Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi

LỜI NÓI ĐẦU Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường bây giờ không chỉ đối mặt với đối thủ cố hữu mà còn phải hoạt động trong một môi trường chiến tranh với các đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh chóng. Không những các doanh nghiệp cạnh tranh một cách quyết liệt mà còn hợp tác một cách khôn ngoan. Đã qua rồi thời mà các danh nghiệp tập trung vào sản xuât rồi bán với giá rẻ, hay tập trung vào bán hàng bán hàng. Hiện nay, người tiêu dùng đứng trước tình trạng rất nhiều nhãn hiệu . Các khách hàng

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại có nhiều những nhu cầu và mong muốn. Các doanh nghiệp muốn thành công thì phải hiểu được khách hàng. Hiện nay, thị trường người có tuổi là một thị trường rất tiềm năng. Trong khi các doanh nghiệp đầu tư vào đoạn thị trường người trẻ tuổi, còn thị trường người có tuổi thì chưa được đầu tư đúng tầm cỡ. Đặc biệt là thị trường nước dành cho người có tuổi. Nước uống của người Việt Nam có nét rất đặc trưng. Khi nhắc đến người Mỹ, người ta thường nhắc đên 1 cốc coke, người Đan Mạch là beer heniken,…Còn người Việt Nam vị nước uống là vị từ các loại cây cỏ thiên nhiên. Thể hiện nét văn hoá của người Việt Nam, thể hiện khá rõ ở nét sử dụng của người có tuổi Đề tài: Nhu cầu và hành vi của người có tuổi đối với các sản phẩm đồ uống và đề xuất Marketing hỗn hợp cho các đồ uống dành cho người có tuổi tập trung nghiên cứu hành vi sử dụng các loại nước uống của người có tuổi, đặc biệt là các loại nước có nguồn gốc từ thảo dược. Và thực trạng của các loại nước uống, nhằm tìm ra các hoàn thiện và tạo ra các sản phẩm mới, đưa sản phẩm đến người tiêu dùng một cách tiện lợi nhất. CHƯƠNG 1.THỰC TRẠNG CÁC NƯỚC UỐNG DÀNH CHO NGƯỜI CÓ TUỔI 1. Thị trường đồ uống Việt Nam với các phân đoạn khác nhau 1.1. Thị trường đồ uống Việt nam Hiện nay đồ uống trên thị trường VIệt Nam rất phong phú và đa dạng. Bao gồm có đồ uống trong nước và đồ uống nhập khẩu từ nước ngoài. Đồ uống trong nước + Đồ uống do các nhà sản xuất sản xuất và đóng chai: bia, rượu, nước ngọt. + Đồ uống từ các loại nguyên liệu chỉ cần sử dụng một cách đơn giản ví dụ các loại trà. +Đồ uống từ các cây nhiên liệu được chế biến trực tiếp tại gia đình: từ các cây như chè, ngải cứu…. + Rượu do nhân dân nấu: chiếm một tỉ lệ khá lớn: rượu từ các loại gạo nếp, rượu cần ở các dân tộc, hiện nay không chỉ được sử dụng ở địa bà các dân tộc mà người kinh sử dụng rất nhiều, nhất là vào các dịp lễ tết. + Các loại sữa: có rất nhiêu loại sữa và sự phân đoạn thị trường là rất rõ ràng. Có loại sữa dành cho trẻ em, người trung tuổi và người cao tuổi. Phải kể đến các nhãn hiệu như Ensure, ….nhưng lượng người cao tuổi uống sữa hàng ngày là rất ít, đây cũng là thói quen của người Việt Nam nói chung. Theo như sự điều tra thì người Việt Nam chỉ dung 6 lít sữa/năm. Đồ uống nhập từ nước ngoài hoặc liên kết với Việt Nam để sản xuất. + Các loại rượu: có rất nhiều loại rượu nhập từ nước ngoài mang nét văn hóa của mỗi nước như vang của pháp, cheku của Hàn Quốc….Các loại rượu này có giá thành rất cao do mức thuế nhập khẩu cao và loại rượu này thường được phân phối ở các đại lý, nhà hàng lớn hoặc mang tính biếu tặng, sử dụng mang tính chất hàng ngày thì chỉ có một số lượng không lớn, thường là những người đã sống ở các quốc gia đó và trở về Việt Nam. + Các loại nước ngọt: Hiện nay trên thị trường nước ngọt của Việt Nam rất sôi động, phải kể đến là hai đối thủ đó là Coke và Pepsi đã có thương hiệu từ lâu, giá cả phải chăng nên chúng chiếm một thị phần rất lớn ở Việt Nam. Đã từ lâu người Việt Nam thường dung Coke trong các dịp lễ liên hoan, đặc biệt là giới trẻ. Sự quảng cáo rầm rộ, phân phối rộng khắp trên các đại lý và các nhà bán lẻ góp phần thành công rất lớn của Coke và Pepsi. Ngoài ra còn một số hang nước ngọt có ga khác cùng chiếm thị phần khã lớn. Họ đang nỗ lực tìm ra các sản phẩm mới như Numberone mới ra một sản phẩm mới từ thiên nhiên đó là trà bí đao hoàn toàn không chứa ga và cồn. Có thể nói yếu tố thiên nhiên đang là hướng chú ý của các nhà sản xuất. 1.2. Các phân đoạn khác nhau Ta thấy rằng các loại rượu được sản xuất xuất phát từ vùng nguyên liệu có sẵn, ví dụ: vùng lúa mạch để sản xuất rượu, lúa nếp thì có rượu nếp mới. Ở các vùng là các trang trại thì sản xuất các loại vang nho. Những chủng loại này mang tính địa lý rất lớn. Người Việt thường sử dụng các loại nước uống từ gạo, gạo nếp và một số từ nguyên liệu nhiệt đới khác. Hiện nay đồ uống thường tập trung vào giới trẻ là chính, họ thường lấy các hình ảnh mang tính trẻ trung, phong cách trẻ như các loại nước ngọt cho tuổi teen, một số loại rượu mạnh (có nồng độ cồn cao) dành cho thanh niên. Một quan điểm không tốt của dưới trẻ Viết Nam là nên sử dụng các loại rượu có nồng độ nặng mới thể hiện được phong cách của mình. Đặc biệt ta thấy rằng các sản phẩm rượu thì rất ít phân theo lứa tuổi, nó chỉ có một nồng độ nhất định tuỳ theo sức khỏe để uống. Nhưng nhìn chung các loại rượu của nước ngoài có nồng độ thấp hơn Việt Nam. Một sự cảnh báo rất lớn cho thị trường nước uống Việt Nam là các loại nước uống nhập lậu, hàng giả rất nhiều. Rất khó phân biệt với hàng thật, nhất là đối với người tiêu dùng không chuyên về rượu. Vì thế khi xây dựng nên nhãn hiệu mới của các loại nước uống cần có sự phân phối đảm bảo, có các biện pháp để bảo vệ thương hiệu. 2. Nhu cầu nước uống của người có tuổi và các sản phẩm nước uống dành cho người có tuổi 2.1. Tiềm năng thị trường. với số dân là hơn 80 triệu người và tốc độ gia tăng dân số là rất cao Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng và hấp dẫn đối với các mặt hàng tiêu dùng. Từ năm 2001 đến nay GDP luôn tăng trưởng trung bình vào khoảng 7,5%. Đây là một con số cao so với thế giới cộng với chính sách y tế của nhà nước về chăm lo sức khoẻ cho nhân dân. Chính vì thế mà tỉ lệ tử vong giảm, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam được nâng lên rõ rệt. Tỉ lệ người cao tuổi gia tăng với một tỉ lệ lớn. Tuổi trung bình là 71.3 tuổi, cao hơn rất nhiều so với trước đây. Đồng thời hiện nay con người có xu hướng lao động tiết kiệm để cuộc sống ổn định khi về già, điều đó được chứng minh bằng các khoản bảo hiểm, tiết kiệm ở ngân hàng và dưới một số hình thức khác. Đặc biệt là đối với những người độc than thì nhu cầu về già không chỉ là nhu cầu về sức khoẻ. Mà nhu cầu về giao tiếp, cũng rất lớn. Vì thế ta thấy rằng thị trường người có tuổi là một thị trường đầy tiềm năng. Xét cả về bề rộng của đoạn thị trường và về cả chiều sâu. tuỳ theo cách phân đoạn theo địa bàn và thu nhập của người có tuổi. 2.2. Nhu cầu uống của người có tuổi Khi con người ta càng lớn tuổi, sự lão hóa của các bộ phận có thể gây ra rất nhiều trở ngại về sức khoẻ sinh hoạt cho người có tuổi, chế độ dinh dưỡng, khả năng hấp thụ không giống giới trẻ.Số lượng thực phẩm không phải là vấn đề chính mà là lượng chất cần cung cấp. Sự cung cấp càng nhanh gọn, hiệu quả là yếu tố rất quan trọng cho người có tuổi do thể chất của người có tuổi cần sự thuận tiện và đủ chất, đặc biệt có tác dụng đối với tình trạng không ổn của một số cơ quan như tuần hoàn và tiêu hóa. Theo như các chuyên gia về chăm sóc sức khoẻ người có tuổi thì người có tuổi nên sử dụng nhiều nước hơn, cung cấp đủ năng lượng. Mà hệ tiêu hóa không còn như lúc trẻ nên nếu sử dụng các loại nước uống chứa dinh dưỡng tốt cho một số bệnh là rất hiệu quả đối với người có tuổi. Như vậy nước uống là nhu cầu rất quan trọng của người có tuổi . Nó phù hợp với tình trạng sức khỏe với người có tuổi. Đặc biệt cần khai thác những sản phẩm có thể điều hoà một số cơ quan cho người cao tuổi. Người cao tuổi nên sử dụng thiên về nước uống hơn là thức ăn là hoàn toàn phù hợp với tính khoa học. 2.3. Các nhãn hiệu hiện có dành cho người có tuổi Đối với các loại rượu và nước ngọt thì người có tuổi cũng giống như những người tiêu dùng bình thường, họ sử dụng theo thói quen, theo thống kê thì có đến 10% người có tuổi sử dụng và sử dụng thường xuyên các loại rượu, thường là rượu mạnh. Một phần thường dùng bia. Như vậy đối với các loại bia rượu này thì đoạn thị trường người có tuổi được xem như các đoạn thị trường khác. Tức là không có sự phân biệt các loại sản phẩm rõ ràng cho các đoạn thị trường, người có tuổi sử dụng các sản phẩm mà giới trẻ sử dụng. Sữa là loại đồ uống được phân đoạn rõ. Mỗi năm sản phẩm sữa được tiêu thụ ở Việt Nam lên đến 40 triệu USD, phải kể đến hai thương hiệu lớn là Ansure, Aline….đặc biệt đánh vào những người có tuổi sau khi mổ, cần giải quyết nhu cầu về xương. Dự báo rằng trong tương lai số lượng người tiêu dùng sử dụng sữa ngày càng tăng nói chung và số người có tuổi sử dụng nói riêng. Một số nước có nguồn gốc từ thiên nhiên như chè Sâm, nước yến có lợi cho sức khoẻ dành chung cho mọi người và những người có tuổi có thể sử dụng nhiều hơn. Nhưng thói quen của người có tuổi Việt Nam thường không sử dụng các loại nước uống này.cung cấp cho người cao tuổi thường ngày. 3. Thực trạng các hoạt động Marketing cho các sản phẩm nước uống dành cho người cao tuổi Hiện nay những hoạt động đầu tư cho thị trường người có tuổi là chưa đúng tầm. Chưa có những loại sản phẩm chuyên dụng dành cho người có tuổi, không chỉ mang tính giải khát mà còn phù hợp với sức khẻo lại phải phù hợp với văn hóa của người có tuổi. Trong khi đó nhu cầu nước uống của người có tuổi là rất lớn. Những doanh nghiệp đang tập trung quá lớn vào thị trường trẻ tuổi, họ có thể phân chia khách hàng trẻ tuổi thành hàng tá những nhóm nhỏ, còn thị trường người có tuổi thì không được chăm sóc đúng với qui mô tiềm năng. Hiện nay cũng có những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như nước ép từ trái cây ( nước cam, nước táo, chanh ) , nước yến, nhưng các loại sản phẩm này chứa lượng đường khá lớn nên không hợp khẩu vị với người có tuổi đặc biệt là nam giới, các sản phẩm này cũng được gộp chung cho các nhóm khách hàng, không chuyên dụng cho đoạn thị trường nào. Muốn thành trong đoạn thị trường tiêu dùng mới này, các nhà kinh doanh cần có sự hiểu biết về thế hệ này. Những người trên 55 tuổi hiện nay khác biệt so với những thế hệ đồng tuổi trước đây. Hiện nay chưa có một doanh nghiệp nào tổ chức sản xuất và phân phối dành cho người có tuổi, các đại lý các siêu thị cũng chưa có một gian hàng dành riêng cho các loại nước uông để cho người có tuổi lựa chọn…Đặc biệt là địa điểm phân phối trực tiếp dành cho người có tuổi. Tóm lại hoạt động Marketing dành cho đoạn thị trường này nói chung và các sản phẩm nước uống nói riêng chưa được đầu tư thích đáng. Đầy là đoạn thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy rủi ro. Phát triển trên thị trường này mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhưng đưa ra sản phẩm mới, chinh phục những khách hàng đã có nhiều kinh nghiệm, tạo ra niềm tin là cả một quá trình. CHƯƠNG 2.HÀNH VI TIÊU DÙNG CÁC LOẠI NƯỚC UỐNG CỦA NGƯỜI CÓ TUỔI 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các loại nước uống của người có tuổi 1.1 Các yếu tố văn hóa 1.1.1. Nền văn hóa Văn hóa có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của con người đặc biệt là người có tuổi khi mà thời gian lĩnh hội học tập và thực hiện rất dài. Nó như bàn tay vô hình ảnh hưởng một cách tự động đến hành vi của con người trong xã hội, mà cá nhân không nhận thấy được sự ảnh hưởng trong hành vi của mình. Các yếu tố của văn hóa đó gắn với một môi trường xã hội nhất định. Có sự tương đồng trong cộng đồng văn hoá người Việt đó là lòng yêu nước, coi trọng các giá trị văn hóa dân tộc, nhưng giữa các vùng miền dân tộc lại có sự khác biệt. 54 dân tộc tạo ra các nhánh văn hóa rất khác nhau như sinh hoạt, phong tục… Trong nhiều nét văn hóa đáng quý của dân tộc Việt Nam xin kể đến nét văn hóa yêu thiên nhiên sống gần gũi với thiên nhiên. Đây là nét văn hóa từ xa xưa của người Việt. Có thể nói người Việt Nam ăn rau là chính, các loại nước uống cũng được tạo ra từ các loại cây. Chính vì thế mà cây làm thực phẩm ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Đất nước trải dài từ Bắc vào Nam rất nhiều vĩ tuyến khí hậu có sự phân biệt Bắc Nam nên các loại nước uống chế suất từ cây cũng khác nhau tạo nên nét văn hóa nước uống từ lâu hình ảnh thường thấy là cụ già tóc bạc bên trong một quán nhỏ với chén nước trà. Vào đến bảo tàng dân tộc học đó là nước gối ở các ngôi nhà của người Kinh Nét văn hóa lại càng thấy rõ ở người có tuổi, họ có những cách chế suất thủ công từ các cây cỏ thiên nhiên. Có rất nhiều kinh nghiệm và niềm tin vào công dụng của các loại nước uống này. Khi chưa có tây y thì người Việt Nam chỉ dùng các loại nam y do các cụ lang vườn kê đơn và sản phẩm hoàn toàn từ thảo dược. Hiện nay giới trẻ ít sử dụng nhưng người cao tuổi thì sử dụng phổ biến. Do sự chế biến khá phức tạp, đặc biệt với các cụ độc thân, nhưng nhu cầu sử dụng các loại nước uống từ thảo dược đã trở thành một nét văn hóa, một thói quen. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự nhanh gọn, hiệu quả vì thế đưa ra và hoàn thiện các sản phẩm từ thảo dược vừa hiệu quả, phân phối hợp lý thoả mãn nhu cầu của người cao tuổi. 1.1.2. Nhánh văn hóa Như chúng ta đã biết đất nước ta có rất nhiều dân tộc (54 dân tộc) do địa hình, khí hậu và những nét văn hóa hình thành lâu đời ở các dân tộc là khác nhau nhưng vẫn cùng tồn tại trong nền văn hóa người Việt tinh thần đoàn kết và chia sẻ học hỏi tìm hiểu về nét văn hóa của dân tộc khác như tìm hiểu về các món ăn nước uống. Và ở dân tộc nào cũng thế người có tuổi có rất nhiều kinh nghiệm trong việc chế biến, vì thế đến một dân tộc bất kỳ thì người có tuổi sẽ là người truyền cho ta những kinh nghiệm hữu hiệu nhất. Ở địa bàn khu vực Hà Nội người có tuổi thường sử dụng các loại nước trà, chè ở quán cóc dọc hè phố, một số uống các loại nước uống từ các loại cây sơ chế, chế biến là rất đơn giản. Các cụ thường sử dụng cùng bạn bè, cùng với chén nước và những câu chuyện. Do một số nguyên nhân như sự sãn có của các nguyên liệu, thời gian …dẫn đến thói quen muốn đước sử dụng các sản phẩm mang tính tiện lợi nhanh gọn nhưng phải đảm bảo an toàn về vệ sinh. Như vậy ta thấy rằng thói quen sử dụng nước uống từ thảo dược là rất thường xuyên, thường thì sử dụng ngay tại gia đình hoặc các quán nước dành cho người đi trên đường. Khi nhà nước cương quyết với sự bán lẻ ở vỉa hè thì cần có địa điểm để các cụ không những sử dụng các sản phẩm nước mà còn là nơi giao tiếp và giải trí có thể sử dụng thêm các sản phẩm khác. 1.2. Các yếu tố xã hội 1.2.1. Nhóm tham khảo 1.2.1.1.Đối với người có tuổi sống độc lập, cách biệt Những người sống độc lập thường có thói quen không tốt trong sinh hoạt hàng ngày. Nhiều khi họ nghĩ rằng ăn gì cũng được, uống gì cũng xong. Do sống một mình và có thể bị mắc một số bệnh liên quan đến việc đi lại nên đó cũng là điều dễ hiểu. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm tham khảo không lớn, khi lựa chọn sản phẩm họ thường hỏi ý kiến của bạn bè, người than, một số sản phẩm từ quảng cáo, đối với đồ uống có thể tham khảo bạn bè, đồng nghiệp và các chuyên gia. 1.2.1.2. đối với người có tuổi sống cùng con cháu Chịu ảnh hưởng nhất định trong sinh hoạt chung của cả gia đình. Nhiều gia đình con cháu quyết định tất cả các sản phẩm, cả nước uống cho cả gia đình. Người có tuổi thuận theo sự sắp xếp của con cháu. Nhất là trong kinh tế thị trường thời gian gấp rút thì con cháu càng muốn tiện lợi nhanh chóng nên người cao tuổi đành chiều theo. Nhưng một số người có tuổi tự chế biến loại nước uống riêng cho bản than phù hợp với tình trạng sức khoẻ của mình. Họ thường tham khảo bạn bè, các chuyên gia khi lựa chọn một số loại nước uống. Các sản phẩm nước uống như bia, rượu, nước ngọt thì ảnh hưởng của quảng cáo là lớn hơn, như quảng cáo qua tivi, qua đài báo. Nhìn chung người có tuổi sử dụng các sản phẩm do chính kinh nghiệm bản than và bạn bè giới thiệu để chế biến nên hoặc do chuyên gia thường là các lương y đề xuất cho. Đồ uống mang tính hiện đại thì thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau 1.2.2. Gia đình Đối với người Việt nam nói chung gia đình có một ý nghĩa rất lớn. Đối với người có tuổi thì gia đình còn được coi trọng hơn nữa, Khi đã về già không còn đi làm giao tiếp với xã hội, gia đình là nơi để người cao tuổi nghỉ ngơi, an dưỡng tuổi già. Người có tuổi có một vai trò rất quan trọng trong gia đình, là người đứng đầu trong gia đình, tham gia định hướng nghề nghiệp, lối sống cho con cháu phù hợp với nét văn hóa riêng của mỗi gia đình và văn hóa xã hội. Mặt khác văn hóa của người Việt rất đề cao chữ hiếu, kính trọng ông bà, cha mẹ, coi trọng những lời khuyên của ông bà, tôn trọng quyết định của người có tuổi, luôn hướng về chăm sóc sức khỏe cho người có tuổi. Nhưng đối với các hoàn cảnh khác nhau thì tạo ra những sinh hoạt và sử dụng những sản phẩm nói chung và sản phẩm nước uống nói riêng. 1.2.2.1. Đối với người có tuổi sống độc lập Có thể có hai vợ chồng già hoặc còn lại một người. Họ độc lập về tài chính hoặc phụ thuộc vào trợ cấp của con cháu. Họ có nhiều thời gian để chăm lo sức khoẻ cho bản than, cũng vì thế mà có thời gian để chế biến một số loại nước uống dùng hàng ngày. Nhưng cũng có những người có tuổi do tình trạng sức khỏe không tiện đi lại như các vấn đề về xương không những không chăm lo cho mình được về mặt thực phẩm mà nhiềukhi còn ăn cho qua bữa, ăn gì cũng được, uống gì cũng xong. Vì thế có sản phẩm nước uống phục vụ tại nhà dành cho người có tuổi có hoàn cảnh đặc biệt cần tiện lợi trong pha chế có tác dụng tốt đối với các chứng bệnh của người có tuổi. 1.2.2.2. Đối với người có tuổi sống cùng con cháu Ngoài ảnh hưởng do cùng sinh hoạt chung dưới một mái nhà, người có tuổi có những sinh hoạt riêng, có thể họ chịu sự chi phối bởi ngân quỹ chung hoặc khó độc lập về tài chính. Nhưng đa phần khi đã về già người có tuổi thường trao những trách nhiệm cho con cháu, ngay cả việc thực phẩm và đồ uống. Một số gia đình có những chế biến thực phẩm và nước uống dành cho người có tuổi nhưng sự không đầy đủ là không tránh khỏi do kinh tế thị trường ngân quỹ thời gian là có hạn. Đa số thì người trong gia đính sử dụng loại nước uống gì thì người có tuổi dùng loại đó, phổ biến thường thấy là nước lọc, trà, và một số loại sinh tố nhưng chiếm phần lớn vẫn là nước lọc. Mà phần lớn hiện nay người có tuổi thường sống cùng con cháu. Để đáp ứng được nhu cầu của người có tuổi chúng ta có thể sản xuất những loại nước uống mà những người trong cùng gia đình vẫn sử dụng được tại gia đình, mà đối với sản phẩm từ thảo dược thì hầu như không mang tác dụng phụ đối với tất cả các đối tượng. Mặt khác ta có thể phân phối các sản phẩm ở các địa điểm phù hợp với lịch sinh hoạt của người có tuổi, tạo ra một môi trường giúp họ thoải mái về tinh thần. Một điều cần lưu ý là sự giao tiếp của người có tuổi với môi trường bên ngoài, tham gia câu lạc bộ, các hoạt động xã hội khác. Bởi nó quyết định đến mức độ tiếp xúc với các đồ uống mới, quyết định đến chúng ta nên phân phối ở đâu cho phù hợp. Nếu người có tuổi còn một số giao tiếp rộng thì họ bị chi phối bởi nhiều yếu tố khi quyết định lựa chọn sản phẩm, còn những người có tuổi đã về nghỉ hưu hẳn thì gia đình là yếu tố đặc biệt quan trọng, chúng ta nên tiếp cận các thành viên, khi giới thiệu sản phẩm để con mua sản phẩm biếu tặng cho bố, hoặc giới thiệu các sản phẩm phân phối trực tiếp 1.2.3. Vai trò, vị trí của người có tuổi Những người có tuổi có vị trí cao khi đang công tác, khi đã nghỉ hưu nhu cầu giao tiếp vẫn còn khá lớn. Họ thường tập trung bạn bè, chính vì thế mà khi lựa chọn sản phẩm thì bạn bè đóng vai trò khá quan trọng trong quyết định. Họ sử dụng các loại đồ uống phong phú hơn. Họ có những tác động nhất định đối với những người cao tuổi xung quanh khi lựa chọn sản phẩm, dịch vụ. Nhất là khi họ vẫn còn tham gia hoạt động xã hội thì họ thấy mình vẫn chưa hề già chút nào, sản phẩm nước uống phải mang phong cách nhất định, địa điểm phân phối cũng phải phù hợp. Đối với những người có tuổi có vị trí bình thường, khi về hưu lựa chọn những sản phẩm mang tính thực dụng, địa điểm phân phối cũng giản dị, đặc biệt ta có thể phân phối sản phẩm ngay tại nhà. Như vậy, tuỳ từng đối tượng để tạo ra những đặc điểm sản phẩm, bao bì nhãn mác và cách phân phối. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không chỉ loại nước dành cho sức khoẻ người có tuổi mà nó còn mang một phong cách của người có tuổi luôn muốn hoạt động giúp ích cho đời. 1.3. Các yếu tố về cá nhân 1.3.1. Tuổi tác Tử bao đời nay sức khẻo luôn là ước vọng của con người. Biết bao sức lực và tâm huyết của nhiều thế hệ các nhà khoa học đã đổ ra nhằm tìm kiếm những phương thuốc giúp con người khẻo mạnh và sống lâu. Nhưng dù muốn hay không, chúng ta cũng phải chấp nhận một sự thật mang tính quy luật, đó là sự giảm sút sức khẻo khi về già. ‘Tuổi càng cao thì sức khẻo càng thấp’. Những tiến bộ vượt bậc về khoa học trong nửa thế kỷ qua đã mang cho con người nhiều khả năng về giải pháp cứu chữa bệnh tật. Nhờ đó, sức khẻo và tuổi thọ của con người ngày càng được nâng cao rõ rệt. Tuổi thọ ngày càng cao nên tỷ lệ người có tuổi trong cộng đồng ngày càng tăng. Đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển. Theo thống kê gần đây nhất của tổ chức y tế thế giới, người có tuổi 11 – 12 % dân số, ước tính đến năm 2030 con số này sẽ tăng lên đến 17% ( Theo quan niệm hiện nay, người có tuổi là 75 tuổi trở lên). Mục tiêu ngành y tế hiện này không chỉ dừng lại ở việc cứu chữa bệnh tật, nâng cao tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử từ vong… mà còn phải nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người; đặc biệt là cho người có tuổi, một bộ phận rất quan trọng trong mỗi gia đình và cộng đồng. Tuổi cao thường đi đôi với sức khẻo yếu vì chức năng của cơ quan trong cơ thể bị giảm sút. Ngoài các bệnh chung, người có tuổi thường mắc hàng loạt các bệnh lý liên quan đến quá trình thái hóa ( Thoái hóa của hệ thần kinh trung ương và ngoại vi, thoái hóa xương khớp, loãng xương…); các bệnh lý tim mạch (thiểu naeng tuần hoàn vành, cao huyết áp, suy tim…); các bệnh lý mãn tính ( phổi, gan, mật…); các bệnh ác tính, các bệnh nhiễm trùng, các tình trạng suy nhược, các tình trạng giảm khả năng chống đỡ của cơ thể …cơ thể luôn là một khối thống nhất,sự suy giảm của các chức năng kéo theo sự suy giảm của một hay nhiều chức năng khác, nên người cao tuổi thường mắc thêm nhiều bệnh. Chính vì vậy, người có tuổi thường phải sử dụng nhiều loại thuốc. Vì thế các sản phẩm nước uống chứa các chất tốt cho sức khẻo càng quan trọng đối với người có tuổi. Tuổi tác là yếu tố quan trọng để phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu. Sự khác nhau về tuổi tác dẫn đến sự khác nhau về tâm lý, tình trạng sức khẻo và hành vi người tiêu sản phẩm nói chung và nước uống dành riêng. Hiện nay có nhiều đồ uống dành cho lớp trẻ, đặc biệt là các loại nước ngọt, rượu với nồng độ mạnh trong khi thị trường nước uống dành cho người có tuổi bị bỏ ngỏ đánh đồng người có tuổi sử dụng các loại nước uống sản xuất chung cho mọi người, lựa chọn những sản phẩm không gây ra những tác động chỉ gặp ở người có tuổi. Đồng thời khi tuổi già đến sự năng động và hoạt động xã hội cũng giảm, sự giao tiếp bị hạn chế, có những người có tuổi còn ngại giao tiếp. Tạo ra các loại nước uống có nguồn gốc từ thiên nhiên, thaoar cỏ, phân phối ở địa điểm thuận lợi cho tuổi già giúp người có tuổi thỏa mãn được nhu cầu sức khẻo cả mặt tinh thần. 1.3.2. Lối sống Lối sống của người có tuổi có những nét đặc trưng khác với thế hệ trẻ. Các giá trị về một sự tân tiến, hiếu thắng, thích thử nghiệm những cái mới….không phải những cái mang đến sự hấp dẫn cho người có tuổi. Họ uống một thứ nước không phải vì nó được quảng cáo rằng ta rất sành điệu, rất trẻ trung sôi động. Mà hoạt động của người có tuổi thiên về một số thú vui riêng của mình, tham gia các câu lạc bộ của người có tuổi, thể dục thể thao, ít mua sắm, ít về sự thể hiện cá nhân của họ là về gia đình, thực phẩm và thông tin trên các phương tiện truyền thông. Họ uống nước là vì thói quen, là cái gì đó thuộc về vị của quê hương, đất nước. Có thể nói lối sống của người có tuổi mang tính bảo thủ nhất định, nên khi đã lựa chọn sản phẩm ít có sự thay đổi và trung thành với nhãn hiệu. Mua sản phẩm dựa vào lí trí, không tùy hứng, có sự lựa chọn cân nhắc rất kỹ dựa trên những tiêu chí nhất định. 1.3.3. Nhân cách và ý niệm bản thân Người có tuổi có những nhân cách đặc trưng đó là lòng tự tôn, sống trọng tình cảm. Hình ảnh bản thân không còn là yếu tố hàng đầu và những thị hiếu không giống như lớp trẻ. Người có tuổi Việt nam coi trọng hình ảnh mang đến trong mắt con cháu đó là sự mẫu mực, làm gương để tạo nên một nếp sống đẹp trong gia đình. Lựa chọn nước uống để thể hiện được tư cách của mình là điều tất yếu ở người có tuổi. Một người có tuổi có tư cách tốt sẽ ý niệm được bản than nên lựa chọn sản phẩm nước uống loại gì ở đâu cho phù hợp. Không ít người có tuổi sử dụng các loại rượu mạnh thường là các loại rượu dân gian, vừa không tốt cho sức khoẻ vừa mất đi tư chất của người có tuổi. Sản phẩm nước uống từ thảo dược không những giúp cho người có tuổi về mặt thể chất mà còn tạo nên một phong cách của người có tuổi. 1.4. Những yếu tố tâm lý 1.4.1. Động cơ Khi nhu cầu trở nên bức thiết buộc con người phải hành động để thoả mãn nhu cầu đó. Đối với người có tuổi sức khoẻ là nhu cầu tự nhiên quan trọng nhất bởi khi về già người có tuổi phải đối mặt với khá nhiều chứng bệnh và sự giảm sút khá lớn về sức khoẻ. Tìm kiếm sản phẩm để thoả mãn nhu cầu vê sức khoẻ có sự xem xét rất thận trọng bởi nó liên quan đến cả tư cách cá nhân. Và đây là những động cơ mang tính rất tích cực. Động cơ về tâm lý chủ yếu là muốn thoả mãn sự giao lưu chia sẻ và nhu cầu tham gia một số hoạt động mang tính chất xã hội khác. Họ thường có kế hoạch từ trẻ khi về già sẽ có những chuyến du lịch đề tìm hiểu về các nét văn hóa dân tộc khác nhau đồng thời giới thiệu nét văn hóa của Việt nam, giới thiệu về nét văn hóa ẩm thực và các loại nước uống từ thảo dược đa phần được tự tay chế biến nên. . 1.4.2. Nhận thức và hiểu biết của người có tuổi Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào trình độ văn hóa, đặc điểm của cá nhân mà phụ thuộc rất lớn vào độ tuổi. Nó quyết định đến việc thu thập, xử lý và lưu trữ trong trí nhớ. Và ngay cả vận dụng những thông tin vào việc mua sắm cũng khác nhau. Người cao tuổi thường bị hạn chế về mặt trí nhớ, sự giao tiếpvà khả năng tiếp cận với các phương tiện truyền thông cũng như trực tiếp với sản phẩm. Họ ít bị tác động với những trào lưu văn hóa mới bởi họ tin vào những kinh nghiệm và việc tích luỹ thông tin. Các sản phẩm nước uống cần đưa lại lợi ích thiết thực, làm họ liên tưởng đến những sản phẩm mà đã gây được niềm tin hay một sự quen thuộc nào đó. Một phần cũng bởi sự hình thành thói quen ở người có tuổi là rất khó, ví dụ như một số người có tuổi đã quen sử dụng một loại rượu dân gian bây giờ để họ có thói quen sử dụng một loại rượu nhập khẩu từ nước ngoài thì khá là khó. Người có tuổi chỉ bị tác động bởi một số tác nhân kích thích nhất định và sự phản ứng của họ đối với những tác nhân không phù hợp rất mạnh, họ có thể tẩy chay, cùng với vai trò vị trí của mình để định hướng hành vi của người thân và người xung quanh, ví dụ như những quảng cáo không nói lên nét văn hóa, nét đẹp truyền thống dân tộc Việt nam, hoặc có những hành động mà người phương Tây xem là bình thường thì nhận được sự phản ứng rất mạnh từ người có tuổi. 1.4.3. Tri thức Do tri thức hình thành trong quá trình lĩnh hội, người có tuổi có rất nhiều kinh nghiệm do thời gian tiếp xúc với các mối quan hệ là nhiều, thường thì tuổi càng cao kinh nghiệm càng nhiều. Mà hành vi cá nhân có thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Chúng ta không nên đối đầu với những kinh nghiệm của người có tuổi, đừng cố chứng minh rằng các kinh nghiệm của họ là không đúng, không còn phù hợp. Mà nên vận dụng một cách khéo léo vào niềm tin, vào bản thân của người có tuổi và việc quyết định lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm mới. Sản phẩm nước uống lại khó hơn nữa bởi kinh nghiệm của người có tuổi trong lựa chọn nguyên liệu và chế biến ra một số loại nước uống là rất tốt. Vì thế cần có những nét độc đáo nhất định cho sản phẩm. 1.5. Niềm tin và thái độ Thái độ đóng vai trò quan trọng hình thành hành vi của người tiêu dung. Khi quyết định mua nhãn hiệu sản phẩm nào đó, lựa chọn địa điểm cung cấp thì khách hàng chọn cái mà mình ưa thích hơn cả, nhiều khi không phải chỉ vì chất lượng sản phẩm rất tốt mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Thường thì đối với người có tuổi hình ảnh không cần quá mới lạ, nổi bật, trẻ trung như giới trẻ, nó thường mang tính thâm thúy. Với sản phẩm nước uống chất lượng đưa ra phải thiết thực, khai thác yếu tố thảo dược là một lợi thế do niềm tin của người tiêu dùng vào thảo dược là rất lớn, họ có thái độ rất tốt về các sản phẩm từ thiên nhiên nói chung. 2. Quá trình ra quyết định mua của người có tuổi. 2.1 Nhận thức nhu cầu Nhu cầu nước uống của người cao tuổi rất cao, nó còn lớn hơn người bình thường. Khi người có tuổi cảm thấy mệt mỏi cùng nhu cầu giải khát cần được thỏa mãn. Tìm một sản phẩm đáp ứng được nhu cầu về giải khát và sức khẻo là điều tất yếu của người tiêu dùng nói chung và người có tuổi nói riêng. 2.2 Tìm kiếm thông tin. Người có tuổi có khá nhiều thời gian rảnh rỗi nên sự tìm kiếm thông tin là rất kỹ lượng. Tuy nhiên các nhãn hiệu mà người có tuổi có được sẽ không lớn do, sự tiếp xúc với các nguồn thông tin không đa dạng. Và do họ cho rằng kinh nghiệm của mình đã có nên không cần tham khảo qua nhiều. 2.3 Dánh giá các phương án. Người có tuổi đánh giá các loại đồ uống không phải bằng cảm tính mà bằng kinh nghiệm của mình. Họ chú ý nhiều đến thuộc tính và các dịch vụ đi kèm mang những lợi ích thiêt thực, đó là sức khẻo, sự tiện lợi. Họ thường có niềm tin vào các sản phẩm từ thảo dược. 2.4 Quyết định mua hàng Người cao tuổi rất thận trọng trong việc ra quyết định mua. Thứ nhất do vấn đề tài chính, Khi về già thu nhập người có tuổi giảm dần, ngân quỹ dành cho chi tiêu cũng hạn hẹp hơn trước đây. Vì thế sự phân ngân quỹ cho các mặt tiêu dùng khó rõ rang. Trong đó chiếm phần lớn là dành cho sản phẩm dành cho sức khoẻ. Chính vì thế mà sản phẩm nước uống trước khi thoả mãn các nhu cầu thể hiện bản thân cần thoả mãn nhu cầu về sức khoẻ. Tâm lý muốn tìm hiểu và áp dụng những kinh nghiệm. do kinh nghiệm của người có tuổi là rất nhiều, họ muốn chứng minh, để chia sẻ những kinh nghiệm đó trong lựa chọn các sản phẩm một cách hiệu quả nhất nên khi khai thác lĩnh vực nước uống cần chú trọng đến những người cao tuổi trước đây giao tiếp và hiểu biết nhiều vùng miền trên đất nước và nước ngoài. Họ có những đánh giá khá khắt khe, và nếu có sự ủng hộ của họ thì đây là một lợi thế vì họ là một nhóm tham khảo ảnh hưởng lớn đến người xung quanh. Người có tuổi có rât nhiều thời gian rỗi để tham khảo tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi ra quyết định. Sự cân nhắc giữa các sản phẩm cùng công dụng với các nhãn hiệu khác nhau, các sản phẩm thay thế khác. 3. Kết quả nghiên cưu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6047.doc
Tài liệu liên quan