Phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua mạng Internet

Tài liệu Phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua mạng Internet: ... Ebook Phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua mạng Internet

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1768 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn qua mạng Internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Cùng với tốc độ phát triển và ứng dụng rộng rãi của mạng Internet, mô hình thương mại điện tử trên Internet là vấn đề thời sự trên thế giới và tại Việt Nam. Thương mại điện tử trên Internet có nhiều lợi điểm như chi phí rẻ, tiết kiệm không gian điều khiển, giao dịch nhanh, thị trường rộng lớn, … chắc chắn sẽ là xu hướng phát triển thương mại trong tương lai. Tuy nhiên thương mại điện tử trên Internet có một số yêu cầu cần giải quyết như: vấn đề trao đổi dữ liệu có cấu trúc giữa các hệ thống, vấn đề xử lý tự động quá trình giao dịch giữa các hệ thống khác nhau, vấn đề bảo mật dữ liệu . Phần mềm quản lý tiền gửi tiết kiệm là một phần của hệ thống quản lý Ngân Hàng, mô hình thử nghiệm được xây dựng dựa vào trình duyệt Internet Exploer có nhiệm vụ quản lýù, phục vụ các tác vụ của Ngân Hàng. Hệ thống quản lý này nếu được kết hợp với một số chức năng khác như: dịch vụ đăng ký gửi tiền qua mạng, dịch vụ thanh toán… sẽ là một mô hình hiện đại trong tương lai. PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1 Tổng quan Internet & Intranet 1.1. Internet là gì ? Là một mạng máy tính toàn cầu trong đó các máy truyền thông với nhau theo một ngôn ngữ chung (TCP/IP) , không một ai làm chủ và điều khiển tất cả. Là một liên mạng kết nối những mạng được điều hành và làm chủ một cách riêng lẻ lại cùng nhau. Mỗi máy trên Internet được gọi là một Host. Mỗi host có khả năng như nhau về truyền thông tới máy khác trên Internet. Một số host được nối tới mạng bằng đường nối Dial-up tạm thời, một số host khác được nối bằng đường nối mạng thật sự 100% (như ethernet, token ring, ...) Ở các host trên Internet có sự kết hợp các chương trình Server và các chương trình Client, chúng cung cấp thông tin và những dịch vụ tới người sử dụng. 1.2. Intranet là gì ? Intranet dựa vào TCP/IP Network nhưng không nối kết tới Internet mà chỉ sử dụng chuẩn truyền thông Internet và các công cụ của nó dùng để cung cấp thông tin tới người sử dụng trên một mạng riêng. Ví dụ một công ty có thể cài đặt một Web server chỉ cho các thành viên của công ty trao đổi thư từ tin tức,thông tin thương mại...Các thành viên truy xuất thông tin bằng cách dùng các Web browser. 1.3. Mô HÌNH CliENt/SERVER Máy server ở trạng thái hoạt động và chờ yêu cầu của client. Khi client có yêu cầu, máy server đáp ứng yêu cầu đó. Chương trình Client: là chương trình trên một host có sử dụng các thông tin hay dịch vụ từ những chương trình khác trên Internet. Như vậy có thể nói client chính là những khách hàng. Ví dụ về một số chương trình client: web browser trình bày nội dung được cung cấp bởi những web server. Các chương trình Internet mail client mà người sử dụng dùng làm việc với các thông điệp mail được cung cấp bởi các Mail Server. FTP client lấy các tập tin từ FTP server. Các Chat client cho phép hội đàm với người khác qua Chat Server. Address Book cho phép tìm địa chỉ Internet Mail trong LDAP server, ... Chương trình Server: là chương trình trên một Host cung cấp thông tin hay dịch vụ được yêu cầu từ những chương trình client khác trên Internet. Server là những nhà sản xuất, nhà phục vụ. Những chương trình Server tập trung hóa các quá trình và các thông tin làm cho nó có thể được xử lý bởi các chương trình client. Máy Server Máy Client Một mô hình Client/Server đơn giản. Mô hình Client/Server rất có ích đối với tổ chức có đông người cần truy cập nhanh lượng dữ liễu lớn. Mạng Client/Server là phương pháp hiệu quả nhất để cung cấp : Khả năng quản lý và truy cập dữ liệu cho những chương trình ứng dụng như là: Bảng tính điện tử Kế toán Giao tiếp, truyền thông Quản lý tài liệu Quản lý mạng Lưu trữ tập tin tập trung Quản lý cơ sở dữ liệu là ứng dụng phổ biến nhất trong môi trường Client/Server vì thế sẽ tập trung trình bày càch thức vận hành của các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (DMBS). Mô hình thực hiện của công nghệ Client/Server : SERVER CLIENT Request Database Web browser Response Mô hình Client/Server : Hầu hết mạng máy tính đều hoạt động theo mô hình Client/Server. Nói một cách đơn giản mạng Client/Server là mạng trong đó máy Client đưa ra yêu cầu, và một máy tính đóng vai trò máy Server sẽ đáp ứng yêu cầu đó. Qui trình hoạt động giữa Client/Server : Câu hỏi cơ sở dữ liệu được gởûi từ máy Client nhưng được xử lý trên máy Server, chỉ có kết quả được trả về máy Client qua mạng. Toàn bộ tiến trình tiếp nhận và yêu cầu thông tin gồm 6 bước : Máy Client đưa ra yêu cầu cung cấp dữ liệu . Yêu cầu được dịch sang SQL. Yêu cầu SQL được gửi ngang qua mạng đến máy Server. Máy Server cơ sở dữ liệu tiến hành tìm kiếm trên máy tính nơi dữ liệu tồn tại. Dữ liệu tìm được theo yêu cầu được gởi trả lại máy Client. Dữ liệu được cung cấp cho người dùng. Trong môi trường Client/Server , có hai phần chính : Chương trình ứng dụng, thường gọi là Client. Bộ phục vụ cơ sở dữ liệu , thường được gọi là Server. Máy Server Máy Client Máy Client: Người dùng đưa ra yêu cầu tại Client. Máy Client chạy một chương trình ứng dụng có chức năng : Cung cấp giao diện cho người dùng. Định dạng yêu cầu cung cấp dữ liệu . Hiển thị dữ liệu nó nhận lại từ máy Server. Trong môi trường Client/Server, máy Server không chứa phần mềm giao diện người dùng. Máy Client có nhiệm vụ trình bày dữ liệu theo hình thức hữu ích. Chẳng hạn với giao diện người dùng và lập báo biểu. Chương trình ứng dụng trên máy Server tiếp nhận những chỉ thị từ người dùng, chuẩn bị chúng cho máy Server, rồi gởi một yêu cầu cung cấp thông tin cụ thể đến máy Server. Máy Server xử lý yêu cầu, định vị thông tin tích hợp, rồi gởi thông tin tìm được qua mạng đến máy Client. Máy Client sau đó sẽ “đẩy” thông tin ra giao diện để hiển thị thông tin trước người dùng. Máy phục vụ : Máy Server trong môi trường Client/Server chuyên dùng để lưu trữ và quản lý dữ liệu. Đây là nơi xảy ra hầu hết hoạt động thực của cơ sở dữ liệu. Máy Server tiếp nhận các yêu cầu có cấu trúc từ phía máy Client, xử lý chúng , rồi gởi trả thông tin được yêu cầu và trở lại máy Client qua mạng. 1.4. Personal Web Server là gì ? Personal Web Server (PWS) là một Web server chạy trong môi trường Windows 9x trên máy PC. Personal Web Server truyền tải thông tin bằng cách dùng Hypertext Transfer Protocol (HTTP), Personal Web Server cũng có thể dùng phương thức FTP. Nó có thể chạy trên Windows Workstation. Personal Web Server làm việc như thế nào ? Web là một hệ thống yêu cầu (Request) và đáp ứng (Response). Web browser yêu cầu thông tin bằng cách gửi một URL tới Web server, Web server đáp ứng lại bằng cách trả lại một trang HTML cho Web browser. HTML có thể là một trang Web tĩnh được lưu sẵn ở trên Web server hoặc có thể là một trang Web động mà server tạo ra khi đáp ứng yêu cầu của người sử dụng hoặc là một trang ở thư mục nào đó trên server. Web Browser URL Request Mỗi trang Web trên Intranet hoặc Internet có một URL duy nhất. Web browser yêu cầu một trang bằng cách gửi một URL tới một Web server. Web server sử dụng thông tin trong URL để xác định và cho hiển thị trang Web theo yêu cầu của Browser. Cú pháp URL là một chuỗi văn bản tuần tự gồm có : Protocol, Domain Name, và đường dẫn (Path) tới thông tin yêu cầu. Protocol là chuẩn truyền thông dùng để truyền tải thông tin như là : HTTP, FTP và Gopher. Domain Name chính là Domain Name System (DNS) của máy tính chứa thông tin. Path là đường dẫn tới thông tin yêu cầu trên máy tính. Ví dụ: Phương thức Tên Domain Đường dẫn (Path) Http:// Www.microsoft.com /backoffice Https:// (secure HTTP) Www.company.com /catalog/orders.htm Gopher:// Gopher.college.edu /research/astronomy/index.htm Ftp:// Orion.bureau.gov /stars/alpha quadrant/starlist.txt Một URL cũng có thể chứa thông tin mà Web server cần phải xử lý trước khi trả lại một trang, dữ liệu trong URL được gắn thêm vào cuối đường dẫn. Web server gửi dữ liệu này tới một chương trìng hay một Scirpt để xử lý và trả lại kết quả trong một trang web. Ví dụ: Request Type URL Static HTML page ISAPI application Internet Database Connector Common Gateway Interface (CGI) script Web Server Response Web server đáp ứng yêu cầu của Web browser bằng cách trả lại một trang HTML. Trang trả lại có thể là trang HTML tĩnh, trang HTML động hoặc là trang trong danh sách thư mục. Trang HTML tĩnh (Static Page) Một trang HTML tĩnh là trang đã được chuẩn bị sẵn cho các yêu cầu nhất định và được đặt sẵn trên Web server. Người sử dụng yêu cầu một trang HTML tĩnh bằng cách gõ trực tiếp URL hoặc là Click vào Hyperlink của URL nào đó, URL được gửi tới server. Server đáp ứng bằng cách trả lại trang HTML tĩnh. Trang động (Dynamic Page) Các trang động được tạo ra trong quá trình đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng. Một Web browser thu thập thông tin bằng cách thực hiện một trang có các Textbox, Menu, Checkbox... cho phép người sử dụng điền vào hoặc lựa chọn. Khi người sử dụng click vào một nút (button) trên Form và khi submit dữ liệu từ Form được gửi tới Web server. Server đưa dữ liệu này tới một Script hoặc một trình ứng dụng để xử lý. Sau đó server gửi lại kết quả cho browser bằng một trang HTML. Ưu, nhược điểm của PWS Cung cấp một môi trường phát triển tiện lợi và không đắt, không cần thêm phần cứng mạnh. Một bản sao của Web Server có thể lưu trên ổ cứng cục bộ và mọi thao tác sẽ thực hiện trên đó mà không ảnh hưởng đến trang Web thật trong thời gian thiết kế. Việc lưu lại và xem site trên ổ đĩa cục bộ cho phép người lập trình kiểm tra quá trình làm việc mà không phải lặp đi lặp lại việc truyền tập tin. Cuối giai đoạn phát triển, tất cả các mã chương trình sẽ được truyền bằng FTP hay HTTP, công việc truyền tập tin một lần này ít tốn kém về thời gian cũng như tài nguyên hơn các thao tác truyền tập tin nhiều lần. Tuy nhiên PWS không có độ tin cậy cao như mô hình NT Server/IIS, Win2000/IIS WinXP/IIS. 1.5. INTERNET INFORMATION SERVER LÀ GÌ ? IIS là Web Server chạy trên WinNT, Win 2000 và Win XP có thể quản lý các site thương mại. IIS hoạt động tương tự như PWS nhưng dưới quy mô lớn và có độ tin cậy hơn. CHƯƠNG 2 Active Server Pages 2.1. Giới thiệu Active Server Pages 2.1.1.Active Server Pages là gì? ASP là một ngôn ngữ kịch bản dùng để xây dựng các ứng dụng trên môi trường internet. Như tên gọi của nó, ASP giúp người xây dựng ứng dụng web tạo ra các trang web có nội dung linh hoạt. Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang web này có thể sẽ nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built_in Object) và khả năng hổ trợ các ngôn ngữ script như VBScript và Jscript, ASP giúp người xây dựng ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang web chất lượng. Những tính năng trên giúp người phát triển ứng dụng nhanh chóng tiếp cận ngôn ngữ mới, điều này là một ưu điểm không nhỏ của ASP. Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây: - Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows NT, Win 2000 và WinXP. - Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation. - Microsoft Personal Web Server trên Windows 9x. 2.1.2. Hoạt động của một trang ASP Khi một trang ASP được yêu cầu bởi web browser, web server sẽ duyệt tuần tự trang ASP này và chỉ dịch các script ASP. Tùy theo người xây dựng trang web này quy định mà kết quả do web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người dùng hay là chỉ trả về khi dịch xong tất cả các script. Kết quả trả về này mặc định là một trang theo cấu trúc của ngôn ngữ HTML. 2.1.3. Mô hình của Active Server Pages Các Script của ASP chứa trong các text file có đuôi là .asp. Trong Script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Browser gửi một Request tới Server yêu cầu một file ASP. Khi Web Server nhận được request của browser, nó sẽ đọc từ đầu đến cuối file ASP sau đó thực hiện các lệnh script và trả lại kết quả cho browser dưới dạng file HTML. Thao tác giữa client và server trong một ứng dụng web có thể được thể hiện khái quát như sau: HTTP Mô hình ứng dụng Web thể hiện qua công nghệ ASP Trình duyệt Web CLIENT ADO ASP ODBC OLEDB DBMS SQL Server DB Server Web Server 2.2. Cách viết các file ASP Script Một file ASP có tên mở rộng .asp và là một file text như những file HTML khác. Một file .asp có thể chứa bất cứ sự kết hợp nào sau đây: Text HTML tag Các lệnh script của một ngôn ngữ script nào đó chẳng hạn VBScript hay JScript. Một script là một chuỗi các lệnh script thực hiện một công việc nào đó, nó có thể là: Gán trị cho biến Yêu cầu Webserver gửi thông tin đến Browser gọi là Output expression (ví dụ: ) Kết hợp các lệnh script thành các thủ tục hay hàm. Việc thi hành một script là quá trình gửi chuỗi các lệnh tới Scripting Engine, tại đây ASP sẽ thông dịch các lệnh này và thi hành nó. Script được viết bằng một ngôn ngữ với các luật được đặc tả nào đó, nếu ta muốn sử dụng một scripting language nào thì trên server phải chạy Scripting Engine cho ngôn ngữ đó. Ví dụ, VBScript là ngôn ngữ script mặc định cho Active Server Pages, vì vậy scripting engine cho VBScript được cài đặt thường trú trên server. ASP cũng cung cấp sẵn Scripting Engine cho JScript. Cú pháp của ASP ASP chỉ cung cấp một môi trường để xử lý các script mà ta chèn vào trong các file .asp chứ ASP không phải là một ngôn ngữ script. Tuy nhiên, ASP qui định việc chèn các script phải tuân theo cú pháp nhất định của ASP như sau: 2.2.1. Delimiter (dấu ngăn cách) Trong trang ASP ta sử dụng các dấu để ngăn cách phần văn bản HTML với phần script, bất cứ một phát biểu script nào cũng đều phải nằm giữa 2 dấu ngăn cách . Ví dụ: sẽ gán chuỗi “climbing” cho biến sport. Hoặc để xuất giá trị của biến sport ra Browser (biểu thức này được gọi là Output Expression) 2.2.2. Statement (câu lệnh) Một câu lệnh, trong VBScript hay trong ngôn ngữ Script khác là một cấu trúc dùng để thực hiện một thao tác, phát biểu phải được khai báo hoặc định nghĩa trong ngôn ngữ script mà ta sử dụng. Ví dụ: Đoạn script sau dùng câu lệnh If … Then … Else của VBScript. =#12:00:00 AM#) then greeting= “Good Morning” Else greeting= “Hello !” End If %> 2.2.3. Kết hợp HTML trong các câu lệnh Chúng ta có thể chèn HTML text giữa các phát biểu của script. Ví dụ: =#12:00:00 AM#) then%> Good Morning! Hello ! 2.2.4. Script tag và việc tạo thủ tục với ngôn ngữ Script Các thủ tục phải được đặt bên trong tag và , và cho phép ta sử dụng ngôn ngữ script khác với ngôn ngữ mặc định đã cài đặt trong môi trường ASP (là VBScript). Ví dụ: function MyFunction() { Response.Write (“MyFunction Called”) } Trong ví dụ trên hàm MyFunction được định nghĩa với ngôn ngữ JScript khác với ngôn ngữ mặc định là VBScript. 2.2.5. Include file Khi tạo một ứng dụng Web, bao gồm nhiều trang ASP, nếu như toàn bộ các trang này đều cần sử dụng những thông tin chung như các hằng, hyperlink, … để tránh việc định nghĩa lại các giá trị này ở mỗi trang ASP cho phép ta include file bằng cách sử dụng dẫn hướng tiền xử lý sau: Trong đó file được include phải có phần mở rộng là .inc, filename bao gồm cả đường dẫn và tên file. Tham số virtual chỉ định đường dẫn bắt đầu bằng một Virtual Directory. Tham số file chỉ định đường dẫn bắt đầu với tên thư mục chứa filename cần include. 2.3. Các Built-In Object của ASP ASP cung cấp sẵn 5 đối tượng (object) khi sử dụng không cần phải tạo ra các instance cho chúng, mỗi đối tượng thực hiện một số chức năng riêng khác nhau. Các đối tượng này được gọi là các Built-in-Object, bao gồm: Request: lấy thông tin từ một user Response: gửi thông tin tới một user Server: điều khiển môi trường hoạt động của ASP Session: lưu giữ thông tin về 1 session của user Application: chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng Cú pháp của các đối tượng Cú pháp của các đối tượng không phụ thuộc vào scripting language mà người lập trình sử dụng. Để truy xuất thông tin của một đối tượng ta dùng các phương thức (method) và các thuộc tính (property). Sử dụng các Method Một method là một procedure hoạt động trên một đối tượng nào đó. Cú pháp tổng quát của method là: Object.Method [parameters] parameter là các thông số của method Sử dụng các Property Một property là một tính chất được đặt tên của một đối tượng. Chúng định nghĩa các tính chất của đối tượng như kích thước, màu, vị trí trên màn hình hay thể hiện các trạng thái của đối tượng như được phép (enable) hay không được phép (disable). Cú pháp tổng quát của property là: Object.Property [parameters] parameter là các thông số của Property Parameter thường là các biến, dữ liệu, chuỗi ký tự, hoặc là một URL. 2.3.1. Request object Request Object lấy các giá trị mà client browser gởi lên server thông qua một HTTP request. Đây là cách mà các ứng dụng ASP lấy được thông tin gửi tới từ user, ví dụ: khi user Submit thông tin từ một FORM. Request Object cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server (variable server) Các tham số được gửi tới bằng phương thức POST Các thông tin được gửi tới bằng phương thức GET Các cookies (là các thông tin của user được gửi kèm theo) tới từ Browser. Các Client Certificates Request Object có 5 collection sau: QueryString Nhận giá trị của các biến trong HTML querystring, đó là giá trị được gởi lên theo sau dấu chấm hỏi (?) trong HTML request. Form Nhận các giá trị của các phần tử trên FORM sử dụng POST method. Cookies Cho phép nhận những giá trị của cookies trong một HTML request ServerVariable Nhận các giá trị của các biến môi trường. ClientCertificate Nhận certificate fields từ request của Web browser. Cú pháp tổng quát khi sử dụng Request object là: Request.CollectionName(variable) Variable là tên biến trong Collection muốn truy xuất thông tin. Cũng có thể sử dụng cú pháp: Request(variable) Khi đó thứ tự tìm kiếm sẽ tuân theo danh sách các collection trên và khi gặp biến đầu tiên trùng tên thì trả về giá trị của biến đó. Vì thế nếu có nhiều hơn một biến với cùng một tên trong các collection khác nhau thì nên sử dụng dạng cú pháp tổng quát. Sau đây là một số ứng dụng của đối tượng Request: Lấy thông tin từ FORM HTML Form là cách thức thông thường để trao đổi thông tin giữa Web Server và user. HTML Form cung cấp nhiều cách nhập thông tin của user như: text box, radio button, check box, submit, reset, password, … và hai phương thức gửi thông tin là POST hoặc GET. Ứng dụng ASP có thể sử dụng Form để tạo ra sự liên lạc dữ liệu giữa các trang theo một trong ba cách: File .htm chứa các form và gửi (submit) giá trị của nó tới một file .asp File .asp có thể tạo Form và gửi giá trị tới một file .asp khác. File .asp có thể tạo Form và gửi thông tin tới ngay chính nó. Khi lấy thông tin từ Form, đối tượng Request có thể lấy các loại thông tin khác nhau, bằng cách: Sử dụng QueryString QueryString collection chứa toàn bộ thông tin được gửi tới từ Form bằng phương thức GET. Các giá trị gởi từ Form chứa trong một chuỗi query (query string) và được add vào URL (bắt đầu từ dấu chấm hỏi (?) trở về sau là phần query string được thêm vào). Điều này có thể thấy rõ khi quan sát hộp Address của Browser. Ví dụ: Name: Age: Khi user nhập giá trị Minh và 30 vào hai hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ có dạng như sau: Hạn chế của phương thức GET : Chiều dài tối đa của URL là 1000 ký tự, như vậy nếu gởi một loạt thông tin từ form, thông tin sẽ bị cắt bớt. Sử dụng Form collection Thay vì add thông tin gửi đi từ Form vào URL như một querystring, một phương thức khác là POST, đặt thông tin gửi đi vào bên trong HTTP header. Ví dụ: Name: Age: Khi user nhập giá trị vào 2 hộp Name và Age sau đó nhấn Submit thì hộp Address của browser sẽ trông có dạng như sau: Tại thời điểm này, các giá trị gửi từ Form không thể truy xuất bằng QueryString collection. Thay vào đó, Active Server Pages hiện thực một Form collection chứa toàn bộ thông tin gửi từ Form sử dụng phương thức POST. Gửi thông tin trong cùng một file .asp ASP cho phép một file .asp có chứa Form, khi user điền các giá trị vào Form rồi gửi (Submit) thì chính file .asp đó sẽ nhận các thông tin này và xử lý. Ví dụ: file examp.asp có nội dung như sau: <% If IsEmpty(Request(“Email”)) Then Msg= “Please enter your email address” Else If InStr(Request(“Email”), “@”)=0 Then Msg= “Please enter an email address in the form servername@location” Else Msg= “This script could process the valid email address now” End If %> Email: <INPUT TYPE=TEXT NAME=”Email” SIZE=30 VALUE = “ Khi user điền vào Form địa chỉ Email và Submit thì file examp.asp này sẽ nhận thông tin bằng phát biểu: VALUE = đoạn script sẽ tuỳ thuộc giá trị chuỗi ký tự nhận được có ký tự @ hay không để trả lời với user cũng chính bằng văn bản HTML nhúng trong examp.asp. Gửi thông tin giữa các file .asp Ví dụ: Form được để trong examp1.asp, các thông tin mà user sẽ submit lên server khi user đang ở trang examp1.asp sẽ được file examp2.asp nhận và xử lý. Để làm được điều này, trong trang examp1.asp có đoạn code HTML sau: Name: và đoạn code sau trong trang examp2.asp dùng để nhận các thông tin sẽ submit từ form1. <% name=“” +Request(“txtname”) %> Khi đó giá trị mà user đã gõ vào Form1 sẽ được lấy và lưu vào biến Name ở examp2.asp. 2.3.2. Response object Việc gửi thông tin tới cho user được thực hiện nhờ đối tượng Response qua việc gọi các phương thức sau: Response.Write : Gửi thông tin trực tiếp tới user Response.Redirect : Gửi thông tin trực tiếp tới user ở một URL khác với URL đã yêu cầu. Response.ContentType: Thay đổi kiểu của nội dung cần gửi. Response.Cookies : Thiết lập các giá trị cookies. Response.Buffer : Đệm thông tin xuất. Gửi văn bản tới user : Response.Write[variant] trong đó variant là dữ liệu bất kỳ mà ngôn ngữ script đang sử dụng chấp nhận. Chuyển hướng kết nối đến URL khác : Response.Redirect URL Thiết lập HTTP ContentType : Response.ContentType=ContentType Ví dụ: Browser sẽ hiển thị trang nhận được như một văn bản bình thường chứ không phải như một văn bản HTML. Sử dụng Cookies Collection Một cookies được coi như một dấu hiệu đi kèm theo user trong quá trình trao đổi thông tin giữa Web client và Web server. Các script của ASP có thể dùng Response để lấy hoặc thiết lập giá trị của cookies bằng cách sử dụng cookies colletion theo cú pháp: Response.Cookies(cookie)[(key)][.attribute] trong đó cookie là tên của cookie. key là thông số tùy chọn. Nếu key được đặc tả thì cookie là từ điển và key sẽ được thiết lập giá trị, .attribute là các thuộc tính của cookie đó. Bufferring Response Thuộc tính Buffer chỉ định rằng trang xuất (page out) có được đệm lại hay không. Khi một trang bị đệm lại thì server sẽ không gửi đáp ứng nào tới client cho đến khi tất cả các server script trong trang hiện hành đã được xử lý, hoặc là cho đến khi phương thức Flush hoặc End được gọi. Thuộc tính Buffer mặc định cho tất cả trang ASP là True trong ASP 3.0, trong khi ở các phiên bản trước mặc định là False. Để thiết lập trị Buffer gọi: 2.3.3. Session object Đối tượng Session dùng để lưu trữ các thông tin của một user-session. Các giá trị lưu trữ trong session sẽ không bị loại bỏ đi khi user chuyển từ trang này sang trang khác trong một ứng dụng và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP trong ứng dụng, chúng chỉ bị loại bỏ khi user session-end. Web server tự động tạo ra Session object khi một trang web trong ứng dụng được yêu cầu bởi một user mà user này chưa có một session. Server sẽ tự động hủy bỏ user-session khi nó hết hạn hoặc bị bỏ (abandon). Cú pháp: Session.Properties | Method Properties SessionID trả về số định danh session cho user. Mỗi session sẽ được server cho một số định danh duy nhất khi nó được tạo ra. Timeout chỉ thời gian sống của session object, nếu user không refresh hay request một trang trong khoảng thời gian qui định, session sẽ kết thúc. Method Abandon hủy bỏ một session. Events Session_OnStart xảy ra khi user request lần đầu tiên 1 trang của ứng dụng Session_OnEnd xảy ra khi session end, hoặc khi không có request nào trong khoảng timeout (mặc nhiên là 20 phút) Các thông tin lưu giữ trong Session được giữ nguyên trong suốt thời gian session tồn tại và có giá trị trong cả tầm vực của session. Ví dụ: 2.3.4. Application object Application dùng để chia xẻ thông tin giữa các user của một ứng dụng nào đó. Một ứng dụng ASP được định nghĩa là tất cả các file .asp trong một thư mục ảo và các thư mục con của nó. Bởi vì Application object có thể được chia xẻ bởi nhiều user, nên hai phương thức Lock và Unlock bảo đảm nhiều user không thể thay đổi một property đồng thời. Methods: Lock: Ngăn chặn các user khác bổ sung property của Application object. Method này sẽ khóa các client khác không cho thay đổi các biến được lưu trữ trong application object, đảm bảo tại một thời điểm chỉ có một user được phép thay đổi và truy xuất các biến của object này. Unlock: Cho phép các user khác bổ sung các biến của Application object. Events: Application_OnStart Event-procedure được thi hành trước khi một session mới được tạo ra. Application_OnEnd Event-procedure được thi hành khi thoát khỏi application, ngay sau Session_OnEnd event. 2.3.5. Server object Property ScriptTimeOut khoảng thời gian chạy của một script Methods CreateObject tạo một instance cho một server component Cú pháp: Server.CreateObject(ProgID), trong đó ProgID là tên của đối tượng cần tạo. HTMLEncode áp dụng sự mã hóa HTML lên một string được chỉ định MapthPath ánh xạ một đường dẫn tương đối hoặc virtual tới một thư mục vật lý trên server. URLEncode mã hóa một string thành dạng URL 2.4. Sử dụng các Component của ASP Ngoài các Built-in object, ASP còn cung cấp sẵn một số ActiveX Server component, được thiết kế để chạy trên các Web server như là một phần của các ứng dụng Web. Mỗi một server component là một thư viện các Class (hay Object) được thiết kế ở dạng Automation Server, thực hiện một nhóm công việc chung nhất cho một thao tác nào, ví dụ như việc truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file… nhờ đó ta không phải tạo lại các chức năng này nữa. Tuy nhiên, ASP vẫn cho phép người lập trình có thể tạo riêng server component của mình và add vào ứng dụng Web. Các component được cài sẵn trong Active Server Pages gồm: Adrotator Browser Capabilities Database Access Content Linking File Access Tạo các instance của các component Dùng phương thức CreateObject của đối tượng Sever, cú pháp như sau: Server.CreateObject(“ComponentName”) Ví dụ: Tạo một đối tượng connection là Conn từ ADO component Trong phạm vi của Đồ án tốt nghiệp là tìm hiểu các công cụ của ASP hỗ trợ cho việc phát triển ứng dụng Web database, nên phần tiếp theo đồ án sẽ trình bày ADO component với các method và property của nó là điểm mạnh nhất của ASP trong việc truy xuất cơ sở dữ liệu. Database Access Component Database Access component còn gọi là thư viện ADO (ActiveX Data Object), các object của ADO cung cấp cơ chế tạo kết nối (connection) với hầu hết các kiểu database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các database này. ADO Interface Các đối tượng trong ADO giao tiếp với database thông qua ODBC (Open Database Connectivity), chúng có thể được sử dụng với bất kỳ loại database nào nếu như có ODBC driver hỗ trợ. ASP cài đặt sẵn hầu hết các driver thông dụng như: Foxpro, Access, SQL server, Oracle. Data Source Active Server Pages ActiveX Database Component Data Provider Interface ODBC Driver ActiveX Data Objects Với Data Provider đại diện cho các phần mềm driver, nó cho phép ta giao tiếp với các loại dữ liệu khác nhau. Các Object trong ADO Gồm: Connection, RecordSet và Command. Sử dụng Connection ta có thể thiết lập sự liên kết với cơ sở dữ liệu, thông qua đó ta có thể lấy ra các record hoặc cập nhật một record bằng cách sử dụng Command object. Kết quả thực hiện các query trên database sẽ được lưu vào đối tượng RecordSet, trên đối tượng này ta có thể duyệt và lấy ra một hay nhiều record. 2.4.1. Connection object Trước tiên ta phải tạo instance cho đối tượng connection bằng phát biểu sau: <% Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) %> Khi cần có một liên kết cố định cho tất cả các trang ta có thể thiết lập cho đối tượng connection ở mức Application như sau: <% Sub Application_OnStart() Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) End Sub %> Hoặc thiết lập cho đối tượng connection ở mức Session: <% Sub Session_OnStart() Set Connection_Name=Server.CreateObject(“ADODB.Connection”) End Sub %> Các phương thức của đối tượng connection Open method : được sử dụng để mở một liên kết với Database. Ngay sau khi tạo instance cho Connection object, ta có thể mở một kết nối tới Data Source để truy xuất dữ liệu, cú pháp như sau: Connection.Open ConnectionString [User] [Password] trong đó ConnectionString là chuỗi định nghĩa tên của Data Source (DSN), tên này do ODBC tạo ra. [User] và[Password] là tên User và Password được database cho phép mở. Execute method: cho phép thực thi một câu lệnh tác động lên Data Source. Connection.Execute(CommandText,RecordsAffected,Options) Trong đó CommandText là chuỗi lệnh cần thực hiện, thông số option các các giá trị khác nhau qui định loại CommandText Giá trị Danh hiệu hằng tương ứng Loại của CommandText 0 adCmdUnknown Mặc định khi định nghĩa 1 adCmdText Là một câu lệnh ví dụ như SQL 2 adCmdTable Tên của table mà ta sẽ tạo một Recordset từ đó 4 adCmdStoreProc Một Stored procedure trong Data source Thông thường các giá trị trên được gán sẵn vào các danh hiệu hằng và được đặt trong file include có tên adovbs.inc. Close method: đóng các kết nối đã mở. Connection.Close 2.4.2 . Command object Thay vì dùng phương thức Execute của Connection để query hay update data source, ta có thể sử dụng đối tượng Command Methods CreateParameter: dùng để tạo một đối tượng Parameter Execute dùng để thực thi câu lệnh được đặc tả trong thuộc tính CommandText. Properties ActiveConnection Chỉ định đối tượng connection nào được sử dụng trong đối tượng Command CommandText Chỉ định câu lệnh cần thực hiện trên cơ sở dữ liệu CommandTimeout Xác định thời gian thực thi lệnh, giá trị thời gian này tính theo second. CommandType Cho biết kiểu của query đặc tả trong CommandText Prepared Tạo ra lệnh chuẩn bị trước khi thực thi. 2.4.3. Recordset object Là kết quả trả về khi thực thi một query, thực chất nó là một bảng trong bộ nhớ, ta có thể truy xuất các record của nó qua các phương thức và thuộc tính. Methods Open Mở recordset mới AddNew Tạo một record trong Recordset Updat._.e Cập nhật các thay đổi vào record hiện hành Delete Xóa record hiện hành Move Dịch chuyển con trỏ record hiện hành MoveFirst Đến record đầu tiên MoveNext Đến record kế tiếp MovePrevious Trở về record trước đó MoveLast Đến record cuối cùng Requery Thực hiện lại query tạo ra recordset GetRow Chứa các record vào một array Close Đóng lại đối tượng Recordset Properties AbsolutePosition Số thứ tự vị trí (vật lý) của record hiện tại BOF Là True nếu con trỏ nằm trước record đầu tiên EOF Là True nếu con trỏ nằm ở sau record cuối cùng CursorType Kiểu của con trỏ được sử dụng trong recordset RecordCount Trả về tổng số record trong recordset Tạo Recordset Trước tiên ta tạo instance cho recordset bằng phát biểu: Recordset_name= Server.CreateObject(“ADODB.Recordset”) Sau đó dùng phương thức Execute của đối tượng Connection hay Command để tạo ra recordset Recordset_name=ConnectionObject.Execute(CommandText, Recordaffected, Options) hoặc Recordset_name=CommandObject.Execute(CommandText,Recordaffected, Options) Ta cũng có thể dùng phương thức Open của Recordset: Recordset_name.Open(Source,ActiveConnection,CursorType, LockType, Options) Trong đó: - Source là một CommandObject hay một lệnh SQL hoặc là Stored Procedure. - ActiveConnection là tên của Connection đã được mở kết nối với database. - CursorType là kiểu con trỏ sử dụng với recordset, thông số này có kiểu số và được gán trị qua các tên hằng tương ứng như sau: adOpenForwardOnly = 0 là giá trị mặc định, chỉ cho phép duyệt các record theo một chiều từ trên đầu đến cuối, không cho phép cập nhật hay xóa bỏ các record trong đó. adOpenKeyset = 1 Chế độ này cho phép cập nhật các record, nhưng cấm truy xuất đến record của user khác thêm vào recordset. adOpenDymamic = 2 Chế độ này cho phép tất cả thao tác trên như: thêm vào, loại bỏ, cập nhật và duyệt theo tất cả chiều lên xuống tùy ý. adOpenStatic = 3 Gần giống như chế độ OpenForwardOnly. LockType là kiểu Locking sử dụng khi mở Recordset. adLockreadOnly = 1 không thể thay đổi dữ liệu khi mở với khóa này adLockpessimistic = 2 cho phép thay đổi dữ liệu trên Recordset, sự thay đổi này sẽ có tác dụng ngay lập tức trên data source adLockOptimistic = 3 locking record hiện hành chỉ khi ta gọi phương thức Update. adLockBatchOptimistic = 4 thực hiện việc cập nhật theo lô (batch update) Làm việc với Recordset thông qua Fields Collection Ta có thể truy xuất tới các Fields của từng record trong Recordset bằng cách sử dụng collection Fields với các thuộc tính Count, Item Recordset_name.Fields.Item(“tênfields”) trả về nội dung của field đó trong record hiện hành. Recordset_name.Fields.Item(Index) trả về nội dung của Field thứ index trong record hiện hành. Recordset_name.Fields(“Index”) trả về tên của field thứ index trong record hiện tại. Chú ý: Chỉ số của các field trong record được đánh số từ 0 cho tới giá trị Recordset_name.Fields.Count –1 2.5.ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ASP Ưu điểm : ASP bổ sung cho các công nghệ đã có từ trước như CGI (Common Gateway Interface), Giúp người dùng xây dụng các ứng dụng web với những tính năng sinh động. Tuy nhiên, khác với CGI, các trang ASP không cần phải hợp dịch. Dễ dàng tương thích với các công nghệ của MicroSoft. ASP sử dụng ActiveX Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi. Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bảo của tin học ngày nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh. ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các component và đăng ký sử dụng dễ dàng. Hay nói cách khác ASP có tính năng COM(Component Object Model) Khuyết điểm : ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị hạn chế rất nhiều. Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ thống như các ứng dụng CGI. ASP không được sự hổ trợ nhiều từ các hãng thứ ba. Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet. Tính bảo mật thấp. Không giống như CGI hay Java servlet, các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do quan trọng nhất để người dùng không chọn công nghệ ASP. CHƯƠNG 3 VBScript 3.1. VBScript là gì ? VBScript là một thành phần của ngôn ngữ lập trình Visual Basic . VBScript cho phép thêm các Active Script vào các trang Web. Microsoft Internet Explorer 3.0 có thể chạy được các chương trình VBScript chèn vào các trang HTML. Với VBScript ta có thể viết ra các form dữ liệu hay các chương trình Game chạy trên Web. Sự phát triển của VBScript : VBScript khởi đầu phát triển cho môi trường Client side. VBScript 1.0 được đưa ra như là một bộ phận của Internet Explorer 2.0 và VBScript cung cấp phần lớn các chức năng lập trình của ngôn ngữ Visual Basic . Sự khác nhau lớn nhất của VBScript và Visual Basic là VBScript ngăn chặn truy xuất file. Bởi vì mục tiêu chính của việc thiết kế VBScript là cung cấp một ngôn ngữ Script mềm dẽo nhưng ngăn ngừa các mục đích phá hoại từ phía Browser. Cùng với sự ra mắt của Internet Information Server 3.0 và Active Server Pages, VBScript 2.0 bây giờ có thể chạy trên Web Server. VBScript 2.0 mở rộng khả năng lập trình so với phiên bản đầu tiên mà đặt trưng là cho phép tự động nối kết tới ActiveX từ Web Server. Sự nối này cho phép khả năng truy xuất tới Cơ sở dữ liệu trên các Server và chạy các ứng dụng trên Server. 3.2. Kiểu dữ liệu của VBScript VBScript có một kiểu dữ liệu duy nhất được gọi là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các kiểu thông tin khác nhau tùy thuộc vào cách sử dụng của nó. Variant cũng là kiểu dữ liệu duy nhất được trả về bởi tất cả các hàm trong VBScript. Ví dụ một Variant có thể chứa dữ liệu là số hoặc chuỗi, nó được coi là số hoặc là chuỗi tùy thuộc vào ngữ cảnh sử dụng của nó. Variant có thể chứa các kiểu dữ liệu Subtype như trong bảng sau : Subtype Diễn giải Empty Variant mặc định giá trị 0 đối với biến kiểu số hoặc là chuỗi có chiều dài là 0 (“”) đối với biến chuỗi. Null Variant là Null. Boolean True hoặc False. Byte Chứa integer từ 0 tới 255. Integer Chứa integer từ -32,768 tới 32,767. Currency -922,337,203,685,477.5808 tới 922,337,203,685,477.5807. Long Chứa integer từ -2,147,483,648 tới 2,147,483,647. Single Chứa từ -3.402823E38 tới 3.402823E38. Double Chứa -4.94065645841247E-324 tới 4.94065645841247E-324 Date (Time) Chứa một số tượng trưng cho ngày từ 1/1/100 tới 31/12/ 9999 String Chứa một chuỗi có chiều dài có thể tới khoản 2 triệu kí tự Object Chứa một object. Error Chứa số của lỗi. 3.3. Biến Biến là một vị trí xác định trong bộ nhớ máy tính có giá trị thay đổi trong lúc Script đang chạy. Ta có thể tham khảo đến giá trị của biến hoặc thay đổi giá trị của nó bằng cách dùng tên của biến. Trong VBScript biến luôn luôn là một kiểu dữ liệu cơ bản đó là Variant. Khai báo biến : Khai báo biến bằng cách dùng từ khóa Dim, Public và Private . Ví dụ : Dim MyVar Dim Top, Bottom, Left, Right Biến có thể được khai báo ở bất kỳ nơi nào trong Script. Qui tắc đặt tên biến : - Biến phải bắt đầu bằng kí tự chữ - Không chứa các kí tự đặc biệt - Không quá 255 kí tự - Không được trùng tên trong phạm vi khai báo. Phạm vi của biến : Khi ta khai báo một biến trong Procedure thì chỉ trong Procedure mới có thể truy xuất hoặc thay đổi giá trị của nó, lúc đó nó được gọi là biến cục bộ (Cấp Procedure ). Đôi khi ta cần sử dụng biến ở phạm vi lớn hơn ví dụ như khi sử dụng ở tất cả Procedure trong Script thì ta khai báo ở bên ngoài Procedure (Cấp Script). Thời gian sống của biến : - Cấp Script : Bắt đầu từ lúc khai báo đến lúc kết thúc Script. - Cấp Procedure : Bắt đầu từ lúc khai báo cho đến lúc kết thúc Procedure . Gán trị cho biến : Ví dụ: Myvar = 10 Biến mảng (Array) : Ví dụ: Dim A(10) A(0) = 1 A(1) = 2 . . . . . . . A(10) = 11 Ta gán giá trị cho mỗi phần tử của mảng bằng cách sử dụng tên mảng và chỉ số. Phần tử đầu tiên của mảng có chỉ số là 0. Biến mảng không giới hạn số phần tử trong một chiều (dimension) và ta có thể khai báo một biến mảng có tới 60 chiều, nhưng thông thường ta chỉ sử dụng tối đa từ 3 đến 4 chiều. Mảng nhiều chiều được khai báo như sau : Ví dụ: MyArray(5,10) Ta cũng có thể khai báo biến mảng có kích thước thay đổi trong lúc chạy Script và được gọi là mảng động (dynamic). Ví dụ: Dim MyArray( ) ReDim MyArray(20) 3.4. Hằng Tạo hằng : Tạo hằng trong VBScript bằng cách dùng từ khóa Const và sau đó gán giá trị cho nó. Ví dụ: Const MyString MyString = “This is my string” Const MyAge MyAge = 32 Lưu ý rằng giá trị của hằng chuỗi phải được đặt trong 2 dấu nháy kép (“ “). Giá trị của hằng ngày tháng phải đặt trong 2 dấu (#). Ví du : Const MyDate MyDate = #16-06-68# 3.5. Toán tử (Operator) Độ ưu tiên của các toán tử : VBScript có đầy đủ các loại toán tử và có độ ưu tiên tuần tự theo các nhóm sau : Các toán tử toán học, các toán tử so sánh, toán tử nối chuỗi, và các toán tử Logic. - Các toán tử trong ngoặc ưu tiên hơn bên ngoài. - Nếu hai toán tử cùng độ ưu tiên như nhau ví dụ như toán tử cộng (+) và trừ (-) hay nhân (*) và chia (/) thì theo thứ tự ưu tiên từ trái sang phải. Bảng các toán tử : Toán học So sánh Logic Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Diễn giãi Kí hiệu Mũ ^ So sánh bằng = Phủ định Not Đảo dấu - So sánh khác Phép và And Nhân * So sánh nhỏ hơn < Phép hoặc Or Chia / So sánh lớn hơn > Phép Xor Xor Chia nguyên \ Nhỏ hơn hoặc bằng <= Tương đương Eqv Phần dư Mod Lớn hơn hoặc bằng >= Imp Cộng + So sánh hai đối tượng Is Trừ - Nối chuỗi & 3.6. Các cấu trúc điều khiển chương trình 3.6.1. Cấu trúc rẽ nhánh Nếu ta muốn chạy một lệnh đơn khi điều kiện If là đúng thì ta chỉ sử dụng một lệnh If . . .then . Ta cũng có thể dùng If. . .then. . .Else để xác định thực thi một trong 2 khối lệnh. Một khối thực thi khi điều kiện If là True Khối còn lại thực thi khi điều kiện If là False . 3.6.2. Cấu trúc lặp Sử dụng từ khóa While : Ví dụ: Sub ChkFirstWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do While myNum > 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastWhile() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop While myNum > 10 End Sub Sử dụng từ khóa Until : Ví dụ: Sub ChkFirstUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 20 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 Loop End Sub Sub ChkLastUntil() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 1 Do myNum = myNum + 1 counter = counter + 1 Loop Until myNum = 10 End Sub Cách dùng Exit Do để thoát khỏi vòng lặp Ví dụ: Sub ExitExample() Dim counter, myNum counter = 0 myNum = 9 Do Until myNum = 10 myNum = myNum – 1 counter = counter + 1 If myNum < 10 Then Exit Do Loop End Sub For . . .Next : Được sử dụng khi biết trước số lần lặp. Sau mỗi lần lặp biến đếm tự động tăng lên một. Ví dụ: Sub DoMyProc50Times() Dim x For x = 1 To 50 MyProc Next End Sub Từ khóa Step : Sau mỗi lần lặp, biến đếm được tăng thêm một giá trị bằng với step Ví dụ : Sub TwosTotal() Dim j, total For j = 2 To 10 Step 2 total = total + j Next MsgBox “The total is “ & total End Sub Từ khóa Exit For : thoát khỏi vòng lặp For . . . Next 3.7. Procedures Trong VBScript có hai loại Procedure là Sub và Function. 3.7.1 Sub Procedure : Một Sub Procedure là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Sub và End Sub. Sub Procedure thực thi các lệnh bên trong nó nhưng không trả lại giá trị. Sub có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Sub. Nếu Sub không có đối số thì sau tên Sub phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. 3.7.2 Function Procedure : Function là một loạt các lệnh VBScript được đặt trong hai từ khóa Function và End Function. Function có thể trả lại giá trị. Function có các đối số là hằng, biến hoặc là biểu thức được truyền vào khi ta thực hiện lệnh gọi Function. Nếu Function không có đối số thì sau tên Function phải kèm theo cặp dấu ngoặc rỗng. Một Function trả lại giá trị bằng cách gán giá trị cho tên của nó. Kiểu giá trị trả lại của Function luôn luôn là Variant. CHƯƠNG 4 HTML THẬT LÀ ĐƠN GIẢN, HTML hay HyperText Markup Language, là một sự định dạng để báo cho Web browser làm thế nào để hiển thị một trang Web. Những tài liệu thật sự là những trang văn bản với những Tag đặc biệt hoặc những đoạn mã để một Web browser biết làm thế nào để thông dịch và hiển thị nó trên màn hình của bạn. 4.1. Cấu trúc Trang Web. Cấu trúc HTML Cấu trúc cơ bản cho mọi tài liệu HTML … … Tiêu đề Tài liệu … Ở bên trong … Chú Thích Các ghi chú và thông tin trong phần body nhưng không được browser hiển thị <!—blah à Màu Nền Cố định Định màu nền cho trang web. Tập tin Cấu trúc Nền Dùng một hình ảnh “lợp” kế nhau đầy trong trang web. <body background=”filename.gif”> Định màu Văn bản và Siêu Liên kết Định màu cho tất cả văn bản và siêu liên kết thành màu mong muốn. <body TEXT=#XXXXXX LINK=#YYYYYY VLINK=#00HH00> 4.2. Định dạng Văn bản Tiêu Đề Tiêu đề các mục có kích cở khác nhau, với n=1 to 6. Align=center để sắp tiêu đề vào giữa trang. … … Kiểu chữ Làm cho đậm, nghiêng, hay typewriter (chữ đánh máy). Làm cho gach dưới và gạch ngang … làm cho đậm … làm cho nghiên … làm chữ đánh máy … làm cho gạch dưới … Ký tự Đặc biệt Mã cho ký tự đặc biệt và các dấu phụ &xxxx; Kích thước Đổi kích thước phông lớn hơn hay nhỏ hơn kích thước thông thường. … … Màu Đổi màu đoạn văn được chọn với XXXXXX là mã màu hệ thập lục phân của trị màu RGB. … 4.3. Phân đoạn và Ngắt quãng Văn bản Paragraph Sang đoạn mới cùng với một dòng trống Line Break Sang dòng mới, không thêm dòng trống Chỉnh lề ở giữa Chỉnh tất cả vào giữa trang … … Division Chỉnh mọi thứ về bên trái, vào giữa, hay về bên phải của trang <div align= left|center|right> … Bảng để định nghĩa hàng trong bảng và để định nghĩa dữ kiện cho một phần tử. <table … <td … 4.4. SIÊU LIÊN KẾT Liên kết Siêu văn bản Cục bộ Liên kết đến tài liệu khác trong cùng directory/folder. hypertext Liên kết đến tài liệu khác trong directory/folder có tên là “data” nằm trong thư mục có tài liệu HTML gọi hypertext Liên kết đến tài liệu khác trong directory/folder cao hơn một cấp so với thư mục có tài liệu HTML gọi hypertext Uniform Resource Locator Địa chỉ các nguồn trên Internet: URL Liên kết Siêu văn bản của Internet Liên kết đến một Site Internet khác, được chỉ định bởi URL hypertext Liên kết Siêu Hình ảnh của Internet Hình ảnh Inline hoạt động như một siêu liên kết đến site được chỉ định bởi URL. Thêm thuộc tính border=0 để hủy bỏ hộp bao quanh hình ảnh <img src=”file.gif” border=0> CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NHNo & PTNT 5.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 5.1.1.Nội dung hoạt động chủ yếu Huy động các loại TG bằng VNĐ và ngoại tệ (USD) gồm: TGTK không kỳ hạn và có kỳ hạn loại 3, 6, 12 tháng và trên 12 tháng. Phát hành kỳ phiếu NH các loại 3, 6, 12 tháng và trên 12 tháng. TG của các tổ chức kinh tế -xã hội, tổ chức TC, TD, cá nhân trong và ngoài nước. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn UTĐT của chính phủ, TCKT-XH, các cá nhân trong và ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế-xã hội theo chỉ định. Cho vai ngắn hạn, trung hạn và dài hạn băng VNĐ và ngoại tệ (USD) đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Cho vay ủy thác theo các chương trình của Chính Phủ, chủ đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua, bán, ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngân phiếu lấy tiền mặt và ngược lại. Làm dịch vụ cho vai hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Thực hiện nghiệp vụ cầm đồ, cho vai tiêu dùng, sinh hoạt đối với các thành phần dân cư. Dịch vụ thanh toán thẻ tính dụng: Visa, Master-card, JCB. Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh và thanh toán quốc tế qua hệ thống Swift. Làm tư vấn về tài chính, tiền tệ: thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác như hùn vốn liên doanh. 5.1.2.Tin học và công nghệ ngân hàng: Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam đã chú trọng phát triển và khai thác có hiệu quả hệ thống tin học nhằm đơn giản hóa các thủ tục giao dịch, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và hiệu quả trong công tác quản lý, kinh doanh. Mục tiêu tương lai của ngân hàng là hiện đại hoá trong tất cả các hoạt động Xây dựng hệ thống quản lý tập trung từ trung ương đến tất cả các chi nhánh (đòi hỏi chi phí cao). Thực hiện việc giao dịch trực tiếp thông qua mạng nhằm giảm chi phí hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động. Nâng cao tính bảo mật khách hàng. v..v. 5.2. HIỆN TRẠNG VỀ TỔ CHỨC 5.2.1 Sơ đồ tổ chức Tại trung tâm: điều khiển mọi hoạt động của ngân hàng kiểm soát tất cả các chi nhánh không thực hiện giao dịch ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG VĂN PHÒNG TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG KINH DOANH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH BAN ĐIỀU HÀNH PHÒNG QUAN HỆ QUỐC TẾ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG CHI NHÁNH TỈNH PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI NHÁNH HUYỆN TRUNG TÂM TIN HỌC & CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG Tại từng chi nhánh: Là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng, hoạt động giao dịch giữa các chi nhánh với nhau. Sơ đồ tổ chức: BAN QUẢN TRỊ Phòng kiểm soát nội bộ Phòng hành chính Phòng máy tính Phòng tín dụng Phòng ngân qũy Phòng kế toán Phòng thanh toán quốc tế Bộ phận kế toán tiền gửi Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán thanh toán nội bộ 5.2.2. Sơ đồ tổ chức quầy tiết kiệm QŨY KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH a. Tổ chức quầy tiết kiệm Căn cứ vào tình hình nhân sự và khả năng của cán bộ nhân viên, giám đốc của chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam (NHNNVN) quyết định thành lập Quầy Tiết Kiệm có tối thiểu ba người, gồm: Trưởng quầy, Kế toán, Thủ qũy. Để khai thác hết trang thiết bị hiện tại, giám đốc chi nhánh NHNGVN quyết định Quầy Tiết Kiệm tại trụ sở chi nhánh và phòng giao dịch của mình như sau: Trưởng quầy: lãnh đạo hoặc kiểm soát của phòng Kế Toán/phòng Giao Dịch Kế toán: nhân viên kế toán thuộc phòng Kế Toán/phòng Giao Dịch Thủ qũy: nhân viên thuộc phòng ngân qũy b. Nhiệm vụ và trách nhiệm của thành viên Quầy Tiết Kiệm Thủ qũy: Thu nhận, chi trả bằng tiền mặt, cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm và chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm đếm, phân loại tiền theo đúng quy định hiện hành của NH Nông Nghiệp VN về quản lý qũy nghiệp vụ. Ký xác nhận trên các chứng từ thu, chi tiền mặt. Thực hiện cập nhật, hạch toán các giao dịch ngân qũy với khách hàng trên hệ thống tin học của NH Nông Nghiệp VN theo quy định của phân hệ ngân qũy. Lập sổ và đối chiếu số liệu giao dịch tiền mặt hàng ngày với giao dịch ghi chép của kế toán. Kế toán: Hướng dẫn thủ tục, giải đáp thắc mắc và giao dịch trực tiếp với khách hàng về việc gửi tiền và rút tiền tiết kiệm tại quầy tiết kiệm theo quy định này. Thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán giao dịch theo đúng quy định hiện hành của NH Nông Nghiệp VN. Chịu trách nhiệm trước hết về sự ăn khớp đúng của chi tiết trên các chứng từ liên quan đến gửi tiết kiệm của khách hàng. Quản lý mẫu chữ ký của khách hàng và tài khoản tiết kiệm của Quầy Tiết Kiệm, chịu trách nhiệm cao nhất về sự chính xác giữa chữ ký mẫu của khách hàng và chữ ký trên các chứng từ giao dịch của khách hàng với ngân hàng. Chịu trách nhiệm cung cấp và quản lý chứng từ, sổ sách đã được phê duyệt liên quan đến giao dịch tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Trưởng quầy: Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về tổ chức thực hiện nhiệm vụ huy động tiền gửi tiết kiệm, chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh NH Nông Nghiệp VN về hoạt động của Quầy Tiết Kiệm theo quy định này. Thực hiện kiểm soát chung các hoạt động của kế toán, thủ qũy, tại Quầy Tiết Kiệm và phê duyệt các chứng từ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm của khách hàng theo đúng quy định. Chịu trách nhiệm cao nhất về tính đúng đắn, hợp lệ trên các chứng từ giao dịch với khách hàng. Trực tiếp giải quyết các vướng mắc của khách hàng trong giao dịch vượt thẩm quyền của kế toán Quầy Tiết Kiệm hoặc báo cáo giám đốc chi nhánh giải quyết khi vượt thẩm quyền của mình. Tổ chức thực hiện và quản lý công tác bảo mật các thông tin giao dịch của khách hàng. Báo cáo hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại quầy theo yêu cầu của cấp trên. 5.3. HIỆN TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ Việc kinh doanh trong các đơn vị tài chính - ngân hàng nói chung là huy động vốn và sử dụng vốn huy động đó để cho vay hay đầu tư vào các dự án mà đơn vị có thể tham gia. Các đơn vị có thể huy động vốn từ các nguồn sau đây: - Tiền gửi không kỳ hạn. - Tiền gửi có kỳ hạn. - Kỳ phiếu. - Vốn bảo đảm thanh toán của khách hàng. - Vốn huy động từ các nguồn khác như: vay từ các tổ chức, ngân hàng, tín dụng, . . . 5.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ huy động vốn bằng Đồng Việt Nam (VND) và Đô La Mỹ (USD) của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam (NHNGVN) từ các tầng lớp nhân dân dưới hình thức tiết kiệm. Hiện tại NHNGVN chỉ quản lý tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và kỳ phiếu. Có kỳ hạn của tiền gửi được quy định theo đơn vị tháng. Lãi suất tiền gửi tính theo %/tháng hoặc %/năm và quy định trong từng thời kỳ phù hợp với thị trường lãi suất, địa bàn hoạt động của NHNGVN. Hiện tại Ngân Hàng có các loại tiền gửi có kỳ hạn sau: 01 tháng, 02 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng với lãi suất khác nhau do Ngân Hàng quy định. Lãi suất không kỳ hạn của tiền gửi được Ngân Hàng quy định. Kỳ phiếu của tiền gửi Kỳ phiếu 12 tháng lãi suất 0,60% tháng: trả lãi 03 tháng 1 lần. Kỳ phiếu 12 tháng lãi suất 0,65% tháng: trả lãi trước. 01 tháng được tính bằng 30 ngày. 01 năm được tính bằng 360 ngày. Kỳ hạn được bắt đầu và kết thúc vào ngày làm việc của chi nhánh. Trong trường hợp ngày đến hạn rơi vào ngày nghỉ của ngân hàng (Chủ Nhật, ngày lễ, tết, . . .) thì ngày được quy định là ngày làm việc đầu tiên tiếp theo của ngày đó. Nghiệp vụ huy động tiết kiệm được tổ chức thành từng quầy, gọi là Quầy Tiết Kiệm, được quản lý an toàn và chặt chẽ bằng hệ thống tin học. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh NHNGVN. 5.3.2. Chứng từ và hồ sơ nghiệp vụ trong huy động tiền gửi tiết kiệm (1). Giấy gửi tiền tiết kiệm: là chứng từ khách hàng kê khai khi nộp tiền mặt vào qũy nghiệp vụ theo mẫu in sẵn. (2). Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ của qũy nghiệp vụ NHNGVN cấp sau khi đã thu nhận xong tiền mặt do khách hàng nộp. Chứng từ này được in từ máy tính và được các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận. (3). Giấy lĩnh tiền tiết kiệm: là chứng từ chi tiền mặt cho khách hàng khi NHNGVN hoàn trả gốc, lãi suất gửi tiết kiệm đến hạn. (4). Đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm: là chứng từ do kế toán chuẩn bị cho khách hàng sau khi có phiếu thu tiền mặt. Chứng từ này được in từ máy tính và được các bên liên quan khi giao dịch ký xác nhận. (5). Giấy chứng nhận tiền gửi (sau khi gửi tiền): là chứng từ do NHNGVN cấp cho khách hàng gửi tiền sau khi đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm được phê duyệt. (6). Yêu cầu chi tiền mặt (nội bộ ngân hàng): là chứng từ mà Quầy Tiết Kiệm yêu cầu qũy nghiệp vụ chi tiền mặt cho người gửi khi NHNGVN hoàn trả lại gốc, lãi tiền gửi tiết kiệm đến hạn. (7). Bảng liệt kê giao dịch tiền gửi tiết kiệm: là chứng từ liệt kê các phát sinh gửi, rút, trả lãi suất tiết kiệm trong ngày giao dịch tại Quầy Tiết Kiệm. (8). Phiếu nhận tiền lãi: là chứng từ tính toán tiền lãi phải trả cho người gửi đến hạn. Chứng từ này được in từ máy tính và được xác nhận của các bên phê duyệt. (9). Phiếu chuyển kỳ hạn (đơn viết tay): là chứng từ chuyển kỳ hạn mới do NHNGVN lập theo cam kết và ủy thác của khách hàng khi gửi tiền trong trường hợp người gửi không đến rút đến khi đến hạn. Chứng từ này được in từ máy tính và được ký xác nhận của các bên phê duyệt. (10). Thông báo mất giấy chứng nhận tiền gửi (đơn viết tay): là chứng từ do người gửi khai báo khi mất giấy chứng nhận tiền gửi. (11). Giấy xác nhận mất giấy chứng nhận tiền gửi (đơn viết tay): là chứng từ cấp cho người gửi xác nhận việc đăng ký báo mất giấy chứng nhận tiền gửi. (12). Giấy ủy quyền rút tiền (đơn viết tay): là chứng từ do người gửi ủy quyền cho người khác rút tiền gốc hoặc tiền lãi khi đến hạn. 5.3.3. Ghi chép kế toán giao dịch tiền gửi tiết kiệm Ghi chép đối với khách hàng của Quầy Tiết Kiệm: Mọi giao dịch của khách hàng với Quầy Tiết Kiệm được ghi chép đầy đủ trên hệ thống tin học của NHNGVN, phân hệ tiền gửi tiết kiệm. Các giao dịch chi tiết liên quan đến hạch toán kế toán của khách hàng gửi tiết kiệm được thực hiện duy nhất theo mã giao dịch do Quầy Tiết Kiệm cung cấp cho mỗi khách hàng trong mỗi lần giao dịch gửi tiền. Mã giao dịch bao gồm: ký hiệu của chi nhánh NHNGVN, ký hiệu của Quầy Tiết Kiệm thuộc chi nhánh NHNGVN và số thứ tự của mỗi khách hàng trong mỗi lần giao dịch gửi tiền tại quầy tiết kiệm, mã giao dịch này do hệ thống phần mềm tin học cung cấp bảo đảm không trùng lắp trong mỗi Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN. Ghi chép đối với Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN: Các giao dịch chi tiết của khách hàng tại mỗi Quầy Tiết Kiệm được ghi chép tổng hợp tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản trả lãi tiết kiệm tại chi nhánh NHNGVN. Tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản trả lãi tiết kiệm được mở chi tiết theo kỳ hạn, loại tiền và mỗi Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN. Việc ghi chép kế toán tại Quầy Tiết Kiệm và chi nhánh phải đảm bảo cho việc báo cáo chi tiết đến giao dịch gửi, rút tiền, tính lãi và trả lãi đối với từng khách hàng gửi tiết kiệm cũng như kỳ hạn, loại tiền gửi của khách hàng. Đồng thời phải đảm bảo cho việc báo cáo tổng hợp liên quan đến nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNGVN. 5.3.4. Quy trình thu – nhận tiền gửi Khách hàng tiếp nhận sự hướng dẫn của kế toán, kê khai vào giấy nộp tiền và nộp tiền vào qũy. (1 + 2). Thủ qũy tiếp nhận giấy nộp tiền, giấy tùy thân và tiền mặt từ khách hàng. Thủ qũy kiểm tiền, kiểm tra tính khớp đúng ghi trên giấy nộp tiền, thực hiện cập nhật vào hệ thống máy tính. In hai phiếu thu tiền mặt: một gửi cho khách hàng, một gửi cho kế toán + giấy tùy thân khách hàng. (3). Kế toán tiếp nhận và mở hồ sơ tiết kiệm trên máy tính. Kiểm tra tính khớp đúng và chỉnh sửa (nếu cần) nhưng không chỉnh sửa số tiền, loại tiền và tên khách hàng, tiếp nhận yêu cầu về kỳ hạn, lãi suất, hình thức trả lãi. In hai bảng đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm: một chuyển cho khách hàng để kiểm tra và ký hai chữ ký mẫu. (4). Kế toán trình trưởng quầy các hồ sơ, chứng từ: giấy tùy thân khách hàng, phiếu thu tiền mặt, đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm để phê duyệt. (5). Khi khớp đúng, trưởng quầy ký duyệt vào chứng từ và in duy nhất một giấy chứng nhận gửi tiền và các chứng từ kèm theo cho kế toán để kết thúc giao dịch. (6). Kế toán kiểm tra lại và ký nhận trên giấy chứng nhận tiền gửi (mục kế toán) sau đó chuyển đến khách hàng: giấy tùy thân, giấy chứng nhận tiền gửi. Lưu một bản đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm (có đầy đủ chữ ký) trong hồ sơ giao dịch với khách hàng, một bản (không có chữ ký của khách hàng) và phiếu thu tiền mặt là chứng từ lưu kế toán cuối ngày. Mọi thông tin được hệ thống tin học phê duyệt đầy đủ và chính xác. QŨY TRƯỞNG QUẦY KẾ TOÁN (1). Yêu cầu gửi tiền (2). Chuyển yêu cầu gửi tiền (3). Trả phiếu thu tiền mặt (3). Gửi phiếu đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm (6). Trả giấy chứng nhận tiền gửi, giấy tùy thân (5). Trả lại các chứng từ do kế toán gửi đến (4). Chuyển toàn bộ chứng từ đã kiểm tra hợp lệ Quy trình thu – nhận gửi tiền tiết kiệm KHÁCH HÀNG Tiếp nhận tiền gửi 5.3.5. Quy trình chi trả tiền tiết kiệm Khách hàng rút tiền gốc và lãi: (1). Kế toán hướng dẫn khách hàng làm thủ tục. Khách hàng lập yêu cầu rút tiền bằng cách kê khai vào giấy chứng nhận tiền gửi (mục yêu cầu rút tiền). Người gửi ủy quyền cho người khác rút tiền, ngoài chứng từ trên thì người rút phải xuất trình giấy ủy quyền rút tiền. (2). Kế toán tiếp nhận yêu cầu, kiểm tra, đối chiếu hợp lệ đúng với chữ ký. Kế toán tính tiền gốc và lãi, lập và in hai bản yêu cầu chi tiền mặt. Toàn bộ chứng từ được chuyển cho trưởng quầy phê duyệt. (3). Trưởng quầy kiểm soát tính hợp lệ, chính xác, ký duyệt rồi chuyển đến kế toán. (4). Kế toán phân loại hồ sơ, chuyển một bản yêu cầu chi tiền mặt và giấy tờ tuỳ thân khách hàng cho thủ qũy. (5). Thủ qũy thực hiện kiểm tra, cập nhật vào phân hệ ngân qũy trên máy tính, in hai bản phiếu chi tiền mặt, thực hiện chi tiền mặt cho khách hàng. Thủ qũy giao lại cho khách hàng giấy tùy thân và giữ lại phiếu chi tiền mặt, yêu cầu chi tiền mặt có chữ ký của đôi bên làm chứng từ gốc. Khách hàng rút tiền lãi: Quy trình chi trả tiền lãi tương tự như trên nhưng khách hàng kê khai rút tiền lãi vào yêu cầu trả lãi. Trả tiền cho người thừa kế giấy chứng nhận tiền gửi: Khi người gửi tiền qua đời thì người thừa kế của người gửi được lĩnh tiền gốc và lãi theo đúng quy định hiện hành của pháp luật. KHÁCH HÀNG QŨY KẾ TOÁN TRƯỞNG QUẦY (5). Trả giấy tùy thân, tiền mặt (4). Yêu cầu chi tiền mặt cho khách hàng (2). Chuyển toàn bộ chứng từ đã kiểm tra hợp lệ (3). Trả lại toàn bộ chứng từ do kế toán chuyển đến (1).Yêu cầu rút tiền Quy trình chi – trả tiền gửi tiết kiệm (3) Kiểm soát tính hợp lệ của giấy tờ 5.3.6. Chuyển kỳ hạn mới cho số tiền tiết kiệm đã gửi Khi tiền gửi tiết kiệm đến hạn, khách hàng có nhu cầu chuyển kỳ hạn mới thì yêu cầu NHNGVN làm thủ tục trực tiếp hoặc ủy thác cho NHNGVN theo đăng ký giao dịch gửi tiết kiệm khi gửi tiền. Đối với chuyển kỳ hạn theo ủy thác của khách hàng: Quầy Tiết Kiệm của chi nhánh NHNGVN chuyển số tiền gốc và lãi sang kỳ hạn mới có thời gian bằng kỳ hạn ban đầu và lãi suất theo lãi suất quy định tại thời điểm chuyển kỳ hạn mới. Thời điểm chuyển kỳ hạn mới theo quy định hiện hành của ngân hàng. C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2067.doc
Tài liệu liên quan