Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Xuân Sáng NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Nguyễn Xuân Sáng NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌ

pdf125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NH PHƯỚC Chuyên ngành: Địa lí học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ XUÂN THỌ Thành phố Hồ Chí Minh – 2011 0BLỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Phạm Thị Xuân Thọ - Trưởng khoa Địa lí trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Sau Đại học, Khoa Địa lí Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong việc học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Sở Công thương, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước đã cung cấp cho tác giả nhiều tư liệu, tài liệu quý giá và hữu ích để nghiên cứu phục vụ cho luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu vá các thầy cô trong trường THPT chuyên Quang Trung tỉnh Bình Phước đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người thân yêu đã động viên giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Đồng Xoài, ngày 29/08/2011 Tác giả Nguyễn Xuân Sáng 1BMỤC LỤC 2BDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH : Cơng nghiệp hĩa FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngồi GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GTSXCN : Giá trị sản xuất cơng nghiệp HĐH : Hiện đại hĩa KCN : Khu cơng nghiệp SP : Sản phẩm UNIDO : Tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên Hợp Quốc USD : Đơ la Mĩ KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới 3BMỞ ĐẦU 10B . Lí do chọn đề tài Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII của Đảng trên cơ sở đánh giá thế và lực của nền kinh tế nước ta sau 10 năm Đổi mới đã khẳng định nước ta đã thốt khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và về cơ bản đã hồn thành nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hĩa. Những thành tựu này đã cho phép nước ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước để đến năm 2020 nước ta về cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp. Kể từ đĩ, mơ hình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ngày càng được xác định rõ hơn trong điều kiện thế giới và khu vực cĩ nhiều thay đổi dưới tác động của tồn cầu hĩa và hội nhập kinh tế quốc tế và trên nguyên tắc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bình Phước là một tỉnh nằm ở phía Bắc của Đơng Nam Bộ, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cĩ diện tích và dân số thuộc loại trung bình trong cả nước. Được thành lập ngày 01 tháng 01 năm 1997, tuy đã trải qua một thời gian phát triển khá nhanh nhưng Bình Phước vẫn cịn là một trong những tỉnh cĩ trình độ phát triển kinh tế - xã hội thuộc loại thấp trong cả nước, đời sống của đại bộ phận dân cư, nhất là ở những vùng sâu vùng xa cịn gặp rất nhiều khĩ khăn. Tỉnh Bình Phước đĩng vai trị quan trọng trong sự phát triển của vùng Đơng Nam Bộ với những nơng sản chủ lực dẫn đầu tồn vùng như cao su, điều, tiêu… Tuy vậy, Bình Phước lại khơng cĩ những điều kiện thuận lợi để phát triển cơng nghiệp tốt như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu do những hạn chế về cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VIII đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ năm 2010 - 2020 là tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra, con đường duy nhất là phải tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp. Do đĩ, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng của nĩ đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước” nhằm đánh giá hiện trạng phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước, đưa ra những giải pháp phát triển cho cơng nghiệp của tỉnh gĩp phần thúc đẩy kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thêm giàu mạnh. Đồng thời, luận văn cịn là nguồn tư liệu phục vụ cho giảng dạy địa lí địa phương tỉnh nhà. 1B2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng phát triển ngành cơng nghiệp tỉnh Bình Phước từ năm 1997 – 2010. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển cơng nghiệp ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp để thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lí luận về cơng nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơng nghiệp, phân tích ảnh hưởng của sự phát triển cơng nghiệp đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Phước. Thu thập, phân tích, tổng hợp hiện trạng ngành cơng nghiệp tỉnh Bình Phước từ năm 1997 – 2010. Nghiên cứu những thành tựu và hạn chế mà cơng nghiệp của tỉnh Bình Phước. Đề xuất các phương hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 2.3. Phạm vi nghiên cứu 2.3.1. Về thời gian Nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng của nĩ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước trong khoảng thời gian từ năm 1997 (thời kỳ thành lập tỉnh) đến năm 2010 và định hướng phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020. 2.3.2. Về khơng gian Đề tài nghiên cứu phát triển cơng nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các huyện thị tỉnh Bình Phước và so sánh sự phát triển cơng nghiệp của tỉnh với các tỉnh trong khu vực Đơng Nam Bộ hoặc vùng KTTĐPN. 2.3.3. Về nội dung Nghiên cứu về sự phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước, tác giả chỉ nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ. Cịn khi nghiên cứu ảnh hưởng của sự phát triển cơng nghiệp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thì tác giả chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của cơng nghiệp đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Trong chuyển dịch cơ cấu ngành, tác giả chưa cĩ điều kiện để đi sâu nghiên cứu trong nội bộ chuyển dịch từng ngành mà chỉ nghiên cứu khái quát về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh. 12B3. Lịch sử nghiên cứu đề tài Xã hội lồi người đã trải qua thời kỳ văn minh nơng nghiệp và chuyển sang thời kỳ văn minh cơng nghiệp cách đây gần 200 năm. Ngay sau khi ra đời, sản xuất cơng nghiệp đã phát triển khơng ngừng và hiện đang là ngành chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đĩng gĩp vào sự tăng trưởng kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Cơng nghiệp là vấn đề chung của các nước ở trên thế giới. Cĩ những nước ngành cơng nghiệp phát triển rất mạnh nhưng cũng cĩ những nước cơng nghiệp đang và kém phát triển. Do vậy, cơng nghiệp là đề tài mà được rất nhiều các tác giả trong nước cũng như nước ngồi nghiên cứu, nhất là các tác giả nước ngồi. Ở Việt Nam, từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nước ta đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu về sự phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nước theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Một số đề tài tiêu biểu như: - Cơng nghiệp hĩa và chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 của Bộ cơng nghiệp Việt Nam năm 2000. - Các khu cơng nghiệp, khu chế xuất Việt Nam – hiệu quả hoạt động và xu hướng phát triển. Đề tài nghiên cứu cấp bộ - Lê Thị Hường (chủ biên) – Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh – 2000. - Một số ý kiến gĩp phần hồn thiện cơng tác lập kế hoạch phát triển cơng nghiệp địa phương ở nước ta hiện nay – Đàm Văn Nhuệ - Trường Đại học Kinh tế kế hoạch 1983. - Cơng nghiệp hĩa ở các nước đang phát triển và khả năng vận dụng vào Việt Nam – An Như Hải – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – 1993. - Hồn thiện và phát triển đa dạng hĩa sản phẩm của các doanh nghiệp cơng nghiệp nước ta hiện nay – Trường Đại học Kinh tế quốc dân – 1993. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21 – Nguyễn Trần Quốc – 2004. - Những nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa của Việt Nam – Bùi Tất Thắng – 1997. Hiện nay, hầu hết trong các sách, giáo trình (nhất là sách chuyên ngành địa lí kinh tế) đều cĩ viết về địa lí cơng nghiệp và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: - Giáo trình địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức – năm 2004. - Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Lê Thơng – Nguyễn Minh Tuệ - Nguyễn Văn Phú. - Tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp Việt Nam – PGS.TS Lê Thơng – PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ – năm 2000. - Thương mại Việt Nam – Bộ Thương Mại, Trung Tâm thương Mại – năm 2005. - Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập – PGS.TS. Đặng Văn Phan – PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng - năm 2006… Nghiên cứu về sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng của nĩ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước là đề tài hồn tồn mới, chưa được nghiên cứu bất cứ trong tài liệu nào. Tuy nhiên, trong các văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VI, VII, VIII, IX, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, báo cáo tình hình đầu tư và định hướng quy hoạch phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh của Ban quản lí các khu cơng nghiệp tỉnh Bình Phước, báo cáo phát triển cơng nghiệp phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 của Sở Cơng nghiệp tỉnh Bình Phước cũng đề cập đến vấn đề về cơng nghiệp của tỉnh. Bên cạnh đĩ, vấn đề này cịn được thể hiện trong đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế, đẩy nhanh phát triển cơng nghiệp của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 của Tỉnh ủy Bình Phước. Nhìn chung, các tài liệu đều nhìn nhận vấn đều đánh giá một cách khái quát dưới gĩc độ kinh tế - chính trị, chưa cĩ đề tài đi sâu nghiên cứu một cách chi tiết dưới gĩc độ địa lí kinh tế - xã hội. Các cơng trình trên là những tài liệu quý giá giúp cho tác giả cĩ định hướng sâu hơn trong quá trình nghiên cứu về sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng của nĩ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước giai đoạn 1997 – 2010. 13B4. Hệ thống quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Hệ thống quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết cĩ tác động qua lại lẫn nhau trên một khơng gian lãnh thổ nhất định. Tỉnh Bình Phước được coi như là một thể tổng hợp lãnh thổ tương đối hồn chỉnh, trong đĩ các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội cĩ mối quan hệ chặt chẽ, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau và cĩ ảnh hưởng đến sự phát triển cơng nghiệp. Do vậy, cần phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơng nghiệp của tỉnh để đưa ra những định hướng nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của tỉnh trong quá trình phát triển cơng nghiệp nĩi riêng và kinh tế - xã hội nĩi chung. Nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước, tác giả đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh nĩi riêng và Đơng Nam Bộ và cả nước nĩi chung. 4.1.2. Quan điểm hệ thống Lãnh thổ kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước với tư cách là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước và hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn tạo thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh tế. Các phân hệ này cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cĩ tác động, ảnh hưởng đến các yếu tố trong tồn hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Do vậy, để nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước cần xem xét cơng nghiệp của tỉnh trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần trong tồn hệ thống kinh tế - xã hội tỉnh và mối tương quan với sự phát triển kinh tế, cơng nghiệp của vùng và cả nước. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Mọi sự vật, hiện tượng địa lí dù lớn hay nhỏ đều cĩ nguồn gốc phát sinh và quá trình phát triển riêng của nĩ. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp vả ảnh hưởng của nĩ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước sẽ cho thấy lịch sử hình thành cũng như những chuyển biến về tình hình phát triển cơng nghiệp của tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trên cơ sở đĩ, đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lí trong tương lai. 4.1.4. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của đời sống đều liên quan đến mơi trường sinh thái. Cơng nghiệp là ngành ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường. Trái Đất đang nĩng lên, khí hậu đang ngày càng cĩ xu hướng biến động xấu thì “thủ phạm” được quan tâm hàng đầu là hoạt động sản xuất của cơng nghiệp. Khí thải cơng nghiệp, nước thải, rác thải đã làm ơ nhiễm mơi trường, đồng thời việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên khơng hợp lí làm cho mơi trường sống ngày càng cạn kiệt. Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên tồn thế giới. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước thực hiện theo phương châm phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ trong tương lai. Điều đĩ cĩ nghĩa là các hoạt động sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển hiện tại và các hoạt động sản xuất đĩ khơng gây nguy hại cho những thế hệ trong tương lai như vấn đề ơ nhiễm mơi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên … 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thống kê tốn học Phương pháp này được sử dụng thường xuyên như cơng cụ để phân tích, lựa chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các số liệu thu được từ nhiều nguồn như: Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước, các sở, ban ngành,…để phân tích và đánh giá tác động của cơng nghiệp hĩa đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Bình Phước như tính tốn về tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp. Đồng thời, phương pháp tốn học cũng được sử dụng trong việc phân tích, lựa chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng cơng nghiệp của tỉnh Bình Phước. Ví dụ như tính tốn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước… 4.2.2. Phương pháp bản đồ - biểu đồ Trong luận văn, tác giả đã tiến hành thành lập một hệ thống các bản đồ liên quan đến nội dung của luận văn, cụ thể như: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Phước, bản đồ cơng nghiệp chung tỉnh Bình Phước, bản đồ giá trị cơng nghiệp theo lãnh thổ tỉnh Bình Phước, bản đồ các khu cơng nghiệp. Các bản đồ được thành lập trên cơ sở dữ liệu thu thập và chồng xếp các bản đồ chuyên đề nhằm xác lập mối liên hệ các đối tượng địa lí. Đồng thời, các số liệu thống kê, cơ cấu cơng nghiệp theo lãnh thổ, theo ngành cịn được thể hiện bằng biểu đồ. 4.2.3. Phương pháp điều tra thực địa Đây là phương pháp cần thiết đối với nghiên cứu để cĩ thể xác định được mức độ tin cậy của các tài liệu, số liệu đã cĩ và cĩ thể đưa ra những luận cứ xác thực. Tác giả đã trực tiếp quan sát, đến một số khu cơng nghiệp như Đồng Xồi I, II, III, IV, Minh Hưng Hàn Quốc… chụp ảnh và tìm hiểu hoạt động của một số khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh nhà. 4.2.4. Phương pháp dự báo Dựa trên cơ sở sự phát triển cĩ tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại mà suy diễn logic cho tương lai: dự báo các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước trong thời gian sắp tới và đưa ra các giải pháp để tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp của tỉnh. Đề tài dự báo được xu thế của sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước đến năm 2020. 4.2.5. Phương pháp phân tích, so sánh Tác giả tiến hành phân tích, so sánh đối chiếu các số liệu thống kê để thấy được hiện trạng phát triển cơng nghiệp và sự biến đổi cơ cấu kinh tế qua từng giai đoạn, sự khác biệt về phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các giai đoạn cũng như so sánh giá trị sản xuất cơng nghiệp giữa địa phương với các địa phương khác hay cả nước. 14B5. Cấu trúc của đề tài Đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng của nĩ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước”, ngồi phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm cĩ 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về cơng nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chương 2: Thực trạng phát triển cơng nghiệp và ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. Chương 3: Định hướng, giải pháp phát triển cơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. 4BChương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG NGHIỆP, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 15B .1. Một số vấn đề về cơng nghiệp 26B1.1.1. Khái niệm về cơng nghiệp “Cơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động để sản xuất ra nguyên liệu. Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu thành sản phẩm. Các sản phẩm cơng nghiệp bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được sản xuất bằng máy mĩc thiết bị dựa trên khoa học kỹ thuật hiện đại cĩ khả năng sản xuất hàng loạt sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Tuy vậy, khái niệm nguyên liệu và sản phẩm chỉ là tương đối vì sản xuất cơng nghiệp gồm nhiều giai đoạn chế biến phức tạp, mỗi sản phẩm của ngành này cĩ thể là nguyên liệu của ngành kia. Các quan niệm về cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa Cơng nghiệp hĩa là quá trình phổ biến trên quy mơ tồn cầu, là xu thế tất yếu của mọi quốc gia trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, cơng nghiệp hĩa cĩ nhiều quan niệm khác nhau: - Quan điểm của Liên Xơ (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước đây thì khi tiến hành CNH nhấn mạnh phát triển cơng nghiệp nặng. Cho rằng: CNH là quá trình xây dựng nền đại cơng nghiệp cơ khí cĩ khả năng cải tạo cả nơng nghiệp. Đĩ là sự phát triển cơng nghiệp nặng với trung tâm là chế tạo máy. Với đường lối CNH như vậy, cơng nghiệp nặng cĩ vai trị đặc biệt quan trọng và trong một chừng mực nhất định nĩ phù hợp với hồn cảnh Liên Xơ khi bước vào thời kỳ CNH: Chủ nghĩa đế quốc bao vây, chống đối, khơng cĩ sự trợ giúp từ bên ngồi, trong khi yêu cầu phải xây dựng một nền sản xuất lớn hiện đại và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. - Quan niệm mới về CNH: năm 1963, tổ chức phát triển cơng nghiệp của Liên Hợp quốc (UNIDO) đã đưa ra quan niệm: Cơng nghiệp hĩa là quá trình phát triển kinh tế. Trong quá trình này, một bộ phận nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này, cĩ một bộ phận cơng nghiệp chế biến luơn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng, cĩ khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội. Khái niệm về “cơng nghiệp hĩa” và “hiện đại hĩa” Kinh nghiệm về CNH của các nước đi trước và qua thực tế kiểm nghiệm, kết hợp với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ và quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, CNH, HĐH được hiểu là: - Cơng nghiệp hĩa là quá trình trang bị kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, trước hết là các ngành giữ vị trí quan trọng, biến một nước cĩ nền kinh tế kém phát triển thành một nước cĩ nền kinh tế phát triển, thành một nước cơng nghiệp hiện đại. CNH chính là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn bản kỹ thuật, cơng nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động. - Hiện đại hĩa là quá trình thường xuyên cập nhật và nâng cấp những cơng nghệ hiện đại nhất, mới nhất trong quá trình CNH. 27B1.1.2. Vị trí vai trị của cơng nghiệp Cơng nghiệp thực sự cĩ năng suất cao, kỹ thuật hiện đại mới xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII khi chủ nghĩa tư bản ra đời thủ tiêu chế độ phường hội phong kiến. Ngày nay, cơng nghiệp đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ cao, trở thành ngành sản xuất tiêu biểu đại diện cho một nền sản xuất lớn hiện đại làm tiền đề kỹ thuật, tạo cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế khác. Cơng nghiệp đã tạo ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội, cĩ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Nĩ khơng những cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế mà cịn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng cĩ giá trị, gĩp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của xã hội lồi người. Cơng nghiệp cịn cĩ tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như nơng nghiệp, giao thơng vận tải, thương mại, du lịch và củng cố an ninh quốc phịng. Khơng một ngành kinh tế nào lại khơng sử dụng các sản phẩm cơng nghiệp. Cơng nghiệp tạo điều kiện khai thác cĩ hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân cơng lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ. Cơng nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà khơng ngành sản xuất vật chất nào so sánh được. Vì thế, nĩ tạo khả năng mở rộng sản xuất, thị trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu nhập. Ngày nay, một nước muốn cĩ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội cần thiết phải cĩ một hệ thống các ngành cơng nghiệp hiện đại và đa dạng. Tỉ trọng của ngành cơng nghiệp trong cơ cấu GDP là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia. 28B1.1.3. Phân loại cơng nghiệp Nhằm quản lí và kế hoạch hĩa sản xuất cơng nghiệp cần phân chia cơng nghiệp một cách cĩ căn cứ khoa học. Cĩ nhiều cách phân chia dựa theo những căn cứ khác nhau. Phân chia cơng nghiệp thành cơng dụng kinh tế của sản phẩm. Việc phân chia này nĩi lên tác dụng của sản phẩm cơng nghiệp trong sản xuất và tiêu dùng, nĩi lên sự tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Nhĩm ngành cơng nghiệp nặng (nhĩm A): là những ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất, bao gồm các ngành cơng nghiệp khai thác nhiên liệu và sản xuất điện năng, cơng nghiệp khai thác quặng và luyện kim, cơng nghiệp chế tạo máy, cơng nghiệp hĩa chất, cơng nghiệp khai thác và chế biến gỗ, cơng nghiệp vật liệu xây dựng. Nhĩm ngành cơng nghiệp nhẹ (nhĩm B): là các ngành sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, bao gồm các ngành như cơng nghiệp thực phẩm, cơng nghiệp dệt may, cơng nghiệp sành sứ thủy tinh, cơng nghiệp da dày, cơng nghiệp in, hĩa chất, điện tử - tin học… Trên cơ sở tính đồng nhất của cơng dụng sản phẩm sản xuất ra hay căn cứ vào tính chất chung của nguyên liệu được sử dụng, hoặc dựa vào tính chất giống nhau của các quá trình cơng nghệ người ta chia tồn bộ nền cơng nghiệp thành các nhĩm ngành chẳng hạn như cơng nghiệp luyện kim, cơng nghiệp gia cơng, kim loại, cơng nghiệp chế biến gỗ, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơng nghiệp nhẹ và cơng nghiệp chế biến thực phẩm. Căn cứ vào tính chất của sự tác động vào đối tượng lao động, người ta chia cơng nghiệp nĩi chung thành cơng nghiệp khai thác và cơng nghiệp chế biến. Tác dụng của cách phân loại này là nhằm nghiên cứu quan hệ tỉ lệ và cân đối giữa khai thác và chế biến. Trong cơng nghiệp khai thác, con người tác động trực tiếp đến tự nhiên và nhận được từ lịng đất, từ rừng, từ nước nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, nhiên liệu và thủy năng. Người ta xếp vào ngành cơng nghiệp khai thác các ngành cơng nghiệp khai thác mỏ, khai thác gỗ, đánh cá, các nhà máy thủy điện… Cơng nghiệp chế biến nguyên liệu nhận được từ cơng nghiệp khai thác và từ cơng nghiệp sản phẩm thơ dùng hoặc làm vật liệu sản xuất tiếp hoặc làm ra vật phẩm tiêu dùng. Ngành này bao gồm luyện kim, chế tạo máy, hĩa chất, dệt, cơng nghiệp thực phẩm và các ngành cơng nghiệp khác. Ngồi ba cách phân loại trên, cịn cĩ các loại phân loại ngành cơng nghiệp khác căn cứ vào các tiêu thức khác nhau. Dựa theo trình độ trang bị kỹ thuật, cơng nghiệp được chia thành cơng nghiệp hiện đại, tiểu cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp. Dựa vào quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất cơng nghiệp được phân hành cơng nghiệp quốc doanh, cơng nghiệp cơng tư hợp doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân… Dựa theo cấp quản lí, sản xuất cơng nghiệp được chia thành cơng nghiệp trung ương và cơng nghiệp địa phương. Trong thực tế, sản xuất cơng nghiệp được phân chia theo hướng vận dụng tổng hợp các cách nĩi trên. Chẳng hạn ngành cơng nghiệp cơ khí là một bộ phận của ngành cơng nghiệp nặng và cũng là một bộ phận của ngành cơng nghiệp chế biến. Ngành này lại bao gồm những xí nghiệp quốc doanh ở cả trung ương và địa phương, những xí nghiệp cơng tư hợp doanh, tư doanh, hợp tác xã… 29B1.1.4. Các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp 59B1.1.4.1. Điểm cơng nghiệp - Theo X. Xlavev (1977): Điểm cơng nghiệp là lãnh thổ trên đĩ cĩ một điểm dân cư với một, hay một nhĩm xí nghiệp cơng nghiệp (thị trấn, thị tứ). - Theo M. Ghenexki và K. Krưxter (1975): Điểm cơng nghiệp là các lãnh thổ (thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã) trên đĩ cĩ sự hoạt động của một xí nghiệp cơng nghiệp. Như vậy, mặc dù hai quan niệm trên khơng hồn tồn giống nhau nhưng khá thống nhất ở chỗ thực chất điểm cơng nghiệp là một hình thức đồng nhất với điểm dân cư cĩ xí nghiệp cơng nghiệp. Do chỉ tồn tại một xí nghiệp cơng nghiệp duy nhất nên ở đây khơng cĩ mối liên hệ sản xuất nhưng mỗi điểm cơng nghiệp cĩ kết cấu hạ tầng sản xuất và xã hội với ý nghĩa nhất định. Nĩ cũng cĩ quá trình phát sinh, phát triển và cấu trúc sản xuất riêng tuy cịn ở mức sơ khai. - "Hạt nhân cơng nghiệp": Ngồi ra, một số người lại đưa hình thức khác rộng hơn cho quan niệm này là “hạt nhân cơng nghiệp”. Nĩ bao gồm lãnh thổ của một điểm dân cư trên đĩ tập trung một số xí nghiệp cơng nghiệp cĩ thể thuộc nhiều ngành khác nhau. Điểm cơng nghiệp là hình thức đơn giản và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là những nước cĩ trình độ phát triển kinh tế thấp bởi vì điểm cơng nghiệp theo kiểu đơn lẻ này cũng cĩ những mặt tích cực nhất định. Nĩ cĩ tính cơ động, dễ đối phĩ với những sự cố và thay đổi trang thiết bị, khơng bị ràng buộc và ảnh hưởng của các xí nghiệp khác, đặc biệt thuận cho việc thay đổi mặt hàng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 60B1.1.4.2. Cụm cơng nghiệp - Theo X.Xlavev (1977): Dựa vào điều kiện cụ thể của Bungari, ơng cho rằng cụm cơng nghiệp là một kết hợp sản xuất – lãnh thổ, ra đời trên cơ sở các xí nghiệp cơng nghiệp nằm ở một hoặc một số điểm dân cư. Trong số các điểm ấy cĩ một điểm lớn giữ vai trị hạt nhân, các điểm cịn lại giữ vài trị vệ tinh. Ngồi ra các điểm dân cư gắn bĩ với nhau thơng qua việc cùng chung lãnh thổ và thực hiện các mối liên hệ về sử dụng nguồn tài nguyên của địa phương. Trong các điểm dân sư cịn bao gồm cả các cơ sở phục vụ và quản lí nền kinh tế, hệ thống nhà ở và các bộ phận khác của kết cấu hạ tầng. - A.E.Probxt (1962) cho rằng cụm cơng nghiệp là thể tổng hợp sản xuất - lãnh thổ được giới hạn bởi một điểm hoặc một trung tâm địa lí. Hạt nhân tạo nên cụm cơng nghiệp cĩ thể là các nhà máy liên hợp, hoặc một số xí nghiệp cùng loại hay khác loại. - A.T.Khorutsov (1979): Cụm cơng nghiệp là một kết hợp sản xuất - lãnh thổ mang tính chất tổng hợp. Do nằm gần nhau, các xí nghiệp thống nhất với nhau bằng việc cĩ chung vị trí địa lí, giao thơng, hệ thống kết cấu hạ tầng và các điểm dân cư nhằm sử dụng cĩ hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động, vật chất sẵn cĩ trên lãnh thổ. 61B .1.4.3. Khu cơng nghiệp - Các nhà khoa học của trường Đại học Tổng hợp Matxcơva đưa ra một số quan niệm khác nhau. Cĩ thể dẫn ra một vài định nghĩa cụ thể: Khu cơng nghiệp là sự kết hợp theo lãnh thổ của những điểm cơng nghiệp ở gần nhau được quy tụ về một hay một vài trung tâm cơng nghiệp và bị chi phối bởi các nhân tố phân bố cơng nghiệp đồng nhất. Theo Lu.G.Xauskin (1981) khu cơng nghiệp là sự tập hợp theo lãnh thổ của những điểm cơng nghiệp, tạo thành sự thống nhất kinh tế với nền tảng là các ngành cơng nghiệp lớn cĩ ý nghĩa tồn quốc và các ngành phục vụ cĩ liên quan. Theo Xêmênov (1981) thì khu cơng nghiệp là một đối tượng sản xuất phức tạp kết hợp hàng loạt nhân tố kinh tế, xã hội, tự nhiên cĩ quan hệ với nhau, nhưng khác nhau về loại hình và mục đích. Nhìn chung các quan niệm nêu trên dều khơng thật rõ ràng và cụ thể. - Quan niệm của một số nhà khoa học thuộc viện hàn lâm khoa học Liên Xơ trước đây tương đối rõ hơn: Khu cơng nghiệp bao gồm một nhĩm các trung tâm cơng nghiệp phân bố gần nhau và kết hợp với nhau bằng việc cùng chung chuyên mơn hố, mạng lưới vận tải thống nhất và những mối liên hệ sản xuất chặt chẽ (1981). 62B1.1.4.4. Trung tâm cơng nghiệp Trung tâm cơng nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp cao hơn điểm cơng nghiệp. Thơng thường, trong những điều kiện thuận lợi các điểm cơng nghiệp cĩ những biến đổi về chất và chuyển dần thành một kết hợp sản xuất với một lãnh thổ khác. Đĩ là trung tâm cơng nghiệp. - Theo X. Xlavev (1977): Trung tâm cơng nghiệp thường là điểm dân cư tương đối lớn (thành phố), trên đĩ tập trung các xí nghiệp của một số ngành cơng nghiệp. - Một số khác lại cho rằng: Trung tâm cơng nghiệp là sự tập trung một số xí nghiệp thuộc các ngành khác nhau vào một điểm dân cư. Chính điểm dân cư đĩng vai trị quan trọng trong việc hình thành trung tâm cơng nghiệp. 63B1.1.4.5. Vùng cơng nghiệp Vùng cơng nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ cao nhất, xuất hiện sớm trong địa lí Xơ Viết. Khái niệm này được xem như sự tác động qua lại phức tạp và vùng phân bố trên một lãnh thổ của các xí nghiệp thuộc các ngành cơng nghiệp khác nhau. Theo các nhà khoa học thuộc Viện hàn lâm khoa học Liên Xơ trước đây (1987), vùng cơng nghiệp bao gồm một lãnh thổ tương đối rộng lớn, cĩ điề._.u kiện thuận lợi về vị trí địa lí, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, về kinh tế - xã hội, cĩ khả năng bố trí tập trung cơng nghiệp nhằm đạt hiệu quả và tốc độ tăng trưởng cao, thúc đẩy, đảm bảo sự phát triển của các vùng khác và của cả nước. Như vậy, vùng cơng nghiệp là một khái niệm tương đối rộng. Việc xác định quy mơ và ranh giới của nĩ khá linh hoạt. 30B1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cơng nghiệp 64B1.1.5.1. Nguồn lực bên trong a) Vị trí địa lí Vị trí địa lí bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thơng, chính trị. Vị trí địa lí tác động rất lớn đến việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp, cũng như phân bố các ngành cơng nghiệp và các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp. Nhìn chung, vị trí địa lí cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành cơ cấu ngành cơng nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trong điều kiện tăng cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Sự hình thành và phát triển các xí nghiệp các ngành cơng nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lí. Cĩ thể thấy rõ hầu hết các cơ sở cơng nghiệp ở các quốc gia trên thế giới đều được bố trí ở các khu vực cĩ vị trí địa lí thuận lợi như gần các trục đường giao thơng, sân bay, bến cảng, gần nguồn nước, khu vực tập trung đơng dân cư. Vị trí càng thuận lợi thì mức độ tập trung cơng nghiệp càng cao, các hình thức tổ chức cơng nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại những khu vực cĩ vị trí địa lí kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển cơng nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư. b) Nguồn lực tự nhiên Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất khơng thể thiếu được để phát triển và phân bố cơng nghiệp. Nĩ ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định cơ cấu ngành cơng nghiệp. Số lượng, chất lượng, phân bố và sự kết hợp của chúng trên lãnh thổ cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình phát triển và phân bố của nhiều ngành cơng nghiệp. Khống sản: Khống sản là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên cĩ ý nghĩa hàng đầu đối với việc phát triển và phân bố cơng nghiệp. Số lượng chủng loại, trữ lượng, chất lượng khống sản và sự kết hợp các loại khống sản trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mơ, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp cơng nghiệp. Ví dụ: Khống sản thế giới phân bố khơng đồng đều. Cĩ những nước giàu tài nguyên khống sản như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Canađa, Liên Bang Nga, Ấn Độ…Cĩ những nước nổi tiếng với một loại khống sản như Chi Lê (đồng), khu vực Tây Á là nơi tập trung tới hơn một nửa trữ lượng dầu của thế giới, do vậy ở đây đã rất phát triển ngành cơng nghiệp khai thác dầu cĩ quy mơ lớn, chẳng hạn ở Ảrập Xêut, Cơoet, Iran, Irắc… Việt Nam được đánh giá là cĩ nguồn tài nguyên khống sản phong phú và đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi hình thành và phát triển các ngành cơng nghiệp từ Bắc tới Nam: Khai thác than ở Quảng Ninh, khai thác và chế biến quặng sắt ở Thái Nguyên, Hà Tĩnh, Apatit ở Lào Cai, bơxit ở Tây Nguyên, đá vơi ở các tỉnh phía Bắc… Khí hậu và nguồn nước Nguồn nước cĩ ý nghĩa rất lớn đối với các ngành cơng nghiệp. Mức độ thuận lợi hay khĩ khăn về nguồn cung cấp nước hoặc thốt nước là điều kiện quan trọng để định vị các xí nghiệp cơng nghiệp. Nhiều ngành cơng nghiệp được phân bố gần nguồn nước như: cơng nghiệp luyện kim, cơng nghiệp dệt, cơng nghiệp giấy, hĩa chất và chế biến thực phẩm… Những vùng cĩ mạng lưới sơng ngịi dày đặc và chảy trên các dạng địa hình khác nhau tạo nên tiềm năng cho cơng nghiệp thủy điện. Tuy nhiên, mức độ phụ thuộc vào nguồn nước cũng tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành cơng nghiệp. Ví dụ Trung Quốc đã tiến hành xây dựng đập Tam Hiệp chặn sơng Trường Giang (con sơng lớn thứ 3 thế giới) và đến nay nĩ là đập thủy điện lớn nhất thế giới, với cơng suất phát điện 18.200MW, sản lượng điện 84,3 tỉ KWh/năm. Việt Nam cĩ mạng lưới sơng ngịi dày đặc, chảy trên vùng đồi núi với nguồn nước dồi dào, là cơ sở cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện cĩ cơng suất lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất cơng nghiệp và đời sống con người như nhà máy thủy điện Hịa Bình cĩ cơng suất 1,92 triệu KW trên sơng Đà, thủy điện Trị An cĩ cơng suất 400 MW trên sơng Đồng Nai, thủy điện Tuyên Quang 342MW. Khí hậu cũng cĩ ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố cơng nghiệp. Đặc điểm khí hậu cĩ tác động khơng nhỏ đến hoạt động của các ngành cơng nghiệp khai khống. Trong một số trường hợp nĩ chi phối cả việc lựa chọn kỹ thuật và cơng nghệ sản xuất. Ví dụ ở một số nước cĩ khí hậu nhiệt đới ẩm giĩ mùa làm cho máy mĩc dễ bị hư hỏng. Vì vậy địi hỏi phải nhiệt đới hĩa trang thiết bị sản xuất. Các nhân tố tự nhiên khác Các nhân tố tự nhiên khác cĩ tác động đến sự phát triển và phân bố cơng nghiệp như đất đai, tài nguyên sinh vật… - Về mặt tự nhiên đất ít cĩ giá trị đối với cơng nghiệp nhưng quỹ đất dành cho cơng nghiệp và địa chất cơng trình cũng ít nhiều ảnh hưởng đến quy mơ và đầu tư trong cơng nghiệp. - Tài nguyên sinh vật cũng tác động tới sản xuất cơng nghiệp: cung cấp vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến giấy, gỗ, tiểu thủ cơng nghiệp… c) Nguồn lực kinh tế - xã hội Dân cư và nguồn lao động Dân cư và nguồn lao động cĩ vai trị quan trọng thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp. Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng sản xuất vừa là thị trường tiêu thụ. Những ngành cần nhiều lao động như dệt may, da giày… thường phân bố ở nơi đơng dân cư. Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người cũng thường phân bố ở những nơi cĩ mật độ dân số cao và những điểm tập trung đơng dân cư (như cơng nghiệp dệt, cơng nghiệp thực phẩm, đồ dùng gia đình, đồ chơi…) chất lượng của người lao động như trình độ học vấn, trình độ tay nghề và chuyên mơn kỹ thuật cũng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và đáp ứng những thành tựu của khoa học và kỹ thuật đối với những xí nghiệp cơng nghiệp. Quy mơ, cơ cấu và thu nhập của dân cư cũng ảnh hưởng lớn đến quy mơ và cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng, là cơ sở để phát triển các ngành cơng nghiệp. Khi tập quán và nhu cầu tiêu dùng thay đổi cũng cĩ ảnh hưởng đến quy mơ và hướng chuyên mơn hĩa các ngành cơng nghiệp, từ đĩ thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển cơng nghiệp. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cơng nghiệp cĩ ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển cơng nghiệp. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật cĩ thể tạo tiền đề thuận lợi hay cản trở sự phát triển cơng nghiệp nĩi chung và tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp nĩi riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất cơng nghiệp bao gồm hệ thống giao thơng vận tải, thơng tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện, nước, các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở cơng nghiệp… cĩ vai trị ngày càng quan trọng trong cơng nghiệp. Sự tập trung cơ sở hạ tầng trên một lãnh thổ đã làm thay đổi vai trị của nhiều nhân tố phân bố cơng nghiệp, đem lại nhiều yếu tố mới trong bức tranh cơng nghiệp. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ Tiến bộ khoa học cơng nghệ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể tồn bộ ngành cơng nghiệp, làm cho việc sử dụng, khai thác tài nguyên và phân bố các ngành cơng nghiệp trở nên hợp lí hơn, cĩ hiệu quả và kéo theo những thay đổi về quy luật phân bố sản xuất. Đồng thời nảy sinh những nhu cầu mới xuất hiện những ngành cơng nghiệp mới mở ra những triển vọng phát triển mới cho ngành cơng nghiệp trong tương lai. Đường lối, chính sách phát triển cơng nghiệp Đường lối, chính sách phát triển cĩ ảnh hưởng trực tiếp, cĩ thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển cơng nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình phát triển cơng nghiệp khi cĩ một đường lối chính sách phát triển đúng đắn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất cơng nghiệp phát triển mạnh và ngược lại. Phù hợp với xu thế mở cửa hội nhập, nước Việt Nam nĩi chung và tỉnh Bình Phước nĩi riêng đã xây dựng những ngành cơng nghiệp mũi nhọn dựa vào lợi thế so sánh như cơng nghiệp năng lượng, cơng nghiệp chế biến nơng lâm thủy sản, cơng nghiệp nhẹ gia cơng xuất khẩu, các ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều lao động, cơng nghiệp cơ khí, điện tử, cơng nghệ thơng tin, một số ngành sản xuất nhiên liệu cơ bản… Cơ cấu cơng nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ đã cĩ những chuyển biến rõ rệt theo hướng cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa. 65B1.1.5.2. Nguồn lực bên ngồi Thị trường: Thị trường bao gồm thị trường trong nước và thị trường quốc tế đĩng vai trị như chiếc địn bẩy đối với sự phát triển, phân bố và làm thay đổi cơ cấu ngành cơng nghiệp. Thị trường cĩ tác động mạnh mẽ đến việc lựa chọn hướng chuyên mơn hĩa sản xuất cơng nghiệp. Sự phát triển cơng nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào đều nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước và hội nhập vào thị trường quốc tế. Cơng nghiệp cĩ thị trường tiêu thụ rất rộng lớn, vì cơng nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất, trang thiết bị cho tất cả các ngành kinh tế và đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng cho dân cư. Sự phát triển về truyền thơng đại chúng đã làm cho mọi thơng tin cập nhật nhanh chĩng được phổ cập tới tồn xã hội, trong đĩ cĩ thơng tin về thị trường tiêu thụ. Nĩ kých thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Do đĩ, sản phẩm của ngành cơng nghiệp cũng phải đa dạng mẫu mã, đẹp và đảm bảo chất lượng. Các xu hướng hợp tác quốc tế và liên vùng: Các xu thế kinh tế quốc tế, các mối quan hệ hợp tác liên vùng, quốc tế cĩ tác dụng thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp diễn ra nhanh hay chậm. Ngày nay trong bối cảnh tồn cầu hố, khu vực hố nền kinh tế thế giới cùng với những tiến bộ kỹ thuật phát triển như vũ bão. Hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu, đem lại lợi ích cho các bên đối tác trong các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho phát triển sản xuất cơng nghiệp. Đối với các nước, các vùng chậm phát triển, để giảm khoảng cách về trình độ phát triển và tránh tụt hậu, cần phải quan tâm đến sự hợp tác quốc tế và liên vùng. Vai trị của hợp tác quốc tế và liên vùng được thể hiện như sau: - Hỗ trợ vốn đầu tư từ các nước, các vùng phát triển cho các nước, các vùng đang phát triển và chậm phát triển. Quá trình hợp tác đầu tư làm xuất hiện ở các nước, các vùng đang phát triển và chậm phát triển một số ngành cơng nghiệp mới, các khu cơng nghiệp tập trung, các khu chế xuất và mở mang các ngành nghề truyền thống. Điều đĩ dẫn đến sự thay đổi tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp theo hai chiều tích cực và tiêu cực. - Chuyển giao kỹ thuật và cơng nghệ cũng là một trong những xu hướng quan trọng của sự hợp tác quốc tế và liên vùng. Kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại cĩ ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển cơng nghiệp, nĩ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mơ, phương hướng sản xuất và sau đĩ là việc phân bố sản xuất. - Chuyển giao kinh nghiệm tổ chức quản lí đến các nước, các vùng chậm phát triển hơn đã trở thành yêu cầu cấp thiết. Kinh nghiệm quản trị giỏi khơng chỉ giúp từng xí nghiệp làm ăn phát đạt mà cịn mở ra cơ hội cho họ hợp tác chặt chẽ với nhau, tạo ra sự liên kết bền vững trong một hệ thống sản xuất kinh doanh thống nhất. - Sự hỗ trợ từ bên ngồi về năng lượng, nguyên vật liệu cĩ tác động thúc đẩy nhanh hơn quá trình tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp. Đối với các vùng thiếu năng lượng, nguyên vật liệu thì sự hỗ trợ từ bên ngồi là khơng thể thiếu được. Chính quá trình này đã ảnh hưởng, thậm chí quy định tổ chức lãnh thổ cụng nghiệp ở những vùng được hỗ trợ và mở ra một hướng phát triển hồn tồn mới cĩ hiệu quả thúc đẩy ngành cơng nghiệp nĩi riêng và ngành kinh tế tồn vùng nĩi chung. 16B .2. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 31B .2.1. Cơ cấu kinh tế 6B1.2.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại, vững chắc giữa các bộ phận của nĩ. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tồn thể, nĩ biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng. “Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng với chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành”. Qua khái niệm trên cơ cấu kinh tế chính là những nội hàm của nền kinh tế và khi nghiên cứu sự biến động của những nội hàm ấy chúng ta đánh giá được trình độ phát triển của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế là một khái niệm rất rộng bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu thành phần kinh tế. 67B1.2.1.2. Các khía cạnh thể hiện của cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế được thể hiện ở ba khía cạnh quan trọng sau: Cơ cấu ngành kinh tế: Cơ cấu ngành kinh tế thể hiện mối quan hệ gắn bĩ với nhau theo những tỉ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất, trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỉ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân. Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành cĩ nghĩa là sự vận động và biến đổi của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng tỉ lệ các ngành khu vực II, III, giảm tỉ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội. Trong cơng nghiệp xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện bằng sự gia tăng tỉ trọng các ngành cơng nghiệp cĩ thiết bị tiên tiến, cơng nghệ hiện đại, tăng sản phẩm cĩ hàm lượng chất xám, giảm tỉ trọng các ngành, các xí nghiệp cĩ thiết bị và cơng nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều lao động. Cơ cấu thành phần kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tùy theo phương thức sản xuất mà cĩ các thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay chủ đạo và các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại. Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, lấy kinh tế quốc doanh và nền kinh tế tập thể làm nền tảng, trong đĩ kinh tế quốc doanh đĩng vai trị chủ đạo. Kinh tế tư bản nhà nước được phát triển phổ biến và tồn tại dưới nhiều hình thức. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: Cơ cấu lãnh thổ là sự phân chia nền kinh tế quốc dân thành các vùng chuyên mơn hĩa khác nhau về chức năng (các vùng kinh tế và tập hợp trong một hệ thống nhất các mối quan hệ qua lại lẫn nhau). Cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ cĩ mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong đĩ, cơ cấu ngành đĩng vai trị quyết định, cơ cấu ngành kinh tế phát triển, biến đổi ngày càng sâu sắc kéo theo sự phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế theo vùng vì nĩ được thể hiện theo quan hệ cung – cầu của thị trường. Cịn cơ cấu thành phần kinh tế là những lực lượng kinh tế quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành. Cơ cấu thành phần kinh tế được hình thành và hoạt động cĩ hiệu quả dựa trên khả năng và thế mạnh của mỗi thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ cĩ thể được chuyển dịch đúng đắn trên từng lãnh thổ, cho nên việc phân bố khơng gian lãnh thổ hợp lí để phát triển mạnh các ngành kinh tế và thành phần kinh tế cĩ ý nghĩa rất quan trọng, kết hợp cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ nhằm phát huy lợi thế so sánh của vùng trong việc phát triển ngành, kết hợp cơ cấu ngành với cơ cấu thành phần kinh tế nhằm huy động các thành phần tham gia phát triển các ngành kinh tế, phát triển các vùng lãnh thổ. 68B1.2.1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí là thường xuyên nghiên cứu để điều chỉnh cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực, là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, của mỗi địa phương. Sự hình thành cơ cấu hợp lí, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho việc tăng hiệu quả của sản xuất xã hội hiện tại. Mặt khác, bản thân sự tăng trưởng kinh tế hiện tại do cĩ được cơ cấu kinh tế hợp lí lại là điều kiện cần thiết cho việc hồn thiện hơn nữa cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế trong tương lai. Một cơ cấu kinh tế hợp lí là một cơ cấu kinh tế thích ứng tốt nhất với các điều kiện cụ thể và đem lại hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội và mơi trường. Cơ cấu kinh tế hợp lí cĩ tác động tích cực đến nền kinh tế như: Tạo ra sự tăng trưởng ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội theo các mục tiêu kinh tế - xã hội đã được vạch ra trong chiến lược phát triển kinh tế. Khai thác cĩ hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội: nguồn lực tự nhiên, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, khoa học cơng nghệ, thị trường trong và ngồi nước… tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, văn hĩa ngày càng tăng cho xã hội. Tạo khả năng tích lũy cao ở những ngành, những vùng cĩ nhiều ưu thế, bảo đảm và tăng cường sức mạnh quân sự, ổn định xã hội và giữ vững thành quả xây dựng đất nước. Đồng thời nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Cơ cấu kinh tế khơng mang tính cố định mà luơn ở trạng thái động, nĩ tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nước theo thời gian và khơng gian. Do vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, chúng ta luơn xem xét, phân tích xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí và mức độ hợp lí của cơ cấu kinh tế với thực tế sao cho phù hợp, cĩ hiệu quả cao nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. 32B1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 69B1.2.2.1. Khái niệm Theo Nguyễn Dược: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi dần dần, từng bước cấu trúc của nền kinh tế trong phạm vi các ngành, các vùng trên lãnh thổ để thích nghi với hồn cảnh phát triển kinh tế của một nước hay một địa phương”. Chuyển dịch cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ và trong cả nội bộ các ngành kinh tế như: trồng trọt và chăn nuơi trong nơng nghiệp, giữa khai thác và chế biến trong cơng nghiệp… Chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở sự thay đổi địa bàn sản xuất tương ứng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành. Đây là một khái niệm thể hiện khá đầy đủ, chi tiết, hợp lí về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Song ở một khía cạnh tổng quát, tồn diện hơn cĩ thể khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sau: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi nước hay mỗi địa phương chính là quá trình thay đổi tỉ trọng trong tổng giá trị sản phẩm nội địa (GDP) của một nước đĩ hay địa phương đĩ trong một giai đoạn phát triển nhất định. Những bộ phận cơ cấu khác cuối cùng cũng được biểu hiện trong cơ cấu GDP”. Nền kinh tế phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự thay đổi trong phân cơng lao động xã hội, khi đĩ cơ cấu kinh tế cũng từng bước bị phá vỡ và được thay đổi dần bằng cơ cấu kinh tế mới. Đĩ chính là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi các quan hệ tỉ lệ về lượng và mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận cấu thành nên nền kinh tế. Ngày nay, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi địa phương đều khơng tách rời vai trị chủ động điều tiết của Nhà nước. Nhà nước với chức năng quản lí kinh tế vĩ mơ, luơn chủ động xác định phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo các điều kiện thực hiện các biện pháp thích hợp để thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ. 70B1.2.2.2. Những nhân tố tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế  Nhĩm nhân tố tác động từ bên trong Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội: Thị truờng và nhu cầu xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành, lĩnh vực, bộ phận trong tồn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội khơng cĩ nhu cầu thì tất nhiên sẽ khơng cĩ bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Ngược lại, khơng cĩ thị trường thì khơng cĩ kinh tế hàng hố. Thị trường và nhu cầu xã hội cịn quy định chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Nĩ tác động trực tiếp đến quy mơ, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân cơng lao động xã hội. Đồng thời nĩ cũng tác động đến vị trí, tỉ trọng các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu lao động và con người cĩ khả năng sử dụng tư liệu lao động để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hố và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mơ sản xuất, thay đổi cơng nghê, thiết bị, hình thành các ngành nghề mới. Sự phát triển đĩ phá vỡ cân đối cũ, hình thành một cơ cấu kinh tế với một vị trí, tỉ trọng các ngành và lĩnh vực phù hợp hơn, thích ứng được yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu xã hội. Quá trình đĩ diễn ra một cách khách quan và từng bước tạo ra sự cân đối hợp lí hơn, cĩ khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngồi. Sự phát triển của lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cơ cấu kinh tế. Lực lượng sản xuất phát triển khơng ngừng, nên cơ cấu kinh tế luơn luơn thay đổi. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước: Mọi hoạt động của nền kinh tế đều cĩ sự điều tiết của nhà nước, song khơng phải nhà nước can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Nhà nước điều hành thơng qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Định hướng phát triển của nhà nước khơng chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất xã hội đạt mục tiêu đề ra, mà cịn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, nếu khơng đạt được thì nhà nước phải trực tiếp tổ chức sản xuất, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là định hướng chung cho mọi thành phần, mọi nhà doanh nghiệp trong cả nước, phấn đầu thực hiện dưới sự điều tiết của nhà nước thơng qua hệ thống luật pháp và các quy định, thể chế chính sách của nhà nước. Sự điều tiết của nhà nước gián tiếp dẫn dắt các ngành, lĩnh vực và thành phần kinh tế phát triển, đảm bảo tính cân đối, đồng bộ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Sự tác động của cơ chế quản lí sẽ thực hiện được cơ cấu sản xuất, cơ cấu dân cư, tạo ra sự cân đối lực lượng lao động và thu nhập giữa các vùng và giảm bớt khoảng cách thành thị và nơng thơn.  Nhĩm nhân tố tác động từ bên ngồi Xu thế chính trị, xã hội trong khu vực và thế giới ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự biến động về chính trị, xã hội của một nước hay khu vực hoặc thế giới sẽ tác động mạnh đến các hoạt động ngoại thương, đến dịng vốn đầu tư và hình thành chuyển giao cơng nghệ… Do đĩ, thị trường và nguồn lực nước ngồi cũng thay đổi, ảnh hưởng đến sản xuất phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước. Xu hướng tồn cầu hĩa và tự do hĩa thương mại: Xu hướng tư do hĩa thương mại và tồn cầu hĩa nền kinh tế đã trở thành yếu tố mang tính khách quan, ngày càng lơi cuốn thêm nhiều nước và mở rộng ra hầu hết các lĩnh vực, làm tăng sức ép cạnh tranh và tác động qua lại giữa các nền kinh tế. Các quốc gia khơng thể đứng ngồi xu thế tồn cầu hĩa mà cần phải chủ động tham gia vào quá trình này, tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu để cĩ thể đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình. Thực chất đây là quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh rất phức tạp. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, để chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm cơng nghiệp để phục vụ xuất khẩu, cần khai thác những cơ hội hợp tác với nước ngồi và các cơng ty đa quốc gia để hợp tác sản xuất các sản phẩm cơng nghiệp. Như vậy, đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu khơng nắm bắt kịp thời xu thế mang tính tất yếu này để phát huy những nội lực sẵn cĩ và tận hưởng những lợi ích từ thị trường thế giới về vốn, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ và kinh nghiệm quản lí thì cơ cấu xuất khẩu sẽ bị lạc hậu, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sẽ bị giảm sút. Cách mạng khoa học cơng nghệ: Sự tiến bộ nhanh chĩng của cơng nghệ và kỹ thuật cùng với cơ hội phổ biến và chuyển giao nhanh chĩng của chúng làm cho cơ cấu kinh tế mang tính linh hoạt cao. Mơ hình tổ chức sản xuất khép kín trong từng doanh nghiệp, quản lí chỉ huy theo từng ngành hẹp là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng sản phẩm chậm được đổi mới, thiếu sức hấp dẫn thị trường. Điều này địi hỏi cơ cấu kinh tế phải được tổ chức theo mạng (tăng cường sự liên kết ngang), tạo điều kiện tốt nhất cho việc áp dụng các cơng nghệ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh. Khoa học cơng nghệ sẽ tạo ra năng suất cao đặc biệt cho một số ngành, một số lĩnh vực từ đĩ ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tạo ra một số ngành nghề mới, hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ của khoa học và cơng nghệ trong mọi thời đại. 71B .2.2.3. Những chỉ tiêu phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế  Cơ cấu GDP Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh xu hướng vận động và mức độ thành cơng của cơng nghiệp hĩa. Tỉ lệ % GDP của các ngành cấp I (khu vực cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ) là một trong những tiêu chí đầu tiên thường được dùng để đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế. Trong quá trình cơng nghiệp hĩa, mối tương quan này cĩ xu hướng chung là khu vực nơng nghiệp cĩ tỉ lệ ngày càng giảm, cịn khu vực cơng nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Trong điều kiện của khoa học cơng nghệ hiện đại, khu vực dịch vụ trở thành khu vực chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đĩ là cơng nghiệp và cuối cùng là nơng nghiệp. Bảng 1.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000 – 2009 (Đơn vị: %) Năm 2000 2002 2004 2006 2008 2009 Nơng – lâm – ngư nghiệp 25,53 23,03 21,81 20,4 22,1 20,66 Cơng nghiệp và xây dựng 36,73 38,49 40,21 41,54 39,73 40,24 Dịch vụ 38,73 38,48 37,98 38,06 38,17 39,1 (Nguồn: Cơng nghiệp Việt Nam 2007, Kinh tế Việt Nam và thế giới 2009 - 2010) Ở Việt Nam, giai đoạn 2000 – 2009, tỉ trọng nhĩm ngành nơng – lâm – ngư nghiệp trong cơ cấu GDP cĩ xu hướng ngày càng giảm, giảm từ 25,53% (2000) xuống cịn 20,6% (2009) trong khi tỉ trọng ngành cơng nghiệp xây dựng cĩ xu hướng tăng, tăng từ 36,73% (2000) lên 40,2% (2009). Dịch vụ giai đoạn này cĩ tăng nhưng chậm. Để nghiên cứu rõ hơn chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, việc phân tích cơ cấu các phân ngành (cấp II, III…) cĩ một ý nghĩa rất quan trọng. Thơng thường, cơ cấu ngành phản ánh sát hơn khía cạnh chất lượng và mức độ hiện đại hĩa của nền kinh tế. Ví dụ trong khu vực cơng nghiệp, những ngành cơng nghiệp chế biến địi hỏi tay nghề kỹ thuật cao, vốn lớn hay cơng nghệ hiện đại như cơ khí chế tạo, điện tử cơng nghiệp, dược phẩm, hĩa mỹ phẩm… chiếm tỉ trọng cao sẽ chứng tỏ nền kinh tế đạt mức độ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa cao hơn so với những lĩnh vực cơng nghiệp khai khống, sơ chế nơng sản, cơng nghiệp lắp ráp… Trong khu vực dịch vụ, những lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao, gắn với cơng nghệ hiện đại như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, viễn thơng, hàng khơng … chiếm tỉ lệ cao sẽ rất khác với những lĩnh vực dịch vụ phục vụ sinh hoạt dân sự với cơng nghệ thủ cơng hoặc trình độ thấp, quy mơ nhỏ lẻ. Mặc dù cĩ những khiếm khuyết nhất định nhưng khoa học kinh tế hiện đại đã sử dụng chỉ tiêu GDP như một trong những thước đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá về tốc độ tăng trưởng, trạng thái và xu hướng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.  Cơ cấu lao động Trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn được đánh giá bằng chỉ tiêu cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế được phân bố như thế nào vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Các nhà kinh tế học đánh giá rất cao chỉ tiêu cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế, vì ở gĩc độ vĩ mơ cơ cấu lao động xã hội mới là chỉ tiêu phản ánh thực nhất mức độ thành cơng về mặt kinh tế - xã hội của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Bởi vì cơng nghiệp hĩa hiểu theo nghĩa đầy đủ khơng chỉ đơn thuần là sự gia tăng tỉ trọng giá trị sản xuất cơng nghiệp, mà là cùng với mức đĩng gĩp vào GDP ngày càng tăng của lĩnh vực cơng nghiệp (và hiện nay là cơng nghiệp và dịch vụ dựa trên cơng nghệ kỹ thuật hiện đại), phải là quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đời sống xã hội con người, trong đĩ cơ sở quan trọng nhất là số lượng lao động đang làm việc trong lĩnh vực phi nơng nghiệp chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế. So với cơ cấu GDP, cơ cấu lao động phân theo ngành sở dĩ được nhà kinh tế học đánh giá cao và coi trọng là do chỉ tiêu này khơng chỉ phản ánh xác thực hơn mức độ chuyển biến sang xã hội cơng nghiệp của một đất nước, mà nĩ cịn ít bị ảnh hưởng bởi nhân tố ngoại lai hơn. Ở một số nền kinh tế, trong khi tỉ trọng lao động phi nơng nghiệp (nhất là khu vực sản xuất cơng nghiệp) cịn chiếm tỉ trọng nhỏ, nhưng trong cơ cấu GDP lại chiếm tỉ trọng lớn hơn nhiều. Lí giải cho hiện tưởng này, các nhà kinh tế học đã chỉ ra tình trạng “méo mĩ” về giá cả, nhất là trong những trường hợp cĩ sự chênh lệch giá lớn giữa sản phẩm cơng nghiệp và dịch vụ so với sản phẩm nơng nghiệp. Vì thế, cơ cấu GDP giữa các ngành kinh tế đơi khi khơng phản ánh đúng thực trạng chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động nhiều khi cịn được một số kinh tế gia xem như một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá mức độ thành cơng của quá trình cơng nghiệp hĩa trong nghiên cứu so sánh giữa các nền kinh tế.  Cơ cấu hàng xuất khẩu Trong điều kiện của một nền kinh tế đang cơng nghiệp hĩa, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu c._. nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức... để tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học cơng nghệ trong tỉnh. Đối với các dự án đầu tư nước ngồi cần cân nhắc áp dụng cơng nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, khơng nhập khẩu cơng nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng ngừng tích lũy để tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Tập trung đổi mới cơng nghệ và đưa nghiên cứu khoa học vào phục vụ sản xuất trước hết là các ngành cơng nghiệp cĩ thế mạnh của địa phương như chế biến nơng lâm thủy hải sản, sản xuất vật liệu xây dựng... Ưu tiên cho các doanh nghiệp cĩ nhu cầu vay vốn để đổi mới cơng nghệ. 53B .3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cĩ chất lượng cao là yếu tố quyết định trực tiếp đến chất lượng phát triển cơng nghiệp, vì vậy cần đặc biệt quan tâm và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ 2011 - 2020, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nguồn nhân lực cĩ kỹ thuật, nhất là lao động kỹ thuật cao cho phát triển sản xuất cơng nghiệp. Hướng đào tạo nguồn nhân lực cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: - Tiến hành rà sốt điều chỉnh và quy hoạch lại hệ thống đào tạo trung học và dạy nghề trên địa bàn tỉnh theo hướng: đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu của sự phát triển. - Trên cơ sở quy hoạch lại, cần tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy nghề hiện cĩ với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất, đảm bảo tính cân đối giữa dạy lí thuyết và thực hành, đảm bảo cho người lao động sau đào tạo cĩ thể sớm phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn. Đến năm 2015, phấn đấu cĩ 50 - 55% số trường dạy nghề đạt chuẩn, 90 - 95% số người được đào tạo cĩ việc làm ngay. - Tập trung vào đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật. Phát triển đào tạo các ngành nghề: cơng nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, các ngành nghề địi hỏi kỹ thuật cao… Đồng thời cĩ kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lí và các chủ doanh nghiệp các kiến thức về quản lí kinh tế, về sản xuất kinh doanh, hội nhập, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập. - Đa dạng hĩa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được sử dụng đúng với chương trình đã đào tạo. Kết hợp đào tạo nghề dài hạn để cĩ đội ngũ cơng nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại với việc mở rộng loại hình đào tạo nghề ngắn hạn tạo các cơ hội cho mọi người lao động đều được học nghề. - Thực hiện xã hội hĩa cơng tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho các hoạt động đào tạo nghề, đa dạng hĩa các loại hình đào tạo nghề, các loại hình trường lớp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động cĩ cơ hội học nghề, tìm kiếm việc làm. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động chưa cĩ việc làm, tạo việc làm mới cho người lao động mất việc làm trong quá trình sắp xếp lại lao động. - Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo cơng nhân kỹ thuật trong khối ASEAN và các nước khác. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngồi về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao. - Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 55 - 65%, trong đĩ tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25 - 30% vào năm 2015 và đến năm 2020 tỉ lệ tương ứng sẽ đạt 75 - 80% và 45 - 55%. Kêu gọi đầu tư xây dựng một số trường đào tạo cơng nhân cĩ trình độ quốc tế. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ (đặc biệt là lao động kỹ thuật cao). Từ nay đến năm 2015 phải phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng theo hai luồng sau: - Đào tạo nghề dài hạn để cĩ đội ngũ cơng nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại. - Mở rộng và đa dạng hĩa các loại hình đào tạo nghề ngắn hạn nhằm tạo cơ hội cho người lao động tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm. Theo hướng này cĩ các hình thức đào tạo như: Đào tạo nghề dịch vụ tại các trung tâm dạy nghề và cơ sở dạy nghề ở huyện, thị; đào tạo nghề cho lao động nơng thơn; đào tạo các nghề truyền thống ở các làng nghề. 54B3.3.4. Giải pháp về tổ chức a) Tăng cường cơng tác quản lí Nhà nước về cơng nghiệp - Tăng cường sự quan tâm và chỉ đạo của tỉnh đối với phát triển sản xuất cơng nghiệp. Nâng cao vai trị của các cơ quan quản lí Nhà nước, thực hiện cải cách hành chính theo hướng: các cơ quan quản lí Nhà nước hướng mạnh về cơ sở, vì cơ sở, tập trung giải quyết tháo gỡ khĩ khăn cho doanh nghiệp, tạo lập mơi trường bình đẳng, thơng thống cho hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng cường quản lí, kiểm sốt chất lượng sản phẩm, quyền sở hữu cơng nghiệp, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, tạo sự cơng bằng, thu hút được các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh chân chính và phát triển theo quy hoạch. - Tập trung tổ chức, triển khai cơng tác quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo quy hoạch phát triển cơng nghiệp của tỉnh là cơ sở quan trọng cho mọi cấp, ngành, doanh nghiệp định hướng phát triển, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất và xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể hàng năm. - Thường xuyên giám sát, đơn đốc các đơn vị đang thực hiện đầu tư trong lĩnh vực cơng nghiệp thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, nhất là trong lĩnh vực đầu tư các cơng trình trọng điểm. - Xây dựng chương trình hợp tác liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngồi nước, nhằm mở ra cơ hội mới cho cơng nghiệp trong việc thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển. b) Cơng tác đổi mới sắp xếp lại các doanh nghiệp - Cĩ biện pháp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, cổ phần hĩa đẩy nhanh tiến độ đầu tư thiết bị, cơng nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cơng nghệ, thực sự là vai trị dẫn đầu của các phân ngành sản xuất cơng nghiệp. - Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức lại bộ máy quản lí điều hành sản xuất cho phù hợp với cơ chế thị trường, trong đĩ chú trọng thúc đẩy hoạt động của 02 bộ phận: bộ phận nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại; bộ phận nghiên cứu phát triển trong các doanh nghiệp cơng nghiệp. - Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm, xây dựng mơ hình doanh nghiệp mẹ - con, tập đồn kinh tế mạnh phù hợp với điều kiện của tỉnh theo các tiêu chí: quy mơ vốn, năng lực sản xuất, năng lực cơng nghệ, trình độ nhân lực, vai trị đầu tầu lan tỏa, hiệu quả sản xuất… để từng bước đưa các doanh nghiệp cĩ quy mơ nhỏ, cĩ tính chất ngành nghề và sản xuất sản phẩm cùng loại liên kết với nhau, hình thành tập đồn kinh tế địa phương. c) Hình thành và đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp Khuyến khích thành lập các Hiệp hội doanh nghiệp theo quy mơ, ngành nghề, địa bàn hoạt động… để các doanh nghiệp tạo thành các mối liên kết chặt chẽ, giúp đỡ nhau trong sản xuất kinh doanh như: hỗ trợ đào tạo nhân sự; quảng bá cơng nghệ, thiết bị tiên tiến; cho vay vốn; tiêu thụ sản phẩm; hợp tác sản xuất, quảng bá xúc tiến thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại. d) Thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế Tăng cường cơng tác phỗ biến, tuyên truyền trong tồn ngành để nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng nội dung, tổ chức kênh cung cấp thơng tin thường xuyên về hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lí theo tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng hĩa, xây dựng và quảng bá thương hiệu. Phấn đấu: số lượng sản phẩm cơng nghiệp được đăng ký nhãn hiệu hàng hĩa tăng trên 20%/năm; số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lí theo tiêu chuẩn quốc tế tăng 30 - 35%/năm. 5B3.3.5. Giải pháp về khu, cụm cơng nghiệp Trên cơ sở quy hoạch các khu, cụm cơng nghiệp, các huyện, thị xã cần dành quỹ đất và quản lí quỹ đất để phát triển các khu, cụm cơng nghiệp. Tiến hành triển khai lập quy hoạch chi tiết và cơng bố cơng khai cho nhân dân và các doanh nghiệp biết. Nghiên cứu và lập quy hoạch các khu phân bố dân cư, nhà ở cơng nhân, dịch vụ cơng cộng, xây dựng các cơng trình ngồi hàng rào phục vụ cho phát triển khu, cụm cơng nghiệp. - Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế tạo nhanh nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng các khu, cụm cơng nghiệp. Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư; khai thác tối đa các nguồn vốn vay, nhất là nguồn vốn ODA. Cĩ cơ chế ưu tiên sử dụng nguồn thu ngân sách từ các khu, cụm cơng nghiệp để tái đầu tư trở lại cho các khu, cụm cơng nghiệp. - Chuẩn bị tốt các dự án cần thu hút đầu tư và phỗ biến đầy đủ các điều kiện đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước. - Cĩ chính sách ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng như: Khuyến khích giao đất sạch cho nhà đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác và kinh doanh đất theo quy định hiện hành; hưởng chính sách cho vay vốn với lãi suất thấp; hỗ trợ tiền đền bù cho cơng tác giải phĩng mặt bằng. - Điều chỉnh khung giá chi phí đền bù cho phù hợp với giá thực tế, cĩ chính sách hỗ trợ cơng tác giải phĩng mặt bằng, tái định canh, định cư, dành một phần quỹ đất làm dịch vụ phù hợp để giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất xây dựng khu, cụm cơng nghiệp. Tỉnh hỗ trợ làm đường giao thơng đến các khu cơng nghiệp; đầu tư làm đường giao thơng và điện đến các cụm cơng nghiệp cho các huyện. 56B3.3.6. Giải pháp về mơi trường - Tiến hành sớm việc đánh giá hiện trạng mơi trường đối với tồn bộ các khu cơng nghiệp hiện cĩ, các cơ sở sản xuất bao gồm: đánh giá lượng ơ nhiễm do khí thải cơng nghiệp, khí thải của xe cộ… - Đánh giá tác động đến mơi trường của tất cả các nhà máy sẽ xây dựng, nhất là đối với những nhà máy đã được cấp giấy phép đầu tư xây dựng nhưng chưa cĩ đánh giá tác động mơi trường. - Kiểm kê các nguồn gây ơ nhiễm chính trong cơng nghiệp (cả quốc doanh lẫn ngồi quốc doanh), định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất thải độc hại. Hỗ trợ kỹ thuật cho cơng tác quan trắc, thanh tra và quản lí mơi trường. * Đối với khu cơng nghiệp - Quy hoạch thốt nước thải cho khu cơng nghiệp phải tính đến nguồn tiêu nước cụ thể. Cần áp dụng 02 hệ thống xử lí nước thải theo tình hình thực tế hiện nay: Hệ thống xử lí nước tại chỗ cho nhà máy và hệ thống xử lí nước của khu cơng nghiệp. Xác định cơng nghệ cụ thể để xử lí nước cho từng loại hệ thống. - Kiên quyết di dời các doanh nghiệp gây ơ nhiễm lớn ra xa các khu dân cư và đầu tư xây dựng hệ thống thiết bị lọc bụi và hấp thụ khí độc trước khi thải vào mơi trường khơng khí, áp dụng hệ thống xử lí nước thải trước khi xả vào hệ thống sơng ngịi. - Đối với khí thải từ các dây truyền sản xuất cần phải thường xuyên định kỳ quan trắc mức độ ơ nhiễm, phân tích thành phần khí thải từ nguồn thải và ở các khu vực dân cư lân cận. Nếu mức độ ơ nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép cần cĩ kế hoạch đình chỉ hoặc di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi khu vực dân cư. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh bắt buộc phải cĩ báo cáo, đánh giá định kỳ những tác động và các biện pháp xử lí chất thải cĩ độc tố. * Đối với các cụm cơng nghiệp tập trung - Trước khi triển khai xây dựng các cụm cơng nghiệp tập trung, các cơ sở sản xuất cần lập các báo cáo đánh giá tác động mơi trường, đưa ra các phương án khống chế ơ nhiễm mơi trường và phải được các cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt. - Khơng đưa vào khai thác, vận hành các khu cơng nghiệp, các cụm cơng nghiệp, các dự án đầu tư khi chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ mơi trường. - Những cơ sở sản xuất trong khu, cụm cơng nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác động mơi trường trình cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt. Chỉ được xây dựng, vận hành, khai thác khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ mơi trường. - Khơng xây dựng mới các cơ sở sản xuất xen kẽ trong khu dân cư; Kiên quyết di dời các cơ sở sản xuất gây ơ nhiễm mơi trường ra xa khu dân cư. - Chỉ hồn tất các thủ tục pháp lí về đất cho các cơ sở sản xuất khi đã cĩ quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động mơi trường của cơ quan cĩ thẩm quyền. - Vị trí các cơ sở sản xuất tập trung phải được bố trí ở cuối hướng giĩ chủ đạo so với khu hành chính - dịch vụ, thương mại. - Trong cụm cơng nghiệp, những cơ sở gây ơ nhiễm nặng phải được bố trí sau hướng giĩ so với các cơ sở ít ơ nhiễm. Các cơ sở sản xuất cĩ lưu lượng nước thải lớn phải được bố trí ở gần trạm xử lí nước. - Cần xác lập độ rộng của vùng cách ly cơng nghiệp theo khoảng cách bảo vệ về vệ sinh mà tiêu chuẩn nhà nước cho phép. 57B3.3.7. Giải pháp về chính sách Chính sách thị trường Cơ chế quản lí tập trung bao cấp, kế hoạch hĩa tập trung ở nước ta đang trong quá trình chuyển đổi. Cơ chế thị trường cĩ sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang dần dần hồn thiện. Thị trường là yếu tố quyết định đến sản xuất. Chúng ta sản xuất cái mà thị trường cần và cĩ hiệu quả chứ khơng phải sản xuất cái mà chúng ta cĩ. Do vậy đẩy mạnh sản xuất và mở rộng thị trường là hai mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh. Với vị trí của tỉnh Bình Phước cần tập trung nghiên cứu một số thị trường quan trọng cĩ liên quan đến phát triển kinh tế của tỉnh như: Thị trường Đơng Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường rất lớn về nơng sản hàng hĩa. - Chính sách phát triển thị trường khơng chỉ tập trung vào phát triển thị trường trong nước mà cịn phải đáp ứng nhu cầu thị trường nước ngồi, thực hiện nền kinh tế mở cửa cho mọi thành phần kinh tế. - Tạo điều kiện thành lập và khuyến khích các hiệp hội kinh doanh trong các ngành cơng nghiệp; tăng cường vai trị trong việc phỗ biến thơng tin thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho điều phối thị trường của các hiệp hội này. Chính sách khuyến khích đầu tư - Ban hành các chính sách cụ thể riêng cho từng khu cơng nghiệp. Để đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng. - Cải thiện hơn nữa mơi trường đầu tư theo hướng thơng thống nhằm thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia nhất là các nhà đầu tư nước ngồi. - Xây dựng chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm, điểm cơng nghiệp trên địa bàn. Chính sách huy động vốn - Tạo vốn thơng qua tín dụng ngân hàng: Để tạo sức hút đầu tư cho các thành phần kinh tế, ngân hàng cần cải tiến thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn như: nới rộng điều kiện thế chấp (cĩ thể thế chấp bằng tài sản, thiết bị được hình thành từ vốn vay), áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho những khoản vay dài hạn để đầu tư phát triển cơng nghiệp. - Áp dụng chính sách tạo vốn đầu tư bằng cách thuê tài chính, nhất là thuê tài chính của các tổ chức nước ngồi. - Áp dụng huy động vốn ứng trước đối với khách hàng để đầu tư hạ tầng các khu, cụm cơng nghiệp mà trước tiên là đầu tư cho điện và nước, giao thơng. - Đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư cĩ khả năng thu hồi vốn, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình các cấp cĩ thẩm quyền quyết định việc huy động đầu tư theo các hình thức BOT (xây dựng – vận hành – chuyển giao), BTO (xây dựng – chuyển giao - vận hành), BT (xây dựng – chuyển giao) và các hình thức khác, tỉnh được thực hiện các giải pháp tài chính như bù một phần chênh lệch giữa chi phí và giá dịch vụ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực theo quy định của pháp luật. - Ủy ban nhân dân tỉnh được phép quyết định tiếp nhận các khoản viện trợ, các khoản đĩng gĩp từ các tổ chức, các nhân đĩng gĩp xây dựng quê hương khơng phụ thuộc vào quy mơ các khoản viện trợ (trừ các khoản viện trợ bắt buộc phải báo cáo Chính phủ theo quy định). Chính sách đầu tư nước ngồi Tranh thủ mọi hình thức đầu tư nước ngồi trong khuơn khỗ của luật đầu tư như: Liên doanh, 100% vốn nước ngồi, hình thức BO, BOT. Riêng hình thức liên doanh thì chỉ nên áp dụng với điều kiện tỉ lệ vốn Việt Nam và nước ngồi 50/50, Việt Nam đã cĩ bài học thua thiệt khi liên doanh với điều kiện yếu thế về tỉ lệ gĩp vốn. Chính sách khoa học cơng nghệ - Áp dụng chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới cơng nghệ - thiết bị, miễn giảm thuế cho phần vốn nghiên cứu đổi mới cơng nghệ, miễn giảm cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng thay thế hàng nhập khẩu và xuất khẩu trong một thời gian nhất định (khoảng 5 năm). - Hàng năm tỉnh giành một phần ngân sách cho việc hỗ trợ đổi mới cơng nghệ và nghiên cứu triển khai áp dụng cơng nghệ mới (từ 1 - 1,5% GDP). - Ban hành chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực cho hoạt động khoa học và cơng nghệ. Đối với các cán bộ quản lí giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, cơng nhân cĩ tay nghề cao đến tỉnh làm việc được hưởng chế độ ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, phụ cấp lương... Chính sách đào tạo và sử dụng lao động - Đối với đội ngũ cán bộ quản lí Nhà nước: ngồi khả năng chuyên mơn ra phải được đào tạo qua trường quản lí hành chính quốc gia, phải được bổ túc đầy đủ về các kiến thức của luật pháp. - Đối với đội ngũ quản lí doanh nghiệp phải được đào tạo qua các trường quản lí kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Những cán bộ trẻ cĩ năng lực cần được gửi đi đào tạo tại các nước phát triển. - Triệt để áp dụng chính sách tuyển dụng cán bộ thơng qua thi tuyển, các giám đốc doanh nghiệp chỉ được bổ nhiệm sau khi tốt nghiệp qua thi tuyển tiến dần tới chính sách thuê giám đốc thơng qua hợp đồng, cĩ quy định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng, xĩa bỏ tình trạng bổ nhiệm lâu nay vẫn sử dụng. - Cĩ chính sách nhập cư vào đơ thị ưu tiên cho người cĩ trình độ chuyên mơn kỹ thuật nghiệp vụ, người cĩ trình độ học vấn cao. 58B3.3.8. Các giải pháp khác Để cơ cấu kinh tế của tỉnh cĩ sự chuyển dịch nhanh hơn nữa, ngồi tác động của sự phát triển cơng nghiệp thì Bình Phước cần: Nâng cao sản xuất nơng nghiệp và chất lượng sống khu vực nơng thơn Phát triển mạnh nơng nghiệp theo chiêu sâu với năng suất cao hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn nhằm nâng cao thu nhập và đời sống nơng dân trên cơ sở: ưu tiên tỉ lệ cao trong các đề tài khoa học của tỉnh hướng về lĩnh vực nơng nghiệp (trên 50%), đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là các thành tựu của cơng nghệ sinh học để đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuơi đạt năng suất cao, chịu được dịch bệnh. - Rà sốt quy hoạch lại quỹ đất cho phát triển chăn nuơi cho phù hợp nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh chăn nuơi theo phương thức cơng nghiệp, bán cơng nghiệp, trang trại... tăng cường cơng tác kiểm sốt phịng chống dịch bệnh. - Đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng cho các hộ nơng dân, tổ chức kinh tế để khai thác cĩ hiệu quả tiềm năng đất đai của tỉnh nhằm đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp, xây dựng quy định cụ thể trong việc thực hiện cơ chế giao rừng theo hình thức liên doanh, cải tiến rút ngắn thời gian đối với thủ tục chuyển đổi đất rừng. Triển khai cĩ hiệu quả chương trình nơng thơn mới, phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hồn thành 20 xã nơng thơn mới, triển khai quy hoạch nơng thơn mới ở các xã cịn lại. Cải thiện chất lượng cuộc sống khu vực nơng thơn thơng qua việc phát triển nơng nghiệp, thực hiện chương trình nơng thơn mới và tiếp tục đầu tư hạ tầng nơng thơn, nhất là giao thơng nơng thơn. Hình thành vùng động lực tăng trưởng của tỉnh Trên cơ sở rà sốt, đơn đốc các nhà đầu tư hạ tầng đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm cơng nghiệp theo các hình thức hồn thành tồn bộ hoặc cuốn chiếu theo quy định cụ thể của tỉnh để tạo ra các khu cơng nghiệp, đơ thị liên hồn: Minh Thành - Chơn Thành - Minh Hưng để từng bước hình thành vùng động lực tăng trưởng của tỉnh tại Chơn Thành. Tạo ra các khu cơng nghiệp, đơ thị liên hồn: Đồng Xồi - Nam, Bắc Đồng Phú để hình thành vùng động lực tăng trưởng của tỉnh: Đồng Xồi - Đồng Phú. Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ khảo sát, triển khai các dự án xi măng An Phú, Minh Tâm để cùng với nhà máy xi măng Tà Thiết hình thành vùng động lực tăng trưởng của tỉnh tại Bình Long - Hớn Quản. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong chương 3 tác giả luận văn đã trình bày được: Cơ sở của định hướng và định hướng phát triển cơng nghiệp tỉnh Bình Phước đến năm 2020 chính là dựa vào định hướng phát triển cơng nghiệp của vùng KTTĐPN và định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước đến năm 2020 nhằm đưa ra định hướng, mục tiêu phát triển cơng nghiệp của tỉnh đến năm 2020. Để khắc phục được những hạn chế sự phát cơng nghiệp của tỉnh, đồng thời thực hiện đúng mục tiêu và định hướng phát triển cơng nghiệp đến năm 2020 thì tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cơng nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước. Để cơng nghiệp tỉnh Bình Phước phát triển hơn nữa và tương xứng với tiềm năng của mình địi hỏi địi hỏi các nhà lãnh đạo tỉnh nhà quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện phát triển cơng nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều sâu để cơng nghiệp luơn là ngành chủ lực trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu đến năm 2018 Bình Phước trở thành một tỉnh cơng nghiệp. 8BKẾT LUẬN Sau hơn 13 năm tái lập kể từ ngày 1/1/1997, với xuất phát điểm của nền kinh tế thấp và gặp nhiều khĩ khăn, Bình Phước đã xây dựng và phát triển theo đúng định hướng, chính sách của nhà nước đề ra, thực hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích, thu hút đầu tư, phát huy nội lực và tranh thủ hợp tác quốc tế. Đến nay, kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước đã cĩ sự “thay da đổi thịt” và phát triển với nhịp độ cao. Kinh tế Bình Phước liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tuy cịn chậm đã gĩp phần nâng cao đời sống và thu nhập của nhân dân khơng ngừng được nâng lên. Kết quả nổi bật về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh trong các năm qua là xu hướng tăng dần tỉ trọng cơng nghiệp, ổn định tỉ trọng dịch vụ và giảm dần tỉ trọng nơng, lâm nghiệp - thuỷ sản trong GDP. Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh đã cĩ bước chuyển biến tích cực. Bình Phước cĩ nhiều điều kiện cần thiết và thuận lợi để xây dựng và phát triển một ngành cơng nghiệp tồn diện, đặc biệt là cơng nghiệp chế biến nơng, lâm sản thực phẩm, cơng nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng... Cơ cấu giữa các ngành trong nội bộ ngành cơng nghiệp đã cĩ sự chuyển biến khá rõ nét mặc dù với tốc độ chậm. Ngành cơng nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tồn ngành cơng nghiệp. Ngành khai thác cũng cĩ xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối và giảm về cơ cấu, trong khi đĩ ngành cơng nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước cĩ sự tiến bộ vượt bậc năm. Ngành cơng nghiệp chế biến cĩ tốc độ tăng trưởng khá cao, liên tục. Ngành đã gĩp phần khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất trong tỉnh để nâng cao giá trị sản phẩm, đồng thời gĩp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của tồn ngành trong cơ cấu GDP. Trong cơ cấu ngành cơng nghiệp, đây là ngành cĩ giá trị sản xuất cao và tăng trưởng nhanh. Bình Phước đã phát huy được nội lực và tranh thủ hợp tác quốc tế, phát triển với nhịp độ cao, ngành cơng nghiệp bắt đầu khởi sắc và tăng trưởng với tốc độ nhanh cả về quy mơ lẫn giá trị sản xuất, đáp ứng yêu cầu cơ bản của xã hội, làm động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH tỉnh nhà. Số lượng doanh nghiệp và lao động cơng nghiệp tại tỉnh Bình Phước khơng ngừng tăng. Đến nay, Bình Phước đã hình thành 18 KCN trọng điểm, 1 khu kinh tế cửa khẩu và hàng ngàn điểm cơng nghiệp. Tốc độ tăng trưởng của ngành cơng nghiệp tỉnh giai đoạn 1997 - 2010 thuộc loại khá so với các tỉnh trong vùng Đơng Nam Bộ. Nền cơng nghiệp tỉnh Bình Phước phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tuy nhiên, nền cơng nghiệp cịn nhỏ bé, phát triển dàn trải, manh mún, chưa hình thành được ngành và sản phẩm trọng điểm. Các doanh nghiệp hầu hết ở quy mơ vừa và nhỏ (trừ các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi và doanh nghiệp trung ương đĩng trên địa bàn tỉnh). Thu hút đầu tư trong và ngồi nước vào sản xuất cơng nghiệp cịn thấp. Phân bố cơng nghiệp cịn nhiều bất hợp lí, gây ơ nhiễm mơi trường và khĩ khăn cho việc phát triển quy hoạch. Trang thiết bị, cơng nghệ sản xuất cịn ở mức trung bình và lạc hậu. Năng lực quản trị doanh nghiệp của cán bộ quản lí và trình độ tay nghề của người lao động cịn yếu. Chất lượng, mẫu mã hàng hĩa chưa theo kịp thị trường, sức cạnh tranh cịn thấp. Các ngành cơng nghiệp cịn phát triển tự phát và lạc hậu. Sự phát triển cơng nghiệp chưa theo kịp với yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp nơng thơn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cịn chậm, tỉ trọng ngành cơng nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh cịn thấp. So sánh trong mối quan hệ tương quan với VKTTĐPN và cả nước thì cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Phước cĩ sự chênh lệch đáng kể, điều đĩ thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế của tỉnh chưa theo kịp với trình độ chung. Vì vậy, biện pháp phát triển cơng nghiệp của tỉnh là cần củng cố nhanh các doanh nghiệp hiện cĩ, đầu tư chiều sâu, đổi mới cơng nghệ theo hướng tăng mức chế biến sâu để nâng cao giá trị hàng hĩa, tăng khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ. Ngồi ra, cũng hết sức chú trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện đầu tư phát triển cơng nghiệp nhanh chĩng, thuận lợi. Để phát triển cơng nghiệp với tốc độ cao, ổn định và bền vững, cần phát huy triệt để nội lực của tỉnh Bình Phước, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn đầu tư trong và ngồi nước bằng hình thức liên doanh, liên kết với nước ngồi, với các thành phần kinh tế trong nước, kể cả kinh tế quốc doanh trung ương cũng như kinh tế tư nhân, sớm hình thành các chính sách, cơ chế kinh tế linh hoạt nhằm động viên, khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào cơng nghiệp Bình Phước. 9BTÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ cơng nghiệp (2000), Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và chiến lược phát triển cơng nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn từ năm 2020, Hà Nội. 2. Bộ xây dựng (2008), Đề án điều chỉnh, bổ sung một số khu cơng nghiệp của tỉnh Bình Phước vào danh mục quy hoạch phát triển các khu cơng nghiệp ở Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, TP. Hồ Chí Minh. 3. Cục thống kê tỉnh Bình Phước từ năm 1997 đến năm 2010 4. Nguyễn Dược, Trung Hải (2001), Sổ tay thuật ngữ địa lí , Nhà xuất bản giáo dục – Hà Nội. 5. Đảng bộ tỉnh Bình Phước, Theo Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Phước lần thứ VI (1997 – 2000), lần thứ VII (2001 – 2005), lần thứ VIII (2005 – 2010), lần thứ IX (2010 – 2015). 6. Đỗ Đức Định (1991), Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa phát huy lợi thế so sánh: Kinh nghiệm của các nền kinh tế phát triển châu Á, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. PGS. TS Lê Cao Đồn (chủ biên) (2008), Cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa rút ngắn (những vấn đề lí luận và kinh nghiệm thế giới), Hội đồng lí luận trung ương - Bộ khoa học và cơng nghệ - Viện kinh tế Việt Nam. Nhà xuất bản khoa học xã hội. 8. Ngơ Đình Giao (1996), Suy nghĩ về cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở nước ta: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB chính trị quốc gia Hà Nội. 9. Nguyễn Duy Hồng (2008), Chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, Luận văn thạc sĩ Địa lí kinh tế trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 10. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Phạm Thị Xuân Thọ (2000), Địa lí kinh tế xã hội đại cương, Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 11. Phạm Hữu Khá (2002), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 12. Kinh tế 2008 – 2009, 2009 – 2010, 2010 - 2011 Việt Nam và Thế giới, Thời báo kinh tế Việt Nam 13. GS.TS Đỗ Hồi Nam (2004), Một số vấn đề về cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa ở Việt Nam, Viện khoa học xã hội Việt Nam - Viện kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. 14. Đặng Văn Phan, Nguyễn Kim Hồng, Địa lí Kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ hội nhập, NXB giáo dục – 2000 15. Phạm Ngọc San (2005), Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Địa lí kinh tế trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 16. Văn Thái, Địa lí kinh tế Việt Nam, NXB thống kê Hà Nội – 2001. 17. Bùi Tất Thắng (chủ biên) (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB khoa học – xã hội, Hà Nội. 18. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Giáo trình địa lí kinh tế -xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục 2000. 19. Trần Văn Thọ (2005), Biến động kinh tế Đơng Á và con đường cơng nghiệp hĩa ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Lê Thơng (chủ biên) (2006), Địa lí ba vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam, NXB giáo dục. 21. PGS. TS. Lê Thơng – PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ, Tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục, 2000. 22. Lê Thơng (chủ biên), Địa lí 10, 12, NXB giáo dục 23. Nguyễn Minh Tuệ, Một số vấn đề địa lí cơng nghiệp, Bộ giáo dục và đào tạo vụ giáo viên – 1995. 24. Thủ tướng Chính Phủ (2006), Quyết định số 194/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước thời kỳ 2006 – 2020. 25. UBND tỉnh Bình Phước (2005 – 2009 và quý I/2010), Các Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phịng an ninh và phương hướng nhiệm vụ (qua từng năm, từng quý, từng tháng). 26. Các trang web Trang web của Chính Phủ: 4Twww.chinhphu.vn4T. Trang web của Bộ kế hoạch đầu tư: www.mpi.gov.vn. Trang web của UBND tỉnh Bình Phước: binhphuoc.gov.vn. Trang web của Sở KHĐT tỉnh Bình Phước: www.skhdtbinhphuoc.gov.vn. Trang web của báo tỉnh Bình Phước: www.baobinhphuoc.com.vn. Trang web của sở Khoa học và cơng nghệ tỉnh Bình Phước: www.bptv.com.vn. Trang web của cục thống kê tỉnh Bình Phước: www.ctk.binhphuoc.gov.vn. Trang web của báo KHTĐ tỉnh Bình Phước: www.khoahocthoidai.com.vn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5633.pdf
Tài liệu liên quan