Phần mềm quản lý thư viện

Tài liệu Phần mềm quản lý thư viện: LỜI CẢM ƠN Suốt quá trình học tập trong trường Đại học vừa qua, em đã được quý thầy cô cung cấp và truyền đạt tất cả kiến thức chuyên môn cần thiết và quý giá nhất. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh thần học tập, làm việc độc lập và sáng tạo. Đây là tính cách hết sức cần thiết để có thể thành công khi bắt tay vào nghề nghiệp trong tương lai. Đồ án tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng, tổng kết lại những kiến thức mà mình đã học. Đồng thời, rút ra được những kinh nghiệm thực tế rất q... Ebook Phần mềm quản lý thư viện

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phần mềm quản lý thư viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uý giá trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sau một học kỳ em tập chung công sức cho đề tài và làm việc tích cực, đặc biệt là nhờ sự chỉ đạo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Chí Cường cùng với các thầy cô trong khoa và các cán bộ, nhân viên trong Trung tâm Thông tin Tư liệu và Thư viện Trường Đại học dân lập Phương Đông, đã giúp cho em hoàn thành đề tài một cách thuận lợi và gặt hái được những kết quả mong muốn. Bên cạnh những kết quả khiêm tốn mà em đạt được, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót khi thực hiện đồ án tốt nghiệp của mình, kính mong thầy cô thông cảm. Sự phê bình, góp ý của quý thầy cô sẽ là những bài học kinh nghiệm rất quý báu cho công việc thực tế của em sau này. Là sinh viên ngành Công nghệ thông tin, em rất tự hào về khoa mà mình theo học, tự hào về tất cả các thầy cô của mình. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn công lao dạy dỗ của quý thầy cô. Kính chúc quý thầy cô mạnh khoẻ, tiếp tục đạt được nhiều thắng lợi trong nghiên cứu khoa học và sự nghiệp trồng người. Trân trọng kính chào! LỜI NÓI ĐẦU Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ngành Công nghệ thông tin đã và đang là một ngành mũi nhọn. Ta có thể dễ dàng nhận thấy điều này qua các ngành nghề trong xã hội. Ở các cơ quan, cửa hàng, siêu thị, người ta đã thay thế dần các phương thức Quản lý và thanh toán cũ kỹ, lạc hậu, thay vào đó họ trang bị những hệ thống máy tính hiện đại, cài đặt các chương trình Quản lý tiện ích, nhằm thực hiện các công việc một cách nhanh chóng, chính xác tiết kiệm được thời gian và nhân lực cho công việc của mình. Cùng với tốc phát triển và sử dụng rộng rãi đó, các trường Đại học ở Việt Nam đã và đang đẩy cao việc sử dụng hệ thống máy tính được cài đặt các chương trình Quản lý tiện ích để Quản lý trong nhiều bộ phận, trong đó việc Quản lý thư viện của trường là việc cần thiết, nhằm phục vụ được bạn đọc một cách nhanh chóng, chính xác và giúp cho người quản lý theo dõi được tình hình công việc thường xuyên. Chương trình quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý, phục vụ công tác tra cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm giữ được số lượng sách trong thư viện, phân loại sách theo từng phân loại, môn loại, mục để có thể dễ dàng tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng tài liệu hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Tóm tắt nội dung: Phần mềm quản lý thư viện thực hiện các công việc sau: Quản lý sách. Quản lý độc giả qua việc cấp thẻ độc giả. Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả. Thống kê sách, độc giả, mượn và trả sách của độc giả. Phần 1:GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG Chương 1:TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VISUALBASIC Visual Basic là một ngôn ngữ thảo chương hoàn thiện và hoạt động theo kiểu điều khiển bởI sự kiện ( Event – Driven programming language ) nhưng lạI giống ngôn ngữ thảo chương có cấu trúc ( Structured programming language ) Theo Bill Gates đã mô tả Visual Basic như một “ công cụ vừa dễ lạI vừa mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic “.Điều này dường như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô chương trên, trừ khi bạn hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu ngườI dùng Microsoft Windows. Visual Basic đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn Visual Basic 1.0. Visual Basic 3 bổ sung các cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lạI bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành một ngôn ngữ lập trình hướng đốI tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã bổ sung khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khẳ năng sáng tạo các điều khiển riêng. Và bây giờ, Visual Basic 6.0 bổ sung một số tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet, và cả các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở thành mạnh nhất và trôi chảy nhất chưa từng thấy. Mặt khác, lợi điểm khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm thời gian và công chức so với ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng. Visual Basic gắn liền vớI khái niệm lập trình trực quan ( Visual ), nghĩa là khi thiết kế một chương trình, ta nhìn thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đốI tượng trong ứng dụng. Một khả năng khác của Visual Basic chính là khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DLL ( Dynamic Link Library ). DLL chính là phầm mở rộng cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó đã có một số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL phụ trợ. Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải qua hai bước: - Thiết kế giao diện ( Visual Programming ) - Viết lệnh ( Cade Programming ) Nó cùng hỗ trợ các cấu trúc: - Cấu trúc IF… THEN …ELSE - Các cấu trúc lặp (Loops). - Cấu trúc rẽ nhánh ( Select Case ) - Hàm ( Function ) và chương trình con ( Subroutines ) Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình. Cũng như các ngôn ngữ khác, mỗi phiên bản mới của Visual Basic đều chứa đựng những tính năng mới chẳng hạn Visual Basic 2.0 bổ sung cách đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất có sẵn, Visual Basic 4.0 bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và chuyển sang ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ, hiện nay ngôn ngữ mớI nhất là Visual Basic 6.0 hỗ trợ nhiều tính năng mạnh hữu hạn OLE DB để lập trình dữ liệu. Các lập trình viên đã có thể dùng Visua Basic 6.0 để tự mở rộng Visual Basic. Visual Basic có sẵn các công cụ như: Các hộp văn bản, các nút lệnh, các nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp liệt kê, các thanh cuộn, các hộp thư mục và tập tin… có thể dùng các khung kẻ ô để quản lý dữ liệu theo dạng bảng, liên lạc vớI các ứng dụng Windows khác, truy nhập các cơ sở dữ liệu gọi chung là điều khiển thông qua công nghệ OLE của Microsoft Hệ trợ giúp trực tuyến đầy đủ giúp tham khảo nhanh chóng khi phát triển một ứng dụng. Tuy nhiên việc này trên VB 6.0 đòi hỏi phải có CD ROM. Visual Basic còn hỗ trợ việc lập trình bằng cách hiện tất cả tính chất của đối tượng mỗI khi ta định dùng đến nó. Đây là điểm mạnh của ngôn ngữ lập trình hiện đại Các bước thiết kế một ứng dụng Visual Basic: - Xây dựng các cửa sở mà ngườI dùng sẽ thấy - Quyết định những sự kiện mà các điều khiển trên cửa sổ sẽ nhận ra. Các nội dung diễn ra khi ứng dụng đang chạy: - Visual Basic giám sát các cửa sổ và các điều khiển trong từng cửa sổ cho tất cả mọI sự kiện mà từng điều khiển có thể nhận ra ( các chuyển động chuột, các thao tác nhắp chuột, di chuyển, gõ phím …) - Khi Visual Basic phát hiện một sự kiện, nếu không có một đáp ứng tạo sẵn cho sự kiện đó, Visual Basic sẽ xem xét ứng dụng để kiểm tra ngườI dùng đã viết thủ tục cho sự kiện đó hay chưa. - Nếu đã viết rồi, Visual Basic sẽ thi hành và hình thành nên thủ tục sự kiện đó và quay trở lạI bước đầu tiên. Các bước này quay vòng cho đến khi ứng dụng kết thúc. Để hiểu rõ phần trên, sau đây tôi sẽ trình bày cụ thể hơn về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0. II. Thiết kế giao diện trong VisualBasic Do Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết kế giao diện rất đơn giản bằng cách đưa các đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tính của các đối tượng đó. 1.FORM Form là biểu mẫu của mỗI ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form (như là một biểu mẫu ) nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng. Ta có thể xem Form như là bộ phận mà nó có thể chứa các bộ phận khác. Form chính của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại, hiện thị cho nhập dữ liệu và hơn thế nữa. Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu vào lúc hoàn tất thiết kế ( thường mệnh danh là thời gian thiết kế, hoặc lúc thiết kế ) là kích cỡ và hình dáng mà ngườI ngườI dùng sẽ gặp vào thờI gian thực hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép ta thay đổI kích cỡ và di chuyển vị trí của Form cho đến bất kỳ nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó trong cửa sổ thuộc tính đối tượng ( Properties Windows ). Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của Visual Basic đó là khả năng tiến hành các thay đổI để đáp ứng các sự kiện của người dùng. 2.TOOLS BOX ( Hộp công cụ ) Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị cho các điều khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu là bảng chứa các đốI tượng được định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ sau đây là công dụng nhất: + Scroll Bar: (Thanh cuốn) Các thanh cuốn được dùng để nhận nhập liệu hoặc hiện thị kết xuất khi ta không quan tâm đến giá trị chính xác của đốI tượng nhưng lạI quan tâm sự thay đổI đó nhỏ hay lớn. Nói cách khác, thanh cuốn là đốI tượng cho phép nhận từ ngườI dùng một giá trị tuỳ theo vị trí con chạy (Thumb ) trên thanh cuốn thay cho cách gõ giá trị số. Thanh cuốn có các thuộc tính quan trọng nhất là: - Thuộc tính Min: Xác định cận dướI của thanh cuốn - Thuộc tính Max: Xác định cận trên của thanh cuốn - Thuộc tính Value: Xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn + Option Button Control ( Nút chọn ) Đối tượng nút chọn cho phép người dùng chọn một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại một thời điểm chỉ có một trong các nút chọn được chọn. + Check Box (Hộp kiểm tra ) Đối tượng hộp kiểm tra cho phép ngườI dùng kiểm tra một hay nhiều điều kiện của chương trình ứng dụng. Như vậy, tại một thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm tra được đánh dấu + Label ( Nhãn ) Đối tượng nhãn cho phép người dùng gán nhãn một bộ phận nào đó của giao diện trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng. Dùng các nhãn để hiện thị thông tin không muốn ngườI dùng thay đổi. Các nhãn thường được dùng để định danh một hộp văn bản hoặc một điều khiển khác bằng cách mô tả nộI dung của nó. Một công cụ phổ biến nhất là hiện thị thông tin trợ giúp. + Image( Hình ảnh ): Đối tượng Image cho phép người dùng đưa hình ảnh vào Form. + Picture Box : Đối tượng Picture Box có tác dụng gần giống như đối tượng Image. + Text Box : Đối tượng Text Box cho phép đưa các chuỗi ký tự vào Form. Thuộc tính quan trọng nhất của Text Box là thuộc tính Text_ cho biết nội dung hộp Text Box. + Command Button ( Nút lệnh ): Đối tượng Command Button cho phép quyết định thực thi một công việc nào đó. + Directory List Box, Drive List Box, File List Box: Đây là các đối tượng hỗ trợ cho việc tìm kiếm các tập tin trên một thư mục của ổ đĩa nào đó. + List Box ( Hộp danh sách): ĐốI tượng List Box cho phép xuất các thông tin về chuỗi. Trên đây là những đối tượng được sử dụngthường xuyên nhất trong phần thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng của Visual Basic. 3.PROPERTIES WINDOWS (Cửa sổ thuộc tính) Properties Windows là nơi chứa danh sách các thuộc tính của đối tượng cụ thể. Các thuộc tính này có thể thay đổI được để phù hợp vớI yêu cầu về giao diện của các chương trình ứng dụng. 4.PROJECT EXPLORER Do các ứng dụng của Visual Basic thường dùng chung mã hoặc Form đã tuỳ biến trước đó, nên Visual Basic tổ chức các ứng dụng thành các Project. Mỗi Project có thể có nhiều Form sẽ được lưu trữ chung với Form đó trong các tập tin riêng biệt. Mã lập trình chung mà tất cả các Form trong ứng dụng chia sẻ có thể được phân thành các Module khác nhau và cũng được lưu trữ tách biệt, gọi là các Module mã Project Explorer nếu tất cả các biểu mẫu tuỳ biến được và các Module chung, tạo nên ứng dụng của ta. Chương 2:GIỚI THIỆU CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS 1. Microsoft Acceess 2000 Khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database Management System): Là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. Microsoft Acceess cũng là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ nó trơ giúp cho người sử dụng lưu trữ thông tin dữ liệu bên ngoài vào máy tính dưới dạng các bảng và có thể tính toán, xử lý trên dữ liệu trong các bảng đã lưu trữ. 1. Các đặc điểm của của Microsoft Acceess 2000 Hỗ trợ cơ chế tự động kiểm tra khoá chính, phụ thuộc tồn tại, miền giá trị… của dữ liệu bên trong các bảng một cách chặt chẽ. Với công cụ trình thông minh (Winzard) cho phép người sử dụng có thể thiết kế các đối tượng trong Microsoft Acceess một cách nhanh chóng. Với công cụ truy vấn bằng thí dụ QBE (Query By Example) sẽ hỗ trợ cho người sử dụng có thể thực hiện các truy vấn mà không cần quan tâm đến cú pháp các câu lệnh trong ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc SQL (Structure Query Language) được viết như thế nào. Với kiểu trường dữ liệu nhúng OLE (Object Linking and Embeding) cho phép người sử dụng có thể đưa vào bên trong tập tin cơ sở dữ liệu Acceess các ứng dụng khác trên Windows như: tập tin văn bản Word, bảng tính Axcel, hình ảnh BMP, âm thanh Wav … Dữ liệu được lưu trọn gói trong một tập tin: Tất cả các đối tượng của một ứng dụng chỉ được lưu trong một tập tin cơ sở dữ liệu duy nhất đó là tập tin cơ sở dữ liệu Access (MDB). Ứng dụng có thể sử dụng trên môi trường mạng máy tính nhiều người sử dụng, cơ sở dữ liệu được bảo mật tốt. Có khả năng trao đổi dữ liệu qua lại với các ứng dụng khác, có thể chuyển đổi qua lại với các ứng dụng như: Word, Axcel, Fox, Dbase, HTML … Kết nối trực tiếp vào hệ cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server để phát triển các ứng dụng mô hình khách chủ (Client / Server). 2. Đối tượng bảng trong cơ sở dữ liệu Access 2000 a.Bảng Là thành phần cơ sở của tập tin cơ sở dữ liệu Access, dùng để lưu trữ dữ liệu, nó chính là cấu trúc cơ sở dữ liệu. Do đó đây là đối tượng đầu tiên phải được tạo ra trước. Bên trong một bảng, dữ liệu được lưu thành nhiều cột và nhiều dòng. Thí dụ: Một bảng bệnh nhân dùng lưu thông tin của các bệnh nhân trong bệnh viện gồm các cột: Mã bệnh nhân, Họ bệnh nhân, ngày sinh bệnh nhân,… Cụ thể như sau: Màn hình hiển thị bảng bệnh nhân trong Microsoft Access 2000. b.Cơ sở dữ liệu là gì? Cơ sở dữ liệu là một kho chứa thông tin. Có nhiều loại cơ sở dữ liệu nhưng trong đó cơ sở dữ liệu quan hệ, là cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay. Một cơ sở dữ liệu quan hệ: Kho chứa dữ liệu trong các bảng, được cấu tạo bởi các dòng còn gọi là các mẫu tin, và các cột gọi là các trường. - Cho phép lấy về (hay truy vấn) các tập hợp dữ liệu con từ các bảng. - Cho phép nối các bảng với nhau cho mục đích truy cập các mẫu tin liên quan với nhau chứa trong các bảng khác nhau. c.Bảng và Trường Các cơ sở dữ liệu được cấu tạo từ các bảng dùng thể hiện các phân nhóm dữ liệu: - Bảng: chứa các mẫu tin là các mẫu dữ liệu riêng rẽ bên trong phân nhóm dữ liệu. - Mẫu tin: chứa các trường. Mỗi trường thể hiện một bộ phận dữ liệu trong một mẫu tin. Ví dụ mẫu tin chứa trong mục bệnh nhân chứa các trường Họ tên bệnh nhân, Ngày sinh bênh nhân, giới tính bệnh nhân, nơi sinh bệnh nhân, địa chỉ bệnh nhân… Ta có thể dùng chương trình Visual Basic 6.0 để tham chiếu và thao tác với cơ sở dữ liệu, bảng, mẫu tin. 3.Thiết kế cơ sở dữ liệu Để tạo một cơ sở dữ liệu, trước hết ta phải xác định thông tin gì cần quản lý. Sau đó thiết kế cơ sở dữ liệu, tạo bảng và các trường định nghĩa kiểu dữ liệu sẽ có. Sau khi tạo ra cấu trúc cơ sở dữ liệu có thể tạo ra dữ liệu dưới dạng mẫu tin. Ta không thể đưa dữ liệu vào mà không có bảng hay định nghĩa trường vì dữ liệu sẽ không có chỗ để chứa. Do đó thiết kế cơ sở dữ liệu cục kỳ quan trọng, nhất là rất khó thay đổi thiết kế một khi đã tạo ra nó. 4.Recordset là gì? Một khi ta có khả năng tạo bảng, ta cần phải biết cách thao tác với chúng. Thao tác trên các bảng liên quan đến việc nhập và lấy về dữ liệu từ các bảng khác cũng như việc kiểm tra và sửa đổi cấu trúc bảng. Để thao tác với cấu bảng, ta dùng các câu lệnh định nghĩa dữ liệu. Để thao tác dữ liệu trong một bảng, ta dùng Recorset. Một Recorset là một cấu trúc thể hiện một tập hợp con các mẫu tin lấy về từ cơ sở dũ liệu. Về khái niệm nó tương tự như một bảng, nhưng có thêm một vài thuộc tính riêng biệt quan trọng. Các Recorset thể hiện như các đối tượng, về khái niệm tương tự như là các đối tượng giao diện người sử dụng (như là các nút lệnh và hộp văn bản) mà ta đã làm quen với Visual Basic 6.0. Cũng như các kiểu đối tượng khác trong Visual Basic, các đối tượng Recordset có các thuộc tính và phương thức riêng. 5.Tạo lược đồ cơ sở dữ liệu Mặc dù việc tạo danh sách các bảng và trường là cách tốt nhất để xác định cấu trúc cơ sở dữ liệu, ta còn có một cách để xem các bảng và trường dưới dạng đồ hoạ. Sau đó không chỉ xem được các bảng và trường hiện có, mà còn thấy được mối liên hệ giữa chúng. Để làm được điều này bằng cách là ta tạo lược đồ. Lược đồ là bản đồ các con đường trong cơ sở dữ liệu. Lược đồ thể hiện các bảng, trường và mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu. Có lược đồ cơ sở dữ liệu là phần quan trọng trong thiết kế phần mềm vì nó cho ta một cách nhìn nhanh về những gì có trong cơ sở dữ liệu. Các lược đồ vẫn có vị trí quan trọng lâu dài sau khi thiết kế cơ sở dữ liệu hoàn tất. Ta sẽ cần đến lược đồ để thi hành các câu truy vấn trên nhiều bảng. Không có phương pháp chính thức để tạo lược đồ, tuy vậy Microsoft Access là công cụ tương đối thuận tiện và dễ dàng trong việc tạo lược đồ. 6.Các mối liên hệ Mối liên hệ là một cách định nghĩa chính thức hai bảng liên hệ với nhau như thế nào. Khi ta định nghĩa một mối liên hệ ta đã thông báo với bộ máy cơ sở dữ liệu rằng hai trường trong bảng liên quan được nối với nhau. Hai trường liên quan với nhau trong một mối liên hệ là khoá chính và khoá ngoại. Khoá ngoại là khoá trong bảng liên quan chứa bảng sao của khoá chính của bản chính. Mối quan hệ sau đó thông báo cho bộ máy cơ sở dữ liệu hai bảng liên quan với nhau trong mối liên hệ và khoá ngoại nào liên quan với khoá chính nào. Bộ máy Acceess / Jet không đòi hỏi ta phải khai báo tường minh các mối quan hệ này, nhưng nó có lợi hơn nếu làm điều này bởi vì nó đơn giản hoá công việc lấy về dữ liệu dựa trên các mẫu tin nối qua hai hay nhiều bảng. Ngoài việc ghép các mẫu tin liên quan trong những bảng riêng biệt, ta còn định nghĩa mối quan hệ để tận dụng thế mạnh tính toàn vẹn tham chiếu, một thuộc tính của bộ máy cơ sở dữ liệu duy trì các dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu nhiều bảng luôn luôn nhất quán. Khi tính toàn vẹn tham chiếu tồn tại trong một cơ sở dữ liệu, bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ ngăn cản ta xoá một mẫu tin khi các mẫu tin khác tham chiếu đến nó trong cơ sở dữ liệu.Sau khi đã định nghĩa mối quan hệ trong cơ sở dữ liệu, việc định nghĩa mối quan hệ này được lưu trữ cho đến khi ta xoá nó. 7.Chuẩn hoá Chuẩn hoá là một khái niệm liên quan đến mối quan hệ. Về cơ bản, nguyên tắc của chuẩn hoá phát biểu rằng các bảng cơ sở dữ liệu sẽ loại trừ tính không nhất quán và giảm thiểu sự kém hiệu quả.Các cơ sở dữ liệu được mô tả là không nhất quán khidữ liệu trong một bảng không tương ứng với các dữ liệu nhập vào trong bảng khác. Một cơ sở dữ liệu kém hiệu quả không cho phép ta trích ra các dữ liệu chính xác mà ta muốn. Khi một cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá đầy đủ chứa từng mẫu thông tin của cơ sở dữ liệu trong bảng riêng và xa hơn, xác định từng mẫu thông tin duy nhất thông qua khoá chính của thông tin đó. Ta quyết định cách thức để chuẩn hoá cơ sở dữ liệu. Thông thường, mọi thứ về ứng dụng cơ sở dữ liệu từ thiết kế bảng cho đến truy vấn, từ giao diện người sử dụng đến cách thức hoạt động của báo cáo đều xuất phát từ cách chuẩn hoá dữ liệu. 2. Giới Thiệu Tổng Quan Về Các Đối Tượng Truy Cập Dữ Liệu Với Lớp (trong Visual Basic 6.0) Có một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng truy cập dữ liệu trong VB: - Gắn mẫu tin duy nhất với một đối tượng: Đây là kỹ thuật đơn giản nhất, không cần lập trình nhiều. Mỗi trường trong mẫu tin trở thành một thuộc tính của đối tượng; lấy dữ liệu về từ cơ sở dữ liệu hay lưu dữ liệu vào cơ sở dữ liệu đều được xử lý qua đối tượng. - Ủy nhiệm xử lý dữ liệu cho một đối tượng Recorset chứa trong một đối tượng: Đây là kỹ thuật tốt nhất khi ta cần xử lý một số không giới hạn mẫu tin. Kỹ thuật này cũng dễ lập trình, bởi có nhiều chức năng quản lý được cung cấp sẵn trong các mô hình đối tượng được sử dụng (DAO hay RDO). Kỹ thuật đặc biệt hữu dụng khi dùng ADO bởi vì ADO cung cấp khả năng ngắt kết nối với nguồn dữ liệu, cho phép ứng dụng Client thao tác với dữ liệu không cần thao tác với server. Bởi vì nhiều người sử dụng kết nối đồng thời là một điểm yếu của các hệ thống Client / Server, ngắt kết nối nghĩa là giải pháp sẽ linh hoạt hơn. Mô hình dữ liệu ADO (ActiveX Data Object: Đối tượng dữ liệu ActiveX) Ta có thể hình dung rằng mô hình ADO là một mô hình làm giảm kích thước của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó được thiết kế để cho phép những người lập trình lấy được một tập các Record từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong các mục tiêu cối lõi của ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép bạn tạo ra một đối tượng Recordset mà không cần phải duy chuyển qua các đối tượng trung gian khác trong quá trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng cốt lõi sau trong mô hình: - Connection đại diện kết nối dữ liệu thực sự. - Command được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu. - Recordset đại diện cho một tập các record được chọn query thông qua đối tượng Command. Đối tượng Connection có một sưu tập đối tượng con gọi là các đối tượng Errors đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết nối. Đối tượng Command có một sưu tập đối tượng con, Paramters để giữ bất cứ các tham số nào có thể thay thế cho các query. Recorset cũng có một đối tượng sưu tập con Properties để lưu các thông tin chi tiết về đối tượng. Connection Command Parameter Recorset Fields Error Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object Các thuộc tính ADO đặc biệt Mô hình ADO có một số các thuộc tính duy nhất không có các mô hình khác như DAO và RDO. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra dataset và quyền hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu. Có 7 thuộc tính như sau: - Connection string (Chuỗi kết nối). - Command Text (Văn bản câu lệnh). - Command Type (Kiểu câu lệnh). - Cursor location (Định vị con trỏ). - Cursor Type (Kiểu con trỏ). - Look type (Kiểu khoá). - Mode type (Kiểu chế độ làm việc). Phần 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ BÀI TOÁN QUẢN LÝ THƯ VIỆN Chương 1: KHẢO SÁT HỆ THỐNG THƯ VIỆN HIỆN TẠI 1. Hệ thống quản lý thư viện a. Tổng quan về thư viện Cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện Thủ thư BP.Bổ sung tài liệu Phòng nghiệp vụ Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức: Ban quản lý thư viện: chịu trách nhiệm điều hành chung cho toàn bộ các công tác trong Thư viện. Phòng nghiệp vụ: Lập kế hoạch mua sách mới, thanh lý sách cũ, kế hoạch phục vụ độc giả, cấp thẻ độc giả. Bộ phận bổ xung tài liệu: liên hệ với các nhà xuất bản để mua sách, các đơn vị, cá nhân cung ứng sách để tiếp nhận sách đưa vào thư viện. Nhân viên thủ thư: Tiếp nhận sách đánh mã số, phân loai sách, kiểm tra độc giả có thể đọc sách, thống kê và tra cứu sách. b. Quy trình quản lý sách và độc giả Công việc quản lý sách trong Thư viện được quản lý theo một quy trình như sau: a. Đối với công việc nhập sách Mỗi khi có bổ sung sách mới bộ phận bổ sung tài liệu sẽ lập kế hoạch bổ sung tài liệu dựa trên catalog nhà xuất bản và tên các loại sách hiện có ở các hiệu sách. Nếu kế hoạch bổ sung tài liệu được duyệt thì bộ phận này sẽ tiến hành đi mua về và làm một số thao tác sau trước khi nhập sách vào kho: Đóng dấu của thư viện lên sách Phân loại sách theo lĩnh vực: Ví dụ: Tin học, y học, nghệ thuật… Phân loại sách theo môn loại: Sách về tin học: cơ sở dữ liệu, mạng máy tính, tối ưu hoá… Sách về toán: toán cao cấp, hình giải tích… Đánh mã số cho sách : Mã số sách gồm :mã phân loại ghép với mã môn loại ghép với số thứ tự ghép v số tập của sách. Viết các thông tin về sách (mã số sách, tên sách, tên tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản, giá tiền, số trang, tập ) vào fic và bỏ vào hộp fic. Các hộp fic được phân loại theo lĩnh vực như: kinh tế, điện tủ vi tính…trong mỗi hộp lại được phân nhỏ theo một số đặc thù nhất định. Các hộp fic cũng được phân loại theo vần đầu của tên tác giả hoặc tên sách. Nhận độc giả mới: Khi độc giả đến đăng ký làm thẻ trình thẻ sinh viên và nộp một hình của độc giả và kèm theo lệ phí làm thẻ. Nhân viên cấp thẻ sẽ phát phiếu đăng ký để bạn đọc khai báo vào theo một chuẩn hóa do thư viện quy định. Sau đó bạn đọc sẽ được cấp một thẻ đọc sách, mỗi thẻ có 1 số thẻ riêng không trùng với các số thẻ khác. Ở đây số thẻ chính là mã số của độc giả. Mã số độc giả được đánh theo quy định của thư viện, gồm 2 chữ cái và 4 chữ số. Trong đó, 2 chữ cái đầu tiên là “DG”, 4chữ số sau chỉ số thứ tự của độc giả được lưu trong CSDL. Ví dụ: Độc giả đầu tiên được lưu trong CSDL có mã số là: DG0001. Thẻ đọc sách của độc giả có giá trị khi đã được ký duyệt đầy đủ và nó chỉ có giá trị trong 1 năm kể từ ngày làm thẻ. Quy trình mượn – trả sách: Khi độc giả đến mượn sách, độc giả chọn sách trong fic sách và lựa chọn cuốn sách cần mượn. Sau khi tìm được sách cần mượn, độc giả sẽ gửi lại thẻ đọc sách tại bàn của thủ thư và nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để điền các thông tin vào phiếu yêu cầu mượn sách. Thủ thư căn cứ vào thông tin về sách yêu cầu mà độc giả đã ghi vào phiếu yêu cầu để để lấy sách cho độc giả. Khi tìm được sách thủ thư yêu cầu độc giả ký nhận sách. Sau khi thủ thư nhận lại phiếu yêu cầu đã có ký nhận của độc giả thì sẽ giao sách cho độc giả và giữ lại phiếu yêu cầu kẹp cùng với thẻ đọc sách của độc giả bỏ vào hộp chứa thẻ. Mỗi phiếu yêu cầu có một số phiếu riêng và không được phép trùng nhau. Trong phiếu yêu cầu có ghi rõ ngày mượn sách và ngày hẹn trả sách của độc giả. Khi thời hạn mượn sách hết hoặc độc giả không có nhu cầu mượn nữa sẽ trả lại sách cho thư viện. Thủ thư yêu cầu độc giả ký trả sách xong sẽ trả lại thẻ đọc sách cho độc giả khi độc giả không có nhu cầu mượn sách khác nữa. Thủ thư theo dõi việc mượn sách của độc giả dựa vào ngày mượn ghi trên phiếu yêu cầu và ngày trả sách, nếu độc giả nào mượn sách quá hạn quy định, thủ thư sẽ thông báo nhắc trả sách cho độc giả biết qua thông tin đăng ký của độc giả như số điện thoại hay địa chỉ Email và sẽ xử phạt tiền về số ngày quá hạn hoặc làm rách sách, mất sách theo quy định của thư viện.Trương hợp nào vi phạm nghiêm trọng có thể bị hủy thẻ. Báo cáo thống kê: Ngoài công việc phục vụ trực tiếp bạn đọc, Thư viện còn phải thống kê độc giả theo thời gian chỉ định từ đó nắm bắt được chính xác số độc giả và các thông tin liên quan. Thống kê sách và các thông tin liên quan đến sách như số sách đang được mượn, số sách đã được trả…để biết được tình hình sách tại thư viện. Thống kê thu , chi trong việc mua sách và mượn sách để biết số tiền đã chi và thu vào liên quan tới sách. c. Nhiệm vụ của một hệ thống quản lý thư viện: Một hệ thống quản lý thư viện có nhiệm vụ quản lý kho tư liệu mà thư viện hiện có, phục vụ công tác tra cứu, nghiên cứu của độc giả. Hệ thống quản lý thư viện phải nắm được số lượng sách có trong thư viện, phân loại sách theo phân loại, môn loại cụ thể để dễ dàng cho việc mã hoá, tiện cho việc truy tìm. Ngoài ra hệ thống cũng phải biết được tình trạng hiện tại, phải được cập nhật thông tin mỗi khi bổ sung các tư liệu mới hoặc thanh lý các tư liệu không có giá trị. Đối với việc phục vụ tra cứu, hệ thống phải đưa ra mục lục phân loại, môn loại các sách có trong thư viện, sao cho độc giả dễ dàng tìm được các tư liệu cần thiết, bên cạnh đó hệ thống cũng phải quản lý được những độc giả có nhu cầu mượn tư liệu. Thông thường việc phân loại sách và quản lý độc giả là những công việc phức tạp nhất trong hệ thống quản lý thư viện. d. Nhược điểm của hệ thống quản lý thư viện trên: Hệ thống trên dùng nhiều đến giấy tờ, vì vậy việc bảo quản, truy tìm mất nhiều thời gian. Hệ thống dễ mắc phải sai sót cũng như chưa tiện lợi với bạn đọc. Công việc quản lý độc giả rất khó khăn khi số lượng bạn đọc lớn, bởi việc kiểm tra thời gian mượn trả sách, số lượng sách mượn là thủ công, vì vậy rất dễ thất thoát tư liệu. Việc phân loại sách và tạo ra mục lục cần khá nhiều thời gian. 2. Hướng thực thi của đề tài. Xuất phát từ những nhược điểm của hệ thống quản lý bằng thủ công, nên việc tin học hoá công tác quản lý là việc làm hợp lý. Từ những yêu cầu quản lý, chương trình làm các công việc với 4 mảng như sau: Quản lý sách Quản lý độc giả Quản lý mượn sách – trả sách Quản lý thống kê – báo cáo Ở đây mảng Quản lý mượn – trả sách được chia thành 2 mảng con là Quản lý mượn sách và Quản lý trả sách. Hệ thống cho phép lưu trữ, cập nhật sách một cách dễ dàng, với khối lượng lớn.Tối thiểu hoá thời gian tìm kiếm sách, thống kê sách, hỗ trợ những cách tìm kiếm sách khác nhau. Hệ thống thích hợp với việc gia tăng số lượng sách, số lượng độc giả. Chương 2:THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN 1. Xác định yêu cầu. a. Yêu cầu về chức năng: Tìm kiếm: Sách: Tiêu chuẩn: Mã số sách, tên sách, tên tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, ngôn ngữ sách, môn loại sách, phân loại sách, theo thứ tự chữ cái tên sách, theo thứ tự chữ cái tên tác giả. Độc giả: Tiêu chuẩn: Mã độc giả, họ tên độc giả, lớp học độc giả, khoá học độc giả, năm học. Cập nhật: Tiêu chuẩn: Sách, bạn đọc, khoá học, phân loại, môn loại, ngôn ngữ, nhà xuất bản, mượn trả. Thống kê: Sách: Tiêu chuẩn: Thống kê sách còn, sách mất, sách thanh lý, sách đền. Độc giả: Tiêu chuẩn: Độc giả vi phạm nội quy. Thống kê mượn trả sách: Theo ngày, tháng, năm. b. Các số liệu lưu trữ: STT Tên Mục đích Thông tin lưu trữ 1 SÁCH Lưu trữ các thông tin liên quan đến sách Mã sách, mả thể loại, tên sách, tên tác giả,NXB, năm xuất bản,,lan XB, số lượng, Giá sách,số trang 2 ĐỘC GIẢ Lưu trữ các thông tin liên quan tới độc giả làm thẻ đọc sách Số thẻ,._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12986.doc
Tài liệu liên quan