống đổ của giống ở tất cả các cơng thức đều đạt điểm 1(khơng cĩ cây nào bị đổ) trong cả hai vụ thí nghiệm. Tính tách quả của giống cũng đạt điểm 1 ở tất cả các cơng thức(Khơng cĩ quả tách Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 82 vỏ) trong tất cả các cơng thức tham gia thí nghiệm cũng như trong cả hai vụ của thời gian thí nghiệm. Qua đĩ cho thấy, giống đậu tương ðTDH.01 cĩ khả năng chống đổ và tính tách quả rất tốt. Bảng 3.25: Ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sinh trưởng đến khả năng của giống đậu tương ðTDH01 Chống đổ ( 1-5) Tính tách quả (1-5) TT Cơng thức ðX 2010 HT 2010 ðX 2010 HT 2010 1 CT1 1 1 1 1 2 CT2 1 1 1 1 3 CT3 1 1 1 1 4 CT4 1 1 1 1 5 CT5* 1 1 1 1 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 83 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ Kết luận Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm tăng hiệu quả sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh” chúng tơi sơ bộ rút ra được những kết luận sau: 1. ðiều kiện khí hậu ở Bình ðịnh thích hợp cho sản xuất đậu tương 2. Thực trạng sản xuất đậu tương ở Bình ðịnh cịn nhiều hạn chế. - Giống sử dụng trong sản xuất chủ yếu là giống cũ, thối hĩa. - Kỹ thuât canh tác lạt hậu. 3. Vụ ðơng Xuân cĩ hơn 5 giống cho năng suất trên 25 tạ/ha là G11, ðTDH.01, ðTDH.02, ðTDH.03 và MTð176, các giống cịn lại đều lần lượt cho năng suất trên 20 tạ/ha. Hè Thu cũng cho năng suất trên 20 tạ/ha ở các giống ðT.2 và ðTDH.01. Trong đĩ giống ðTDH.01 cĩ ưu điểm vượt trội. 4. Mức bĩn phân cho đậu tương đạt hiệu quả cao nhất trên chân đất phù sa ở Bình ðịnh vụ ðơng xuân bĩn (5 tấn phân chuồng + 400kg vơi bột + 30kg N + 60kg P2 O5 + 30kg K2O)/ha và vụ Hè thu bĩn (5 tấn phân chuồng + 400kg vơi bột + 45kg N + 90kg P2 O5 + 90kg K2O)/ha. 5. Mật độ - khoảng cách gieo 30cm x 10cm x 2 hạt/hốc cho năng suất cao nhất ở cả 2 vụ ðơng xuân vè Hè thu trên chân đất phù sa ở Bình ðịnh ðề nghị - ðưa giống đậu tương ðTDH.01 vào cơ cấu giống đậu tương ở Bình ðịnh. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 84 Trên chân đất phù sa ở tỉnh Bình ðịnh: - Mức phân bĩn khuyến cáo đối với giống ðTDH.01 cho vụ ðơng Xuân là (5 tấn phân chuồng + 400kg vơi bột + 30kg N + 60kg P2 O5 + 30kg K2O)/ha - Mức phân bĩn khuyến cáo đối với giống ðTDH.01 cho vụ Hè Thu là (5 tấn phân chuồng + 400kg vơi bột + 45kg N + 90kg P2 O5 + 90kg K2O)/ha. - Mật độ trồng khuyến cáo cho giống ðTDH.01 là 30cm x 10cm x 2hạt/hốc cho cả hai vụ. * Trong phạm vi luận văn này, thời gian và khơng gian thí nghiệm cịn hạn chế. ðể cĩ kết luận chính xác hơn nhằm hồn thiện quy trình trồng đậu tương ở Bình ðịnh chúng tơi đề nghị được tiếp tục tiến hành thí nghiệm trong những năm tiếp theo và trên nhiều chân đất khác nhau ở Bình ðịnh cũng như ở vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước 1. ðậu Quốc Anh (1989), “Các cây đậu đỗ phát triển ở Châu Á”, Tạp chí NN và CNTP(4), trang 253-255. 2. Andrew James, Trần ðình Long, Ngơ Quang Thắng, Trần Thị Trường, Quách Ngọc Truyền, Nguyễn Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Loan và Nguyễn Thị Chúc, “ Nghiên cứu ảnh hưởng của giống và thời vụ gieo trồng đến sinh trưởng phát triển và năng suất đậu tương vụ hè 2002 vùng núi Xuân Mai-Hà Tây”, Hội thảo đậu tương quốc gia 25-26/2/2003, Hà Nội. Tr46 3.TS. Tạ Kim Bính, TS. Nguyễn Văn Viết, VS.TS. Trần ðình Long, TS. Nguyễn Thị Bình (2004): “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương kháng bệnh gỉ sắt, năng suất cao ðT20003”. Bộ NN và PTNT (2001), ðề án phát triển cây đậu tương tồn quốc đến năm 2010, tháng 7/2001. 4. Bộ NN&PTNT (2001), ðề án phát triển cây đậu tương tồn quốc đến năm 2010, tháng 7/2001. 5. Luyện Hữu Chỉ, Trần Như Nguyện (1982), Giáo trình chọn tạo và sản xuất giống cây trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 6. Nguyễn Sinh Cúc (1995), Nơng nghiệp Việt Nam 1945-1995, NXB NN, Hà Nội, tr. 160-165 7. Ngơ Thế Dân, Trần ðình Long, Trần Văn Lài, ðỗ Thị Dung và Phạm Thị ðào(1999), Cây đậu tương, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 8. Ngơ Thế Dân, C.L.L Gowda (1991), “Những nghiên cứu mới về kỹ thuật thâm canh đậu đỗ”, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam, tr 162-198. 9. Cù Xuân Dư (1989), “Phát triển sản xuất đậu đỗ để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm ở nước ta”, Tạp chí NN và CNTP(4), trang 196-199. 10. Bùi Huy ðáp (1961), “Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 86 triển của một số thực vật hàng năm”, Tạp chí sinh vật địa học(3) 11. “ðậu tương trên thế giới và ở Pháp” (1973), Tin nhanhKH và KTNN, ngày 15/10/1973. 12. Trần Văn ðiền(2007) “giáo trình cây đậu tương” 13. T.S. Lê Xuân ðính, “Sử dụng phân bĩn cho cây đậu tương ”, Sử dụng phân bĩn cho cây trồng, Cơng ty phân bĩn Miền Nam 14. Trần ðình ðơng, Mai Quang Vinh và Trần Thị Tú Ngà (1994), “Khả năng thích ứng với các thời vụ khác nhau của một số dịng giống đậu tương đột biến”, Tuyển tập kết quả nghiên cứu khoa học của Khoa sau đại học, NXB NN, Hà Nội, trang 28-29. 15. Nguyễn Danh ðơng(1982). Trồng đậu nành. NXB Nơng Nghiệp 16. Bùi Tường Hạnh (1997), “ðỗ tương với phụ nữ luống tuổi”, Báo KH và ðS số 51 ra ngày 16-22/12-1997, Theo “ The Family Doctor” T.Q. 17. Nguyễn Thị Hiền và Vũ Thy Thư(2004)Hĩa Sinh Học. NXB ðại Học Sư Phạm 18. Vũ ðình Hịa và cs(2005) Giáo trình chọn giống cây trồng. NXB Nơng Nghiệp Hà Nội 19. Nguyễn Huy Hồng (1997), “Kết quả nghiên cứu khả năng chịu hạn, chịu nĩng của tập đồn giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nơng nghiệp & Cơng nghiệp thực phẩm (1/1997). 20. Nguyễn Huy Hồng (1992), Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của các mẫu giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS KHNN, Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội 21. Lê ðộ Hồng, ðặng Trần Phú, Nguyễn Uyển Tâm và Nguyễn Xuân Hiển (1977), Tư liệu về cây đậu tương, NXB KHKT, Hà Nội. 22. Vũ Tuyên Hồng, Nguyễn Tấn Hinh (1987), “Chọn giống đậu tương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 87 vụ xuân năng suất cao”, Kết quả nghiên cứu về Cây lương thực và Cây thực phẩm, Tập II, Viện CLT-CTP, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 23. Vũ Tuyên Hồng, ðào Quang Vinh (1984), “Biến động của một số tính trạng số lượng ở các giống đậu ăn hạt qua các đợt gieo trồng tại ðồng bằng sơng Hồng”, Tuyển tập kết quả nghiên cứu về Cây lương thực và cây thực phẩm, tập 1 (1978-1983), NXB NN, Hà Nội. 24. Vũ Tuyên Hồng, Trần Minh Nam, Từ Bích Thuỷ (1995), “ Thành tựu của phương pháp tạo giống mới bằng đột biến phĩng xạ trên thế giới” , Tập san tổng kết KHKT Nơng - Lâm nghiệp, tr.90-92 25. Hội thảo tại Biên Hồ (29-31/1/1996), ðậu nành 96, NXB NN TP Hồ Chí Minh 26. Trần ðăng Hồng (1977), “Những biện pháp thâm canh đậu tương ở vùng đồng bằng Nam bộ”, Tập san trau dồi nghiệp vụ (12). 27.Kết quả nghiên cứu khoa học nơng nghiệp (1994), NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 28.Kết quả nghiên cứu khoa học nơng nghiệp (2000), NXB Nơng nghiệp, Hà Nội 29. Trần Văn Lài, Trần Nghĩa, Ngơ Quang Thắng, Lê Trần Tùng và Ngơ ðức Dương (1993), Kỹ thuật gieo trồng lạc, đậu tương, vừng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 30. Nguyễn Văn Lâm (2005), “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương vụ xuân và vụ đơng cho vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ”, luận án TS nơng nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam, Hà Nội 31. Trần ðình Long (1991), Những nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương, NXB NN, Hà Nội, tr.221-222. 32. Trần ðình Long và CTV (1995), “Giống đậu tương VX92 trong vụ xuân và thu đơng ở miền Bắc Việt Nam”, Kết quả nghiên cứu khoa học Nơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 88 nghiệp 1994, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 23. Trần ðình Long (Chủ biên) (1997), Chọn giống cây trồng, Giáo trình Cao học Nơng nghiệp, Viện KHKTNNVN, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 34. Trần ðình Long (1998), “ðẩy mạnh sản xuất đậu tương vụ đơng”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.21 35. Trần ðình Long (2000), “ðịnh hướng nghiên cứu và phát triển lạc và đậu tương ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010”, Bài giảng lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất hạt giống lạc và đậu tương, ngày 20-22/12/2000. 36. Trần ðình Long, Hồng Minh Tâm, Trần Thị Trường, ðỗ Minh Nguyệt, Ngơ Quang Thắng, ðỗ Thị Lan, Nguyễn Thị Chúc, Nguyễn Thị Chinh, “Kết quả chọn tạo giống đậu tương ðT12”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nơng nghiệp, 2000, NXB NN, 12/2001 37. Trần ðình Long và cs(2001a) Tính thích ứng của đậu tương trước điều kiện quang chu kỳ ở Việt Nam 38. Trần ðình Long (2002), “Thành tựu nghiên cứu và phát triển đậu đỗ của Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam trong 20 năm 1980- 2000”, Tuyển tập Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp nhân dịp 50 năm thành lập Viện, tr.104-110. 39. Trần ðình Long, Andrew James, Phan Thanh Trúc, Dương Trung Dũng, “Nghiên cứu mật độ trồng khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trên đất bạc màu tỉnh Thái Nguyên”, Hội thảo đậu tương quốc gia, 25-26/2/2003, Hà Nội. Tr108 40. Trần ðình Long, Trần Thị Trường, Ngơ Quang Thắng, Nguyễn Thị Loan, Lê Tuấn Phong, “Kết quả bước đầu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật với một số giống đậu tương triển vọng thuộc dự án CS1/95/130”, Hội thảo đậu tương quốc gia, 25-26/2/2003, Hà Nội. Tr 120. 41. Trần ðình Long (2003), “Sử dụng cơng nghệ cao trong nghiên cứu và Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 89 sản xuất giống cây trồng ở Việt Nam”, Hội nghị giống cây trồng Việt Nam. 42. Trần Dình Long, A. James, N.Q.Thắng, 2003, Một số kết quả chính dự án ACIAR CS1/95/130 “ Cải tiến giống và tính thích nghi của đậu tương ở việt Nam và Australia” 1999/2002 43. Trần ðình Long, “ Một số cơng nghệ mới trong chọn tạo và nhân giống gĩp phần thúc đẩy sản xuất lạc và đậu tương ở Việt Nam” Trong khuơn khổ hệ thống giống Quốc gia 2000 – 2002. 44. Nguyễn Văn Luật (1979), “Tính mẫn cảm với chu kỳ ánh sáng và cơng tác chọn giống đậu tương”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp (2). 45. Nguyễn Mộng (1982), “ðậu tương và vấn đề cung cấp Protein”, Kết quả KHKTNN, (8), trang 38-40. 46. ðỗ Minh Nguyệt, Ngơ Quang Thắng và Cs (2002), “Kết quả nghiên cứu chọn lọc giống đậu tương AK 06”, Tuyển tập các cơng trình Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp 2001-2002, tr.127-147. 47. ðồn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Vũ ðình Chính, Nguyễn Thế Cơn, Lê Song Dự và Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo trình cây cơng nghiệp, Nhà xuất bản Bộ Giáo dục& ðào tạo, Hà Nội. 48. Niên giám thống kê 1998 (1999), Tổng cục thống kê, NXB Th.kê Hà Nội 49. Niên giám thống kê 2002 (2003), Tổng cục thống kê, NXB Th.kê Hà Nội. 50. N.H Theo tài liệu nghiên cứu của Trung tâm Cơng nghệ tinh chế, Viện Cơng nghệ Xạ Hiếm, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam 51. Nguyễn Hữu Quán (1984), Phát triển nguồn lợi đậu đỗ và cây bộ đậu Nhiệt đới, NXBKHKT, Hà Nội. 52. Nguyễn Ngọc Thành (1996), “Cơ sở sinh lý hình thái để chọn giống đậu tương Xuân ở miền Bắc Việt Nam”, Luận án PTS KHNN, Viện Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 90 KHKTNNVN, Hà Nội. 53. Phạm Văn Thiều (1996), Cây đậu tương-kỹ thuật trồng và chế biến sản phẩm, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 54. Chu Văn Tiệp (1981), “Phát triển sản xuất đậu tương thành cây trồng cĩ vị trí sau cây lúa”, Thơng tin chuyên đề KHKT, Hà Nội 55. Tơ Cẩm Tú, Nguyễn Tất Cảnh (1998), “Năng suất bốc thốt hơi nước của đậu tương ðơng trên đất bạc màu ðơng Anh-Hà Nội”, Tạp chí Nơng nghiệp Cơng nghiệp thực phẩm số (9),tr.398-399. 56. Nguyễn Thị Út (1994), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu phẩm chất tập đồn giống đậu tương nhập nội”, Kết quả nghiên cứu KHNN 1994-1995. 57. Nguyễn Thị Văn, Trần ðình Long, Andrew James, ðinh Thị Phương Hà (2000-2002), Kết quả nghiên cứu các giống đậu tương nhập nội từ Úc tại Trường ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội. 58. Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam (1988), “Tiềm năng khí hậu và hệ thống cây trồng”, Kết quả nghiên cứu khoa học nơng nghiệp 1981-1986, tr.11-17. Tài liệu nước ngồi. 59. AVRDC (1979), “Evaluation AVRDC Soybean”, Isued September International Cooperator’s Guide, Published by Asian Vegetable Research and Development Center (AVRDC), pp. 79-125. 60. Baihaki, A., A., Stucker, R.E. and Lambert, J.W. (1976), Association of genotype enviroment interaction with performance level soybean lines in preliminery yield tests, Crop. Sci, 16(5), pp.718-721 61. Brown, D.M.(1960), Soybean ecology.I. Development-temperature relationships from controlled environment studies, Agron.J.,pp.493-496 62. Delouhe J.C.(1953), Influence of moiture and temperature levels on germination of corn, soybean and watermelons, Proc Ass. Offic.Seed Anal, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 91 43,pp.117-126. 63. Doss, B.D, Pearson, R.W & Rogers H.T.(1974), Effect of soil water stress at various growth stages on soybean yeild, Agron. J.(66), pp.297-299. 64. Fehr Walter R. A. (1987), “Statement of Responsibilities and Policies Relating to Development, Release and Multiplication of Publicy Developed varieties of seed Propagated Crops”, Principles of Cultivar development, Vol. I. Mc Graw Hill, Inc,. 65. Finley, K.W&Winkinson G.N (1963), The analysis of adaptation in plant breeding programe, Aus.J.Agr.Res., (14). 66. Hinson K. (1977), Soybean production in the tropics, Food and Agriculture Organisation of the United Nations, Rome. 67. Hymowitz, and Newell C.A.(1981), Taxonomy of the genus glycine, domestication and used of soybean, Econ, Bot (35), pp. 272-288. 68. Johnson, H.W. and Bernard, R.L(1967), Genetics and breeding soybean (the soybean genetics breeding physiology nutrition management), New York – London, pp.5-52. 69. Judy, W.H & Jackobs, J.A.(1979), Irrigated soybean production in Arid and semi – Arid region, Proceeding of conference held in Cairo Egypt, 31 Aug-6 Sep, 1999. 70. Lawn R.J. and William J.H(1987), Limits imposed by clymatological factors. Pp:83-98. in Food Legume Improvement for Asian Farming Systems .ES Wallis, DE Byth(esd) ACIAR Proceeding No: 18. Australian Centre for Internatioal Agricultural Research. Canbera. 71.Loweell, D.H.(1975), World soybean research (Proceeding of International symposium on soybean), Held in Illinois USA, Aug-1975. 72. Mayer, J.D, Law.RJ.and Byth. D.E(1992) Irrigation Management Soybean(Glycine Max(L) Merrill) in AemipArid Tropic Environment.I.Effect Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 92 of irrgation frequency on growth, development and yield, Aust.J.Agric.Res.43:1003-1017 73. Morse, W.J.(1950), History of soybean production, In: Markley, K.S, Soybean and soybean products, Vo;.I.Interscience Publshers, Inc, New York London, pp.3-59. 74. Mota, F.S(1978), soybean and weather, World Meteorological Organization, Geneva Switzerland, Technical Note (1960). 75. Ricke, P.L.& Morse, W.J.(1948), the correct botanical name for the soybean, Jour. Amer.Soc.Agron., (40), pp.1990-1991. 76. Sanbuichi J. and Gotoh K. (1969), “Studies on adaptation in soybean varieties”. Bullention of Hokkaido pref.Agr.Exp.Station, 19,pp.36-46. 77. Sepswardi, P (1976), Control of soybean insect pests in Thailand. In: R.M.Goodman (Ed) Expanding the use of soybean, Urbanna II, USA University, pp.104-107 78. Sing B. D (1990), Plant Breeding, New delhi 79. Singh R.K. and Chaudhary B.D. (1985), “Stability anlysis for yield components in soybean”, Indian J. Heredity, 17(1-2), pp. 19-26. 80. Simon, N.W.(1962), Variability in crop plant, its use conservation, Bilo, Review (37), pp. 422-465. 81. Talekar, N.S (1987), Insects damaging soybean in Asia, InR.K.Singh, K.O Rachi and K.E Dashield eds, Soybean for the tropics, New York, USA John Winley Va. sons, pp.25-45 82. The International Comecon list of descriptors for the gunus glycine wild (1990), The N.I. Vavilop-All-Union research institute of plant industry, VIR (Leningrad, the USSR), Leningrad. 83. Whingham, D.K.(1983), Soybean-potential productivity of field Crop under different environments, International Rice Research Institute, pp. 205- Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 93 225 84. Wang, Z.C., Reddy, V.R.A, Cock, M.C.(1998), Testing for early photoperiod insensivity in soybean, Agronomy Journal 90(3), pp389-392. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 94 PHỤ LỤC Danh mục các ảnh Thí nghiệm so sánh giống Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 95 PHỤ LỤC 1: Các mức chi phí sản xuất đậu tương cho các cơng thức TN về Phân bĩn Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (15N-30P2O5-30 K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 32,6 7,5 245 10 Super lân kg/ha 187,5 2,5 469 9 Phân Kali kg/ha 51,7 9 466 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 18.788 12 ðậu thương phẩm kg 14 Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (30N-60P2O5-60K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 65,2 7,5 489 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 96 10 Super lân kg/ha 375,0 2,5 938 9 Phân Kali kg/ha 103,4 9 931 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 19.967 12 ðậu thương phẩm kg 14 Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (45N-90P2O5-90K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 97,8 7,5 734 10 Super lân kg/ha 562,5 2,5 1.406 9 Phân Kali kg/ha 155,2 9 1.397 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 21.146 12 ðậu thương phẩm kg 14 Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (30N-60P2O5-90K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 97 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 65,2 7,5 489 10 Super lân kg/ha 375,0 2,5 938 9 Phân Kali kg/ha 155,2 9 1.397 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 20.433 12 ðậu thương phẩm kg 14 Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (30N-60P2O5-30K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 65,2 7,5 489 10 Super lân kg/ha 375,0 2,5 938 9 Phân Kali kg/ha 51,7 9 466 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 19.502 12 ðậu thương phẩm kg 14 Tổng chi phí cho cơng thức phân bĩn (30N-90P2O5-60K2O)/1ha TT Nội dung chi ðơn vị tính Số lượng ðơn giá (1.000đ) Thành tiền (1.000 đ) 1 Cày đất ha 1 1.000 1.000 2 Cơng làm đất cơng/ha 40 60 2.400 3 Cơng gieo trồng cơng/ha 100 60 6.000 4 Cơng chăm sĩc cơng/ha 50 60 3.000 5 Cơng thu hoạch cơng/ha 50 60 3.000 6 Giống kg/ha 60 16 960 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 98 7 Vơi kg/ha 562 0,8 450 8 Phân Ure kg/ha 65,2 7,5 489 10 Super lân kg/ha 562,5 2,5 1.406 9 Phân Kali kg/ha 103,4 9 931 11 Thuốc BVTV 800 Cộng 20.436 12 ðậu thương phẩm kg 14 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 99 PHỤ LỤC 2: Phiếu điều tra hiện trạng sản xuất đậu tương NĂM 200..... Hộ số: Huyện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã/phường: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Thơn/ấp/bản: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Họ và tên chủ hộ:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Họ và tên người trả lời: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Diện tích thực gieo trồng (m2): Diện tích thu hoạch (m2): Sản lượng thu hoạch : + Sản phảm chính (kg): Thành tiền (đồng): + Giá trị SP phụ thu được (đồng): a. Giống sử dụng………………………………………………………. + Chủng loại + Nguồn gốc + Tỷ lệ nảy mầm + Lượng giống gieo sạ b. Các loại phân bĩn Chủng loại Dạng sử dụng Phương thức bĩn Số lượng (kg/1000m2) Phân chuồng Vơi Phân đạm Phân lân Phân kali Phân NPK c. Bố trí thời vụ: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 100 + Vụ ðX: Diện tích năng suất tiêu thụ + Vụ HT: Diện tích năng suất tiêu thụ d. Mật độ trồng Kỹ thuật gieo ……………………………………………………………………………… . e. Kỹ thuật làm đất ……………………………………………………………………………… . f. Tưới nước ……………………………………………………………………………… . g. Phịng trừ sâu bệnh Loại sâu bệnh hại và mức độ xuất hiện ở các hộ điều tra Nhận dạng và biện pháp phịng trừ Xuất hiện ðối tượng cĩ khơng Mức độ thiệt hại (%) Tiêu chí Ghi cụ thể - Sâu trong đất (Sâu xám, sùng, mối) Nhận dạng được loại sâu bệnh hại chính - Rầy xanh Hạn chế gây hại bằng biện pháp phịng - Chết xanh Hạn chế gây hại bằng biện pháp trừ - ðốm lá Biện pháp phịng trừ bằng biện pháp hĩa học - Sâu đục quả h. Ơng bà thường gặp những khĩ khăn gì trong quá trình sản xuất đậu tương a. Khơng chủ động giống b. Thiếu giống mới, năng suất cao c. Thiếu kiến thức về trình độ thâm canh Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 101 d. Thiếu phân bĩn e. Thời tiết thay đổi f. Giá cả bấp bênh khĩ tiêu thụ g. Chế biến và bảo quản 1. Những đề xuất gì? a. Giống mới, năng suất cao b. Kỹ thuật thâm canh c. Kỹ thuật chế biến và bảo quản d. Cĩ thị trường tiêu thụ Khoản mục chi phí đvt Số lượng Thành tiền (đồng) I. Chi phí vật chất (1+2+3+4) ðồng 1. Giống Kg 2. Phân hữu cơ Kg 3. Phân hĩa học Kg 4. Chi phí vật chất khác ðồng II. Chi phí dịch vụ và chi phí khác ðồng 1. Thuê làm đất ðồng Trong đĩ: Làm đất bằng máy đồng 2. Chi phí lao động Cơng Trong đĩ: Lð thuê ngồi Cơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sỹ khoa học nơng nghiệp ……… 102 3. Chi phí khác (kể cả thuế NN) đồng Ngày tháng năm 200... ðiều tra viên (ký, ghi rõ họ tên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2274.pdf
Tài liệu liên quan