Nghiên cứu, phân tích những định chế của nhật bản kết hợp với việc tìm hiểu nhu cầu của người Nhật về hàng thuỷ sản

Mục lục Trang Lời Mở Đầu……………………………………………………………..2 Nội Dung……………………………………………………………...4 1.Khái niệm Thương Mại Quốc Tế……………………………………4 2.Thực trạng về vấn đề xuất khẩu thuỷ sản…………………………..5 2.1 Tình hình chung về thị trường Thế Giới …………………………….5 2.2 Tình hình trong nước ……………………………………………….9 3. Những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản …….……11 3.1 Qui định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản …………………….11 3.2 Về luật pháp………………………………………………………..13 3.3 Những vấn đề quan tâm khi

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu, phân tích những định chế của nhật bản kết hợp với việc tìm hiểu nhu cầu của người Nhật về hàng thuỷ sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản………………………………………………………..14 4. Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản ………..16 4.1 Nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam …………………….16 4.2 Những cơ hội và thách thức………………………………………...17 4.3 Đánh giá kết quả đạt được từ trước tới nay và phương hướng trong những năm tới………………………………………………………….20 5. Giải pháp thúc đẩy phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản…………………………………………………..23 5.1 Tập trung vào một số mặt hàng chủ lực……………………………23 5.2 Chú ý vấn đề vệ sinh thực phẩm …………………………………...25 5.3 Lựa chọn kênh phân phối thích hợp………………………………..26 5.4 Chính phủ cần tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng………...28 Phần kết luận……………………………………………………..30 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………32 LờI Mở ĐầU Ngành thuỷ sản là ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cá và các sản phẩm thuỷ sản là nguồn thực phẩm không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn của người Việt Nam nói riêng và Thế Giới nói chung. Hàng thuỷ sản được chế biến dưới nhiều dạng , cung cấp hơn 30% lượng đạm động vật cho bữa ăn của người dân. Sản phẩm từ cá và hải sản đã góp phần đáng kể chống suy dinh dưỡng. ở nhiều vùng ven biển nghề nuôi tôm cá và hải sản quý hiếm đã góp phần giải quyết phần lớn lao động thừa ở nông thôn, cải thiện bộ mặt của nông thôn miền biển, làm giàu cho đất nước. Kinh tế xã hội vùng ven biển, hải đảo nói chung và đời sống dân cư ngày càng được cải thiện. Việt Nam và Nhật Bản cùng nằm trong khu vực Châu á. Hai nước đã có quan hệ buôn bán lâu đời. Quan hệ Việt - Nhật phôi thai kể từ nửa đầu thế kỷ thứ XVII . Trong những năm 79 -80 của thế kỷ này, khi mà quan hệ kinh tế và chính trị giữa hai nước còn gặp nhiều khó khăn và trắc trở thì hoạt động thương mại vẫn được duy trì. Bước sang thập niên 90 , mọi cản trở đã dần được tháo gỡ, quan hệ thương mại Việt - Nhật ngày càng phát triển. Kim ngạch buôn bán giữa hai nước không ngừng tăng lên. Đặc biệt kể từ năm 1989 với việc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế , tự do hoá thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài, quan hệ Việt - Nhật đã có những bước tiến mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việt Nam đã đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của mình sang thị trường Nhật Bản, vì vậy thâm hụt triền miên của Việt Nam trong cán cân thương mại Việt - Nhật đã được đẩy lùi. Kim ngạch buôn bán Việt - Nhật tăng nhanh và tương đối ổn định. Việt Nam - đất nước có vị trí thuận lợi cho việc đánh bắt và khai thác thuỷ sản. Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thúc đẩy ngành thuỷ sản Việt Nam phát triển. Theo đánh giá của tổ chức lương thực thế giới Việt Nam đứng vị trí thứ 24 trên Thế Giới về xuất khẩu thuỷ sản. Hiện nay thị trường xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam là thị trường Nhật Bản. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hàng thuỷ sản của Việt Nam có thể đứng vững và ổn định trên thị trường Nhật Bản? Đây là một câu hỏi lớn đặt ra đối với ngành thuỷ sản Việt Nam nhưng theo ý kiến của cá nhân tôi, việc nghiên cứu những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản là việc làm trước tiên và cấp bách nhất. Bởi vì, có hiểu về những định chế của Nhật Bản, nhu cầu của người Nhật về thuỷ sản thì các Doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam mới nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bằng phương pháp tối ưu nhất, mới có thể chiến thắng đối thủ cạnh tranh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất sôi động như hiện nay. Đây là vấn đề quan trọng nhất bởi vì tất cả chúng ta đều biết thị trường Nhật Bản là thị trường rất khắt khe và khó tính. Nghiên cứu, phân tích những định chế của Nhật Bản kết hợp với việc tìm hiểu nhu cầu của người Nhật về hàng thuỷ sản để chúng ta tìm ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu người dân, từ đó làm giảm chi phí xuất khẩu, tập trung vào nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam để ngành thuỷ sản Việt Nam có uy tín lớn trên thị trường Nhật Bản và cả trên thị trường Thế Giới. Tiến tới Việt Nam là một trong những quốc gia dẫn đầu về xuất khẩu thuỷ sản trên thị trường Thế Giới . Với sự giúp đỡ nhiệt tình, không thể thiếu của PGS.TS NGUYễN DUY BộT và Giảng Viên Th.S phạm thái hưng cùng với việc tham khảo, nghiên cứu những đặc điểm của thị trường thuỷ sản Nhật Bản. Qua đề tài này tôi xin được nêu ra một trong những bước đi trước tiên nhất của ngành thuỷ sản Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản dựa trên cơ sở phân tích những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản để góp phần giải quyết những vướng mắc đang gặp phải của ngành thuỷ sản Việt Nam để thúc đẩy phát triển kinh tế nước nhà. Sự đóng góp này tuy nhỏ bé nhưng tôi tin rằng nó rất quan trọng nhất là đối với những Doanh nghiệp đang có kế hoạch xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản . PHầN NộI DUNg 1. KHáI NIệM CHUNG Về Thương mại Quốc 1.1 Thế nào là Thương mại Quốc tế Thương mại Quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Như vậy , Thương mại Quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nước tham gia vào phân công lao động Quốc tế , phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nước . Thương mại Quốc tế , một mặt phải khai thác được mọi lợi thế tuyệt đối của đất nước phù hợp với xu thế phát triển và quan hệ kinh tế Quốc tế . Mặt khác , phải tính đến lợi thế tương đối có thể được theo quy luật chi phí cơ hội . Phải luôn luôn tính toán cái có thể được so với cái giá phải trả khi tham gia vào buôn bán và phân công lao động Quốc tế để có đối sách thích hợp. Vì vậy, để phát triển Thương mại Quốc tế có hiệu quả lâu dài cần phải tăng cường khả năng liên kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn. Từ khái niệm trên ta có thể thấy đối tượng nghiên cứu của Thương mại Quốc tế là các quan hệ kinh tế trong quá trình buôn bán với nước ngoài. Cụ thể, nó nghiên cứu sự hình thành các quy luật và cơ chế vận động, xu hướng phát triển của Thương mại Quốc tế nói chung và Việt nam nói riêng.Từ đó xây dựng cơ sở khoâ học cho việc tổ chức quản lý và kinh doanh phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2 . Các quy luật và học thuyết về Thương mại Quốc tế Năm 1817, nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đã chứng minh được rằng chuyên môn hoá Quốc tế có lợi cho tất cả các nước và gọi kết quả đo là quy luật lợi thế tương đối (lý thuyết về lợi thế so sánh). Quy luật lợi thế tương đối nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất , coi đó là chìa khoá của các phương thức Thương mại. Lý thuyết này khảng định nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương đối hay có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất thì thương mại có lợi cho cả hai nước . Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lượng những mặt hàng khác người ta phải từ bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm một đơn vị mặt hàng đó. Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tương đối để làm ra các mặt hàng khác nhau. Sự chênh lệch giữa các nước về chi phí tương đối trong sản xuất quyết định phương thức Thương mại Quốc tế . phương t hứuc đó được minh hoạ bằng quy luật lợi thế tương đối . Quy luật lợi thế tương đối nói rằng , các nước hay cá nhân nếu chuyên môn hoá trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tương đôí thấp hơn thì sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn. Có nhiều nguyên giải thích tại sao chi phí cơ hội hoặc chi phí tương đối lại có thể khác biệt ở các nước khác nhau. Ta giả thuyết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo do đó giá các mặt hàng bằng chi phí biên của nó. Do mức lợi tức không đổi theo qui mônên chi phí biên bằng chi phí trung bình. Vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất. Học thuyết HECSHER- OHLIN Học thuyết này đề cập đến hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn. Với những giả thuyết của mô hình học thuyết Hecsher- ohlin phát biểu: một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có của nước đó và nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó cần nhiều yếu tố đắt và khan hiếm ở nước đó. Về bản chất, học thuyết Hecsher- Ohlin căn cứ vào sự khác biệt về tính phong phú và giá cả tương đối của các yếu tố sản xuất, là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về giá cả tương đối của hàng hoá giữa các quốc gia trước khi có thương mại để giải thích về nguồn gốc của thương mại Quốc tế . 2. thực trạng về vấn đề xuất khẩu thuỷ sản 2.1 Tình hình chung về thị trường Thế Giới Thời gian qua mậu dịch thuỷ sản Thế Giới vẫn trong xu hướng tăng trưởng do nhu cầu tăng trên phạm vi toàn Thế Giới các nước Nhật Bản , Mỹ , EU vẫn tiếp tục đóng vai trò chi phối thị trường tiêu thụ thuỷ sản Thế Giới . Các nước và khu vực tiêu thụ lớn khác phải kể đến Trung Quốc, Hồng Kông , Hàn Quốc Singapo… Nguồn cung thuỷ sản trên phạm vi toàn Thế Giới chủ yếu do sản lượng đánh bắt , sản lượng nuôi trồng , tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ . Đối với một số loại thuỷ sản quý hiếm , nhu cầu tăng cao nên khả năng cung cấp không theo kịp làm cho giá luôn trên xu thế tăng . Theo báo cáo của FAO , đa số các loài thuỷ sản trên Thế Giới hiện đang cạn dần do bị khai thác quá mứu hoặc khai thác không đúng kĩ thuật . Dự đoán về lâu dài khả năng tăng sản lượng khai thác nhiều loại thuỷ sản sẽ bị hạn chế. Châu á vẫn là khu vực khai thác và cung cấp thuỷ sản lớn nhất Thế Giới , trong đó phải kể đến các nước Thái Lan , trung Quốc , Việt nam . Năm 1999 , nguồn cung thuỷ sản của Thế Giới khá dồi dào . sản lượng tôm của các nước châu á cao, đặc biệt ở ấn Độ đã bù đắp cho sản lượng giảm sút ở Trung và Nam Mỹ do dịch bệnh. Để rõ hơn về vấn đề này chúng ta nghiên cứu một số thị trường tiêu biểu trên Thế Giới . Thị trường thuỷ sản Nhật Bản Đã 6 năm liền Nhật Bản mất mùa cá biển và do nguồn lợi cá trích , cá thu , cá tuyết.. bị cạn kiệt nhanh chóng nên nghề khai thác thuỷ sản hùng mạnh vào bậc nhất trên Thế Giới của nước này chao đảo, tổng sản lượng thuỷ sản của Nhật Bản giảm sút rất nhanh Do nhu cầu về thuỷ sản trong nước rât cao và luôn tăng lên, cho nên Nhật Bản phải nhập khẩu một khối lượng khổng lồ hàng thuỷ sản .Ngoài các mặt hàng cao cấp như tôm ,cá ngừ, mực. Thị trường Nhật Bản đang nhập khẩu nhiều loại cá tươi cá đông . Hiện nay Nhật Bản là thị trường tiêu thụ hàng thuỷ sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam , trong năm 1996 chiếm 65%trong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. Tuy vậy tỷ trọng hàng thuỷ sản của Việt nam còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng khối lượng nhập khẩu của Nhật Bản . Thị trường thuỷ sản của Châu Âu(EU) Gần đây EU đã gần đuổi kịp Nhật Bản về giá trị nhập khẩu hàng thuỷ sản , phần lớn lượng nhập khẩu vào các nước này là từ các thành viên EU và Mỹ. Vừa qua Uỷ ban nghề cá EU tuyên bố giảm 1/3 sản lượng khai thác haỉ sản trong suốt thời kỳ 1999-2001để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản . Chính vì vậy mà sản lượng khai thác của các nước này bị giảm đi nhiều , sản lượng nuôi trồng lại tăng lên đáng kể , mặt khác nhu cầu hàng thuỷ sản trên thị trường lại đang tăng nhanh cộng thêm lượng khách du lịch hàng năm đổ về ngày càng tăng nên đã buộc khối này phải mở rộng cửa hàng thuỷ sản trên khắp Thế Giới cá phile , cá đông , cá hộp , tôm đông luôn là các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU . Các loại thuỷ sản chủ yếu mà các nước Châu á xuất khẩu sang EU là tôm các loại nhuyễn thể và cá ngừ đong hộp. EU không chỉ là thị trường nhập khẩu lớn mà ngược lại nó cũng là nơi xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản . Nhờ có công nghiệp chế biến và tái chế rất phát triển và hiện đại nên phần lớn các sản phẩm nhập khẩu đều được chế biến lại để nâng cao giá trị xuất khẩu của EU (đây là trung tâm chế biến thuỷ sản chủ yếu đối với tôm của châu á) . Hiện nay , trung bình giá trị hàng xuất khẩu thuỷ sản của EU đã đạt 8 tỷ USD hàng năm. Tuy rằng Thái Lan , Trung Quốc .. là những bạn hàng châu á chính của EU xét về xuất khẩu mặt hàng tôm đông lạnh, cá rút xương , mực ống và một số mặt hàng không phải là cá ngừ nhưng đối với Việt nam , EU cũng là thị trường nhập khẩu thuỷ sản rất lớn , nó quan trọng không thua kém thị trường Nhật Bản và đây là thị trường đứng thứ hai về xuất khẩu hàng thuỷ sản của Việt nam với tỷ trọng chiếm 13% về giá trị xuất khẩu trong những năm gần đây , EU đang tạo dựng nhiều hơn các hàng rào thuế quan và phi thuế quan , điều này đã làm ảnh hưởng đến các nước xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU và nhất là các nước đang phát triển . Thị trường thuỷ sản Hồng Kông Thị trường Hồng Kông là thị trường quan trọng đối với việc xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam và chiếm khoảng 10% về giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản . Gần đây do đời sống người dan được nâng cao , một lớp người khá giả ở thành thị đang có nhu cầu cao về thuỷ sản như tôm sú tươi và đông , cùng các loại thuỷ sản nước ngọt khác . Tiêu thụ thuỷ sản Hồng Kông rất lớn nên phải nhập khẩu một lượng thuỷ sản cũng rất lớn Hiện nay Hồng Kông đã thuộc về Trung Quốc và đang chuyển dần quốc gia xuất khẩu lớn thuỷ sản thành thị trường tiêu thụ và nhập khẩu lớn các hàng thuỷ sản nên nó sẽ trở thành thị trường tiêu thụ thuỷ sản càng lớn hơn trước và sẽ không thua kém gì so với thị trường Nhật Bản . Thị trường thuỷ sản Singapo Hiện nay Singapo là thị trường thứ 4 về xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam mà phần chính kà sản phẩm chế biến thô. Singapo là nước có nền công nghiệp chế biến thuỷ sản rất phát triển và hiện đại cùng với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề . Do nhu cầu về hàng thuỷ sản trong nước rất cao cùng với lượng khách du lịch cũng rất đông nên Singapo phải nhập khẩu rất lớn hàng thuỷ sản nhưng chủ yếu là nguyên liệu thô sau đó tái chế nâng cao chất lượng để vừa đáp ứng nhu cầu trong nước vừa để xuất khẩu . Thị trường thuỷ sản Mỹ Mỹ là thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn thứ hai Thế Giới sau Nhật Bản với khối lượng nhập khẩu bình quân khoảng 1,5 - 1,7 triệu tấn /năm, trong đó tôm là mặt hàng lớn nhất chiếm khoảng 38% tổng khối lượng . Châu A là khu vực cung cấp lớn nhất chiếm khoảng 53,8% khối lượng , tiếp đến là Mỹ La tinh chiếm khoảng 23,7% khối lượng . Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang Mỹ chiếm vị trí đáng kể trong xuất khẩu của cả nước nói chung và có xu hướng tăng dần , đặc biệt từ khi Mỹ bỏ cấm vận. Hiện nay có khoảng 70 DN Việt Nam đang xuất khẩu thuỷ sản vào Mỹ với nhiều chủng loại sản phẩm như: tôm , cá đông lạnh, mực.. Theo đánh giá của giới chuyên môn, trong những năm tới nhu cầu về cá nói chung và thuỷ sản nói riêng của Thế Giới sẽ tăng chủ yếu do 3 yếu tố :tăng dân số , tăng thu nhập bình quân đầu người và tăng tốc độ đô thị hoá trên phạm vi toàn cầu. Về vấn đề này trong báo cáo của FAO về "sự đóng góp của nghề cá trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm " cho rằng: nhu cầu cá tươi của Thế Giới vào năm 2005 sẽ vào khoảng 110 -120 triệu tấn so với mức 75 -80 triệu tấn năm 1995 và nhu cầu thuỷ sản nói chung sẽ vào khoảng 140 - 150 triệu tấn . Tại các nước phát triển , thuỷ sản được xem như loại thức ăn lành mạnh hơn so với thịt bò , thịt lợn , thịt gà. Tại các nước đang phát triển , đặc biệt Châu A , thuỷ sản là một trong những nguồn cung cấp protein chủ yếu . Xu hướng tiêu thụ hiện nay là người tiêu dùng thường đòi hỏi những loại thực phẩm lành mạnh mà khi sử dụng không tốn nhiều thời gian chế biến . Do đó ngành chế biến thuỷ sản đang có cơ hội phát triển thị trường thuỷ sản đã chế biến đang tăng mạnh , ở đó có nhiều loại được chế biến dưới dạng ăn liền rất tiện lợi cho người sử dụng. 2.2 Tình hình trong nước Tình hình tiêu thụ thuỷ sản : Theo các số liệu thống kê khoảng 65 - 70% tổng sản lượng thuỷ sản của ta được sử dụng cho nhu cầu thực phẩm ở thị trường nội địa . Theo số liệu do FAO công bố tiêu thụ bình quân đầu người ở Việt Nam vào năm 1997 là 17,4kg/đầu người /năm, trong đó có 5,7 kg sản phẩm nuôi trồng nước ngọt , thuỷ sản cung cấp khoảng 40% nhu cầu đạm cho dân cư. Ngay tại thị trường nội địa xu hướng tiêu thụ những sản phẩm thuỷ sản giá trị chất lượng tốt cũng tăng lên nhanh chóng . Nếu như vào những năm 80 thuỷ sản tiêu thụ chủ yếu là ướp đá muối hoặc các đối tượng cá nước ngọt rẻ tiền thì những năm 90,các cửa hàng thuỷ sản sống , thuỷ sản đông lạnh và đồ hộp đã trở thành phổ biến ở các đô thị lớn. Những đối tượng thuỷ sản cao giá như tôm biển ,cua, nghẹ , tôm hùm ,cá mú, cá trình, cá quả, cá trắm đen, v.v…được tiêu thụ khá rộng rãi. Khoảng 30% sản lượng thuỷ sản còn lại chủ yếu được dùng để xuất khẩu . thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam đã xuất hiện ở trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ , nhưng tập chung lớn nhất là vào nhật bản ( 30-40%).Mỹ( 20-25%), một ssó thị trường châu á khác như Trung Quốc- Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, v.v…và các nước EU. Nếu xem xét toàn diện các sản phẩm, co thể nói rằng thuỷ sản chưa có sản phẩm nào vượt quá ngưỡng cửa cân bằng cung- cầu, nghiã là hầu như không có sản phẩm nào không thể tiêu thụ được hoặc phải tiêu thụ ở mức thấp với giá thành sản xuất . Chỉ có những vấn đề có tính cục bộ như trong một khoảng thời gian nhất định , tại những địa phương cụ thể, sản phẩm có thể tiêu thụ chậm hoặc hiệu quả tiêu thụ không cao như trông đợi… Cùng với sự phát triển của nghành thuỷ sản trong những năm qua , nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đã có những bước tiến triển được thể hiện qua con số bình quân tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 4-5%. Đến hết năm 1998 đã có 626.330 ha mặt nước được đưa vào sử dụng nuôi trồng thuỷ sản ( so với tiềm năng diện tích khoảng 1,7 triệu ha),trong đó 335.890 ha mặt nước ngọt( ao hồ nhỏ, hồ chứa, ruộng trũng) và 290.440 ha mặt nước lợ, mặn ( vùng triều, eo vịnh , đầm phá ven biển)với nhiều đối tượng nuôi phong phú: tôm cá nước ngọt ,nước lợ và nước mặn, nhuyễn thể, cua biển, rong câu… và hình thức nuôi đa dạng: nuôi cá ao hồ nhỏ, hồ chứa, ruộng trũng, nuôi lồng trên sông , ngoài biển, nuôi trong đầm, nước lợ, rừng ngập mặn…đem lại sản lượng 537.870 tấn,chiếm 32% tổng sản lượng cả nước .Bên cạnh đó, với 354 trại cá giống sản xuất khoảng 7 tỉ cá bột , về cơ bản chúng ta đã cung cấp đủ giống nhân tạo các loài cá nuôi nước ngọt phổ biến thoả mãn nhu cầu giống nuôi ở các loại hình mặt nước và các vùng sinh thái khác nhau, đòng thời di nhập , thuần hoá và sinh sản nhân tạo một số loài cá mới ,tôm càng xanh, sản xuất 3,4 tỉ giống tôm sú…trong bước đầu chuyển sang phương thức nuôi bán thâm canh và thâm canh, đã quan tâm tới viêc chế biến và sử dụng thức ăn công nghiệp . với 24 cơ sở sản xuất thứ ăn, năm 98 đã sản xuất 20.000 tấn thức ăn nuôi tôm cá, đáp ứng phần nhỏ thức ăn cho các vùng nuôi tôm , cá bè và đặc sản…Công tác phòng ngừa dịch bệnh , bảo vệ môi trường cũng có chuyển biến nhằm hạn chế sự phát sinh lây chuyền bệnh tật , ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả của việc nuôi trông thuỷ sản . Tình hình sản xuất thuỷ sản. Tổng sản lượng 7 tháng ước đạt 1,314 triệu tấn, đạt 60,59% kế hoạch năm và bằng 113,2% cùng kì. Trong đó . Khai thác hải sản, thang 7 năm 2001 nhìn chung thời tiết bìng thương cho khai thác hải sản , sản lượng ước đạt 12,8 vạn tấn, 7 tháng đạt 86,1 vạn tấn, đạt 65,23% kế hoạch năm và bằng 110,04% cùng kì . Về nuôi trồng: các địa phương bước vào vụ thu hoạch tôm nuôi . sản lượng thuỷ sản nội địa tháng 7 đạt 8,0 vạn tấn; 7 tháng đạt 45,36 vạn tấn bằng 53,37% kế hoạch năm và bằng 119,61% cùng kì. Xuất khẩu thuỷ sản : Đã dần dần ổn định và tiếp tục tăng trưởng. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thang 7 ước đạt 170 triệu USD , ước 7 thang đạt 1001,9 triệu USD đạt 62,62% kế hoạch năm và bằng 143,35% cùng kì . Tổng sản phẩm chế biến xuất khẩu đạt 215.263 tấn tăng 44,15% so cùng kì . Trong đó: Tôm đông xuất 44.835 tấn , tăng 19,83% cung kì; Mực đông 13.928 tấn , tăng 17,88% cùng kì; Mực khô 10.816 tấn tăng 45,69% cùng kì ;Cá các loại trên 6 vạn tấn , tăng 67,67% cùng kì; thuỷ sản khác 8,5 vạn tấn tăng 50,45% cung kì. 3. những định chế của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản 3.1 Quy định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản Hàng thuỷ sản Việt Nam trước khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản phải qua thủ tục kiểm dịch. Cũng như các nước khác trên Thế Giới , Nhật Bản duy trì chế độ kiểm tra hải quan đối với hàng nhập khẩu . Tuy nhien đối với hàng thuỷ sản, trước khi làm thủ tụchải quan, các mặt hàng này phải được kiểm dịchvà kiểm tra vệ sinh thực phẩm. Để làm thủ tục kiểm dịch, người nhập khẩu điền vào "tờ khai nhập khẩu thực phẩm " ( Notification From for Importantion of food, ect.). Nếu hàng thuỷ sản nhập khẩu được xác định là cần phải kiểm tra theo Luật kiểm dịch tại bộ phận kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của trạm kiểm dịch để họ lấy mẫu. Chậm nhất là hai ngày kể từ ngày lấy mẫu, trạm kiểm dịch phải đưa ra quyết định của mình: nếu thuỷ sản nhập khẩu không có vi sinh gây ra bệnh dịch tả thì bộ phận kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của trạm kiểm dịch sẽ thông báo cho người nhập khẩu để thực hiện thủ tục sau đó: kiểm tra vệ sinh thực phẩm ; nếu phát hiện vi sinh có gây ra bệnh dịch tả thì phải huỷ những sản phẩm không đạt yêu cầu này đi. Vì vậy vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là phải làm thế nào để hàng thuỷ sản không có vi sinh gây ra bệnh. Để làm được điều này, theo tôi các doanh nghiệp Việt Nam cần phải thực hiện tốt các khâu trong vấn đề quản lý chất lượng va đảm bảo an toàn vệ sinh. Thực tế đã cho thấy nhờ quản lý tốt chất lượng ngay từ đầu của quá trình sản xuất hàng thuỷ sản Việt Nam nên mặc dù lượng hàng tăng nhưng lượng hàng không đạt chất lượng bị gác lại so với tổng lượng hàng qua kiểm tra giảm đi. Cùng với sự ra đời của NAFIQACEN hệ thống kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hàng hoá là các loại giống thuỷ sản, động vật, thực vật thuỷ sản sống, thức ăn cho nuôi thuỷ sản cũng được hình thành, cơ quan này được đặt tại cục BVNLTS và các chi cục BVNLTS địa phương. Việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hàng hoá chuyên ngành này ngày càng đi vào nề nếp, về cơ bản, giống và thức ăn thuỷ sản dạng viên được kiểm soát. Riêng năm 1999, cục và các chi cục đã triển khai cấp đăng ký và kiểm soát chất lượng theo đăng ký cho 26 cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn hỗn hợp dạng viên với 7136 tấn thức ăn, kiểm tra, cấp giấy chững nhận thức ăn dạng viên. Khi kiểm tra vệ sinh thực phẩm, bộ phận kiểm tra sẽ xử lý " tờ khai nhập khẩu thực phẩm", kiểm tra chứng từ ( kiểm tra xem liệu có vi phạm về vệ sinh thực phẩm hay không dựa vào tờ khai và các giấy tờ có liên quam khác, tình hình nhập khẩu sản phẩm có liên quan thời gian qua kể cả các vụ vi phạm, kết quả kiểm tra của các phòng thí nghiêm…). Nếu cần kiểm tra thì bộ phận này sẽ quy định phương pháp kiểm tra. Nếu bộ phận này kết luận là không cần kiểm tra thì tờ khai được đóng dấu " đã khai báo" và giao lại cho người nhập khẩu để họ bổ xung vào hồ sơ làm thủ tục hải quan. Về kiểm tra, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, các giám định viên về vệ sinh thực phẩm của trạm kiểm dịch sẽ đến kho hàng nợ thuế hoặc bãi container để kiểm tra hàng tại chỗ. Nếu cần thiết, họ sẽ lấy mẫu và tiến hành kiểm tra tại các phòng thí nghiệm. Những hàng hoá đã qua kiểm tra và đóng dấu " đã khai báo" sẽ được đóng dấu " đạt yêu cầu" và giao lại cho người nhập khẩu để họ làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp qua kiểm tra vệ sinh thực phẩm, hàng hoá không đạt yêu cầu sẽ được xử lý theo yêu cầu của trạm kiểm dịch theo các hướng: xuất trả lại người gửi, huỷ, tái chế cho đến khi đạt yêu cầu hoặc chuyển mục đích sử dụng. Để đảm bảo hàng hoá của mình nhập khẩu nhanh chóng, các doanh nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ khai thuê thực hiện các công việc nói trên. Nếu muốn tự mình thực hiện và để nắm cụ thể các quy định đối với từng chủng loại sản phẩm, doanh nghiệp có thể liên hệ trước với bộ phận kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của các trạm kiểm dịch hay hiệp hội an toàn thực phẩm nhập khẩu Nhật Bản và cung cấp các thông tin sau càng chi tiết càng tốt để được tư vấn: nguyên liệu, xuất xứ, công thức chế biến, loại và số lượng các phụ gia sử dụng, phương pháp hay quy trình chế biến và đóng gói bao bì. Chúng ta đều biết rằng, hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản có tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Tuy vậy, muốn có uy tín và ảnh hưởng lớn trên thị trường này thì cũng giống như các sản phẩm khác công việc chính yếu phải làm là quảng cáo và giơi thiệu hàng thuỷ sản của Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Không giống như thị trường ở các quốc gia khác. Quy định về nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản đã nêu rõ là các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu để tham dự hội trợ và không phải để bán thì tuỳ vào số lượng và chủng loại sản phẩm, cơ quan hải quan có thể yêu cầu người nhập khẩu chứng minh là hàng hoá ấy chỉ dùng để trưng bày. Quy định này rất khắt khe, để đảm bảo cho vấn đề an toàn vệ sinh hàng thuỷ sản, khi các doanh nghiệp có dự tính là sẽ phát miễn phí cho khách tham dự triển lãm thì vẫn phải tuân thủ quy trình nhập khẩu thuỷ sản. Các mặt hàng này vẫn cần phải trải qua các bước kiểm dịch rất cẩn thận trước khi có ý định " phát miễn phí" cho khách tham dự, hàng thuỷ sản vẫn phải áp dụng quy trình nhập khẩu thuỷ sản theo luật vệ sinh thực phẩm. 3.2. Về luật pháp. Về cơ bản, trong năm nay sẽ không có sự thay đổi về luật lệ nhập khẩu vào Nhật Bản về các loại thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ dưới dạng tươi sống so với Luật vệ sinh thực phẩm Nhật Bản ban hành ngày 5/3/1993 và các điều khoản bổ xung 9/1993. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nhập khẩu thuỷ sản vào Nhật Bản là Bộ y tế và phúc lợi xã hội ngoài ra còn quy định bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn như HACCP, ISO, AFIQACEN…Vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhanh chóng áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP. Thứ nhất là để mở rộng thị trường, tăng bạn hàng, tăng uy tín. Thứ hai là hoàn thành mục tiêu 2005 có 100% doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP do Bộ thuỷ sản đề ra. Để đạt được điểm này các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam phải biết biến các tổ chức khác ( như KCS trước đây) thành các tổ chức không chỉ để kiểm tra chứng nhận mà có thể cung cấp thông tin, hỗ trợ kỹ thuật và nghiệp vụ cũng như thực hiện các dịch vụ về chất lượng và an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng của hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản là theo quy định của hợp đồng thương mại. Như vậy, ngay từ đầu, khi bắt đầu ký hợp đồng thương mại để buôn bán với Nhật Bản phải xác định rõ ràng những tiêu chuẩn chất lượng. Nếu trong hợp đồng có ghi rõ tiêu chuẩn chất lượng áp dụng theo phương thức nào thì khi nhập khẩu thuỷ sản vào thị trường Nhật Bản phải áp dụng đúng các quy định đó, còn nếu không quy định thì cần phải áp dụng một tiêu chuẩn chất lượng hợp lý mà đã được quốc tế công nhận. Các sản phẩm chế biến từ hàng thuỷ sản phải đảm bảo các yêu cầu giữ được mùi vị và màu sắc. Bao bì của những mặt hàng này phải ghi rõ ràng, cụ thể và nhất thiết phải có thời hạn sử dụng ghi rõ trên bao bì. Nguyên liệu để sản xuất ra mặt hàng đó cũng phải được thông báo một cách rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ, tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng …để đảm bảo không có vấn đề gì ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân khi sử dụng hàng hoá này. Nghiên cứu các vấn đề trên chúng ta thấy rằng luật lệ về quản lý chất lượng hàng thuỷ sản nhập khẩu của Nhật Bản rất khắt khe. Nhưng không chỉ có vậy, trong những quy định nói trên Chính phủ Nhật Bản còn có sự quan tâm nhiều hơn đến trình độ quản lý chất lượng . Ngày càng nhiều khách hàng Nhật Bản ký kết hợp đồng căn cứ trên điều kiện sản xuất của Việt Nam . Trước đây, thường chỉ quan tâm đến giá cả và độ tươi do chỉ mua nguyên liệu là chính. Hiện nay Chính phủ Nhật Bản quan tâm đến những vấn đề trước đây chưa hề quan tâm. Đó là điều kiện sản xuất an toàn vệ sinh, trình độ công nhân, trình độ quản lý chất lượng, trình độ quản lý sản phẩm kinh doanh, trình độ công nghệ. Quy định về các vấn đề này chính là quy định nguồn nhân lực trong ngành thuỷ sản nghĩa là từ công nhân cho tới cán bộ quản lý cấp cao phải được đào tạo một cách nghiêm chỉnh, cơ bản từ thấp đến cao. Do vậy nếu doanh nghiệp nâng cấp được điều kiện sản xuất và trình độ quản lý thì sẽ thâm nhập được vào thị trường Nhật Bản một cách dễ dàng hơn. 3.3. Những vấn đề quan tâm khi xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Nhật Bản . Về nhu cầu người Nhật: Người dân Nhật Bản cần cù chịu khó đặc biệt trong thời buổi hiện nay cho nên họ rất bận rộn với công việc. Để tiết kiệm thời gian trong việc nội trợ người dân Nhật ưa thích những sản phẩm đã được chế biến sẵn, có chất lượng cao. Vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam chú ý đến vấn đề này để sản xuất chế biến những sản phẩm phù hợp với nhu cầu này. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải quan tâm đến thói quen của người Nhật. Theo tổ chức thương mại Hải ngoại Nhật Bản (JETRO) cho biết người tiêu dùng Nhật Bản ngày càng để ý hơn đến việc cầm, xách hàng hoá. Người dân Nhật Bản không hề phân biệt đối xử với hàng hoá nước ngoài và sẵn sàng trả giá cao hơn một chút miến là hàng hoá đó có chất lượng cao. Các bà nội trợ Nhật Bản hầu như ngày nào cũng đi mua săm. Họ có khuynh hướng mua với số lượng nhỏ hơn để phù hợp với nơi cất trữ ở các gia đình Nhật Bản . Cũng cần lưu ý, cách nấu ăn của người Nhật Bản phụ thuộc vào nguyên liệu của từng mùa, và thường họ rất quan tâm đến sự kết hợp giữa màu sắc với cách bày trí. Dự báo biến động thị trường : Căng thẳng thương mại thuỷ sản giữa Nhật Bản và thị trường EU đã được dàn xếp tương đối ổn thoả, điều này sẽ có ảnh hưởng tốt đến các doanh nghiệp xuất nguyên liệu tôm nhỏ và vừa đi Nhật Bản để tái chế xuất sang châu Âu. Quan hệ thương mại Nhật Mỹ cũng được cải thiện hơn. Tuy nhiên những biến động lớn nhất sẽ liên quan đến giá mực trên thị trường Nhật Bản . Từ đầu năm 2000 thị trường mực của Nhật Bản bị đình trệ tụt giá, mực nạng Sushimi không tiêu thụ được, giá trị xuất khẩu mật hàng này từ đầu năm nay chỉ bằng 50% so với năm ngoái. Cần chú ý rằng thị trường mực của Nhật Bản quyết định giá mực của Việt Nam, do mực cỡ lớn không đi châu Âu được , giá mực ống ở châu Âu cũng rất rẻ. Mực ống khô năm ngoái bị Nhật Bản đẩy giá lên rất cao, điều đó sẽ gây ảnh hưởng bất lợi cho năm nay. Đầu tư trực tiếp của các công ty lớn Đã xuất hiện cu thế các công ty lớn của Nhật Bản đầu tư trực tiếp sản xuất sản phẩm thuỷ sản giá trị gia tăng tại Việt Nam. Dòng đầu tư theo hướng này bắt đầu chuyển từ Thái Lan, Malayxia sang Việt Nam . Sự tham gia trực tiếp của các công ty nhỏ Khi đồng Y._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33754.doc
Tài liệu liên quan