Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ Đông Xuân 2008-2009 tại Gia Lâm-Hà Nội

Tài liệu Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ Đông Xuân 2008-2009 tại Gia Lâm-Hà Nội: ... Ebook Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ Đông Xuân 2008-2009 tại Gia Lâm-Hà Nội

pdf82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu về một số đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi đục lá đậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ Đông Xuân 2008-2009 tại Gia Lâm-Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- LƯU ðỨC HUY NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC CỦA LOÀI ONG Opius phaseoli Fischer KÝ SINH TRÊN RUỒI ðỤC LÁ ðẬU RAU Liriomyza sativae Blanchard VỤ ðÔNG XUÂN 2008 – 2009 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã số : 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG HÀ NỘI - 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2009 Tác giả luận văn Lưu ðức Huy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii LỜI CẢM ƠN ðề tài “Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi ñục lá ñậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ ñông xuân 2008 – 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội” Trước hết, tôi xin bày tỏ long cảm ơn chân thành ñến TS. Hồ Thị Thu Giang, Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin tỏ long biết ơn ñến các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Côn trùng, ñã ñóng góp ý kiến ñể tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ long biết ơn ñến Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau ñại học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội là cơ sở ñào tạo ñã tạo ñiều kiện ñể tôi học tập và nghiên cứu tốt. Tôi xin bày tỏ long biết ơn ñến bà con xã viên, các Bác Nông dân huyện Gia Lâm – Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài này. Tôi xin cảm ơn ñến các bạn bề, ñồng nghiệp ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này. Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2009 Tác giả luận văn Lưu ðức Huy Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chũ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình viii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích của ñề tài 3 1.3 Yêu cầu của ñề tài 3 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 4 2.2 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 2.3 Kết quả nghiên cứu trong nước 13 3 ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 21 3.2 Vật liệu nghiên cứu 21 3.3 Phương pháp nghiên cứu 21 3.4 Phương pháp làm mẫu và phân loại 26 3.5 Chỉ tiêu theo dõi 26 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1 Thành phần và mức ñộ phổ biến của ruồi ñục lá họ Agromyzidae trên một số cây trồng ở Gia Lâm - Hà Nội 30 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv 4.2. Thành phần ong ký sinh ruồi ñục lá họ agromyzidae 34 4.3 Tình hình gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ký sinh của ong trên ñậu cô ve vụ ñông năm 2008 vùng nghiên cứu 37 4.4 Tính lựa chọn ký chủ của ruồi ñục lá trên cây rưa chuột, ñậu trạch, ñậu ñũa trong phòng thí nghiệm 40 4.5 Một số ñặc ñiểm sinh vật học, sinh thái học của ong Opius paseole Fischer 41 4.5.1 Vị trí phân loại của ong Opius phaseoli Fischer 42 4.5.2 ðặc ñiểm hình thái các pha ong ký sinh Opius phaseoli Fischer 42 4.5.3 Tập tính hoạt ñộng của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer 47 4.5.4 Thời gian phát dục của các pha và vòng ñời của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer 48 4.5.5 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến vòng ñời của ong O. phaseoli 50 4.5.6 Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung ñến thời gian sống và khả năng ký sinh của ong trưởng thành Opius phaseoli Fischer 51 4.5.7 Khả năng sinh sản và nhịp ñiệu ñẻ trứng của ong Opius phaseoli trong phòng thí nghiệm 54 4.5.7 Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới khả năng ký sinh của ong Opius phaseoli 55 4.5.8 Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh và khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong Opius phaseoli 57 4.6 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae 60 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62 5.1 Kết luận 62 5.2 ðề nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Từ viết tắt 1 BVTV Bảo vệ thực vật 2 CS Cộng sự 3 KC Ký chủ 4 FAO Tổ chức Nông Lương của Liên hiệp quốc 5 KS Ký sinh 6 NXB Nhà xuất bản 7 STT Số thứ tự 8 T0 Nhiệt ñộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1 Thành phần ruồi ñục lá ñậu rau tại Gia Lâm - Hà Nội 31 4.2 Mức ñộ phổ biến của ruồi Chromatomyia horticola trên một số cây trồng tại Gia Lâm, Hà Nội 32 4.3 Mức ñộ phổ biến của ruồi Liriomyza sativae trên một số cây trồng tại Gia Lâm, Hà Nội 33 4.4 Thành phần ong ký sinh ruồi ñục lá họ Agromyzidae hại rau vụ ñông xuân 2008 - 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội 35 4.5 Diễn biến mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ruồi bị ký sinh trên ñậu côve vụ thu ñông năm 2008 tại ða Tốn – Gia Lâm – Hà Nội 38 4.6 Sự gây hại của ruồi Liriomyza sativae trên dưa chuột, ñậu trạch, ñậu ñũa trong phòng thí nghiệm 40 4.7 Kích thước các pha phát dục của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer 45 4.8 Thời gian phát dục các pha và vòng ñời của ong O. phaseoli 49 4.9 Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến vòng ñời của ong ký sinh O. phaseoli 50 4.10 Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống và khả năng ký sinh của trưởng thành ong O. phaseoli 52 4.11 Khả năng ñẻ trứng của ong ký sinh O. phaseoli 54 4.12 Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh của ong O. phaseoli (thí nghiệm không có sự lựa chọn tuổi ký chủ) 56 4.13 Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hệ số lựa chọn tuổi ký chủ của ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae (thớ nghiệm có sự lựa chọn tuổi ký chủ) 57 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vii 4.14 Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli 58 4.15 Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong O. phaseoli 59 4.16 Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae 61 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1 C. horticola 31 4.2 L. sativae 31 4.3 Một số loài ong ký sinh ruồi ñục lá Liriomyzae sativae 36 4.4 Diễn biến mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ruồi bị ký sinh trên ñậu côve vụ ñông năm 2008 tại ða Tốn - Gia Lâm - Hà Nội 38 4.5 Tương quan giữa mật ñộ ấu trùng ruồi ñục lá Liriomyza sativae và tỷ lệ ấu trùng ruồi bị ký sinh trên ñậu côve vụ ñông năm 2008 tại ða Tốn – Gia Lâm – Hà Nội 39 4.6 Trưởng thành ñực (ong ký sinh O. phaseoli) 43 4.7 Trưởng thành cái ong ký sinh O. phaseoli) 43 4.8 Hình thái các pha của ong O. phaseoli 46 4.9 Nhộng ong O. phaseoli sắp vũ hoá 47 4.10 Nhộng ong sắp vũ hoá trong vỏ nhộng ruồi L. sativae 47 4.11 Ảnh hưởng của thức ăn thêm ñến thời gian sống và khả năng ký sinh của trưởng thành ong O. phaseoli 53 4.12 Nhịp ñiệu ñẻ trứng của ong O. phaseoli trong phòng thí nghiệm 55 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Cây rau là loại cây thực phẩm có nhiều chất dinh dưỡng và cần thiết không thể thay thế trong ñời sống hàng ngày của con người, vì rau giữ vị trí quan trọng ñối với sức khỏe con người. Rau xanh ñặc biệt là rau an toàn có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao (Hà Quang Hùng, 2002) [4]. Phần lớn các loại rau là những cây dược liệu ñược sử dụng trong các bài thuốc ñể chữa trị và phòng ngừa nhiều loại bệnh thông thường (ðường Hồng Dật, 2002) [5]. Từ xưa, giá trị của cây rau cũng ñã ñược thừa nhận qua câu ca dao “Cơm không rau như ñau không thuốc”. Cây rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như protein, lipit, vitamin, các chất khoáng. ðặc biệt, cây rau có ưu thế hơn các cây trồng khác về vitamin như vitamin A, B1, B2, C, E, PP, chất khoáng, chất xơ-xenluloza, các axit hữu cơ và các chất tinh dầu thơm khác (Nguyễn Hữu Doanh, 2001) [6]. ðặc biệt, khi lương thực và các thức ăn giàu ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người (Trần Khắc Thi và cs, 2002) [21]. Một trong những nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển của ngành trồng rau, ñặc biệt việc chuyên canh rau là sự tấn công của các loài sâu bệnh hại rau. Vì vậy, việc phòng trừ sâu bệnh hại rau luôn là mối quan tâm hàng ñầu của nghề trồng rau. Sử dụng thuốc hoá học một cách thiếu thận trọng ñể phòng trừ sâu bệnh hại rau ñã gây ra nhiều tác hại như làm phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên sẵn có trong hệ sinh thái nông nghiệp; làm tăng tính chống thuốc của nhiều loài dịch hại như sâu tơ, ruồi ñục lá, bọ nhảy….; một số loài sâu hại thứ yếu trở thành chủ yếu khó phòng trừ như ruồi ñục lá (thuộc họ ruồi Agromizydae, bộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2 2 cánh Diptera) (Hà Quang Hùng, 2002) [9]. Chúng ñục phá trên thân cây làm cho cây chết, ñục ăn rỗng hoa quả và lá. Ba ñại diện trong tổng số 300 loài của giống ruồi ñục lá Liriomyza của họ Agromizydae (Liriomyza sativae, L. huidobresis, L. trifolii) là những loài dịch hại nguy hiểm ñối với sản xuất nông nghiệp trên thế giới với ñặc tính dễ thích nghi với môi trường sống mới, tốc ñộ phát triển nhanh và nhanh quen với các loại thuốc hoá học (Hà Quang Hùng, 2001) [10]. Ruồi ñục lá là những loài ña thực nên các loài ruồi ñục lá dễ có chung ổ sinh thái khiến chúng có thể cùng có mặt trên một loại cây trồng. ðiều này gây không ít trở ngại trong việc nhận diện ñối tượng gây hại. Tuy nhiên, giữa chúng sẽ nảy sinh mối quan hệ cạnh tranh về thức ăn và nơi ở. Vì thế loài có ưu thế hơn sẽ trở thành loài gây hại chính. Xuất phát từ ñặc ñiểm này, việc nghiên cứu hiện tượng tập trung loài và ñộ ưu thế của từng loài ruồi ñục lá là rất cần thiết ñể ñánh giá ñúng ñối tượng gây hại chính trên ñồng ruộng. Mặt khác, phần lớn nhóm ruồi ñục lá có tính ña thực nên chúng có khả năng phân bố rộng rãi trong tự nhiên và chu chuyển dễ dàng trong phổ thức ăn của chúng qua các mùa trong năm. Vì vậy, việc tìm hiểu ñặc ñiểm phân bố và chu chuyển của chúng là cơ sở quan trọng ñể xác ñịnh nguồn ruồi cũng như quy luật phát sinh phát triển của nhóm công trùng này trên một số cây trồng trên ñồng ruộng. ðặc biệt, ruồi lại là một nhóm côn trùng phân bố rộng, có khả năng xuất hiện quanh năm nên tập ñoàn thiên ñịch của chúng sẽ rất ña dạng và phong phú. Việc nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài ong ký sinh sẽ rất có ý nghĩa trong việc lợi dụng cũng như khích lệ vai trò của chúng trong hạn chế số lượng ruồi ñục lá trên ñồng ruộng, từ ñó ñề xuất biện pháp quản lý tổng hợp ñối với các loài ruồi ñục lá, chúng tôi tiến hành ñề tài: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3 “Nghiên cứu về một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi ñục lá ñậu rau Liriomyza sativae Blanchard vụ ñông xuân 2008 - 2009 tại Gia Lâm - Hà Nội”. 1.2. Mục ñích của ñề tài Trên cơ sở nghiên cứu về ruồi ñục lá gây hại trên ñậu rau, ñánh giá vai trò của loài ong ký sinh Opius phaseoli Fischer và thử nghiệm biện pháp hóa học phòng trừ ruồi ñục lá sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học trong quản lý dịch hại tổng hợp ruồi ñục lá từ ñó ñề xuất biện pháp bảo vệ, duy trì ong ký sinh ngoài ñồng ruộng 1.3. Yêu cầu của ñề tài - Xác ñịnh thành phần ruồi ñục lá và ong ký sinh của chúng trên ñậu rau vụ ñông xuân năm 2008 – 2009 tại Gia Lâm – Hà Nội. - ðiều tra diễn biến mật ñộ của loài ruồi ñục lá và tỷ lệ ruồi bị ký sinh trên một số giống ñậu rau tại vùng nghiên cứu. - Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học của loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi ñục lá. - ðánh giá ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật ñối với loài ong Opius phaseoli Fischer ký sinh trên ruồi ñục lá trong phòng thí nghiệm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài Một vài năm gần ñây, ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard ñang ñược cảnh báo như một vấn ñề lớn ñối với việc trồng rau ở các nước Châu Á (Gail. A. Mason và cs, 1987) [27], (Beirit Snoan, 2001) [26]. Ở nước ta hiện nay, ruồi ñục lá ñang nổi lên là một loài gây hại nghiêm trọng trên một số loại rau (ñậu côve, ñậu ñũa, ñậu trạch, cà chua, dưa chuột…) tại các vùng trồng rau chính trong cả nước (Hà Quang Hùng, 2002) [11]. Do ñặc ñiểm về sinh học cũng như ñặc ñiểm gây hại của ruồi ñục lá ñậu rau là rất khó phòng trừ. Hiện nay tại các vùng trồng rau ở nước ta ñều bị ruồi ñục lá gây nặng, việc phòng trừ ruồi ñục lá của bà con nông dân chủ yếu là bằng thuốc hóa học (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2002) [18]. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc hóa học một cách tràn lan và thiếu hiểu biệt ñã gây nên những tác hại khó lường, mà một trong những tác hại ñó là làm ô nhiễm môi trường, làm mất tính ña dạng sinh học, phá vỡ mối cân bằng sinh thái có sẵn trong tự nhiên, làm tăng tính chống thuốc của các loài dịch hại và biến các loài dịch hại thứ yếu trở thành dịch hại chủ yếu, loài ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard là một trong những loài như vây (Hà Quang Hùng, 2002) [11]. Vì vậy việc phòng trừ các loài dịch hại nói chung và các loài ruồi ñục lá rau nói riêng một cách khoa học và hiệu quả ñể hướng tới nền sản xuất nông nghiệp bền vững ñang là một vấn ñề cần thiệt hiện nay. Biện pháp sinh học sử dụng các loài kẻ thù tự nhiên ñể hạn chế sự phát sinh gây hại của dịch hại và giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học trên ñồng ruộng là rất thiết thực hiện nay. Thành phân thiên ñịch ñặc biệt là thành phần ký sinh trong ñó chủ yếu là tập ñoàn ong ký sinh của ruồi ñục lá trên ñồng ruộng là rất phong phú, có nhiều loài có ý nghĩa lớn trong việc hạn chế ruồi ñục lá. Vì vậy, việc nghiên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5 cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái học về ong ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard là rất cần thiết và có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp, từ ñó ñề xuất các biện pháp phòng trừ ruồi ñục lá một cách khoa học và có hiệu quả. 2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Một trong những khó khăn lớn của sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất rau nói riêng là tác hại của sâu bệnh. Các loài sâu hại ñã phát triển là mối ñe doạ thường trực ñối với sản xuất nông nghiệp nước ta và trên thế giới. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Nông Lương (FAO) của Liên hiệp quốc thì những mất mát về lương thực hàng năm do sâu bệnh phá hại trên toàn thế giới là 83 triệu tấn, có thể nuôi sống ñược 400 triệu người trong năm. Hội nghị bảo vệ thực vật Trung Quốc (1995) cho biết lượng lương thực bị tổn thất 10- 20%, rau xanh chiếm 30 - 40%, cây ăn quả 40- 50%. Từ lâu trên thế giới ñã có nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng gây hại thuộc bộ Diptera. Các công trình này ñã ñi sâu nghiên cứu từng họ, từng giống, thậm chí từng loài một cách chi tiết. Theo W. J. A Payne (1991) [29] thì bộ Diptera có khoảng 7 họ hại thường xuyên trên cây trồng nhiệt ñới. ðó là các họ: Agromyzidae, Athomyiidae, Cicidimyiidae, Diopridae, Ephypridae, Mussiidae và Tepphridae. Qua nghiên cứu về họ Agromyzidae, Kenth. A. Spencer (1973) [30] ñã ñề cập ñến số lượng, ñặc ñiểm hình thái, tập tính gây hại, sự thiệt hại về kinh tế và các vùng gây hại của các loài thuộc họ Agromyzidae. Ông cho rằng trong 156 loài gây hại cây trồng thì có 107 loài hại lá, 24 loài hại thân và 25 loài hại các bộ phận khác trên cây. Theo Xie Qong Hua và cs (1993) [31] Liriomyza sativae ñã trở thành loài côn trùng gây hại nghiêm trọng trên cây trồng ñặc biệt là dưa. Từ khi ñược phát hiện vào năm 1993 loài này có thể xuất hiện quanh năm và trên các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6 vùng trồng rau ñậu, có 14 - 21 lứa giòi gối nhau hàng năm và với sự phá hoại nặng nề vào mùa ðông và mùa Xuân. Dưa bị hại nặng hơn là rau, ñiển hình là khoảng 30- 40% diện tích lá bị hại. Phạm vi ký chủ của loài này là 69 loại cây trồng thuộc 14 họ. Sâu non tuổi 2 có mật ñộ cao nhất. Theo Deepesh Sharma, Usha Sharma (1997) [30] thành phần ký chủ của ruồi ñục lá Lirriomyza trifolii tại quận Jabalpur, Ấn ðộ năm 1985 là 59 loài cây trồng gồm rau, ñậu, cây ăn quả, cây cảnh, cây hạt lấy dầu và cây dược liệu. A. Rauf và M. Shepar (2000) [28] cho rằng: Những năm gần ñây, ruồi ñục lá thuộc họ Agromyzidae ñã trở thành dịch hại nguy hiểm ñối với nhiều loại rau, trong ñó có ñậu, ñặc biệt ñối với những vùng cao ở Indonexia, phổ biến rộng rãi nhất là loài Liriomyza huidobrensis ñã ñược ghi nhận hại trên 45 loại cây trồng, còn loài Liriomyza sativae ñược ghi nhân là ñã gây hại trên 7 loài cây trồng. Trong báo cáo của Berit Snoan (2000) [32] cho biết trong những năm gần ñây ruồi ñục lá ñã ñược thông báo như một vấn ñề lớn ñối với việc trồng rau ở một số nước Châu á và nó ñã trở thành một thách thức mới cho sự phát triển chương trình IPM. Tập trung sử dụng thuốc hoá học ñã làm xuất hiện các loài kháng thuốc và loại ñi thiên ñịch của chúng, ñiều này ñã mang ñến sự thay ñổi dịch hại giống Liriomyza sativae ở mức ñộ cao hơn. Với khả năng ăn tạp cao, Liriomyza sativae ñã tấn công vào các giống cây trồng. Cùng với loài này thì loài Liriomyza trifolii Burguess ñiển hình là thách thức lớn cho việc trồng rau và cây cảnh ở nhiều vùng trên thế giới. * Thành phần, sự phân bố Trên thế giới, Liriomyza ñược phát hiện từ năm 1894 với trên 300 loài ruồi ñục lá thuộc giống Liriomyza, nhưng chỉ có 23 loài gây hại trong nông nghiệp, trong ñó có nhiều loài ña thực (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2003), Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7 [14]; 5 loài rất phổ biến là L. strigata, L. bryoniae, L. trifolii, L. huidobrensis, L. sativae. Riêng ở một số nước thuộc vùng ðông Nam Á có 3 loài là L. trifolii, L. huidobrensis, L. sativae ñã phát triển thành dịch hại quan trọng trên nhiều vùng trồng rau và trồng hoa. Loài L. sativae thường phân bố rộng gây hại chủ yếu ở các vùng ñồng bằng, loài L. huidobrensis thường gây hại ở vùng cao nguyên, còn loài L. trifolii gây hại hẹp hơn cả về vùng ñịa lý và cây ký chủ (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2]. Ruồi ñục lá L. sativae ñược mô tả có nguồn gốc ở Argentina gây hại trên cây cỏ linh lăng. Sau ñó chúng ñược tìm thấy ở Châu Mỹ, ñảo Caribbean, Châu Phi, một số ñảo Châu ðại Dương và một số nước Châu Á. Năm 1992, L. sativae xuất hiện ở Thái Lan. Năm 1993, chúng ñược tìm thấy ở Hải Nam – Trung Quốc, năm 1994, L. sativae ñược tìm thấy ở Ấn ðộ, Camerun, Sudang. Năm 1998, L. sativae ñược tìm thấy ở Nigernia. Năm 2000, L. sativae là dịch hại phổ biến ở Malaysia, Indonesia, Phillippines và Việt Nam. Hiện nay, người ta tìm thấy ở hầu khắp các châu lục trên thế giới (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [22]. *Triệu chứng và mức ñộ gây hại Parrella (1984) [2], Trumble và cs (1985) [2] ñã ghi nhận cả 2 giai ñoạn sâu non và trưởng thành của ruồi ñục lá ñều gây hại nguy hiểm cho cây ký chủ. Sâu non ruồi ñục lá ñục ăn phần thịt lá phía dưới lớp biểu bì tạo thành những ñường hầm ngoằn ngoèo, làm giảm khả năng quang hợp của cây, có thể làm chết cây con, ruồi trưởng thành gây hại trên cây bằng cách ñể lại rất nhiều vết châm nhỏ li ti do chúng ăn thêm và ñẻ trứng ở dưới biểu bì của lá, làm giảm giá trị thẩm mỹ của cây cảnh và giảm năng suất cây trồng. ðông thời một số ruồi ñục lá còn là môi giới truyền một số bệnh vius cho cây và truyền bệnh ñốm vi khuẩn (Pseudomonas cichorii) trên cây hoa cúc và cây cà chua. Vết do trưởng thành cái châm lên lá hút dịch tạo ra những ñốm màu trắng với kích thước 0,13 - 0,15 mm, vết ñẻ trứng nhỏ hơn 0,05 cm và có hình Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8 tương ñối ñồng nhất. Sâu non ăn nhu mô lá tạo ñường ñục luôn có màu trắng, xung quanh là vùng bị ñen ướt, ñường ñục ngoằn ngoèo, uốn lượn và lớn dần ñến khi ấu trùng ñẫy sức. Những triệu chứng này tương tự ở loài L. huidobrensis và L. trifolii [2]. Nghiên cứu về mức ñộ gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza ñã có rất nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều loại cây trồng như cà chua, dưa chuột, dưa hấu, cần tây, ñậu côve, ñậu Hà Lan, hoa cúc và một số cây hoa khác trong nhà kính. L. sativae ñược ñánh giá là một trong những loài dịch hại rất quan trọng trên cây cà chua ở California và Hawaii [22]. Trên cây cà chua vùng Vanuatu của Pháp, L. sativae ñã làm thiệt hại 70% sản lượng thu hoạch [2]. Rauf và cs (2000) [39] ñã ghi nhận ở Indonesia, loài này ñã gây hại nặng trên cây dưa chuột và cây dưa hấu ở vùng ñồng bằng phía Tây Java. L. sativae xuất hiện quanh năm và sinh sản từ 21 - 24 lứa/năm (các lứa gối lên nhau); trong năm phá hại nặng nhất vào mùa ñông và mùa xuân với tỷ lệ lá bị hại lên tới 30 - 40%; tại Florida, loài này làm giảm năng suất cây cần tây tới 80% (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [20]. Gần ñây, ruồi ñục lá L. sativae ñược ghi nhận là dịch hại nghiêm trọng trên rau ở các vùng phía Nam của Trung Quốc, còn ở các vùng phía Bắc nơi có nhiệt ñộ 3 - 4oC thì không thấy chúng hiện diện trên ñồng ruộng [2]. ðánh giá mức ñộ gây hại của L. huidobrensis, Rauf và cs (2000) [39] cho biết loài này cũng ñã gây hại nghiêm trọng trên nhiều loài cây trồng ở Idonesia. Trên cây cà chua ñang sinh trưởng phát triển, khoảng 40% diện tích cà chua không cho thu hoạch năng suất; ñạu côve chỉ cho thu hoạch trong khoảng 4 tuần trong khi nó có thể cho thu hoạch 7 tuần; cây dưa chuột ñang sinh trưởng, nếu bị loài này gây hại nặng sẽ bị giảm 70% sản lượng quả, gặp ñiều kiện bất thuận có thể bị chết ở khoảng 30 - 40 ngày sau trồng. Các tác giả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9 Johnson (1986) [35], Kevin (1995) [37], cũng ñã xác ñịnh mức ñộ gây hại ruồi ñục lá L. huidobrensis trên nhiều loại cây trồng như cần tây, xà lách, ñậu Hà Lan…. Tại California, thiệt hại do ruồi ñục lá L. trifolii gây ra cho kỹ nghệ trồng hoa cúc từ năm 1981 ñến năm 1985 là 93 triệu ñô la. Ở miền Nam California, từ năm 1990 ñến nay L. trifolii cũng là một trong nhiều loài dịch hại quan trọng trên cây cà chua và chúng ñã xuất hiện với mật số ngày càng cao [2]. *Phạm vi ký chủ Các công trình nghiên cứu ñều cho thấy rằng, ruồi ñục lá Liriomyza, ñều có tính ña thực. Chúng có thể chiếm một phạm vi cây ký chủ rộng, cho nên chúng có thể sinh sống ở bất cứ nơi ñâu và bất cứ thời ñiểm nào khi ñiều kiện thích hợp [23]. Spencer (1973) [34] cho rằng, ruồi ñục lá họ Agromyzidae, bộ Diptera gây hại trên 130 loại cây trồng, có 107 loài hại trên lá, 29 loài hại trên thân và một số loài hại bộ phận khác. Johnson và cộng sự (1987) [36] cho biết: tại Nam Mỹ và Hawaii, Liriomyza spp. gây hại trên 12 loài rau và cây cảnh, trong ñó L. sativae gây hại trên 8 loài, L.trifolii gây hại trên 3 loài, L. huidobrensis hại trên 2 loài, L. brassicae hại trên 1 loài. Năm 1997, ñã xác ñịnh ñược 69 loài cây thuộc 14 họ thực vật là ký chủ của ruồi ñục lá (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [22] Nghiên cứu về ruồi ñục lá hại rau ở Indonesia, ñã phát hiện ñược 50 loại cây trồng khác nhau là ký chủ của 3 loài ruồi ñục lá Liriomyza, trong ñó có 45 loại cây là ký chủ của L. huidobrensis, 7 loại là ký chủ của L. sativae và 1 loại là ký chủ của L. horticola.[33]. L. sativae là một trong 6 nhóm ruồi Liriomyza có tính ña thực, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10 chúng ñã trỏ thành dịch hại nông nghiệp nghiêm trọng ở khắp các vùng trên thế giới. Chúng có thể gây hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau: chúng gây hại trên 41 loài cây ký chủ, trong ñó có 33 loài là ký chủ chính và 8 loài là ký chủ phụ [22]. Kết quả nghiên cứu của Chambers và Kouskolekas (1995) [22] cho biết L. sativae có mặt trên 50 loài cây trồng khác nhau thuộc họ bầu bí, họ cà, họ ñậu ñỗ, họ Chenopodiaceae, họ Copositae và họ Umbelliferae, trong ñó dưa hấu, dưa bở, dưa chuột, ñậu xanh, ớt, cà chua, khoai tây, cà pháo, rau bina, cúc tây, cần tây bị hại nặng hơn cả. Trần Quý Hùng (2001) [12] ñã xác ñịnh L. trifolii là loài ña thực, nó gây hại trên các loài cây thuộc 25 họ thực vật; ở Shiruoka Nhật Bản ñã thấy nó phá hại hơn 40 loại cây trồng thuộc 11 họ thực vật, có hoa cúc, cà chua, cần tây bị hại nghiêm trọng nhất, không hại cây họ hoà thảo, cây họ hoa hồng, khoai lang, khoai sọ. Tại Hawaii, Nauy, Nigernia, Indonesia, nhiều tác giả cũng ñã nghiên cứu về phạm vi ký chủ của ruồi ñục lá Liriomyza và mức ñộ gây hại của chúng. 2.2.2. Thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá Spencer, K. A (1973) ñã xác ñịnh có 14 loài ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza spp., thuộc họ Branconidae và họ Eulophid. Tác giả Parrella, M. P (1987) cho biết có 40 loài ký sinh trên sâu non và nhộng ruồi ñục lá; trong ñiều kiện tự nhiên, tỷ lệ sâu non bị ký sinh ở ñầu vụ thường rất thấp và tỷ lệ này tăng dần tới khi cây trồng ñược thu hoạch. Borrdat et al. (1988) ñã nghiên cứu hiệu quả của một số loại nấm ký sinh trên nhộng của L. sativae và thấy giảm số lượng dịch hại ñáng kể, lên tới 80% nhộng không vũ hoá ñược (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [22]. Johnson và cs (1987) [36] ñã xác ñịnh ñược 40 loài ký sinh trên 4 loài ruồi ñục lá L. sativae, L. trifolii, L. huidobrensis, L. brassicae ở miền Băc Mỹ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11 và Hawaii. Trong ñó họ Eulophidae gồm 28 loài, họ Branconidae gồm 8 loài, họ Cynipidae có 3 loài và 1 loài thuộc họ Pteromalidae; chủ yếu ký sinh trên ruồi ñục lá L. sativae có 37 loài, 19 loài ký sinh trên L. trifolii, 5 loài ký sinh trên L. huidobrensis và 6 loài ký sinh trên L. brassicae. Ở California và Florida, Johnson và cs (1980) [25] ñã ghi nhận loài Diglyphus begini là ong ký sinh ruồi ñục lá L. sativae gây hại trên cà chua và loài Opius dissitus (họ Braconidae) là ong ký sinh phổ biến trên cả hai loài L. sativae và L. trifolii. Minkenberg (1989) [38] cho rằng nhiệt ñộ, loài ký chủ và giới tính ảnh hưởng tới thời gian phát dục và kích thước của ong Diglyphus isaea, thời gian phát dục của con ñực ngắn, kích thước nhỏ hơn so với con cái; nhiệt ñộ tăng từ 15 ñến 25oC thì thời gian phát dục, kích thước các pha của ong giảm. Ở 15 và 25oC, thời gian phát dục, kích thước của nhộng ong ký sinh trên L. bryoniae nhanh hơn trên L. trifolii. Gần ñây, Rauf và cs (2000) [39] ñã xác ñịnh ñược 11 loài ký sinh thuộc bộ cánh màng Hymenoptera ký sinh ruồi ñục lá trên cây rau, cây cảnh và cỏ dại ở Indonesia. Bao gồm 2 họ, ñó là họ Eulophidae (10 loài: Asecodes sp., Chrysocharis sp., Cirropilus ambiguous, Closterocerus sp., Hemiptarsenus varicornis, Neochrysocharis formosa, Neochrysocharis sp., Pnigalio sp., Quadrastichus sp., Zagrammosama sp.) và họ Eucolidae (Gronotoma sp.). Loài H. varicornis ñược ñánh giá là loài ký sinh chủ yếu, phong phú nhất. Mức ñộ ký sinh dao ñộng từ 0 ñến 100%, tuỳ theo mùa vụ, giai ñoạn sinh trưởng, loại cây trồng, trên khoai tây (<3%), hành (<1%), trên rau giền (100%), cây củ cải (94%); mức ñộ ký sinh thường cao khi không sử dụng thuốc trừ sâu. Tác giả Giang và Ueno (2002) ñã nghiên cứu về thời gian phát triển, tuổi thọ của trưởng thành, khả năng ñẻ trứng và ký sinh của loài ong ký sinh Hemiptarsenus varicorni Girault; Ching và cs (2001) nghiên cứu một số ñặc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 12 ñiểm sinh học của loài Neochrysocharis formosa Westwood nội ký sinh sâu non ruồi ñục lá L. trifolii (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2]. Khi nghiên cứu về ong ký sinh ruồi ñục lá Hemiptarsenus varicornis, Hồ Thị Thu Giang (2006) [24] cho rằng, thức ăn của ong trưởng thành là một yếu tố quyết ñịnh tới khả năng sinh sản của con cái. Nuôi bằng dịch ký chủ, ong cái có thể sinh sản toàn bộ số trứng của nó. Ngoài ra, nhiều loài ký sinh còn có thể nuôi bằng mật hoa, mật ong vẫn ñảm bảo ñược sự thành thục của trứng. 2.2.3 Phòng trừ ruồi ñục lá Rất nhiều công trình nghiên cứu ruồi ñục lá ñều ñề xuất biện pháp hoá học ñể phòng chống và coi ñó là biện pháp chủ yếu, có hiệu quả nhất trong thực tiễn sản xuất. Một số loại thuốc hoá học ñược ñề xuất sử dụng trong phòng chống ruồi ñục lá như Abamectin và Cyromazine. ðây là hai loại thuốc có hiệu quả cao trong phòng trừ ruồi ñục lá L. sativae và L. trifolii trên ñồng ruộng [22]. Việc dọn sạch các tàn dư của cây ký chủ sau thu hoạch, cày ải, phơi ñất, tưới tràn ñể giết nhộng và loại bỏ các cây ký chủ bị nhễm ruồi ñục lá trước khi gieo trồng cũng sẽ làm giảm ñược sự gây hại của ruồi ñục lá trên ñồng ruộng [2]. Sử dụng bẫy dính màu vàng ñể thu bắt trưởng thành làm giảm bớt sự gây hại của ruồi ñục lá cũng ñã ñược nhiều tác giả ghi nhận. Tuy nhiên, tuy nhiên biện pháp này không ñủ tin cậy và chưa mang lại hiệu quả kinh tế và có khoảng 80% số ruồi dẫn dụ vào bẫy là con ñực [2]. Về sử dụng thuốc hoá học không chọn lọc ñể phòng trừ ruồi ñục lá thì ñây là nguyên nhân chính dẫn ñến sự gây hại ngày càng gia tăng của ruồi ñục lá, làm các loài ruồi trong nhóm Liriomyza spp. phát triển nhanh tính kháng ñối với một số loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm lân hữu cơ, Carbamat, Pyrethroid. Kết quả khảo sát của Johnson (1980) và Oatman (1976) cũng cho Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 13 biết việc sử dụng nhóm thuốc trừ sâu._. Methomyl ñã làm phá vỡ quần thể ong ký sinh ruồi Liromyza. ðể phòng trừ ruồi ñục lá có hiệu quả bằng thuốc hoá học cần phải chọn lọc và thường xuyên thay ñổi về chủng loại thuốc và nhóm thuốc sử dụng trên ñồng ruộng. ðến nay, trên thế giới ñã có một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng ong ký sinh trong phòng trừ ruồi ñục lá. Các tác giả Johnson và cs (1980), Murphy và cs (1999), Palumbo và cs (1994), ñã chỉ ra tầm quan trọng của nhóm thiên ñịch ký sinh trong việc quản lý các loài ruồi ñục lá Liriomyza spp. Từ năm 1985 cho ñến những năm gần ñây, tại Bỉ, ðan Mạch, Pháp, Tây ðức, Hà Lan, Thụy ðiển, và Mỹ ñã thực hiện thành công việc phòng trừ ruồi ñục lá Liriomyza spp. bằng ong ký sinh trên khu vực khoảng 460 ha. Mộ số loài ong bản ñịa có khả năng ký sinh sâu non ruồi ñục lá rất cao, song lại bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như cây ký chủ, ong ký sinh nhập nội, ký sinh bậc hai và thuốc trừ sâu [2]. 2.3. Kết quả nghiên cứu trong nước 2.3.1. Nghiên cứu về ruồi ñục lá * Lịch sử phát hiện, thành phần và vùng phân bố Trước những năm 1970, L.sativae chưa từng xuất hiện ở Châu Á [15], [25]. Ở Việt Nam, sự có mặt của L.sativae và L.huidobrensis Blanchard ñược phát hiện ñầu tiên vào những năm 1998 - 1999 do CABI [25]. Ở Lâm ðồng, loài L.huidobrensis ñược xác ñịnh là một trong những loài sâu hại quan trọng trên các cây khoai tây, các loại ñậu rau, xà lách, cà chua, cần tây và dưa chuột [2]. Theo Phạm Thị Nhất (2000) [17] cho biết, phổ biến có 3 loài là: L.trifolii, L.sativae, L.byoniae. Trong ñó loài L.trifolii thường thấy xuất hiện ở miền Nam, còn loài L.sativae thấy xuất hiện ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1998 - 1999. Tuy nhiên, hiện nay L.sativae xuất hiện khá rộng khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam nước ta, ñặc bệt là vùng ñồng bằng sông Hồng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 14 Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm (2000) [16] ñã xác ñịnh tên khoa học của ruồi ñục lá trên một số cây thực phẩm ở vùng Hà Nội là L.sativae Blanchard chứ không phải là L.pusilla như một số tác giả ñã công bố. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Thiên An ñã phát hiện và xác ñịnh ñược loài L.trifolii [1]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn ðĩnh và Lương Thị Kiểm (2001) [8] cho biết tại Hà Nội và 5 tỉnh phía Bắc Việt Nam (Hà Tây, Thái Bình, Nam ðịnh, Bắc Ninh, Quảng Ninh) ruồi ñục lá L.sativae cũng ñang gây hại trên cà chua, khoai tây. Hà Quang Hùng (2001) [13] cũng ñã phát hiện ñược 2 loài ruồi ñục lá L.sativae và L.trifolii gây hại trên các loại rau, ñậu ở vùng Hà Nội, vùng phụ cận và một số tỉnh miền Bắc, miến Trung và Miền Nam nước ta. Ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận chỉ phát hiện thấy L.sativae, chúng thường xuất hiện chủ yếu ở vùng ñất thấp của miền Bắc. Ngược lại, L.huidobrensis lại xuất hiện ở các vùng ñất cao quanh ðà Lạt và phía Nam [14]. Theo ðặng Thị Dung, Hồ Thị Thu Giang (2007) [25] cho biết, có 7 loài ký sinh qua ñiều tra 2 năm 2004 - 2006 ở 6 tỉnh phía bắc Việt Nam. Trong ñó có loài ruồi Liriomyza Katoi sasakawa lần ñầu tiên ñược công bố có mặt ở Việt Nam. Trong số ñó thì loài ruồi L. sativae là phổ biến nhất, tấn công khoảng 24 loại cây trồng. * Mức ñộ gây hại Từ năm 1990, ruồi ñục lá Liriomyza chỉ mới bắt ñầu phát triển tấn công trên một số cây trồng, nhưng ñến năm 1995 thì chúng ñã trở thành dịch hại quan trọng. Sự gây hại của ruối ñục lá ảnh hưởng ñến năng suất của các cây trồng rất khác nhau, mức ñộ gây hại phụ thuộc vào mùa vụ gieo trồng, giai ñoạn sinh trưởng của cây, tỷ lệ sâu non bị ong ký sinh và số lần phun thuốc của nông dân. Ở mức ñộ hại nặng chúng sẽ làm giảm năng suất từ 20 - 30%, ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 15 mức ñộ trung bình làm giảm năng suất từ 5 - 10%. Ở Hà Nội, loài L.sativae ñã gây hại trên cây dưa chuột với tỷ lệ lá bị hại là 56,0 - 62,85%, chỉ số hại là 30,8 - 34,6%. Ở TP. Hồ Chí Minh, chúng gây hại quanh năm trên các cây rau, mùa khô hại nặng hơn mùa mưa. Tác giả Randi Osen (2006) ñã cho biết, khi 1% diện tích lá bị hại bởi ruồi ñục lá L.sativae thì năng suất của cây ñậu trắng sẽ bị giảm 1,1% (dẫn theo Trần Thị Thiên An, 2007) [2]. Vũ Thị Thắng (1999) [20] cho rằng, tại 4 vùng trong cả nước các loại rau như cà chua, ñậu xanh, ñậu trạch, hành, súp lơ, su hào, xà lách, ñậu Hà Lan, dưa gang bị hại phổ biến từ 50 - 70%. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiên An (2000) [1] về sự gây hại của ruồi L. trifolii trên một số cây rau trong nhà lưới tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy: loài L. trifolii gây hại trên dưa chuột, cà chua, ñậu ñũa nặng hơn trên cây cải ngọt và nặng nhất trên cây dưa chuột. Mức ñộ gây hại phụ thuộc vào loại cây trồng và giai ñoạn sinh trưởng của cây. Giòi có thể gây hại ngay từ khi cây mới có lá thật cho tới khi cây tàn, chưa tìm thấy giòi gây hại trên hoa và quả. Trong các cây họ cà vụ ñông, cây cà chua bị ruồi ñục lá gây hại nặng hơn cả, tỷ lệ bị hại cuối vụ ñạt tới 95,3%, ruồi hại khoai tây ở mức ñộ thấp tỷ lệ lá bị hại là 0 - 4,5% [2]. Nghiên cứu về tình hình gây hại của ruồi ñục lá trong các vụ ñông xuân và xuân hè từ tháng 10/2000 ñến tháng 6/2001, Hà Quang Hùng (2001) [10] cho biết mức ñộ gây hại của giòi ñục lá trên một số cây trồng rât cao: trên cây cà chu a ở giai ñoạn cuối vụ tỷ lệ lá bị hại lên tới 94%, chỉ số hại là 65,31%; trên cây dưa chuột cao nhất ở giai ñoạn hoa quả, tỷ lệ lá bị hại là 65,6%, chỉ số hại là 35,1%, thấp nhất ở giai ñoạn thu hoạch, tỷ lệ lá bị hại là 30,5%, chỉ số hại là 19,7%. Trên cây ñậu trạch, ruồi ñục lá gây hại từ giai ñoạn 2 - 3 lá thật, thường có 2 ñỉnh cao mật ñộ là 25 - 30 ngày và 50 - 55 ngày sau trồng [19]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 16 Trần Thị Thuần (2004) [22] cũng ñã cho biết sự gây hại của ruồi L. sativae trên cà chua, ñậu trạch, ñậu ñũa vụ xuân hè tại Hưng Yên là ñáng kể. * Phạm vi ký chủ Trần Thị Thiên An (2000) [1] ñã phát hiện ñược ký chủ của ruồi ñục lá Liriomyza trifolii bao gồm 30 loài rau trong 11 họ cây trồng, 3 loài hoa và 1số cỏ dại là ký chủ phụ. Trong ñó có 17 ký chủ bị hại ở mức ñộ phổ biến, gồm: 5 loài thuộc họ bầu bí, 4 loài thuộc họ thập tự, 3 loài rau thuộc họ cúc, 2 loài họ ñậu, và các họ Lamiaceae, Solanaceae, Malvaceae mỗi họ có 1 loài. Theo Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm (2000) [16], ở vùng Hà Nội ruồi ñục lá Liriomyza sativae ñã gây hại trên ñậu trạch, ñậu bở, ñậu ñũa, cà chua, dưa chuột, bí xanh. Kết qủa nghiên cứu của Hà Quang Hùng (2001) [10] cho biết ruồi ñục lá L. sativae là loài gây hại ña thực, chúng ñã gây hại trên 24 loài cây trồng và 1 loài cây dại ở vụ ñông xuân và xuân hè vùng Hà Nội và phụ cận, trong ñó cà chua, khoai tây, dưa chuột, dưa lê, ñậu trạch, ñậu ñũa bị hại nặng hơn cả. Nghiên cứu của Lê Thị Kim Oanh từ năm 2001 - 2002 tại Hà Nội và phụ cận cũng ñã phát hiện 21 loại rau là ký chủ của ruồi ñục lá L. sativae bao gồm 8 loài họ bầu bí, 6 loài họ cải, 3 loài họ ñậu, 2 loài họ cà và 2 loài họ Asteraceae [19]. ðặng Thị Dung, Hồ Thu Giang (2007) [25] ñã ghi nhận ở miền Bắc Việt Nam có 31 loài cây ký cảu của ruồi ñục lá. 2.3.2. Kêt quả nghiên cứu về thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá Nghiên cứu của Trần Thị Thiên An tại thành phố Hồ Chí Minh (2000) [1] ñã tìm ñược 5 loài ký sinh sâu non và nhộng ruồi ñục lá loài L.trifolii. Trong ñó có 1 loài ký sinh thuộc họ Cecidomyidae, bộ Diptera, 3 loài thuộc họ Eulophidae, 1 loài thuộc họ Cyniphidae, bộ Hymenoptera. Tỷ lệ giòi bị ký sinh trên ñồng ruộng biến ñộng từ 0,6 - 40,6%. Hà Quang Hùng và các cộng sự (2002) [14] [18] [22] ñã nghiên cứu về Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 17 ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái của ong ký sinh Dacnusu sibirica ký sinh sâu non ruồi ñục lá L. sativae trên ñậu rau vùng Hà Nội và phụ cận. Tác giả cho biết: ở nhiệt ñộ 28,4 oC và ẩm ñộ 87,7% vòng ñời của D. sibirica khoảng 11 - 12 ngày, tỷ lệ hoá nhộng 60 - 80%. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25 và 30oC, số sâu non bị ký sinh trung bình là 20,6 và 17,6 sâu/ 1ong cái (không giao phối), 26,6 và 21,4 sâu/ 1 ong cái (có giao phối). Ở 20 và 35oC tỷ lệ ký sinh thấp hơn. Như vậy, phần lớn sâu non ruồi ñục lá bị ký sinh ở ñiều kiện 25oC. Tác giả Hoàng Lâm cùng các ctv (2002) cho biết: ở vụ ñông và vụ xuân hè, rau ở giai ñoạn sinh trưởng tốt, ra hoa ñậu quả, ñây là thời kỳ mà ruồi ñục lá phát sinh gây hại nặng nhất cũng là thời kỳ ruồi ñục lá bị ký sinh với tỷ lệ cao nhất [14] [18] ðến năm 2004, Trần Thị Thuần ñã phát hiện ñược 4 loài ong ký sinh ruồi ñục lá L. sativae trên cà chua, ñậu trạch, ñậu ñũa. Bao gồm 2 họ Eulophidae (3 loài: Quadratichus liriomyzae Hansson, Diglyphus pusztensis Erdos, Enargolle) và Branconidae (1 loài Dacnusa sibirica Telenga), bộ Cánh màng Hymenoptera. Trong ñó Q. liriomyzae xuất hiện với tần số cao nhất. Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài này, tác giả cho biết: vòng ñời của loài ong Q. liriomyzae phụ thuộc vào nhiệt ñộ, nhiệt ñộ càng cao, vòng ñời càng rút ngắn; tuổi của ký chủ ảnh hưởng tới hiệu quả ký sinh của loài, khi cho 1 cặp ong Q. liriomyzae tiếp xúc với sâu non mỗi tuổi khác nhau, sâu non ruồi ñục lá ở tuổi 2 bị ký sinh nhiều nhất (8,5 sâu non/ 1 cặp ký sinh); chất lượng thức ăn cũng ảnh hưởng tới thời gian sống của trưởng thành và khả năng ký sinh của loài này, mật ong nguyên chất là phù hợp nhất [22] Gần ñây, tại thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Thiên An (2007) [2] ñã ghi nhận có 12 loài thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá, với 2 loài quan trọng là Neochrysocharis beasleyi, Ascedes delucchii. Ong ký sinh sâu non N. beasleyi là loài thiên ñịch mới ñược phát hiện. A. delucchii và N. beasleyi (họ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 18 Eulophidae, bộ Hymenoptera) là 2 loài ong nội ký sinh chính có tiềm năng kiểm soát sinh học sâu non ruồi ñục lá L. sativae theo hướng ñẻ trứng ký sinh và ăn vật chủ. Nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của 2 loài ong ký sinh trên cho thấy khả năng ký sinh, ăn mồi, tuổi thọ của ong trưởng thành … phụ thuộc vào nhiệt ñộ, thức ăn bổ sung, mật ñộ sâu non, cây ký chủ. ðặng Thị Dung, Hồ Thị Thu Giang (2007) [25] ñã xác ñịnh có 15 loài ong ký sinh của ruồi ñục lá. Như vậy, các công trình nghiên cứu về thiên ñịch ký sinh ruồi ñục lá ở nước ta cho ñến nay tập trung nghiên cứu về ong ký sinh pha ấu trùng ruồi ñục lá, chưa có công trình nào nghiên cứu về ong ký sinh pha sâu non - nhộng hay ký sinh nhộng ruồi ñục lá. 2.3.3. Nghiên cứu về phòng trừ ruồi ñục lá Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Viên và Nguyễn Văn ðĩnh (2001) [24] về phòng chống ruồi ñục lá trên cà chua, khoai tây cho thấy rằng, trong 11 loại thuốc ñược thử nghiệm thí có 5 loại thuốc trừ ruồi ñục lá có hiệu quả cao ñó là: Vertimec 1,8 EC, Padan 95 SP, Ofatox 400 EC, Polytrin P 440 EC, Dipterex 90 SP. Nghiên cứu về hiệu lực thuốc hoá học ñối với ruồi ñục lá hại rau, Lê thị Kim Oanh cho rằng có 2 loại thuốc cho hiệu quả phòng trừ cao là Abamectin và Trigad [19]. Các loại thuốc Pegasus 500 SC, Sherpa 25 EC, Trebon 10 EC và Decis 2,5 EC có hiệu lực cao ñối với ruồi ñục lá, cao nhất là ñối với giòi tuổi 2, sau 5 ngày xử lý, thấp nhất là ở tuổi 3 và sau 7 ngày xử lý [14] Các tác giả khác ñã nghiên cứu và ñưa ra các loại thuốc có hiệu lực cao ñối với ruồi ñục lá. Trần Thị Vân ñưa ra 6 loại thuốc (dẫn theo Trần Thị Thuần, 2004) [20]; Vũ Thị Thắng (1999) [20] kết luận có 2 loại thuốc; Nguyễn Thị Nhung và Phạm Văn Lầm (2000) [16] ñưa ra 4 loại có hiệu quả phòng trừ cao ñối với ruồi ñục lá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 19 Phòng trừ ruồi ñục lá có thể áp dụng các biện pháp sau: theo dõi ñồng ruộng thường xuyên, ñặc biệt lưu ý tới thiên ñịch của giòi ñục lá; ngắt bỏ các lá già, lá gốc, những lá ñã bị giòi ñục ñể hạn chế lây lan; ñảm bảo ñộ ẩm, không ñể ruộng bị khô hạn, thiếu nước; không dùng thuốc hoá học ñể bảo vệ thiên ñịch, dùng chế phẩm Bt khi tỷ lệ lá bị hại cao [13]. Việc sử dụng thuốc trừ sâu cũng ảnh hưởng ñến ong ký sinh. Trần ðăng Hòa (2005) [32] ñã ñưa ra kết luận: 3 loại thuốc Admire, Match và Cheu ñều rất ñộc ñối với ong ký sinh ruồi ñục lá Neochrysocharis formosa. Tại thành phố Hồ Chí Minh, Trần Thị Thiên An (2007) [2], trong ñiều kiện phòng thí nghiệm, tác giả sử dụng ong ký sinh Asecodes delucchii và thuốc thảo mộc ñã quản lý ñược quần thể sâu non ruồi ñục lá - bảo vệ, duy trì ñược sự phát triển của quần thể ong ký sinh, giảm ñược số lần phun thuốc và cho năng suất ñậu côve ổn ñịnh như phòng trừ bằng thuốc hoá học của nông dân. Nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái ñên ong ký sinh sâu non ruồi ñục lá các tác giả cho biết: quần thể ruồi ñục lá Liriomyza và ong ký sinh của chúng trên ñồng ruộng thường có sự biến ñộng rất khác nhau tuỳ theo vùng ñịa lý vì chúng phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết, mùa vụ và cây ký chủ ở từng ñịa phương khác nhau; việc sử dụng các loại thuốc trừ sâu không chọn lọc như Permethrin, Etofenprox, Methomyl, Prothiofos ñể phòng trừ hai loài ruồi ñục lá L. sativae, L. trifolii ñã giêt chết rất nhiều thiên ñịch của chúng, ñặc biệt là các loại ong ký sinh; một số loại thuốc hoá học chọn lọc có ảnh hưởng ngược lại là làm tăng ñược số lượng ong ký sinh và thiên ñịch bắt mồi của ruồi ñục lá, Cyromazine là loại thuốc tương ñối an toàn ñối với các loại ong H. varicornis, Opius sp., Gronotoma micromorpha và Diglyphus isaea ký sinh ruồi ñục lá L. huidobrensis; ngoài ra dung dịch chiết xuất từ hạt dầu Neem (azadirachtin) ñã ñược xem là loại hoạt chất an toàn với ong ký sinh của sâu non ruồi ñục lá L. trifolii [2] Như vậy, các kết quả nghiên cứu về thiên ñịch ký sinh của ruồi ñục lá Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 20 Liriomyza ñã cho biết ký sinh của các loài dịch hại này có thành phần loài rất phong phú, chúng chịu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái. Tuy nhiên, nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái chủ yếu là nghiên cứu các loài ký sinh sâu non ruồi ñục lá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 21 3. ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu - ðịa ñiểm ñiều tra ñược thực hiện tại Gia Lâm - Hà Nội. - Nghiên cứu hình thái, sinh học, sinh thái học của ong ký sinh Opius phaseoli Fischer ñược thực hiện tại phòng sinh thái Côn trùng – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. - Thời gian thực hiện ñề tài: tháng 08 năm 2008 ñến tháng 08 năm 2009 3.2. Vật liệu nghiên cứu * Cây trồng: Một số loại ñậu rau tại vùng nghiên cứu * Sâu hại: - Ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard - Ruồi ñục lá Chromasonyia horticola * Ong ký sinh sâu non ruồi ñục lá: Opius phaseoli Fischer * Dụng cụ thí nghiệm: + Ống nghiệm, ñĩa petri, lọ ñựng mẫu, giấy thấm, hộp nuôi sâu lớn, lồng lưới cách ly (1,5 x 1,0 x 1,0 m), lồng mica (cao 30 cm, ñường kính 15 cm, một ñầu ñược lưới mịn), hộp mica, kính lúp, kính hiển vi, nhiệt ẩm kế, pince, kéo, bút lông, kim mổ, bình xịt nước, chậu trồng cây loại nhỏ, chậu trồng cây loại lớn. + Cồn 700 và Formol 5% ñể ngâm mẫu ong ký sinh ruồi ñục lá. Mỗi lọ mẫu ñều có nhãn ghi ngày thu thập, ñịa ñiểm thu mẫu, cây trồng thu mẫu giúp cho công việc giám ñịnh phân loại. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài ñồng ruộng * ðiều tra thành phần ruồi ñục lá và thành phần ong ký sinh của chúng Thực hiện theo phương pháp của Phạm Văn Lầm (1997) [15], ñiều tra ngẫu nhiên trên ñồng ruộng, không cố ñịnh ñiểm (càng nhiều càng tốt), mỗi tuần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 22 1 lần hoặc vào thời ñiểm cây ký chủ trên ruộng bị ruồi ñục lá gây hại nặng. + Thời gian thu mẫu từ tháng 08/2008 ñến tháng 08/2009. + Mẫu sâu non, nhộng ñược thu riêng từng loại cây trồng ñem về phòng, tiếp tục nuôi ñể thu trưởng thành ruồi ñục lá và ong ký sinh, rồi ngâm vào cồn 70o. + Thu thập tất cả trưởng thành các loài ruồi ñục lá trên từng loại cây trồng ñem về phòng và ngâm cồn 70o (ghi rõ ñịa ñiểm, ngày thu bắt, cây trồng) ñể phân loại. Các mẫu ngâm ñược ñể riêng từng loại qua quan sát sơ bộ hình thái của trưởng thành. * ðiều tra diễn biến mật ñộ ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard và tỷ lệ ký sinh trên ñậu rau tại ða Tốn – Gia Lâm – Hà Nội + ðiều tra tình hình gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard chúng tôi tiến hành trên ñồng ruộng theo phương pháp ñịnh kỳ (7 ngày/1 lần) trên mỗi ruộng cố ñịnh ñậu côve. Phương pháp ñiều tra 5 ñiểm chéo góc, mỗi ñiểm 5 cây, mỗi cây 5 lá. ðếm số ñường ñục, số giòi sống, số giòi chết trên lá. + Tỷ lệ ký sinh: mỗi lần ñi ñiều tra kết hợp với thu mẫu (30 - 100 mẫu), ñếm số giòi có trên lá, ghi chép số liệu, theo dõi trong phòng thí nghiệm cho ñến khi ong vũ hoá ñể tính tỷ lệ ký sinh. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm Nhân nuôi vật chủ ruồi ñục lá L. sativae và ong ký sinh sâu non ruồi ñục lá ñược thực hiện theo quy trình của Giang, Uend (2002) [41]. * Phương pháp nhân nuôi ký chủ ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard Nhân nuôi ký chủ là một việc làm hết sức quan trọng ñòi hỏi phải ñược quan tâm ngay từ khâu ñầu tiên bởi vì ký sinh và ký chủ luôn song song tồn tại, “chất lượng” của ký sinh phụ thuộc vào “chất lượng” của ký chủ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 23 Chúng tôi tiến hành trồng cây ñậu côve trong chậu trồng cây loại nhỏ, ñặt trong lồng lưới giúp cây trồng có ñủ ánh sáng, lá cây cứng và cách li ruồi ñục lá. Khi cây ñược 2 lá ñơn chúng tôi tiến hành thả trưởng thành ruồi ñục lá vào, khi ấy chúng sẽ ñẻ trứng trong nhu mô lá, rồi trứng nở thành sâu non, sâu non ñẫy sức sẽ hóa nhộng, nhộng sẽ vũ hóa thành con trưởng thành. Cứ như vậy, quy trình nhân nuôi ruồi ñục lá ñược tiến hành một cách liên tục ñảm bảo ñủ số lương ký chủ ñể giúp cho việc nhân nuôi ong ký sinh ruồi ñục lá một cách có hiệu quả. - Trồng cây ký chủ sạch: hàng ngày gieo 10 - 20 cây ñậu côve trong chậu trồng cây nhỏ, ñặt trong lồng lưới ñể cách li. - Tiến hành nhiễm ruồi trưởng thành Liriomyza sativae trên ñậu côve khi cây ñược 2 lá ñơn, sau 24 giờ thay cây sạch vào ñể ruồi tiếp tục ñẻ trứng và ñảm bảo khả năng nở ñồng loạt của trứng, cây ñã có ruồi ñẻ trứng ñược ñưa vào lồng cách li, ghi ngày ruồi ñẻ trứng. Nếu số lượng ruồi trưởng thành nhiều (> 30 con), rút ngắn thời gian tiếp xúc nhằm giảm số lượng sâu non sau khi nở trên 1 lá (1- 3 con), ñảm bảo ñủ dinh dưỡng cho sâu non hoàn thành pha phát dục. - Sau khi sâu non ñược 3 ngày tuổi, cắt lá có sâu non ñặt vào hộp nhựa hoặc ñĩa petri có trải giấy ẩm ñảm bảo ñủ ẩm cho sâu non hoá nhộng. - Nhộng ñược ñưa vào hộp petri có lót giấy ẩm với số lượng 20 nhộng/ñĩa hoặc ñể vào ống nghiệm với số lượng 5 nhộng/ống. Khi nuôi nhộng phải chú ý tùy vào diện tích mặt ñáy ống nghiệm mà bố trí số lượng nhộng cho phù hợp, nếu bố trí quá nhiều nhộng thì khi hóa trưởng thành sẽ bị các nhộng khác “chèn ép” khó có thể thoát lên ñược và nó có thể gây chết trưởng thành. - Trưởng thành vũ hoá ñược ñưa vào lồng mica tiếp tục nuôi và cho ñẻ trứng, thức ăn bổ sung là mật ong nguyên chất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 24 * Phương pháp nhân nuôi ong ký sinh Opius phaseoli Fischer Khi ký chủ là sâu non ruồi ñục lá Liriomyza sativae ñược 3 ngày tuổi, chúng tôi tiến hành cho trưởng thành ký sinh tiếp xúc với ký chủ. Khi sâu non ký chủ bị ký sinh (sâu non ký chủ chết và chuyển sang màu vàng), chúng tôi tiến hành thay cây ký chủ mới, ñồng thời lấy cây ký chủ ñã bị ký sinh ra khỏi lồng. Nếu mục ñích thí nghiệm là xác ñịnh hình thái, ñặc ñiểm sinh học các pha phát dục của ong, chúng tôi tiến hành mổ ký sinh hàng ngày ñể theo dõi. Nếu mục ñích thí nghiệm nhằm duy trì hoặc tăng quần thể ký sinh, chúng tôi tiếp tục theo dõi cho ñến khi sâu non hóa nhộng trong ñường ñục sau ñó ngắt lá cho vào hộp ñể thu trưởng thành. Sau ñó lại cho trưởng thành ký sinh tiếp xúc với sâo non ruồi 3 ngày tuổi. Cứ như vậy quy trình nhân nuôi ong ký sinh phải ñảm bảo tính lien tục ñể ñủ nguyên liệu cho việc xác ñịnh các chỉ tiêu theo dõi ký sinh. + Phương pháp nghiên cứu các ñặc ñiểm hình thái, thời gian phát dục các pha trước trưởng thành, vòng ñời và tập tính hoạt ñộng ký sinh của Opius phaseoli Fischer Thí nghiệm cho ong tiếp xúc ñẻ trứng ký sinh với ấu trùng 3 ngày tuổi trong thời gian lá 24 giờ ñược nhắc lại nhiều lần ñể có ñủ số lượng vật chủ cho theo dõi thí nghiệm. Thức ăn bổ sung là mật ong nguyên chất. Hàng ngày tiến hành mổ nhộng ruồi ñục lá ñã bị kí sinh, quan sát dưới kính lúp soi nổi, theo dõi sự phát triển của trứng, ấu trùng, nhộng cho ñến khi ong ký sinh vũ hoá. Ghi nhận thời gian phát triển các pha trước trưởng thành. ðồng thời quan sát mô tả hình thái, ño kích thước các pha bằng thước vi trắc kế với số mẫu 30 cá thể cho mỗi pha. Còn ñối với trưởng thành, chúng tôi cho trưởng thành mới vũ hoá cho vào lồng ñã có ký chủ, theo dõi thời gian ñến khi trưởng thành ñẻ quả trứng ñầu tiên. Ghi số liệu, tính vòng ñời của ong. Kết hợp thí nghiệm theo dõi tập tính hoạt ñộng của trưởng thành ong ký sinh Opius phaseoli. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 25 * Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ ký sinh của ong Opius phaseoli Fischer + Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung ñến thời gian sống của ong trưởng thành và tỷ lệ ký sinh Bố trí 5 công thức thí nghiệm với 5 loại thức ăn là mật ong nguyên chất, mật ong 50%, mật ong 10%, nước lã và ñối chứng (không cho ăn). Mỗi công thức 10 ấu trùng 3 ngày tuổi và thả 5 cặp ong (1ñực, 1cái) vũ hoá ñược 1 ngày, 3 lần nhắc lại. Cứ sau 24 giờ thay cây có ký chủ mới, chuyến ấu trùng ñã bị ký sinh ra ñĩa petri có ñặt giấy ẩm ñể thu nhộng, cho ñến khi ong trưởng thành chết sinh lý, ghi chép số liệu ñể tính toán + Ảnh hưởng của tuổi vật chủ ñến tỷ lệ ký sinh, từ ñó xác ñịnh tuổi nào là thích hợp nhất ñối với ong ký sinh Cho trưởng thành ký sinh tiếp xúc riêng với sâu non 2 ngày tuổi, 3 ngày tuổi, 4 ngày tuổi và nhộng 1 ngày tuổi. Mỗi công thức 20 ấu trùng và 1 cặp ong 1 ngày tuổi, 3 lần nhắc lại, thức ăn bổ sung là mật ong nguyên chất, thời gian tiếp xúc là 24 giờ. Ký chủ ñã bị kí sinh ñược theo dõi cho ñến khi ong vũ hoá, ghi số liệu ñể tính tỷ lệ ký sinh. Ở tuổi nào có tỷ lệ ký sinh cao nhất thì ñó thích hợp nhất ñối với ong ký sinh. Bên cạnh ñó thực hiện thí nghiệm hỗn hợp các tuổi (mỗi tuổi 10 sâu non) cho tiếp xúc với một cặp ong trong vòng 24 h. Thí nghiệm ñược nhắc lại 3 lần. Xác ñịnh hệ số lựa chọn. + Ảnh hưởng của mật ñộ ong ký sinh ñến hiệu quả ký sinh Bố trí 6 công thức tương ứng với số cặp ong là 1; 2; 4; 6; 8; 10 cặp ong. Mỗi công thức 30 sâu non, nhắc lại 3 lần, cho tiếp xúc với ong ký sinh trong 24 giờ, ngắt lá ñặt ẩm ñể thu nhộng, theo dõi ñến khi ong vũ hoá, tính tỷ lệ ong ký sinh. * Phương pháp xác ñịnh ảnh hưởng của một số loại thuốc ñối với trưởng thành ong ký sinh Opius phaseoli Fischer Bố trí 3 công thức thí nghiệm + Công thức 1: Thuốc trừ sâu hoá học Regent 800 WG nồng ñộ 0,08% Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 26 + Công thức 2: Thuốc trừ sâu hoá học Padan 95SP nồng ñộ 0,10% + Công thức 3: Thuốc trừ sâu sinh học Boverit nồng ñộ 2,00% Chúng tôi pha thuốc ở nồng ñộ khuyến cáo, sau ñó dùng một băng giấy lọc kích thước 12 x 2 cm, nhúng vào dung dịch thuốc rồi hong khô, sau ñó cho vào ống nghiệm 23,5 x 2,5 cm, trong ñó ñã có 10 ong trưởng thành 3 ngày tuổi. Sau 6 giờ tiếp xúc chuyển toàn bộ số ong sang ống nghiệm sạch ñể quan sát và ñếm số ong sống sau 1, 12, 24, 36, 48 giờ xử lý. Ong ñược ăn mật ong nguyên chất. 3.4. Phương pháp làm mẫu và phân loại Tất cả các mẫu ruồi ñục lá họ Agromyzidae và ong ký sinh ruồi ñục lá do GS.TS. Hà Quang Hùng, TS. Hồ Thị Thu Giang – Bộ môn Côn trùng – Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội giám ñịnh tên loài và tên giống. Sau ñó tất cả các mẫu ấy ñược lưu giữ tại Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. 3.5. Chỉ tiêu theo dõi Theo quy ñịnh của Tiêu chuẩn Việt Nam Bộ NN và PTNT (2001), chúng tôi tiến hành: - Xác ñịnh thành phần ruồi ñục lá và thành phần ong ký sinh loài Liriomyza sativae Blanchard trên cây rau. - Diễn biến mật ñộ ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard trên ruộng ñậu côve, ñậu trạch, ñậu ñũa. + Mật ñộ ruồi ñục lá ñược tính theo công thức Tổng số sâu non (nhộng) ñếm ñược Mật ñộ ruồi ñục lá (con/lá) = ----------------------------------------- Tổng số lá ñiều tra + Tỷ lệ lá bị hại của ruồi ñục lá ñược tính theo công thức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 27 Tổng số lá bị hại Tỷ lệ lá bị hại (%) = ------------------------- x 100 Tổng số lá ñiều tra + Chỉ số hại ñược tính theo công thức ∑ [(N1x1) + (N3x3) + ….+ (Nnxn)] Chỉ số hại (%) = ----------------------------------------- x 100 Nxn Trong ñó: N: Tổng số lá ñiều tra n: cấp thứ n Nn: Số lá bị hại ở cấp n Cấp 0: Trên lá hoàn toàn không bị hại Cấp 1: Trên lá có từ 1 - 5 vết ñục, các vết ñục rải rác, thường có từ 1 - 3 sâu Cấp 3: Trên lá có từ 6 - 10 vết ñục, trong ñó có một số vết ñục ñan xen nhau, thường có từ 4 - 6 sâu Cấp 5: Trên lá có từ 11 - 20 vết ñục, các vết ñục ñan xen nhau rõ rệt quanh khu vực gốc lá, thường có từ 7 - 10 sâu. Cấp 7: Trên lá các vết ñục ñan xen nhau thành mảng, nhất là quanh khu vực gốc lá, một phần diện tích lá ở khu vực gốc lá bị cháy, thường có từ 11 sâu trở lên. Tổng số lần bắt gặp Mức ñộ phổ biến của ong ký sinh (%)= ---------------------------- x 100 Tổng số lần ñiều tra - : Xuất hiện rất ít (< 5%) +: Xuất hiện ít (từ 5 - 10%) ++: Xuất hiện nhiều hơn (10 - 25%) +++: Xuất hiện nhiều (>25%) + Tỷ lệ ký sinh (TLKS) ñược tính theo công thức sau Tổng số nhộng ruồi ñục lá bị ký sinh Tỷ lệ ký sinh (%) = ----------------------------------------------- x 100 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 28 Tổng số nhộng theo dõi + Tỷ lệ vũ hóa của ong ñược tính theo công thức Tổng số cá thể vũ hoá Tỷ lệ vũ hoá (%) = --------------------------------- x 100 Tổng số cá thể theo dõi + Tỷ lệ ký sinh của ong ở mỗi tuổi ñược tính theo công thức Tổng số cá thể mỗi tuổi bị ký sinh TLKS ở mỗi tuổi (%) = ------------------------------------------- x 100 Tổng số cá thể theo dõi + Hệ số lựa chọn (R) ñược tính theo công thức: R = ∑ n i i i R R Trong ñó: Ri: Tỷ lệ ký sinh ở tuổi thứ i n: Tổng số tuổi + Thời gian phát dục từng pha (ngày) ñược tính theo công thức X = N nixi∑ . Trong ñó: ni: Số cá thể phát dục vào ngày thứ i xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i N: Tổng số cá thể theo dõi X: Thời gian phát dục trung bình Tổng số vật chủ có ký sinh vũ hóa ra ong - Hiệu quả ký sinh của ong (%) = -------------------------------------------- x 100 Tổng số vật chủ thí nghiệm * Phương pháp tính toán Khoảng biến ñộng: X = Xi ± ∆ Sai số ước lượng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 29 ∆ = N tS. (t: tra ở bảng Student với ñộ tin cậy P = 95%, V= N-1) ðộ lệch chuẩn: S = ( )( ) 1− −−∑ N xxixxi Vòng ñời (ngày) = X1 + X2 +….+ Xn Trong ñó X1, X2, Xn là thời gian phát dục trung bình của từng pha, từng tuổi. + Kích thước cơ thể của từng pha phát dục (mm) X = N XnXX +++ ...21 X1, X2, Xn: kích thước của từng cá thể trong pha theo dõi N: tổng số cá thể theo dõi Số liệu sẽ ñược tính toán và xử lý theo chương trình thống kê Excel và các chỉ tiêu khác ñược xử lý theo chương trình IRRISTAT dùng cho khối Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Dùng phương pháp thống kê so sánh Duncan giữa các công thức thí nghiệm ở xác suất P = 0,05 và P= 0,01. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 30 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thành phần và mức ñộ phổ biến của ruồi ñục lá họ Agromyzidae trên một số cây trồng ở Gia Lâm - Hà Nội Hiện nay ruồi ñục lá ñang là ñối tượng dịch hại nghiêm trọng trên cây rau, chúng xuất hiện và gây hại tại tất cả các vùng trồng rau ở nước ta hiện nay.Tuy nhiên, tuỳ vào từng loài cây trồng, mùa vụ, vùng sinh thái khác nhau thì mức ñộ phổ biến và sự gây hại của ruồi ñục lá cũng khác nhau. ðể tìm hiểu về thành phần, mức ñộ phổ biến và sự gây hại của ruồi ñục lá họ Agromyzidae chúng tôi tiến hành ñiều tra thành phần ruồi ñục lá tại số một số vùng trồng rau ở Gia Lâm - Hà Nội vụ ñông xuân năm 2008 - 2009. Kết quả thu ñược thể hiện qua bảng 4.1. Qua bảng 4.1 chúng ta thấy: về thành phần ruồi ñục lá rau họ Agromyzidae chúng tôi thu ñược 2 loài gây hại là Liriomyza sativae Blanchard và Chromatomyia horticola. Trong ñó loài Liriomyza sativae Blanchard là loài gây hại chủ yếu, chúng thường xuyên xuất hiện và gây hại trên nhiều loại cây trồng thuộc các họ thực vật khác nhau, các loại cây trồng chúng xuất hiện và gây hại nặng là dưa chuột, bí ngô, ñậu ñũa, ñậu trạch, ñậu ñen, ñậu xanh, cà chua, cà pháo, ñậu tương, hoa cúc… Còn loài Chromatomyia horticola thì mức ñộ gây hại và phạm vi ký chủ là rất hẹp, chúng chỉ xuất hiện và gây hại trên một số loại cây trồng như cải cúc, cải xanh, tầm bóp, ñơn buốt. Qua quan sát triệu trứng gây hại, chúng tôi thấy sâu non của cả 2 loài này ñều ăn phần thịt lá ñể lại phần biểu bì của lá tạo thành những ñường ñục ngoằn ngoèo cắt nhau, kích thước ñường ñục lớn dần theo tuổi sâu non. Trường ðại học Nông n._. ñủ dinh dưỡng và thời gian phát triển ñến trưởng thành. Tuổi ký chủ có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng ñến sức sống của ong non, nếu dinh dưỡng ñầy ñủ, phù hợp thì ký sinh phát triển tốt và ngược lại. ðể xác ñịnh ảnh hưởng của mỗi tuổi ký chủ ñến khả năng ký sinh của ong O. phaseoli, chúng tôi tiến hành cho mỗi cặp ong ký sinh trưởng thành tiếp xúc trong ñiều kiện không có sự lựa chọn tuổi ký chủ và có sự lựa chọn tuổi ký chủ. 4.5.7.1. Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh của ong O. phaseoli (thí nghiệm không có sự lựa chọn tuổi ký chủ) Bảng 4.12. Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh của ong O. phaseoli (thí nghiệm không có sự lựa chọn tuổi ký chủ) STT Tuổi ký chủ Số cá thể theo dõi (con) Tỷ lệ ký sinh (%) Hiệu quả ký sinh (%) 1 Ấu trùng 1 ngày tuổi 10 32,00 8,00 2 Ấu trùng 2 ngày tuổi 10 58,00 26,00 3 Ấu trùng 3 ngày tuổi 10 68,00 48,00 4 Ấu trùng 4 ngày tuổi 10 50,00 38,00 Ghi chú: Nhiệt ñộ trung bình: 30,0oC , ẩm ñộ trung bình: 89,9%. Qua bảng 4.12 chúng tôi thấy: tuổi ký chủ khi bị ký sinh có ảnh hưởng ñến sức sống của ong ký sinh O. phaseoli phát triển bên trong ký chủ. Tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh của ong O. phaseoli trên ấu trùng ruồi ñục lá L. sativae 3 ngày tuổi là cao nhất tương ứng là 68,00% và 48,00% và thấp nhất là trên ấu trùng ruồi ñục lá 1 ngày tuổi với tỷ lệ ký sinh là 32,00% và hiệu quả ký sinh là 8,00%. 4.5.7.2. Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli (thí nghiệm có sự lựa chọn tuổi ký chủ) Chúng tôi cho 1 cặp ong ký sinh O. phaseoli tiếp xúc ñồng thời ấu trùng ruồi ñục lá các tuổi, số lượng ấu trùng từng tuổi là 10 cá thể. Kết quả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 57 thu ñược ở bảng 4.13 cho thấy: trong ñiều kiện có sự lựa chọn tuổi ký chủ, tỷ lệ ký sinh và hệ số lựa chọn tuổi của ong O. phaseoli trên ấu trùng ruồi ñục lá L. sativae 3 ngày tuổi là cao nhất tương ứng là 9,25% và 0,43 và thấp nhất là trên ấu trùng ruồi ñục lá 1 ngày tuổi với tỷ lệ ký sinh là 2,25% và hệ số lựa chọn là 0,10. Bảng 4.13. Ảnh hưởng của tuổi ký chủ tới tỷ lệ ký sinh và hệ số lựa chọn tuổi ký chủ của ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae (thớ nghiệm có sự lựa chọn tuổi ký chủ) STT Tuổi ký chủ ∑ cá thể theo dõi (con) Tỷ lệ ký sinh (%) Hệ số lựa chọn (R) 1 Ấu trùng 1 ngày tuổi 40 2,25 0,10 2 Ấu trùng 2 ngày tuổi 40 5,50 0,25 3 Ấu trùng 3 ngày tuổi 40 9,25 0,43 4 Ấu trùng 4 ngày tuổi 40 4,75 0,22 Ghi chú: Nhiệt ñộ trung bình: 30,0oC , ẩm ñộ trung bình: 89,9%. Như vậy kết quả bảng 4.12 và bảng 4.13 ñều cho thấy: ấu trùng ruồi ñục lá L. sativae 3 ngày tuổi là phù hợp nhất ñối với ong O. phaseoli. Do vậy muốn nhân nuôi có hiệu quả ong O. phaseoli trong phòng thí nghiệm ở nhiệt ñộ trung bình là 30,0oC, ẩm ñộ 89,9% thì nên cung cấp ñủ và kịp thời ký chủ thích hợp là ấu trùng ruồi ñục lá 3 ngày tuổi cho ong ký sinh ñẻ trứng. 4.5.8. Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh và khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong Opius phaseoli Mật ñộ ký chủ có ảnh hưởng lớn ñến khả năng ñẻ trứng của ký sinh. Khi ký chủ có sẵn, trưởng thành cái có khả năng ñẻ toàn bộ số trứng của chúng (Hồ Thị Thu Giang và cs., 2008) [5]). ðồng thời mật ñộ ký chủ cũng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 58 ảnh hưởng ñến số lượng trứng ñẻ của 1 ong cái/ 1 ký chủ. Thông thường, 1 ong cái chỉ ñẻ 1 quả trứng vào một ký chủ, tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể tìm thấy 2 quả trứng ong trong cùng một cơ thể ký chủ (Trần Thị Thiên An, 2007) [2]. 4.3.8.1. Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli Mật ñộ KC (ấu trùng/1 cặp ong) ∑ KC thí nghiệm (con) ∑ KC bị nhiễm KS (con) Tỷ lệ KC bị nhiễm KS (%) 3 30 18 60,00a 5 50 34 68,00b 8 80 57 71,25c 10 100 66 66,00b 12 120 65 54,17d 15 150 64 42,67e LSD 3,46 CV% 4,80 Ghi chú :+Nhiệt ñộ trung bình 24,2oC, ẩm ñộ trung bình 87,1%. + KC : ký chủ, KS : ký sinh. + Trong phạm vi cùng cột khác chữ cái chỉ sự khác nhau có ý nghĩa, cùng chữ cái chỉ sự khác nhau không có ý nghĩa ở mức xác suất P ≤ 0,05. Qua bảng 4.14 chúng tôi thấy: khi tăng dần mật ñộ ký chủ từ 3 ấu trùng/1 cặp ong ñến 8 ấu trùng/1 cặp ong thì tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli cũng tăng dần từ 60,00% ñến 71,25%. Tỷ lệ ký sinh ñạt cao nhất là 71,25% khi mật ñộ ký chủ ñạt 8 ấu trùng/1 cặp ong. Tiếp tục tăng mật ñộ ký chủ thì tỷ lệ ký sinh của ong giảm dần. ở mật ñộ 10 ấu trùng/1 cặp ong tỷ lệ ký sinh là Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 59 66,00%, 12 ấu trùng/1 cặp ong tỷ lệ ký sinh là 54,17% và 15 ấu trùng/1 cặp ong tỷ lệ ký sinh là 42,67%. ðiều này nói lên rằng, phản ứng số lượng của ong O. phaseoli khi số lượng ký chủ tăng chỉ tới mức nhất ñịnh. 4.5.8.2. Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong O. phaseoli Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật ñộ ký chủ ñến khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong O. phaseoli Số KC (con) và tỷ lệ KC (%) bị nhiễm trứng KS ở các mức khác nhau 1 quả 2 quả 3 quả Mật ñộ KC (con/ 1 cặp ong) Số KC thí nghiệm (con) Số KC bị nhiễm KS (con) Số KC (con) Tỷ lệ KC (%) Số KC (con) Tỷ lệ KC (%) Số KC (con) Tỷ lệ KC (%) Số trứng TB/1 KC (quả/ con) 3 30 18 11 61,11 5 27,78 2 11,11 0,90 5 50 34 28 82,35 6 17,65 0 0,00 0,80 8 80 57 51 89,47 5 8,77 0 0,00 0,76 10 100 66 63 95,45 3 4,55 0 0,00 0,69 12 120 65 64 98,46 1 1,54 0 0,00 0,55 15 150 64 63 98,44 1 1,56 0 0,00 0,48 Ghi chú : + Nhiệt ñộ trung bình: 24,2oC, ẩm ñộ trung bình: 87,1%. + KC :ký chủ, KS : ký sinh. Kết quả bảng 4.15 cho thấy: chỉ ở mật ñộ 3 ấu trùng/1 cặp ong thì ong ký sinh O. phaseoli mới ñẻ 3 quả trứng/1 ấu trùng và số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ ñạt cao nhất (0,90 quả/con). ở mật ñộ này, 61,11% số ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh ở mức 1 quả, 27,78% số ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh ở mức 2 quả và 11,11% số ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh ở mức 3 quả. Khi mật ñộ ký chủ tăng lên thì số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 60 chủ giảm dần. Mặc dù tỷ lệ ký sinh của ong ñạt cao nhất ở mật ñộ 8 ấu trùng/1 cặp ong song ở mật ñộ này số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ vẫn giảm xuống. ở mật ñộ 15 ấu trùng/1 cặp ong số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ là thấp nhất (0,48 quả/con), số ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh ở các mức 1 quả và 2 quả lần lượt là 98,44% và 0,48%, hoàn toàn không tìm thấy ký chủ bị nhiễm trứng ký sinh ở mức 3 quả. Như vậy khi có ñủ số lượng ký chủ, ong O. phaseoli thường chỉ ñẻ 1 trứng/1 ký chủ. 4.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae Trong sản xuất hiện nay, việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ñể phòng trừ các loài sâu hại nói chung và ruồi ñục lá nói riêng ñã trở nên rất phổ biến. Sử dụng thuốc hoá học một cách tràn lan, thiếu thận trọng, lạm dụng thuốc hoá học bừa bại trên ñồng ruộng không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức khoẻ con người và môi trường mà còn gây ảnh hưởng xấu, hoặc tiêu diệt rất nhiều loài thiên ñịch của sâu hại. Theo Trần Thị Thiên An (2007) [2], có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng ñến ñến sự mẫn cảm của thiên ñịch ñối với thuốc trừ dịch hại. Việc ñánh giá ảnh hưởng thuốc hoá học ñối với thiên ñịch là một khía cạnh quan trọng ñể ñịnh hướng sử dụng thuốc hợp lý, cần phải luôn luôn kiểm tra lại hiệu quả của thuốc ñối với thiên ñịch của ruồi ñục lá cũng như của các loại sâu hại khác trước và sau một thời gian sử dụng chúng trên ñồng ruộng. Do vậy, chúng tôi ñã tiến hành thí nghiệm ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong O. phaseoli. Kết quả ñược trình bày ở bảng 4.16. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 61 Bảng 4.16. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến trưởng thành ong Opius phaseoli ký sinh ruồi ñục lá Liriomyza sativae Tỷ lệ chết sau xử lý (%) STT Loại thuốc Nồng ñộ (%) 1h 12h 24h 36h 48h 1 Regent 800WG 0,08 0,00 0,00 6,67 16,67 43,33 2 Padan 95SP 0,10 43,33 96,70 100,00 100,00 100,00 3 Boverit 2 0,00 0,00 0,00 10,00 13,33 Ghi chú: Nhiệt ñộ trung bình: 17,4oC, ẩm ñộ trung bình: 79,7%. Kết quả bảng 4.16 cho thấy: Padan 95SP là loại thuốc có tác ñộng gây chết nhanh và cao ñối với ong O. phaseoli, thuốc bắt ñầu gây chết sau khi xử lý 1 giờ với tỷ lệ chết là 43,33%, sau 24 giờ tỷ lệ chết lên tới 100,00%. Thuốc Regent 800WG bắt ñầu gây chết sau 24 giờ xử lý với tỷ lệ chết là 6,67%, sau 48 giờ tỷ lệ chết là 43,33%. Thuốc Boverit là thuốc chế phẩm từ nấm Beauveria bassiana có ảnh hưởng chậm hơn và gây chết ong thấp hơn nhiều so với hai loại thuốc trên, thuốc gây chết sau 36 giờ xử lý, với tỷ lệ ong chết là 10,00%, tỷ lệ ong chết sau 48 giờ xử lý thuốc là 13,33%. Như vậy, thuốc trừ sâu chế phẩm sinh học Boverit là tương ñối an toàn ñối với ong ký sinh O. phaseoli. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 62 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả thực hiện ñề tài, chúng tôi có kết luận sau: 1. Về thành phần ruồi ñục lá rau họ Agromyzidae chúng tôi thu ñược 2 loài gây hại là Liriomyza sativae Blanchard và Chromatomyia horticola. 2. Về thành phân ong ký sinh ruồi ñục lá họ Agromyzidae chúng tôi thu ñược 6 loài, gồm 2 họ Braconidae và Eulophidae. Trong ñó có 2 loài ký sinh sâu non - nhộng là Opius phaseoli Fischer và Ecphylus sp., 4 loài ký sinh sâu non Neochrysocharis formosa Westwood, Asecodes delucchii Boucek, Neochrysocharis sp. và Quadratichus liriomyzae Hansson & La Salle. 3. Ruồi ñục lá L. sativae xuất hiện và gây hại trên cây ñậu cô ve sớm từ giai ñoạn cây có 2 lá ñơn, với mật ñộ 0,59 con/lá, tỷ lệ hại 56,00%. Mật ñộ ấu trựng ruồi ñục lá tăng dần và ñạt ñỉnh cao vào giai ñoạn cây ra hoa với 2,53 con/lá và tỷ lệ hại là 75,00%. Sau ñó, mật ñộ ruồi giảm dần và giảm rất nhanh vào cuối vụ. Vào cuối vụ, mật ñộ ruồi xuống thấp nhất là 0,05 con/lá. 4. Một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài ong O.phaseoli Fischer - Vòng ñời của ong O.phaseoli Fischer trung bình là 11,95 ± 2,66 ngày trong ñiều kiện nhiệt ñộ phòng thí nghiệm. Nhiệt ñộ càng cao thì vòng ñời của ong O. phaseoli càng rút ngắn: ở 30oC vòng ñời của ong là 12,08 ± 2,46 ngày và ở 20oC vòng ñời của ong là 27,40 ± 1,90 ngày. - Các loại thức ăn bổ sung khác nhau có ảnh hưởng khác nhau ñến tuổi thọ của trưởng thành ong ký sinh Opius phaseoli. Khi ñược cung cấp mật ong nguyên chất, ong O. phaseoli có tuổi thọ cao nhất (29,00 ± 1,41 ngày ñối với trưởng thành ñực và 30,60 ± 1,26 ngày ñối với trưởng thành cái). Trong ñiều kiện thí nghiệm, ong trưởng thành cái có tuổi thọ cao hơn ong trưởng thành ñực. - Ong O. phaseoli ñẻ trứng nhiều nhất vào ngày thứ 3 sau khi vũ hoá, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 63 trung bình 1 ong cái ñẻ ñược 11,06 quả/ngày, nhiều nhất là 15 quả/ngày và ít nhất là 7 quả/ngày. Ong O. phaseoli thường ñẻ trứng ñến khi chết sinh lý. 7. Ong O. phaseoli có thể ký sinh ở tất cả các tuổi của ấu trùng ruồi ñục lá, nhưng ấu trùng 3 ngày tuổi có hệ số lựa ký sinh cao nhất 0,43. Khi cho ong tiếp xúc với riêng từng tuổi ấu trùng ruồi ñục lá thì ấu trùng 3 ngày tuổi cho tỷ lệ ký sinh và hiệu quả ký sinh cao nhất tương ứng là 68% và 48%. - Mật ñộ ký chủ có ảnh hưởng lớn ñến tỷ lệ ký sinh của ong O. phaseoli. Tỷ lệ ký sinh tăng dần khi mật ñộ ký chủ tăng dần, tỷ lệ ký sinh ñạt cao nhất là 71,25% khi mật ñộ ký chủ là 8 ấu trùng/cặp ong, tỷ lệ ký sinh giảm dần ở mật ñộ từ 10 - 12 ấu trùng/cặp ong. Mật ñộ ký chủ cũng ảnh hưởng ñến khả năng ñẻ trứng ký sinh vào mỗi cá thể ký chủ của ong O. phaseoli. Số lượng trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ ñạt cao nhất ở mật ñộ 3 ấu trùng/cặp ong. Khi mật ñộ tăng lên thì số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ giảm dần. Số trứng ñẻ trung bình của 1 cặp ong/1 ký chủ thấp nhất khi mật ñộ ký chủ là 15 ấu trùng/cặp ong. - Các loại thuốc bảo vệ thực vật khác nhau có ảnh hưởng khác nhau ñến trưởng thành ong ký sinh O. phaseoli. Thuốc Padan 95SP có ảnh hưởng nhanh và gây chết ong cao nhất, thuốc gây chết sau xử lý 1 giờ và sau 48 giờ tỷ lệ ong chết là 100%. Thuốc Boverit tương ñối an toàn ñối với ong O. phaseoly, thuốc ảnh hưởng chậm và gây chết ong với tỷ lệ thấp (13,33% sau xử lý 48 giờ). 5.2. ðề nghị 1. Ong ký sinh có vai trò quan trọng trong việc ñiều hoà số lượng ruồi ñục lá, do vậy, cần phải có biện pháp bảo vệ và khuyến khích vai trò của chúng trên ñồng ruộng. 2. Tiếp tục ñi sâu nghiên cứu các ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài ong O. phaseoli, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật ñến loài ong này. Từ ñó thể nhân nsuôi ong O. phaseoli một cách có hiệu quả nhất. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Trần Thị Thiên An (2000), “Một số kết quả nghiên cứu bước ñầu về ruồi ñục lá rau Liriomyza sp. ở thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí BVTV, số 2/2000, tr 8 – 13. 2. Trần Thị Thiên An (2007), “ Nghiên cứu một số thiên ñịch phòng trừ ruồi ñục lá rau Liriomyza sp. (Agromyzidae – Diptera) tại thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, ðại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Anh ðiệp và cộng sự (1986), “Ruồi hại ñậu Agromyzidae – Diptera ở Việt Nam và các biện pháp phòng trừ”, tạp chí BVTV số 2/ 1986 4. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà (2000), Giáo trình Cây rau – NXB Nông nghiệp. 5. ðường Hồng Dật (2002), Sổ tay người trồng rau – Tập II – NXB Hà Nội. 6. Nguyễn Hữu Doanh (2001), Trồng và sử dụng rau sạch trong vườn, NXB, Thanh Hóa. 7. ðặng Thị Dung, Hồ Thị Thu Giang (2007), “Agromyzid leafminers and their parasitoids on vegetables in Northern Vietnam”, KK researrch journal 12(3) pp 210 – 220. 8. Nguyễn Văn ðĩnh, Lương Thị Kiểm (2001), “ Một số ñặc ñiểm sinh học và gây hại của ruồi ñục lá mới xuất hiện và gây hại trên cây cà chua và khoai tây - Liriomyza sativae Balanchard”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp, tr 13 -23. 9. Hà Quang Hùng (2002), “Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái học của ong Dacnusa sibirica Telenga (Hym: Branconidae), ký sinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 65 ruồi Liriomyza sativae Blanchard (Agromyzidae – Diptera) hại lá rau, ñậu vùng Hà Nội và phụ cận”, Hội nghị Côn trùng học toàn quốc, Hà Nội, 2002. 10. Hà Quang Hùng (2001), “Tình hình gây hại của ruồi ñục lá Liriomyza sativae Blanchard (Agromyzidae – Diptera) ở Hà Nội và phụ cận”, Tạp chí BVTV (số 3), năm 2001. 11. Hà Quang Hùng (2002), ”Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái học của ong Dacnusa sibirica Telenga (Hym: Braconidae), ký sinh ruồi Liriomyza sativae (Dip: Agromyzidae) hại rau, ñậu vùng Hà Nội và phụ cận”, Báo cao khoa học Hội nghị côn trùng toàn quốc (lần thứ 4), tháng 04 năm 2002, NXB Nông nghiệp, 2002, trang 2003 – 2009. 12. Trần Quý Hùng (2001), “Sự phát sinh của ruồi ñục lá và biện pháp phòng trừ ở Nhật Bản”, Tạp chí BVTV số 2/2001, tr 42 -43. 13. Phạm Thị Nhất (2000), “Sâu bệnh chính hại một số cây thực phẩm và biện pháp quản lý”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 14. Lương Thị Kiểm (2003), “Nghiên cứu ñặc ñiểm phát sinh gây hại phòng chống ruồi ñục lá (Liriomyza sativae Blanchard) trong chương trình quản lý cây cà chua tổng hợp (ICM) tại Lương Nỗ - ðông Anh – Hà Nội vụ xuân hè năm 2003”, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp. 15. Phạm Văn Lầm (1997), “Phương pháp ñiều tra thu thập thiên ñịch của sâu hại cây trồng, phương pháp nghiên cứu BVTV- tập 1”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 16. Nguyễn Thị Nhung, Phạm Văn Lầm, Viện BVTV (2000), “Kết quả nghiên cứu bước ñầu về ruồi ñục lá trên các loại cây thực phẩm ở vùng Hà Nội”, Tạp chí BVTV, số 5/2000, tr 7 – 11. 17. Phạm Thị Nhất (2000), “Sâu bệnh chính hại một số cây thực phẩm và biện pháp quản lý”, NXB Nông nghiệp Hà Nội Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 66 18. Nguyễn Thị ngọc (2002), ðánh giá hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc trừ sâu ñối với ruồi ñục lá (Liziomyza sativae Blanchard) hại rau vùng Hà Nội và phụ cận, luận văn Thạc sỹ khoa học Nông Nghiệp. 19. Lê Thị Kim Oanh (2003), “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trừ sâu ñến diễn biến số lượng quần thể, ñặc ñiểm sinh học của một số loài sâu hại họ hoa thập tự và thiên ñịch của chúng ở ngoại thành Hà Nội và phụ cận”, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. 20. Vũ Thị Thắng (1999), “Báo cáo tình hình ruồi ñục lá Liriomyza sp. trên các loại rau Việt Nam trong năm 1998”, Tạp chí BVTV, số 5, tr 16 -20. 21. Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2002), Kỹ thuật trồng rau sạch (rau an toàn), NXB Nông nghiệp. 22. Trần Thị Thuần (2004), “Nghiên cứu ong ký sinh ruồi ñục lá (Liriomyza sativae Balanchard) hại cây cà chua, ñậu trạch, ñậu ñũa vụ hè xuân năm 2004 tại Văn Giang – Hưng Yên. 23. Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (2000), “Sổ tay người trồng rau”, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 24.Nguyễn Văn Viên, Nguyễn Văn ðĩnh (2001),“Một số kết quả nghiên cứu phòng chống ruồi ñục lá cà chua, khoai tây”, Tạp chí BVTV số 2/2000, tr 12 – 16. B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 25. Dang Thi Dung, Ho Thi Thu Giang (2007), “Agromyzid leafminers and their parasitoids on vegetables in Northern Việt Nam”, KK researrch journal 12(3) pp 210 - 220 26. Beirit Snoan (2001), “Biology and management of Liziomyza sativae Blanchar (Dip: Agromyzidae) in longbeans in Viet Nam”, Proceedinh: Biological control of crop pest, Viet Nam Norwegian Workshop 2001. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 67 27. Gail. A. Mason and Marshall W. Jonhnson (1987), “Assessment insecticide suseeptibility of Liziomyza sativae (Dip: Agromyzidae) bytopical and residue bioassays”, J. Econ. Entomol. 80 (5): 1083 – 1086. 28. A. Rauf và M. Shepard (2000), “Ruồi ñục lá hại rau ở Indonesia”, tạp chí BVTV số 2/ 2000. 29. W. J. A Payne (1991), “Pest and Diseases of tropical Crop.”, Cab international mycological institute Library, 1991. 30. Deeppesh sharma; usha shama (1997). 31. Xiegonghua Hetanlian, Caidejiang; Huang Heginh (1993), Infestation of Liriomyza sativae Blanchard and It’s control protection station, Haikow, 570203, China. 32. Berit Snoan (2000), Biologif and management of Liriomyza sativae Blanchard (Diptera- Agromyzidae) in Longbeans in Viet Nam 33. Rauf A. và Shepard M. (2000), “Ruồi ñục lá hại rau ở Indonesia”, Tạp chí BVTV, số 2/2000, tr 40 - 41. 34. Graciela Valladares, Adriana Salvo (2001), “Community dynamics of leafminers (Diptera: Agromyzidae) and their parasitoids (Hymenoptera) in a natural habitar from Central Argentina”, Enditions scientifiques et médicales Elsevier SAS. All rights reserved 35. Johnson Marshall W. and Ronald F.L.Mau, (1986) “Effects of Intereropping Béan and Onions on Populations of Liriomyza spp. And Associated Parasitic Hymenoptera”, Proceedings, Hawaiian entomological society. 36. Johnson Marshall W. and Hara Arnold H. (1987), Influence of Host Crop on Parasitoids (Hymenoptera) of Liriomyza spp. (Diptera: Agromyzidae), Department of Entomology, University of Hawaii, Honolulu, Hawaii 96822 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 68 37. Kenvin M. Heinz and William E. Chaney, “Sampling for Liriomyza huidobrensis (Diptera: Agromyzidae) larvae and damage in celery”, Pest management and sampling 38. Minkenberg Oscar P. J. M. (1989), “Temperature effects on the life hístory of the eulophid wasp Diglyphus isaea, an ectoparasitoid of leafminers (Liriomyza spp.), on tomaoes”, Department of Entomology, Agricultural University, P. O. Box 8031, 6700 EH Wageningen, Nethelands. 39. Rauf A., Sherpard B. M., Johnson M.W. (2000), Leafminers in vegetables, ornamental plants and weds in Indonesia: surveys of host crops, species composition and parasitoids, International Journal of Pest Management. 40. Ho Thi Thu Giang, and Ueno T. (2000), Biological characteristics of Hemiptarsenus varicornis (Hymennoptere: Eulophidae), a parasitoid wasp of the leafminer Liriomyza trifolii (Diptera: Agromyzidae). Journal. Fac. Agr., Kyushu. Univ. 47(1),: 45-54 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 69 PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ BALANCED ANOVA FOR VARIATE KQ FILE NHIET 1/ 1/ 9 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 ¶nh h−ëng cña nhiÖt ®é ®Õn thêi gian ph¸t dôc c¸c pha cña ong O. phaseoli VARIATE V003 KQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 1 1174.28 1174.28 289.52 0.000 3 2 R 9 50.4031 5.60035 1.38 0.319 3 * RESIDUAL 9 36.5031 4.05590 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 19 1261.18 66.3781 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NHIET 1/ 1/ 9 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 ¶nh h−ëng cña nhiÖt ®é ®Õn thêi gian ph¸t dôc c¸c pha cña ong O. phaseoli MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS KQ 20oC 10 27.4000 30oC 10 12.0750 SE(N= 10) 0.636859 5%LSD 9DF 2.03735 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS KQ 1 2 16.7500 2 2 17.5000 3 2 20.0000 4 2 20.7500 5 2 21.5000 6 2 19.5000 7 2 19.7500 8 2 19.7500 9 2 22.3750 10 2 19.5000 SE(N= 2) 1.42406 5%LSD 9DF 4.55565 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NHIET 1/ 1/ 9 18:35 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 ¶nh h−ëng cña nhiÖt ®é ®Õn thêi gian ph¸t dôc c¸c pha cña ong O. phaseoli F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |R | (N= 20) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KQ 20 19.737 8.1473 2.0139 3.2 0.0000 0.3189 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 70 BALANCED ANOVA FOR VARIATE KQ FILE CON DUC2 25/12/ 8 10:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 ¶nh h−ëng cña thøc ¨n bæ sung tíi thêi gian sèng cña tr−ëng thµnh ®ùc ong O. phaseoli VARIATE V003 KQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3260.00 815.000 852.90 0.000 3 2 R 9 14.1000 1.56667 1.64 0.141 3 * RESIDUAL 36 34.4004 .955568 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 49 3308.50 67.5204 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CON DUC2 25/12/ 8 10:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 anh h−ëng cña thøc ¨n bæ sung tíi thêi gian sèng cña tr−ëng thµnh ®ùc ong O. phaseoli MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS KQ MONC 10 29.0000 MO 50% 10 25.4000 MO 20% 10 19.1000 Nuoc la 10 11.2000 Khong an the 10 7.80000 SE(N= 10) 0.309123 5%LSD 36DF 0.886563 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS KQ 1 5 17.4000 2 5 18.2000 3 5 19.0000 4 5 19.0000 5 5 18.8000 6 5 18.8000 7 5 18.0000 8 5 18.0000 9 5 19.0000 10 5 18.8000 SE(N= 5) 0.437165 5%LSD 36DF 1.25379 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CON DUC2 25/12/ 8 10:26 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 ¶nh h−ëng cña thøc ¨n bæ sung tíi thêi gian sèng cña tr−ëng thµnh ®ùc ong O. phaseoli F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |R | (N= 50) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KQ 50 18.500 8.2171 0.97753 5.3 0.0000 0.1406 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 71 BALANCED ANOVA FOR VARIATE KQ FILE CON CAI 25/12/ 8 10:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 ảnh hưởng của thức ăn bổ sung tới thời gian sống của trưởng thành cáI ong O. phaseoli VARIATE V003 KQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 4 3136.72 784.180 602.19 0.000 3 2 R 9 7.62000 .846666 0.65 0.748 3 * RESIDUAL 36 46.8800 1.30222 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 49 3191.22 65.1269 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CON CAI 25/12/ 8 10:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 ¶nh h−ëng cña thøc ¨n bæ sung tíi thêi gian sèng cña tr−ëng thµnh c¸i ong O. phaseoli MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS KQ MONC 10 30.6000 MO 50% 10 27.8000 MO 20% 10 21.3000 Nuoc la 10 13.6000 Khong an the 10 10.0000 SE(N= 10) 0.360863 5%LSD 36DF 1.03495 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS KQ 1 5 20.6000 2 5 20.6000 3 5 20.2000 4 5 21.2000 5 5 20.6000 6 5 20.2000 7 5 20.8000 8 5 20.8000 9 5 20.2000 10 5 21.4000 SE(N= 5) 0.510337 5%LSD 36DF 1.46365 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CON CAI 25/12/ 8 10:18 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 ¶nh h−ëng cña thøc ¨n bæ sung tíi thêi gian sèng cña tr−ëng thµnh c¸i ong O. phaseoli F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |R | (N= 50) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KQ 50 20.660 8.0701 1.1411 5.5 0.0000 0.7478 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 72 BALANCED ANOVA FOR VARIATE KQ FILE MAT DO 1/ 1/ 9 10:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 ¶nh h−ëng cña mËt ®é ký chñ ®Õn tû lÖ ký sinh cña ong Opius phaseoli VARIATE V003 KQ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT$ 5 2520.66 504.132 2.26 0.064 3 2 R 9 1952.22 216.914 0.97 0.476 3 * RESIDUAL 45 10046.3 223.252 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 59 14519.2 246.089 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MAT DO 1/ 1/ 9 10:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 ¶nh h−ëng cña mËt ®é ký chñ ®Õn tû lÖ ký sinh cña ong Opius phaseoli MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------------- CT$ NOS KQ 3 con 10 53.0100 5 con 10 57.4400 8 con 10 61.1900 10 con 10 56.5600 12 con 10 54.1700 15 con 10 40.5400 SE(N= 10) 4.72496 5%LSD 45DF 3.4575 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT R ------------------------------------------------------------------------------- R NOS KQ 1 6 58.2333 2 6 53.8167 3 6 46.0167 4 6 59.7167 5 6 57.1333 6 6 53.3167 7 6 63.2667 8 6 43.9667 9 6 50.8333 10 6 51.8833 SE(N= 6) 6.09989 5%LSD 45DF 7.3735 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MAT DO 1/ 1/ 9 10:53 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 ¶nh h−ëng cña mËt ®é ký chñ ®Õn tû lÖ ký sinh cña ong Opius phaseoli F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |R | (N= 60) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | KQ 60 53.818 15.687 14.942 4.8 0.0642 0.4762 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2489.pdf
Tài liệu liên quan