Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất - Thực trạng & Giải pháp

Lời mở đầu Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã đạt được thành tựu đáng kể trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là hoạt động ngoại thương. Trong xu thế hội nhập, kinh doanh xuất nhập khẩu đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ, nâng cao khả năng phát triển nền kinh tế. Trong khi đó

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất - Thực trạng & Giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhập khẩu lại là điều kiện cần thiết để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nhập khẩu cho phép tận dụng được tiềm năng về khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nuớc trên thế giới, đặc biệt là nhập khẩu các linh kiện, thiết bị (mà nước ta chưa sản xuất được hoặc sản xuất với chi phí quá cao) để phục vụ cho nền công nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người lao động, thoả mãn nhu cầu của ngưòi tiêu dùng, có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước. Đi đôi với quá trình tăng trưởng kinh tế là nhu cầu của người tiêu dùng, ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về phương tiện đi lại. Những năm gần đây nhu cầu đi lại của người Việt Nam đã không ngừng tăng lên. Đây là một vấn đề bức bách đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta vì trên thực tế chúng ta chưa sản xuất được các loại xe gắn máy. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Nhà nước ta đã cho phép các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy để thoả mãn nhu cầu về phương tiện đi lại của người dân. Trong thành quả đạt được có phần đóng góp không nhỏ của Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất (CIRI). Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất, em đã tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy tại Công ty. Vì vậy em đã lựa chọn luận văn với đề tài "Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất- Thực trạng và giải pháp". Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty và đưa một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này. Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn chia làm ba chương. Chương I: Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy. Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất CIRI. Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy ở Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất CIRI. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình dạy dỗ trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Minh Đường đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty Quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất (CIRI) đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty. Vì thời gian và trình độ hiểu biết có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt hơn. Chương I. Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy. Vai trò của nhập khẩu linh kiện xe máy của doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy. Linh kiện và vai trò của linh kiện trong hoạt động lắp ráp xe gắn máy. Khái niệm về linh kiện. Linh kiện là một loại vật tư kỹ thuật, là một sản phẩm của lao động là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất và lắp ráp ra hàng hoá nhằm phục vụ người tiêu dùng. Chúng ta biết rằng linh kiện được biểu hiện dưới dạng vật tư kỹ thuật, vật tư kỹ thuật là một dạng biểu hiện của tư liệu sản xuất. Khái niệm tư liệu sản xuất có thể nói là khái niệm chung, bao quát chung dùng để chỉ: + Những vật có chức năng làm tư liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. + Những vật là tư liệu sản xuất thực sự, đang trong quá trình vận động từ sản xuất tới tiêu dùng, chưa bước vào tiêu dùng trực tiếp. Vai trò của linh kiện trong quá trình lắp ráp xe gắn máy. Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng kích thước, tính chất lý hoá của chúng để tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao. Một sản phẩm làm ra là một tổ hợp của nhiều linh kiện kết hợp lại. Do vậy, linh kiện đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lắp ráp và sản xuất. Một chiếc xe máy là một tổ hợp của rất nhiều những linh kiện. Quá trình lắp ráp xe gắn máy là quá trình lắp ghép nhiều linh kiện lại với nhau theo một trật tự nhất định. Chỉ cần thiếu một chi tiết nhỏ thì chiếc xe máy được lắp lên sẽ không hoàn chỉnh hay có khi phải dừng toàn bộ dây chuyền dẫn đến không hiệu quả trong sản xuất. Mỗi linh kiện đều đóng một vai trò quan trọng nhất định trong một quá trình sản xuất, nó quyết định hiệu quả và năng suất lao động. Như vậy, ta thấy linh kiện đóng một vai trò hết sức quan trọng trong qua trình sản xuất nói chung và trong quá trình lắp ráp xe gắn máy nói riêng. Sự cần thiết phải nhập khẩu linh kiện xe gắn máy. Quy luật phát triển khách quan yêu cầu tất cả các quốc gia phải tham gia vào thương mại quốc tế. Vươn tới mục tiêu hiệu quả, các quốc gia đều lựa chọn cơ cấu xuất nhập khẩu sao cho việc sử dụng nguồn lực tối ưu nhất, khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh và hạn chế, khắc phục điểm yếu của mình. Nằm trong quy luật chung đó, bản thân nhập khẩu tự nó đã có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nhập khẩu đảm bảo cung cấp và thoả mãn nhu cầu đời sống tiêu dùng sinh hoạt cũng như tiêu dùng sản xuất. Bên cạnh đó nó còn đảm bảo tính cân đối và hướng tới xây dựng một cơ cấu kinh tế có hiệu quả, phát huy được lợi thế so sánh. Đồng thời, hoạt động nhập khẩu còn trực tiếp hay gián tiếp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thông qua việc thiết lập mối quan hệ bạn hàng, hoặc hiện đại hoá các ngành nghề sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với các nước đang phát triển thì vai trò của nhập khẩu lại càng hết sức quan trọng. Nó là tác nhân thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đặc biệt là việc nhập khẩu linh kiện, thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng ở các nước đang phát triển lại càng quan trọng. ở những nước này, do điều kiện khách quan lịch sử để lại, hầu hết các quốc gia đều có trình độ phát triển kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, lực lượng sản xuất nghèo nàn, không có đủ khả năng sản xuất các linh kiện, máy móc. Vì thế trong điều kiện hiện nay để phát triển kinh tế, để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, tất cả các nước đang phát triển đều thực hiện việc nhập khẩu linh kiện là con đường có hiệu quả nhất. Qua hoạt động nhập khẩu linh kiện, sau đó lắp ráp ở trong nước làm cho năng lực sản xuất của các quốc gia được tăng cường và mở rộng, tận dụng được nguồn nhân công dồi dào. Hơn nữa, hoạt động nhập khẩu ở các nước đang phát triển còn bắt nguồn từ quy luật "Chuyển dịch đầu tư". ví dụ thập kỷ 50, 60 thì vi mạch điện tử được chủ yếu sản xuất ở Mỹ, ở Nhật. Nhưng ở thập kỷ 80, 90 Mỹ, Nhật chuyển sang công nghệ cao hơn còn công nghệ sản xuất vi mạch được chuyển sang Hàn Quốc, Đài loan, Trung quốc... Hay công nghệ may mặc, giầy da đã chuyển từ Hàn Quốc, Hồng Kông... sang các nước đang phát triển Đông Nam á, như Thái Lan, Việt Nam,... Ngoài ra sự thất bại của chiến lược thay thế nhập khẩu ở các nước NICs trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá đã chỉ ra rằng: Để khái thác lợi thế trong chừng mực nào đó lại phụ thuộc vào nhập khẩu. Cụ thể là nhập khẩu linh kiện xe máy mà ngành công nghiệp trong nước không sản xuất được hay sản xuất không hiệu quả Việt Nam cần nghiên cứu nhập khẩu những công nghệ tốt từ những nước có nền công nghiệp phát triển, phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong nước. Những công nghệ nhập khẩu cần tận dụng được lượng lao động rẻ và đông đảo trong nước hiện có. Ta cần nhập khẩu những trang thiết bị, linh kiện mà trong nước không sản xuất được hay sản xuất với giá thành quá cao. Trong những năm vừa qua (từ 1990-2000) nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng khá nhanh chóng, đời sống người dân đã được cải thiện làm nảy sinh những nhu cầu mới trong cuộc sống. Hiện nay, chiếc xe gắn máy đã trở thành một phương tiện thiết yếu của đại bộ phận dân cư thành thị ở Việt Nam. Nhận thấy nhu cầu rất lớn về xe máy của người dân, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành nhập khẩu và lắp ráp xe gắn máy dưới nhiều hình thức ( CKD, IKD...). Lúc đầu các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu nguyên chiếc và chỉ mang tính chất láp ráp đơn thuần. Với kỹ thuật và công nghệ còn tương đối lạc hậu hiện có bắt buộc chúng ta phải nhập khẩu một số những linh kiện phức tạp mà ta chưa có khả năng sản xuất. Nguồn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của ta chủ yếu là từ Trung Quốc. Trung Quốc có một nền công nghiệp xe gắn máy tương đối phát triển, các linh kiện của Trung Quốc có giá thành rất thấp và chất lượng cũng được người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận. Hiện nay, do nhà nước có những chính sách khuyến khích nội địa hoá xe gắn máy, chúng ta đã nội địa hoá được phần lớn các chi tiết trong xe gắn máy những vẫn có những chi tiết mà ta phải nhập khẩu. Đó là những chi tiết trong máy, đĩa phanh, chế hoà khí v...v. Ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam phát triển làm cho giá thành của một chiếc xe máy giảm xuống nhanh chóng. Điều này rất có lợi cho người tiêu dùng. Không những thế ngành công nghiệp xe máy của Việt Nam còn đóng góp vào ngân sách của nhà nước ta một khoản không nhỏ. Đây cũng là một thành công của nền kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Qua phân tích ta thấy việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy là một tất yếu khách quan của Việt Nam. Nó phù hợp với điều kiện của nền kinh tế nước ta hiện nay. Tuy nhiên mục tiêu của nhà nước ta là nội địa hoá hoàn toàn xe gắn máy, và các doanh nghiệp cũng đang khẩn trương triển khai thực hiện chính sách đó. II. Nội dung và hình thức của hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy . Hoạt động ngoại thương thường phức tạp hơn so với các hoạt động kinh doanh trong nước do bạn hàng xa cách, bị chi phối bởi nhiều hệ thống pháp luật, ngôn ngữ... Do đó nhà nhập khẩu cần chuẩn bị chu đáo hai bước chủ yếu: Nghiên cứu tiếp cận thị trường, và lập phương án kinh doanh, và đối với hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy cũng vậy. 1. Nghiên cứu tiếp cận thị truờng. Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách, luật pháp quốc gia, nhà nhập khẩu cần phải biết loại linh kiện nhập khẩu, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng. a. Nhận biết linh kiện nhập khẩu. Mục đích của các nhà nhập khẩu là tìm kiếm lợi nhuận tối đa, do đó phải xác định nhập khẩu linh kiện nào sao cho đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất, Nhà nhập khẩu cần phải nghiên cứu : + Nhu cầu thị trường. Đây là công tác quan trọng trong chiến dịch marketing của công ty. Thị trường chứa đựng trong nó nhiều nhu cầu tiềm ẩn đòi hỏi các nhà kinh doanh cần khai thác và tìm cách làm thoả mãn nhu cầu đó. Nếu nhà kinh doanh phát hiện một nhu cầu mới phát sinh trên thị trường thì họ có cơ hội đạt được lợi nhuận cao khi kinh doanh nhàm thoả mãn nhu cầu đó. + Tìm ra những yêu cầu của thị trường đối với linh kiện cần nhập. Mỗi thị trường có yêu cầu về một loại hàng hoá khác nhau. Điều này bị chi phối bởi khả năng kinh tế của người tiêu dùng, tính thực dụng của người tiêu dùng...Các doanh nghiệp nhập khẩu cần nghiên cứu những yếu tố này để xác định yêu cầu của thị trường đối với linh kiện cần nhập. Với điều kiện của Việt Nam hiện nay thì linh kiện xe gắn máy nhập khẩu từ Trung Quốc tuy chưa có chất lượng cao như các hãng xe gắn máy nổi tiếng nhưng vẫn được chấp nhận. + Tìm hiểu về tình hình sản xuất những linh kiện đó. Công ty cần tiến hành tìm hiểu xem các linh kiện đó đã được sản xuất ở Việt Nam chưa, chất lượng và giá cả có so với những linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài ra sao. Công ty cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trong việc quyết định sử dụng link kiện sản xuất trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài. Nhất là đối với hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy của Việt Nam. + Linh kiện đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống. Linh kiện hay bất kỳ một loại hàng hoá nào đều có chu kỳ sống của nó. Các nhà nhập khẩu cần phải xác định chính xác linh kiện cần nhập khẩu đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần tích cực thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác. + Tìm hiểu về tập quán tiêu dùng sau khi lắp ráp linh kiện thành xe gắn máy hoàn chỉnh. Tập quán tiêu dùng của một thị trường là yếu tố liên quan đến tâm lý và thói quen tiêu dùng trong thị trường đó. Các doanh nghiệp cần phải có biện pháp tiếp cận thị trường để hiểu rõ được tập quán tiêu dùng tiềm ẩn bên trong thị trường đó trước khi đưa hàng hoá vào kinh doanh. + Nghiên cứu thị trường: Nhà nhập khẩu cần tìm kiếm lựa chọn thị trường có tiềm năng mà ở đó ta có thể buôn bán lâu dài và ổn định. Thị trường đó có được khi ta tìm kiếm được các thông tin chính xác về chính trị, tài chính, tình hình vận tải và cước phí vận tải trên thị trường, khả năng cung ứng linh kiện trên thị truờng, nghiên cứu giá cả trên thị trường thế giới... Từ đó nghiên cứu nhu cầu của doanh nghiệp nhà nhập khẩu có thể tiến hành cân đối giữa nhu cầu và nguồn nhập và xác định khối lượng linh kiện cần nhập . b. Nghiên cứu thương nhân. Là công việc tìm hiểu đối tác mà ta có thể làm ăn lâu dài, vấn đề cần tìm hiểu là: Lĩnh vực kinh doanh của thương nhân : Nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh của thương nhân đó có phù hợp với mặt hàng linh kiện xe gắn máy mà ta nhập khẩu hay không, xem xét mặt hàng linh kiện xe gắn máy của đối tác có phù hợp với thị trường nhập khẩu không. Nếu lĩnh vực kinh doanh của thương nhân đó hay mặt hàng linh kiện không phù hợp với mặt hàng cần nhập thì việc cung cấp hàng nhập khẩu sẽ gặp không ít khó khăn. Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc nghiên cứu thương nhân. Quan điểm kinh doanh của thương nhân: Là việc tìm hiểu kỹ xem quan điểm kinh doanh của thương nhân là gì? Đối tác của nhà nhập khẩu lấy quan điểm kinh doanh số lượng linh kiện bán được là chính hay là chất lượng linh kiện là chính. Vai trò của thương nhân đó trong cộng đồng thương nhân: Nghiên cứu xem thương nhân có vai trò như thế nào trong cộng đồng các thương nhân. Nếu thương nhân đó không cung cấp linh kiện cho nhà nhập khẩu thì có ảnh hưởng gì đến việc nhập khẩu linh kiện của nhà nhập khẩu không, đồng thời xem xét khả năng thay thế của các thương nhân khác khi mà việc hợp tác kinh doanh của bên nhập khẩu với thương nhân đó không được thực hiện. Cơ sở vật chất của thưong nhân đó: Có nghĩa là việc xem xét cơ sở vật chất của thương nhân đó có khả năng đáp ứng được yêu cầu của bên nhập khẩu về chất lượng, số lượng, cũng như về thời gian giao nhận linh kiện không. Đặc biệt đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì cơ sở vật chất của thương nhân càng quan trọng hơn vì mặt hàng này đòi hỏi phải có độ chính xác và an toàn cao. Vì vậy cơ sở vật chất có tốt thì mới đáp ứng được độ an toàn và chính xác cao. c . Phương pháp nghiên cứu . Nghiên cứu tại bàn : Là việc nghiên cứu từ việc thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu, việc nghiên cứu tại bàn đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy có những hạn chế là thông tin chậm và mức độ tin cậy có hạn vì sự phản ứng của người tiêu dùng cố độ trễ về thời gian dài. Nhưng ngược lại nghiên cứu tại bàn thì đỡ tốn kém hơn so với các phương pháp khác. Nghiên cứu tại hiện trường: Đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì nghiên cứu tại hiện trường là phương pháp nghiên cứu đem lại hiệu quả và độ chính xác cao bởi vì qua phương pháp nghiên cứu này có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người tiêu dùng) trên hiện trường, đồng thời việc thu thập và xử lý thông tin là một quá trình liên tục. Vì vậy nó đem lại độ chính xác cao về thông tin, từ đó nhà nhập khẩu có thể lập kế hoạch cho việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy, sao cho có hiệu quả cao nhất. Phương pháp mua thử, bán thử: Là phương pháp áp dụng cho việc mua thử một loại linh kiện xe gắn máy sau đó lắp ráp thành xe hoàn chỉnh để cho chạy thử hoặc bán cho khách hàng sử dụng thử để từ đó đánh giá được chính xác về chất lượng của linh kiện và có cơ sở để lập ra được kế hoạch kinh doanh cho đơn vị mình. 2. Xây dựng phương án nhập khẩu. Là việc tổng hợp các nội dung của công tác tiếp cận thị trường để đề ra nội dung kinh doanh cho doanh nghiệp trong thương vụ đó các nội dung chủ yếu của việc lập phương án là: Đánh giá tình hình thị trường và rút ra những nét tổng quát về thị trường cung cấp. Giá cả đối thủ cạnh tranh. Phân tích mặt thuận lợi, mặt khó khăn của doanh nghiệp. Lựa chọn linh kiện xe gắn máy sao cho phù hợp với thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh. Xác định vốn, phân công cán bộ nghiệp vụ cũng như huy động cơ sở vật chất kỹ thuật cho thương vụ nhập khẩu. Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu: Địa điểm giao dịch, tên đối tác giao dịch, khối lượng nhập, mức giá dự kiến, thời gian giao hàng, hình thức thanh toán . Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm, bán hàng ở thị trường nào, thời gian giao hàng, phương thức bán hàng, khách hàng nào là người tiêu thụ chính, Xác định giá cả mua bán, duyệt mức giá tối đa, tối thiểu và giới hạn đối với cán bộ kinh doanh đi đàm phán ký kết hợp đồng. Tất nhiên, việc xác định giá tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể khi ký kết hợp đồng. Giá cả xác định trong phương án kinh doanh trên cơ sở phân tích giá cả quốc tế, giá chào hàng hay giá cùng loại đã được nhập khẩu trước đây. Giá bán trong nước phải đảm bảo mục tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí và thuế. Đề ra các biện pháp thực hiện: Tổ chức nhập linh kiện bảm đảm thời gian hoàn vốn, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn, mức lãi ròng. Trên cơ sở mức giá dự kiến để tính toán lãi ròng trong kinh doanh,. Phương án kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp thẩm định tính hợp lý, tính khả thi và hiệu quả của thương vụ. Do đó phương án kinh doanh cần được xây dựng một cách khoa học, chi tiết bám sát thực tế của thị trường và môi trường. Nói chung trước khi bước vào giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh nhập khẩu linh kiện nhà nhập khẩu không thể bỏ qua hai khâu nghiên cứu thị trường và lập phương án nhập khẩu, nó có tính chất quyết định cho các buớc sau. Ngoài ra nhà nhập khẩu cũng phải coi trọng các yếu tố khác như các đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới, giá cả trên thế giới. Tiến hành giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện. a. Phương thức giao dịch trong buôn bán quốc tế. Trong buôn bán quốc tế có nhiều phương thức giao dịch như: + Giao dịch trực tiếp + Giao dịch qua trung gian + Mua bán đối lưu + Đấu giá quốc tế + Đấu thầu quốc tế +Mua bán tại sở giao dịch +Giao dịch tại hội chợ và triển lãm..... Trong mua bán linh kiện xe gắn máy cũng như phương thức giao dịch mua bán quốc tế khác là cách thức mà hai bên mua và bán tiến hành để có thể đàm phán, trao đổi, đi đến thoả thuận ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện. Nguyên nhân phát sinh các phương thức giao dịch: ã Do sự phát triển của lực lượng sản xuất: Sự phát triển của lực lượng có tác động trực tiếp đến việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy, bởi vì lực lượng sản xuất càng phát triển thì linh kiện cũng thay đổi theo. ã Do sự phát triển của các phương tiện truyền thông: Ngày nay các phương tiện truyền thông phát triển ngày càng đa dạng vì vậy những thông tin về linh kiện xe gắn máy cũng được truy cập một cách kịp thời. Vì thế nhu cầu về linh kiện luôn được đáp ứng một cách kịp thời. ã Do sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật : Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đẫn đến sự thay đổi đáng kể về lượng cũng như về chất của linh kiện xem gắn máy. Ngày nay phương thức giao dịch được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong buôn bán linh kiện xe gắn máy đó là phương thức giao dịch trực tiếp Phương thức giao dịch trực tiếp có thể diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Hai bên được tự do thoả thuận các điều kiện mua bán và không thông qua người thứ ba. Khâu xuất khẩu tách rời khâu nhập khẩu. Người mua và người bán trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện tín để bàn bạc với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch. Các bước: Hỏi hàng: Là lời thỉnh cầu bước vào quan hệ giao dịch xuất phát từ phía người mua để yêu cầu người bán cung cấp thông tin về loại linh kiện đó. Chào hàng: Là lời đề nghị xuất phát từ phía người bán. Đơn chào hàng có hai loại là: đơn chào hàng tự do và đơn chào hàng cố định. Đặt hàng: Là lời đề nghị giao dịch xuất phát từ phía người mua, có ràng buộc trách nhiệm của người mua. Hoàn giá: Là sự thoả thuận về giá cả và các điều kiện giao dịch nêu ra trong đơn đề nghị trước đó. Chấp nhận: Là việc một bên thể hiện sự đồng ý hoàn toàn vô điều kiện với các điều kiện do phía bên kia đưa ra. + Đối với đơn chào hàng cố định: Nếu chấp nhận thì coi như hợp đồng đã ký kết. + Đối với đơn chào hàng tự do: Phải có sự chấp nhận của hai bên thì hợp đồng mới được ký kết. + Điều kiện: Phải là chấp nhận vô điều kiện, phải do người chấp nhận giá phát ra, lời chấp nhận phải tới tận tay người ra lời đề nghị trước đó, thư chấp nhận phải gửi trong thời hạn hiệu lực của lời đề nghị trước đó. Xác nhận: Xác nhận lại các điều kiện hai bên đã thoả thuận trước đó, Thư xác nhận luôn đi kèm với ký kết hợp đồng. b. Đàm phán trong kinh doanh nhập khẩu. Đàm phán trong kinh doanh nhập khẩu là việc hai bên mua và bán tiến hành trao đổi thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch (điều kiện mua bán, điều kiện hợp tác kinh doanh) mà mỗi bên có thể chấp nhận được. Kết thúc cuộc đàm phán (nếu có kết quả) thường là các hợp đồng kinh doanh. Ngoài ra, đàm phán có thể không dẫn tới hợp đồng, các bên chỉ đàm phán để thu thập thông tin. Đàm phán có thể diễn ra dưới các hình thức khác nhau: qua thư tín, điện thoại, gặp gỡ trực tiếp..., mỗi loại hình đàm phán có nét đặc trưng riêng. c. Ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện. Hợp đồng nhập khẩu linh kiện là sự thoả thuận giữa hai bên đương sự có quốc tịch khác nhau, theo đó một bên được gọi là bên bán có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của người mua linh kiện, còn bên kia có nghĩa vụ nhập linh kiện và trả tiền. Hợp đồng được thực hiện dưới hình thức văn bản. Hợp đồng nhập khẩu linh kiện bao gồm đầy đủ các nội dung: Tên hàng, số lượng, đơn vị tính, qui cách, phẩm chất, cách xác định (dựa vào mẫu hàng, phẩm chất hoặc tiêu chuẩn qui cách hàng hoá). Điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện giá cả (đồng tiền tính giá, mức giá), điều kiện thanh toán (đồng tiền thanh toán, thời hạn trả tiền, phương thức trả tiền). Kiểm tra giám định linh kiện nhập khẩu. Hình thức phạt bồi thường thiệt hại do thực hiện không đúng hợp đồng (giao linh kiện không đúng thời hạn, linh kiện không đúng qui cách). Ngoài ra, còn có các điều khoản về giải quyết tranh chấp, thương lượng qua trọng tài kinh tế hay luật ứng dụng của hợp đồng và tuỳ theo đặc tính linh kiện mà còn có các điều khoản như bảo hành, giám định, kiểm tra. Hợp đồng nhập khẩu linh kiện sẽ là điều kiện ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa hai bên do đó cần có sự lựa chọn cẩn thận khi lựa chọn hình thức ký kết. Hợp đồng nhập khẩu linh kiện chỉ coi là hợp lệ khi được sự thỏa thuận thực sự của hai bên đồng thời loại trừ được ba yếu tố: Sự cưỡng bức trong thoả thuận, sự lừa dối, sự nhầm lẫn. Hợp đồng có thể ký bằng cách hai bên cùng ký vào một bản, người bán xác nhận vào đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu, trao đổi vào thư xác nhận những điều khoản đã thoả thuận trước đây. Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp thất bại trong kinh doanh do thiếu hiểu biết về nghiệp vụ ký kết hợp đồng nhập khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, nhà nhập khẩu linh kiện cần chú ý các đặc điểm như sự thống nhất về mọi điều khoản trong hợp đồng (giá cả, chất lượng, số lượng) Như vậy, để ký kết hợp đồng nhập khẩu linh kiện, nhà nhập khẩu phải có năng lực trong nghiệp vụ kinh doanh quốc tế như kỹ thuật trong ký kết hợp đồng, kỹ thuật đàm phán mềm dẻo, hiệu quả cao để đạt được các thoả thuận có lợi nhất, điều mà sẽ có trong hợp đồng, cần có sự hiểu biết về phong tục tập quán, văn hoá của bạn hàng, pháp luật sẽ áp dụng trong hợp đồng khi có tranh chấp xảy ra, ngôn ngữ trong hợp đồng. Sự thắng lợi trong kinh doanh quốc tế sẽ được bảo đảm chắc chắn hơn khi dựa trên những hợp đồng vững chắc. 4. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy. Các bước thực hiện nhập khẩu linh kiện. a. Điều kiện để được nhập khẩu linh kiện. Giấy phép nhập khẩu là biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý hàng nhập khẩu. Nhưng hiện nay, theo tinh thần của Nghị định 57CP ngày 31/12/1998 của Chính phủ, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu không cần xin giấy phép xuất nhập khẩu mà chỉ thực hiện đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu với Hải quan Tỉnh, Thành phố. Trong đó, đăng ký mã số Hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu trong phạm vi đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng linh kiện xe gắn máy thì được Chính phủ quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp xe gắn máy phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về nội địa hoá. Doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu linh kiện để lắp ráp xe gắn máy theo đúng chương trình nội địa hoá và thực hiện tại cơ sở đăng ký. Việc nhập khẩu linh kiện xe gắn máy chỉ được phép thực hiện theo đường mậu dịch chính ngạch và việc thanh toán phải được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam b. Mở L/C. Khi hợp đồng nhập khẩu linh kiện qui định tiền hàng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, thì một trong những công việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C, thông qua ngân hàng Căn cứ để mở L/C là các điều khoản trong hợp đồng nhập khẩu linh kiện. Tổng Công ty hoặc Công ty xuất nhập khẩu dựa vào những căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là "Giâý xin mở tín dụng nhập khẩu”. Tóm lại, nếu nhà nhập khẩu thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng nhập khẩu thì sẽ đề cao được uy tín của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng với khách hàng, thể hiện được tính doanh lợi, tính hiệu quả của nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực hiện hợp đồng là khâu cuối cùng của giao dịch ngoại thương do đó nó phản ánh toàn bộ quá trình kinh doanh. Hiệu quả của quá trình kinh doanh phụ thuộc lớn vào giai đoạn tổ chức thực hiện hợp đồng kinh doanh, nó đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn của toàn bộ cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu . 5. Nhận hàng Trong bước này việc làm quan trọng là làm thủ tục hải quan, ở đây hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy thì nhà nhập khẩu phải làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Việc làm thủ tục thông quan nhập khẩu gồm các bước sau: + Khai báo Hải quan: Khai báo chi tiết về linh kiện trên tờ khai (Customs Declaration) để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai Hải quan gồm những mục như loại linh kiện, tên linh kiện, số lượng, giá trị của linh kiện, tên công cụ vận tải, nhập khẩu từ nước nào. Tờ khai Hải quan được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác. + Xuất trình linh kiện: Linh kiện nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận lợi cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thực của chủ hàng. + Thực hiện các quyết định của Hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ và linh kiện, Hải quan sẽ ra những quyết định như cho linh kiện được phép chuyển qua biên giới, cho linh kiện qua có điều kiện (phải sửa chữa lại), cho linh kiện qua sau khi chủ hàng nộp đủ thuế. 6. Hoàn thành giấy tờ pháp lý của hàng hoá. Sau khi nhận hàng và đối chiếu với các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng nhập khẩu như: + Tên của linh kiện nhập khẩu có đúng so với tên trong hợp đồng không + Thời gian giao hàng có đúng với thời gian quy định trong hợp đồng không + Số lượng và chất lượng phải được kiểm tra xem có phù hợp với những quy định về số lượng, chất lượng trong hợp đồng Sau khi kiểm tra hàng song đơn vị nhập khẩu cần phải hoàn thành nốt các giấy tờ pháp lý như tờ khai hải quan phù hợp với bộ linh kiện, thuế nhập khẩu linh kiện .... để từ đó được quyền nhập hàng về đơn vị mình sau đó hoàn thành việc lắp ráp thành xe gắn máy 7. Làm thủ tục thanh toán. Sau khi đã hoàn thành mọi thủ tục để nhận được hàng cũng như kiểm tra hàng hoá phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã ký. Bên nhập khẩu linh kiện có trách nhiệm thanh toán cho bên xuất khẩu linh kiện, việc nhập khẩu linh kiện thường áp dụng hình thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (L/C). Cụ thể là ở đây bên nhập khẩu ký hậu vào vận đơn để bên xuất khẩu có đủ chứng cứ để được ngân hàng thanh toán cho bên xuất khẩu . Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy của các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy Việt Nam. Các nhân tố bên ngoài. Luật pháp và chính sách của nhà nước. Hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp là việc quan hệ mua hàng của một doanh nghiệp thuộc quốc gia khác trên thế giới. Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của luật quốc tế và luật cuả các quốc gia liên quan. Luật pháp trong thương mại quốc tế bao gồm luật quốc tế và luật pháp của từng quốc gia, ngoài ra còn có những tập quán thương mại quốc tế. Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh thương mại quốc tế phải tuân thủ một cách vô điều kiện và nó thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền ở mỗi nước. Sự thống nhất chung của quốc tế sẽ bảo vệ các lợi ích của mỗi tầng lớp trong xã hội cũng như lợi ích của các nước trên thương trường quốc tế. Những chính sách quan trọng nhất của Việt Nam hiện nay bao gồm: giấy phép, hạn ngạch nhập khẩu, thuế nhập khẩu , kiểm soát ngoại tệ và tỷ giá hối đoái. Thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu là phần giá trị hàng hoá nhập khẩu mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho nhà nước. Hiện nay, Việt Nam có nhiều mức thuế đối với từng doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy phụ thuộc vào tỷ lệ nội địa hoá linh kiện xe gắn máy của từng doanh nghiệp. Nhà nước đề ra các mức thuế này nhằm khuyến khích nội địa hoá xe máy trong nước. Việc xác định mức thuế nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam do sự đồng quản lý của các Bộ tài chính, Bộ công nghiệp và tổng cục hải quan. Hạn ngạch nhập khẩu: Đây là sự quy định của nhà nước về số lượng hay kim ngạch nhập khẩu về một mặt hàng nào đó của một doanh nghiệp. Chính phủ ta đã dựa vào tình hình kinh doanh và khả năng về công nghệ của một doanh nghiệp để xác định kim ngạch và số lượng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của doanh nghiệp đó. Nhà nước cần phải xác định chính xác chỉ tiêu này nhằm đảm baỏ sự công bằng giữa các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy trong nước. Chính phủ ta giao cho bộ._. tài chính chịu trách nhiệm xác định hạn ngạch nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam. Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ có tính pháp lý của nhà nước xác nhận khả năng hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp. Mọi hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp đó không cần xin giâyd phép nhập khẩu. Ngoài những mặt hàng này, nếu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu đều phải xin giấy phép nhập khẩu ở cơ quan qunả lý của nhà nước và ngành Hải quan. Quản lý ngoại tệ và tỷ giá hối đoái: Đây là biện pháp của nhà nước tác động trực tiếp tới hoạt động thanh toán trong hoạt động nhập khẩu. Trong hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy ở Việt Nam thì đồng USD là đồng tiền thanh toán chủ yếu. Việt Nam là một nước có trữ lượng ngoại tệ thấp, nhà nước đã có chính sách hạn chế cung cấp ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam để kích thích sự tự lực về ngoại tệ của các công ty dẫn đến kích thích xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Điều này tạo ra khó khăn đối với các doanh nghiệp chỉ hoạt động nhập khẩu mà không có xuất khẩu. Nhà nước sử dụng tỷ giá hối đoái để điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở Việt Nam. Hiện nay, tỷ giá hối đoái của đồng USD so với đồng Việt Nam tương đối cao ( trên 1USD/1500VND) do vậy gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng các chính sách của nhà nước để đề ra chiến lược nhập khẩu hợp lý, có chi phí thấp nhất. Nhân tố môi trường kinh tế. ảnh hưởng của nền văn hoá của các quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia chịu ảnh hưởng rất lớn từ nền văn hoá của các quốc gia đó. Khi một loại hàng hoá được buôn bán tự do ở nước xuất khẩu nhưng lại không được nền văn hoá của nước nhập khẩu chấp nhận thì hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đó từ hai quốc gia sẽ không được tiến hành. Nền văn hoá Việt Nam không cho phép lưu hành những loại hàng hoá có ảnh hưởng sấu đến truyền thống đạo đức lâu đời của nước ta như: các văn hoá phẩm đồ truỵ, vũ khí, thuốc phiện... Tuy nhiên có những quốc gia phương tây họ vẫn chấp cho lưu hành, buôn bán những loại hàng đó. Nền văn hoá Việt Nam có những nguyên tắc lâu đời đòi hỏi mọi người dân Việt Nam phải tuân theo. Do vậy những nhà nhập khẩu của Việt Nam cần nghiên cứu để không làm trái với nền văn hoá của quốc gia mình. ảnh hưởng của biến động thị trường trong và ngoài nước: Nền kinh tế thế giới hiện nay như một hệ thống khép kín, do vậy biến động kinh tế của một quốc gia có thể làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của nhiều quốc gia khác. Hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng của thị trường trong nước và thị trường cung ứng nước ngoài ( đặc biệt là thị trường Trung Quốc). Sự giảm sút sức tiêu thụ xe gắn máy ở thị trường trong nước làm giảm số lượng nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự biến động về giá linh kiện xe gắn máy trên thị trường cung ứng làm số lượng linh kiện nhập khẩu của Việt Nam cũng biến động theo. ảnh hưởng của nền sản xuất trong và ngoài nước. Nền sản xuất trong và ngoài nước có tác động mạnh mẽ đến chủng loại và số lượng hàng hoá nhập khẩu. Khi nền sản xuất trong nước có thể sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh cáo với sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì số lượng nhập khẩu hàng hoá đó sẽ sút giảm. Và ngược lại nếu có một nhu cầu tiêu dùng mà nền sản xuất trong nước không đáp ứng được thì quốc gia đó sẽ phải nhập khẩu hàng hoá đó từ bên ngoài. Những năm vừa qua, nền công nghiệp xe gắn máy của Việt Nam đã có những bước phát triển tương đối mạnh, đã nội địa hoá nhiều linh kiện do vậy chủng loại và số lượng linh kiện nhập khẩu đã giảm đi rõ rệt. Đây là một thành công của chính sách phát triển nền công nghiệp xe gắn máy của chính phủ Việt Nam. Cơ sở hạ tầng: Cở sở hạ tầng ngoại thương cua một quốc gia bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ thống tài chính ngân hàng, hệ thống thông tin liên lạc. Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cơ sở hạ tầng ngoại thương. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí trong hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Khi hai quốc gia có hệ thông giao thông vận tải, hệ thống tài chính ngân hàng, hệ thống thông tin liên lạc phát triển sẽ làm giảm rủi ro trong hoạt động thương mại giữa hai quốc gia đó. Cơ sở hạ tầng ngoại thương của Việt Nam ngày nay đã tốt hơn rất nhiều so với trước kia và vẫn không ngừng phát triển để theo kịp các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới. Ngành bưu chính viễn thông cùng với hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm đang từng bước hoà nhập vào hệ thống toàn cầu tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong các hoạt động thanh toán, tìm kiếm thị trường, mua bảo hiểm, ký kết hợp đồng được diễn ra dễ dàng hơn. Nguồn nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam chủ yếu từ các quốc gia trong khu vực tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động nhập khẩu. Hiện nay, đã có những tuyế đường vận tải thuận tiện nối liền Việt Nam với Trung Quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của các doanh nghiệp Việt Nam từ Trung Quốc. Các nhân tố bên trong. Tình hình tài chính của công ty. Khả năng tài chính của công ty là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhập khẩu của công ty đó. Tình hình tài chính của doanh nghiệp quyết định số lượng hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp đó. Với điều kiện kinh tế của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp của ta có số vốn còn hạn chế. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của Việt Nam cũng ở trong tình trạng chung đó. Hơn nữa, số lượng ngoại tệ bị hạn chế gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu linh kiện xe gắn máy nói riêng.Các doanh nghiệp cần phải câng nhắc về số lượng và chủng loại nhập khẩu sao cho giảm thiểu kim ngạch nhập khẩu nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao. Tình hình công nghệ sản xuất trong nước của công ty. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chủng loại và số lượng hàng hoá nhập khẩu của công ty. Hiên nay, nền công nghệ Viêt Nam nói chung còn thấp do vậy việc nhập khẩu hàng hoá có công nghệ cao hơn từ nước ngoài là điều tất yếu. Nền công nghiệp xe gắn máy của Việt Nam tuy đã có sự chuyển biến đáng kể nhưng có nhiều linh kiện chưa thể sản xuất ở trong nước. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: Quy mô đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, thiết bị sản xuất lắp ráp và kiểm tra chất lượng sản phẩm, trình độ chuyên môn của công nhân kỹ thuật và trinh độ tổ chức quản lý sản xuất, chất lượng sản phẩm và hệ thống xử lý làm sách môi trường, các mối quan hệ trong và ngoài nước của công ty... Các doanh nghiệp đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu là 20% gắn với việc sản xuất với việc sản xuất những linh kiện thuộc một số trong các nhóm phụ tùng chủ yếu như động cơ, khung , bộ phận truyền động được hưởng những chính sách nhập khẩu của nhà nước. Trên thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã gian lận trong việc khai báo về tỷ lệ nội địa hoá để được hưởng những chế độ ưu đãi. Điều nay là một hình thức chốn lậu thuế ngoài ra nó có tác hại đối với các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc. Công nghệ và quy mô vốn đầu tư của công ty là yếu tố quyết định công suất tối đa mà doanh nghiệp được phép lắp ráp, nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy trong một năm của công ty. Hiện nay có nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất và bước đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định. - Công tác quản lý kinh doanh của công ty Yếu tố quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu linh kiện của doanh nghiệp đó. Nhân tố quản lý kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: trình độ quản lý, trình độ của cán bộ công nhân viên và kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của ban lãnh đạo công ty. Hiện nay, trình độ quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã cao hơn trước nhiều tuy nhiên vẫn còn ở mức độ thấp so với thế giới đặc biện là kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương. Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, điều này mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng có không ít khó khăn đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh để có thích nghi với hoàn cảnh mới. Chương II. Phân tích Hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe gắn máy của công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất. Khái quát về công ty. Quá trình thành lập và phát triển của công ty. Công ty “Công ty quan hệ quốc tế-đầu tư sản xuất” có tiền thân là “Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư” trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình 8 Bộ Giao thông vận tải. “Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư” được thành lập vào năm 1998 dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty xây dựng công trình 8, trung tâm đã có quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới cũng như đầu tư vào sản xuất với chủng loại mặt phong phú và đa dạng như xe máy, máy công trình, hàng điện tử, các thiết bị văn phòng, sản xuất và lắp ráp các linh kiện xe máy. Căn cứ nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chưc bộ máy của Bộ giao thông vận tải. Căn cứ nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 của chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ quyết định số 1936/QĐ/BGTVT ngày 19/6/2001 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải về việc phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty quan hệ quốc tế-đầu tư sản xuất. Xét đề nghị của ông Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 và ông vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ và lao động. Bộ giao thông vận tải đã có quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước “CÔNG TY QUAN Hệ QuốC Tế-ĐầU TƯ SảN XUấT” thông qua quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 2033/2001/QD/BGTVT ngày 26/6/2001 của bộ giao thông vận tải, trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của “Trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư”, trực thuộc tổng công ty xây dựng công trình 8, kể từ ngày ký quyết định. Trụ sở của doanh nghiệp Nhà nước đặt tại: số 508 Đường Trường Chinh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: CENTRE OF INTERNATIONAL RELATION & INVESTMENT. Tên viết tắt: CIRI Vốn điều lệ (tính tại thời điểm 30/3/2001) là: 5.700.000.000 Đồng. Trong đó: - Vốn cố định: 3.340.000.000 đồng Vốn lưu động: 2.360.000.000 đồng Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: -Xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư-thiết bị tổng hợp; kinh doanh vật tư thiết bị y tế, thiết bị thu phát nghe nhìn quảng cáo. -Sản xuất: Phụ tùng, động cơ xe máy, ắc quy ô tô, ắc quy xe máy, động cơ diesel, thiết bị điện tử, thiết bị điện lạnh, thiết bị bán dẫn, phần mền máy tính, hàng may mặc, giày dép các loại. -Lắp ráp: xe máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện lạnh chuyên ding. -Xuất khẩu lao động, dịch vụ đào tạo. -Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng. Công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng ( kể cả tài khoản tại ngân hàng ngoại thương), được sử dụng dấu riêng. Công ty quan hệ quốc tế-đầu tư sản xuất có số đăng ký kinh doanh 123263, với ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị tổng hợp, kinh doanh vật tư thiết bị y tế, thiết bị thu phát nghe nhìn, quảng cáo, sản xuất phụ tùng động cơ xe máy, ác quy ôtô xe máy, động cơ DIESEL, thiết bị điện tử điện lạnh, thiết bị bán dẫn, phần mềm máy tính, hàng may mặc, giầy dép các loại, lắp ráp xe máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, lắp đặt thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện lạnh chuyên dụng. Trong đó: Vốn cố định là 3.340.000.000 đồng. Vốn lưu động là 2.360.000.000 đồng. Được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy CNĐKKD ngày 17/7/2001. 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty * Chức năng: Là một đơn vị kinh tế Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho công ty, nguồn thu ngoại tệ cho Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. * Nhiệm vụ + Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu cầu thị hiếu trên thị trường để hoạch định các chiến lược marketing đúng đắn đảm bảo cho kinh doanh của công ty được chủ động tránh rủi ro và mang lại hiệu quả tối ưu. + Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty. Quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ngày càng cao. + Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng có liên quan tới hoạt động nhập khẩu của công ty. + Nghiên cứu nắm vững môi trường luật pháp kinh tế, văn hoá, xã hội để phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia đàm phán ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng. + Nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác cho các đơn vị khác hoặc nhờ đơn vị khác uỷ thác xuất nhập khẩu. + Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. Quyền hạn của công ty. + Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đảm bảo tự trang trải nợ vay, thực hiện các quy định về quản lý ngoại tệ của nhà nước. + Được ký kết hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc kinh doanh, hợp tác đầu tư, ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện và các bên cùng có lợi. + Được mở rộng cửa hàng buôn bán các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy định của nhà nước. + Được dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm của công ty trong nước và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài đàm phán, ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiên cứu kỹ thuật. + Được đặt các đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Nhà nước Việt Nam và của các nước sở tại. Được thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế và thị trường thế giới. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty. khối các phòng quản lý. Phòng tổ chức hành chính. - Công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương: + Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố chí lực lượng lao động của công ty đảm bảo bộ máy hoạt động tinh giản, gọn nhẹ và có chất lượng cao. + Tham mưu cho giám đốc công ty về quản lý, xét duyệt hồ sơ, tiếp nhận, điều động, bố trí sắp xếp, đề bạt, nâng bậc, định biên nhân sự; phối hợp đào tạo, nâng cấp trình độ cán bộ công nhân viên, tham mưu xây dựng cơ cấu phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn của công ty, thống kê nhân lực trong toàn công ty. + Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên trong điều kiện sản xuất kinh doanh phát triển trình giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện. + Thực hiện công tác thanh tra, pháp chế, bảo vệ cơ quan. + Làm các báo cáo kế hoạch, báo cáo tổng kết công tác tiền lương, thu nhập hàng quý, năm theo quy định, xây dựng đơn giá tiền lương, thu nhập hàng tháng cho cán bộ công nhân viên. + Làm công tác lao động tiền lương, thực hiện tính toán bảng lương hàng tháng và các chế độ thưởng, trợ cấp, phúc lợi, cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị. + Quản lý, theo dõi sổ BHXH, BHYT của toàn thể các bộ công nhân viên trong đơn vị và thực hiện các nghiệp vụ liên quan. - Công tác hành chính văn phòng: + Tập hợp thông tin về các mặt hoạt động của đơn vị, là đầu mối phối hợp với các phòng, bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ trong việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị. + Xây dựng lịch công tác, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của đơn vị. + Ban hành các văn bản quy định về quản lý của đơn vị, ý kiến chỉ đạo của giám đốc đối với tất cả các phòng, bộ phận trực thuộc. + Trang bị, Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng cũng như sự biến động của công cụ lao động thuộc tài sản trong toàn đơn vị. + Quản lý công tác hành chính, văn thư lưu trữ. Tiếp nhận công văn đến, căn cứ theo tính chất các loại công văn trình giám đốc công ty duyệt rồi tiếp nhận lại sau khi đã có ý kiến giải quyết của giám đốc để phân phối cho các phòng nghiệp vụ đảm bảo chính xác và kịp thời nhanh chóng. Quản lý sử dụng con dấu của đơn vị. + Giải quyết cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ công nhân viên trong toàn đơn vị. + Sao lục các văn bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến việc điều hành của công ty. + Tổ chức các cuộc họp hội thảo, hội nghị giải quyết các công tác đối nội và đối ngoại của cơ quan. + Xây dựng kế hoạch mua sắm, thanh lý, phân phối công cụ lao động cho các phòng, bộ phận trực thuộc. + Xây dựng kế hoạch chi phí văn phòng phẩm hàng tháng, tổ chức mua sắm phân phối cho các phòng bộ phận. + Quản lý công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong phạp vi trụ sở co quan. + Đặt mua các ấn phẩm, báo trí cho đơn vị. Đặt in lịch, bưu thiếp chúc mừng năm mới, sổ tay công tác của đơn vị hàng năm. + Quản lý việc sử dụng máy Fax, máy điện thoại, đảm bảo thông tin liên lạc của cơ quan được thông suốt. + Hướng dẫn khách đến cơ quan liên hệ công tác. +Xây dựng, soạn thoả và trình giám đốc công ty ký các công văn, giấy tờ liên quan đến hoạt động của phòng. + Được quyền đề xuất các biện pháp, các điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Phòng tài chính kế toán tổng hợp: - Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư và tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh phí của đơn vị. - Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán. Kiểm tra việc giữ gìn sử dụng các loại tài sản vật tư tiền vốn, kinh phí của đơn vị. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, pháp luật kinh tế tài chính của nhà nước. - Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra hàng phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế. - Lập báo cáo kế toán, thống kê theo quy định. - Đôn đốc kiểm tra và lập báo cáo về tình hinh thực hiện kế hoạch của đơn vị. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Khối các phòng trực tiếp kinh doanh: Phòng dự án: - Trực tiếp tham mưu cho giám đốc công ty trong việc nghiên cưu xây dựng các dự án sản xuất, đầu tư, chuyển giao công nghệ theo chiến lược phát triển của công ty. - Hoạch định mô hình quản lý và tham gia các dự án sau khi dự án được các bộ ngành phê duyệt. - Xây dựng các dự án đầu tư sản xuất, chuyển giao công nghệ theo chiến lược phát triển của đơn vị. - Quan hệ công tác với các cấp bộ ngành, cơ quan chủ quản để giải quyết các thủ tục cần thiết phê duyệt các dự án đầu tư. - Thực hiện các công việc liên quan đến đăng ký tỷ lệ nội địa hoá ở Bộ Công Nghiệp. - Thực hiện các công tác nghiệp vụ liên quan đến đăng kiểm xe máy. - Chuẩn bị hồ sơ thiết kế xe máy, đảm bảo các thủ tục pháp lý về sở hữu công nghiệp, bản quyền, liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh xe găn máy. - Tìm hiểu, phân tích các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, tham mưu cho giám đốc quyết định chọn các đối tác kinh doanh và phương thức hợp tác với các đơn vị đó. - Lựa chọn, phân tích, dự thảo các hợp đồng hợp tác liên doanh, liên kết các văn bản, hồ sơ liên quan trình Giám đốc công ty quyết định. - Thực hiện các công việc khác mà giám đốc công ty phân công. Phòng xe máy( phòng kinh doanh): - Trực tiếp nhận mệnh lênh từ giám đốc công ty, từ đó xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ. - Thực hiện các nghiệp vụ trực tiếp liên quan đến hoạt động kinh doanh như: soạn thảo, trình giám đốc ký hoặc được giám đốc uỷ quyền ký các hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước, các hợp đồng nhập khẩu. - Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, mua bán hàng hoá trong nước. - Lựa chọn, phân tích tình hình diễn biến trên thị trường trong và ngoài nước về các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến nhiệm vụ mà giám đốc công ty giao, từ đó tham mưu cho giám đốc quyết định các đối sách phù hợp trong từng giai đoạn. - Tổ chức hệ thống bán hàng, đại lý, bảo hành, quản cáo tiếp thị sản phẩm của đơn vị. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Phòng vật tư thiết bị: - Trực tiếp tham mưu cho giám đốc công ty trong điều kiện cung ứng vật tư thiết bị cho các đơn vị trong và ngoài công ty. - Xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn về lĩnh vực kinh doanh cung ứng vật tư thiết bị. - Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư linh kiện nội địa hoá phục vụ cho việc lắp đặt xe máy căn cứ theo kế hoạch nhập khẩu bộ linh kiện của phòng xe máy. - Tìm hiểu, tập hợp thông tin về nhu cầu sử dụng vật tư, thiết bị, xe máy phục vụ công tác thi công xây dựng của các đơn vị trong và ngoài công ty. - Tìm hiểu, tập hợp, phân tích các thông tin của đối tác, các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài về nguồn cung cấp các loại vật tư, thiết bị, xe máy phục vụ công tác. - Tìm hiểu, tập hợp thông tin về các doanh nghiệp sản xuất linh kiện nội địa hoá xe máy và chi tiết động cơ Diesel - Bao cáo tham mưu lãnh đạo đơn vị quyết định lựa chọn các đối tác hợp tác kinh doanh trong và ngoaì nước về lĩnh vực cung ứng vật tư thiết bị. - Xây dựng, soạn thoả và trình giám đốc công ty ký các hợp đồng nhập khẩu vật tư thiết bị, các hợp đồng cung cấp cho các đơn vị trong nước. - Tổ chức mua, cung cấp vật tư, linh kiện sản xuất trong nước phục vụ cho hoạt động của các xưởng sản xuất, lắp ráp cơ khí của công ty. - Tổng hợp nhu cầu vật tư thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Lập quy trình chọn thầu cung cấp vật tư thiết bị. - Xây dựng, soạn thoả, và trình giám đốc công ty ký các công văn, giấy tờ liên quan đến việc kinh doanh cung ứng vật tư thiết bị. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Phòng xuất khẩu lao động: - Tìm hiểu, tập hợp, phân tích thông tin về tình hình xuất khẩu lao động của các đơn vị trong nước, các nguồn sử dụng lao động ở nước ngoài, từ đó báo cáo giám đốc công ty quyết định lựa chọn phương hướng kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu lao động. - Chủ động liên hệ tìm kiếm các nguồn sử dụng lao động ở nước ngoài. - Xây dựng, dự thảo hợp đồng cung cấp lao động cho người sử dụng lao động ở nước ngoài và hợp đồng lao động với người lao động trong nước đi lao động ở nước ngoài trình giám đốc công ty ký. - Thường xuyên cập nhật các văn bản, chính sách của nhà nước về xuất khẩu lao động, qua đó trình giám đốc công ty quyết định phương hướng kinh doanh phù hợp theo từng thời gian. - Xây dựng các phương án tuyển dụng, khám sức khoẻ, đào tạo nguồn lao động ở trong nước đưa đi lao động ở nước ngoài. - Chuẩn bị các thủ tục xuất nhập cảnh cần thiết cho người lao động. - Thực hiện công tác quản lý lao động ở nước ngoài. - Phối hợp phòng tài chính kế toán thu, chi các khoản chi phí liên quan đến việc đưa công dân Việt Nam đi lao động ở nước ngoài. - Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu lao động. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Phòng tin học. - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về lĩnh vực tin học. - Đề xuất phương án thu nhập, tuyển dụng, phát triển cán bộ có trình độ, năng lực về tin học. - Xây dựng phát triển tin học nhằm phục vụ tốt nhất chiến lược kinh doanh của công ty. - Xây dựng định hướng phát triển tin học, có thể nhận các đơn hàng trong và ngoài nước về lập trình và tiến tới viết phần mềm về tin học. - Tìm hiểu, tập hợp, tập hợp những thông tin mới nhất về tình hình phát triển trong lĩnh vực tin học trên thế giới và trong nước để áp dụng vào phục vụ các mục đích kinh doanh của công ty. - Tham mưu cho giám đốc lập phương án, kế hoạch bố trí sử dụng trang thiết bị, nâng cấp trang thiết bị tin học của công ty để phục vụ tốt và có hiệu quả trong sự nghiệp phát triển kinh doanh của công ty. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. Phòng kỹ thuật: - Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển cải tiến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động sản xuất lắp ráp của công ty. - Xây dựng, quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến hoạt động sản xuất, lắp ráp cơ khí của công ty. - Nghiên cứu khảo sát và xây dựng, quản lý các hồ sơ tài liệu kỹ thuật về các dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ sản xuất cơ khí của công ty. - Xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý, giám sát chất lượng sản phẩm. - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại hàng hoá, sản phẩm, chi tiết linh kiện cơ khí mà công ty đang sản xuất lắp ráp. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc phân công. khối các chi nhánh văn phòng đại diện: Nhiệm vụ chính: Các văn phòng đại diện thường chú có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác thông tin liện quan đến lĩnh vực hoạt động thương mại của công ty. Tham mưu cố vấn cho Giám Đốc quyết định lựa chọn những đối tác có thể hợp tác liên doanh. Chịu sự điều hành của giám đốc công ty và quản lý về nghiệp vụ của các phòng nghiệp vụ liên quan. Thường xuyên báo cáo với giám đốc công ty và các phòng nghiệp vụ về tình hình hoạt động của minh. Đại diện công ty phát triển quan hệ hợp tác tốt với các đối tác trên địa bàn mà công ty có hợp tác sản xuất kinh doanh. Quản lý tài sản công ty tại địa bàn. Tuân thủ các nội quy, quy định của pháp luật và các cơ quan quản lý liên quan của chính quyền địa phương, Hạch toán phụ thuộc vào công ty. Thực hiện các công việc khác do giám đốc công ty phân công. Các chi nhánh chính của công ty: Chi nhánh Trùng khánh Trung Quốc. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh tại tỉnh Hà Tây. Khối các xưởng sản xuất: Những nhiệm vụ chung: Nhận nhiệm vụ do giám đốc công ty giao: tiếp nhận các bộ linh kiện tổ chức sản xuất lắp ráp vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, đảm bảo chất lượng, an toàn lao động. Tham mưu cho giám đốc về tình hình thị trường giá cả, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng sản phẩm. Quản lý tài sản công ty tại địa bàn. Chấp hành luật pháp của nhà nước, quy định của chính quyền địa phương sở tại, điều lệ tổ chức, hoạt động và các quy định khác của công ty. Chấp hành nghiêm chính các quy định về an ninh chật tự, an toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa chay tại địa bàn. Chịu sự quản lý chỉ đạo về nghiệp vụ của các phòng thuộc công ty. Thường xuyên báo cáo theo định kỳ tại công ty (1 tuần một lần) mọi hoạt động của xưởng tại địa bàn. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà giám đốc giao. Các xướng sản xuất chính của công ty: Các xưởng lắp ráp xe máy Xưởng lắp ráp động cơ xe máy như quỳnh Hừng Yên. Xưởng sản xuất 275 Nguyễn Trãi Hà Nội. Xưởng sản xuất, lắp ráp đồng hồ công tư mét, bộ dây điện 20 Hoàng Cầu Hà Nội. Xưởng sản xuất bộ đồ nhựa xe máy 275 Nguyễn Trãi Hà Nội. Xưởng cơ khi xe máy tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất. Hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp xe máy: công ty đã thiết lập hệ thống tiêu thụ bán hàng, bảo dưỡng, bảo hành trên phạm vi toàn quốc. Chất lượng của dịch vụ bảo dưỡng, phục vụ người tiêu dùng liên tục được nâng cao. Chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn với giá cả cạnh tranh, đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng. Các linh kiện phụ tùng xe máy do công ty đầu tư sản xuất với tổng mức đầu tư khoảng 12,5 triệu USD sẽ đạt tỷ lệ nội địa hoá khoảng 50% so với toàn xe. Công ty cũng đang thực hiện một số dự án đầu tư sản xuất sau: - Sản xuất động cơ xe máy: Công ty đã xây dựng dự án “đầu tư sản xuất động cơ xe mô tô hai bánh” với các chỉ tiêu: sản lượng 400000 sản phẩm/năm; Tổng vốn đầu tư 9534383VND; số lao động sử dụng 1000 người. Dự án này có sự tham gia hợp tác của các đối tác tham gia của các đối tác trong và ngoài nước gồm: Tập đoàn CHONGQUINH ZONGSHEN Trung Quốc, công ty YNJHUE Đài Loan, công ty 59-bộ quốc phòng, Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp. Sản phẩm động cơ của đơn vị sẽ được tăng dần tỷ lệ nội địa hoá qua các giai đoạn thực hiện dự án, cụ thể: Giai đoạn 1: 18% - giai đoạn này kéo dài 1 năm, 100% số sản phẩm sản xuất ra được sử dụng cho hoạt động sản xuất, lắp ráp xe mày của đơn vị. Giai đoạn 2: trên 40% - giai đoạn này kéo dài một năm, từ 50%-70% số sản phẩm được sử dụng tại đơn vị, phụ vụ nhu cầu thị trường từ 30%-50%. Giai đoạn 3: trên 60% - giai đoạn này kéo dài một năm, sử dụng tại đơn vị 40% số sản phẩm, phục vụ nhu cầu thị trường 60%. Với dự án này, không chỉ đáp ứng được nhu cầu về động cơ cho hoạt động sản xuất lắp ráp xe máy của đơn vị mà con đáp ứng nhu cầu của thị trường về sản phẩm động cơ xe máy. Dự án được Bộ trưởng bộ Giao Thông Vận Tải phê duyệt theo quyết định số 2266/QĐ-BGTVT ngay 13/7/2001 và đã được bộ kế hoạch và đầu tư cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư ( văn bản số 5755/BKH/ DN ngày 24/8/2001). Dự án này dự kiến sẽ được thực hiện vào cuối năm 2001. Hiện nay, các xưởng sản xuất khung xe máy, cụm đồng hồ công tư mét, cụm dây điện và đồ nhựa của công ty với tổng vốn đầu tư khoảng 3 triệu USD đã đi vào hoạt động. - Sản xuất khung xe máy: Sản lượng: 300.000 chiếc /năm. Các sản phẩm chính: khung xe dáng Đream, best. - Sản xuất cụm đồng hồ công tư mét và cum dây điệm . Sản lượng 200.000 bộ/ năm. Các sản phẩm chính: Cụm đồng hồ công tư mét và cụm dây điện dáng Dream, best. - Sản xuất đồ nhựa._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0502.doc
Tài liệu liên quan