Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảng Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho Gia súc

Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SƯC LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thái Nguyên - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ----------------------------- NGUYỄN THỊ DU

pdf116 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1823 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảng Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho Gia súc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
YÊN NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH VÀ MƠ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SƯC Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC Mã số: 60.42.60 TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒNG CHUNG Thái Nguyên - 2009 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CẢM ƠN Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn. Tơi xin bầy tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới: PGS-TS Hồng Chung đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn. Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Sinh-KTNN và các thầy cơ giáo trong khoa, cán bộ nhân viên phịng thí nghiệm trung tâm trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong học tập và hồn thành luận văn. Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong quá trình nghiên cứu thực địa. Tơi xin chân trọng cảm ơn sự gĩp ý chân thành, nhiệt tình của các nhà khoa học. Tơi xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo điều kiện của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Thái nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Nguyễn Thị Duyên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên LỜI CAM ĐOAN Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình khác nào. Tác giả Nguyễn Thị Duyên Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6 1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam ........................................................................................................... 6 1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên ........................... 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới .......................... 8 1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới ......................................................................................... 9 1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam ......................... 12 1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 19 1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam ........................... 23 1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới ...................... 24 1.5. Vấn đề thối hố đồng cỏ do chăn thả .................................................... 25 1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh ............................................. 29 1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hồ thảo .......................... 33 1.7.1. Đặc tính sinh thái ................................................................................. 33 1.7.2. Đặc tính sinh vật học .......................................................................... 34 1.7.3. Đặc tính sinh lý ................................................................................... 35 1.7.4. Đặc tính sinh trưởng ........................................................................... 37 1.7.5. Sức sống cỏ hồ thảo ........................................................................... 37 1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuơi bị ......................... 38 1.8.1. Cỏ Hồ thảo......................................................................................... 38 1.8.2. Cây bộ Đậu .......................................................................................... 43 1.8.3. Cây trồng khác .................................................................................... 45 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.9. Các loại thức ăn cho bị sữa .................................................................... 46 Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ................... 49 2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ....................... 49 2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh ............................................. 49 2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn ................................................. 50 2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - mơi trường .................................................... 53 2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng ..................... 54 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 55 Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 56 3.1. Đối tượng ............................................................................................... 56 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 56 3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 56 3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngồi thiên nhiên .................................. 56 3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mơ hình bị sữa) .................................... 56 3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hồ (mơ hình bị thịt) ....................................... 57 3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ......................... 57 3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : .......................................... 65 3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở .............................................. 67 Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 68 4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng .......... 68 4.2. Tập đồn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng .................................... 70 4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bị được trồng tại xã Cảnh Hưng ................................................................... 73 4.4. Tình hình chăn nuơi bị ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng ............................ 76 4.5. Năng suất của các lồi cỏ chính .............................................................. 78 4.6. Chất lượng của của một số lồi cỏ .......................................................... 82 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ ................ 84 4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đơng Lỗ, huyện Hiệp Hồ ............................ 85 4.9. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị .............................................................. 94 4.9.1. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị sữa ..................................................... 94 4.9.2. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị thịt ..................................................... 96 4.10. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 98 PHỤ LỤC................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 103 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT A : Ẩm sinh DS : Dạng sống Đ : Độc hại với gia súc ĐBSCL : Đồng bằng sơng Cửu Long ĐBSH : Đồng bằng sơng Hồng ĐV : Động vật ĐVTA : Đơn vị thức ăn Ho : Khơng cĩ giá trị chăn thả H-T : Hạn – Trung sinh H : Hạn sinh MNPB : Miền núi phía Bắc NXB : Nhà xuất bản T : Trung sinh TB : Trung bình T-H : Trung sinh - Hạn sinh To : Tốt TS : Tổng số Tr : Trang UBND : Uỷ ban nhân dân VCK : Vật chất khơ TT : Thứ tự Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những lồi cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt .......................................................................... 10 Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ......................... 11 Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hịa thảo (tấn/ ha/ năm) ...................... 15 Bảng 1.4: Thành phần hố học và giá trị dinh dưỡng của một số lồi cỏ chính .... 32 Bảng 1.5 : Giá trị dinh dưỡng của cây Ngơ trong các giai đoạn khác nhau .... 46 Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất xã Cảnh Hưng tính đến ngày 1/1/2008 .... 69 Bảng 4.2: Tập đồn cây thức ăn gia súc xã Cảnh Hưng ................................. 71 Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa .............................................. 79 Bảng 4.4: Lượng phân bĩn hố học cho các lồi cỏ ....................................... 82 Bảng 4.5: Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở vị trí trồng cỏ .......................... 83 Bảng 4.6: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu ........ 84 Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hịa thảo (tháng 6/2009) .................... 85 Bảng 4.8 : Thành phần lồi tại các điểm nghiên cứu tại xã Đơng Lỗ ............. 87 Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 .............. 95 Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ....................................... 96 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nước nơng nghiệp, ngồi trồng trọt thì lĩnh vực chăn nuơi giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình quân của cả ngành nơng nghiệp, thì ngành chăn nuơi luơn cĩ tốc độ tăng trưởng cao hơn. Đàn bị thịt giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm, ĐBSCL 25%; ĐBSH 19,2%, Tây Nguyên 11,5%...Đàn bị sữa của Việt Nam cĩ tốc độ tăng bình quân mỗi năm 26,1%. Những năm gần đây xu hướng phát triển nơng nghiệp nĩi chung là theo con đường thâm canh cơng nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ. Ở nước ta ngành chăn nuơi đã được chú ý đầu tư nên phát triển tương đối mạnh. Theo thống kê của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thì tại thời điểm 1/8/2007, quy mơ đàn trâu trên cả nước tăng 2,58%, đạt 2,996 triệu con: Trong đĩ đàn trâu nuơi lấy thịt tăng 7,3%, trâu cày kéo tiếp tục cĩ xu hướng giảm nhẹ so với các năm trước do làm đất bằng máy tăng. Đàn bị đạt 6,724 triệu con, tăng 3,29%; trong đĩ đàn bị thịt tăng 5,4%, đàn bị sữa giảm 14,5 nghìn con (-12,9%) do trương trình nuơi bị sữa nhiều nơi khơng cĩ hiệu quả. Các địa phương cĩ tổng đàn bị tăng cao so với cùng kì năm trước tập trung ở vùng trung du và miền núi cĩ đồng cỏ để chăn thả. Dự kiến đến năm 2010, Việt Nam đạt mục tiêu tổng đàn trâu 3,5 triệu con, đàn bị 7,6 triệu con. Mặt khác, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật, nghành di truyền học, các nhà chọn giống đã nghiên cứu lai tạo, chọn lọc rất nhiều giống vầt nuơi cĩ năng xuất thịt, sữa, trứng cao phần nào đã đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của số dân đang khơng ngừng tăng lên như hiện nay. Với diện tích 32% và dân số chiếm 17%, cùng với khí hậu nhiệt đới giĩ mùa, miền núi trung du phía Bắc là vùng sinh thái rất cĩ điều kiện phát triển ngành chăn nuơi, nhất là chăn nuơi đại gia súc. Giai đoạn 2001-2007, đàn trâu Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 khu vực miền núi phía Bắc tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc độ trung bình của cả nước 1,03%/năm), đàn bị tăng 4,48%/năm, đàn bị sữa tăng 14,42%/năm; đặc biệt đàn ngựa ở khu vực này chiếm tới 88,60% , đàn trâu chiếm 58,84% và đàn dê chiếm 34,81% tổng đàn trong cả nước. Các thương hiệu của sản phẩm chăn nuơi ở MNPB ít nhiều đã được khẳng định trong thị trường nội địa như sữa Mộc Châu, dê cỏ Hà Giang, ngựa bạch Lạng Sơn… Tuy vậy chăn nuơi vùng trung du và MNPB vẫn chưa thật sự phát huy đúng với tiềm năng vì đồng bào chủ yếu vẫn chăn thả các giống địa phương nên năng suất thấp, do quản lý lỏng lẻo và tập quán chăn thả rơng nên cận huyết nhiều, thối hố giống cao. Ngồi ra cơng tác xây dựng chuồng trại, thức ăn chăn nuơi và khai thác thi trường kém nên thường bị tư thương ép giá nên thu nhập của người chăn nuơi cịn bị hạn chế nhiều. Chăn nuơi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo cho người nơng dân. Lĩnh vực chăn nuơi đã cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm giá trị cĩ chất lượng cao (giầu nguồn protein động vật, giầu sắt,vitaminA, vitaminB…); cung cấp nguyên liệu cho các ngành cơng ngiệp, cung cấp sức kéo, phân bĩn cho trồng trọt. Trâu, bị, dê, cừu, thỏ cĩ thể hồn tồn chỉ cần sử dụng cỏ. Chăn nuơi trâu, bị đầu tư thấp, ít gây ơ nhiễm mơi trường. Thịt trâu, bị cĩ thể coi là nguồn thịt sạch vì ít sử dụng thức ăn cơng nghiệp và các chất kích thích sinh trưởng. Để chăn nuơi trở thành ngành sản xuất chính trong nơng nghiệp ngồi chăn nuơi lợn, gia cầm, thì chăn nuơi bị đĩng vai trị khá quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, ngành chăn nuơi bị vẫn cịn khá nhiều yếu kém, bất cập. Chăn nuơi bị thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên, chăn nuơi chủ yếu tồn tại trong nơng hộ nhỏ lẻ, phân tán, thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nơng nghiệp, việc sử dụng thức ăn cơng nghiệp cịn rất ít, thiếu bị giống tốt, thiếu đồng cỏ và thức ăn thơ xanh, quy trình kỹ thuật chưa được Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 áp dụng rộng rãi, nên năng suất và chất lượng thịt cịn thấp. Giá thu mua sữa thấp đã dẫn đến tình trạng năm 2005 cĩ khoảng 1-1,2 vạn bị sữa bị đưa vào giết thịt. Chưa cĩ chính sách quốc gia về phát triển trâu, nên trâu vẫn hầu hết thả rơng kiểu quảng canh, giống như dê, cừu. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và hiệu quả chăn nuơi chưa cao; chăn nuơi bị sữa cịn nhỏ bé và bấp bênh. Việc chăn nuơi gia súc ăn cỏ chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuơi gia súc chưa được đầu tư đúng mức, đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thơ xanh. Thức ăn thơ xanh là nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ, nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nơng nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm canh cịn rất nhỏ bé. Cần cĩ 5 yếu tố cần thực hiện đồng bộ để phát triển chăn nuơi. Đĩ là trang trại, tiến bộ kỹ thuật, thức ăn, thú y và thị trường. Đồng cỏ ở ta hiện nay cịn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng chứ chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào nước ta từ những năm 70 của thế kỷ XX với rất nhiều giống tốt đã thích nghi cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích dành cho trồng cỏ cịn quá nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nơng phát triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mơ nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập quán người chăn nuơi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ! Nhưng thực tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn nuơi cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều loại cây trồng khác. Xu thế của xã hội ngày nay địi hỏi phải phát triển ngành chăn nuơi để cĩ thể cung cấp khối lượng thực phẩm lớn với chất lượng cao nhưng giá thành chi phí về thức ăn thấp.Với chăn nuơi trâu bị thì thức ăn hàng ngày của chúng là cỏ. Đồng cỏ Việt Nam phân bố rải rác khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là trên các đồi núi, cao nguyên của trung du và miền núi (chiếm tới 10 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 triệu ha). Khu vực cĩ đồng cỏ tự nhiên với diện tích lớn khơng nhiều lắm đại diện là đồng cỏ Mộc Châu (Sơn La), Ngân Sơn (Bắc Cạn) và một số đồng cỏ thuộc vùng Tây Nguyên. Các đồng cỏ khác thường cĩ diện tích nhỏ từ vài chục đến vài trăm ha. Năng suất của các giống cỏ phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện tự nhiên và sự chăm sĩc của con người, đặc biệt là bĩn phân và tưới nước. Sự chăn thả gia súc bừa bãi, khai thác mà khơng chăm bĩn chắc chắn một ngày khơng xa các đồng cỏ sẽ bị thối hố, diện tích bị thu hẹp dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2015, ngành chăn nuơi sẽ phát triển theo hướng tập trung, cơng nghiệp quy mơ vừa và lớn, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, bảo đảm vệ sinh thú y, nuơi trồng và an tồn vệ sinh thực phẩm. Ngành phấn đấu đến 2010 đạt 30% tỷ trọng chăn nuơi trong nơng nghiệp, và 2015 là 35%. Đến năm 2010, đàn bị sữa đạt 200.000 con, năng suất sữa 4.000-4.200 kg/con/chu kỳ, cho 350.000 tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong nước. Sẽ cĩ 7,1 triệu bị thịt, tỷ lệ lai 36%, đạt 210.000 tấn thịt. Đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con với 72.800 tấn thịt, 2,5 triệu dê, cừu. Với mục đích khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các giống cỏ, trong những năm qua chúng ta đã tiến hành nhập, lai tạo một số giống cở mới cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời luơn khai thác các giống cỏ tự nhiên, nguồn thức ăn trong trồng trọt nhằm gĩp phần giải quyết vấn đề thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển khơng chỉ về số lượng mà cả chất lượng. Và để phát triển chăn nuơi nhiều địa phương đã biết khai thác các giống cỏ cĩ năng suất cao, thích nghi với khí hậu nước ta và đồng thời luơn tận dụng nhiều lồi cây trồng làm thức ăn cho vật nuơi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 Xuất phát từ những lý do trên chúng tơi xây dựng đề tài “Nghiên cứu năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên Du, Bắc Ninh và mơ hình khai thác thức ăn cho gia súc”. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cảnh Hưng để tính tốn thực trạng kinh tế của từng vùng. - Nghiên cứu năng suất, chất lượng một số giống cỏ trồng địa phương dưới ảnh hưởng của chế độ bĩn phân, thu hái. - Đánh giá về mơ hình đang khai thác thức ăn của địa phương và hiệu quả kinh tế của nĩ. - Đưa ra những kết luận về năng suất và chất lượng của các giống cỏ và đề xuất mơ hình chăn nuơi gĩp phần phát triển kinh tế gia đình và địa phương. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam 1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên Vấn đề nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã bắt đầu từ thế kỷ XIX, đầu tiên chủ yếu là những cơng trình nghiên cứu cĩ tính chất thống kê trong kinh tế nơng nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ cho chăn nuơi đã được nghiên cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên các kiểu đất khác nhau và hình thức khác nhau, điển hình như: Hendin (1947) làm thí nghiệm và xác định: Cách ba tuần cắt một lần sẽ được một lượng prơtit thơ, tính trên 1 ha xấp xỉ bằng khi để cỏ già cắt một lần và cắt thêm những cỏ mọc lại. Nhưng hiệu suất tiêu hố của cỏ cắt định kỳ lại cao hơn (30,3% so với 17,2%). Như thể, cắt nhiều lần cỏ năng suất prơtit dễ tiêu cao hơn. Louw (1938) đã nghiên cứu chi tiết tác dụng đối với cỏ mọc tự nhiên của việc cắt theo những khoảng cách khác nhau, hàng tháng hoặc hai tháng một lần hoặc ba tháng một lần….Chính những lần cắt hàng tháng cho ít chất khơ nhất, lượng chứa lân, kali, các clorua, các protit cũng thấp hơn. Cuối cùng, những kết quả thí nghiệm về hiệu suất tiêu hố cho thấy, chế độ tốt nhất đối với những loại cỏ này là cắt hai tháng một lần trong thời gian sinh trưởng. Huges đã thấy : cắt cỏ sát mặt đất, đều dặn làm nhiều lần, cho năng suất cỏ tươi cao hơn nhưng lại làm giảm rõ rệt của bộ rễ, vì vậy những dự trữ dưới đất bị cạn kiệt nhanh hơn, làm cho cỏ xấu mọc nhanh hơn. Tác giả cho rằng cắt ít lần hơn (tương đương với việc cho gia súc gặm cỏ điều độ) sẽ cho một sản lượng cỏ lớn hơn và cĩ nhiều các chất dễ tiêu hơn [39]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 Sau đĩ nhiều cơng trình nghiên cứu phần trên mặt đất được tiến hành cùng với phần dưới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nĩ của các kiểu thực bì khác nhau: Salưt (1950), Balơchina (1950), Gorskova (1954), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich (1958), Xưrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Igơnachenkơ (1965), Xemen-Nova- Chiansianskaia (1966), Alekxenko (1967), Hồng Chung (1974), Alekxeev (1975), Uchekhin (1977) … Nghiên cứu riêng phần trên mặt đất cĩ các tác giả: Kalininna (1954), Xemennơva-Chian-Sanskia (1966)… Nghiên cứu riêng phần dưới mặt đất cĩ các tác giả: Baranops - Kaia (1954), Krưm (1960), Xemennop (1966), Kharitonốp (1967), Gawood (1968), Hồng Chung (1980). Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop (1967).... cĩ những cơng trình nghiên cứu quá trình tích luỹ vật chất hữu cơ, cũng như sự chuyển đổi sản phẩm là năng lượng trong các thực vật quần hay hệ sinh thái. Nhật Bản cĩ các cơng trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các thảm cỏ của các tác giả như: Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự (1964, 1966); Iwaki (1979); Ở Thái Lan, Ấn Độ đã cĩ một số nghiên cứu về năng suất của các quần xã cỏ trong rừng thường xanh vùng ơn đới. Ở Việt Nam, đến 1955 hầu như khơng cĩ cơng trình nào nghiên cứu về năng suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều cơng trình nghiên cứu về năng suất đã được tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay đồng cỏ cắt). Dương Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985), … chỉ nghiên cứu một số cây cĩ giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu tính sản lượng cỏ trong một số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển chăn nuơi đại gia súc của một số vùng đĩ. Hồng Chung (2004) đã tiến hành nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên hai đai (Nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong cơng trình nghiên cứu của ơng đã đề Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ nhưỡng, thành phần lồi, dạng sống phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi năng suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam: “Trong các điều kiện thảm thực vật (savan – đồng cỏ) của Bắc Việt Nam, năng suất sinh vật học giảm dần dần theo trình tự sau: Đồng cỏ á thảo nguyên – Đồng cỏ - Savan cỏ” [7]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới Ở các nước cĩ nền chăn nuơi đại gia súc phát triển, vấn đề thức ăn rất được quan tâm và đầu tư nghiên cứu như: Úc, Mỹ, Brazin,Anh … Chăn nuơi là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất của vùng đồi núi ở Đơng Nam Á, cĩ rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về cây thức ăn cho gia súc như: Tác giả T. Kanno và M. C. M. Macedo [56] đã tiến hành thí nghiệm gieo hạt của các giống cỏ Brachiaria decumbens, B .brizantha, B. dictyoneura, B. humidicola, Andropogon gayanus, Setaria anceps và Paspalum atratum đầu mùa mưa tại các cánh đồng ở khu vực đầm lầy. Các tác giả thấy khơng cĩ lồi nào cĩ thể sống sĩt trong mùa mưa ở khu vực đất lầy. Cịn khi gieo hạt và giữa mùa mưa thì chỉ cịn một lượng nhỏ cây giống con cịn tồn tại vào cuối mùa mưa, tuy nhiên cũng khơng thể sống sĩt cho đến hết mùa mưa. Những kết quả chỉ rõ rằng giai đoạn cây con phù hợp nhất ở khu vực đầm lầy là bắt đầu của mùa khơ, khi đất trở nên cứng cĩ thể sử dụng được máy kéo. Theo John W. Miles 2004 [59] Chi Brachiaria là giống lớn được sử dụng làm thức ăn cho vật nuơi vùng nhiệt đới châu Mĩ. Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bị chiếm 56% là cỏ tự nhiên, 21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải pháp để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ Voi và cây Đậu) [21]. Ở Thái Lan, với 70% dân liên quan đến sản xuất nơng nghiệp, sản phẩm trồng trọt cĩ giá trị thấp, thịt bị và sữa chưa đủ cung cấp theo nhu cầu tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan cĩ chủ trương tăng thu nhập của Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 người nơng dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển chăn nuơi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nơng dân nuơi bị trong dự án được cấp hạt giống cỏ để trồng. Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc được chú ý phát triển ở khu vực phía Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định được các giống cỏ Stylo, Brachiaria, Pennisetum, … sử dụng cĩ hiệu quả cho gia súc. Hằng năm cịn sản xuất 20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngồi nước [25]. Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuơi tại vườn nhà hoặc ở các trang trại nhỏ được trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum atratum, … đều phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngồi ra, các giống cỏ trên cịn được trồng theo đường đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất trống đồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất được trên 1 tấn hạt cỏ (E.F. Lating, F. Gagunada, 1995). Một số nước khác như Malaysia, Lào, … cũng đã chú trọng đầu tư phát triển cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống cỏ Hồ thảo và cỏ họ Đậu được chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong sản xuất. Hằng năm sản xuất được 2-3 tấn hạt cỏ các loại. Cĩ thể nĩi, phong trào trồng cây thức ăn xanh để chăn nuơi gia súc đang được nhiều nước quan tâm. Nĩ thực sự là động lực thúc đẩy ngành chăn nuơi đại gia súc ngày một phát triển. 1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới Trên thế giới hiện nay ngồi việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta cịn tập trung giải quyết vấn đề năng suất, chất lượng cỏ.Theo Quilichao, Colombia CIAT, (1978) [58], giống cỏ Brachiaria decumbens cĩ thể đạt năng suất chất khơ trên 40.000kg/ha/năm với thí nghiệm khơng cĩ bĩn đạm nhưng bĩn đủ lân và nĩ là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bĩn lân và đạm thấp. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum dilatatum là 15 000 kg VCK (Davies, 1970) [50] . Tại Fiji năng suất trung bình là 5.313 kg VCK/ha với mức prơtein thơ là 9,9% trong thời gian trên 3 năm. Tại Redland Bay, Queensland, Riveros và Wilson, 1970 [49] thơng báo năng suất cỏ Setaria sphacelata đạt từ 23.500 – 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm ure/ha/năm trên nền đất baza mầu mỡ . Tại Thái Lan, sản lượng vật chất khơ của các giống cỏ Digitaria decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum khoảng từ 15-20, 18-25, 9-15 và 6-10 tấn/ha (bảng 1.1). Bảng 1.1: Sản lƣợng VCK và chất lƣợng những lồi cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt Tên khoa học Tên Việt Nam Năng suất (tấn/ha) Prơtêin (%) Brachiaria mutica Cỏ lơng Para 9 - 15 6 – 10 Digitaria decumbens Pangola 15 – 20 7 – 11 Paspalum atratum Cỏ đắng 18 – 25 6 – 7 Paspalum plicatulum 6 – 10 5 - 6 Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000) [41] Ngồi ra, hai giống cỏ là cỏ Paspalum atratum và Paspalum plicatulum là những lồi cho sản lượng hạt giống lớn, cĩ thể tới trên 600kg/ha. Do vậy, hai giống này đã được phân bố rộng rãi ở Thái Lan.Theo M.D. Hare và cộng sự [60] cho biết các cỏ Brachiaria multica và Paspalum atratum khi khơng cĩ cây bộ đậu và dưới điều kiện cằn cỗi, nằm thấp, đất khơ ở vùng tây bắc Thailand phát triển tốt ở năm đầu, sản xuất trung bình là 20tạ/ha VCK . Khơng cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa về sản lượng giữa hai lồi và khơng khác Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 nhau về sản lượng giữa khoảng cách thu cắt 45 ngày và 65 ngày ở mùa mưa đầu tiên. Cịn ở mùa mưa thứ hai Paspalum atratum sản xuất 30 tấn/ha VCK lớn hơn 10tạ/ha so với B. multica Tại Trung tâm nghiên cứu nuơi dưỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái Lan) cỏ Ghinê tía được trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x 50cm và được bĩn phân hỗn hợp (15-15-15) trước khi trồng ở mức 300 kg/ha tương đương 18 tấn phân bĩn / 1ha. Lượng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở lứa đầu (70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày [42]. Sản lượng này được thể hiện ở bảng 1.2. Bảng 1.2: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày Thời gian cắt Năng suất VCK (tấn/ha) 11/8/2000 8,9 11/9/2000 7,1 11/10/2000 6,9 11/11/2000 6,8 11/12/2000 4,6 11/01/2001 2,6 11/02/2001 4,1 11/03/2001 4,3 11/04/2001 5,8 11/05/2001 3,7 Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001) [42]. Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978) [41], giống Brachiaria decumbens cĩ thể đạt năng suất chất khơ trên 42.000 kg/ha/năm với thí nghiệm khơng bĩn đạm nhưng bĩn đủ lân và nĩ là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bĩn lân và đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 chất khơ đạt 36.700 kg/ha, kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria decumbens), Para (Brachiaria mutica) và Ghinê (Panicum maximum) (Barnard, 1969) [51]. Tại Purertorico, Vieente – Chandler Silva và Figarella (1959) [46] thơng báo năng suất giống Panicum maximum Cv Makueni đạt 26.846 kg VCK/ha với mức bĩn 440 kg đạm/ha và cứ 40 ngày cắt 1 lần khi trồng cỏ. Middleton và Micosker, (1975) [45] cho biết vào năm 1973 và 1974 tại miền Nam Johnstone, vùng Queensland, vẫn giống Panicum maximum Cv Makueni đã sản xuất được 60.000 kg VCK/ha với điều kiện cung cấp 300 kg đạm/ha. Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum rinatatum là 15.000 kg VCK/ha (Davies, 1970) [43]. Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của Riveros và Wilson (1970) [49] tại Redlanbay,._. Queensland, thơng báo năng suất đạt từ 23.500- 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm/ha/năm trên nền đất đỏ Bazan mầu mỡ. 1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam Đồng cỏ của ta hiện nay cịn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng... chưa thành phổ biến đại trà. Ở nước ta cũng đã cĩ rất nhiều cố gắng mở rộng diện tích gieo trồng, vừa đảm bảo lương thực cho người vừa đảm bảo thức ăn cho gia súc. Từ năm 1960, chúng ta đã cĩ chủ trương phát triển đồng cỏ cho trâu bị ở những vùng thiếu cỏ. Nếu như năm 1960 ở miền Bắc chỉ cĩ 96 ha trồng cỏ thì qua năm 1961 và 1962 diện tích này đã tăng lên 323 và 687 ha. Sang năm 1963, theo số liệu ở 6 tỉnh đồng bằng, diện tích trồng cỏ và ngơ đay làm thức ăn cho trâu bị đã đạt tới 3585 mẫu Bắc bộ [12]. Năm 1976 Bộ Nơng nghiệp đã phát hành bản dự thảo “Quy phạm, xây dựng, sử dụng, dự trữ và quản lý đồng cỏ ”, từ đĩ đến nay diện tích đồng cỏ trồng cĩ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 tới 5000 – 6000 ha, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao Đỏ, Đồng Giao, Phú Mãn, … đã xây dựng được hàng nghìn ha đồng cỏ chăn thả luân phiên (Báo cáo của tổng cục chăn nuơi, 1976). Nhiều khu vực chăn nuơi tập thể đã tiến hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, đồng cỏ cho trâu bị và lợn, nhiều hợp tác xã đã sử dụng đất ven bờ sơng nhỏ, ven đê trồng cỏ cung cấp cho gia súc. Nơng trường Mộc Châu với sự giúp đỡ tận tình và tồn diện của Chính phủ và chuyên gia Cu Ba, đã xây dựng thành cơng hệ thống đồng cỏ kết hợp chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức chăn nuơi đồng bộ trên đồng cỏ thâm canh. Nơng trường Đồng Giao từ năm 1969 việc xây dựng đồng cỏ chuyển sang hướng mới, thâm canh đồng cỏ bằng trồng các giống mới, chăm sĩc và sử dụng thích hợp. Nếu năm 1969 ở đây chỉ cĩ 3 ha cỏ trồng thì tới năm 1975 đã cĩ tới 1179 ha (Báo cáo của nơng trường Đồng Giao, 1976). Bên cạch việc xây dựng và cải tạo đồng cỏ, vấn đề dự trữ, phơi khơ và ủ xanh được thực hiện cĩ kế hoạch, cĩ chất lượng như ở Sao Đỏ, Mộc Châu. Song song với những cố gắng trên việc nghiên cứu các giống cỏ nhập nội và cỏ địa phương cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú ý, nhiều giống cỏ tốt đã được đưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung tâm chăn nuơi trong cả nước như Mộc Châu, Ba Vì, Đồng Giao, Tân Sơn Nhất, Hưng Lộc, Thủ Đức, Khánh Dương, Nha Bố, …. Những năm gần đây nước ta đã nhập nhiều đợt các giống cỏ họ Đậu và cỏ hồ thảo nhiệt đới (chủ yếu từ Oxtrâylia và Cuba) và đã tiến hành trồng thí nghiệm ở một số địa phương. Một số giống đã được đưa vào sản xuất như cỏ Pangola (Digitaria decumbes) cỏ đậu Stylo (Stylosanthes) ... Nhiều nơng trường và hợp tác xã cũng đã trồng cỏ Voi, cỏ Xuđăng, cỏ Pangola ... Kết quả thu hoạch các loại cỏ đĩ cho biết, nếu mỗi năm cắt được 3-4 lứa thì cĩ thể đạt năng suất 50-60 tấn/ha, trồng qua 3-4 năm cỏ vẫn phát triển tốt [2]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Nguyễn Ngọc Hà và CTV (1985) đã tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn tập đồn cỏ nhập nội và đưa ra nhận xét: Nhĩm cỏ thân cụm Panicum maximum Liconi và K280 cho năng suất trung bình 17-18 tấn VCK/ha/năm với 7-8 lứa cắt [14]. Trong thời gian 10 năm trở lại đây, thơng qua hoạt động hợp tác quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn hồ thảo và họ đậu cĩ nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, CIAT, Philippin, Inđơnêsia, Thái Lan), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho chăn nuơi. Một số giống cỏ nhập nội đã được đánh giá, kết quả tốt và ứng dụng vào sản xuất ở một số vùng. Tuy nhiên, do khơng cĩ sự quản lý, chỉ đạo thống nhất cho nên một số giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc chưa cĩ điều kiện thử nghiệm ở các vùng khác để cĩ cơ sở chắc chắn mở rộng ra sản xuất. Kết quả những cơng trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuơi cũng chưa nhiều. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hịa thảo, họ Đậu nhập nội ở một số vùng như: Lục Văn Ngơn, 1970 [30], đã nghiên cứu so sánh năng suất và khả năng sống qua đơng của một số giống cỏ trồng nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên trong đĩ cĩ giống cỏ Tây Nghệ An (Panicum maximum), Mộc Châu (paspalum urvillei), cỏ xu đăng (Sorglum xudannens), Goatemala (Trypsacum laxum), cỏ voi, Pangola, cỏ lơng qua thí nghiệm cho thấy các cỏ voi, Tây Nghệ An cĩ tổng số đơn vị sản xuất ra lớn và cĩ khả năng phát triển trong mùa đơng. Tác giả cũng cho thấy năng suất tỉ lệ thuận lượng phân bĩn nitơ. Nơng trường Ba Vì, 1983 [32] cĩ báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cây hịa thảo nhập nội tại Nơng trường Ba Vì. Trong 28 giống cỏ được nghiên cứu thì các tác giả cho thấy: trong những giống thuộc thân đứng thì cỏ Kingrass và voi selection 1 là tốt hơn cả, năng suất 150-180 tấn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 /ha/năm. Nhĩm thân bụi cĩ cỏ Ghinê với hai chủng Uganda và Australia là tốt hơn, năng suất 70-100 tấn/ha/năm. Nhĩm thân bị thì cỏ Pangola Pa 32 là tốt hơn năng suất 60-80 tấn/ha/năm. Lê Hịa Bình và cộng sự (1992), khảo sát năng suất cây thức ăn mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuơi đã cho kết quả như trình bày ở bảng 1.3 [5]. Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hịa thảo (tấn/ ha/ năm) TT Tên giống Long Mỹ Sơn Thành Ba Vì Thụy Phƣơng Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK 1 Panicum maximum Hamil 56.91 9.73 92.9 17.6 86.3 16.5 90.5 17.3 2 Panicum maximum Liconi 40.57 8.11 - - 99.96 18.9 97.5 17.5 3 Panicum maximum Trichoglumen 40.89 8.21 62.4 12.6 44 10.1 68.2 15.7 4 Panicum maximum Makueni 59.96 11.92 77.1 15.1 60.8 12.4 108 19.4 5 Pennisetum King grass 119 19.02 - - 170.1 22.3 207 23.6 6 Pennisetum purpureum 99.73 16.95 176 22.9 169.5 20.4 198 21.8 7 Setaria splendida 28.13 5.56 - - 75.1 14.1 80.4 12.6 8 Brachiaria mutica 28.42 7.61 68.9 12.7 42.6 10.2 86.6 15.9 9 Brachiaria decumbens 44.16 8.77 72.6 13.7 56.7 11.2 73.8 11.8 Nguồn: Lê Hịa Bình, Nguyễn Ngọc Hà và CTV, 1992. Trương Tấn Khanh và CTV, năm 1999 [31] đã nghiên cứu tập đồn cây thức ăn gia súc tại Đắc Lắc. Bùi Thế Hùng trồng thử nghiệm một cây thức ăn gia súc trong các trại vùng trung du miền núi phía bắc. Vũ Thị Kim Thoa 1999 [29] nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống cỏ sả trên vùng đất xám Bình Dương. Dương Quốc Dũng và CTV, 1999 [13] nghiên cứu nhân giống hữu tính cỏ Ruzi và phát triển chúng vào sản xuất một số tỉnh phía Bắc và miền Trung. Lê Hịa Bình, Nguyễn Phúc Tiến, Hồ Văn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Núng, Đặng Đình Hanh, 1997,[234] đã nghiên cứu giống cỏ Para, các tác giả cho biết cỏ Para cĩ năng suất 89-98tấn/ha với khối lượng xanh thu trong mùa đơng 35-45 tấn/ha tương đương 39-47% khi trồng trên đất cĩ độ ẩm cao và cĩ ngập nước. Nguyễn Tuấn Hảo, 1999 đã trồng thử nghiệm một số lồi cây thức ăn gia súc nhập nội và cải tạo đất, trong đĩ tác giả đưa vào nghiên cứu 24 loại cây họ đậu và 18 lồi hịa thảo nhằm mục đích tìm ra một số cây vừa làm thức ăn gia súc, vừa cĩ tác dụng chống xĩi mịn và cải tạo đất, phù hợp với khí hậu vùng trung du Bắc Bộ. Trong các lồi thử nghiệm tác giả đã kết luận ưu điểm của các giống cỏ Brachiria brizantha CIAT 16835 và cỏ Brachiria ruziensis ex. Thái lan là hai lồi cỏ mọc khỏe nhất , cho sinh khối cao (năng suất khoảng 30-40 tấn/ha) và cĩ khả năng chịu hạn. Ngồi ra, tác giả đề cập đến 2 giống cỏ triển vọng là Paspalum atratum BRA 9610 và Paspalum guenoarum BRA 3824. Phan Thị Phần và CTV (1998) [20] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở khu vực miền Nam và miền Bắc cho kết quả: + Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám Bình Dương với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P2O5, 80 kg K2O và 500 kg vơi/ha/năm. Lượng phân đạm bĩn từ 60 – 90 kg N/ha / năm, năng suất chất xanh cỏ Panicum maximum TD 58 đạt 64,59 – 83,33 tấn /ha/ năm. Tỷ lệ lá cao 51,48 – 60,44%, năng suất hạt 287 – 323 kg/ha/năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là 40 ngày/ lứa. + Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất đồi trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều cĩ tốc độ sinh trưởng khá tốt (1,96 – 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 – 100 tấn/ ha/ năm. Cỏ Ghinê cĩ khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha, tỷ lệ sử dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bị sữa 77% và ngựa 85%. Tỷ lệ tiêu hĩa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả năng sử dụng của gia súc đều tốt từ 86 – 100%. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Nguyễn Thị Mùi, Lương Tất Nhợ, Hồng Thị Hấn, Mai Thị Hướng 2004 [33] đã nghiên cứu đánh giá hiện trạng nguồn thức ăn cho gia súc ăn cỏ và bước đầu xây dựng mơ hình trồng cây thức ăn gia súc tại huyện Đồng Văn – Hà Giang. Qua nghiên cứu điều kiện Sinh thái nơi đây, các tác giả đưa vào trồng thử nghiệm giống cỏ : P. Purpureum kingrass, P. p. Malagasca, P. maximum TD58, paspalum atratum, B. ruzizinensis được trồng trong vụ đơng, kết quả cho thấy các giống đều sống được qua mùa đơng lạnh cĩ tuyết và sương muối. Tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuơi miền núi Thái Nguyên, tác giả Nguyễn Văn Quang (2002) khi nghiên cứu so sánh về tốc độ sinh trưởng, năng suất, chất lượng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ nhập nội cho biết: Cả 5 giống cỏ đều cĩ tốc độ sinh trưởng khá cao từ 1,45 – 1,82 cm/ ngày. Trong đĩ 2 giống cỏ Paspalum astratum và Panicum maximum TD 58 cĩ tốc độ sinh trưởng cao nhất (1,82 và 1,70 cm/ngày) [20]. Nguyễn Văn Quang và cộng sự, 2002 [19] đã nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và ảnh hưởng của phân bĩn đến năng suất của một số giống cỏ trong mơ hình xen với cây ăn quả trên đất đồi Bá Vân – Thái Nguyên, trong đĩ cĩ 3 giống cỏ là Brachiaria decumbens, Setaria splendida, Panicum maximum TD58. Kết quả cho thấy 3 giống cỏ trồng xen lẫn với cây ăn quả ở đất đồi Bá Vân đạt 60,1-79,3 tấn/ha/năm. Năng suất VCK 10,2-12,2 tấn/ha, năng suất protein 1- 1,3 tấn/ha; khi đầu tư phân chuồng ở mức 10-20 tấn/ha. Lê Hịa Bình, Hồ Văn Núng 1987 – 1989 [37] cho biết thảm cĩ voi xen canh với các cây họ đậu trong các điều kiện phân bĩn hạn chế đạt năng suất chất xanh 139-142 tấn/ha, tăng 24-27 tấn/ha so với đối chứng cỏ voi thuần. Nguyến Văn Lợi, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Mùi , Lê Hịa Bình, Đặng Đình Hanh, 2004, đã nghiên cứu xây dựng mơ hình thử nghiệm thâm canh, xen canh cỏ hịa thảo, họ đậu làm thức ăn cho gia súc tại Thái Nguyên, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 năng suất các giống cỏ đạt từ 90-179 tấn/ha trong điều kiện trồng thuần; 93- 138,5 tấn /ha trong điều kiện xen với cây ăn quả; 17-18,9 tấn /ha trong điều kiện trồng theo băng ; 28,5-36,9 tấn/ha trong kiều kiện trồng theo đường đi. Tháng 7/2004, viện Khoa học kỹ thuật nơng nghiệp miền Nam thuộc bộ Nơng nghiệp và PTNT đã triển khai thực hiện dự án “Trồng thử nghiệm tập đồn giống cỏ nhập nội nuơi bị” tại xã Cam Sơn, An Thạch (Mỏ Cày), Hữu Định (Châu Thành) và An Đức (Ba Tri) đã đưa ra kết luận: Cỏ Voi chiếm ưu thế hơn cả, nếu trồng chuyên canh trên nền đất trống, năng suất đạt 29,04 tấn/ha/lứa; trồng xen vườn dừa là 15,18 tấn/ha, trồng xen vườn ăn trái là 25- 27 tấn/ha. Đứng thứ hai là cỏ Sả lá lớn, trồng thâm canh là 23,11 tấn/ha, trồng xen vườn dừa là 11,77 tấn/ha, trồng xen vườn cây ăn trái là 20,4-21,4 tấn/ha. Tiếp theo là cỏ Ruzi, cỏ Sả lá nhỏ và cỏ lơng tây... [3]. Nguyễn Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải, 2006 [33] đã tiến hành thí nghiệm trồng cỏ tại vùng khơ hạn tỉnh Ninh Thuận. Các tác giả cho biết các giống cỏ hịa thảo như voi, sả, cỏ Ruzi và Paspalum đều cĩ thể sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khơ nĩng tại Ninh Thuận. Trong điều kiện tưới nước phân bĩn năng suất cĩ thể đạt 100-150 tấn/ha/năm. Hồng Chung, Giàng thị Hương (2006) tại Mai Sơn - Sơn La đã tiến hành tưới nước và bĩn phân cho cỏ trồng (voi, cỏ ghinê), tăng 1-2 lứa / năm, năng suất tăng từ 1,9 đến 2,16 lần, năng suất tăng từ (100 tấn -120 tấn/ha) [24]. Định hướng phát triển diện tích trồng cỏ từ 45.000 ha hiện nay lên 290.000ha vào năm 2010. Diện tích trồng cỏ của cả nước hiện nay chỉ đáp ứng được 7,6% nhu cầu thức ăn thơ xanh của gia súc ăn cỏ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này do các địa phương chưa quy hoạch đất trồng cỏ, chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng và chưa mạnh dạn chuyển đổi một phần đất nơng nghiệp sang trồng cỏ thâm canh. Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn nhấn mạnh ngành chăn nuơi phải cĩ sự điều chỉnh cơ Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 cấu chiến lược, cụ thể là đẩy mạnh phát triển chăn nuơi gia súc ăn cỏ được coi là hướng chính. Muốn vậy cần cĩ sự chuyển biến mạnh và đột phá trong khâu thức ăn. Đối với những vùng phát triển mạnh chăn nuơi gia súc ăn cỏ, cỏ phải được coi là cây trồng chính và trồng cỏ phải được coi là hướng chuyển dịch hướng tới thâm canh[36]. 1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam Cỏ là loại thức ăn chủ yếu của trâu bị, vì trong cỏ cĩ đầy đủ chất dinh dưỡng, như bột, đường, đạm, khống, vitamin mà các loại gia súc nhai lại cĩ khả năng sử dụng và hấp thụ tốt. Mặt khác, các chất dinh dưỡng trong cỏ khơng những rất cần thiết mà lại cĩ tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của trâu bị. Ví dụ: nếu tỉ lệ đường - đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn của bị sữa là 1:1 thì tỉ lệ đĩ trong cỏ non thay đổi từ 1:1 đến 1.4 :1 [2]. Cỏ cịn là loại cây thức ăn dễ sản xuất, cĩ năng suất cao, tương đối ổn định và là nguồn thức ăn rẻ tiền gĩp phần làm giảm giá thành sản phẩm chăn nuơi, chưa kể ưu thế của các giống cỏ lâu năm là thường chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng được nhiều năm. Ở bãi cỏ tự nhiên với điều kiện thổ nhưỡng tốt thì 1kg cỏ tươi cung cấp được 16g Prơtêin tiêu hố và 32g lipit, 8 kg loại cỏ này tương đương 1 đơn vị thức ăn [27]. Muốn phát triển chăn nuơi, một trong những vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải giải quyết là nguồn thức ăn gia súc. Trong 2 hệ thống nuơi dưỡng: a) dựa vào thức ăn tinh (trên 40% nhu cầu dinh dưỡng được thỏa mãn bằng thức ăn tinh), b) dựa vào thức ăn thơ (trên 60% nhu cầu dinh dưỡng được thỏa mãn bằng thức ăn thơ) thì hệ thống (b) được đặc biệt chú ý nhất là ở các nước cĩ khả năng phát triển đồng cỏ. ở những nước này việc sử dụng đồng cỏ khơng chỉ để chăn thả mà cịn cung cấp thức ăn xanh và dự trữ cho đàn gia súc nuơi nhốt. Ở Úc, sản phẩm chăn thả tới 50% sản phẩm xuất khẩu, tỉ lệ này cịn cao hơn: 90% ở Tân Tây lan [9]. Theo Davies (1960) đồng cỏ tự nhiên cung cấp Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 gần một nửa gia súc chăn thả, tạo ra một phần ba lượng thịt và một phần sáu sản lượng sữa trên thế giới [11] ...Ước tính thế giới , gia súc sử dụng khoảng 3,4 tỷ ha đất dùng cho chăn thả và dùng cho sản xuất thức ăn gia súc. Sau cuộc “Cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây âu mà đặc biệt là ở Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chăn nuơi phát triển, đồng cỏ ngày càng được chú ý và sử dụng đúng với vai trị của nĩ. Ở Pháp (1842) chỉ cĩ 4 triệu ha trồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì hiện nay tỷ số ấy đã thay đổi: 12 triệu ha trồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc [17]. Ở Anh các diên tích ngũ cốc giảm đi và diện tích trồng cỏ, các loại cây thức ăn gia súc khác tăng lên và được thâm canh một cách đáng kể. Ở Liên Xơ, diện tích trồng cỏ tăng từ 2,1 triệu ha năm 1913 lên 7,3 triệu ha năm 1933 và đến năm 1961 diện tích này đã lên tới 51,9 triệu ha [12]. Khơng những diện tích trồng cỏ tăng lên, việc nghiên cứu chọn lọc các giống cỏ cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú trọng, nhiều lồi cỏ như cỏ Voi, cỏ Ghinê, cỏ Bermuda, cỏ Pangola, v.v … đã được sử dụng ở nhiều nước trên thế giới. Lai tạo những giống cỏ mới cĩ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao như Coastcross (Cỏ Bermuda lai), cỏ Ghinê từ một lồi đã tạo ra nhiều giống mới, cỏ Voi cũng vậy, ... đây là thành tựu khoa học đáng kể để gĩp phần giải quyết thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển. Việc phát triển đồng cỏ khơng chỉ cung cấp thức ăn tươi xanh mà cịn dùng để dự trữ cho gia súc nuơi nhốt. Cùng với việc phát triển của nghề chăn nuơi động vật nhai lại, địi hỏi người chăn nuơi nhiều nước trên thế giới phải nhập nhiều giống cỏ khác nhau từ các nước khác nhau. Quê hương lâu đời của cỏ Voi là Uganda nhập vào Mĩ năm 1913, Australia năm 1914, Cuba 1917, Braxin 1920….[38]. Cỏ Pangola xuất hiện ở bên bờ song Pangola thuộc Nam phi nhập về Mĩ năm 1935, Cuba 1950, Australia 1954… và các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới. Cây thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây mùa vụ cịn lại, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 cây cỏ hồ thảo, cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà cĩ thể được sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Những cây này cũng cĩ thể được sử dụng vào những mục đích khác như bảo vệ đất, chống xĩi mịn, làm tăng độ màu mỡ của đất và hạn chế cỏ dại [1]. Theo Meilroy (1972) cần chọn cỏ để làm thức ăn gia súc là khi thu hoạch dưới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu cầu sau [44]: - Cỏ phải cĩ khả năng tái sinh qua mầm chồi cịn lại sau mỗi lần thu hoạch. - Các tế bào sinh trưởng phải tập trung phần lớn ở các gốc là nơi khi thu hoạch ít bị ảnh hưởng tới. - Cần sinh trưởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao. - Cần cĩ thân ngầm để tạo điều kiện phát triển cả trên và dưới mặt đất. - Cĩ hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch và đảm bảo lấy được dinh dưỡng đã được giải phĩng hay phân huỷ từ dưới đất. Tuy nhiên, để chọn làm cỏ chăn thả hay thu cắt cần phải dựa vào các nhân tố sau để xét và quyết định hướng sử dụng cho từng loại cỏ như: độ ngon miệng cao, nhất là cỏ thu cắt phải cĩ giá trị dinh dưỡng cao để đáp ứng nhu cầu gia súc về các mặt; cĩ khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng được trồng kết hợp; cĩ khả năng chịu đựng sự dẫm đạp liên tục của gia súc và cỏ thu cắt phải chịu được sự cắt và nén của máy thu hoạch; cỏ chăn và cỏ cắt đều phải cĩ năng suất cao để đảm bảo nhu cầu gia súc và giảm diện tích gieo trồng. Ở Việt Nam, diện tích cỏ tự nhiên chưa được đánh giá đầy đủ và khai thác hợp lý và hiệu quả. Hiện nay nước ta cĩ 5.026.400 ha đồng cỏ tự nhiên trong đĩ tính cả cỏ mọc ở ven đê, ven sơng, bờ ruộng. Nhiều đồng cỏ tự nhiên ở Tây bắc, Tây nguyên đã bị thu hẹp lại do nạn phá rừng, đốt rừng ngay khi chưa được khai thác cho chăn nuơi. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên ở nước ta cịn Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 rất hạn chế…Từ 1990 với các chương trình nghiên cứu hợp tác quốc tế, hàng trăm giống cây cỏ được nhập từ Úc, Philippin, Thái lan,Trung quốc, Đức... Qua khảo sát đã chọn và phát triển được một số cây cỏ cĩ năng suất chất lượng cao, thích hợp với khí hậu và đất đai Việt nam như Cỏ Ghinê TD58 (Panicum maximum), Ruzi (Brachiaria ruziziensis), cỏ Voi (Pennisetum purpureum) Paspalum atratum thích hợp với sản xuất trong điều kiện thâm canh cho năng suất 16-36 tấn chất khơ/ha, cỏ Brachiaria decumbens, cỏ Brachariaria brizantha sản xuất trong điều kiện khơ hạn và ít đầu tư cho năng suất 8-20tấn chất khơ/ha. Cây Flemingia, Keo dậu (Leucaena leucocephala),và Stylo (Stylosanthes guianesis), Arachis pintoi sử dụng để phủ đất, cải tạo đất và làm nguồn thức thơ giầu protein cho lồi nhai lại . Ở nước ta đã hình thành những hệ thống thức ăn chăn nuơi phù hợp với những vùng sinh thái nơng nghiệp khác nhau như: - Hệ thống cây lúa: Hệ thống cây lúa là hệ thống truyền thống của Việt Nam, sản lượng thĩc hàng năm đạt tới 32,5 triệu tấn, cung cấp khoảng 4,5 triệu tấn tấm và cám, 25 triệu tấn chất khơ của rơm. Số lượng tấm và cám là lượng thức ăn quan trọng để nuơi 20 triệu con lợn và hàng trăm triệu gia cầm. Riêng rơm thì cịn ít được sử dụng cho trâu bị mà chủ yếu dùng làm chất đốt. - Hệ thống cây ngơ: Diện tích trồng ngơ của cả nước là 687 ngàn ha, sản lượng 1,75 triệu tấn/năm, 80% ngơ dùng vào chăn nuơi. Cĩ những vùng trồng ngơ chuyên canh như: Sơn la, Hà giang, diện tích trồng ngơ của những vùng này chiếm 12% diện tích ngơ tồn quốc, sản lượng ngơ chiếm tới 20% sản lượng ngơ tồn quốc. Ngơ hạt được đưa về đồng bằng để phục vụ chăn nuơi, tuy nhiên thân cây ngơ sau khi thu bắp cịn ít được sử dụng trong chăn nuơi. Đàn trâu bị của hai tỉnh trên chỉ chiếm 5,4% số lượng trâu bị tồn quốc. - Hệ thống cây mía: Diện tích trồng mía cả nước là 302,9 ngàn ha, sản lượng đạt 17,76 triệu tấn., chỉ tính riêng ngọn lá mía dùng cho chăn nuơi Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 trâu, bị cũng đã đạt 3,5 triệu tấn đủ nuơi được 1,7 triệu trâu và bị. Nhiều vùng trồng mía chuyên canh cây mía như Thanh hố (diện tích và sản lượng chiếm gần 1/10 diện tích và sản lượng tồn quốc), Tây ninh (diện tích và sản lượng chiếm khoảng 7% diện tích và sản lượng tồn quốc) , từ đĩ bước đầu hình thành những hệ thống chăn nuơi mía-bị như Thanh hố. Cả nước cĩ khoảng 25 triệu tấn rơm lúa, 2 triệu tấn thân cây ngơ già và gần 1,5 triệu tấn dây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá mía (tính theo chất khơ). Đẩy mạnh chăn nuơi bị sữa, bị thịt, trâu ở những vùng chuyên canh ngơ, mía. Hình thành những vùng chăn nuơi trâu bị gắn với hệ thống cây mía, cây ngơ như vùng ngơ Sơn la, vùng mía Thanh Hố, Tây Ninh. Mở rộng việc sử dụng rơm sử lý urê để khai thác tốt hơn hệ thống chăn nuơi trâu bị-rơm lúa ở vùng đồng bằng sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu long; mở rộng việc sử dụng phụ phẩm thuỷ sản chế biến để đẩy mạnh chăn nuơi lợn, gia cầm ở vùng Duyên hải. 1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam Đồng cỏ phía Bắc Việt Nam chủ yếu là cĩ nguồn gốc thứ sinh do hoạt động khai phá rừng mà thành, nên diện tích đồng cỏ ngày nay được mở rộng cĩ thể chiếm tới 1/3 diện tích lãnh thổ. Hiện nay, đồng cỏ được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như làm bãi chăn thả, trồng cây lương thực, cây ăn qủa, cây cơng nghiệp, trồng rừng... Trong thực tế hiện nay, tại các vùng cĩ sử dụng đồng cỏ vào mục đích chăn nuơi, hầu như chưa cĩ phương thức sử dụng hợp lý, khai thác một cách cạn kiệt làm cho thảm cỏ ngày càng thối hố mạnh. Cho đến nay, những nghiên cứu về sử dụng hợp lý đồng cỏ vẫn cịn là mới mẻ, tài liệu cịn qúa ít. Những cơng trình nghiên cứu dành cho việc sử dụng hợp lý đồng cỏ rải rác ở một số cơng trình như: Nguyễn Vũ Hùng, Bùi Văn Minh (1968), cĩ nghiên cứu về sử dụng luân phiên đồng cỏ ở Ba Vì và đề nghị chia thành 6 ơ, Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 mùa hè sử dụng 5 ơ. Trong một đàn gia súc số lượng nên là 100-150 con, diện tích đồng cỏ là 50 - 80 ha. Dương Hữu Thời (1981) cĩ đề cập đến một số vấn đề sử dụng hợp lý như: luân phiên đồng cỏ, trồng cỏ, diệt trừ cây bụi. Võ Văn Trị (1983) đã chia đồng cỏ trồng ra thành những ơ nhỏ, sự luân phiên mùa hè theo ơng cĩ khoảng cách 40 - 50 ngày, mùa đơng là 60 ngày. Hồng Chung (1988) nghiên cứu về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ Bắc Việt Nam. Trên cơ sở tương đối đầy đủ những tư liệu về đồng cỏ vùng này đã chia đồng cỏ Bắc Việt Nam thành 3 hệ thống (3 loại theo độ dốc) Loại 1: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 0 - 70. Loại 2: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 7 - 25 0. Loại 3: đồng cỏ cĩ độ dốc sườn dao động từ 25 - 300 trở lên. Từ việc phân chia này ơng đã đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ ở từng nhĩm. Vấn đề cải tạo đồng cỏ Bắc Việt Nam ơng đã đề cập đến 2 vấn đề lớn: cải tạo điều kiện mơi trường sống, cải tạo lớp đất mặt. Qua những nghiên cứu trên ơng đề xuất 1 số ý kiến về vấn đề sử dụng hợp lý đồng cỏ của vùng núi phía Bắc Việt Nam. 1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới Nguồn gốc của đồng cỏ trong đai nhiệt đới, giữa các tác giả cĩ ý kiến khác nhau. Đa số cho rằng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới khơng cĩ đồng cỏ tồn tại, các quần xã cỏ ở đây là loại hình savan [7]. Khi nghiên cứu về nguồn gốc thứ sinh của các thảm cỏ trong các vùng nhiệt đới khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng: Các đồng cỏ và cây bụi trong vùng nhiệt đới đều hình thành trên những quần xã rừng bị chặt hạ. Con người khi chặt phá và đốt rừng làm nương rẫy đã làm đất bị cháy và khơ đi, những tác động này được kết thúc vào cuối mùa khơ. Đầu mùa mưa Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 ở đây sẽ được gieo trồng các loại cây trồng nơng nghiệp. Trải qua nhiều lần như vậy đất sẽ được bỏ hoang, trên nĩ lại phục hồi dần rừng thứ sinh và lại tiếp tục bị chặt hạ để trồng trọt. Kết quả dẫn đến rửa trơi mạnh lớp đất mặt, cây gỗ khơng cĩ điều kiện tái sinh nữa, hình thành nên lớp cỏ hay cĩ lẫn một số lồi cây thảo và cây bụi hạn sinh. Về ngoại mạo nĩ gần giống thảo nguyên vùng ơn đới. Vì nguồn gốc thứ sinh như thế nên đồng cỏ phân bố rải rác ở các vành đai khác nhau, tồn tại dạng đồng cỏ thấp hay cao tùy thuộc vào mức độ sử dụng của con người. Đối với vùng núi Bắc Việt Nam tồn tại nhiều kiểu savan, đồng cỏ và các dạng trung gian. Trong đai nhiệt đới, trên những vùng đã bị chặt phá, khi mà đất cịn khá tốt, độ ẩm cịn khá cao, thì sẽ hình thành ở đây loại hình đồng cỏ vì thảm cỏ ở đây gồm các cây cỏ cĩ thân rễ dài, búi thưa thuộc nhĩm trung sinh sống lâu năm ngừng sinh trưởng vào mùa đơng. Trong quá trình tác động tiếp theo con người sẽ làm cho lớp đất mặt bị bào mịn, khả năng giữ nước của đất kém, đất cĩ độ chua cao, trong thảm cỏ tỉ lệ cây hạn sinh tăng lên, cuối cùng chỉ tồn tại ở đây các lồi cỏ, cây bụi hạn sinh và cây đoản mệnh, hình thành savan cỏ, savan cây bụi hoặc thảm cây bụi hạn sinh. Cĩ thể tĩm tắt quá trình trên như sau: Rừng nguyên sinh - rừng thứ sinh - đồng cỏ - savan cỏ hoặc savan bụi - thảm cây bụi hạn sinh [7]. Cĩ thể nĩi nguồn gốc của đồng cỏ là khơng đồng nhất, cĩ nhiều loại hình đồng cỏ được hình thành bằng con đường tự nhiên, nhưng cũng cĩ những đồng cỏ được hình thành do hoạt động của con người trên vùng đất rừng, thảo nguyên hay đầm lầy … làm thay đổi điều kiện mơi trường và hình thành ra đồng cỏ [8]. 1.5. Vấn đề thối hố đồng cỏ do chăn thả Hiện nay, chăn nuơi bị ở nước ta đang trên đà phát triển mạnh. Giải quyết thức ăn và kỹ thuật nuơi dưỡng là những yếu tố cĩ tính quyết định đến Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuơi bị. Trong thực tế hiện nay đồng cỏ luơn luơn bị thay đổi do tác động thường xuyên của con người, vì đồng cỏ đã và đang là đối tượng hoạt động kinh tế nơng nghiệp của lồi người. Làm sáng tỏ nguồn gốc của đồng cỏ và những quy luật biến đổi của nĩ do tác động của lồi người, là điều kiện cần thiết làm cơ sở cho những biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ. Hiện nay, trên thế giới cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề thối hố của đồng cỏ do chăn thả cũng như thảo nguyên của các vùng khác nhau. Vyxochki G.N (1908-1909, 1915) và Pachoxki I.K (1917-1921) là những người đầu tiên đã nêu những đặc điểm rõ rệt nhất của ảnh hưởng chăn thả đến thảm thực vật và đất đồng cỏ bị khơ hạn. Chăn thả cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến đất, mới chăn thả đất chặt dí lại và khi chăn thả nhiều, đất bị nát vụn ra. Hai ơng đã xác định 4 giai đoạn thối hố của thực bì thảo nguyên dưới tác động của chăn thả. Pachoxki (1917) nghiên cứu đới nam của thảo nguyên Stipa longifolia, ơng phân chia một số giai đoạn thối hố khác nhau. Nĩ bao gồm cả giai đoạn chăn thả hay khơng chăn thả được. G.I.Popov (1931) khi nghiên cứu thảm thực vật trong đới phụ thảo nguyên Stipa, thuộc thảo nguyên nam Varonhet cho thấy các giai đoạn thối hố của thảm thực vật do chăn thả. Trong thí nghiệm của Rơmaxep P.I (1934) làm ở đồng cỏ trồng thuộc viện nghiên cứu thức ăn gia súc, khi ném gậy từ cách mặt đất 1m xuống đồng cỏ, gậy ngập sâu 32,2mm và ném xuống bãi chăn thả gậy ngập sâu 24,7mm. Trong thí nghiệm của Lyupxcaya A.F (1935) làm ở bãi đất ven sơng thấy các số liệu tương ứng là 39,0 và 33,6mm và làm ở đồng cỏ ven sơng thấy tương ứng là 28,8mm và 23,9mm. Ơng kết luận rằng khi chăn thả trong năm sinh trưởng đầu tiên, trung bình cĩ đến 5% cỏ hàng năm bị bật rễ. Gia súc khơng làm bật rễ cỏ lâu năm đã thành thục và cũng khơng làm hại những bộ phận dưới mặt đất của những cỏ này [40]. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 V.V. Alekhin (1934) nghiên cứu ở vùng Kursk thuộc đới phụ (phía Bắc) của thảo nguyên đồng cỏ đã xác định được các giai đoạn thối hố do chăn thả ở đây như sau: “Khi chăn thả nặng nề thì Stipa sẽ mất đi và thành phần hệ thực vật trở nên nghèo nàn hơn, đồng thời rất nhiều lồi cĩ số lượng cá thể khơng nhiều, thường đơn độc, rồi cũng mất dần đi, bắt đầu trội hẳn lên là Bromus. Sau nữa cịn lại chủ yếu là cây thuộc thảo và trên thảo nguyên phát triển mạnh ở tầng trên là cây Bromus riparius, tầng thấp là Festuca đồng thời trong vùng đĩ biểu hiện hai tầng rất rõ ràng; Bromus - Festuca ; cuối cùng chỉ cịn lại Festuca, những sự chèn ép sau này của thảm Cỏ qua hàng loạt những trạng thái nhỏ nhặt sẽ dẫn đến giai đoạn phân bố rộng rãi của bào tử thực vật trên thảo nguyên” [7]. Cũng trong thời kỳ này,Gordiagin, Taliep, Keller đã nĩi rất nhiều về khả năng hình thành của thảm thực vật thảo nguyên đồng cỏ trên đất rừng bị chặt hạ hay đất trống. Scaetta (1938) cũng đã nhận xét ở vùng núi cao thuộc Cơngơ và Uganđa là sự giẫm đạp vừa phải của một đàn gia súc (dù trên những đồng cỏ họ Hồ thảo thân cao từ 3-5m) đã làm cho những đồng cỏ thân cao được thay thế bằng những đồng cỏ thân thấp, những cỏ thân thấp này thường từ vùng núi lan xuống và thành thích hợp với súc vật và cĩ giá trị dinh dưỡng cao hơn nhiều so với những lồi mọc trên đá ở vùng nhiệt đới .Trái lại, nếu gặm cỏ và giẫm đạp quá nặng nề thì đất sẽ bị xĩi mịn do nước chảy xiết. Như Scaetta đã nhậ._.+ 2 H, H0 Monocotyledoneae (12) Cyperaceae HỌ CĨI 1 Cyeras esculentus L. Củ gấu + + + 10 T, Ke 2 Scleria tokinensis Klarke Cĩi ba gân ráp + + + 10 T, Ke 3 Fimbristylis annua Cỏ lơng lợn + 10 T-H,Ke (13) Poaceae HỌ LƯA 1 Acroceras munroanum(Bel)Henry Cỏ lá tre + + 10 T-H,T0 2 Apluda varia var. mutica H Cỏ hoa tre + 15 T, T0 3 Arundinella bengalensis (spring) Cỏ xương cá + 14 H-T,T0 4 Chrysopogon aciculatus Trin Cỏ may + + + 15 T-H,T0 5 Cynodon dactylon Cỏ gà + 18 T-H,T0 6 Digitaria abludens(Roem ex.Sth) Cỏ chân nhện + + 12 T-H,T0 7 Echinochloa colona (L) Link Cỏ lồng vực + + + 12 T, T0 8 Eleusine indica(L) Gaertn Cỏ mần trầu + + + 10 T, T0 9 Paspalum conjugatum Berg Cỏ mật + + + 15 T, T0 10 P.scrobiculatum L. Cỏ đắng + + + 12 T-H,TB 11 Phragmites karka (Retz) Trin Sậy + 13 A,TB 12 Saccharum arundinaceum Retz Lau + + 13 H, TB 13 Coelorachis striata (Stend) A.Cam Cỏ Thừng + + + 13 T,To Tổng số lồi 28 27 38 Tổng số lồi mà gia súc ăn 11 10 18 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 * Điểm nghiên cứu số 1 Điểm nghiên cứu số 1 là đỉnh đồi, cĩ độ cao so với mặt nước biển là 180m, thảm cỏ ở đây cao khoảng 2- 4cm, trong thảm cỏ cĩ một số cây gỗ nhỏ và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng tơi đã thống kê được 28 lồi khác nhau thuộc 9 họ (bảng 4.8). Trong số đĩ họ cĩ số lượng lồi cao nhất là họ Lúa (Poaceae) cĩ 9 lồi chiếm 32,1% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi: Cỏ lá tre (Acroceras munroanum(Bel) Henry), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth)), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.), Lau (Saccharum arundinaceum Retz), Cỏ Thừng (Coelorachis striata (Stend) A.Cam). Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) cĩ 3 lồi chiếm 10,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa(L.)Hook.f.). Họ Cúc (Asteraceae) cĩ 4 lồi chiếm 14,3% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Cúc sao (Aster ageratoides Turez). Họ Sim (Myrtaceae) thường gặp các lồi Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk), họ trên cĩ 3 lồi chiếm 10,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Họ Cĩi (Cyperaceae) cĩ 2 lồi, thường gặp các lồi U du thân ngắn (Cyperus brevicaulis), Cĩi ba gân ráp (Scleria tokinensis Klarke). Họ Mua (Melastomaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi là Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Nhĩm các họ cĩ 1 lồi, bao gồm: Họ Vang (Caesalpiniaceae), thường gặp các lồi là Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), họ Họ Vịi Voi (Boraginaceae), chiếm 3,5% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90  Qua nghiên cứu ở điểm số 1, chúng tơi nhận thấy họ cĩ số lượng lồi và cá thể nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), sau đĩ cĩ là họ Cúc (Asteraceae)…trong đĩ cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), cỏ Mật (Paspalum conjugatum Berg) là lồi chiếm ưu thế. Trong 41 lồi, chúng tơi xác định tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái : Ẩm sinh: 0 lồi (0%), Trung sinh: 12 lồi(29,2%), Trung sinh-Hạn sinh: 12 lồi (29,2%), Hạn sinh - Trung sinh: 0 lồi (0%), Hạn sinh: 4 lồi (9,7%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 1, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh, trong đồng cỏ tỉ lệ các lồi hạn sinh cũng khá nhiều, điều này chứng tỏ đồng cỏ đang thối hố ở giai đoạn 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 11 lồi mà gia súc ăn (chiếm 26,8%) nhưng do kích thước cơ thể ngắn cho nên năng suất chất xanh trên 1m2 rất thấp. * Điểm nghiên cứu số 2 Điểm nghiên cứu số 2 là chân đồi cĩ độ cao so với mặt nước biển là 110m, thảm cỏ ở đây cũng cĩ độ cao 2- 4cm, chúng tơi đã thu thập được 27 lồi khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8). Họ Lúa (Poaceae) cĩ 6 lồi chiếm 22,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu thường gặp các lồi Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.). Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) cĩ 5 lồi chiếm 18,5% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu thường gặp các lồi Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa (L.) Hook.f.), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia (L.) Poit), Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.). Họ Cúc (Asteraceae) cĩ 4 lồi chiếm 13,33% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi như Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào (Chromolaena odorata (L)R.King&H.Ro, Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber L.), Ngải cứu dại (Artemisia japonica Thunb). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Họ Sim (Myrtaceae) cĩ 3 lồi thường gặp các lồi là Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit) Hassk). Mỗi họ trên cĩ 3 lồi chiếm 11,1% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Họ Cĩi (Cyperaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi là U du thân ngắn (Cyperus brevicaulis), Củ gấu (C. esculentus L.), Cĩi ba gân ráp (Scleria tokinensis Klarke). Họ Đậu (Fabaceae) cĩ 2 lồi thường gặp các lồi Đậu dại (Dunbaria podocarpa kutz), Đậu ba lá (U.lagopodiodes DC). Họ Mua (Melastomaceae) thường gặp các lồi Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Mỗi họ trên cĩ 2 lồi chiếm 7,4% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Cịn lại các họ Thơng đất (Lycopodiaceae), họ Họ Vịi Voi (Boraginaceae), họVang (Caesalpiniceae), họ Thài lài (Commelinaceae. Mỗi họ trên cĩ 1 lồi, chiếm 3,7% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Thường gặp các lồi Thơng đất (Lycopodiella cernua(L.) Pic.Ser.), Vịi voi (Heliotropium indicum L), Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelina communis L).  Số lượng họ và thành phần lồi trong điểm số 2 gần giống ở điểm số 1. Trong đĩ, cĩ số lượng lồi nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Trong 27 lồi, chúng tơi xác định tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái: Ẩm sinh : 0 lồi (0%), Trung sinh : 13 lồi(48,1%), Trung sinh - Hạn sinh: 11 lồi(40,1%), Hạn sinh - Trung sinh: 0 lồi (0%), Hạn sinh: 3 lồi (11,1%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 2, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái là trung sinh, trung sinh - hạn sinh, các lồi hạn sinh chiếm tỉ lệ khá nhiều, đồng cỏ đang ở giai đoạn thối hố thứ 3 [9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 10 lồi mà gia súc ăn (chiếm 37,0%), các lồi cây hồ thảo mà gia súc ăn thì khơng phát triển được và cĩ năng suất rất thấp, những lồi cây mà gia súc khơng ăn phát triển mạnh và đang dần chiếm ưu thế như Mua đất (Melastoma septemnervium Lour), Sim (Rhodomyrtus tomentosa (sit)Hassk). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 * Điểm nghiên cứu số 3 Điểm nghiên cứu số 3 thuộc lưng đồi , cĩ độ cao so với mặt nước biển là 150m, trước kia đây là rừng tự nhiên, do chặt phá rừng thời gian dài nên trở thành đồi cỏ xen lẫn cây gỗ nhỏ và cây bụi. Tại điểm nghiên cứu này chúng tơi thu được 38 lồi khác nhau thuộc 12 họ (bảng 4.8). Họ Lúa (Poaceae) cĩ 13 lồi chiếm 34,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu, thường gặp các lồi Cỏ lá tre (Acroceras munroanum (Bel) Henry), Cỏ hoa tre (Apluda varia var mutica H), Cỏ xương cá (Arundinella bengalensis (spring)), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens(Roem ex.Sth), Cỏ lồng vực (Echinochloa colona (L) Link), Cỏ mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn), Cỏ mật (Paspalum conjugatum Berg), Cỏ đắng (P.scrobiculatum L.), Lau (Saccharum arundinaceum Retz), Sậy (Phragmite karka (Retz) Trin). Họ cĩ 6 lồi, bao gồm: Họ Cúc (Asteraceae), thường gặp các lồi Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides L), Cúc sao (Aster ageratoides Turez), Cỏ lào (Chromolaena odorata(L)R.King&H.Robins), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber L.), Rau má (Centella asiatica), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum DC). Nhĩm họ cĩ 3 lồi, bao gồm Họ Cĩi (Cyperaceae) thường gặp các lồi Củ gấu (C.esculentus L.), Cỏ lơng lợn (Fimbristylis annua). Họ Sim (Myrtaceae) thường gặp các lồi Chổi sể (Baeckea frutescens L.), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit)Hassk). Mỗi họ trên cĩ 3 lồi chiếm 7,9% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Nhĩm họ cĩ 2 lồi, bao gồm: Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae), thường gặp các lồi Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa(L.)Hook.f.),Chĩ đẻ (Ph. uriculata L.). Họ Đậu (Fabaceae) thường gặp là Đậu dại (Dunbaria podocarpa kutz). Họ Thơng đất (Lycopodiaceae) thường gặp các lồi Thơng đất (Lycopodiella Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 cernua(L.)Pic.Ser.), Họ Mua (Melastomaceae) thường gặp các lồi Mua đồi (Melastoma sanguineum Sims), Mua đất (Melastoma septemnervium Lour). Mỗi họ trên cĩ 2 lồi chiếm 5,2% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu . Cịn lại các Họ Vang (Caesalpiniceae) thường gặp các lồi Mĩng bị (Bauhinia alba Ham), Thài lài (Commelinaceae), Họ Khoai lang (Convolvulaceae), Họ Ban (Hypericaceae), Họ Xoan (Meliaceae), Họ Trinh nữ (Mimosaceae) đều chỉ cĩ 1 lồi, mỗi lồi chiếm tỉ lệ 2,6% tổng số lồi trong điểm nghiên cứu. Thường gặp các lồi Thài lài (Commelina communis L.), Bìm bìm (Ipomoea Chrysoides (Ker)Ham), Xoan (Melia azedarach L.), Keo tai tượng (Acacia mangium Willd).  Trong 3 điểm nghiên cứu về đồng cỏ thì điểm số 3 cĩ số lượng họ và lồi lớn nhất . Họ Lúa (Poaceae) vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất . Trong 38 lồi ,thì tỉ lệ các lồi thuộc các nhĩm sinh thái là: Ẩm sinh: 1 lồi (2,6%), Trung sinh: 15 lồi (39,5%), Trung sinh-Hạn sinh: 17ồi (44,7%), Hạn sinh - Trung sinh: 1 lồi (2,6%), Hạn sinh: 4 lồi (10,5%). Như vậy, trong điểm nghiên cứu số 3, đa số các lồi là thuộc nhĩm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh, các lồi thuộc nhĩm hạn sinh chiếm tỉ lệ cũng khá cao nên đồng cỏ đang ở giai đoạn thối hố thứ 3[9]. Ở điểm nghiên cứu này, cĩ 18 lồi mà gia súc ăn (chiếm 47,4%), những lồi cây mà gia súc khơng ăn phát triển mạnh và đang dần chiếm ưu thế. Qua điều tra nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do chăn thả gia súc liên tục mà khơng cĩ các biện pháp bảo vệ đồng cỏ và phát triển đồng cỏ. Qua các điểm nghiên cứu về thành phần lồi thực vật trong đồng cỏ tự nhiên, chúng tơi cĩ một số nhận xét sau : 1. Qua nghiên cứu các điểm ta thấy số lượng lồi cao nhất là điểm số 3 (38 lồi), thấp hơn là điểm số 1 (28 lồi) và sau đĩ là điểm số 2 (27 lồi). Thành phần lồi càng phức tạp, số lượng họ và lồi tăng lên, nhưng số lượng Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 cá thể của các lồi thuộc các họ thì lại giảm. Tại điểm nghiên cứu số 1 và 2 ta thấy các lồi họ hồ thảo chiếm ưa thế về số lượng và độ phủ do mức độ chăn thả cao nên đồng cỏ ở đây giảm chiều cao và độ phủ giảm, đất bị đốt nĩng, bị nén chặt. Trên đồng cỏ xuất hiện chủ yếu là những cây ưa sáng, chịu sự dẫm đạp của gia súc như Cỏ May (Chrysopogon aciculatus Trin), Cỏ Đắng (P.scrobiculatum L.), Cỏ Mần trầu (Eleusine indica(L) Gaertn) và chúng cĩ năng suất thấp. Số lượng các loại cây bụi như Mua (Melastoma sanguineum Sims), Sim (Rhodomyrtus tomentosa(sit) Hassk) tăng dần, cĩ nơi chiếm ưu thế tuyệt đối. 2. Trong 3 điểm nghiên cứu, phần lớn thực vật đều là các lồi thuộc nhĩm sinh thái trung sinh, trung sinh - hạn sinh. Qua điều tra thực trạng chăn thả đại gia súc của người dân trong xã và đánh giá tỉ lệ cây bụi ở ở 3 điểm nghiên cứu trên, chúng tơi nhận thấy điểm số 3 bị chăn thả nhiều nhất và mức độ thối hố đồng cỏ là nặng nề nhất, sau đĩ là điểm số 1, thấp nhất là điểm số 2. Như vậy mức độ thối hố tỉ lệ thuận với mức độ chăn thả gia súc.Tại điểm nghiên cứu số 3, số họ và thành phần lồi là cao nhất nhưng số lượng cá thể thuộc các lồi lại giảm dần và nhất là họ Hồ thảo. 4.9. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị Bị là loai động vật nhai lại, cĩ dạ dầy bốn túi, cĩ khả năng tiêu hố và sử dụng nhiều loại thức ăn. Nhìn chung, thức ăn dùng nuơi bị đều rẻ tiền, dễ kiếm, đa dạng hơn so với thức ăn nuơi lợn và gia cầm. Để đánh giá quan hệ cơ cấu thức ăn với hiệu quả mơ hình kinh doanh của từng gia đình, chúng tơi đã tiến hành khảo sát ở một số gia đình thuộc hai mơ hình khác nhau. 4.9.1. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị sữa Gia đình ơng Lê Xuân Quý (Bắc Ninh): trong năm 2008 cĩ: 7 bị vắt sữa; 3 bị cạn; 2 bê. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 Bị sữa nhà ơng nuơi nhốt hồn tồn. Chuồng bị làm ở nơi cao ráo, thống mát, sạch sẽ. Chuồng được chia ơ để nhốt riêng từng con, mỗi ơ chiều rộng 1,5m, nền chuồng cao ráo, thốt nước, máng ăn máng uống bố trí nơi thích hợp cho bị ăn dễ dàng, khơng bị dính phân, nước tiểu vào thức ăn, nước uống,sau chuồng cĩ rãnh thốt nước. Nuơi dưỡng chăm sĩc: Bị sữa gia đình ơng được cung cấp thức ăn đầy đủ để bảo đảm sức khoẻ và khả năng sản xuất cho nên trong thành phần thức ăn luơn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng thiết yếu. Ơng tận dụng chính nguồn phân bị thải ra để bĩn cho 5 sào cỏ ven đê quanh năm xanh tốt nên khơng phải lo nguồn thức ăn xanh cho bị. Bị được ơng cho ăn hàng ngày rất khoa học theo đúng khẩu phần.  Quan hệ thức ăn và sữa từng ngày của hộ gia đình ơng Quý Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) thể hiện ở bảng 4.9 Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 Thức ăn (kg) Đối tƣợng Nghơ (bột) Bã bia Đậu tƣơng (đã sấy) Đậu xanh Khống Cỏ Nhĩm bị sữa (7con) 6,0 6,0 0,5 1,0 0,1 60 Nhĩm bị cạn sữa (3 con) 3,0 0 0 0 0,1 30 Bê (2 con) 1,5 0 0 0 0 20 Tổng (đồng/ngày/12con) 243000 42000 45500 31500 30000 137500 (Giá thức ăn trên thị trường: cám: 4000 đồng/kg; nghơ (bột) :4500 đồng/kg; bã bia: 1000 đồng/kg; đậu tương: 13000 đồng/kg; đậu xanh : 4500đồng/kg; khống: 15000gđồng/kg; cỏ trồng: 250 đồng/kg) Về mặt giá trị năng lượng với bị sữa mỗi ngày nhận được từ thức ăn khoảng 19 đơn vị thức ăn (nghơ 7 đơn vị + bã bia 1,2 đơn vị + đậu đỗ 2 đơn vị + cỏ 10 đơn vị , với cỏ trung bình lấy 6 kg = 1 đơn vị cho cả hai loại cả cỏ Voi và cỏ Thừng, khi bị ăn do rơi vãi cĩ thể chỉ nhận được 9 đơn vị từ cỏ). Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 Như vậy: Tổng chi phí của cả đàn bị (12 con) trong một ngày : 529.500đ. - Nhĩm cho sữa (7 con): Năng suất sữa bình quân: 17,10 kg/con/ngày (ngày 10.12.2008); với giá sữa trên thị trường là 6500đ/kg  chưa trừ chi phí tổng thu của cả đàn bị trong ngày: 778.050 đ. Trừ tồn bộ chi phí thì 1 ngày với 12 con bị như trên cũng thu được 248.550đ  1 tháng thu được 7.456.500đ  1 năm thu nhập được 89.478.000đ (thu thêm gần 40 triệu nữa vì cỏ gia đình tự trồng được 160 tấn / năm cịn thiếu khoảng 40 tấn cỏ đã cho ăn thêm rơm, thân lá nghơ già và cỏ tự nhiên).Thu nhập nhà ơng Quý cao gấp nhiều lần so với thu nhập bình quân của người dân địa phương. 4.9.2. Hiệu quả mơ hình chăn nuơi bị thịt Gia đình ơng Sáu (Hiệp hồ, Bắc giang): Nuơi bị thịt từ khoảng tháng 11.2006 nuơi theo phương thức bán chăn thả, lúc đầu là 24 con tồn là bị cái sinh sản với giá khoảng 4 triệu đồng/con, tổng vốn lúc đầu khoảng 96 triệu đồng; Đến cuối 2008 đẻ 8 con, bán bị con với giá 4 triệu đồng (đẻ con nào bán con đĩ); Đến tháng 1.2009 ơng bán hết cả đàn bị thịt tổng tiền là 176 triệu đồng (trong đĩ cĩ cả 8 con bê đã bán). Như vậy với thời gian nuơi là 26 tháng, chưa trừ chi phí ơng lãi khoảng 80 triệu - mỗi tháng ơng thu khoảng 3.000.000đ, một năm thu 36 triệu đồng. Qua tìm hiểu chúng tơi được biết khẩu phần ăn hàng ngày của đàn bị thịt nhà ơng như sau: Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) Loại thức ăn Cỏ tự nhiên Cỏ trồng Cám gạo Khối lượng (kg) 7- 8 5 – 6 2 Gia đình ơng Sáu chỉ tận dụng nguồn thức ăn rất đơn giản, chủ yếu tận dụng cỏ tự nhiên cĩ sẵn, trồng khoảng 0,25 ha cỏ Voi. Với năng suất khoảng 200 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 tấn/ha/năm thì cỏ trồng của gia đình ơng chỉ đủ cho 1 con/ngày là 6kg cỏ tươi, cỏ tư nhiên năng suất thấp nên cũng chỉ đủ cung cấp 7-8 kg/con/ngày. Mua cám mỗi ngày cần 48 kg (mỗi kg là 4000đ).Trong 26 tháng ơng Sáu phải dùng 37.440kg cám, tổng chi là 149.760.000đ, nĩ lớn hơn rất nhiều số tiền bán bị. Ở mơ hình này ơng đã phải bù 69.760.000đ chưa tính cơng chăn nuơi của gia đình. Nguyên nhân thất bại là do khơng cĩ sự chuẩn bị đầy đủ về khâu thức ăn, khơng đầu tư thâm canh đúng mức nên thu nhập của cả đàn bị cịn bị hạn chế nhiều. So sánh 2 mơ hình trên ta thấy: Mơ hình của gia đình ơng Quý (Cảnh Hưng) nuơi bị sữa về khâu thức ăn đã cĩ sự chuẩn bị khá tốt, chủ động trồng cỏ đạt yêu cầu 80% của cả năm, cịn lại 20% là thức ăn bổ sung từ phụ phẩm nơng nghiệp, cỏ tự nhiên. Ơng Quý cĩ đầu tư ban đầu tốt, cĩ hiểu biết về chăn nuơi bị sữa, thực thi theo đúng mơ hình kinh doanh nên hiệu quả thu được từ mơ hình khá cao, hiệu quả thu được từ 1ha đất nơng nghiệp cũng thuộc loại cao (0,8 ha thu được 50 triệu/ năm). Mơ hình chăn nuơi bà thịt của gia đình ơng Sáu (Hiệp Hồ) vẫn theo kiểu tư duy cũ. Kiểu làm ăn này vẫn gặp ở nhiều nơi đĩ là chăn nuơi theo lối chăn thả tự nhiên, tận dụng thảm cỏ tự nhiên mà khơng tính tốn, khơng quy hoạch, cĩ trồng một ít cỏ gọi là cĩ sự chuẩn bị, cĩ cho ăn thêm cám nhưng khơng cĩ sự tính tốn vì thế hiệu quả chăn nuơi rất kém, phải bù lỗ tới 70 triệu đồng, tổn thất này là do thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm trong chăn nuơi bị. Từ kết quả của mơ hình ơng Quý chúng ta thấy nếu cĩ kiến thức, cĩ kinh nghiệm và cĩ sự tính tốn đầy đủ thì nên dành một phần đất trồng nghơ, trồng lúa hat trồng mầu hiệu quả thấp sang trồng cỏ phục vụ cho chăn nuơi. Nếu trồng cỏ thâm canh chăn nuơi thì với trâu bị sinh sản cần 3 sào/con/năm, nếu mỗi năm đẻ được 1 con thì cĩ thể thu được từ 3,0-3,5 triệu đồng tuỳ theo bê đẻ ra là bê đực hay bê cái. Nếu nuơi trâu bị thịt thì với tăng trọng 80- 90kg/năm cũng thu được khoảng 2,5-3,0 triệu đồng. Như vậy cĩ thể thu được Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 1.000.000 đồng/sào/năm. Nếu nuơi bị sữa cần 4 sào cỏ/con, với chu kỳ 1 năm trung bình 3,5 tấn sữa, giá sữa bình quân 7.000 đ/kg thì cĩ doanh thu gần 6 triệu đồng/năm/sào rõ ràng lãi suất rất cao. Trồng cỏ chăn nuơi gần như khơng phải đầu tư gì ngồi cơng lao động. Phân trâu bị dùng bĩn ngay cho đồng cỏ. Trồng cỏ khơng địi hỏi kỹ thuật và chăm bĩn cao. Các giống cỏ như cỏ Voi, Ghinê, Păngola, cỏ Ruzi... thích nghi cao cả trên những vùng đất nghèo. Cỏ giống thường 2 năm thay một lần dùng luơn hom hoặc hạt cỏ đang trồng thay thế. Sau mỗi lứa thu hoạch mới phải chăm bĩn một lần. Cỏ phát triển mạnh vào mùa mưa, đối với các loại cỏ thân bị cĩ thể phơi khơ, các loại cây thân đứng cĩ thể ủ chua làm thức ăn dự trữ quanh năm. Tĩm lại, muốn phát triển chăn nuơi gia súc ăn cỏ thì điều kiện tiên quyết là phải phát triển mạnh đồng cỏ. Cần cĩ sự chuyển đổi mạnh mẽ trong nhận thức của người chăn nuơi và chỉ đạo của các cấp ngành nơng nghiệp. Các vùng trung du, đồi gị cần bỏ hẳn trồng sắn, trồng rừng kém hiệu quả sang trồng cỏ; các vùng đồng bằng cần chuyển đổi, dồn điền, đổi thửa…để trồng cỏ; cĩ chính sách khuyến khích thích đáng đẩy mạnh đồng cỏ để phát triển chăn nuơi gia súc. 4.10. Kết luận và đề nghị Kết luận - Ngồi một số giống cỏ năng suất cao như cỏ Voi mà người chăn nuơi bị đã trồng tương đối phổ biến, thì việc phát hiện và nhân rộng thêm 2 giống cỏ bản địa (cỏ Thừng, cỏ Sậy) gĩp phần làm phong phú nguồn thức ăn thơ xanh, bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày, tạo điều kiện cho bị sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng cao. Hơn nữa, việc phát triển các giống cỏ bản địa cịn giải quyết được vấn đề khan hiếm nguồn thức ăn xanh cho gia súc trong mùa khơ, tạo thuận lợi cho nơng dân mở rộng quy mơ chăn nuơi. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 - Cỏ Thừng là lồi cỏ cĩ nhiều ưu điểm: Năng suất cao, chất lượng tốt, thân mềm, lượng vật chất khơ trong cỏ cao, gia súc thích ăn, dễ trồng, thích nghi với khí hậu và thổ nhưỡng của nhiều địa phương, nên trồng phổ biến phục vụ cho chăn nuơi. - Xã Cảnh Hưng là xã cĩ nhiều mơ hình điểm về chăn nuơi bị sữa, tập đồn cây thức ăn khá phong phú, nhiều giống cĩ năng suất cao nhưng chưa thực sự sử dụng triệt để nhằm tăng năng suất cỏ trên m2 đất trồng. Muốn vậy cần xây dựng mơ hình thức ăn thích hợp cho vùng đất, khí hậu và lồi gia súc. - Mơ hình chăn nuơi hộ gia đình ơng Quý đảm bảo phát triển bền vững, khơng gây suy thối mơi trường, cĩ thể nâng cao thu nhập bình quân cho các hộ gia đình lên gấp nhiều lần nếu biết đầu tư đúng hướng. Cĩ thể nĩi, chăn nuơi bị sữa là nghành kinh doanh! Do đĩ các hộ nơng dân cần phải sáng suốt lựa chọn giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Muốn cĩ thu nhập cao, các hộ chăn nuơi phải hạ được giá thành sản xuất; cụ thể hạ chi phí thức ăn bằng cách cung cấp cỏ chất lượng cao và giảm lượng thức ăn tinh trong khẩu phần. Đề nghị 1. Mỗi vùng sinh thái cần nghiên cứu xây dựng một tổ hợp lồi thích hợp, cĩ năng xuất cao và chất lượng tốt. Tổ hợp cỏ trồng này phải thoả mãn trong 60kg đạt 10 đơn vị thức ăn. 2. Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền làm thay đổi tập quán chăn nuơi của người dân, vận động người dân chăn nuơi đúng khoa học kỹ thuật. 3. Thường xuyên tập huấn chuyển giao kỹ thuật trồng trọt, chăn nuơi đại gia súc cho bà con. Mạnh dạn cải tạo đàn gia súc theo hướng sử dụng những giống cho năng suất cao, chất lượng tốt, hạn chế dần dùng các giống địa phương năng suất, chất lượng thấp. 4. Xây dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuơi gia súc để người nơng dân yên tâm sản xuất. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 PHỤ LỤC Ruộng cỏ Voi của gia đình ơng Quý Cỏ Thừng của gia đình ơng Quý Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 Đàn bị sữa của gia đình ơng Quý Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 1 0 2 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Lê Văn An và Tơn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với nơng hộ, do ACIAR và CIAT xuất bản, ACIAR chuyên khảo số 93. [2]. Đồn Ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ năng suất cao, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [3]. Báo Lao động (2005), số 59, “Tìm cỏ tốt cho nghề nuơi bị” [4]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các lồi thực vật Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội. [5]. Lê Hịa Bình và các cộng sự (1992), Khảo sát năng suất cây thức ăn mới nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuơi, Cơng trình nghiên cứu KHKT chăn nuơi 1991 – 1992, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [6]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tường (1997), Thực hành hố sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. [7]. Hồng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, Hà Nội. [8]. Hồng Chung (2006), Tập bài giảng đồng cỏ học, Tài liệu nội bộ của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tr6. [9]. Hồng Chung (1980), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Cơng trình nghiên cứu khoa học - Trường đại học sư phạm Việt Bắc. [10]. Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1997), Nghiên cứu cấu trúc một số mơ hình phục hồi rừng trên savan cây bụi ở Bắc Thái, Tạp chí khoa học và cơng nghệ đại học Thái Nguyên, số 2. [11]. V. Davies (1960), Quá trình phát triển của kỹ thuật nghiên cứu đồng cỏ. Đồng cỏ nhiệt đới, tập 1, NXB Khoa học, Hà Nội. [12]. Thái Đình Dũng, Đặng Đình Liệu (1979), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB Hà Nội. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 [13] Dương Quốc Dũng, Nguyễn Ngọc Hà, Bùi Văn Chính, Trần Trọng Thêm, Lê Văn Ngọc, Hồng Thị Lảng, Lê Văn Chung. Nghiên cứu khả năng nhân giỗng hữu tính cỏ ruzi và phát trển chúng vào sản xuất ở một số tỉnh miền bắc và Miền Trung Việt Nam, Báo cáo khoa học chăn nuơi - thú y, 1999. [14]. Nguyễn Ngọc Hà, Lê Hịa Bình, Bùi Xuân An, Ngơ Văn Mận (1985), Kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cỏ nhập nội, NXB Khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp tháng 8, tr.347 [15]. Nguyễn Thế Hưng, Hồng Chung (1995). Thành phần lồi và dạng sống thực vật trong loại hình sinh vật vùng đồi Quảng Ninh, Thơng báo khoa học trường đại học sư phạm Việt Bắc, số 3. [16]. Phạm Hồng Hộ (1993), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, Montreal. [17]. Điền Văn Hưng (1974), Cây thức ăn gia súc miền Bắc Việt Nam, NXB Nơng thơn. In lần thứ 2. [18]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập. [19]. Phan Thị Phần, Lê Hịa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản xuất và một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của cỏ Ghinê TD 58, Báo cáo khoa học phần thức ăn và dinh dưỡng vật nuơi, trình bày tại hội đồng khoa học Bộ NN & PTNT, 28-30 tháng 6/1999. [20]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hịa thảo nhập nội là thức ăn cho gia súc tại Bá Vân – Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ trường Đại học Nơng Lâm-Thái Nguyên. [21]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuơi ở Inđonêxia, Trình bày tại Hà Nội lần thứ 3 của chương trình giống cỏ ở Đơng Nam Á. [22]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326 – 1986. Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 [23]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4329 – 1993. [24] Hồng Chung, Giàng Thị Hương. Tập đồn cây cỏ trồng làm thức ăn gia súc tỉnh Sơn La, năng suất chất lượng và khả năng khai thác. Tạp trí Nơng nghiệp và PTNT số 19/2006. [25]. Thơng tin khoa học kỹ thuật chăn nuơi (1998), số 4 năm thứ 29. [26]. Nguyễn Thiện (2004), Trồng cỏ nuơi bị sữa, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. [27]. Trịnh Văn Thịnh, Hồng Phương, Nguyễn An Tường, Borget M., Boudet G., Cooper J.P., …(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc nhiệt đới, tập 2, NXB Nơng nghiệp, Hà nội. [28]. Viện chăn nuơi Quốc gia (2001), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt Nam, NXB Nơng nghiệp. [29] Trương Tấn Khanh và CS. Nghiên cứu khảo nghiệm tập đồn giống cây thức ăn gia súc nhiệt đới tại M' Drac Đaklak và phát triển các giống thích nghi trong sản xuất nơng hộ. Báo cáo khoa học, Chăn nuơi thú y 1999, tr144 [30] Lục Văn Ngơn, so sánh năng suất và khả năng sống qua đơng của một số giống cỏ nhập nội trên đất đồi Thái Nguyên (1970), tr177. [31]. Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn Chi (1964). Sơ bộ điều tra thảm thực vật Savan trên một vùng đồi núi phía Nam Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tập san sinh vật địa số 1. [32] Nơng trường Ba Vì , kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đồn cây hồ thảo nhập nội Nơng trường Ba Vì. Thơng tin khoa học kỹ thuật chăn nuơi, Viện Chăn nuơi, 2/1983, tr12-25. [33] Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Ngọc Tấn, Đinh văn Cải, thí nghiệm trồng cỏ tại vùng khơ hạn tỉnh Ninh Thuận. Tạp trí khoa học chăn nuơi 12/2006, tr23-26. [34] Lê Hồ Bình, Hồ Văn Núng (1987-1989), Viện Chăn nuơi 50 năm xây dựng và phát triển , NXB Nơng Nghiệp, tr241 Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 [35] Viện chăn nuơi Quốc Gia. Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam, NXB Nơng Nghiệp, 1995, tr48-70 [36]. Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1976), Phân loại thực vật, NXB nơng nghiệp, Hà Nội. [37]. Nguyễn Đăng Khơi, Dương Hữu Thời (1981), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam, NXB khoa học & KT, tập 2, tr.6 - 12. [38]. Quang Ngọ, Sinh Tặng (1976), Tập đồn cây thức ăn gia súc Miền núi và Trung du Miền Bắc Việt Nam, NXB nơng nghiệp, Hà Nội, tr.42-61. [39]. Schmithusen .J (1969). Đồng cỏ nhiệt đới, Nxb khoa học, Hà Nội, tập 1. tr 176-190. [40]. Nguyễn Văn Viết (2006), Tài nguyên nhiệt - ẩm và sự hình thành các vùng khí hậu Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học lần thứ 10. Viện khoa học khí tượng thuỷ văn và mơi trường. Tiếng nước ngồi [41]. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in lowland areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27. [42]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple guinea for dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001, Depatment of livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives. [43]. Davies, J.G (1970), Pasture development in the sub-tropics, with special reference to Taiwan, Throp-Grassl, pp.4,7-16 [44]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland Husbandry. Oxford University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7. [45]. Middleton, C.H & Micosker, T.H. Makueni (1975), A new Guinea grass for north Queens-Land, Queensl, Agri.J, pp. 101, 351-355. [46]. Vieente-Chandler, J.Silva.S & Figarella (1959), The effect of nitrogen Số hĩa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 fertilization and frequency of cutting on the Yield and composition of three tropical grasses, Agron.J, pp. 202 – 206. [47] T.Kanno và M.C.M. Macedo. On-farm trial for pasture establishment on wetland in the Brazilian savanas. JIRCAS Research highlights 2001. Tropical Grasslands (19999) Volume 33, p75-81. [48] John W. Miles, do valle, C.B; Rao, I.M; Euclides, V.P.B (2004).Genetic improvement of Brizantha. [49] Riveros, F. & Wilson, G.L (1970), Respnses of setaria sphacelata Desmodium intortum mix - ture to height and frequency of cutting, Proc, 11 th , Int, Grassl, Congr, Surfers Paradise, Australia, p666-668. [50] M.D. Hare, P.Booncharern, P. Tatsapong, K. Wongpichet, C. Kaekunya and K. Thummasaeng. Perform of para grass (Brachiaria multica) and Ubon paspalum (Paspalum atratum) on seasonlly wet soils in Thailand. Faculty of Agriculture, Ubon Ratchathani University, Ubon Ratchathani, Thailand [51]. Barnard, C. (1969), Herbage plant species, Aust, Herbage plant Registration Authority, Can – berra, CSIRO Aust, Divn of plant Tnd, pp. 23 – 35. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9305.pdf
Tài liệu liên quan