Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI .............................................................................................. 1 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI....................... 1 1. Khái niệm thị trường ngoại hối ............................................................ 1 2. Chức năng thị trường ngoại hối ........................................................... 2 3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối ...

doc108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3790 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
............................... 3 II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI ........................................................................................................................... 5 1. Khái niệm và đặc điểm ......................................................................... 5 2. Sự ra đời và vai trò nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ............................... 6 3. Qui trình và mô hình giao dịch hoán đổi ngoại hối ............................. 8 4. Phương pháp xác định tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối ......... 10 5. Chủ thể tham gia giao dịch hoán đổi ngoại hối ................................... 15 6. Ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối ........................................ 16 7. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ngoại hối ................................ 24 8. Thực trạng sử dụng giao dịch hoán đổi trên thế giới ............................ 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM ......................................................................................................................31 I.BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH -TIỀN TỆ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC .............................................................................................. 31 1. Đặc trưng thị trường tài chính trên thế giới .......................................... 31 2. Đặc trưng thị trường ngoại hối Việt Nam thời gian qua....................... 34 II. SỰ CẦN THIẾT RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM - CÁC QUI ĐỊNH PHÁP LÍ CÓ LIÊN QUAN ........ 41 1. Sự cần thiết ra đời và phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối tại Việt Nam ................................................................................................... 41 2. Các qui định pháp lí về nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam ..... 44 III. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM ......... 50 1. Tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM Việt Nam ..... 50 2. Thực trạng tiến hành nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối của các NHTM ... 52 3. Đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối ở các NHTM Việt Nam......................................................................... 62 4. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 64 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI Ở CÁC NHTM VIỆT NAM ..........................72 I.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ MỚI .................................................................................................................. 72 1. Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội................................................................ 72 2. Trên phương diện kĩ thuật nghiệp vụ.................................................... 77 II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI VN ............................................................................................................ 80 1. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 80 2. Các giải pháp về phía Ngân hàng thương mại ...................................... 85 KẾT LUẬN CÁC PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Thị trường ngoại hối Việt Nam tuy đã được hình thành song còn ở mức sơ khai và chưa phát triển , những nhận thức và hiểu biết về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, không chỉ trong dân cư nói chung mà ngay cả đối với nhiều cán bộ ngân hàng nói riêng. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối còn nghèo nàn, đại đa số các NH chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ khách hàng trong việc thanh toán và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế, chưa kinh doanh ngoại tệ kiếm lời một cách thực sự và chưa chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ ngoại hối phái sinh như hợp đồng kì hạn và hợp đồng hoán đổi . Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, kinh doanh ngoại hối là một lĩnh vực vừa mang tính mới mẻ , vừa phức tạp, chứa đựng nhiều thách thức đối với các NHTM . Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho NH và kích thích thị trường ngoại hối lớn mạnh và sôi động hơn . Trên thị trường ngoại hối quốc tế , các nghiệp vụ kinh doanh đã đạt đến một trình độ cao, ngoài giao dịch giao ngay còn bao gồm: - Giao dịch kì hạn - Giao dịch tương lai - Giao dịch hoán đổi - Giao dịch quyền chọn. Trong đó giao dịch hoán đổi được sử dụng như một công cụ chuyên nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá cũng như kinh doanh ngoại hối kiếm lời .Tại Việt Nam, do thị trường ngoại hối chưa hoàn thiện và còn kém phát triển cho nên các sản phẩm tài chính trên thị trường rất hạn chế và chật hẹp . Các công cụ ngoại hối phái sinh như giao dịch hoán đổi tuy đã được sử dụng nhưng rất ít và hiệu quả không cao, các NHTM chỉ sử dụng nó với tư cách là một biện pháp mang tính tạm thời với NHNN khi quá thiếu vốn VND. Mặc dù không thể phủ nhận rằng, nghiệp vụ này mang lại rất nhiều lợi ích cho các chủ thể khác nhau trên thị trường ngoại hối , đặc biệt phù hợp trong điều kiện của Việt Nam hiện nay khi mà các hoạt động kinh doanh XNK đang trên đà phát triển , các hoạt động đầu tư, tín dụng ngày một khởi sắc . Việc sử dụng một công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá, bảo đảm an toàn vốn mặt khác có thể xử lí trạng thái luồng tiền , gia tăng vốn ngắn hạn tạm thời mà không làm gia tăng những rủi ro kèm theo như hoán đổi ngoại hối là hết sức cần thiết . Từ những lí do trên , em chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hối đoái hoán đổi tại các NHTM Việt Nam ”. Đây là loại hình giao dịch ngoại hối đang phát triển mạnh trên thế giới , chiếm ưu thế hơn so với các công cụ phòng ngừa rủi ro khác như tuơng lai và quyền chọn. Song tại Việt Nam , đây còn là một nghiệp vụ khá mới mẻ. NHNN đã ra quyết định cho phép các NHTM, được phép tiến hành giao dịch hoán đổi với nhau và với khách hàng cũng như là tiến hành với NHNN . Tuy nhiên thực tế quá trình tiến hành giao dịch còn nhiều yếu kém . Do đó, trong khoá luận em xin đề cập đến những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó , đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng phạm vi ứng dụng của nghiệp vụ này trên thị trường ngoại hối Việt Nam . Có thể nói đây sẽ là cái đà cho việc tiếp tục áp dụng các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh còn lại như : tương lai và quyền chọn, tiến tới vận dụng đủ 5 loại giao dịch cơ bản, nhằm tăng cường tính sôi động và hoàn thiện cho thị trường ngoại hối Việt Nam. Nhân đây em xin cảm ơn khoa kinh tế ngoại thương đã tạo điều kiện cho em được nghiên cứu đề tài và đặc biệt cảm ơn cô Lê Thị Thanh , nguời đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này ./. CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRUỜNG NGOẠI HỐI 1. Khái niệm thị trường ngoại hối 1.1. Định nghĩa Thương mại quốc tế đã được hình thành từ lâu và ngày càng phát triển, thực tế cho thấy thương mại quốc tế luôn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế , các nước có tốc độ phát triển kinh tế cao đều là các quốc gia có nền ngoại thương năng động . Để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phải có sự tham gia của tiền tệ đóng vai trò thanh toán trong quan hệ trao đổi này. Trên thế giới tồn tại nhiều đồng tiền khác nhau , mỗi đồng tiền có sức mua và khả năng thanh toán riêng tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị của nước đó . Tuy nhiên các đồng tiền này vẫn vận động nằm trong hệ thống tài chính thống nhất . Ngày nay quá trình trao đổi hàng hoá không chỉ dừng lại ở phạm vi một quốc gia mà trên phạm vi toàn thế giới, tất yếu dẫn đến sự cần thiết phải có hoạt động mua bán giữa các đồng tiền với nhau . Trước hết là để phục vụ cho việc thanh toán, chu chuyển tiền tệ giữa các pháp nhân và thể nhân ở các nước, sau đó là các hoạt động du lịch , đầu tư quốc tế , quan hệ tín dụng quốc tế, dần hình thành nên thị trường kinh doanh trao đổi ngoại tệ. Có thể nói thị trường ngoại hối là nơi trao đổi mua bán các đồng tiền khác nhau thông qua biến động giữa cung và cầu về ngoại tệ nhằm thoả mãn những nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Tại đây các cá nhân và pháp nhân tiến hành mua hoặc bán các ngoại tệ qua ngân hàng hoặc người môi giới. Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối cho phép chuyển đổi được sức mua tính bằng đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác . Tóm lại thị trường ngoại hối được định nghĩa là nơi mà ở đó xảy ra việc mua bán , trao đổi ngoại hối , trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế. 1.2.Đặc điểm của thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung ở một vị trí địa lý hữu hình nhất định . Đây cũng là thị trường mang tính toàn cầu với thời lượng giao dịch 24 giờ / 24 giờ, các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ liên tục với nhau thông qua điện thoại , mạng vi tính , telex và fax . Thông tin được truyền đi nhanh và hiệu quả , cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác đang cùng hoạt động ở dưới một mái nhà chung , chính vì đặc tính này nên các tỉ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như vẫn thống nhất và độ chênh lệch không đáng kể . Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (Interbank) với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại , các nhà môi giới ngoại hối và các ngân hàng trung ương . Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85% tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu. Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị , kinh tế , xã hội ... nhất là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển . Những thị trường ngoại hối quan trọng nhất hiện nay bao gồm : Tokyo , Singapore, London , Frankfurt và Newyork . Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD , chiếm 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (điều này cũng đồng nghĩa với có tới 83% các giao dịch trên thị trường ngoại hối là có sự có mặt của USD ) 2. Chức năng của thị trường ngoại hối Thị trường ngoại hối được hình thành từ nhu cầu trao đổi mua bán các đồng tiền khác nhau phục vụ cho những mục đích thương mại , du lịch , đầu tư , tín dụng mang tính quốc tế . Các hoạt động này càng phát triển thì thị trường ngoại hối càng trở nên quan trọng , nó làm cho các lĩnh vực của quan hệ kinh tế quốc tế có thể diễn ra một cách thuận lợi hơn . Nó là mạch lưu thông , luân chuyển tiền tệ , đẩy mạnh hoạt động thanh toán , thông qua đó làm gia tăng mậu dịch cũng như các lĩnh vực phi mậu dịch khác , khiến nền kinh tế toàn cầu vận động nhịp nhàng trong một thể thống nhất. Xét trên phạm vi một quốc gia thì thị trường ngoại hối có vai trò như thế nào ? Liệu nó có tác động và quan hệ gì với nền kinh tế quốc dân không? Trước hết có thể thấy thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính nói chung, thị trường tài chính dù ngắn hay dài hạn, đều mang tính mở và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế – xã hội ở cả cấp quốc gia hay quốc tế. Chúng tạo ra các kênh và các công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn trong và ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân ; cung cấp cho các nhà đầu tư những cơ hội và hình thức đầu tư đa dạng phù hợp, tăng tính thanh khoản của các công cụ tài chính , giúp đánh giá xác thực giá trị nền kinh tế. Có thấy trên thế giới bất cứ một quốc gia nào có nền kinh tế mạnh đều có một thị trường tài chính ổn định , chặt chẽ và linh hoạt . Nếu như thị trường tài chính – tiền tệ là mạch máu của nền kinh tế , có ảnh hưởng to lớn đến các lĩnh vực kinh tế của một nước thì thị trường ngoại hối đặc biệt có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại , bao gồm thương mại, đầu tư, tín dụng...thị trường ngoại hối phát triển nó sẽ bôi trơn cho các hoạt động khác, đặc biệt là thanh toán quốc tế , thúc đẩy ngoại thương , gắn kết kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. 3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối Thị trường hối đoái có thể nói là thị trường sôi động nhất với nhiều loại hình giao dịch trong đó bao gồm : - Giao dịch ngoại hối giao ngay - Giao dịch ngoại hối kì hạn - Giao dịch tiền tệ tương lai - Giao dịch quyền chọn tiền tệ - Giao dịch hoán đổi ngoại hối * Nghiệp vụ mua bán giao ngay Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán . Nghiệp vụ này được diễn ra trên thị trường giao ngay và thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay , tức là tỉ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch . Nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , các nhà đầu tư và các ngân hàng thương mại . * Giao dịch có kì hạn Giao dịch ngoại hối có kì hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay . Giao dịch kì hạn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá đối với các công ty khi tham gia xuất nhập khẩu , vay nợ nước ngoài hay thực hiện đầu tư quốc tế . Thị trường kì hạn còn là nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ để kiếm lời . * Giao dịch tiền tệ tương lai Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc mua bán một tài sản trong tương lai tại một mức giá cố định , giá cả được thoả thuận vào ngày hôm nay nhưng việc giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra sau này . Đối với tiền tệ cũng vậy , nguyên tắc về giao dịch tương lai là không thay đổi . Các hợp đồng tương lai có thể được sử dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro và các mục đích đầu cơ. * Giao dịch quyền chọn tiền tệ Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là quyền , chứ không phải nghĩa vụ , mua hoặc bán một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước, trong một thời gian nhất định. Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn bán và quyền chọn mua . Trong đó hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng mà người mua hợp đồng có quyền mua một đồng tiền nhất định . Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định. Giao dịch quyền chọn là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính doanh nghiệp thông qua việc hạn chế tác động bất lợi rủi ro tỉ giá . * Nghiệp vụ hoán đổi Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , các doanh nghiệp thường quan tâm và lo lắng về sự biến động của tỉ giá hối đoái. Các DN NK lo tỉ giá tăng. Ngược lại, các DN xuất khẩu lo tỉ giá giảm . Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển , xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng tăng, hoạt động XNK , đầu tư , tín dụng quốc tế ngày càng mở rộng khiến các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến rủi ro tỉ giá. Các công cụ giao dịch hối đoái sẽ giúp các DN XNK , các nhà kinh doanh chứng khoán hạn chế sự biến động , phòng ngừa rủi ro tỉ giá. Cùng với nghiệp vụ giao dịch kì hạn (Forward), quyền chọn (Currency option ) , tương lai (Future), giao dịch hoán đổi (Swap) được ra đời , là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính cho các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối một cách có hiệu quả . Rõ ràng là việc xuất hiện công cụ Swap, tạo ra cho DN có cơ hội tốt hơn trong việc lựa chọn và quyết định , sử dụng công cụ bảo hiểm tỉ giá, theo tình hình thực tế của thị trường. II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI 1.Khái niệm và đặc điểm 1.1 . Khái niệm Giao dịch hoán đổi ngoại hối là thoả thuận giữa ngân hàng với một chủ thể khác về việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định , trong đó ngày giá trị mua vào và bán ra là khác nhau. 1.2. Đặc điểm của giao dịch hoán đổi * Giao dịch hoán đổi bao giờ cũng bao gồm song song hai vế , mua vào và bán ra. Trong đó việc mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được cam kết đồng thời và cùng có giá trị vào ngày kí kết hợp đồng hoán đổi .. * Số lượng mua vào và bán ra đối với đồng tiền đó là bằng nhau trong cả hai vế của hợp đồng . Trong một số trường hợp , nếu có thoả thuận đặc biệt , có thể khác nhau do có thêm khoản lãi phát sinh trên khoản tiền gốc ban đầu . * Ngày giá trị của vế mua vào và bán ra là khác nhau Giao dịch hoán đổi có thể là : + Hoán đổi giao ngay - kì hạn : Gồm 1 giao dịch giao ngay và 1 giao dịch kì hạn , đây là loại giao dịch được sử dụng cực kì phổ biến + Hoán đổi kì hạn – kì hạn : Gồm 2 giao dịch kì hạn được kí kết đồng thời tại cùng một ngày nhưng có ngày giá trị khác nhau ( Forward-forward swap ) . Trên thực tế loại này là sự kết hợp hai giao dịch hoán đổi giao ngay-kì hạn ngược chiều ở vế giao ngay. Giao dịch hoán đổi ngoại hối là một sản phẩm ngoại hối phái sinh (foreign exchange derivatives ), là một công cụ hữu ích để xử lí trạng thái luồng tiền (tạo ra độ lệch về mặt thời gian đối với các luồng tiền ) mà không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng, tuy nhiên chỉ thực sự hiệu quả trong ngắn hạn ( dưới một năm ) , khi tỉ giá kì hạn tính toán theo mức lãi suất hiện hành trên thị trường tương đối sát với tỉ giá giao ngay dự tính trong tương lai , hay thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ liên kết hoàn hảo . Còn trong dài hạn , khó có thể xác định chính xác mức tỉ giá kì hạn , trao đổi định kì các khoản lãi sẽ an toàn hơn. Do đó hoán đổi tiền tệ ra đời , có thể coi là một sản phẩm phái sinh của hoán đổi ngoại hối , với thời hạn dài ( hàng năm ) và lãi được thanh toán định kì trong thời gian hiệu lực hợp đồng . Tuy nhiên hoán đổi ngoại hối diễn ra trên thị trường ngoại hối ( Forex ) còn hoán đổi tiền tệ chéo là công cụ thị trường tiền tệ. 2. Sự ra đời và vai trò của nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến động thường xuyên như hiện nay việc bảo hiểm rủi ro tỉ giá và rủi ro ngoại hối có nhiều thay đổi . Trước đây các công ty thường ở qui mô nhỏ và vừa , có cơ cấu kinh doanh đơn giản , áp dụng chiến lược quản lí rủi ro bị động thông qua các giao dịch giao ngay và kì hạn 1 chiều với giá trị không lớn lắm và chỉ trên một số đồng tiền chính . Hoạt động thương mại quốc tế đang ngày một phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu , việc trao đổi giao thương , hợp tác không chỉ giới hạn trong biên giới một quốc gia mà là ở phạm vi toàn cầu , các giao dịch kinh tế gia tăng về qui mô và giá trị, nhu cầu sử dụng ngoại tệ trở thành một nhu cầu phổ biến và đa dạng khiến cho thị trường ngoại hối sôi động và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế –tài chính quốc tế. Bên cạnh các giao dịch giao ngay và kì hạn phục vụ cho thanh toán, đầu tư , tín dụng... tăng nhanh về doanh số cũng như tỉ trọng, các loại hình kinh doanh ngoại hối mới cũng được ra đời. Hiện nay các công ty, tập đoàn đa phần lớn mạnh về tài chính và linh hoạt trong cơ cấu tổ chức , họ thường hướng tới việc giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí quản lí rủi ro bằng chính sách quản lí rủi ro chủ động dựa trên các sản phẩm ngoại hối và lãi suất phái sinh , với các giao dịch giá trị lớn áp dụng cho nhiều đồng tiền khác nhau. Hơn nữa, hiện nay do thị trường tài chính các quốc gia mở rộng, liên kết chặt chẽ với nhau cũng như do tỉ giá hối đoái biến động phức tạp và khó dự đoán , các nhà đầu tư và kinh doanh thường xuyên phải đối mặt với rủi ro tỉ giá hơn, đòi hỏi phải có những công cụ phòng ngừa linh hoạt, hiệu quả và dễ sử dụng . Xuất phát từ nhu cầu khách quan ấy, các sản phẩm ngoại hối phái sinh đã lần lượt ra đời với vai trò to lớn trong việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá , một mặt có thể đảm bảo an toàn về tài chính, mặt khác còn có thể thông qua các công cụ bảo hiểm này tiến hành kinh doanh kiếm lời . Các sản phẩm này đang dần chiếm ưu thế so với giao dịch giao ngay và kì hạn trong kinh doanh ngoại hối toàn cầu.Trong đó giao dịch hoán đổi tăng nhanh nhất cả về doanh số và tỉ trọng nhờ vào những ứng dụng và lợi ích rất thiết thực trong thực tế đối với các nhà đầu tư và đi vay quốc tế , các nhà kinh doanh XNK và các ngân hàng. Hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài trợ và phòng ngừa rủi ro. Nó cho phép nguời sử dụng nghiệp vụ tham gia vào thị trường vốn mới và tận dụng những ưu thế của nó để gia tăng vốn mà không gia tăng rủi ro kèm theo. Thông qua hoán đổi ngoại hối nguời ta có thể chuyển dịch rủi ro ở một thị trường hay một loại tiền tệ nào đó sang thị trường hay loại tiền tệ khác . Với các đặc tính riêng đó , giao dịch hoán đổi mang lại rất nhiều lợi ích khác nhau cho các chủ thể khác nhau : * Đối với doanh nghiệp : Giảm chi phí , tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh toán quốc tế, xử lí các luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn... * Đối với các tổ chức tín dụng : Cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí , là công cụ quản lí rủi ro , điều hoà nguồn vốn và kinh doanh thu lợi nhuận . * Đối với NHTW : Đây là công cụ điều tiết trên thị trường ngoại hối, thông qua đó tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng khác... * Đối với bản thân thị trường ngoại hối : Đây là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối quan trọng , góp phần tăng tính thanh khoản và sự sôi động của thị trường. * Đối với nền kinh tế : Tăng cường các hoạt động thanh toán , thúc đẩy lưu thông tiền tệ , góp phần phát triển kinh tế . Có thể thấy giao dịch hoán đổi được ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường, phát huy những vai trò của nó , làm đa dạng và hoàn thiện hơn hệ thống sản phẩm trên thị trường ngoại hối . Thêm vào đó những ứng dụng tích cực của công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng , các chính sách và biện pháp đúng đắn trong việc nâng cao kĩ thuật tiến hành giao dịch cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ ở các NHTM đã khiến cho giao dịch hoán đổi phát triển với một tốc độ nhanh và đang trở thành một công cụ ngoại hối phái sinh không thể thiếu trên thị trường ngoại hối quốc tế . 3. Qui trình và mô hình giao dịch hoán đổi ngoại hối Qui trình giao dịch hoán đổi là sự kết hợp giữa hai luồng trao đổi tiền tệ vào hai thời điểm thoả thuận trong hợp đồng với hai ngày giá trị riêng biệt Ví dụ : Có các thông số thị trường như sau : Tỉ giá giao ngay : S (VND/USD ) =14.510 –14.520 Tỉ giá hoán đổi kì hạn 3 tháng: W3t ( VND/USD ) =150-180 Giả sử Vietcombank ký kết một hợp đồng hoán đổi kì hạn 3 tháng với khách hàng A thoả thuận là NH sẽ mua giao ngay 10.000 USD và bán lại cho khách hàng đó 10.000 USD sau 3 tháng . Tỉ giá bán sẽ là Fo = Sb +Wo = 14.510+180 = 14.690 Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối không hề thay đổi ) Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Tỉ giá áp dụng Trạng thái luồng tiền USD VND Hôm nay Mua giao ngay USD 14.510 +10000 -145.100.000 Ngày thứ 90 Bán kì hạn USD 14.690 -10000 +146.900.000 Luồng tiền ròng 0 +1.800.000 Để cho đơn giản ta coi các luồng tiền trong giao dịch giao ngay (spot) xảy ra tại ngày kí kết hợp đồng và trong giao dịch kì hạn ( forward) xảy ra tại ngày kết thúc hợp đồng . Ở ví dụ trên ta thấy có sự trao đổi của hai luồng tiền VND và USD tại hai thời điểm khác nhau. Thời điểm thứ nhất là tại ngày hôm nay USD có luồng tiền dương và VND có luồng tiền âm . Thời điểm thứ hai là 3 tháng sau USD có luồng tiền âm và VND có luồng tiền dương, lượng USD luôn bằng 0 , giữa các luồng tiền chỉ có độ lệch về mặt thời gian . Bản chất của giao dịch hoán đổi là việc mua vào và bán ra cùng thời điểm một lượng ngoại hối nhất định nhưng có ngày giá trị khác nhau , hay nói cách khác hoán đổi ngoại hối bao gồm hai hợp đồng , hợp đồng mua vào và hợp đồng bán ra một đồng tiền có số lượng không đổi được kí kết cùng lúc nhưng thời gian thực hiện hai hợp đồng này lại khác nhau . .. Nếu trong hợp đồng hoán đổi trên Vietcombank thoả thuận bán giao ngay 50.000USD và mua lại 50.000 USD đó sau 3 tháng thì tỉ giá mua kì hạn sẽ là: Fb = So+Wb = 14.520 +150 =14.670 Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối vẫn không hề thay đổi ) Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Tỉ giá áp dụng Trạng thái luồng tiền USD VND Hôm nay Bán giao ngay USD 14.520 -50.000 +726.000.000 Ngày thứ 90 Mua kì hạn USD 14.670 +50.000 -733.500.000 Luồng tiền ròng 0 -7.500.000 Cần lưu ý rằng luồng tiền ròng đối với VND mang dấu (- ) không có nghĩa là VCB chấp nhận lỗ trong giao dịch hoán đổi này , mà thực tế thu nhập và chi phí trong giao dịch hoán đổi phải tính toán trên lãi phát sinh đối với hai luồng tiền trong thời hạn hợp đồng, cụ thể ở đây là VCB tạm thời nhường cho khách hàng sử dụng 50.000 USD lãi suất thấp hơn trong thời hạn 3 tháng để được quyền sử dụng VND có lãi suất cao hơn . 4. Phương pháp xác định tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối 4.1. Tỉ giá và xác định tỉ giá hoán đổi trong giao dịch hoán đổi ngoại hối 4.1.1. Tỉ giá : Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình . Các quan hệ thương mại , đầu tư , tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành hoạt động mua bán trao đổi tiền tệ với nhau để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế . Việc trao đổi này được tiến hành theo một tỉ lệ nhất định và tỉ lệ này được gọi là tỉ giá . Tỉ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua một đồng tiền khác . ví dụ : 1 USD =15.000 VND Điều đó có nghĩa giá của một đồng đô la Mỹ là 15.000 VND a. Tỉ giá hoán đổi (Swap Rates ) Khái niệm : Tỉ giá hoán đổi còn được gọi là điểm hoán đổi ( swap points ) hay điểm kì hạn ( Forward points ) , tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi một đồng tiền nhất định thông qua một giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn Xét về bản chất : Tỉ giá hoán đổi không phải là một tỉ giá thông thường , tức nó không phản ánh tỉ lệ giá trị giữa hai đồng tiền mà chỉ là chênh lệch giữa tỉ giá giao dịch kì hạn và tỉ giá giao dịch giao ngay . Trong đó mức tỉ giá kì hạn được xác định trên cơ sở tỉ lệ về giá trị kì hạn giữa hai đồng tiền theo tỉ giá giao ngay và chênh lệch hai lãi suất thị trường hiện hành. Tỉ giá hoán đổi do đó không có nghịch đảo. Swap rates / Swaps points = Forward points = Forward rates – Spot rate b. Cách xác định tỉ giá hoán đổi Nếu kí hiệu : ( Đối với phương pháp yết tỉ giá trực tiếp ) SB - SO : Tỉ giá giao ngay mua vào – tỉ giá giao ngay bán ra ngoại tệ của thị trường FB - FO : Tỉ giá kì hạn mua vào – tỉ giá kì hạn bán ra đồng ngoại tệ của ngân hàng WB-WO : Tỉ giá hoán đổi mua vào – tỉ giá hoán đổi bán ra đồng ngoại tệ của ngân hàng RCB - RCO : Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng ngoại tệ (%/năm) RTB- RTO : Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng nội tệ ( % /năm ) t : Thời hạn của hợp đồng giao dịch ( ngày ) dpy : Cơ sở tính lãi là số ngày trong năm Giả sử dpyc = dpyt = 360 ( đối với hết các đồng tiền tiền ) thì ta có tỉ giá kì hạn giữa hai đồng tiền tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là : F( t ) = s.  (1 + RT . (1 + RC .  t ) dpy t )  = S+ S.  (RT − RC ) (1 + RC .  t ) dpy t )  (công thức đầy đủ) dpy dpy Tỷ giá hoán đổi (t) = tỷ giá kỳ hạn (t) - Tỷ giá giao ngay 1 W(t) = F(t) − S = S (RT − RC )  dpy (1 + RC . 1 ) dpy Do RC nhỏ , t/dpyC nhỏ nên (1 + RC. t/dypC) ~ 1, và ta có : W (t ) = S (RT − RC ) t = S (RT − RC ) t  (Công thức rút gọn) dpy 360 c. Tỉ giá hoán đổi mua vào - bán ra ( Swap bid rates - Swap offer rates ) Tuỳ theo việc xác định tỉ giá hoán đổi mua vào hay bán ra mà trong công thức sẽ áp dụng tỉ giá giao ngay mua vào hay bán ra và mức lãi suất huy động hay cho vay đối với từng đồng tiền . WB = FB W = F  − S B − S  = S B = S . (RTB − RCO )t dpy . (RTO − RCO )t O O O O dpy * Thuật ngữ “ tỉ giá hoán đổi ” xuất phát từ tập quán của các nhà kinh doanh ngoại hối chuyên nghiệp trên thị trường , đó là yết tỉ giá kì hạn dưới dạng tỉ giá giao ngay và tỉ giá hoán đổi . Cho nên khi đọc tỉ giá hoán đổi cần phải lưu ý đến những qui tắc của nó: + Tỉ giá hoán đổi phản ánh điểm kì hạn , do đó khi ta cộng hay trừ vào tỉ giá giao ngay để có được tỉ giá kì hạn thì ta phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành dạng chênh lệch tỉ giá . Ví dụ S (USD/GBP ) = 2,4000 ; W3t (USD/GBP) = 190-180 Khi đó phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành dạng chênh lệch tỉ giá (0,0190 - 0.0180) trước khi tính tỉ giá kì hạn +Trong tỉ giá hoán đổi, số đứng trước gọi là tỉ giá hoán đổi mua vào (swap bid rates) có liên hệ với tỉ giá kì hạn mua vào , số đứng sau gọi là tỉ giá hoán đổi bán ra (swap offer rates ) , có liên hệ với tỉ giá kì hạn bán ra . + Tỉ giá mua vào thấp hơn tỉ giá bán ra (Wb Wo thì phải được trừ khỏi tỉ giá giao ngay (lúc này điểm kì hạn gọi là điểm kì hạn khấu trừ ) + Tỉ giá kì hạn hoán đổi thường được xác định dựa trên tỉ giá hoán đổi và tỉ giá trung bình của tỉ giá giao ngay mua vào và bán ra . 4.2. Xác định tỉ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi ngoại hối Tỉ giá kì hạn hoán đổi thay đổi tuỳ thuộc vào việc tỉ giá giao ngay được áp dụng là tỉ giá nào? Bid, Offer, Mean hay một tỉ giá nào khác , song điều quan trọng và thú vị của loại hình giao dịch này là dù có áp dụng tỉ giá nào để tính toán tỉ giá kì hạn hoán đổi đi chăng nữa cũng đều không ảnh hưởng đến luồng tiền ròng trong giao dịch và có ảnh hưởng không đáng kể đến giá trị kinh tế của hợp đồng . Ví dụ : Vietcombank yết tỉ giá hoán đổi là Wt (USD / VND) = (Wb-Wo) Giả sử Vietcombank thực hiện với khách hàng một hợp đồng hoán đổi mua giao ngay và bán kì hạn USD trong thời hạn t . Tỉ giá giao ngay áp dụng cho cả vế mua vào và bán ra là tỉ gía S (USD/VND) . Các luồng tiền đối với 1 USD như sau: Thời điểm Giao dịch Tỉ giá áp dụng Luồng tiền vào ra USD VND Hôm nay Mua giao ngay 1 USD S +1 -S Thời điểm t Bán kì hạn 1 USD S +Wb - 1 +(S+Wb) Luồng tiền ròng 0 + Wb Qua bảng ta thấy luồng tiền ròng là một số xác định , không phụ thuộc vào S là bao nhiêu , bởi tỉ giá giao ngay được áp dụng ở cả hai vế mua và bán , mà chỉ phụ thuộc vào tỉ giá hoán đổi được áp dụng cho vế kì hạn , trong trường hợp này là Wo (tỉ giá hoán đổi bán ra ) . Ở đây, Wb dương nên luồng tiền ròng là thu nhập hoán đổi. Tương tự , trong giao dịch gồm một vế bán giao ngay và mua kì hạn, giá trị luồng tiền ròng chỉ phụ thuộc vào tỉ giá hoán đổi mua vào (Wb ). Tỉ giá hoán đổi mới có vai trò quyết định đến luồng tiền ròng trong giao dịch cũng như mức gia tăng hay khấu trừ của tỉ giá hoán đổi kì hạn . Tỉ giá giao ngay ảnh hưởng đến giá trị VND của hợp đồng, do đó liên quan đến nguồn vốn VND và thu nhập / chi phí lãi suất trong thời hạn._. hợp đồng , tuy nhiên do tính trên một thời hạn ngắn , với chênh lệch rất nhỏ chỉ vài đồng Việt Nam/USD giữa các tỉ giá Bid- Offer- Mean nên có thể kết luận rằng tỉ giá giao ngay áp dụng ảnh hưởng không đáng kể đến giá trị kinh tế của hợp đồng . Song trong thực tế , tỉ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi thường do ngân hàng yết giá đề nghị và thường là tỉ giá trung bình giữa tỉ giá giao ngay mua vào và bán ra. 4.3. Cách yết tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối Đối với những giao dịch hoán đổi ngoại hối thông thường , bao gồm một giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn , có hai cách yết tỉ giá kì hạn là yết theo kiểu Outright và yết theo kiểu Swap : * Yết tỉ giá kì hạn theo kiểu Outright là cách yết trực tiếp tỉ giá tiến hành giao dịch kì hạn mà không cần phải tính toán thêm . Tỉ giá kì hạn mua vào một chiều = tỉ giá giao ngay mua vào +/- Điểm kì hạn mua vào ( Outright forward bid rate =Spot bid rate +/- Forward bid points ) Tỉ giá kì hạn bán ra một chiều = tỉ gía giao ngay bán ra +/- Điểm kì hạn bán ra ( Outright forward offer rate = Spot offer rate +/- Forward offer points ) * Yết tỉ giá kì hạn theo kiểu Swap là cách yết tỉ giá theo điểm Swap ( chính là điểm kì hạn , là biến động tỉ giá giao ngay dự tính ) . Để biết được tỉ giá vế kì hạn phải lấy tỉ giá giao ngay cộng thêm điểm kì hạn gia tăng hoặc trừ đi điểm kì hạn khấu trừ Swap forward bid rate = Spot bid (offer ) rate +/- Swap bid rate Swap forward offer rate = Spot bid (offer ) rate +/- Swap offer rate Ví dụ : Có các thông số thị trường như sau: S ( USD / VND ) = 15.000-15.010 Rt =RVND = 7,5-8,0 %/ năm Rc= RUSD= 5,5-6,0%/ năm Yết tỉ giá kì hạn hoán đổi kiểu Outright Tỉ giá Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng USD/VND 15.000-15.010 15.019-15.041 15.055-15.1031 15.019-15.193 Yết tỉ giá kì hạn hoán đổi kiểu Swap Tỉ giá Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng USD/VN D 15.000-15.010 19-31 55-93 109-183 Trong thực tế , với các giao dịch kì hạn và hoán đổi , ngân hàng thường áp dụng phương pháp yết tỉ giá kiểu Outright trên thị trường bán lẻ cho khách hàng , và kiểu Swap trên thị trường liên ngân hàng . Có điểm khác nhau này do : * Một là , tỉ giá giao ngay áp dụng không ảnh hưởng đến luồng tiền ròng và giá trị kinh tế của hợp đồng hoán đổi mà chính là do tỉ giá Swap ( điểm Swap ) . Do đó , yết tỉ giá kiểu này giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc lựa chọn mức tỉ giá giao ngay áp dụng trong giao dịch , có thể là tỉ giá Bid , Offer , tỉ giá trung bình (Mean) hay một tỉ giá giao ngay khác. * Hai là , tỉ giá và lãi suất là hai yếu tố thả nổi và nhạy cảm trên thị trường , khi biến động có thể tạo ra cơ hội kinh doanh kiếm lời cho ngân hàng , nhưng chỉ trong thời gian rất ngắn . Tỉ giá Swap ít biến động hơn so với tỉ giá giao ngay do phụ thuộc chủ yếu vào chênh lệch lãi suất. Yết tỉ giá kiểu Swap tách biệt giữa tỉ giá giao ngay và tỉ giá kì hạn , giúp ngân hàng nắm bắt cơ hội kinh doanh chính xác và kịp thời hơn * Ba là , cách yết tỉ giá kiểu Outright khi xác định tỉ giá kì hạn hoán đổi , nếu áp dụng các tỉ giá giao ngay cho vế mua (spot bid ) và vế bán (spot offer ) khác nhau sẽ làm cho luồng tiền ròng khác với cách yết kiểu Swap. * Bốn là , yết tỉ giá kiểu Outright rất thuận tiện cho các giao dịch kì hạn một chiều giữa các ngân hàng và khách hàng , còn trên thị trường liên ngân hàng , các Dealer chuyên nghiệp sử dụng kết hợp một giao dịch giao ngay và một giao dịch hoán đổi bù trừ lẫn nhau ở vế giao ngay để có được giao dịch kì hạn một chiều, do đó họ yết tỉ giá theo kiểu Swap. 5. Chủ thể tham gia giao dịch hoán đổi ngoại hối Tuỳ theo qui chế do NHTW của từng quốc gia ban hành mà các chủ thể tham gia vào các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối nói chung và ngoại hối hoán đổi nói riêng là khác nhau . Các chủ thể này được phân loại theo vai trò vị trí trên thị trường ngoại hối , thông thường là : a. Các tổ chức tín dụng Nhóm này bao gồm chủ yếu các ngân hàng thương mại , ngoài ra có các công ty tài chính , các công ty bảo hiểm ...vừa giao dịch phục vụ khách hàng trên thị trường OTC để thu phí , vừa giao dịch với nhau trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản , hoặc quản lí rủi ro hay kinh doanh kiếm lời . b. Các tổ chức kinh tế Đây là nhóm khách hàng quan trọng nhất đối với các ngân hàng , là các pháp nhân kinh tế , đặc biệt là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , các công ty đa quốc gia , các nhà đầu tư quốc tế ... có các luồng thu chi liên quan đến ngoại tệ , họ tham gia giao dịch hoán đổi với nhiều mục đích khác nhau . c. Các nhà môi giới ngoại hối Hoạt động theo cá nhân hoặc theo tổ chức , các nhà môi giới không thực hiện giao dịch cho chính mình mà chỉ làm trung gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí và có vai trò làm tăng tính sôi động của thị trường. d. Các tổ chức khác và các cá nhân trong xã hội Nhóm chủ thể này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận , do đó họ chỉ tham gia một số rất ít các giao dịch ngoại hối , chủ yếu là giao ngay nhằm đáp ứng nhu cầu về một đồng tiền nhất định , hoặc một số giao dịch kì hạn và hoán đổi nhằm xử lí trạng thái luồng tiền và đảm bảo an toàn nguồn vốn . e. Ngân hàng Trung Ương Ngân hàng Trung Ương các nước tham gia chủ yếu với vai trò tổ chức và quản lí thị trường , cấp và thu hồi giấy phép kinh doanh , can thiệp thị trường khi cần thiết nhằm hạn chế những biến động đột ngột và bất lợi của tỉ giá , đồng thời có thể thông qua thị trường ngoại hối điều tiết tạm thời lượng tiền cung ứng , góp phần vào mục tiêu ổn định của chính sách tiền tệ quốc gia. 6. Ứng dụng của giao dịch hoán đổi ngoại hối Có thể thấy ứng dụng của giao dịch hoán đổi trong thực tế vô cùng phong phú và đa dạng , tuỳ điều kiện cụ thể mà mỗi nhóm chủ thể trên tham gia giao dịch hoán đổi với một hoặc nhiều mục đích khác nhau nhưng đều dựa trên đặc trưng của loại hình giao dịch này , đó là tạo ra độ lệch về thời gian đối với các luồng tiền mà không hề làm thay đổi trạng thái ngoại hối , tức là tránh được rủi ro tỉ giá. 6.1. Tuần hoàn trạng thái luồng tiền trong thanh toán quốc tế Đối với các nhà XNK , việc bỏ vốn ra bằng đồng tiền này và thu về đồng tiền khác nếu không cân đối sẽ tạo ra trạng thái ngoại hối ròng và phát sinh rủi ro nếu tỉ giá tăng trong khi chuẩn bị phải thanh toán một hợp đồng nhập khẩu bằng ngoại tệ và ngược lại , nếu tỉ giá giảm khi một hợp đồng xuất khẩu sắp đến hạn. Trong thực tế , họ sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ kì hạn một chiều ( Outright forward ), đến hạn cùng thời điểm giao hàng nhằm bảo hiểm cho các khoản thu chi trong kế hoạch . Họ chỉ sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối trong các trường hợp : Thứ nhất , trong hoạt động kinh doanh tổng hợp xuất – nhập khẩu , nếu có luồng tiền vào và ra đối với cùng một đồng tiền vào các thời điểm khác nhau , một hợp đồng hoán đổi ngoại hối kì hạn – kì hạn cũng tương đương với hai hợp đồng kì hạn riêng biệt ngược chiều và có giá trị bằng nhau. Thứ hai, không phải lúc nào việc giao hàng cũng đúng hẹn, đôi khi sớm hơn hoặc muộn hơn thoả thuận , làm phát sinh rủi ro lãi suất . Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối được sử dụng để tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong khoảng thời gian chênh lệch đó. * Kéo dài trạng thái tiền tệ Ví dụ : Công ty Toyota Việt Nam đã kí với Vietcombank một hợp đồng kì hạn 3 tháng mua JPY để bảo hiểm cho khoản linh kiện nhập khẩu dự tính từ Nhật. Tuy nhiên tàu chở hàng sẽ đến muộn một tháng , lúc này công ty phải xử lí rủi ro lãi suất, đồng thời kéo dài trạng thái JPY thêm 1 tháng mà không sợ rủi ro tỉ giá . Toyota có thể kí thêm một hợp đồng hoán đổi với VCB , trong đó công ty bán số JPY cho VCB tại thời điểm hợp đồng kì hạn cũ đáo hạn và mua lại sau 1 tháng để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu . Các luồng tiền và trạng thái ngoại hối có thể biểu diễn đơn giản như sau : Thời điểm Giao dịch Trạng thái luồng tiền Trạng thái ngoại hối JPY VND JPY VND Hợp đồng kì hạn đến hạn Trạng thái đầu ngày + - 0 0 Vế bán giao ngay JPY - + - + Vế mua kì hạn JPY + - Trạng thái cuối ngày 0 0 0 0 Sau1 tháng Thực hiện mua kì hạn JPY + - Trạng thái cuối ngày + - 0 0 Nhìn vào bảng ta thấy , trạng thái ngoại hối và trạng thái luồng tiền sau 1 tháng là giống như trạng thái đầu ngày hôm nay . Nói khác đi chúng ta sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để tuần hoàn trạng thái tiền tệ và trạng thái ngoại hối của các đồng tiền . Nếu trong trường hợp trên thay vì nhập khẩu công ty xuất khẩu một lô hàng và nhận được khoản thanh toán hàng xuất khẩu trước hạn công ty cũng có thể áp dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối tương tự . * Rút ngắn trạng thái tiền tệ Các hợp đồng hoán đổi cũng được sử dụng để rút ngắn thời hạn các luồng tiền . Nếu ở trên công ty Toyota xuất khẩu 1 lô hàng và kí hợp đồng bán kì hạn JPY 3 tháng với VCB nhằm bảo hiểm cho khoản thu xuất khẩu. Theo dự tính , còn 1 tháng nữa công ty mới đuợc thanh toán , nhưng hôm nay công ty đã nhận được khoản tiền hàng . Do đó công ty muốn rút ngắn kì hạn hợp đồng kì hạn ngay ngày hôm nay , nghĩa là xử lí sao cho không có bất cứ luồng tiền nào xảy ra tại thời điểm sau 1 tháng, khi hợp đồng kì hạn đáo hạn . Công ty liền tiến hành 1 giao dịch swap ngay thời điểm ngày hôm nay , trong đó bán giao ngay JPY và mua lại kì hạn 1 tháng lượng JPY đó . Như vậy, thông qua nghiệp vụ hoán đổi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu có thể kéo dài hay rút ngắn trạng thái các tiền tệ . Do tỉ giá giao ngay ảnh hưởng không đáng kể tới giá trị kinh tế của hợp đồng hoán đổi nên ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận áp dụng tỉ giá giao ngay trong hợp đồng kì hạn cũ cho hợp đồng hoán đổi , nhằm đơn giản hoá các khoản thanh toán , nhất là khi tỉ giá giao ngay trên thị trường có nhiều biến động . 6.2 Ứng dụng trong các khoản đầu tư quốc tế * Bảo hiểm các khoản thu từ hoạt động đầu tư quốc tế Nguyên tắc của nghiệp vụ này giống chiến lược bảo hiểm đầu tư bằng ngoại tệ thông qua giao dịch kì hạn . Khi thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối không hoàn toàn đồng nhất , nhà đầu tư có thể tăng thu nhập khi chuyển đổi đồng tiền đầu tư , và họ có thể áp dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối thay cho một giao dịch mua giao ngay và một bán kì hạn đồng tiền đầu tư. Nếu giá trị bán ra không bằng giá trị mua vào mà gồm cả khoản lãi thì gọi là giao dịch đầu tư hoán đổi (investment swap). Phương thức này nhiều khi có lợi do tránh được qui chế và phí tín dụng. Ví dụ : Tỉ giá giao ngay trên thị trường S ( USD/JPY) = 104,95-105,05 RJPY = 2,2-2,8%/năm RUSD = 6,0-6,5%/năm F3t (USD/JPY) = 104,40-104,70 Sau khi tính toán các mức tỉ giá giao ngay , kì hạn và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền , nhà đầu tư quyết định đầu tư bằng đồng USD bằng khoản vốn gốc JPY . Qui trình bảo hiểm khoản thu thông qua giao dịch hoán đổi mua giao ngay 1 USD và bán kì hạn gốc cùng lãi của 1 USD đó sau 3 tháng như sau: Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Trạng thái luồng tiền Tỉ giá (lãi suất) USD JPY Hôm nay 1. Đi vay JPY +105,05 2,8% 2. Vế mua giao ngay USD +1 - 105,05 105,05 3. Đầu tư USD -1 6% Trạng thái cuối ngày 0 0 Sau 3 tháng 4. Thu về gốc +lãi USD +1,015 5. Vế bán kì hạn USD -1,015 +105,97 104,40 6. Trả gốc + lãi JPY - 105,79 Trạng thái ròng + 0,18 Quan sát ta thấy kết quả cuối cùng cho trạng thái luồng tiền JPY ròng là dương 0,18 JPY . Cho thấy sức hấp dẫn của giao dịch hoán đổi đối với các nhà đầu tư quốc tế là nó có thể mang lại mức lãi suất cao hơn và nó có thể phòng ngừa được rủi ro về tỉ giá. * Chuyển nhượng các khoản đầu tư quốc tế Các nhà đầu tư luôn luôn muốn cân bằng giữa mức thu nhập và tính thanh khoản của khoản đầu tư . Giao dịch hoán đổi đôi khi còn tỏ ra rất hiệu quả trong kĩ thuật chuyển nhượng các khoản đầu tư quốc tế đối với trường hợp các khoản đầu tư vào trái phiếu kho bạc , chấp phiếu ngân hàng hay thương phiếu.... 6.3. Ứng dụng trong các khoản vay quốc tế Thị trường tiền tệ phát triển , đồng thời với nó là sự phong phú và đa dạng của các phương thức huy động vốn . Việc đi vay bằng ngoại tệ ngày càng phổ biến , đặc biệt là những người có nguồn thu nhập ngoại tệ , như vậy sẽ giúp họ thuận lợi hơn trong việc trả nợ . Tuy nhiên cũng có những người do tính toán chênh lệch lãi suất và tỉ giá giữa hai đồng tiền , có nhu cầu vay vốn ngoại tệ nhằm giảm chi phí vốn . Để bảo hiểm khoản gốc và lãi ngoại tệ trong tương lai , có thể tiến hành nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối : Bán giao ngay số gốc và mua kì hạn cả gốc lẫn lãi tính trên số ngoại tệ đó. Nghiệp vụ này cũng tương tự chiến lược bảo hiểm khoản vay bằng ngoại tệ thông qua giao dịch kì hạn. 6.4. Có thể sử dụng nghiệp vụ hoán đổi để kinh doanh ngoại hối kiếm lời Ngoài việc thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại hối phục vụ khách hàng và quản lí nguồn vốn , NHTM còn tiến hành nhiều kĩ thuật giao dịch thu lợi nhuận : * Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm ( Covered interest arbitrage ) Như ta đã biết trong giao dịch hoán đổi bao giờ cũng có một vế là giao dịch kì hạn, đây là cơ sở để cho các ngân hàng thương mại tiến hành kinh doanh chênh lệch lãi suất trên thị trường. Nghĩa là , khi có sự phân đoạn giữa thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối , tỉ giá kì hạn được yết chưa kịp thay đổi để phản ảnh đúng sự thay đổi chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền . Ví dụ : Các thông số thị trường như sau: Các thông số Trước khi lãi suất USD giảm Sau khi lãi suất USD tăng Bid Offer Bid Offer Tỉ giá giao ngay (USD/ CHF) 1,3340 1,3350 1,3340 1,3350 Lãi suất USD 3 tháng 8,5% 8,625% 9,0% 9,125% Lãi suất CHF 3 tháng 4,0% 4,25% 4,0% 4,25% Tỉ giá Swap thị trường 147 130 147 130 Tỉ giá Swap cân bằng 147 130 169 152 Tỉ giá spot trung bình 1,3345 1,3345 1,3345 1,3345 Tỉ giá kì hạn hoán đổi 1,3198 1,3215 1,3176 1,3193 Tỉ giá swap không thay đổi ngay theo sự biến động của lãi suất USD, do đó tỉ giá hoán đổi yết trên thị trường không đồng nhất với tỉ giá hoán đổi cân bằng đã tạo ra cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm thông qua giao dịch hoán đổi mua giao ngay và bán kì hạn USD hoặc bán giao ngay và mua kì hạn đồng CHF. Ngày giá trị Giao dịch Luồng tiền Tỉ giá (lãi suất) CHF USD Hôm nay 1. Đi vay CHF +1,3345 4,25% 2.Mua giao ngay USD - 1,3345 + 1 1,3345 3. Gửi USD 3 tháng - 1 9,0% 4.Luồng tiền ròng 0 0 Sau 3 tháng 5. Nhận USD gốc và lãi 6. Bán kì hạn USD gốc và lãi +1,349495 - 1,0225 1,3198 7. Trả CHF gốc và lãi - 1,348679 8. Lãi thu được (CHF) + 0,000816 Vậy lãi thu được trên 1 USD là 0,000816 CHF Nếu kinh doanh trên 1triệu USD thu được khoản lãi là 816 CHF Tuy nhiên trên thực tế khi có sự thay đổi lãi suất của một đồng tiền , thị trường sẽ nhanh chóng điều chỉnh thông số trở lại trạng thái cân bằng . Do đó cơ hội kinh doanh chênh lệch lãi suất thường chỉ tồn tại trên lí thuyết , nếu có cũng chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn. * Kết hợp đồng thời hai giao dịch hoán đổi ngược chiều nhau Việc thực hiện cùng lúc hai giao dịch hoán đổi ngược chiều nhau mang lại lợi nhuận cho NHTM mà không phải bỏ vốn , nhờ vào khoản chênh lệch giữa hai luồng tiền ròng trong hai giao dịch , vì trên thực tế có thể áp dụng tỉ giá giao ngay bất kì, còn điểm swap mới là yếu tố quyết định đến luồng tiền ròng. Ví dụ : Thông số thị trường gồm có : S (USD / VND )= 14.550-14.560 W3t (USD /VND ) = 150- 180 Ngân hàng thực hiện đồng thời 1 nghiệp vụ mua giao ngay, bán kì hạn USD , 1 nghiệp vụ bán giao ngay và mua kì hạn USD . Kết quả trên 1 USD như sau : Ngày giá trị Giao dịch Trạng thái luồng tiền USD VND Hôm nay 1.Vế mua nghiệp vụ 1 + 1 - 14.555 2. Vế bán nghiệp vụ 2 - 1 + 14.555 3. Trạng thái cuối ngày 0 0 Sau 3 tháng 4. Vế bán nghiệp vụ 1 - 1 + 14.735 5. Vế mua nghiệp vụ 2 + 1 - 14.705 6. Trạng thái cuối ngày 0 + 30 7. Trạng thái ròng 0 + 30 Có thể thấy ngay rằng thực chất việc kinh doanh này là việc NHTM đứng ra làm trung gian kinh doanh ngoại tệ , mua rẻ bán đắt và ăn chênh lệch, vào thời điểm cuối hợp đồng thu được chênh lệch Bid- Offet của tỉ giá hoán đổi là 30 điểm. 6.5. Nghiệp vụ hoán đổi với vai trò hoán đổi tuần hoàn trạng thái tiền tệ. Với vai trò tạo thị trường , ngân hàng thực hiện rất nhiều hợp đồng giá trị khác nhau với vô số đồng tiền vào những ngày giá trị khác nhau , đặt ngân hàng vào trạng thái trường với một số đồng tiền tại 1 số ngày nhất định và đoản với những đồng tiền khác vào các ngày giá trị khác. Giao dịch hoán đổi giúp ngân hàng tuần hoàn trạng thái ngoại tệ trường hoặc đoản , kéo dài vào một ngày giá trị trong tương lai, làm thay đổi trạng thái luồng tiền và phòng ngừa rủi ro lãi suất . Việc tuần hoàn có thể được thực hiện hàng ngày hoặc hàng tuần từ thời điểm phát sinh giao dịch giao ngay đến khi đáo hạn hợp đồng kì hạn tương ứng , bên cạnh đó , ngân hàng còn dễ dàng xử lí những giá trị nhỏ do chênh lệch giữa các hợp đồng. 6.6. Điều tiết nguồn vốn tiền tệ từ phía NHTW Nghiệp vụ hoán đổi cũng được ngân hàng Trung Ương sử dụng như một công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết tạm thời nguồn vốn tiền tệ trong nền kinh tế mà không làm phát sinh trạng thái ngoại hối, thông qua thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và đạt hiệu quả nhờ vào khả năng tạo giá của NHTW và tính định lượng của nghiệp vụ Ví dụ : NHNN Việt Nam muốn tăng tính thanh khoản tạm thời của thị trường tiền tệ thông qua thị trường ngoại hối do khả năng hấp thụ VND thông qua các kênh đấu thầu tín phiếu kho bạc hoặc thị trường mở kém. Trong trường hợp NHNN mua vào một lượng dự trữ USD trên thị trường ngoại hối giao ngay lại làm thay đổi tương quan cung cầu USD và phát sinh hiệu ứng tăng tỉ giá không mong muốn. NHNN có thể sử dụng giao dịch hoán đổi USD –VND với các NHTM. Giả sử NHNN tiến hành mua vào 80 triệu USD trong 90 ngày tại tỉ giá mua vào là 14.950 nghĩa là đã cung ứng thêm : 14.950 x 80 triệu = 1.196.000 triệu VND ~ 1.200 tỉ VND NHNN thỏa thuận áp dụng tỉ giá bán lại USD cho các NHTM theo mức gia tăng là 1,5% (kì hạn 90 ngày ) đối với tỉ giá bán ra giao ngay của NHNN là14.960. 14.960 x (1+0,015) = 15.184 Sau 90 ngày, NHNN lại thu hồi về lượng VND là 15.184 x 80 triệu = 1.214.720 triệu VND ~ 1.215 tỉ VND 7. Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ngoại hối Hoán đổi ngoại hối về bản chất là một nghiệp vụ ngoại hối phái sinh , và được tiến hành giao dịch trên thị trường ngoại hối . Tuy nhiên bên cạnh đó , còn có rất nhiều nghiệp vụ hoán đổi khác đã ra đời , như hoán đổi tiền tệ , hoán đổi lãi suất , hoán đổi hàng hoá, hoán đổi chỉ số chứng khoán....Chúng là các sản phẩm phái sinh về ngoại hối, lãi suất, hàng hoá hay chứng khoán ...nghĩa là mức giá cả của chúng biến động phụ thuộc vào tỉ giá , lãi suất , giá hàng hoá hay một số chỉ số khác ...Song ở đây khoá luận chỉ giới thiệu và đề cập sâu đến hoán đổi ngoại hối , một nghiệp vụ được sử dụng rộng rãi, có nhiều ứng dụng cũng như lợi ích đối với các chủ thể tham gia . Tuy nhiên cũng giống như các nghiệp vụ khác, giao dịch hoán đổi cũng tồn tại những hạn chế nhất định. 7.1. Hạn chế về kĩ thuật nghiệp vụ Hạn chế về thời hạn giao dịch Giao dịch hoán đổi ngoại hối chỉ được áp dụng với kì hạn ngắn ( dưới 1 năm ), khi tỉ giá kì hạn hoán đổi tính toán theo các mức lãi suất hiện hành trên thị trường tương đối sát với tỉ giá giao ngay dự tính , hay thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ liên kết hoàn hảo , thời hạn này càng ngắn thì rủi ro trong giao dịch càng giảm. Nhưng nếu áp dụng trong dài hạn, tỉ giá giao ngay và lãi suất thay đổi nhiều , tỉ giá kì hạn hoán đổi sai lệch lớn với tỉ giá giao ngay nên mức độ rủi ro về giá vào thời điểm hợp đồng đáo hạn rất cao. Hơn nữa giao dịch hoán đổi chỉ làm thay đổi tạm thời trạng thái luồng tiền , muốn sử dụng giao dịch hoán đổi để thay đổi trạng thái ngoại hối bắt buộc phải kết hợp với một giao dịch giao ngay hoặc kì hạn khác. 7.2 Hạn chế bởi các rủi ro có thể phát sinh trong giao dịch hoán đổi * Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng trong giao dịch hoán đổi ngoại hối là khi vế giao dịch kì hạn bị huỷ bỏ không thực hiện , trạng thái luồng tiền không được xử lí , trạng thái ngoại hối ròng phát sinh, buộc ngân hàng phải nhanh chóng cân đối bằng một nghiệp vụ kì hạn một chiều hoặc giao ngay tương ứng. Rủi ro lãi suất thì có thể xử lí thông qua thị trường tiền tệ hoặc thị trường ngoại hối , nhưng rủi ro tín dụng chỉ có thể xử lí bằng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối mà thôi. * Rủi ro về giá Ngoài ra , trong giao dịch hoán đổi ngoại hối cũng còn tồn tại rủi ro về giá , nghĩa là khả năng tỉ giá giao ngay trên thị trường vào thời điểm hợp đồng đáo hạn không biến động đúng như dự tính , và chênh lệch với tỉ giá kì hạn hoán đổi thoả thuận trong hợp đồng theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng. Tuy nhiên trên các thị trường tài chính phát triển , sự liên kết chặt chẽ giữa thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối , cùng với các hoạt động kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm luôn đưa thị trường về trạng thái cân bằng và rủi ro này hầu như không có. 8.Thực trạng sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại hối trên thế giới 8.1. So sánh giao dịch hoán đổi ngoại hối với các công cụ quản lí rủi ro khác Rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất , gọi chung là rủi ro về giá (price risk ) , những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ , đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Thực tế, trên những thị trường ngoại hối phát triển, rất nhiều thế hệ sản phẩm với mục đích phòng ngừa các rủi ro về tỉ giá đã ra đời , mỗi loại có ưu điểm và hạn chế riêng đối với từng điều kiện thị trường cụ thể. Tuy nhiên nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối khi so sánh với một số công cụ khác nó có sự khác biệt cơ bản : * Giao dịch ngoại hối kì hạn và tương lai : Giao dịch tương lai chính là giao dịch kì hạn tiêu chuẩn hoá với ưu điểm là cung cấp những hợp đồng giá trị nhỏ và chuyển nhượng được, hạn chế của nó là giới hạn đối với một vài loại ngoại tệ mạnh và một số ngày giá trị nhất định. Cả hai loại này chủ yếu trong ngắn hạn , còn trong dài hạn chênh lệch tỉ giá mua vào – bán ra có thể rất cao. Giao dịch kì hạn cũng là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm được sử dụng nhiều trong thời gian trước, song so với hoán đổi giao dịch kì hạn lại khiến nảy sinh trạng thái ngoại hối ròng, dẫn đến việc phải xử lí và đôi khi gặp bất trắc khi tỉ giá biến động quá mạnh, giao dịch hoán đổi ngoại hối tuy chưa được quen thuộc bằng nhưng cũng rất linh hoạt , và có xu hướng sử dụng ngày một gia tăng, đặc biệt đối với các nhà kinh doanh XNK. Đối với họ đây là công cụ bảo toàn vốn cũng như bảo toàn khả năng thanh toán ngoại tệ khi hợp đồng đáo hạn mà không gặp phải rủi ro . * Giao dịch quyền chọn : Giao dịch này có ưu thế là phòng ngừa được rủi ro , đồng thời không làm triệt tiêu cơ hội tăng thu nhập hoặc giảm chi phí trong trường hợp các yếu tố tỉ giá , lãi suất có xu hướng biến động có lợi. Tuy nhiên nó chỉ thực sự có ý nghĩa khi khó dự đoán chính xác thị trường, khả năng biến động lên và xuống của tỉ giá là như nhau chứ không phải một chiều , hơn nữa phí giao dịch quyền chọn có thể rất cao nếu ngày giá trị ở càng xa và đồng tiền biến động càng mạnh * Sử dụng thị trường tiền tệ Phương pháp này phức tạp và kém hiệu quả hơn, mức chi phí thường cao hơn, trong một số trường hợp quy chế trên thị trường làm cho việc tiếp cận các khoản vay hoặc đầu tư trở nên khó khăn, như qui định về hạn mức tín dụng tính theo tỉ lệ % trên vốn tự có đối với một khách hàng, qui định về việc huy động vốn ngoại tệ ... Hơn nữa việc xử lí rủi ro trên thị trường tiền tệ làm tăng đồng thời cả qui mô tài sản có và tài sản nợ , do đó làm giảm các hệ số hoạt động như ROA..., trong khi sử dụng nghiệp vụ hoán đổi vẫn đảm bảo chính xác các chỉ số này. 8.2. Mức độ sử dụng giao dịch hoán đổi trên thị trường ngoại hối quốc tế. Các nghiệp vụ hoán đổi nhìn chung đều là những sản phẩm còn khá mới trên thị trường tài chính , như hoán đổi tiền tệ ra đời năm 1976, hoán đổi lãi suất năm 1981.Tuy nhiên trong những năm cuối thập niên 80 và đầu thập niên 90, do kết quả của việc mở rộng và quốc tế hoá thị trường tài chính các nước , cùng với sự biến đổi mạnh tỉ giá và lãi suất trên thị trường tài chính , cũng như của chỉ số giá trên thị trường hàng hoá và thị trường chứng khoán , đã tạo điều kiện cho loại hình giao dịch hoán đổi ra đời và phát triển mạnh. Trên các thị trường tài chính hoàn thiện, nghiệp vụ tài chính hoán đổi ngày càng thể hiện được vai trò của mình thông qua sự gia tăng mạnh mẽ cả về qui mô doanh số giao dịch cũng như tương quan tỉ trọng so với loại công cụ khác. Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường OTC 1999 (BIS) (đ.v: tỉ USD ) Nghiệp vụ Hoán đổi lãi suất Quyền chọn lãi suất Hoán đổi tiền tệ Quyền chọn tiền tệ Khác (FRA) Tổng doanh số Doanh số 43,936 9,380 2,444 2,307 30,314 88,201 Tỉ trọng 49,81 10,63 2,76 2,62 34,36 100 (Nguồn : Tạp chí Thị trường tài chính-Tiền tệ số 1/2002, tr.16) Trên thị trường ngoại hối toàn cầu , giao dịch hoán đổi có tốc độ gia tăng rất nhanh, ngoại trừ doanh số năm 2001 giảm do ảnh hưởng của vụ khủng bố ngày 11/ 9 và do đồng EUR đưa vào sử dụng làm giảm đáng kể giao dịch ngoại hối trong EU . Các giao dịch giao ngay ngày càng nhường chỗ cho các công cụ phái sinh có vai trò bảo hiểm rủi ro như kì hạn và hoán đổi , trong đó giao dịch hoán đổi đang và sẽ vẫn chiếm vai trò chủ chốt ( >50% ) Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối toàn cầu ( Doanh số trung bình vào tháng tư hàng năm ) Doanh số giao dịch (tỉ USD) 1989 1992 1995 1998 2001 Giao dịch giao ngay 317 394 494 568 387 Giao dịch kì hạn 27 58 97 128 131 Giao dịch hoán đổi 190 324 546 734 656 Sai lệch trong điều tra 56 44 53 60 36 Tổng số 590 820 1.190 1.490 1.210 Tỉ trọng từng giao dịch (%) Giao dịch giao ngay 53,73 48,05 41,51 38,12 31,98 Giao dịch kì hạn 4,58 7,07 8,15 8,59 10,83 Giao dịch hoán đổi 32,20 39,51 45,88 49,26 54,21 ( Nguồn : Central bank survey of foreign exchange and derivatives market activity in arpril 2001: Preliminary data- Bank for International Setilements , press Relese, 9/10/2001-Tạp chí Ngân hàng số 1+2/2001 tr .118) Qua bảng số liệu có thể thấy giao dịch hoán đổi đang ngày một chiếm ưu thế so với các loại hình giao dịch khác , đặc biệt là ở các nước phát triển . Thứ nhất do thị trường ngoại hối ở những nước này rất hoàn thiện và hệ thống , có mối liên kết chặt chẽ với thị trường tiền tệ và chứng khoán . Các công cụ kinh doanh trên thị trường đa dạng, được sử dụng một cách chuyên nghiệp với những giao dịch ngoại tệ có giá trị lớn. Bên cạnh đó hoạt động của thị trường liên ngân hàng sôi nổi, hiệu quả và mang tính quốc tế, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin ứng dụng trong ngành ngân hàng khiến cho các giao dịch diễn ra tốc độ hơn , hiệu quả hơn , thông tin được truyền đi nhanh và chính xác khiến việc thu thập, phân tích và xử lí thông tin nhanh chóng đem đến các cơ hội kinh doanh , kịp thích ứng và theo sát với những diễn biến của thị trường . Thị trường ngoại hối trở thành một mạng lưới rộng khắp , các thành viên tham gia thị trường tuy đơn lẻ nhưng lại như đang hoạt động dưới một mái nhà chung . Với thị trường tài chính hoàn thiện như vậy , bất cứ một loại hình nghiệp vụ nào cũng được vận dụng một cách thích hợp và linh hoạt trong từng điều kiện khác nhau, đó là nền tảng cho các giao dịch ngoại hối phái sinh như hoán đổi phát triển . Giao dịch hoán đổi ngoài tính năng bảo hiểm rủi ro tỉ giá ra nó còn là một công cụ kinh doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại , là công cụ tuần hoàn trạng thái tiền tệ khi trạng thái ngoại tệ trường hay đoản , đảm bảo an toàn cho nguồn vốn kinh doanh của chính mình . Song có thể thấy đây không phải là nhân tố chính khiến cho giao dịch hoán đổi ngoại hối tăng nhanh cả về số lượng , doanh số cũng như qui mô trên các thị trường tài chính phát triển . Trong bất cứ nền kinh tế nào , hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quan hệ mật thiết và sống còn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Mối quan hệ này mang tính đặc biệt, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong tất cả các giao dịch mang yếu tố tiền tệ, tín dụng và thanh toán , là mối quan hệ tương hỗ và đòn bẩy của nhau, song song cùng tồn tại và phát triển . Chính vì thế nhân tố khiến cho giao dịch hoán đổi ra đời và ngày càng mở rộng chính là môi trường kinh tế . Ở các nước có nền kinh tế phát triển , hoạt động thương mại, đầu tư , tín dụng diễn ra với một tốc độ cao, tạo điều kiện cho thị trường tài chính tự hoàn thiện và thích nghi theo nó . Các NHTM ngoài việc phát triển các nghiệp vụ truyền thống còn phải nghiên cứu , tạo lập và mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Như trong phần lí luận về sự ra đời và vai trò của nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối đã phân tích , đó là các sản phẩm ngoại hối phái sinh có hiệu quả cao trong phòng ngừa và xử lí rủi ro tỉ giá. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay thương mại quốc tế đã ở một trình độ cao và trên diện rộng , hơn một lúc nào hết nhu cầu sử dụng các công cụ bảo hiểm trong quản lí tài chính và ngoại tệ lại nhiều đến như vậy, đặc biệt giao dịch hoán đổi, một công cụ tỏ ra có ưu việt và có nhiều ứng dụng khác nhau . Đây là cơ sở cho các NHTM từng bước mở rộng và nâng cao nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối , đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đưa hoán đổi trở thành một công cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối quốc tế như hiện nay. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI Ở VIỆT NAM I . BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1. Đặc trưng thị trường tài chính thế giới Từ thập kỉ 70 đến nay , đây là giai đoạn phát triển vượt bậc của các trung tâm tài chính lớn trên thế giới cả về qui mô, số lượng , chất lượng loại hình dịch vụ cũng như mức độ liên kết giữa các thị trường . Trong đó có một số điểm đáng chú ý là : 1.1. Xu hướng toàn cầu hoá thị trường tài chính. Xu huớng quốc tế hoá thị trường tài chính phát triển từ sau chiến tranh thế giới II , khi nguồn vốn USD đổ từ Mĩ đi khắp nơi trên thế giới, còn các nhà đầu tư nước ngoài lại tập trung vào tín phiếu và trái phiếu kho bạc Mĩ . Thông qua thị trường vốn quốc tế, nhà kinh doanh dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn bổ su._.gày nay NHTM không chỉ là những đơn vị hoạt động riêng lẻ mà nó hình thành nên cả một hệ thống cạnh tranh lẫn nhau , chất lượng dịch vụ từng bước được cải thiện , cung cấp tận nơi đến từng đối tượng có nhu cầu sử dụng . Cạnh tranh cũng là một trong những thuận lợi giúp các NHTM đẩy mạnh chất lượng của giao dịch hoán đổi , bởi chất lượng phục vụ nâng cao là một trong những nhân tố thu hút khách hàng tìm đến với các sản phẩm mới . 2.4.Có sự hỗ trợ từ phía NHNN Nhận thức được vai trò của giao dịch hoán đổi cũng như nhận thức được những tồn tại và bất cập còn tồn tại trong việc phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối , tuy vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lí điều hành song NHNN cũng đã có một số những hỗ trợ đối với việc mở rộng và nâng cao cả số lượng và chất lượng loại hình giao dịch này. NHNN đã có công văn số 779/NHNN-QLNH ngày 22.7.2003 qui định tổng giám đốc , giám đốc các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối chỉ được phép ấn định tỉ giá mua và bán giao ngay (spot), tỉ giá giao dịch kì hạn (Forward) , hoán đổi (Swap) , không được thực hiện thu phí trong giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng . NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trong hệ thống chấp hành các qui định của NHNN. Có thể nói qui định này đã tạo một thuận lợi to lớn trong việc phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nước ta, giải quyết cơ bản một trở ngại khiến cho các loại hình giao dịch này phát triển trì trệ trong thời gian qua , đặc biệt là giao dịch hoán đổi . Miễn phí giao dịch ngoại tệ đối với khách hàng sẽ khiến cho hoán đổi trở nên hấp dẫn hơn , thu hút các chủ thể là các nhà kinh doanh XNK, các nhà đầu tư , cho vay trong nước và quốc tế . Trong một tương lai không xa giao dịch hoán đổi sẽ trở thành một công cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối Việt Nam . Ngoài ra , NHNN cũng có điều chỉnh tích cực về thời hạn giao dịch . Ngày 11/10 NHNN Việt Nam (SBV) đã quyết định rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( SWAP ) xuống còn 1 ngày làm việc , giảm 3 ngày so với trước kia. Động thái này được đưa ra sau khi nhiều chi nhánh NH nước ngoài thông báo họ chưa sử dụng được nghiệp vụ Swap do thủ tục xét duyệt và thời gian chuyển tiền của NHTW kéo dài. Tuy nhiên , quyết định trên chỉ áp dụng với các giao dịch hoán đổi có giá trị đến 20 triệu $ . Song dù sao cũng có thể thấy những hỗ trợ tích cực của NHNN như hiện nay phần nào tạo điều kiện cho các NHTM phát triển giao dịch hoán đổi trong thời gian tới . II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM . 1. Đối với NHNN 1.1. Thay đổi các qui định về thủ tục giao dịch. Một điều kiện để khuyến khích các khách hàng tham gia giao dịch ngoại hối với NHTM, góp phần kích thích thị trường ngoại hối phát triển , là thủ tục và qui chế giao dịch phải đơn giản và rõ ràng . Ở Việt Nam , hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực quản lí ngoại hối còn rất phức tạp, điều chỉnh và sửa đổi liên tục . Do VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thương mại luôn thâm hụt , nên để hạn chế căng thẳng mất cân đối cung cầu ngoại tệ , mỗi khoản thanh toán cho nước ngoài cần có sự kiểm soát chặt chẽ về chứng từ liên quan trước khi bán ngoại tệ cho khách hàng , đồng thời các khoản thu về ngoại tệ cũng chịu sự kiểm soát nhất định . Do đó tình trạng mua bán trên thị trường tự do , NHTM cấu kết với khách hàng , các khoản chuyển tiền không công khai còn phổ biến . Tuy NHNN đã có một số nới lỏng nhất định như giảm tỉ lệ kết hối xuống còn 0%, cho phép nhận kiều hối bằng ngoại tệ nhưng vẫn chưa có cải thiện rõ rệt . Đối với giao dịch hoán đổi , thủ tục còn khá phức tạp , doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch hoán đổi bán giao ngay và mua kì hạn phải có giấy tờ chứng minh nhu cầu ngoại tệ hợp lí của mình , hơn nữa hiện nay NHNN còn chưa cho phép các doanh nghiệp sử dụng hoán đổi ngoại hối vào mục đích xử lí trạng thái luồng tiền , đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn , làm cho giao dịch hoán đổi trở nên kém hấp dẫn . NHNN cần phải xem xét và có những điều chỉnh thích hợp để giao dịch hoán đổi trở nên nhanh gọn , thông thoáng và có hiệu quả hơn . 1.2. Hoàn thiện cơ chế tỉ giá. Như ở phần thực trạng giao dịch hoán đổi ngoại hối ở Việt Nam đã trình bày , một vấn đề còn tồn tại hiện nay đối với loại hình giao dịch này là cơ chế xác định tỉ giá còn rất cứng nhắc . Tỉ giá giao ngay USD/ VND được xác định hàng ngày theo cung –cầu trên thị trường, với cơ sở là tỉ giá giao dịch bình quân trên Interbank ngày giao dịch trước đó do NHNN công bố , cộng trừ với biên độ dao động nhất định , hiện nay do sức ép quá mức của dư luận NHNN chỉ mở rộng một cách tượng trưng từ 0,1% lên đến 0,25%, một con số cực kì khiêm tốn . Tỉ giá giao ngay VND/ ngoại tệ khác được xác định theo tỉ giá chéo vào đầu ngay giao dịch và được áp dụng cho cả ngày , trong khi trên thị trường ngoại hối quốc tế tỉ giá giao ngay biến động theo từng phút , thậm chí từng giây . Do vậy , ở Việt Nam , chế độ điều hành tỉ giá từ phía NHNN về lâu dài cần phải linh hoạt hơn nữa, đặc biệt là tỉ giá giao ngay.Vẫn biết rằng chế độ tỉ giá là một vấn đề hết sức nhạy cảm liên quan đến hàng loạt các yếu tố cấu trúc kinh tế và cả các vấn đề chính trị xã hội , nhưng có thể thấy chính sách điều hành tỉ giá ở nước ta rất kém linh hoạt và hậu quả của nó là tính chất buồn tẻ mang tính chợ chiều (thiness market ) trên thị trường ngoại hối giao ngay , kì hạn và đặc biệt là hoán đổi ; tạo nên một sức ép nặng nề lên dự trữ ngoại hối . Đối với tỉ giá kì hạn , trong giao dịch hoán đổi , về nguyên tắc, tỉ giá kì hạn hoán đổi phải được xác định trên cơ sở tỉ giá giao ngay và chênh lệch các mức lãi suất trên thị trường , nhưng ở Việt Nam NHNN còn xác định thêm một loạt các mức trần tỉ giá giao dịch kì hạn , làm cho việc xác định tỉ giá kì hạn hoán đổi trở nên thiếu chính xác và không gắn liền với thị trường . Mặt khác mức trần tỉ giá quá cao hay quá thấp đều không hấp dẫn được khách hàng tham gia giao dịch . NHNN có hay nên chăng gỡ bỏ thái độ quá cẩn trọng trong cách thức điều hành tỉ giá , gỡ bỏ hạn mức trần tỉ giá . Để cho tỉ giá kì hạn hoán đổi được xác định theo đúng học thuật là dựa trên tỉ giá giao ngay và điểm kì hạn ( điểm hoán đổi ) . Để có được mức tỉ giá kì hạn đúng và sát với các thông số thị trường , tỉ giá kì hạn USD/ VND cần căn cứ vào tỉ giá giao ngay USD/ VND và chênh lệch lãi suất hai đồng tiền , với VND là lãi suất cơ bản và USD là lãi suất thả nổi theo thị trường quốc tế ( lãi suất USD SIBOR). Những điều chỉnh về tỉ giá thích hợp , gắn sát với thị trường hơn nữa từ NHNN sẽ khiến cho giao dịch hoán đổi trở thành một giao dịch thường xuyên chứ không chỉ là một giải pháp mang tính tạm thời đối với các NHTM khi quá thiếu vốn VND như trong thời gian qua . 1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng . Hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng cần được củng cố và tăng cường, một mặt tạo áp lực kinh doanh cạnh tranh lành mạnh , một mặt bảo đảm tính chính xác về các số liệu kế toán, phản ánh trung thực kết quả kinh doanh ngoại hối của ngân hàng . 1.4. Có qui chế quản lí ngoại hối phù hợp. Chính sách quản lí ngoại hối thắt chặt là cần thiết trong điều kiện VND chưa phải là đồng tiền chuyển đổi và cán cân thanh toán Việt Nam luôn thâm hụt . Tuy nhiên cơ chế quản lí quá chặt lại khiến cho việc mua bán ngoại tệ trên thị trườngtự do phát triển mạnh, khó kiểm soát . Bên cạnh đó sự không hợp lí giữa lãi suất tiền gửi ngoại tệ và cơ chế tỉ giá làm phát sinh tình trạng căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ đầu tư và thanh toán trong nước trong khi luợng ngoại tệ huy động lại gửi ở nước ngoài , làm giới hạn khả năng điều hoà tiền tệ dẫn đến hạn chế trong việc thực hiện các nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trong đó có giao dịch hoán đổi .Yêu cầu cần có sự đổi mới và thông thoáng hơn trong quản lí, mặt khác, NHNN nên kết hợp đồng thời với các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao giá trị đồng nội tệ , đẩy mạnh sự tham gia của VND trong các giao dịch hoán đổi ngoại hối với các NHTM nước ngoài . 1.5. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đối với các NHTM . + Chấn chỉnh lại hệ thống NHTMNN, tiến hành xử lí nợ bằng nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế như IMF và WB , nhằm tăng cường năng lực tài chính và lành mạnh hóa tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. + Tăng vốn điều lệ cho các NHTMNN, bổ sung vốn tự có để đạt tỉ lệ an toàn vốn 8%, điều chỉnh mức thuế sử dụng vốn Ngân sách , hiện nay là 6% / năm tính trên vốn điều lệ, trong khi lãi suất cho vay bình quân mà các NHTM áp dụng cũng chỉ khoảng 6-7%/ năm. Vốn tự có tăng sẽ tạo cơ sở cho NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do trạng thái ngoại hối được mở rộng , các NHTM có thể gia tăng qui mô cũng như số lượng giao dịch hoán đổi đồng thời tiến hành đan xen nhiều loại hình giao dịch với nhau . + Xem xét lại qui chế trạng thái ngoại tệ , nới lỏng qui định trạng thái , có thể là thay đổi tỉ lệ % hoặc thời gian tính toán. Xem xét loại bỏ “ Nợ khó đòi bằng ngoại tệ ” ra khỏi tài sản Có ngoại tệ để phản ánh trạng thái ngoại tệ thực. + Hạ thấp hơn nữa tỉ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ , có thể về mức 4-5% như trước đây, nhằm giúp các NHTM tăng lượng vốn ngoại tệ khả dụng . + Cho phép các DN sử dụng tuỳ ý giao dịch hoán đổi ngoại tệ với các mục đích khác nhau, nhằm tăng tính hấp dẫn của loại hình giao dịch này. + Tăng cường tham gia thị trường với vai trò người can thiệp cuối cùng , thông qua các nghiệp vụ giao ngay, kì hạn , hoán đổi …NHNN nên : * Thực hiện nghiệp vụ hối đoái hoán đổi theo cả hai chiều , nghĩa là bổ sung nghiệp vụ bán giao ngay và mua kì hạn USD cho các NHTM . * Tiến tới áp dụng các loại hình giao dịch hoán đổi lãi suất và giao dịch hoán đổi tiền tệ , trên cơ sở tại Việt Nam đã áp dụng cơ chế lãi suất thả nổi . Đối với ngoại tệ USD là theo SIBOR , và VND do NHTM tự xác định theo lãi suất cơ bản tuỳ thuộc cung-cầu thị trường trong giới hạn cho phép . * Tăng cường nguồn dự trữ ngoại tệ , tập trung quĩ dự trữ vào một đầu mối kể cả nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu tài chính quốc gia tại kho bạc nhà nước , trên cơ sở đó NHNN có thể can thiệp thị trường ngoại hối chủ động hơn . + Hoàn thiện việc xác định tỉ giá giao ngay , điều chỉnh thường xuyên biên độ giao động tỉ giá cho phù hợp , có thể mở rộng biên độ , chẳng hạn như từ 0,2% lên 0,3-0,5% hoặc hơn để tăng tính linh hoạt cho các NHTM trong việc xác định tỉ giá đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể . Đặc biệt đối với tỉ giá kì hạn hoán đổi, NHNN cần phải nghiên cứu và có thay đổi phù hợp hơn với điều kiện thị trường ngoại hối thế giới đã phát triển ở múc cao như hiện nay . + Hoàn thiện về thời hạn giao dịch hoán đổi ngoại hối . Không nên quá cứng nhắc theo một số hạn định sẵn như hiện nay mà có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nhu cầu của từng NHTM . Mặt khác, khi các nghiệp vụ này đã tương đối quen thuộc có thể áp dụng kì hạn dưới 7 ngày và kì hạn dài hơn 90 ngày . + Hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính : * Thị truờng ngoại hối Thiết lập hệ thống thông tin giao dịch hiện đại , nối mạng phòng giao dịch ngoại tệ của NHNN với các NHTM . Tạo điều kiện cho các chủ thể khác như các TCTD phi ngân hàng , các tổ chức phi kinh tế và cá nhân trong xã hội tham gia giao dịch hoán đổi . Đổi mới trong cơ chế quản lí dự trữ ngoại hối , tích cực khai thác tập trung các nguồn ngoại tệ , thay đổi cơ cấu dự trữ , giảm bớt sự phụ thuộc của VND vào USD. Tiến tới xác định tỉ giá VND theo rổ ngoại tệ. Cơ cấu Quĩ dự trữ ngoại tệ của Việt Nam Đồng tiền USD EUR JPY Ngoại tệ khác Cơ cấu dự trữ hiện nay(%) 80 9 6 5 Cơ cấu dự trữ hợp lí (%) 60 25 10 5 * Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Phát triển đa dạng hoá các công cụ tài chính khác như chứng chỉ tiền gửi , trái phiếu , tín phiếu kho bạc, trái phiếu NHTM.., đẩy mạnh hoạt động thị trường chứng khoán, cung cấp cho nền kinh tế nhiều hình thức huy động và đầu tư vốn hơn . * Tăng cường mối quan hệ giữa các thị trường với nhau Thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ cần phải có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa thông qua tương quan giữa các yếu tố tỉ giá và lãi suất , do sự biến động về lãi suất của thị trường tiền tệ có thể tác động đến sự di chuyển vốn giữa hai thị trường , ảnh hưởng đến quan hệ cung-cầu tín dụng và ngoại tệ , làm tỉ giá trên thị trường ngoại hối thay đổi . Đặc biệt trong điều kiện của Việt Nam, các hình thức nắm giữ nguồn vốn dư thừa trong dân cư phổ biến là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , vàng hoặc ngoại tệ thì xu hướng chuyển đổi VND và USD theo biến động tỉ giá và lãi suất là phổ biến. 2. Các giải pháp về phía NHTM. 2.1. Các NHTM cần có định hướng kinh doanh cụ thể . Các NHTM cần có chiến lược hoạt động kinh doanh hợp lí , cân đối mục tiêu lợi nhuận –thị phần- uy tín và an toàn vốn . Chính sách khách hàng và các hoạt động Marketing cần được xúc tiến hơn nữa nhằm thu hút khách hàng , đặc biệt là nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối . Bên cạnh việc giải thích rõ đặc điểm và lợi ích của sản phẩm cần phải có chính sách giá cả dịch vụ hợp lí , vẫn có đảm bảo về lãi nhưng lại kích thích được khách hàng về mặt kinh tế. Ngoài ra NHTM nên có chiến lược mở rộng nghiệp vụ ra thị trường ngoại hối quốc tế , không chỉ đơn thuần chỉ là hoán đổi mà còn có giao ngay , kì hạn , dịch vụ tiền gửi và các dịch vụ mua bán chuyển đổi ngoại tệ khác , nhất là trong thời kì các NHTM nước ta đang đổi mới để hội nhập vào thị trường tài chính khu vực và quốc tế. 2.2.Nâng cao uy tín của các NHTM trên thị trường ngoại hối . Uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng khiến khách hàng quyết định tham gia giao dịch với NH , đặc biệt khi quyết định tham gia vào các loại hình giao dịch còn khá mới mẻ như giao dịch hoán đổi ngoại hối . Uy tín của ngân hàng khiến cho khách hàng thấy yên tâm và có cảm giác an toàn về rủi ro có thể phát sinh . Do đó để nâng cao hình ảnh của mình cũng như thu hút khách hàng tìm đến các sản phẩm dịch vụ mới , các NHTM cần : + Xây dựng thí điểm và đưa vào áp dụng mô hình tổ chức NHTM hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế , tiến tới hình thành một số tập đoàn tài chính mạnh, có tiềm lực về vốn cũng như các trang bị khác . + Tổ chức hoạt động ngân hàng ở vị trí thuận lợi , trụ sở đoàng hoàng , ấn tượng tốt , trang bị hiện đại , đặc biệt bộ phận kinh doanh ngoại hối . + Tạo dựng phong cách dịch vụ văn minh , lịch sự và tận tình với khách hàng , đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ ngân hàng để tránh tình trạng xảy ra những sai sót hoặc nhầm lẫn không đáng có . 2.3. Không ngừng nâng cao, cải thiện trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Một trong những nguyên nhân khiến cho giao dịch hoán đổi còn chưa phát triển và đi vào đời sống kinh tế và tài chính như hiện nay là do trình độ đội nhũ nhân viên ngân hàng còn nhiều hạn chế , đặc biệt đối với hoán đổi ngoại hối . Do đó các NHTM phải có các biện pháp bồi dưỡng , đào tạo và trang bị đầy đủ cho nhân viên về kiến thức nghiệp vụ để khi tiến hành nghiệp vụ hoán đổi được linh hoạt , nhanh chóng, tạo sự tin tưởng cho khách hàng, mặt khác còn có thể thuyết phục, giới thiệu, tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm ngoại hối phái sinh này . Ngoài ra NHTM còn phải chú trọng đến công tác phát triển nguồn nhân lực theo hướng : - Bổ sung thêm cán bộ lao động trẻ có chất luợng bằng cách tổ chức thi tuyển thay vì cơ chế tiếp nhận như trước đây . Việc bố trí cán bộ phải đúng năng lực , sở trường và thu nhập của cán bộ phải thích đáng phù hợp với sự đóng góp của người lao động -Về đào tạo cán bộ : Với yêu cầu phát triển nghiệp vụ và công nghệ theo hướng hiện đại hoá , việc đào tạo cán bộ trong thời gian tới là đào tạo lại đội ngũ cán bộ đang có, bồi dưỡng kịp thời những kiến thức về nghiệp vụ mới , đào tạo chuyên sâu cho nhân viên trực tiếp tham gia vào giao dịch hoán đổi song song với việc bồi dưỡng cán bộ quản lí . - Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nội dung đào tạo phải được đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế như : Kiến thức về kinh tế , quản lí nhà nước , nghiệp vụ mới và tiếp xúc với tin học , ứng dụng công nghệ thông tin trong nghành ngân hàng . 2.4. Tăng cường hiểu biết của khách hàng về giao dịch hối đoái hoán đổi . Nhiều khách hàng là tổ chức kinh tế chưa biết đến loại nghiệp vụ mới này , hoặc biết nhưng hiểu chưa rõ bản chất và lợi ích của nghiệp vụ . Trong thực tế , khả năng ứng dụng của nghiệp vụ hoán đổi rất linh hoạt, và mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Từ khi có chính sách mở cửa , phát triển kinh tế thị trường , các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều , nhất là từ sau khi Mĩ xoá bỏ cấm vận và kí kết hiệp định thương mại với nước ta thì hoạt động thương mại song phương và đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia khác phát triển nhanh chóng . Những năm gần đây , Việt Nam đã chiếm lĩnh được vị trí nhất định trên thị trường thế giới về một số mặt hàng chủ lực như gạo , chè , cà phê, thuỷ sản , dầu thô, dệt may , giầy dép... Rõ ràng các doanh nghiệp XNK là nhóm khách hàng tiềm năng rất lớn của các NHTM, chủ yếu ở các khu chế xuất , khu công nghiệp như Đà Nẵng, Biên Hoà, Vũng Tàu, Cần Thơ, Hải Phòng. Các NHTM cần có đội ngũ nhân viên Marketing có chuyên môn để khuyến khích khách hàng tiếp cận sâu hơn với loại hình dịch vụ này. Các trường hợp mà doanh nghiệp có thể ứng dụng nghiệp vụ hoán đổi đó là tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh toán quốc tế , đặc biệt trong trường hợp hạn giao hàng không khớp với ngày thanh toán của hợp đồng kì hạn mà doanh nghiệp đã kí kết với NH . Doanh nghiệp còn có thể sử dụng hoán đổi ngoại hối để xử lí trạng thái luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn . Sử dụng giao dịch hoán đổi trong hoạt động kinh doanh , sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi phí hoạt động kinh doanh, tránh được rủi ro tỉ giá và rủi ro lãi suất , hối đoái hoán đổi là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất đắc lực . Do đó, các NHTM có biện pháp nâng cao hiểu biết của khách hàng đối với giao dịch hoán đổi là việc làm cực kì cần thiết . Việc phân tích giải thích lợi ích của giao dịch , trường hợp có thể áp dụng hối đoái hoán đổi cho khách hàng không được quá chung chung với các thuật ngữ chuyên ngành khó hiểu mà phải giải thích cụ thể, rõ ràng , dễ hiểu khiến cho khách hàng cảm thấy giao dịch hoán đổi thực sự là một công cụ có tính ưu việt cao so với các công cụ khác . Thực tế cho thấy, hiện nay mảng giao dịch hoán đổi giữa NHTM và các tổ chức kinh doanh còn cực kì hạn chế . Một trong những nguyên nhân khá chủ yếu đó là kiến thức, sự hiểu biết của khách hàng còn nghèo nàn , dẫn đến việc e ngại , không tự tin và tin tưởng vào loại hình giao dịch này . Thiết nghĩ nếu như các NHTM làm tốt công tác Marketing , tuyên truyền và giải thích thì nhóm khách hàng là các tổ chức kinh doanh XNK sẽ là nhóm khách hàng cực kì lớn đối với giao dịch hoán đổi ngoại hối . 2.5. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , tăng dự trữ ngoại hối . Các NHTM cần phải không ngừng khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ , nhằm bổ sung liên tục lượng ngoại hối dự trữ . Bởi nếu lượng ngoại tệ nắm trong tay quá mỏng khiến các NHTM không thể phát triển qui mô giao dịch hoán đổi . Hiện nay giao dịch hoán đổi ngoại hối luôn bao gồm một vế giao ngay, hoặc là mua giao ngay hoặc là bán giao ngay cho nên khả năng ngoại tệ của NHTM là rất quan trọng và có ảnh hưởng đến việc phát triển giao dịch hối đoái hoán đổi cả về qui mô lẫn số lượng , đặc biệt không thể thực hiện cùng lúc nhiều giao dịch hoán đổi bán giao ngay mua kì hạn , doanh số của giao dịch sẽ nhỏ lẻ và manh mún . Các nguồn ngoại tệ có thể khai thác đối với NHTM bao gồm : Nguồn thu xuất khẩu hàng hoá , dịch vụ . Nguồn ngoại tệ tiền mặt nắm giữ trong dân cư, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam hàng năm. Ngoại tệ từ các chi nhánh cùng hệ thống và các NHTM khác. Để khai thác hiệu quả các nguồn vốn ngoại tệ nói trên , các NHTM cần phải có chính sách thích hợp đối với từng nguồn vốn , thông qua lãi suất và tỉ giá . Mặt khác cần phải tăng cường liên kết hỗ trợ chặt chẽ cho nhau , cung cấp dịch vụ cho thị trường một cách đồng bộ nhằm “bọc lót ” bù trừ rủi ro cho nhau để cùng phát triển . 2.6. Một số giải pháp khác nhằm phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối . * Hiện đại hóa trang thiết bị và cơ sở vật chất , ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ Địa điểm thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại hối cần được bố trí thuận lợi, các bảng yết giá khoa học , hợp lí , dễ hiểu . Mô hình phòng kinh doanh ngoại hối cần được tổ chứctheo xu hướng hiện đại. Thành lập phòng Dealing Room gồm hai bộ phận : Front Office làm nhiệm vụ mua bán trực tiếp , còn Back Office hoàn thành các lệnh, xử lí các luồng tiền ra vào tài khoản . Hiện đại hoá cơ sở vật chất , bổ sung thêm trang thiết bị , đảm bảo đáp ứng được theo đầu người và yêu cầu kinh doanh , đổi mới công nghệ , đầu tư áp dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại trong các giao dịch hoán đổi, như mạng vi tính , mạng SWIFT... * Thực hiện chính sách giá cả với khách hàng. Giá cả và chất lượng là hai nhân tố quan trọng nhất quyết định việc lựa chọn dịch vụ của khách hàng. Chính sách giá cả hợp lí phải có sự linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể , đặc biệt là các khách hàng lớn quen thuộc và khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ hoán đổi ngoại hối của NHTM. * Có các giải pháp quản lí rủi ro ngoại hối Các NHTM trong quá trình hoạt động , cần có các biện pháp quản lí rủi ro ngoại hối cũng như rủi ro tỉ giá, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động giao dịch hoán đổi giữa các tổ chức NHTM với nhau, bảo đảm phòng ngừa tương hỗ các rủi ro cho nhau. Trong quá trình kinh doanh , có thể lập hạn mức kinh doanh ngoại hối cho từng chi nhánh, từng giao dịch viên, xác định trạng thái ngoại hối cho mỗi đồng tiền và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện . * Mặt khác các NHTM cần nhìn lại và xác định một cách khách quan , toàn diện và chính xác trình độ chuyên môn và công nghệ của mình, đặc biệt đối với các ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế , để từ đó có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ nhân viên quản lí, điều hành, tác nghiệp. Thường xuyên tổ chức các buổi thuyết trình với các chuyên gia để giúp cán bộ cập nhật với những kiến thức mới của thị trường , và tạo điều kiện đi sâu về nghiệp vụ. * Có chính sách khuyến khích cán bộ hợp lí : Trong quá trình kinh doanh , mỗi giao dịch viên (dealer ) được giao một mức kinh doanh cụ thể tuỳ theo khả năng và trình độ , có chế độ khen thưởng và xử phạt rõ ràng theo kết quả đạt được , tạo tinh thần trách nhiệm và ý thức gắn bó với ngân hàng của các cán bộ . * Xây dựng và hoàn thiện chế độ kế toán theo tiêu chuẩn Hệ thống kế toán quốc tế (IAS) , đảm bảo tính minh bạch , kịp thời , chính xác của số liệu kế toán đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại hối , tránh tình trạng phản ánh kết quả giao dịch là lỗ do tỉ giá bán ngoại tệ thấp hơn tỉ giá mua , vì còn phải xét đến yếu tố thu nhập và chi phí trên cơ sở lãi suất thị trường của mỗi đồng tiền . KẾT LUẬN Để thị trường ngoại hối Việt Nam có thể nhanh chóng phát triển và hoàn thiện , tiến tới hội nhập với các thị trường ngoại hối khu vực và thế giới , đòi hỏi rất nhiều thời gian và nỗ lực không chỉ từ phía NHNN , là người tổ chức, điều hành thị trường, các NHTM, là những thành viên chủ yếu trên thị trường mà còn cả các chủ thể khác tham gia giao dịch trên thị trường . Có thể nói hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam hiện nay rất nghèo nàn và đơn điệu , số lượng chủ thể tham gia ít , doanh số giao dịch nhỏ , loại hình giao dịch hạn chế , hầu hết là các nghiệp vụ giao ngay , còn nghiệp vụ kì hạn và đặc biệt là hoán đổi mới ra đời thì hầu như không được thực hiện , mặc dù đây là công cụ ngoại hối phái sinh từ nghiệp vụ giao ngay có nhiều ứng dụng quan trọng trong thực tiễn. Đây là một nghiệp vụ quan trọng và không thể thiếu được trên thị trường ngoại hối hoàn chỉnh do những lợi ích và hiệu quả thiết thực mà nó mang lại . Thực trạng tiến hành giao dịch hối đoái hoán đổi tại các NHTM Việt Nam , bao gồm giao dịch giữa NH với khách hàng , với các tổ chức tín dụng khác và với NHNN diễn ra còn chậm , yếu cả về qui mô cũng như doanh số. Do loại hình giao dịch này còn khá mới mẻ và chưa hoàn chỉnh , cũng như do một số những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác. Những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó đồng thời phần nào nâng cao chất lượng nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối xuất phát từ phía NHNN cũng như bản thân các NHTM, không ngừng hoàn thiện thị trường ngoại hối, đẩy nhanh tiến trình hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế trên cơ sở mục tiêu chiến lược của ngành NH trong thời gian tới Hi vọng rằng những giải pháp được trình bày trong khoá luận phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam và cho thấy xu hướng phát triển tương lai của thị trường ngoại hối nước nhà, nhanh chóng mở rộng và nâng cao giao dịch hoán đổi ngoại hối , hoàn thiện giao dịch giao ngay và kì hạn , tiến tới thực hiện quyền chọn và tương lai , đảm bảo ít nhất đầy đủ 5 loại hình nghiệp vụ cơ bản truyền thống trên thị trường ngoại hối , từ đó hoàn thiện dần thị trường với các nghiệp vụ kinh doanh đa dạng và phức tạp hơn. Phụ lục 1 Các văn bản pháp lí liên quan đến giao dịch hoán đổi * Quyết định 17/1998/QĐ-NHNN 7 qui định qui chế hoạt động giao dịch ngoại hối * Quyết định 16/1998/QĐ-NHNN 7 ngày10/01/1998 về việc qui định nguyên tắc ấn định tỉ giá mua bán ngoại tệ kì hạn , hoán đổi của các TCTD được phép hoạt động giao dịch hối đoái kì hạn , hoán đổi * Quyết định 18/QĐ-NHNN7 ban hành Qui định về trạng thái ngoại tệ đối với các TCTD được phép kinh doanh ngoại hối, ngày 10/01/1998. * Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 về việc công bố tỉ giá hối đoái của VND với các ngoại tệ, ngày 25/02/1999. * Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN7 về việc qui định nguyên tắc xác định tỉ giá mua bán ngoại tệ của các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ, ngày 25/03/1999. * Quyết định 101/1999/QĐ-NHNN13 về việc ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, 26/03/1999. * Quyết định 893/2001/QĐ-NHNN về việc thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối giữa NHNN với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng VND cho các ngân hàng , 17/07/2001. * Quyết định 894/2001/QĐ-NHNN về tỉ giá NHNN áp dụng khi bán USD cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi , 17/07/2001…. Phụ lục 2 Tỉ giá giữa USD/VND qua các năm Năm Tháng 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12 1989 3.500 4.200 4.350 4.100 4.200 1990 4.300 4.300 4.800 5.750 6.650 1991 7.000 7.400 8.300 10.700 12.900 1992 11.800 11.550 11.285 10.950 10.720 1993 10.400 10.670 10.760 10.860 10.850 1994 10.860 10.980 10.990 11.020 11.070 1995 11.020 11.030 11.020 11.000 11.000 1996 - - - - 11.080 1997 - - - - 11.450 1998 11.175 11.800 12.800 12.998 12.898 1999 13.020 13.880 13.920 13.980 13.998 2000 14.090 14.100 14.190 14.470 14.570 ( Nguồn : Tạp chí Tài chính tháng 2/2000 tr 13, báo cáo thường niên NHNN 2000, tr 72) Phụ lục 3 Cơ cấu huy động và tổng dư nợ của hệ thống Ngân hàng Năm 1997 1998 1999 2000 Tiền gửi ngoại tệ (%) 33,2 33,6 39,1 45,3 Tiền gửi VND (%) 66,8 66,4 60,9 54,7 Tổng tiền gửi 100 100 100 100 Dư nợ ngoại tệ (%) 31,2 25,2 22,6 18,6 Dư nợ nội tệ (%) 68,8 74,8 77,4 81,4 Tổng dư nợ 100 100 100 100 Dư nợ /Huy động ngoại tệ 1,04 0,73 0,47 0,33 (Nguồn: Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 227, 6/ 2001. tr5.6.7) Phụ lục 4 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam qua các năm Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Tăng trưởng(%) 9,54 9,34 8,15 5,76 4,77 6,75 Tỉ lệ lạm phát (%) 12,7 4,5 3,6 9,2 0,1 -0.6 Phụ lục 5 Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước của Vietcombank 2000 Chỉ tiêu Doanh số ( triệu USD ) ±00/99 (%) ±01/99 (%) 1999 2000 2001 I. Tổng mua 2.995 3.684 3.885 +23,0 +5,5 1. Khách hàng 2.836 2.569 2.521 -9,4 - 1,9 2. INTERBANK 159 1.115 1.364 +600 +22,3 NHNN 0 1.028 1.262 NHTM 159 87 102 II. Tổng bán 3.026 3.721 3.890 +23,0 +4,7 1. Khách hàng 2.239 3.547 3.830 +58,4 +8,1 2. INTERBANK 787 174 60 - 77,9 - 65,5 NHNN 383 0 0 NHTM 404 174 60 III. Tổng mua bán 6.021 7.405 7.775 +23,0 +5,0 1. Khách hàng 5.075 6.116 6.351 +20,5 +3,8 2. INTERBANK 946 1.289 1.424 +36,3 +10,05 NHNN 383 1.028 1.262 NHTM 563 261 162 IV. Tỉ trọng mua bán (%) 100,0 100,0 100,2 1. Khách hàng 84,3 82,6 81,7 - 1,7 - 0,9 2. INTERBANK 14,7 17,4 18,3 +1,7 +0,9 NHNN 6,4 13,9 16,2 +7,5 +2,3 NHTM 9,3 3,5 2,1 - 5,8 - 1,4 ( Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ NHNT năm 2001, Phòng vốn). Phần tiếng Việt DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Văn Tiến , Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối , tái bản lần thứ hai, NXB Thống kê Hà Nội , 2001. 2. TS. Nguyễn Văn Tiến , Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở , tái bản lần thứ hai , NXB Thống kê Hà Nội , 2003. 3. PGS. Đinh Xuân Trình , trường đại học ngoại thương, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục, 2002. 4. Nguyễn Minh Kiều , Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế , NXB Đại học quốc gia TP HCM, 2001. 5. Khoa tiền tệ – Tín dụng quốc tế , Học viện Ngân hàng , Hệ thống văn bản pháp qui về quản lí ngoại hối , Quyển I, Hà Nội , 12/2001. 6. Ngô Chí Phương, Swaps : Thuốc đắng có dã tật? Thời báo kinh tế Việt Nam 17/08/2001. 7. TS. Nghiêm Xuân Đạt , TS Nguyễn Minh Phong , 10 vấn đề tài chính- tiền tệ quốc tế nổi bật , Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2000. 8. TS Nguyễn Hồng Sơn , Tài chính - tiền tệ thế giới năm 2001, Tạp chí Ngân hàng số 1+2/ 2002. 9. Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại thương năm 2001- 2002, phòng vốn NHNT . 10. Trang Web : http:// www. Vinaseek.com http:// www. Vnexprees.net. Phần tiếng Anh : 1. Frank J. Fabozi $ Franco Modigliani, Capital Markets Institutions and Instruments, Second Edition, Prentice Hall, 1996 2. Citibank N.A , Foreign Exchange, Global Corporate Bank Training and Development Center, 9/ 1999 3.HSBC Bank USA, Interest Rate Swap, Currency Swap.. 4.Trang Web : http:// www. Worldbank. org http:// www. Foreign exchange. com ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8144.doc
Tài liệu liên quan