Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ động xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang

Tài liệu Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ động xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang: ... Ebook Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ động xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang

pdf108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2495 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ động xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ MINH HUỆ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN 2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ MINH HUỆ NGHIÊN CỨU SỰ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN 2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG Chuyên ngành : Trồng trọt Mã số : 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình. Tôi xin được trân trọng cảm ơn: TS. Dương Văn Sơn, Phó chủ nhiệm khoa Khuyến nông và Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình. Tôi xin trân trọng cảm ơn: - TS. Phan Thị Vân đã góp ý, giúp đỡ tôi tận tình để hoàn thành luận văn. - Ban Giám hiệu, khoa Trồng trọt cùng đồng nghiệp và các em học sinh lớp Trồng trọt K4 Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn. - Các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 giống ngô lai. Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Ngày 20 tháng 9 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngày 15 tháng 9 năm 2007 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế ........................................................ 5 1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người............... .................................... 5 1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi.................. ....................................... 6 1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh................................ ........... 6 1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác.......................... .................................. 7 1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô........... ................ 8 1.4. Các loại giống ngô................................................... .................................. 8 1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) .... 9 1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize)...... .................................................... 10 1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước..... ............................ 13 1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới.. .............................................. 13 1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam...... ........................................... 18 1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang..... ..................................... 26 1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước.. 29 1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. ................. 29 1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam... ............... 32 Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40 2.1. Vật liệu thí nghiệm......... .......................................................................... 40 2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu.... .......................... 41 2.3. Phương pháp nghiên cứu...... .................................................................... 42 2.3.1. Nội dung nghiên cứu....... ................................................................. 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm..... ................................................... 42 2.3.3. Quy trình kỹ thuật...... ...................................................................... 43 2.3.4. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.. .................................................. 44 2.3.5. Thu thập số liệu khí tượng....... ........................................................ 49 2.3.6. Phương pháp xử lí số liệu......... ....................................................... 49 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............ ....................................... 50 3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu.... .................................................................... 50 3.1.1. Nhiệt độ......... ................................................................................... 51 3.1.2. Lượng mưa............... ........................................................................ 52 3.1.3. Độ ẩm không khí.................... ......................................................... .54 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô. ........................ 54 3.2.1. Giai đoạn từ gieo đến trỗ cờ....... ...................................................... 56 3.2.2. Giai đoạn từ gieo đến tung phấn ...................................................... 57 3.2.3. Giai đoạn từ gieo đến phun râu........ ................................................ 58 3.2.4. Khoảng cách tung phấn - phun râu...... ............................................ 58 3.2.5. Thời gian sinh trưởng......... .............................................................. 58 3.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân năm 2005 và 2006................ ........................................................................... 60 3.3.1. Chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm... ................................ 62 3.3.2. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm.... ...................... 62 3.3.3. Số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm..... ............................... 63 3.3.4. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) của các giống ngô thí nghiệm...... 65 3.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân 2005 và 2006. ........................................................................................... 66 3.4.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm. ........ 66 3.4.2. Khả năng chống đổ của các giống ngô thí nghiệm... ........................ 71 3.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006.. ............................................................. 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm.... ............................... 74 3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm... ................................ 75 3.5.3. Độ bao bắp......... ............................................................................... 75 3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt... ..................................... 75 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006......... ........................................................ 76 3.7.1. Mật độ thu hoạch............................................................................... 79 3.7.2. Bắp trên cây......... ............................................................................. 80 3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm.......... .......................... 80 3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm... ............................. 81 3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm...... ................... 81 3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm ................................ 82 3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm..... .................... 83 3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm...... ..................... 83 3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm... ............ 84 3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006... ............................... 86 3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn............... ................................... 87 3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.. ..... 88 3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.... ............... 89 3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn......... ........................ 89 3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so với đối chứng........................... ................................................................. 90 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. 92 4.1. Kết luận......... ............................................................................................ 92 4.2. Đề nghị............. ......................................................................................... 94 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ........................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ............................................................... 96 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Khoảng cách tung phấn - phun râu : K/C TP-PR Chiều cao cây : CCC Chiều cao đóng bắp : CCĐB Năng suất lý thuyết : NSLT Năng suất thực thu : NSTT Đối chứng : Đ/c Hệ số biến động : CV Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa : LSD Mật độ thu hoạch : Mật độ TH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo..... ......................................... 5 Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác.... ......................... 7 Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020. ....................................... 14 Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2004 - 2006.. ................................................................................. 15 Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 2005... ................................................................................................... 17 Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 2006 ....................... 19 Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc.... ...................... 21 Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang. .............................................. 26 Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô khảo nghiệm ở vụ xuân 2005 và 2006 ......................................................................................................... 41 Bảng 3.1: Một số đặc điểm thời tiết khí hậu tại Tuyên Quang vụ xuân 2005 và 2006 ....................................................................................... 51 Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô trong vụ xuân 2005 và 2006 ........................................................................ 55 Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô trong vụ xuân 2005 và 2006. ........................................................................ 60 Bảng 3.4: Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006.. .............................................................. 64 Bảng 3.5: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006. ................................................................................. 67 Bảng 3.6: Tỷ lệ đổ rễ và đổ gãy thân của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006..... ............................................................................. 72 Bảng 3.7: Trạng thái cây, độ bao bắp và trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm.. .................................................................................. 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bảng 3.8: Dạng hạt, màu sắc hạt của các giống ngô tham gia thí nghiệm........... ............................................................................... 76 Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005...... .......................................... 77 Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2006. ............................................... 78 Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm vụ xuân 2005 và 2006. ................................................................................... 85 Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô hình trình diễn.... ................................... 87 Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.. ............................................................................................. 88 Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ. ................... 89 Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn .................................. 89 Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn ....................................................................................................... 90 Biểu đồ 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai.. ................................ 56 Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô vụ xuân 2005 ......................................................................................... 61 Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô vụ xuân 2006 ......................................................................................... 61 Biểu đồ 3.4: Số lá trên cây của các giống ngô lai ở vụ xuân 2005 và 2006.......... ............................................................................................... 64 Biểu đồ 3.5: Năng suất lý thuyết của các giống ngô lai vụ xuân 2005 và 2006... ................................................................................................................... 79 Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các giống ngô lai vụ xuân 2005 và 2006.... ...................................................................................................... 85 Biểu đồ 3.7: Năng suất thống kê của giống ngô trồng trình diễn.. ....................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, có nguồn gốc từ Trung Mỹ, là cây lương thực quan trọng trên toàn thế giới bên cạnh lúa mì và lúa gạo. Ở các nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương thực chính với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lí và tập quán từng nơi. Ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay: 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ngô còn là thức ăn xanh ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Gần đây ngô còn là thực phẩm; người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau vì nó cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cao. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi, còn là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [27]. Hiện nay 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%. Tuy chỉ còn 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người, nhưng nhiều nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mêxico, Ấn Độ, Philipin. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philippin 66% được dùng làm lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và CTV,1997) [15]. Trong những năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm được sản xuất từ ngô (Tomov N, 1984 [27]. Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (theo số liệu thống kê của FAO, 2006) [29]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 15 năm gần đây tỷ lệ diện tích trồng ngô lai tăng lên hơn 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Năm 2000, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 730.000 ha, năng suất 28 tạ/ha và sản lượng 2 triệu tấn, thì đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1.039.000 ha, năng suất 35,5 tạ/ha, sản lượng 3,69 triệu tấn (Nguyễn Sinh Cúc, 2006) [4]. Hiện nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng 80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng không có điều kiện trồng lúa nước. Nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta rất lớn và ngày càng tăng, theo tính toán của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lượng ngô cần trong tương lai là 6 - 8 triệu tấn vào năm 2010. Do vậy Nhà nước ta đã có chiến lược phát triển ngô trên phạm vi cả nước. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, nơi ngô được coi là cây trồng chính thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi và là cây lương thực quan trọng đối với đồng bào các dân tộc ở các huyện: Na Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương. Diện tích ngô toàn tỉnh biến động 14 - 15,5 ngàn ha, năng suất trung bình 36 - 40 tạ/ha, sản lượng 50 - 59 ngàn tấn. Để nâng cao hơn nữa về năng suất, sản lượng ngô của tỉnh, cần phải chú trọng phát triển ngô lai. Tuy nhiên mỗi giống muốn phát huy được tiềm năng năng suất, còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh của địa phương. Tuyên Quang có đặc điểm địa hình không bằng phẳng, điều kiện ngoại cảnh đặc trưng của vùng núi Đông Bắc, nên cũng ảnh hưởng đến cơ cấu thời vụ. Ở Tuyên Quang, thời vụ trồng ngô chủ yếu là vụ Xuân, diện tích vụ Xuân gấp đôi so với vụ Hè thu và vụ Đông. Vụ Xuân thường sử dụng trên đất một vụ lúa, đất soi bãi, đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 trồng màu. Do vậy việc lựa chọn giống cũng là khâu rất quan trọng, nếu lựa chọn được cơ cấu giống thích hợp sẽ thuận lợi cho việc luân canh cây trồng, không ảnh hưởng đến cơ cấu vụ sau và nâng cao hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất, hiệu quả trên đơn vị diện tích. Trong thâm canh do ưu thế của ngô lai có năng suất cao, nên việc sử dụng giống lai đang trở thành tập quán của nhiều vùng và nhu cầu về ngô lai rất lớn. Nhưng trong sản xuất, các giống ngô lai hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu của bà con nông dân, như giống LVN10 đã được trồng phổ biến từ nhiều năm nhưng lại có thời gian sinh trưởng dài nên việc trồng ngô trên đất ruộng luân canh sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu cây trồng vụ sau hoặc trồng trên đất soi bãi nơi đất thấp phải thu hoạch sớm để tránh úng. Có thể nói, các giống ngô hiện có chưa thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất của bà con nông dân. Vì vậy việc nghiên cứu lựa chọn giống ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng với điều kiện địa phương là công việc rất cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: "Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang". 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của các giống ngô lai trong điều kiện sản xuất vụ xuân ở Tuyên Quang, sẽ xác định được những giống ngô tốt bổ sung vào cơ cấu giống để tăng năng suất và sản lượng ngô tại địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu là đưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng. Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu về ngô ngày càng nhiều. Nhưng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đ- ược các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh giá quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu và tính thích ứng với điều kiện sinh thái của vùng đó. Để đánh giá tính thích ứng của giống tr- ước khi đưa vào sản xuất người ta tiến hành khảo nghiệm trực tiếp trên đồng ruộng ở các vùng sinh thái khác nhau. Để khẳng định giống có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, giá trị canh tác, giá trị sử dụng và ưu thế hơn các giống khác phải thông qua khảo nghiệm và sản xuất thử, muốn xác định giống có chất lượng tốt hay xấu phải qua kiểm nghiệm giống. Vì vậy, khảo nghiệm là một trong những khâu rất quan trọng trong công tác giống. Xuất phát từ nhu cầu về giống ngô của tỉnh Tuyên Quang, chúng tôi đã tiến hành đề tài này để xác định được những giống ngô lai có triển vọng đưa vào sản xuất đại trà, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng ngô của tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế 1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người Ngô là cây lương thực quan trọng góp phần nuôi sống gần 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau, 21% sản lượng ngô thế giới (hơn 100 triệu tấn) được sử dụng làm lương thực cho con người. Các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước Đông Nam Phi sử dụng 72% sản lượng ngô làm lương thực, Tây Trung Phi: 66%, Bắc Phi: 45%, Tây Á: 23 %, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 43%, Đông Á 12 %, Trung Mỹ và Caribê: 56%, Nam Mỹ: 9%, Đông Âu và Liên Xô cũ: 7%, Tây Âu, Bắc Mỹ và các nước phát triển khác: 4% (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Ở Việt Nam tỷ lệ ngô làm lương thực chiếm 15 - 20%. Sở dĩ ngô vẫn là cây lương thực quan trọng vì có thành phần dinh dưỡng cao. Bảng 1.1: Thành phần hoá học của hạt ngô và gạo (Phân tích trên 100g) Thành phần hoá học Gạo trắng Ngô vàng Tinh bột (g) 65,00 68,20 Chất đạm (g) 8,00 9,60 Chất béo (g) 2,50 5,20 Vitamin A (mg) 0 0,03 Vitamin B1 (mg) 0,20 0,28 Vitamin B2 (mg) 0 0,08 Vitamin C (mg) 0 7,70 Nhiệt lượng (calo) 340 350 (Cao Đắc Điểm, 1988) [6]. Qua bảng 1.1 cho thấy, thành phần hoá học của hạt ngô vàng đều cao hơn so với gạo trắng. Ngoài thành phần tinh bột, chất đạm, chất béo, ở ngô Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 còn chứa nhiều loại vitamin, trong đó vitamin C cao nhất. Về nhiệt lượng của ngô cao hơn gạo trắng là 10%. Qua đó cho thấy ngô là cây lương thực có giá trị dinh dưỡng tương đối cao. 1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi Có thể nói ngô là cây thức ăn chăn nuôi quan trọng nhất hiện nay. Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn là thức ăn xanh và ủ chua lí tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là bò sữa. Hầu như 70% chất dinh dưỡng trong thức ăn tổng hợp của gia súc là từ ngô. Ở các nước phát triển có tỉ lệ dùng ngô làm thức ăn chăn nuôi cao, thường trên 70% như Mỹ: 76%, Bồ Đào Nha: 91%, Italia: 93%, Croatia: 95%, Latvia: 97%, Trung Quốc: 76%, Malaixia: 91%, Thái Lan: 96%,... (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Hiện nay, Việt Nam cũng dùng ngô làm thức ăn chăn nuôi là chính, (khoảng 90%) song tỉ lệ ngô trong tổng số chất tinh chỉ khoảng 50% vì ta còn dùng thêm gạo gãy, cám, bột sắn,... trong chăn nuôi. Nhu cầu thức ăn chăn nuôi ở nước ta hiện nay là rất lớn khoảng 8 triệu tấn/năm. Vì vậy lượng ngô cần thiết đòi hỏi hàng năm là 4 triệu tấn (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. Nhu cầu ngô sẽ ngày một gia tăng vì ngành chăn nuôi đang phát triển rất mạnh, kết hợp với ngành thuỷ sản cũng tiêu thụ một lượng ngô rất lớn làm thức ăn cho nuôi tôm, cá. 1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh Những năm gần đây cây ngô còn là cây thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp. Sở dĩ ngô rau được ưa dùng vì có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có thể được coi như một loại rau sạch. Ngoài ra các loại ngô nếp, ngô đường được dùng làm thức ăn tươi hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu. Theo Đông y, các bộ phận của cây ngô đều được dùng làm thuốc với công dụng chính là lợi thuỷ, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 như: biếu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô có tác dụng tăng bài tiết mật, giảm Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu hoá, tim mạch, tiết niệu, sinh dục, chống ôxy hoá, lão hoá, ung thư (BS Phó Đức Thuần, 2003). Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác (Phân tích trong 100g) Thành phần Ngô rau Sulơ Cải bắp Cà chua Dƣa chuột Độ ẩm (%) 89,10 90,30 92,10 94,10 96,40 Chất béo (g) 0,20 0,40 0,20 0,,20 0,20 Protein (g) 1,90 2,40 1,70 1,00 0,60 Hidrat cacbon (mg) 8,20 6,10 5,30 4,10 2,40 Tro (g) 0,06 0,80 0,70 1,60 0,40 Canxi (mg) 28,00 34,00 64,00 18,00 19,00 Photpho (mg) 86,00 50,00 26,00 18,00 12,00 Sắt (mg) 0,10 1,00 0,70 0,80 0,10 Vitamin (IU) 64,00 95,00 75,00 735,00 0,00 Thiamin (mg) 0,05 0,06 0,05 0,06 0,02 Riboflavin (mg) 0,08 0,80 0,05 0,04 0,02 Axit ascorbic (mg) 11,00 10,00 62,00 29,00 10,00 Niaxin (mg) 0,03 0,70 0,30 0,60 0,10 Nguồn: Ngô Hữu Tình, 2003[18]. 1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác Ngoài các mục đích trên, ngô còn được dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu ngô, bánh kẹo,... Từ ngô, người ta đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 lương thực, thực phẩm, công nghiệp dược, công nghiệp nhẹ. (Ngô Hữu Tình, 2003) [18]. 1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dƣỡng của cây ngô Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô được chia ra làm hai giai đoạn: Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực: Sinh trưởng dinh dưỡng: Là giai đoạn đầu tiên của cây ngô. Thời gian này được tính từ khi ngô nảy mầm đến khi cây ngô kết thúc trỗ cờ. Sinh trưởng sinh thực: Là giai đoạn thứ hai của cây ngô được tính từ khi ngô phun râu đến khi chín sinh lý. Mỗi một giai đoạn sinh trưởng, cây ngô yêu cầu về điều kiện sinh thái khác nhau. Trong điều kiện đảm bảo về ẩm độ, oxy và nhiệt độ thích hợp thì ngô nảy mầm nhanh sau gieo. Nhiệt độ tối thiểu cho hạt nảy mầm từ 8 - 120C, nhiệt độ tối đa cho hạt nảy mầm từ 40 - 450C, nhiệt độ tối thích từ 25 - 280C. Để hoàn thành một chu kỳ sống, ngô cần một tổng lượng tích ôn nhất định, tổng lượng tích ôn này cao hay thấp phụ thuộc vào giống và vĩ độ. Ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì sự hút chất dinh dưỡng cũng như yêu cầu về dinh dưỡng của ngô cũng khác nhau: Ở thời kỳ đầu cây ngô hút chất dinh dưỡng chậm, thời kỳ từ 7 - 8 lá đến sau trỗ 15 ngày toàn bộ các bộ phận trên mặt đất cũng như các bộ phận dưới mặt đất của cây ngô tăng trưởng nhanh, các cơ quan sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất khô tăng nhanh. Đây là giai đoạn cây ngô hấp thu chất dinh dưỡng tối đa (bằng 70 - 90% dinh dưỡng cả vòng đời cây hút). Ở thời kỳ này nếu cây thiếu nước và chất dinh dưỡng sẽ làm giảm năng suất từ 10 - 20%. Trong các yếu tố dinh dưỡng thì đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng bậc nhất của cây ngô (Lê Đức Biên, 1986) [3]. 1.4. Các loại giống ngô Dựa vào cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, giống ngô được chia làm hai loại chính: Giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 1.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety) Giống ngô thụ phấn tự do là một danh từ chung để chỉ các loại giống mà trong quá trình sản xuất hạt giống, con người không can thiệp vào quá trình thụ phấn, chúng được tự do thụ phấn. Tên gọi này nhằm phân biệt với các loại giống ngô khác là giống ngô lai và chúng có những đặc điểm sau: Sử dụng hiệu ứng gen cộng, có nền di truyền rộng, có tính thích ứng rộng và năng suất cao. Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử dụng 2 đến 3 đời, giá giống rẻ. Giống ngô thụ phấn tự do nghĩa rộng bao gồm: Giống ngô địa phương, giống tổng hợp, giống hỗn hợp. * Giống ngô địa phương (Local Variety) Là giống tồn tại trong thời gian dài tại địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của vùng. Giống đ._.ịa phương năng suất thường không cao nhưng chất lượng tốt và là nguồn vật liệu khởi đầu rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống mới. Hiện nay ở một số vùng vẫn sử dụng giống địa phương, đặc biệt là các vùng xa xôi, hẻo lánh và thường bao gồm các loại ngô nếp như: Gié Bắc Ninh, Lừ Phú Thọ, Xiêm... đến nay đã được thay thế bằng các giống ngô mới có năng suất cao (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. * Giống ngô tổng hợp (Synthetic Variety) Là thế hệ tiến triển của giống lai nhiều dòng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp được sử dụng đầu tiên trong sản xuất do đề xuất của Hayes và Garbes (1919). Ngô Hữu Tình (1997) cho rằng sản xuất hạt ngô cải tiến bằng phương pháp tái tổ hợp nhiều dòng tự phối có ưu điểm hơn so với lai đơn, lai kép bởi vì giống này có thể để được giống từ 2 - 3 vụ. Muốn tạo giống tổng hợp cần tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Tạo các dòng thuần. Bước 2: Xác định khả năng kết hợp chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 Bước 3: Lai giữa các dòng tốt và khả năng kết hợp chung cao để tạo giống tổng hợp. Bước 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phương pháp chọn lọc quần thể. Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng trực tiếp vào sản xuất còn là nguồn nguyên liệu tốt cho công tác rút dòng để tạo giống lai (Ngô Hữu Tình, 1997) [16], ở nước ta đã có một số giống ngô tổng hợp nổi tiếng như giống ngô TH2A, TH nếp trắng, HSB1... * Giống hỗn hợp (Composite) Là thế hệ tiến triển của tổ hợp các nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền khác nhau. Nguồn vật liệu di truyền này gồm các giống thụ phấn tự do, tổng hợp, lai kép... được chọn theo một số chỉ tiêu như năng suất, thời gian sinh trưởng, đặc điểm của hạt, tính chống chịu... song chúng phải có đặc tính quý và khả năng kết hợp tốt. Ý tưởng sử dụng giống hỗn hợp đầu tiên thuộc về các nhà khoa học Ấn Độ và Mêhico. Quá trình chọn tạo giống hỗn hợp bao gồm các bước sau: Bước 1: Chọn thành phần bố mẹ. Bước 2: Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F1 và năng suất ít giảm ở F2. Bước 3: Tạo hỗn hợp bằng thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao. Bước 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phương pháp chọn lọc quần thể. Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt đới đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Ở nước ta đã có những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1... 1.4.2. Giống ngô lai (hybrid) Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống hay là kết quả của tác động gen trội (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Giống ngô lai có những đặc điểm sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 - Hiệu ứng trội và siêu trội được sử dụng trong quá trình tạo giống. - Giống có nền di truyền hẹp, thích ứng hẹp. - Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt. - Hạt giống chỉ sử dụng được một đời F1. Hiện nay ngô lai được chia thành hai loại chính: Giống ngô lai không quy ước và giống ngô lai quy ước. 1.4.2.1. Giống ngô lai không quy ước (Non - Conventional hybrid) Giống ngô lai không quy ước được tạo ra trong đó ít nhất có một bố hoặc mẹ không phải dòng thuần. Đây là bước chuyển tiếp từ việc gieo trồng ngô thụ phấn tự do sang giống lai quy ước. Thuận lợi chính của giống này là sử dụng bố không thuần nên dễ sản xuất giống và giảm được giá thành (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Do lợi dụng được ưu thế lai nên các giống ngô lai không quy ước cho năng suất cao hơn các giống tụ phấn tự do, nhưng hạn chế là tiềm năng năng suất thấp chỉ ở mức 6 - 7 tấn /ha, độ đồng đều về bắp và cây chưa cao. Vì vậy giống ngô lai không quy ước thường được chấp nhận và sử dụng ở các nước đang phát triển mà nền nông nghiệp hạt giống chưa đủ khả năng cung cấp các giống lai quy ước. Thể loại ngô lai không quy ước rất phong phú song có thể gộp thành bốn loại sau: - Loại 1: Giống lai giữa giống. - Loại 2: Lai đỉnh (lai giữa một dòng thuần và một giống). - Loại 3: Giống lai giữa các gia đình. - Loại 4: Lai đỉnh kép (giữa một lai đơn và một giống). Hiện nay các nước đang phát triển, đang sử dụng hiệu quả của thể loại này chủ yếu là lai đỉnh kép và lai đỉnh kép cải tiến. Trong tương lai khi có đủ điều kiện về kinh tế và kỹ thuật có lẽ vai trò của các giống ngô lai không quy ước sẽ thu hẹp và thay thế dần bằng các giống lai quy ước (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Ở nước ta, nhóm ngô lai không quy ước được sử dụng chủ yếu trong những năm 1980 vì chương trình ngô lai Việt Nam lúc đó mới bắt đầu. Đó là những giống như: LS-3, LS-4, LS-7, LS-8 với tiềm năng năng suất đạt 3 - 7 tấn/ha. Hiện nay một số nơi ở miền núi vẫn sử dụng giống LS-7, LS-8. 1.4.2.2 . Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid) Là giống ngô lai được tạo ra bằng cách lai các dòng thuần với nhau. Tuỳ theo số dòng tự phối sử dụng mà phân giống ngô lai quy ước thành những loại chính sau: * Lai đơn (A x B): Lai đơn có những ưu điểm là: Năng suất cao hơn các nhóm giống khác và trạng thái cây đồng đều hơn các nhóm giống khác. Tuy nhiên giống lai đơn có nhuợc điểm là đòi hỏi thâm canh cao và phạm vi thích ứng hẹp. Ở nước ta trong những năm gần đây nhờ sử dụng giống ngô lai đơn trong sản xuất nên đã nâng cao sản lượng ngô toàn quốc. Điển hình những giống ngô được tạo bằng lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt được ưa chuộng là giống LVN10, LVN 4, LVN20, LVN99. * Lai kép [(AxB) x (CxD)]: Là giống lai tạo bằng ra bằng cách lai giữa hai giống lai đơn với nhau. Giống lai kép có những ưu điểm nổi bật như: Năng suất hạt giống cao, hạ giá thành, cây bố lai đơn cho phấn nhiều hơn dòng tự phối nên tăng tỷ lệ hàng cây mẹ so với hàng cây bố trong ruộng sản xuất giống. Hơn nữa cây lai đơn có khả năng chống chịu môi trường bất thuận tốt hơn cây tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên cạnh đó giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm như: Độ đồng đều về cây thấp, năng suất kém hơn lai đơn. * Lai ba [(A x B) x C ]: Giống lai ba được tạo thành bằng cách lai giữa giống lai đơn với một dòng tự phối. Giống lai ba có những ưu điểm là: tiềm năng suất cao hơn giống lai không quy ước và lai kép. Do sử dụng giống lai đơn làm mẹ nên năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống hạ, khả năng thích ứng rộng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Quy trình sản xuất hạt giống đòi hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ đồng đều của cây và bắp không cao bằng lai đơn. Những giống lai ba đang được sử dụng như: LVN17, LVN27, LVN 29... * Lai ba cải tiến [(AxB) x (C x C’)]: Là giống lai tạo ra giữa một giống lai đơn với một tổ hợp lai giữa các dòng chị em nên có khả năng sinh trưởng tốt hơn, lượng phấn nhiều hơn, thời gian tung phấn dài hơn, kết quả là hạn chế được rủi ro, độ đồng đều khá. * Lai đơn cải tiến (A x A’ ) x B hoặc (A x A’ ) x (B x B’ ): Giống ngô lai quy ước được chia thành nhiều loại khác nhau tuy nhiên theo phương pháp chuẩn để tạo giống ngô lai quy ước trải qua ba bước chính: Bước 1: Phát triển dòng thuần. Bước 2: Thử khả năng kết hợp của các dòng thuần. Bước 3: Kết hợp các dòng thuần trong tổ hợp lai có ưu thế cao, (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Nhìn chung giống ngô lai quy ước có ưu điểm về năng suất, độ đồng đều về dạng cây và bắp. Nhu cầu hạt giống ngô lai quy ước ở Việt Nam hiện nay là 3.000 - 4.000 tấn/ năm . 1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nƣớc 1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngô trên thế giới có những bước phát triển mạnh nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu của các ngành khoa học khác như công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản, cơ khí hoá, công nghệ tin học... nhằm góp phần giải quyết nguồn lương thực cho con người. Ngô là cây phân bố vào loại rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 400N (lục địa châu Úc, nam châu Phi, Chi lê,...) lên gần đến 550B (bờ biển Ban tích, trung lưu sông Vônga...); Từ độ cao 1 - 2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 (Peru, Guatemala,..) (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh, 2000) [10]. Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới (IPRI, 2003) [24], vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn, trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lương thực (IPRI, 2003) [24]. Đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (Bảng 1.3), sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, nên nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng (266 triệu tấn), lại tập trung ở các nước đang phát triển. Hơn nữa chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước đang phát triển. Vì vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình (IPRI, 2003) [24]. Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020 Vùng Năm 1997 (triệu tấn) Năm 2020 (triệu tấn) % thay đổi Thế giới 586 852 45 Các nước đang phát triển 295 508 72 Đông Á 136 252 85 Nam Á 14 19 36 Cận Sahara - Châu Phi 29 52 79 Mỹ Latinh 75 118 57 Tây và Bắc Phi 18 28 56 Nguồn: IPRI (2003) [24] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc,... Riêng ở Mỹ, năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để chế biến ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012 dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004). Theo số liệu CIMMYT (1986) [25] mức tăng trưởng bình quân hàng năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4% và sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện bảng 1.4. Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai đoạn 2004 - 2006 C. tiêu Năm Khu vực Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 2003 2004 2005 2005 2004 2005 2003 2004 2005 Châu Âu 11,9 15,6 13,9 46,5 61,5 59,1 69,1 96,1 82,6 Châu Á 43,7 45,0 46,4 38,3 40,7 39,9 167,3 183,3 185,4 Bắc và Trung Mỹ 39,9 40,9 41,3 72,6 81,6 75,7 289,6 333,7 312,0 Thế giới 144,3 146,9 147,0 44,5 49,9 47,1 642,5 724,2 692,0 Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2006[29] Qua bảng 1.4 cho thấy: Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự chênh lệch nhau trong đó Châu Á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2003 là 43,7 triệu ha đến năm 2005 là 46,4 triệu ha, chiếm khoảng 31,6% diện tích ngô toàn thế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 giới. Đứng ở vị trí thứ hai là khu vực Bắc và Trung Mỹ chiếm khoảng 28% diện tích trồng ngô thế giới. Châu Âu là khu vực có diện tích trồng ngô thấp, chiếm khoảng 9,5% diện tích trồng ngô thế giới. Nhìn chung diện tích trồng ngô của các khu vực trên thế giới biến động giữa các năm không đáng kể, nếu lấy 2005 làm mốc so sánh thì Châu Âu có giảm về mặt diện tích, còn Châu Á cùng với Bắc và Trung Mỹ thì diện tích tăng. Bắc và Trung Mỹ là khu vực có năng suất cao nhất đạt 75,70 tạ/ha, đứng thứ hai là khu vực Châu Âu: 59,10 tạ/ha, và thấp nhất là Châu Á 39,91 tạ/ha (năm 2005). Sở dĩ Châu Á có năng suất thấp chủ yếu là do khu vực này có điều kiện thời tiết bất thuận như: hạn hán, lũ lụt, đất canh tác chưa thuận lợi. Giai đoạn 2003 - 2005, Châu Á và khu vực Bắc và Trung Mỹ năng suất tăng mạnh, Châu Á tăng 2,4 tạ/ha, Bắc và Trung Mỹ tăng 9 tạ/ha, đến năm 2005 do nhiều lý do khác nhau hai khu vực này đều có năng suất giảm. Bắc và Trung Mỹ là khu vực dẫn đầu về sản lượng ngô trên toàn thế giới, năm 2003 đạt 289,6 triệu tấn, chiếm 44,45% tổng sản lượng ngô toàn thế giới. Đứng thứ hai là khu vực Châu Á đạt 167,3 triệu tấn, chiếm 25,87%% tổng sản lượng ngô toàn thế giới. Năm 2005 khu vực Bắc và Trung Mỹ đạt 312,0 triệu tấn, chiếm 45,08% tổng sản lượng ngô toàn thế giới, Khu vực Châu Á đạt 185,43 triệu tấn, chiếm 26,79% tổng sản lượng ngô toàn thế giới. Như vậy trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2005 diện tích trồng ngô trên thế giới tăng không đáng kể, nhưng do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến đặc biệt là việc mở rộng diện tích trồng ngô lai nên thế giới có sự nhảy vọt về năng suất và sản lượng ngô, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển có điều kiện thâm canh cao và sử dụng 100% giống ngô lai trong sản xuất. Trên thế giới có một số nước như Trung Quốc, Mỹ, Braxin chủ yếu là sử dụng ngô lai trong gieo trồng và cũng là những nước có diện tích trồng ngô lớn. Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới được thể hiện qua bảng 1.5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới năm 2005 Tên nƣớc Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) Italy 1,06 93,15 10,62 Mỹ 30,08 100,64 280,22 Hy Lạp 0,84 80,95 6,80 Canada 1,08 77,43 8,39 Trung Quốc 26,22 50,01 131,15 Ấn Độ 7,40 19,60 14,50 Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2006 Qua bảng 1.5 cho thấy, Mỹ là nước có diện tích, năng suất, sản lượng lớn nhất đạt 30,08 triệu ha, với tổng sản lượng đạt 280,22 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 100,64 tạ/ha. Thành tựu trong sản xuất ngô của nước Mỹ đạt được chủ yếu do công nghệ giống đem lại, nước Mỹ sử dụng giống ngô lai đơn là chủ yếu. Ở Châu Á, Trung Quốc là cường quốc ngô lai với diện tích 26,22 triệu ha, trong đó 96% là diện tích trồng ngô lai, năng suất bình quân đạt 50,01 tạ/ha và sản lượng 131,5 triệu tấn. Có thể nói, Mỹ và Trung Quốc là hai cường quốc có diện tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác. Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, còn các nước xuất khẩu ngô thì lại có xu hướng giảm. Nước xuất khẩu ngô nhiều là Mỹ, Trung Quốc, Braxin,... các nước nhập khẩu ngô chính là Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Malayxia,... Đối với các nước chậm phát triển, do điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, đầu tư thấp, sử dụng các giống ngô địa phương, ngô thụ phấn tự do là chính, cho nên mặc dù trồng với diện tích lớn (trên 93,5 triệu ha) gấp 2 lần các nước phát triển nhưng sản lượng lại thấp hơn nhiều, hiện nay chỉ có 20 n- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 ước năng suất ngô vượt mức bình quân của thế giới. Sản lượng ngô trên thế giới trong những năm gần đây có chiều hướng giảm nhẹ, do diện tích ngô có phần bị thu hẹp nhưng sản lượng chỉ giảm ở những nước phát triển, còn đối với những nước đang phát triển sản lượng ngô lại tăng. Như vậy, trên thế giới trong những năm qua về năng suất ngô đã tăng nhanh ở một số nước phát triển và các nước đang phát triển. Hiện nay thị trường ngô trên thế giới được đánh giá là một thị trường tương đối khả quan. Chính vì vậy mà sản xuất ngô trên toàn cầu sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới (theo USDA 1/2001). 1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 1.5.2.1. Tình hình sản xuất Ở Việt Nam, cây ngô đã được trồng cách đây khoảng 300 năm và được trồng trên những điều kiện sinh thái khác nhau của cả nước. Là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, là cây trồng chính để phát triển ngành chăn nuôi. Năng suất ngô ở nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế giới, do sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. Phải tới năm 1991 cây ngô lai mới bắt đầu được đưa vào sản xuất ở nước ta, tỷ lệ trồng giống lai từ 0,1% năm 1990, năm 2006 đã tăng lên 80% và đưa Việt Nam trở thành nước sử dụng giống lai nhiều và có năng suất cao của khu vực Đông Nam Á. Sản xuất ngô ở Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm và đến nay đã đạt được những thành tựu lớn. Sản xuất ngô được chia làm 3 giai đoạn chính sau: Giai đoạn 1: Từ năm 1980 trở về trước, sản xuất ngô phát triển chậm, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, với tập quán canh tác lạc hậu chủ yếu sử dụng các giống ngô địa phương và một số giống tổng hợp hỗn hợp nên năng suất thấp chỉ đạt khoảng 10 - 11 tạ/ha. Giai đoạn 2: Từ năm 1980 - 1992, diện tích trồng ngô tăng chậm từ 389,6 nghìn ha (1980) lên 478 nghìn ha (1992). Giai đoạn này giống ngô được trồng chủ yếu là giống thụ phấn tự do cải tiến nên năng suất ngô đã tăng từ 11 tạ/ha lên 15,6 tạ/ha. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Giai đoạn 3: Từ năm 1993 đến nay, diện tích trồng ngô tăng nhanh, năm 1993 diện tích trồng ngô là 496,0 nghìn ha đến năm 2006 lên tới 1033 nghìn ha tăng 208,3%; Năng suất tăng từ 17,7 tạ/ha lên 36,9 tạ/ha, tăng 208,5%, sản lượng giai đoạn này tăng 429,0%. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong những năm qua được thể hiện ở bảng 1.6. Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt nam giai đoạn 1975 - 2006 Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (1.000 tấn) 1975 267,6 10,4 278,4 1980 389,6 11,0 428,8 1985 392,2 14,9 584,9 1990 431,8 15,5 671,0 1991 447,6 15,0 672,9 1992 478,0 15,6 747,9 1993 496,0 17,7 888,2 1994 534,7 21,4 1.143,9 1995 556,8 21,3 1.184,2 1996 615,2 24,9 1.536,7 1997 662,9 24,9 1.650,6 1998 649,7 24,8 1.612,0 1999 691,8 25,4 1.753,1 2000 730,2 27,5 2.005,9 2001 732,2 29,3 2.117,9 2002 780,0 28,8 2.250,0 2003 912,7 34,4 3.136,3 2004 990,4 34,9 3.453,6 2005 1043,0 36,0 3.757,0 2006 1033,0 36,9 3.810,0 Tăng trưởng 2005 /1985 (lần) 2,7 2,4 6,4 Tăng trưởng bình quân (%) 7,9 6,7 25,8 Tăng trưởng 2005/2001 (%) 7,8 5,7 15,8 Nguồn: Tổng cục thống kê 2006 và Báo cáo tổng kết 2006 Cục Trồng trọt Bộ NN và PTNT tháng 2/2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Qua bảng 1.6: Chúng ta thấy, trong suốt 20 năm qua diện tích, năng suất, tổng sản lượng ngô Việt Nam tăng liên tục với tốc độ cao. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 1985 - 2005 về diện tích là 7,9%/năm, năng suất là 6,7%/năm và sản lượng là 25,8%/năm, cao hơn nhiều so với giai đoạn 10 năm trước đó. Nếu chúng ta lấy số liệu tuyệt đối của 2 năm đầu và cuối giai đoạn thấy rằng về diện tích năm 2005 cao hơn năm 1985 là 2,7 lần, năng suất 2,4 lần và sản lượng 6,4 lần. Năm 2005 chúng ta đạt bình quân 36,0 tạ/ha, vẫn còn thấp hơn năng suất trung bình thế giới (47,1 tạ/ha), thấp hơn nhiều so với Mỹ (100,64 tạ/ha) và Trung Quốc (50,01 tạ/ha), nhưng đã vượt năng suất bình quân khối các nước đang phát triển (31,3 tạ/ha). So với năm 2005, năm 2006 diện tích ngô của Việt Nam đạt 1.033 nghìn ha (giảm 0,96% so năm 2005) nhưng sản lượng lại cao hơn 1,4% (3.810 nghìn tấn) do năng suất vượt 2,5%. Ở Việt Nam, cây ngô được trồng khắp đất nước với nhiều vụ khác nhau, do phụ thuộc vào điều kiện đất đai và khí hậu của từng vùng. Nên sản xuất ngô được chia thành 8 vùng trồng ngô chính như sau: Vùng Đông Bắc: diện tích ngô khoảng 190.000 ha, ngô được trồng ở độ cao 300 - 900m so với mặt nước biển. Vụ chính là vụ Xuân, gieo vào tháng 2, tháng 3. Vùng Tây Bắc: diện tích khoảng 105.000 ha, ngô được trồng ở độ cao từ 600 - 1.000 m. Vụ chính Hè thu gieo trong tháng 4, đầu tháng 5. Vùng Đồng bằng Sông Hồng: diện tích ngô 93.000 ha, ngô được trồng ở độ cao 0 - 200m, vụ chính là vụ Xuân gieo trong tháng 2, vụ Thu gieo trong tháng 8 và vụ Đông gieo tháng 9 - đầu tháng 10. Vùng Bắc Trung Bộ: diện tích 93.000 ha, ngô được trồng ở độ cao 0 - 200 m. Vụ chính là vụ Xuân gieo vào tháng 1, tháng 2; vụ Đông gieo tháng 10. Vùng Tây Nguyên: diện tích 87.000 ha, trồng ở độ cao 400 - 900m, vụ chính Hè thu gieo vào tháng 4, đầu tháng 5. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ: diện tích 28.500 ha, trồng ở độ cao 0 - 1.000m. Vụ chính Hè thu gieo vào tháng 4; vụ Đông gieo vào tháng 11, tháng 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Vùng Đông Nam Bộ: diện tích 123.000ha, trồng ở độ cao 0- 400m. Vụ chính Hè thu gieo vào cuối tháng 4; vụ Đông xuân gieo vào tháng 11, đầu tháng 12. Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long: diện tích 19.000 - 20.000ha, trồng ở độ cao 0- 10 m. Vụ Đông xuân gieo vào tháng 11, tháng 12. Điều kiện ở mỗi vùng có đặc điểm về địa hình, đất đai, điều kiện khí hậu khác nhau, nên cũng ảnh hưởng đến sản xuất ngô của từng vùng. Như các vùng ở miền núi, chủ yếu trồng ngô trên đất đồi, đất ruộng luân canh, nơi địa hình không bằng phẳng, do vậy sản xuất ngô còn gặp nhiều khó khăn. Tình hình sản xuất ngô tại các vùng miền núi phía Bắc được thể hiện qua bảng 1.7 như sau: Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía bắc C. tiêu Năm Vùng, tỉnh Diện tích (1000 ha) Năm suất (tạ/ha) Sản lƣợng (1000 tấn) 2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005 Đông Bắc Hà Giang 45,1 43,8 43,7 19,4 20,4 20,8 87,7 89,3 90,7 Cao Bằng 33,2 34,4 35,3 25,0 25,9 26,9 82,9 89,1 94,8 Lào Cai 24,6 23,9 24,7 23,3 27,2 26,2 57,3 64,9 64,6 Bắc Kạn 13,1 13,6 14,5 25,9 26,8 27,0 33,9 36,2 39,2 Lạng Sơn 15,0 13,9 17,9 38,4 41,4 42,8 57,6 57,4 76,7 Tuyên Quang 15,3 14,7 14,7 36,9 35,0 40,1 56,5 51,4 59,9 Yên Bái 11,5 11,9 14,1 22,9 25,3 23,7 26,3 30,2 33,4 Thái Nguyên 13,4 16,1 15,9 33,1 32,5 34,5 44,4 54,4 54,8 Phú Thọ 19,3 20,1 20,3 32,4 35,7 37,0 62,5 71,9 75,1 Bắc Giang 10,3 13,8 13,3 28,3 33,1 32,9 29,1 45,7 43,8 Quảng Ninh 5,2 5,8 6,4 31,5 33,3 34,5 16,4 19,3 22,1 Tây Bắc Lai Châu 36,4 34,0 25,5 16,5 34,6 35,0 59,9 62,9 74,6 Sơn La 64,7 68,2 80,9 31,0 32,1 28,1 200,5 218,9 227,6 Hoà Bình 27,9 30,3 33,8 26,6 31,2 29,3 74,3 95,5 99,1 Nguồn: Niên giám thống kê, 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 Qua bảng 1.7 chúng ta thấy Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình có diện tích trồng ngô lớn trong đó Sơn La có diện tích tăng nhanh từ 64,7 nghìn ha (năm 2003) lên 80,6 nghìn ha (năm 2005). Hà Giang là tỉnh có diện tích trồng ngô đứng thứ hai: 45,1 nghìn ha (năm 2003). Tỉnh có diện tích trồng ngô thấp nhất là Quảng Ninh chỉ có 5,2 nghìn ha năm 2003. Nhìn chung tốc độ tăng diện tích trồng ngô không mạnh và không đồng đều. Về năng suất: Mặc dù các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình có diện tích trồng ngô lớn nhưng năng suất không cao, năng suất ngô cao nhất thuộc về tỉnh Lạng Sơn đạt 42,8 tạ/ha, tiếp theo là Tuyên Quang: 40,1 tạ/ha và Phú Thọ: 37,0 tạ/ha (năm 2005). Năng suất ngô thấp nhất là tỉnh Lào Cai: 26,2 tạ/ha. Một số tỉnh có sản lượng ngô lớn như là: Hà Giang: 90,7 nghìn tấn năm 2005, Cao Bằng: 94,8 nghìn tấn, Hoà Bình: 99,1 nghìn tấn, đặc biệt là Sơn La đạt cao nhất: 227,6 nghìn tấn. Thấp nhất là Quảng Ninh đạt: 22,1 nghìn tấn. Hiện nay các giống ngô được sử dụng chủ yếu trong sản xuất ở các tỉnh miền núi là giống ngô địa phương, giống thụ phấn tự do, giống lai. Tuy nhiên diện tích giống ngô lai còn rất ít và đang dần được mở rộng nhờ các chính sách quan tâm, ưu đãi của nhà nước với các tỉnh trong vùng. Định hướng để phát triển ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian tới là quy hoạch vùng ngô lai, vùng trồng giống ngô thụ phấn tự do cải tiến phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở Việt Nam nhưng từ những kết quả đã đạt được chúng ta vẫn có thể khẳng định sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2006 đã có sự phát triển vượt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 thời đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản xuất. Các nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt về giống mới vào sản xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai đoạn lịch sử: Giống thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương năng suất thấp, giống lai quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai đơn thay dần cho lai kép, lai ba và không thể không kể đến vai trò của những người nông dân có trình độ về kỹ thuật đã tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới với những cải tiến rất hiệu quả, phù hợp với địa phương và điều kiện cụ thể của mình làm tăng thêm sự ưu việt của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong sản xuất ngô ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, song bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế sau: * Những tồn tại trong sản xuất và nghiên cứu Năng suất có sự tăng trưởng đáng kể nhưng so với thế giới thì năng suất ngô của Việt Nam vẫn còn thấp, năm 2005 năng suất ngô của Việt Nam bằng 76% so với trung bình thế giới, 72% so với trung bình Trung Quốc, 36% so với Mỹ). Giá thành sản xuất cao, do giá giống và vật tư cao. Giá ngô thương phẩm, trừ 3 vùng ngô hàng hoá lớn là Sơn La, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chiếm khoảng trên 1/3 lượng ngô của cả nước là có giá thành sản xuất tương đối thấp, các vùng còn lại có giá thành sản xuất tương đối cao. Điều đó làm cho giá ngô trong nước luôn cao hơn giá ngô thế giới từ 30- 40%. Giá ngô cao cũng làm cho giá thành sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam cao hơn các nước và giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Năng suất thực tế còn thấp so với năng suất tiềm năng của giống. Trong thí nghiệm đã có nhiều giống đạt trên 12 tấn/ha nhưng trong sản xuất thì chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 mới có An Giang là đạt năng suất trung bình 7,4 tấn/ha với diện tích chưa tới 10.000 ha (năm 2004). Năng suất và hiệu quả sản xuất có sự chênh lệch khá lớn giữa các vùng, sản lượng chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước. Hạn chế về giống, nhất là giống chịu hạn, ít nhiễm sâu bệnh, thời gian ngắn, năng suất cao. Thiếu bộ giống thực phẩm có chất lượng. Cây ngô thường trồng ở các vùng đất khó khăn, nghèo dinh dưỡng, chưa chủ động tưới tiêu, những vùng có điều kiện kinh tế xã hội thấp. Công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tuy đã được quan tâm đầu tư, song so với yêu cầu của sản xuất còn thấp. Kỹ thuật canh tác vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Quy trình canh tác giống mới vẫn còn chung chung chưa cụ thể từng giống, từng vùng, từng thời vụ, cả về phân bón, chăm sóc. Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch chưa được đầu tư nghiên cứu đúng mức. Đã có bước đầu thành công trong việc áp dụng công nghệ sinh học về chọn tạo giống mới, song chưa thực sự là bước đột phá, chưa có hiệu quả đưa vào sản xuất. * Về nhu cầu và thị hiếu sản phẩm Hiện nay trên 70% sản lượng ngô được làm thức ăn chăn nuôi. Theo dự kiến, đến năm 2010 nước ta cần 10 - 12 triệu tấn thức ăn chăn nuôi, tức là khoảng 5 - 5,5 triệu tấn ngô hạt (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Nhu cầu ngô thực phẩm, ngô ngọt, ngô nếp ngô rau ngày một tăng. Hiện nay trên 10% diện tích ngô được trồng bằng các giống ngô nếp và ngô đường. Ngô nếp được dùng ăn tươi là chủ yếu, giống đang trồng phổ biến là các giống thụ phấn tự do, một số giống lai đơn nước ngoài có giá giống khá cao (9 - 10 USD/kg hạt giống), giống lai quy ước của Việt Nam mới bắt đầu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 thử nghiệm. Ngô được chế biến thành các sản phẩm tinh bột, cồn, dầu ngô, sữa ngô, các loại bánh từ ngô cũng đã có mặt trên thị trường nhưng chưa phổ biến, xu hướng có thể phát triển trong tương lai không xa do có những ưu thế của chúng đối với sức khoẻ cũng như môi trường. 1.5.2.2. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010 và các giải pháp phát triển sản xuất ngô Đảng và Nhà nước ta đã xác định được tầm quan trọng của cây ngô và đề ra phương hướng sản xuất ngô năm 2010 phải đạt 5 - 6 triệu tấn trên diện tích 1,2 triệu ha (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Để đạt được chỉ tiêu trên, chúng ta phải quan tâm tăng diện tích và năng suất. * Định hướng tăng diện tích: Tăng diện tích vụ Xuân trên đất bỏ hoá ở các tỉnh miền núi phía Bắc; Tăng diện tích 2 vụ (Thu - Đông) ở các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; Tăng diện tích vụ đông ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ; Chuyển một số cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng ngô. * Định hướng tăng năng suất: Tăng tỷ lệ giống lai trên 80% hiện nay lên 85- 90%. Tạo ra những giống lai mới ưu việt hơn (ngắn ngày, có khả năng chống chịu tốt, có năng suất cao, chất lượng tốt). Đầu tư cho một số khâu trong biện pháp kỹ thuật trồng trọt như phân bón, nước tưới,... Kết hợp các phương pháp truyền thống với công nghệ cao trong sinh học cho tạo dòng, đánh giá dòng và xác định cặp lai (tạo dòng bằng nuôi cấy bao phấn, noãn chưa thụ tinh, chọn dòng bằng maker phân tử,...) bước đầu nghiên cứu công tác chuyển gen trong tạo giống. Nghiên cứu chọn tạo các giống ngô thụ phấn tự do cho những vùng khó khăn, chú ý các vật liệu có đặc điểm tốt tại địa phương (đá địa phương, nếp lù,...) phục vụ làm lương thực cho người và tiêu thụ tươi. Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu theo định hướng tạo giống: tạo quần thể theo nhóm ưu thế lai, tạo dòng thế hệ mới,.. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguy._.7 63,6 6 B9034 4,3 1,2 18,2 4,3 13,2 33,9 299,4 72,3 7 HK1 4,0 1,2 17,7 3,5 12,8 32,1 293,6 62,2 8 HK2 4,3 1,2 17,9 4,1 13,0 31,5 310,2 62,5 9 HK4 4,3 1,3 18,8 4,6 13,3 35,6 306,2 81,0 10 C919 4,3 1,3 18,1 4,5 13,2 34,5 308,2 78,5 11 LVN10 (Đ/c) - 1,7 16,2 4,1 12,2 28,1 293,1 68,3 CV (%) - 7,7 3,8 3,1 1,6 2,2 0,9 3,6 LSD (01) - 0,23 1,55 0,3 0,49 1,64 6,41 5,94 LSD (05) - 0,17 1,13 0,22 0,36 1,2 4,7 4,35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78 Bảng 3.10: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống ngô ở vụ xuân 2006 TT Giống Mật độ TH (Cây/m 2 ) Bắp/ cây (bắp) Chiều dài bắp (cm) Đƣờng kính bắp (cm) Hàng/ Bắp (hàng) Hạt/ hàng (hạt) P 1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) 1 LVN 4 4,3 1,1 17,2 4,7 14,0 30,2 319,6 63,5 2 LVN 14 4,4 1,2 16,0 4,5 13,4 31,0 316,0 70,9 3 LVN 16 4,3 1,2 16,7 4,6 14,2 28,1 329,4 69,4 4 LVN 145 4,4 1,3 15,3 4,0 12,0 33,1 310,0 68,8 5 B9999 4,5 1,4 17,5 4,5 12,1 29,3 290,7 60,6 6 B9034 4,3 1,3 17,2 4,1 13,5 30,4 300,2 68,9 7 HK1 4,2 1,1 17,7 3,9 13,2 30,5 298,3 56,8 8 HK2 4,3 1,1 17,9 4,8 13,2 28,6 325,4 59,5 9 HK4 4,5 1,2 18,5 5,2 13,8 33,5 319,2 77,9 10 C919 4,2 1,3 17,8 4,8 13,6 32,2 314,3 75,2 11 LVN 10 (Đ/c) 4,1 1,6 15,7 3,8 12,4 26,5 290,3 62,1 CV (%) - 7,8 2,5 3,9 1,4 1,9 4,9 4,0 LSD (01) - 0,23 1,0 0,41 0,43 1,31 35,21 6,14 LSD (05) - 0,17 0,74 0,30 0,32 0,96 25,81 4,50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79 Biểu đồ 3.5: Năng suất lý thuyết của các giống ngô vụ xuân 2005 và 2006 Nhìn vào bảng 3.8 và 3.9 cho chúng ta thấy, trong cùng một điều kiện sinh thái, điều kiện thí nghiệm như nhau các giống ngô khác nhau, có số liệu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khác nhau. Những giống có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh thì có khả năng cho bắp tốt, hạt nhiều là cơ sở cho năng suất cao. Ở mỗi mùa vụ khác nhau, điều kiện ngoại cảnh khác nhau cho năng suất và các yếu tố cấu thành khác nhau và mức độ đó tuỳ từng giống. 3.7.1.Mật độ thu hoạch Mật độ thu hoạch là một chỉ tiêu có ảnh hưởng đến năng suất ngô rất rõ. Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy ở vụ xuân 2005, các giống ngô tham gia thí nghiệm đạt mật độ thu hoạch từ 4,0 - 4,5 cây/m2, trong đó giống LVN16 đạt cao nhất, giống HK1 thấp nhất cùng với đối chứng. 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 NS (t¹/ha) LVN4 LVN14 LVN16 LVN145 B9999 B9034 HK1 HK2 HK4 C919 LVN10 gièng Vô xu©n 2005 Vô xu©n 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80 Vụ xuân 2006, các giống đạt mật độ thu hoạch từ 4,1- 4,5 cây/m2, trong đó giống B9999 và HK4 cao nhất, thấp nhất là đối chứng. 3.7.2. Bắp trên cây Số bắp trên cây là yếu tố phụ thuộc chủ yếu vào tính di tuyền của giống, ngoài ra còn phụ thuộc vào kỹ thuật chăm sóc. Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy, số bắp trên cây ở vụ xuân 2005 dao động từ 1,1 - 1,4 bắp. Các giống đều có số bắp trên cây thấp hơn đối chứng từ 0,3 - 0,6 bắp với độ tin cậy 99%. Vụ xuân 2006, số bắp trên cây của các giống thí nghiệm đạt từ 1,1- 1,4 bắp và thấp hơn đối chứng từ 0,2 - 0,5 bắp ở mức độ tin cậy 95 - 99%. Qua theo dõi cho thấy, các giống đều có số bắp trên cây thấp hơn đối chứng. Trong đó giống B9999 có số bắp trên cây đạt 1,4 bắp, cao nhất trong nhóm thí nghiệm và giống LVN4 có số bắp trên cây thấp nhất. Tóm lại: Nhìn chung số bắp trên cây của các giống ngô thí nghiệm ở 2 vụ là tương đương và đều thấp hơn đối chứng. 3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm Chiều dài bắp phụ thuộc nhiều vào đặc tính di truyền và điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc. Qua bảng 3.9 và 3.10 cho chúng ta thấy: Trong vụ xuân năm 2005, các giống ngô tham gia thí nghiệm có chiều dài bắp từ 16,1 - 18,8 cm. Trong đó giống LVN4, LVN16, HK1 có chiều dài bắp dài hơn đối chứng từ 1,3- 1,5 cm với mức độ tin cậy 95%. Giống LVN14, LVN145 có chiều dài bắp 16,1- 17,3 cm tương đương với đối chứng. Còn lại các giống có chiều dài bắp dài hơn đối chứng từ 1,7- 2,6 cm với mức độ tin cậy 99%. Vụ xuân năm 2006, các giống ngô tham gia thí nghiệm có chiều dài bắp đạt từ 15,3 - 18,5 cm, trong đó giống LVN14, LVN145 có chiều dài bắp 15,3-16,0cm tương đương với đối chứng. Các giống còn lại có chiều dài bắp dài hơn đối chứng từ 1,0 - 2,8 cm ở mức độ tin cậy 95 - 99%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81 Tóm lại: Qua thí nghiệm 2 vụ cho thấy, giống HK4 có chiều dài bắp dài nhất, giống LVN145 có chiều dài bắp ngắn nhất. Chiều dài bắp của các giống ở 2 vụ tương đối ổn định. 3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm Đây là một trong những chỉ tiêu quyết định đến số hạt trên bắp. Đường kính bắp phụ thuộc rất nhiều vào giống và điều kiện chăm sóc. Qua số liệu bảng 3.9 và 3.10 cho chúng ta thấy: Trong vụ xuân 2005, đường kính bắp của các giống ngô tham gia thí nghiệm dao động từ 3,5 - 4,6 cm. Trong đó giống LVN14, LVN16, B9034, HK2 có đường kính bắp đạt 4,0 - 4,3 cm tương đương với đối chứng, giống LVN145, HK1 có đường kính bắp thấp hơn đối chứng từ 0,3 - 0,6 cm với mức độ tin cậy 99%. Các giống còn lại có đường kính bắp lớn hơn đối chứng từ 0,4 - 0,5 cm ở mức độ tin cậy 99%. Vụ xuân 2006, các giống thí nghiệm có đường kính bắp đạt từ 3,8 - 4,8 cm. Trong đó giống LVN145, B9034, HK1 có đường kính bắp 3,9 - 4,1 cm tương đương đối chứng. Còn lại các giống có đường kính bắp lớn hơn đối chứng từ 0,4 - 1,1 cm ở mức độ tin cậy 95 - 99%. Tóm lại: Qua theo dõi thí nghiệm cho thấy đường kính bắp của các giống ngô ở vụ xuân 2005 và 2006 có sự chênh lệch không lớn. Giống HK4 có đường kính bắp lớn nhất ở cả 2 vụ. 3.7.5. Số hàng hạt/ bắp của các giống ngô thí nghiệm Đây là yếu tố đặc trưng của giống. Qua số liệu bảng 3.9 và 3.10 cho chúng ta thấy: Ở vụ xuân năm 2005, các giống ngô tham gia thí nghiệm có số hàng hạt/bắp đạt từ 11,9 đến 13,9 hàng. Giống LVN145, B9999 có số hàng hạt/ bắp 11,9 - 12 hàng, tương đương với đối chứng. Còn lại các giống có số hàng hạt/ bắp cao hơn đối chứng 0,6 - 1,7 hàng ở mức độ tin cậy 99%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82 Vụ xuân năm 2006, Số hàng hạt/ bắp của các giống dao động từ 12 - 14,2 hàng. Trong đó, các giống LVN145 có số hàng hạt/bắp thấp nhất, thấp hơn đối chứng 0,4 hàng ở mức độ tin cậy 95%, giống B9999 đạt 12,1 hàng tương đương đối chứng. Còn lại các giống có số hàng hạt cao hơn đối chứng từ 0,8 - 1,8 hàng ở mức tin cậy 99%. Tóm lại: Số hàng hạt/ bắp của các giống ngô tham gia thí nghiệm trong 2 vụ, biến động không lớn. Giống LVN145, B9999 đạt tương đương đối chứng, còn lại các giống đều có số hàng hạt/bắp cao hơn đối chứng. 3.7.6. Số hạt/hàng của các giống ngô thí nghiệm Số hạt/hàng phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống. Ngoài ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào quá trình thụ phấn thụ tinh của ngô. Khi ngô trỗ cờ - tung phấn - phun râu gặp điều kiện bất thuận có thể làm giảm số lượng râu sản sinh, dẫn đến giảm sự thụ tinh của các noãn và hạn chế số hạt phát triển, những noãn không thụ tinh sẽ không có hạt và bị thoái hoá, gây nên hiện tượng ngô đuôi chuột - đỉnh bắp không có hạt, làm giảm số lượng hạt/hàng. Số hạt/ hàng còn phụ thuộc vào khoảng cách giữa tung phấn - phun râu (ASI). ASI càng ngắn càng có lợi cho tung phấn để hình thành hạt. Qua theo dõi, chúng tôi đã thu được kết quả số hạt/hàng của các giống ngô thí nghiệm thể hiện bảng 3.9 và 3.10. Ở vụ xuân năm 2005, các giống ngô tham gia thí nghiệm có số hạt/hàng dao động từ 28,2 - 35,6 hạt/hàng. Trong đó giống B9999 có số hạt/hàng tương đương đối chứng. Các giống còn lại đều đạt số hạt/hàng cao hơn đối chứng từ 3,4 - 7,5 hạt ở mức độ tin cậy 99%. Vụ xuân 2006, các giống ngô tham gia thí nghiệm có số hạt/hàng đạt từ 28,1 - 33,5 hạt/hàng. Các giống có số hạt/hàng cao hơn đối chứng từ 1,6 - 7 hạt ở mức tin cậy 99%, giống HK4 có số hạt/hàng cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 Tóm lại: Hầu hết các giống thí nghiệm có số hạt/hàng sai khác với đối chứng. Giống HK4 đạt số hạt/hàng cao nhất ở cả 2 vụ. 3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm Khối lượng 1000 hạt là do đặc tính di truyền của giống quy định, nhưng phụ thuộc nhiều vào các yếu tố ngoại cảnh như: Khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác... Nếu sau khi ngô trỗ cờ - thụ phấn - phun râu mà gặp điều kiện không thuận lợi như thiếu nước, sâu bệnh hại,... làm hạn chế quá trình vận chuyển dinh dưỡng về hạt, hạn chế sự tích luỹ vật chất khô và giảm khối lượng hạt. Qua số liệu bảng 3.9 và 3.10. đã cho chúng ta thấy: Ở vụ xuân năm 2005, khối lượng 1000 hạt của các giống ngô tham gia thí nghiệm dao động từ 293,6 - 335,7 gam. Trong đó giống HK1 đạt khối lượng 1000 hạt tương đương đối chứng. Các giống còn lại có khối lượng 1000 hạt hơn đối chứng từ 6,3 - 42,6 gam ở mức tin cậy 95 - 99%. Trong vụ xuân 2006, khối lượng 1000 hạt của các giống tham gia thí nghiệm dao động trong khoảng 290,7 - 329,4 gam. Trong đó giống LVN16, LVN4, KH2, HK4 đạt khối lượng 1000 hạt cao hơn đối chứng từ 29,3 - 39,1 gam ở mức độ tin cậy 95 - 99%, giống LVN16 cao nhất. Các giống còn lại đều có khối lượng 1000 hạt tương đương đối chứng. Tóm lại: Qua thí nghiệm cho thấy khối lượng 1000 hạt của các giống ngô vụ xuân 2005 và 2006 tương đối ổn định. Giống LVN16 có khối lượng 1000 hạt cao nhất ở cả 2 vụ. Hầu hết các giống đạt khối lượng 1000 hạt cao hơn đối chứng. 3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm Năng suất lý thuyết phản ánh tiềm năng năng suất của mỗi giống trong từng điều kiện sinh thái nhất định, là kết quả tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất lý thuyết. Qua số liệu bảng 3.9, bảng 3.10 và biểu đồ 3.5 đã cho chúng ta thấy: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 Ở vụ xuân năm 2005, năng suất lý thuyết của các giống ngô tham gia thí nghiệm đạt từ 62,2 - 81,0 tạ/ ha. Trong đó giống LVN4, LVN145, B9034 đạt 70 - 72 tạ/ha tương đương đối chứng, giống LVN14 đạt 72,9 tạ/ha và cao hơn đối chứng 4,6 tạ ở mức độ tin cậy 95%. Giống LVN16, HK4, C919 đạt 77,7 - 80,1 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 9,4 - 12,7 tạ ở mức độ tin cậy 99%. Còn lại các giống có năng suất thấp hơn đối chứng từ 4,7 - 6,1 tạ/ha với độ tin cậy 95 - 99%. Trong vụ xuân năm 2006, các giống ngô tham gia thí nghiệm có năng suất lý thuyết đạt từ 56,8 - 77,9 tạ/ha. Trong đó giống LVN4, B9999, HK2 đạt 59,5 - 63,5 tạ/ha tương đương đối chứng, giống HK1 thấp hơn đối chứng 5,3 tạ/ha ở mức độ tin cậy 95%. Các giống còn lại cao hơn đối chứng từ 6,7 - 15,8 tạ/ha ở mức độ tin cậy 99%. Tóm lại: Năng suất lý thuyết của các giống ngô tham gia thí nghiệm trong vụ xuân 2005 và vụ xuân 2006 tương đối ổn định qua 2 vụ. Giống HK4 đạt năng suất lý thuyết cao nhất, giống HK1 thấp nhất. 3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm Năng suất thực thu là chỉ tiêu quan trọng nhất trong công tác chọn tạo giống cũng như trong sản xuất ngô. Năng suất thực thu là chỉ tiêu tổng hợp các yếu tố, phản ánh trung thực nhất, rõ nét nhất về đặc tính di truyền và tình hình sinh trưởng, phát triển của giống trong điều kiện trồng trọt và sinh thái nhất định. Giống có tiềm năng cho năng suất cao chỉ có thể phát huy tiềm năng đó khi được nuôi dưỡng trong điều kiện thích hợp. Do vậy trong cùng một điều kiện khí hậu, đất đai, chế độ chăm sóc những giống nào thích hợp mới có khả năng sinh trưởng và phát triển, chống chịu tốt và cho năng suất cao. Qua thí nghiệm 2 vụ, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.11 như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm ở vụ xuân 2005 và 2006 TT Giống Vụ xuân 2005 Vụ xuân 2006 NS (tạ/ha) Chênh lệch so với đối chứng Đánh giá sai khác NS (tạ/ha) Chênh lệch so với đối chứng Đánh giá sai khác (tạ/ha) (%) (tạ/ha) (%) 1 LVN 4 58,5 4, 5 7,7 * 55,3 2,8 5,3 * 2 LVN 14 64,5 9,9 18,8 ** 62,9 10,4 19,8 ** 3 LVN 16 63,6 9,3 17,1 ** 61,2 8,7 16,6 ** 4 LVN 145 64,0 9,7 17,9 ** 62,6 10,1 19,2 ** 5 B9999 53,9 - 0,4 - 0,7 ns 52,4 - 0,1 - 0,2 ns 6 B9034 58,5 4,2 7,7 * 56,1 3,6 6,9 ** 7 HK1 53,3 - 1,0 - 1,8 ns 49,7 - 3,4 - 5,4 ** 8 HK2 54,1 - 0,2 - 0,4 ns 53,6 1,1 2,1 ns 9 HK4 70,8 16,6 30,4 ** 69,9 17,4 32 ** 10 C919 66,2 12,0 21,9 ** 64,6 12,1 23 ** 11 LVN 10 (Đ/c) 54,3 - - - 52,5 - - - ns : Không sai khác ở mức độ tin cậy 95%. * : Sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. ** : Sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Biểu đồ 3.6: Năng suất thực thu của các giống ngô 0 10 20 30 40 50 60 70 80 NS (t¹/ha) LVN4 LVN14 LVN16 LVN145 B9999 B9034 HK1 HK2 HK4 C919 LVN10 Gièng Vô xu©n 2005 Vô xu©n 2006 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 Qua bảng 3.11 và biểu đồ 3.6 cho chúng ta thấy: Vụ xuân 2005, năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm đạt từ 53,3 - 70,8 tạ/ha. Trong đó giống B9999, HK1, HK2 đạt 53,3 - 54,1 tạ/ha tương đương với đối chứng, giống LVN4, B9034 cao hơn đối chứng 4,2 - 4,5 tạ/ha ở mức độ tin cậy 95%. Còn lại các giống đạt 63,6 - 70,8 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 9,3 - 16,6 tạ/ha ở mức độ tin cậy 99%, giống HK4 đạt năng suất cao nhất, tiếp đến là C919. Vụ xuân 2006, năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm đạt từ 49,1 - 69,9 tạ/ha. Trong đó giống B9999, HK2 đạt 52,4 - 53,6 tạ/ha tương đương đối chứng, giống HK1 đạt năng suất thấp nhất, thấp hơn đối chứng 3,4 tạ/ha ở mức độ tin cậy 99%. Giống LVN4 đạt 55,3 tạ/ha, hơn đối chứng 2,8 tạ ở mức độ tin cậy 95%, Các giống còn lại đạt 56,1 - 69,9 tạ/ha và cao hơn đối chứng 3,6 - 17,4 tạ/ha với sự sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Biểu đồ 3.6, chúng tôi thấy: Đa số các giống tham gia thí nghiệm đạt năng suất tương đối ổn định ở hai vụ, giống HK1 có sự biến động nhiều nhất và năng suất thấp nhất. Tóm lại: Qua hai vụ thí nghiệm, chúng tôi thấy giống LVN14, LVN16, LVN145, HK4, C919 đạt năng suất cao hơn đối chứng trong cả hai vụ. Trong đó giống HK4 đạt năng suất cao nhất, đạt 69,3 - 70,8 tạ/ha, cao hơn đối chứng 16,6 - 17,4 tạ/ha và chênh lệch so với đối chứng 30,4 - 32%, với sự sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Tiếp đến là C919 có năng suất cao thứ hai: 64,6 - 66,2 tạ/ha, cao hơn đối chứng 12 - 12,1 tạ/ha, tăng so đối chứng 11,9 - 23% sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. 3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006 Sau khi có được các kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của 10 giống ngô lai trồng trong vụ xuân năm 2005, chúng tôi thấy giống HK4 và C919 có nhiều ưu điểm nhất so với các giống trong nhóm tham gia thí nghiệm. Như thời gian sinh trưởng ngắn, đặc tính chống chịu tương đối tốt và năng suất cao, có khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh ở Tuyên Quang, nên đã đưa vào mô hình trình diễn và so sánh với giống ngô LVN10 đã được trồng lâu năm ở địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 Để đảm bảo tính thống nhất, đánh giá khách quan trước khi vào vụ ngô vụ xuân chúng tôi đã tiến hành: - Chọn đất, chọn hộ làm mô hình trình diễn. - Tập huấn quy trình sản xuất đến từng hộ. - Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện mô hình. - Mức đầu tư theo quy trình sản xuất ngô của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang. Phân chuồng: 10 tấn/ha. Đạm Urê: 330 kg/ha. Lân Văn Điển: 400 kg/ha Kali clorua: 160 kg/ha 3.8.1. Giống, địa điểm và quy mô trình diễn Bảng 3.12: Giống, địa điểm và quy mô trình diễn Tên hộ Địa điểm Giống Diện tích (m2) Lý Đức Long Đồng Quân-Đạo Viện-Yên Sơn HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Đặng Văn Đường Làng Chạp-Trung Sơn-Yên Sơn HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Lý Văn Soạn Đức Uy-Trung Sơn- Yên Sơn HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Lê Ngọc Bộ Tân Bình - Tân An- Chiêm Hoá HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Hà Doãn Nhất Tân Bình-Tân An- Chiêm Hoá HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Hà Văn Đoàn Tân Bình-Tân An- Chiêm Hoá HK 4 720 C 919 720 LVN 10 (Đ/c) 720 Tổng cộng 12.960 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Có 6 hộ tham gia mô hình trình diễn. Trong đó có 3 hộ ở xã Đạo Viện và Trung Sơn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang thuộc vùng phía Nam của tỉnh, 3 hộ còn lại ở xã Tân An huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang là địa điểm thuộc vùng phía Bắc của tỉnh. Các hộ đều thực hiện như nhau về giống và diện tích. Giống tham gia trình diễn: HK4 và C919, giống ngô LVN10 làm đối chứng. Diện tích bố trí tại mỗi hộ là: 2.160 m2 (gồm 3 giống, mỗi giống là 720m 2 ). Tổng diện tích trình diễn: 12.960 m2 (1,3 ha). Trong đó tại huyện Yên Sơn là: 6.480 m2, huyện Chiêm Hoá là: 6.480 m2. 3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ (ĐVT: ngày) Hộ Giống 1 2 3 4 5 6 TB HK4 119 118 118 120 118 119 119 C919 117 116 117 117 118 118 117 LVN10 (đ/c) 124 125 125 126 125 127 125 Bảng 3.13 cho thấy, thời gian sinh trưởng của giống HK4 được trồng tại các hộ dao động từ 118 - 120 ngày. Tính bình quân tại các hộ là 119 ngày, ngắn hơn đối chứng là 6 ngày. Giống C919, có thời gian sinh trưởng tại các hộ dao động từ 116-118 ngày. Trung bình tại các hộ là 117 ngày, ngắn hơn đối chứng là 8 ngày. Tóm lại: Thời gian sinh trưởng của giống HK4 và C919 được trồng trình diễn tại các hộ đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn đối chứng từ 6 - 8 ngày, trong đó giống C919 có thời gian ngắn nhất. Thời gian sinh trưởng của 2 giống ngô trồng trình diễn tại hộ số 4, 5, 6 thuộc vùng phía Bắc của tỉnh không có biến động lớn so với 3 hộ còn lại thuộc vùng phía Nam. Vì vậy thời gian sinh trưởng của 2 giống trình diễn tương đối ổn định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ (ĐVT: tạ/ha) Hộ Giống 1 2 3 4 5 6 TB HK4 66,5 62,7 69,7 64,4 59,2 62,2 64,1 C919 65,1 59,5 67,6 62,6 57,5 60,4 62,1 LVN10 (đ/c) 52,7 50,6 54,1 51,2 46,3 50,8 50,9 Bảng 3.14 cho thấy năng suất thống kê của giống HK4 tại 6 hộ đạt từ 59,2 - 69,7 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 11,4 - 15,6 tạ. Trong đó hộ số 3 tại Trung Sơn - Yên Sơn đạt cao nhất, hộ số 5 tại Tân An - Chiêm Hoá đạt thấp nhất. Nhìn chung năng suất tại các hộ có sự biến động không lớn. Giống C919 đạt năng suất thống kê tại các hộ từ 57,5 - 67,6 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 8,9 - 13,5 tạ. Trong đó hộ số 3 đạt cao nhất, hộ số 5 đạt thấp nhất. Tóm lại: năng suất của 2 giống trình diễn tại các điểm đều cao hơn đối chứng. Năng suất giữa các điểm không có biến động lớn. 3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn Giống Năng suất TB hộ (tạ/ha) Chênh lệch so với đối chứng (tạ/ha) (%) HK 4 64,1 13,2 25,9 C919 62,1 11,2 22,0 LVN 10 (Đ/c) 50,9 - - CV (%) 1,6 - - LSD (01) 1,74 - - LSD (05) 1,23 - - Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 Biểu đồ 3.7: NSTK của giống ngô trình diễn Qua bảng 3.14 và biểu đồ 3.7 cho thấy, năng suất bình quân hộ của giống HK4 và C919 trồng trình diễn đạt 62,1 - 64,1 tạ/ha, cao hơn đối chứng từ 11,2 - 13,2 tạ/ha ở mức độ sai khác chắc chắn 99%. Trong đó giống HK4 đạt cao hơn và chênh lệch so đối chứng là 25,9%, còn giống C919 có sự chênh lệch cao hơn đối chứng là 22%. Cả 2 giống đều tương đối ổn định. 3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn Hộ Giống Chỉ tiêu Đánh giá (điểm) Xếp hạng 1 2 3 4 5 6 Trung bình HK 4 TGST 2 1 1 2 1 1 1,3 1,8 2 NS 1 1 1 1 1 1 1,0 KN C. chịu 2 2 2 1 2 2 1,8 Mẫu mã hạt 3 3 3 3 3 3 3,0 C919 TGST 1 1 1 1 1 1 1 1,3 1 NS 1 2 2 2 2 2 1,8 KN C. chịu 1 1 1 2 1 1 1,2 Mẫu mã hạt 1 1 1 1 1 1 1,0 LVN 10 (Đ/c) TGST 3 3 3 3 3 3 3,0 2,5 3 NS 3 3 3 3 3 3 3,0 KN C. chịu 2 2 2 2 2 2 2,0 Mẫu mã hạt 2 2 2 2 2 2 2,0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 Bảng 3.16 cho thấy, một số chỉ tiêu cơ bản của giống HK4 và C919 được người dân đánh giá và xếp hạng theo thứ tự, điểm 1 là cao nhất, điểm 3 là thấp nhất. Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của 2 giống trình diễn đạt từ điểm 1- 2, trong đó giống C919 được người dân đánh giá có thời gian sớm nhất (đạt điểm 1). Còn giống HK4 đạt điểm 2 và sớm hơn so với đối chứng. Năng suất thống kê: Năng suất của giống HK1 đều được các hộ đánh gía ở điểm 1, giống C919 được các hộ đánh giá đạt từ điểm 1 - 2. Cả 2 giống đều được đánh gía về năng suất cao hơn đối chứng. Khả năng chống chịu: Qua mô hình trình diễn được người dân nắm bắt và đánh giá về khả năng chống chịu của cây, chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh của 2 giống như sau: Giống HK4 và C919 có khả năng chống chịu đạt từ điểm 1 - 2. Trong đó giống C919 được đa số các hộ đánh giá ở điểm 1, giống HK4 chủ yếu đạt điểm 2 tương đương đối chứng. Mẫu mã hạt: Giống C919 có hình dạng và màu sắc hạt đẹp, màu vàng da cam, được các hộ đánh giá điểm 1. Giống HK4 có dạng hạt bán răng ngựa, hạt màu vàng, được các hộ đánh giá điểm 3. Tóm lại: Qua việc đánh giá của người dân về các chỉ tiêu của 2 giống ngô trình diễn cho thấy: Giống C919 đạt điểm trung bình các chỉ tiêu là 1,3 điểm, cao hơn đối chứng và được xếp hạng cao nhất. Giống HK4 được người dân đánh giá đạt điểm trung bình các chỉ tiêu là 1,8 điểm và xếp thứ 2, cao hơn đối chứng. Mô hình trình diễn tại các điểm, được người dân đánh giá giống HK4 và C919 đều hơn đối chứng và được người dân chấp nhận. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Qua theo dõi và đánh giá các giống ngô lai thí nghiệm trong 2 vụ xuân năm 2005 - 2006 và triển khai mô hình trình diễn trên đồng ruộng của người dân tại Tuyên Quang, chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau: * Thời gian sinh trưởng: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô tham gia thí nghiệm từ 116 - 120 ngày, các giống đều có thời gian ngắn hơn đối chứng từ 4 - 7 ngày. Giống C919 và LVN4 có thời gian ngắn nhất ở cả 2 vụ. Qua 2 vụ theo dõi cho thấy các giống ngô thí nghiệm thuộc nhóm chín trung bình, thuận lợi cho tăng vụ, đặc biệt khi trồng trên đất ruộng một vụ lúa không ảnh hưởng cơ cấu thời vụ. * Năng suất: Các giống thí nghiệm đạt năng suất từ 49,7 - 70,8 tạ/ha. Giống LVN14, LVN16, LVN145, HK4, C919 cao hơn đối chứng với mức độ 95 - 99%, ở cả 2 vụ. Trong đó giống HK4 đạt cao nhất, giống C919 đạt năng suất cao thứ 2. Giống HK1 đạt năng suất thấp nhất, còn lại các giống có năng suất tương đương hoặc chỉ cao hơn đối chứng ở 1 vụ. * Khả năng chống chịu: Giống LVN14, B9034, HK4, C919 chống chịu sâu bệnh và chống đổ tốt nhất trong nhóm tham gia thí nghiệm. Giống HK1, HK2 chống chịu sâu bệnh kém nhất, giống LVN16, LVN145, HK2 chống đổ kém hơn đối chứng. Còn lại các giống chống chịu sâu bệnh và chống đổ khá tương đương đối chứng. * Kết luận về giống có triển vọng: Qua 2 vụ theo dõi các giống ngô thí nghiệm cho thấy giống C919 và HK4 có nhiều ưu điểm nổi trội hơn các giống khác trong cùng điều kiện tương tự: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Giống C919: có thời gian sinh trưởng 116 - 117 ngày, ngắn nhất trong nhóm. Cây cao 210 cm, sinh trưởng đồng đều, cây sinh trưởng khoẻ, tung phấn và phun râu tập trung, mức độ nhiễm sâu bệnh nhẹ, chống đổ tốt. Năng suất đạt 64,6 - 66,2 tạ/ha, cao thứ 2 trong nhóm. Màu sắc hạt đẹp vàng da cam, lá bi che kín bắp. Giống HK4: có thời gian sinh trưởng 116 - 118 ngày. Cây cao 197 cm, sinh trưởng khoẻ, giai đoạn tung phấn, phun râu tập chung. Năng suất đạt 69,3 - 70,8 tạ/ha cao nhất trong nhóm. Nhiễm sâu bệnh nhẹ, chống đổ khá. Hạt màu vàng, lá bi che kín bắp. * Kết luận về mô hình trình diễn Giống HK4 và C919 được triển khai mô hình thành công tại 6 hộ. Năng suất của 2 giống đều cao hơn đối chứng với sự sai khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 99%. Giống C919 được người dân đánh giá là tốt nhất. Tuy năng suất thấp hơn giống HK4 là 2,0 tạ/ha, nhưng có hình dạng và màu sắc hạt đẹp, nên được người dân đánh giá cao hơn. Tại mô hình trình diễn, được người dân tham gia đánh giá các chỉ tiêu cơ bản và so sánh với đối chứng. Giống HK4 và C919 được người dân đồng tình chấp nhận. Qua mô hình trình diễn so với thí nghiệm, chúng tôi có kết luận sau: Thời gian sinh trưởng, sự sinh trưởng và khả năng chống chịu của 2 giống trình diễn so với thí nghiệm không có sự biến động lớn. Năng suất bình quân của 2 giống trình diễn tại mô hình có thấp hơn so với năng suất tại thí nghiệm, nhưng sự chệnh lệch không lớn 3-5 tạ/ha. Các chỉ tiêu cơ bản của hai giống ngô trình diễn không có sự biến động lớn so với thí nghiệm cơ bản, mặc dù được trồng ở các hộ thuộc vùng núi phía Nam và vùng phía Bắc của tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 2. Đề nghị Từ những kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển, đặc tính chống chịu và năng suất của các giống ngô thí nghiệm ở vụ xuân 2005, vụ xuân 2006 và kết quả trình diễn mô hình giống ngô lai HK4, C919. Chúng tôi có một số đề nghị như sau: - Mạnh dạn đưa giống ngô lai HK4 và C919 vào sản suất trên diện tích rộng, với nhiều vùng khác nhau trong tỉnh. - Tiếp tục xây dựng mô hình trình diễn 3 giống LVN14, LVN16, LVN145 ở các vùng khác nhau trong tỉnh. - Để có kết luận chính xác những giống ngô còn lại, cần tiếp tục thí nghiệm so sánh ở các vụ sau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN TS. Dương Văn Sơn và Nguyễn Thị Minh Huệ, So sánh một số giống ngô lai vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 6 - 2007. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH A- TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2004), Quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống cây trồng. 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2005), 575 giống cây trồng nông nghiệp mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Lê Đức Biên, Nguyễn Đình Huyền, Cung Đình Lượng, (1986). Cơ sở sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 4. Nguyễn Sinh Cúc (2006). Tổng quan nông nghiệp Việt Nam năm 2005. Tạp chí Nông nghiệp - Phát triển Nông thôn. 5. Đường Hồng Dật (1980), Cây ngô kỹ thuật thâm canh tăng năng suất. NXB lao động xã hội, 2004. 6. Cao Đắc Điểm (1988). Cây ngô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Đỗ Tuấn Khiêm (2003), "Bước đầu đánh giá khả năng thích ứng của một số giống ngô trung ngày trong vụ xuân 2002 tại một số tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam"- Tạp chí khoa học công nghệ Nông Lâm nghiệp, Trường ĐHNL Thái Nguyên (số1/năm 2003). 8. Nguyễn Thị Lẫm, Hoàng Văn Phụ, Dương Văn Sơn, Nguyễn Đức Thạnh. Giáo trình cây lương thực (giáo trình sau đại học). NXB Nông nghiệp, Hà Nội 2003. 9. Nguyễn Đức Lương, Phan Thanh Trúc, Lương Văn Hinh, Trần Văn Điền (1999), Giáo trình chọn tạo giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (2002), Giáo trình cây lương thực (dành cho cao học), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang từ năm 2000 - 2006. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 12. Niên giám thống kê 2004 - NXB Nông nghiệp Hà Nội (2005). 13. Hoàng Văn Phụ, Đỗ Thị Ngọc Oanh, Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong trồng trọt (giáo trình cao học ngành trồng trọt). NXB Nông nghiêp Hà Nội. 14. Phạm Thị Rịch, Trần Kim Đinh, Trần Thị Ánh Nguyệt, Nguyễn Cảnh Vinh (2002). Kết quả nghiên cứu lai tạo giống ngô lai đơn V98 - 1, Tạp chí Nông nghiệp & PTNN (tháng 10/2002). 15. Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh. Giáo trình cây ngô, Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên (1997). 16. Ngô Hữu Tình, Trần Hồng Uy, Võ Đình Long, Bùi Mạnh Cường, Lê Quý Kha, Nguyễn Thế Hùng, (1997). Cây ngô, nguồn gốc đa dạng di truyền và phát triển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Ngô Hữu Tình, Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ (2001- 2005), đề tài: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai thích hợp cho các vùng sinh thái. Hà Tây, tháng 12 năm 2005. 18. Ngô Hữu Tình, Cây ngô. NXB Nghệ An 2003. 19. Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung ương. Kết quả khảo nghiệm và kiểm nghiệm giống cây trồng năm 2003. NXB Nông nghiệp, năm 2004. 20. Tài liệu trạm khí tượng thuỷ văn, tỉnh Tuyên Quang, năm 2005 - 2006. 21. Tài liệu tổng kết của Sở Nông nghiệp & PTNN, tỉnh Tuyên Quang, năm 2000 - 2006. 22. Trần Hồng Uy, Một số kết quả bước đầu và những định hướng chính của chương trình nghiên cứu và phát triển ngô lai Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010. Tạp chí Nông nghiệp & PTNN số 1/2001. 23. Trần Hồng Uy, Mai Xuân Triệu, Lê Quý Kha. Kết quả điều tra xác định vùng và các điều kiện phát triển ngô thụ phấn tự do và ngô lai ở phía Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội (2002).. 24. Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới (IPRI, 2003). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 B- TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI 25. CIMMYT (1986), Development Maintenance and Seed Multiplication Of open Pollinated Maize Verieties. 26. CIMMYT (2001), The Quality Protein Maize Revolution, (Nguyễn Tiến Trường, Lê Quý Kha dịch). 27. TOMOV N (1984), Cây ngô ở Bungaria (Phan Xuân Hào dịch). 28. FAOSTAT database results 2004, 2005. 29. FAOSTAT database results 2005, 2006. 30. FAOSTAT database results 2006, 2007. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9347.pdf
Tài liệu liên quan