NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TO và xác định KẾT quả bán hàng trong CAC Doanh nghiệp thương mại

Tài liệu NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TO và xác định KẾT quả bán hàng trong CAC Doanh nghiệp thương mại: ... Ebook NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TO và xác định KẾT quả bán hàng trong CAC Doanh nghiệp thương mại

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TO và xác định KẾT quả bán hàng trong CAC Doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TNHHTM : Trách nhiệm hữu hạn thương mại DN: Doanh nghiệp DT : Doanh thu. Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng. Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp. CPBH: Chi phí bán hàng. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp DTT : Doanh thu thuần GVHB : Giá vốn hàng bán TSCĐ : Tài sản cố định TK : Tài khoản LN : Lợi nhuận HH : Hàng hoá. HĐKD : Hoạt động kinh doanh CPTC : Chi phí tài chính LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh thu và lợi nhuận có ý nghĩa sống còn để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn vốn để doanh nghiệp có thể trang trải chi phí và mở rộng quy mô. Để có được uy tín trên thị trường thì doanh thu của doanh nghiệp là yếu tố quyết định. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả và khả năng đóng góp cho nhà nước sẽ tăng lên. Như vậy, rõ ràng lợi nhuận là mục tiêu số một đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Một doanh nghiệp ra đời, hoạt động nhằm mục tiêu trước mắt và lâu dài của họ, tốc độ phát triển nhanh hay chậm cho ta cái nhìn tổng thể về sức sống hiện tại và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không tự nhiên có, nó là kết quả của sự phối kết hợp của một hệ thống các yếu xuất phát từ chính doanh nghiệp và có sự tác động từ môi trường bên ngoài. Do đó để không ngừng nâng cao doanh thu và lợi nhuận, các doanh nghiệp phải áp dụng các công cụ quản lý kinh tế khác nhau. Một trong số công cụ đắc lực ấy là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cố được thông tin chính xác, kịp thời từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá chính xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và có thể lựa chọn phương án kinh doanh, đầu tư có lợi nhất góp phần vào sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng trên công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp mà trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần An VIỆT, em đã chọn đề tài làm luận văn là “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần An VIỆT”. LuËn v¨n gåm 3 ch­¬ng: Ch­¬ng I: Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ kÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kªt qu¶ b¸n hµng trong c¸c doanh nghiÖp th­¬ng m¹i. Ch­¬ng II: Thùc tr¹ng vÒ kÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng t¹i c«ng ty Cæ phÇn An ViÖt. Ch­¬ng III: Mét sè ý kiÕn ®Ò xuÊt nh»m hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n b¸n hµng vµ x¸c ®Þnh kÕt qu¶ b¸n hµng t¹i C«ng ty Cæ phÇn An ViÖt. Do thời gian thực tập có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên bài luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chi trong phòng kế toán để bài luận văn này của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1./ Khái niệm và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1,1.1/ Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thực hiện nghiệp vụ này, vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Bán hàng là một mắt xích rất quan trọng trong chu kỳ vận động của hàng hoá. Trong các loại hình doanh nghiệp nói chung hay trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng thì bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh và ngược lại xác định kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp vì có xác định được doanh thu bán hàng thì mới có thể bù đắp được mọi chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh, thu được lợi nhuận tối đa mà vẫn được khách hàng chấp nhận. Như vậy bán hàng(tiêu thụ) là thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh từ sản xuất ra sản phẩm đến tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm được đưa ra từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ(bán hàng). Bán hàng là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất, phân phối một bên là tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ (bán hàng) được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. 1,1.2/ Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình. Như vậy, bán hàng là điểm mấu chốt giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì và phát triển được hay không. Kế toán là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất trong hệ thống các công cụ quản lý. Có nhiệm vụ thu nhận, xử lý, cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế tài chính giúp cho nhà quản lý đưa ra được những phương án kinh doanh tối ưu. Kết quả và hiệu quả kinh doanh là vấn đề họ phải quan tâm hàng đầu. Doanh nghiệp không thể phát triển được nếu kết quả kinh doanh thấp. Vì vây, việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả bán hàng một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ba chỉ tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là: + Doanh thu +Chi phí và + Lợi nhuận Tăng doanh thu, giảm chi phí là một trong những yêu cầu cơ bản, bức xúc của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 1. 2/ Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1,.2.1/ Kế toán doanh thu bán hàng 1,2.1.1/ Khái niệm về doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp dịch vụ. 1,2.1.2/ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau : +Doanh thu đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hưu của sản phẩm hàng hoá cho người +Doanh nghiệp không còn nắm giữ về sản phẩm hàng hoá như một người sở hữu sản phẩm hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá này. + Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Doanh thu phải được xác định một cách chắc chắn. + Phải xác định được một cách riêng biệt cụ thể các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài doanh thu nội bộ. Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là nguồn thu chủ yếu được xác định như sau: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (của từng loại hàng hoá) += Khối lượng hàng hoá dịch vụ được coi là đã tiêu thụ ( của từng loại hàng hoá) xx Giá bán của hàng hoá, dịch vụ hàng hoá đó Để xác định được kết quả bán hàng ta cần tính được doanh thu thuần: Doanh thu thuần về bán hàng: là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần về bán hàng += Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuết GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. + Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc biên bản cam kết giữa hai bên. + Giảm giá hàng bán: Là số tiền mà doanh nghiệp bán giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn đã được quy định trong hợp đồng kinh tế + Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là trị giá tính theo giá thanh toán của số hàng đã bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như phẩm chất, sai quy cách, chung loại… + Thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: là số thuế cho hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chịu thuế xuất khẩu, chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp tính thuế thoa phương pháp trực tiếp. 1,2.1.3/ Phương pháp xác định doanh thu bán hàng Tuỳ theo phương pháp tính thuế GTGT của từng doanh nghiệp mà doanh thu bán hàng được xác định như sau: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp qpá dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT. 1,2.1.4/ Chứng từ kế toán sử dụng Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, tuỳ theo các thức bán hàng mà kế toán cần phải sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng. Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. Bảng kê bán lẻ hàng hoá. Báo có bán hàng Các chứng từ liên quan khác. 1,2.1.5/ Tài khoản kế toán sử dụng Dựa vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thì tuỳ thuộc từng loại hình và quy mô doanh nghiệp mà doanh nghiệp lựa chọn sử dụng các khoản cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Để theo dõi, phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau : TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm; Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ; Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá; Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ Tài khoản này bao gồm 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền theo giá bán hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm cam kết trong hợp đông. Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư. 1,2.1.6/ phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ *Phương pháp bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp : là phương pháp giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng này khi bàn giao cho bên khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người đã giao. Sơ đồ kế toán hàng theo phương pháp trực tiếp: ( Xem sơ đồ số 01. trang 1, Phụ lục) Phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi: là phương pháp mà bên chủ hàng ( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại,nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. Sơ đồ kế toán bán hang theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị nhận đại lý: (Xem sơ đồ số 02, trang 2, phụ lục) Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi tại đơn vị giao đại lý: (Xem sơ đồ số 03, trang 3, Phụ lục) Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định theo sự thoả thuận của hai bên. Theo phương thức này, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng hoá chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp: (Xem sơ đồ số 04, trang 4, phụ lục) Phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng : là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá trên thị trương. Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: (Xem sơ đồ số 05, trang 5, Phụ lục) 1,2.2/ kế toán giá vốn hàng bán 1,2.2.1/ Khái niệm về giá vốn hàng Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hoá đó, nó bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua hàng xuất bán Trị giá vốn của hàng bán ra trong kỳ = trị giá của hàng bán ra trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ 1,2.2.2/ Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo thực tế nguyên tắc giá phí. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, chế biến được đánh giá theo giá thành sản phẩm sản xuất thực tế bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. Đối với những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến thì giá thực tế của chúng là giá thành thực tế gia công bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (thuê gia công) +Các chi phí liên quan khác 1,2.2.3/ Phương pháp tính giá mua của hàng bán ra Hàng hoá được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau vì vậy khi xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn của phương pháp khác sau: + Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này giá thực tế hàng hoá xuất kho là đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ. Trị giá thực tế hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá thực tế hàng hoá xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân. Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Trong đó : = Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ Phương pháp này tính giá thực tế bình quân của toán bộ số hàng tồn đầu kỳ và số hàng nhập trong kỳ. + Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng rào nhập kho trước thì xuất trước Ở phương pháp này người ta tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn gái thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. + Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết rằng hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. + Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo dõi hàng hoá theo từng lô hàng, khi xuất hàng hoá thuộc lô hàng nào căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho( mua) thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế xuất kho. 1, 2.2.4/ Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho. 1,2.2.5/ Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh trị gái vốn hàng bán ra và việc kết chuyển trị giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”. Tài khoản 632 có kết cấu như sau: a/ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phong đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên có : - kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”; Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước). Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho b/ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. */ Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Bên nợ: - Trị giá vốn hàng hoá đã xuất bán trong kỳ; Trích lập số dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên có : - kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ; Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như : Tài khoản 152,157,911. 1,2.2.6/ Trình tự kế toán giá vốn hàng bán + Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên (Xem sơ đồ sô 06, trang 6, Phụ lục) +Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ: (Xem sơ đồ số 07, trang 7, Phụ lục) 1,2.3/ kế toán chi phí bán hàng 1,2.3.1/ Khái niệm về chi phí bán hàng Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết để phục vụ quá trình bán hàng như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, hoa hồng cho các đại lý, quảng cáo sản phẩm, bảo hành, khấu hao TSCĐ dùng cho việc bán hàng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. 1,2.3.2 /Chứng từ kế toán sử dụng + Phiếu chi + Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài. 1,2.3.3/Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụngTk 641 “chi phí bán hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp 2. Tài khoản 641 có kết cấu như sau: Bên nợ: - Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641: Cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 : Chi phí nhân viên; Tài khoản 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì; Tài khoản 6413 : Chi phí đồ dùng, dụng cụ; Tài khoản 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6415: Chi phí bảo hành; Tài khoản 6416: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6417: Chi phí bằng tiền khác; 1,2.3.4/ Trình tự hạch toán chi phí bán hàng : (Xem sơ đồ số 08, trang 8, Phụ lục) 1,2.4/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1,2.4.1/ Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Theo quy định của bộ tài chính thì chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp, các khoản thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các tài khoản chi phí khác bằng tiền. 1,2.4.2/ Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dung Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này phản ánh tổng hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và chi phí chung liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản 642 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên có : - hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); Tài khoản 642: Cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6421: Chi phí nhân viên quản lý; Tài khoản 6422: Chi phí vật liệu quản lý; Tài khoản 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng; Tài khoản 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ; Tài khoản 6425: Thuế, phí và lệ phí; Tài khoản 6426 : Chi phí dự phòng; Tài khoản 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài; Tài khoản 6428: Chi phí bằng tiền khác; 1,2.4.3/ Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp : (Xem sơ đồ số 09, trang 9, Phụ lục) 1,2.5/ Kế toán xác định kết quả bán hàng 1,2.5.1/ Khái niệm về kết quả bán hàng Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán( gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1,2.5.2/ Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng Tài khoản 911 “xác định kết quả bán hàng” để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tk 911 có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Kết chuyển lãi. Bên Có : - Doanh thu thuần về số sản phẩm,hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán còn sử dụng Tài khoản 421 “ Lãi chưa phân phối”. Tài khoản 421 có kết cấu như sau: Bên nợ: - kết chuyển lỗ. Bên có :- kết chuyển lãi. 1,2.5.3/ Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng + Theo phương pháp kiểm kê định kỳ và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Xem sơ đồ số 10, trang 10, Phụ lục) +Theo phương pháp kê khai thường xuyên và đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ (Xem sơ đồ số 11, trang 11, phụ lục) CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN VIỆT 2.1/ Khái quát chung về công ty Cổ Phần AN VIỆT 2,1.1/ Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần AN VIỆT Công ty cổ phần AN VIỆT là nhà nhập khẩu và phân phối các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng của các hàng nổi tiếng trên thế giới : Pioneer – Philips- National- Panasonic- Tiger- samsung- Toshiba- Mitshubishi – Sanyo. Công ty cổ phần AN VIỆT được thành lập vào năm 2002 Trụ sở chính công ty : Sè 81 - tæ 3 - ph­êng Thµnh C«ng - Ba §×nh - HN - ĐT: 84-4-9365629 Mã số thuế: 0301865938. Những năm đầu thành lập, công ty hoạt động với quy mô nhỏ. Nhờ chú trọng đầu tư nghiên cứu thị trường, sản phẩm kinh doanh của công ty đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu khách hàng và được người tiêu dùng tín nhiệm. Uy tín của công ty ngày càng được nâng cao, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, hoạt động của công ty ngày càng mang lại hiệu quả. 2,1.2/ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua: (Xem biểu số 01, trang 16, Phụ lục) 2,1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần AN VIỆT - §øng ®Çu lµ Héi ®ång Qu¶n trÞ: lµ c¬ quan qu¶n lý C«ng ty, cã toµn quyÒn nh©n danh c«ng ty ®Ó quyÕt ®Þnh thùc hiÖn c¸c quyÒn vµ nghÜa vô cña C«ng ty kh«ng thuéc thÈm quyÒn cña §H cæ ®«ng. §ång thêi H§QT quyÕt ®Þnh chiÕn l­îc, kÕ ho¹ch kinh doanh hµng n¨m cña c«ng ty. - Ban kiÓm so¸t: Thùc hiÖn gi¸m s¸t Gi¸m ®èc hoÆc tæng gi¸m ®èc trong viÖc qu¶n lý vµ ®iÒu hµnh C«ng ty, chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc ®¹i héi cæ ®«ng trong thùc hiÖn c¸c nhiÖm vô ®­îc giao. - Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của chi nhánh công ty, chịu trách nhiệm trước mọi cơ quan chức năng có liên quan, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh. Giám đốc tham gia quản lý toàn diên, có tính tổng hợp theo luật doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phân công chỉ đạo điều hành công việc ở các bộ phận kế toán, kinh doanh, hành chính, văn phòng. Các công việc về bán hàng và mở rộng bán hàng, ký các hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có nhu cầu quan hệ với công ty. - Phòng hành chính tổ chức: Quản lý lao động, theo dõi tính lương cho các cán bộ trong công ty, tổ chức bảo vệ an toàn người và tài sản của công ty. Lập các dự án sửa chữa tài sản cố đinh, mua bán thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh của công ty. Nhận fax các thông báo và báo cáo chuyển cho bộ phận chức năng xử lý, phân loại và lưu vào các file hồ sơ… Phòng kinh doanh: Giao dịch với khách hàng, chịu trách nhiệm về tiêu thụ hàng hoá của công ty. Nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng và thực hiện các chiến lược quảng cáo. Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận trong công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty, kip thời báo cáo ban giám đốc, phòng kinh doanh để cho hoạt động chung của công ty ngày càng tốt hơn. Hệ thống kho hàng: Thủ kho và toàn bộ nhân viên vận chuyển, bốc xếp hàng, có nhiệm vụ trực tiếp nhập, xuất và bảo quản hàng hoá trong kho Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : ( Xem sơ đồ số 12, trang 12, Phụ lục) 2,1.4/ Đặc đỉêm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần AN VIỆT 2,1.4.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong công ty bộ máy kế toán đảm nhiệm. Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên trong phòng kế toán thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế toán này, mối quan hệ trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan kế toán hay thông tin kinh tê, gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực của từng nhân viên kế toán,phù hợp với tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Công việc của bộ máy kế toán trong công ty gồm: Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán theo quy định và kiểm tra sự chính xác của báo cáo có các phòng ban khác lập. Giúp giám đốc hướng dẫn chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp. Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế quyết toán với cấp có thẩm quyền. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu đó cho các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp và cho cơ quan quản lý theo quy đinh. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty tổ chức hình thức sổ kế toán theo phương pháp Nhật ký chung, tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, tất cả các công viẹc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo, thông tin kinh tế… đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của doanh nghiệp. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đâu. Công ty chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. 2,1.4.2/ Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. Để thực hiện đầy đủ, toàn diện các nhiệm vụ và đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung của kế toán trưởng, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán về căn cứ và đặc điểm tổ chức kinh doanh, quản lý của công ty mà bộ máy kế toán gồm người, đều có trình độ đại học, được phân công công việc như sau; Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán tài chính trong công ty. Kế toán trưởng duyệt lại toàn bộ sổ sách, phân tích, đánh giá, thuyết minh tình hình tài chính của công ty, trình giám đốc gửi lên Bộ Tài Chính và các ngành liên quan. Kế toán tổng hợp: Lập báo cáo về sự tăng giảm số dư Nợ, Có tại ngân hàng theo dõi tổng hợp chi phí và phân bổ chi phí chung cho từng khoản mục chi phí một cách chi tiết tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ. Thủ quỹ : làm nhiệm vụ quản lý quỹ, quản lý việc thu, chi, lập báo cáo quỹ, thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công việc của mình. Thực hiện tổng hợp tiếp nhận, thanh, quyết toán chi lương, thưởng và các khoản chi khác trong công ty. Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, lập hoá đơn bán hàng, lập bảng kê hàng hoá tiêu thu v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2484.doc