Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty xăng dầu

Lời mở đầu Đất nước Việt Nam sau một thời gian đổi mới và phát triển đang bước những bước đi đầu tiên vào thế kỷ 21. Cuộc sống của con người Việt Nam đã ngày một nâng cao, nhu cầu mọi mặt của con người ngày càng tăng thêm. Những phương tiện giao thông hiện đại như máy bay, ô tô, xe gắn máy,... đã trở thành quen thuộc và cần thiết trong đời sống. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - PETROLIMEX - hiện tại là một tổ chức kinh doanh thương mại xăng dầu lớn nhất trong nước. Mục tiêu của PETROLIMEX là đ

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty xăng dầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp ứng tốt nhất theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế các nhu cầu về xăng dầu, sản phẩm hoá dầu và các dịch vụ liên quan của khách hàng trong và ngoài nước góp phần đắc lực phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. PETROLIMEX - hãng xăng dầu quốc gia đang có những đóng góp to lớn đáng ghi nhận vào sự nghiệp xây dựng và phát triển nền kinh tế hiện đại nhưng vẫn đậm đà bản sắc văn hoá của con người Việt Nam. Dưới sự hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo của giáo viên bộ môn, cùng những sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn vị thực tập, cộng với sự cố gắng phấn đấu của bản thân, tôi xin phép được trình bày một cách khái quát nhất về công tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần như sau: Phần I: Giới thiệu tổng công ty xăng dầu Việt Nam qua những chặng đường xây dựng và phát triển Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xăng dầu (qua các năm 1997-1999) Phần III: Đánh giá công tác quản trị doanh nghiệp và các đề xuất, kiến nghị Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo bộ môn và ban lãnh đạo, cán bộ trong Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. phần I Giới thiệu tổng công ty xăng dầu Việt Nam qua những chặng đường xây dựng và phát triển I. Những chặng đường xây dựng và phát triển Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - tiền thân là Tổng công ty xăng dầu mỡ, được thành lập ngày 12/1/1956 theo Quyết định số 09/BTN do Thứ trưởng Bộ Thương nghiệp - Đặng Việt Chân ký, đặt trụ sở đầu tiên ở số 5 Nam Bộ (nay là cửa hàng Bách hoá số 5 Nam Bộ, đường Lê Duẩn). Sau nhiều lần chuyển đổi trụ sở, đến năm 1960, chuyển về đóng cố định tại số 1 phố Khâm Thiên. Ngày 17/4/1995, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam được thành lập lại theo Quyết định số 224/TTg của Thủ tướng Chính phủ do Phó Thủ tướng Phan Văn Khải ký. Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã có một quá trình xây dựng và trưởng thành rất đáng tự hào với nhiều thành tích qua các giai đoạn lịch sử của mình: - Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964). Đây là giai đoạn hình thành và phát triển, xây dựng cơ sở vật chất của ngành. Tổng công ty Xăng dầu mỡ có trách nhiệm quản lý và cung ứng xăng dầu phục vụ cho sản xuất và đời sống của miền Bắc Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Tổng công ty xăng dầu mỡ là: tiếp nhận, bảo quản, trung chuyển, cung ứng và bán lẻ xăng dầu phục vụ các ngành, các địa phương và đông đảo người tiêu dùng trên miền Bắc. Cùng với nhiệm vụ chính đó, Tổng công ty Xăng dầu mỡ còn có nhiệm vụ kiện toàn tổ chức và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành. Để thực hiện nhiệm vụ trên, Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã ổn định tổ chức, văn phòng Tổng công ty có đầy đủ các phòng, ban các bộ phận và mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức danh và chức trách cụ thể. Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã thực hiện tốt việc khôi phục kho dầu Thương Lý (Hải Phòng) và xây dựng thêm một số tổng kho mới như: Đắc Giang (Hà Nội), Bến Thuỷ (Nghệ An), Nam Định, Việt Trì, Bắc Giang. ở giai đoạn đầu tiên này, Tổng công ty Xăng dầu mỡ đã đạt được những thành tích đầy ghi nhận bằng nỗ lực vượt bậc của những người cán bộ, công nhân xăng dầu non trẻ. Đó là, đã làm tốt việc hình thành ngành xăng dầu Việt Nam lần đầu tiên do chính người Việt Nam quản lý và điều hành. Hình thành được những cơ sở vật chất đầu tiên đó là việc ra đời các tổng kho lớn, những đứa con đầu lòng của ngành xăng dầu và là niềm tự hào của nhân dân Việt Nam chúng ta. Thành tích về việc kinh doanh có thể thấy qua một bảng thống kê báo cáo việc xuất, nhập xăng dầu trong 10 năm mà chúng tôi xin giới thiệu sau đây: Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn) 1955 0 9.933 1956 59.072 32.883 1957 53.014 35.165 1958 28.641 34.680 1959 66.300 56.230 1960 84.732 73.101 1961 71.633 77.293 1962 95.000 91.690 1963 106.639 102.975 1964 165.498 130.750 Những thành tích và kinh nghiệm có được trong những bước đi đầu tiên của ngành xăng dầu đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng miền Bắc những năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngành xăng dầu bước vào một thời kỳ mới, đầy thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, giành thống nhất đất nước. - Giai đoạn thứ hai: (từ 1964 - 1975) Giữa những năm 60, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ chính là xăng dầu. Vì thế cho nên ngành xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá. Đầu tiên là trận máy bay Mỹ ném bom vào kho xăng dầu Bến Thuỷ - Nghệ An (5/8/1964), sau đó là trận đánh vào tổng kho Nam Định (28/6/1965), Đức Giang và Thượng Lý (29/6/1966), Bắc Giang (30/6/1966), Việt Trì (1966). Có thể nói, toàn bộ các tổng kho xăng dầu trên miền Bắc đã bị máy bay Mỹ công phá nhằm tiêu diệt và huỷ diệt, xoá sổ hệ thống dự trữ và cung ứng xăng dầu của nước ta. Nhưng với sự nỗ lực vượt bậc, ngành xăng dầu đã chủ động, tích cực chuyển hướng tiếp nhận bảo vệ và đáp ứng kịp thời xăng dầu cho công cuộc sản xuất ở miền Bắc và cho cuộc kháng chiến chống Mỹ tại chiến trường miền Nam. Nguồn xăng dầu vẫn luôn luôn chảy tới các chiến trường "B,C" qua các đoàn xe chuyên dụng như đoàn 195 và 164 và qua đường ống dẫn dầu B12, T72, T70,... - Giai đoạn thứ ba: (từ 1976 - 1985) Đây là giai đoạn Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Sau khi đất nước thống nhất, Tổng công ty Xăng dầu bước vào giai đoạn khôi phục các cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá ở miền Bắc và tiếp quản xăng dầu, tổ chức mạng lưới cung ứng ở các tỉnh miền Nam. Trong giai đoạn mới này, Tổng công ty xăng dầu đã có khối lượng công nhân viên lên tới 6.613 người, có các công ty dưới Tổng công ty như: + ở miền Bắc có: - Công ty Xăng dầu Hà Nội - Công ty Xăng dầu Hải Phòng - Công ty Xăng dầu Bắc Thái - Công ty Xăng dầu 176 (Hà Bắc) - Công ty Xăng dầu Quảng Ninh - Công ty Xăng dầu Vĩnh Phú - Công ty Xăng dầu Hà Nam Ninh - Công ty Xăng dầu Nghệ Tĩnh + ở miền Nam có: - Công ty Xăng dầu Đà Nẵng - Công ty Xăng dầu miền Nam (tại TP Hồ Chí Minh). Sau một thời gian, Tổng công ty Xăng dầu tổ chức lại hệ thống các công ty thành viên, từ các công ty hoạt động trong phạm vi nhỏ ở tỉnh và thành phố, tổng công ty đã tổ chức lại thành các công ty khu vực: - Công ty Xăng dầu khu vực I tại Hà Nội. - Công ty Xăng dầu khu vực II tại TP. Hồ Chí Minh - Công ty Xăng dầu khu vực III tại Hải Phòng - Công ty Xăng dầu khu vực IV tại Hà Bắc - Công ty Xăng dầu khu vực V tại Đà Nẵng Với cơ cấu tổ chức hợp lý và đổi mới này, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã trực tiếp cung ứng cho các nhu cầu của Trung ương và địa phương ở 17 tỉnh, thành phố lớn trong cả nước với 80% tổng khối lượng của toàn ngành hàng. Tổng công ty đã có những thành tích về việc đổi mới cơ cấu tổ chức và lực lượng lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường thêm một bước đáng kể, lượng xăng dầu nhập khẩu và cung ứng đã tăng thêm nhiều so với những năm trước đây. Có thể xem qua biểu thống kê sau: Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn) 1976 898.319 1.251.426 1980 1.617.392 1.715.681 Trong giai đoạn này, điều đáng ghi nhận là Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã vượt qua được những khó khăn trong giai đoạn đổi mới, sắp xếp lại tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của ngành. Năm 1975 toàn Tổng công ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã lên tới 500 cán bộ trong đó có 02 phó tiến sỹ. Sau 10 năm ngày đất nước giải phóng và kết thúc chặng đường 30 năm xây dựng và trưởng thành, ngành xăng dầu đã được Nhà nước tặng 12 bằng khen của Hội đồng Bộ trưởng, 8 huân chương lao động cho 8 xí nghiệp và Huân chương độc lập hạng nhì cho toàn ngành. - Giai đoạn thứ tư: (từ 1986 - 1995) Đây là giai đoạn Tổng công ty xăng dầu hoạt động có hiệu quả trong công cuộc đổi mới của đất nước. Tổng Công ty xăng dầu đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu lam khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hướng cơ chế quản lý và tiến hành nghiên cứu, đề xuất cụ thể việc kinh doanh xăng dầu trong một đề án có nội dung cụ thể như sau: 1. Vấn đề mua xăng dầu: Tổng công ty trực tiếp mua hàng với chủ hàng nước ngoài từ hai nguồn: a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà nước). b. Nguồn tự nhập thông qua liên doanh, liên kết. 2. Vấn đề bán xăng dầu: a. Đối với xăng dầu chính do Nhà nước phân phối đến địa chỉ cụ thể cho các công trình từ nguồn vốn đầu tư của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh cho cơ quan cung ứng. Phần còn lại Nhà nước giao hạn mức cho từng ngành kinh tế - kỹ thuật. b. Đối với dầu nhờn mỡ nhờn, xăng động lực, xăng pha sơn: thực hiện phương thức bán tự do với giá cả sát giá thị trường với hai cấp định giá là cấp Nhà nước và cấp Tổng công ty. Chuyển hẳn các hoạt động dịch vụ sang kinh doanh. 3. Về tổ chức: Hình thành tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp Tổng công ty và cấp các công ty tỉnh hoặc liên tỉnh. Để nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, đễ giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực lưu thông phân phối xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã ban hành một bản hướng dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu" với các nội dung cụ thể về việc kinh doanh và bán lẻ xăng dầu. Những thể nghiệm, những bước đi ban đầu trong sự nghiệp đổi mới của Tổng công ty Xăng dầu chính là sự nhạy bén, chủ động nắm bắt và vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng. Do đó, Tổng công ty Xăng dầu đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu xăng dầu của xã hội, đảm bảo giữ vững xăng dầu cho mọi chuyển động của kinh tế và đời sống xã hội. Ta có thể thấy rõ điều này qua thành tựu về xuất, nhập xăng dầu trong bản thống kê báo cáo dưới đây: Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn) 1986 2.137.183 1.775.000 1987 2.492.822 1.960.000 1988 2.778.000 2.100.000 1989 2.741.811 2.200.000 1990 2.773.124 2.517.495 Từ năm 1991 cho đến 1995 Tổng công ty xăng dầu có một sự vươn lên mạnh mẽ trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, vững vàng trong cơ chế thị trường. Tổng công ty đã thực sự hoạt động theo mô hình một hãng xăng dầu quốc gia, một doanh nghiệp mạnh và năng động. Có thể thấy rõ thành tựu của ngành năm 90 mà Tổng công ty Xăng dầu đạt được qua bảng thống kê sau: Năm Nhập (Tấn) Xuất (Tấn) Doanh số (Tỷ đồng) Lợi nhuận (tỷ đồng) Nộp ngân sách (tỷ đồng) 1990 2.643.124 2.517.495 2.445 32 238 1992 3.195.529 2.850.000 4.130 91 502 1994 2.825.537 2.765.167 7.530 500 1.872 II. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Tổng Giám đốc KDXD KDVT KD Gas KD XNK Phòng ban chức năng Các Công ty vận tải XD - VT XD đường biển, sông: + Nội địa + Quốc tế - VT XD bằng đường bộ: + Nội địa + Quốc tế - VT XD bằng đường ống: Nội địa Công ty xuất nhập khẩu Xuất khẩu - Nhập khẩu Các Công ty cơ khí XD - Các sản phẩm cơ khí XD - Cơ khí bao bì cho XD Công ty thiết kế - Thiết kế các công trình XD và dầu khí Phó Tổng Giám đốc Các Công ty Xăng dầu - Sản phẩm hoá dầu - Xăng, điêzen, dầu lửa, TC1, FO - Dầu mỡ nhờn - Gas hoá lỏng - LPG - Nhựa đường - Asphalt - Hoá chất công nghiệp, PVC - Vật tư tổng hợp Công ty Gas - Gas Hệ thống khách sạn - Xây dựng công trình dầu khí - Xây dựng công trình dân dụng Các Công ty cổ phần - Công ty CPTM & VT PETROLIMEX Hà Nội - CT CP BH PETROLIMEX - CT CP TM&VT PETROLIMEX Đà nẵng - CT liên doanh BP - PETCO - Xây lắp LD CK LD Thiết kế Bộ máy quản lý của Tổng công ty. Với mặt hàng kinh doanh đặc biệt và mạng lưới kinh doanh rộng lớn nên bộ máy quản lý của Tổng công ty mang những nét đặc thù. Bộ máy quản lý của Tổng Công ty được áp dụng theo hình thức trực tiếp chức năng nhằm đáp ứng kịp thời thông tin, số liệu cho cấp lãnh đạo và ngược lại các chỉ thị, mệnh lệnh từ lãnh đạo sẽ được truyền đạt trực tiếp và nhanh chóng đến những người tổ chức thực hiện. Các công ty thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng Công ty, các xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng chịu sự quản lý trực tiếp của các công ty. Cơ quan quyền lực cao nhất của Tổng công là Hội đồng quản trị (HĐQT). Mỗi một chức vụ đều có nhiệm vụ và chức năng cụ thể. Dưới HĐQT là 14 phòng ban chức năng. Ngoài ra, Tổng Công ty còn có một văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh. Bộ máy quản lý của Tổng công ty được tóm tắt theo sơ đồ (trang sau). Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của từng chức vụ như sau: Nhiệm vụ của HĐQT: Quản lý các hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước giao. Giúp việc cho HĐQT là Ban kiểm soát và Ban giúp việc. Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Tổng công ty. Ban giúp việc có nhiệm vụ trợ giúp mọi hoạt động của HĐQT. Tổng Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Thương mại bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của HĐQT Tổng công ty. Tổng Giám đốc là đại diện toàn quyền của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, Bộ trưởng Bộ Thương mại cũng như Thủ tướng Chính phủ về điều hành hoạt động của Tổng Công ty. Dưới Tổng Giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các Ban chức năng giúp việc. Phó Tổng Giám đốc giúp Tổng Giám đốc trong việc tổ chức, điều hành và phát triển toàn Tổng công ty. Phó Tổng giám đốc ký thay Tổng Giám đốc các tài liệu, báo cáo theo chỉ định cụ thể của Tổng Giám đốc, thay mặt Tổng Giám đốc lãnh đạo Tổng Công ty trong thời gian Tổng Giám đốc vắng mặt theo sự phân công của Tổng Giám đốc. Mỗi Phó Tổng Giám đốc đều được phân công điều hành một số lĩnh vực cụ thể. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra xét duyệt các báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo của đơn vị cấp dưới gửi lên. Kế toán trưởng có chức năng kiểm tra toàn bộ hoạt động kế toán trong nội bộ Tổng Công ty. Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Kỹ thuật XD An toàn môi trường TT & hợp tác kinh tế Pháp chế thanh tra Tổ chức cán bộ Lao động tiền lương Đào tạo Văn phòng Kinh doanh Xuất - nhập khẩu Tài chính Kế toán Kiểm toán Công nghệ phát triển Đầu tư XDCB Tổng Giám đốc Các đơn vị thành viên Hội đồng quản trị Các phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc và HĐQT trong lĩnh vực tổ chức cán bộ. - Phòng Lao động tiền lương có nhiệm vụ theo dõi, tuyển dụng, định biên lao động, phân phối tiền lương, tiền thưởng. - Phòng Đào tạo có nhiệm vụ tổ chức các khoá huấn luyện, đào tạo cán bộ quản lý, khoa học cũng như lao động có chuyên môn. - Phòng An toàn môi trường có nhiệm vụ nghiên cứu những biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy và môi trường trong quá trình kinh doanh và sử dụng xăng dầu. - Phòng Kỹ thuật xăng dầu có nhiệm vụ nghiên cứu các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng xăng dầu. - Văn phòng Tổng Công ty là bộ phận thường trực, hành chính giúp ban lãnh đạo Tổng công ty tổ chức các cuộc Hội nghị, tổng hợp các báo cáo kết quả trong quá trình điều hành. - Phòng Đầu tư XDCB có nhiệm vụ hoạch định các chiến lược, kế hoạch, dự toán, thẩm định các dự toán, quyết toán các công trình. - Phòng Thị trường và hợp tác kinh tế có nhiệm vụ trong các lĩnh vực đối ngoại, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, các chính sách thương mại, quản lý mọi hoạt động đối ngoại, các hội trợ triển lãm quốc tế,... phụ trách khâu đầu tư chứng khoán và đầu tư tài chính ra ngoài Tổng công ty. - Phòng Xuất - Nhập khẩu có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu của toàn ngành. - Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của Tổng công ty. - Phòng Công nghệ phát triển có trách nhiệm nghiên cứu xu hướng phát triển của khoa học công nghệ thế giới, đối chiếu với tình hình thực tiễn ở Việt Nam để từ đó xây dựng phương hướng phát triển khoa học công nghệ trong ngành xăng dầu. - Phòng Pháp chế - thanh tra có nhiệm vụ xây dựng và triển khai những quy định chung cho toàn ngành về lĩnh vực pháp chế thanh tra, giải quyết các vấn đề tố tụng pháp luật trên phạm vi toàn ngành. - Phòng Tài chính có nhiệm vụ cung cấp vốn, hoạch định và giao các chỉ tiêu tài chính tới các đơn vị thành viên. Ngoài ra, một bộ phận của phòng Tài chính có chức năng kế toán cho khối Văn phòng Tổng Công ty. - Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý toàn bộ hệ thống kế toán trên toàn ngành, tổng hợp các báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên, xây dựng báo cáo kế toán toàn ngành để trình lên Tổng Giám đốc và HĐQT. III. Môi trường kinh doanh của Tổng Công ty 1. Môi trường bên trong. Môi trường kinh doanh bên trong của một đơn vị được đánh giá bằng 2 yếu tố chủ yếu đó là nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất. + Các nguồn lực vật chất: nguồn lực vật chất của một đơn vị thể hiện được sức mạnh kinh tế tổng hợp của đơn vị đó bao gồm các yếu tố sau: - Vốn: Đặc điểm kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu là nhập, xuất khẩu xăng dầu. Do đó từ khi thành lập đến nay Tổng công ty có nguồn vốn Nhà nước cấp cộng với nguồn vốn bổ sung. Đến nay nguồn vốn tính đến năm 1999: Vốn ngân sách : 1.000 tỷ Vốn tự bổ sung : 1.488 tỷ Vốn khác : 200 tỷ Vòng quay vốn năm 1999: 5,6 vòng - Cơ sở vật chất: Tổng công ty Xăng dầu quản lý các ban ngành nghiệp vụ, các công ty, chi nhánh xăng dầu, đại lý. Do vậy cơ sở vật chất của Tổng công ty rất lớn (TSCĐ), trong khi đó để phục vụ mọi khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện Tổng công ty đã ngày càng hoàn thiện các công cụ kỹ thuật phục vụ khách hàng. - Hệ thống kinh doanh: Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rộng lớn, đặc thù hàng hoá của Tổng công ty là một mặt hàng chiến lược có giá trị lớn vì vậy hệ thống kinh doanh của Tổng công ty phát triển rất nhiều chi nhánh, đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Hình thức tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty mang tính tuyên truyền rộng rãi thông qua các chi nhánh của toàn quốc để tiêu thụ sản phẩm. - Lao động và đội ngũ lao động: đội ngũ lao động của Tổng Công ty đa số là các cán bộ công nhân viên có trình độ cao 95% là trình độ đại học trong đó có 10% là các tiến sỹ, phó tiến sỹ, còn lại là trình độ trung cấp. + Các yếu tố nguồn lực phi vật chất: là những ảnh hưởng mang tính chất khách quan, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của Tổng công ty. - Uy tín của đơn vị: Tổng công ty Xăng dầu là một Tổng công ty đầu ngành của Bộ Thương mại, chịu xuất nhập nhập khẩu xăng dầu cho toàn miền Bắc và một vài thị phần miền Nam. Tổng Công ty PETROLIMEX luôn là thương hiệu đảm bảo chất lượng cho mọi khách hàng. - Khả năng cạnh tranh: do cơ chế cởi mở cho các doanh nghiệp và nhất là việc Chính phủ bãi bỏ một loạt các giấy phép sản xuất kinh doanh, một loạt các doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển sang kinh doanh xăng dầu. Các doanh nghiệp này đang tìm hiểu và đầu tư cho kinh doanh xăng dầu. Chúng ta đã biết rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phải dựa vào 3 yếu tố: chất lượng, giá cả, năng lực, vốn. Với lợi thế của Tổng Công ty nếu xác định đầu tư đúng đắn thì khả năng cạnh tranh trên thương trường của Tổng công ty rất mạnh. VD: Quý III và IV/2000 và quí I/2001, giá dầu thô trên thế giới tăng, các đơn vị cùng kinh doanh xăng dầu chịu giá nhập khẩu tăng, thuế xăng dầu, giá bán lẻ vẫn giữ nguyên nên nếu bán hàng ra là lỗ vì vậy đã có 9/12 đơn vị ngừng kinh doanh trong khi đó Tổng công ty vẫn duy trì ổn định đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho khách hàng mặc dù bán hàng ra là "lỗ". 2. Môi trường bên ngoài: - Khách hàng: hiện tại khách hàng của Tổng Công ty chủ yếu là các đơn vị kinh doanh, quân đội, nhân dân, các công ty xăng dầu quốc tế (Lào, Campuchia). Để tiêu thụ sản phẩm của mình cho các đối tượng này yêu cầu đặt ra cho Tổng công ty là luôn đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định và chất lượng. - Nhà cung cấp: ở đây ta chú ý đến nguồn hàng chủ yếu do các nước Trung Đông cung cấp, tuy nhiên do giá luôn thay đổi ảnh hưởng tới giá cả. Cần phải dự trữ nguồn hàng một lượng lớn mà khả năng và quy mô Tổng Công ty đảm đương nổi. - Đối thủ cạnh tranh: Một loạt các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở mọi miền đất nước, nhưng sau thời gian đột biến giá xăng dầu ở Trung Đông ảnh hưởng tới kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam đã có 2/3 các đơn vị kinh doanh xăng dầu dừng việc kinh doanh vì sợ bị lỗ nhường lại thị phần cho Tổng công ty và các đơn vị còn lại. Do đó trong thời gian tới, các đối thủ cạnh tranh là không đáng lo ngại. 3. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh của Tổng công ty. Trong những năm gần đây ngành kinh doanh xăng dầu trong cả nước nói chung gặp nhiều khó khăn, mặc dù Chính phủ rất quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, nếu đến năm 2003 chúng ta phá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực như vậy ta có thể khẳng định môi trường kinh doanh của Tổng công ty không được thuận lợi nếu chúng ta không tập chung đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị tiên tiến duy trì các mối quan hệ buôn bán. Phần II Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xăng dầu (qua các năm 1997-1999) I. Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu (qua các biểu số liệu năm 1997-1999) Biểu số 01: Tình hình nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam TT Diễn giải ĐVT Khối lượng và trị giá So sánh 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ I Tổng kim ngạch USD 636.070.877 455.938.477 558.922.638 -180.132.400 -28,3% 102.984.161 22,6% II Khối lượng NK Tấn 3.611.227 3.853.666 3.912.807 242.439 6,7% 59.141 1,5% 1 Xăng ôtô 869.151 887.139 832.283 17.988 2,1% -54.856 -6,2% 2 Diesel 1.781.368 1.968.964 1.900.869 187.596 10,5% -68.095 -3,5% 3 Mazut 758.213 827.450 1.031.129 69.237 9,1% 203.679 24,6% 4 D.Hoả, Zet 202.495 170.113 148.526 -32.382 -16,0% -21.587 -12,7% Qua số liệu ở Biểu số 01 cho thấy tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu qua các năm 97-99 đều tăng lên: năm 98, tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu tăng 242.439 tấn (tăng 6,7%) so với thực hiện 97; năm 99 khối lượng này tăng 59.141 tấn (tăng 1,5%) so với thực hiện 98. Nếu xét xem chi tiết khối lượng nhập khẩu của các mặt hàng nhập khẩu thì thấy rằng năm 98 khối lượng nhập khẩu của 3 mặt hàng xăng ôtô, diesel và mazut đều tăng so với thực hiện 97 trong đó mặt hàng diesel tăng cao nhất là 10,5% tiếp đến là mazut tăng 9,1% và xăng tăng 2,1%, riêng khối lượng nhập khẩu của dầu hoả, ZetA1 giảm mạnh (16%) so với khối lượng nhập khẩu 97. Đến năm 99 thì khối lượng nhập khẩu của các mặt hàng hầu hết đều giảm xuống so với năm 98, chỉ có duy nhất mặt hàng mazut là tăng 24,6% so với năm 98. Diễn biến khối lượng nhập khẩu các mặt hàng như trên là do biến động tăng/giảm sản lượng xăng dầu tách ra ở Phụ biểu số 02. Năm 97, giá dầu trên thế giới giữ ở mức cao nên tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu cũng ở mức cao 636.070.877 USD. Đến năm 1998, giá dầu thế giới giảm mạnh nên giá nhập khẩu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng ở mức thấp đã giúp cho Tổng công ty tiết kiệm 180.132.140 USD so với tổng kim ngạch năm 1997. Năm 1999, giá nhập khẩu xăng dầu nhích lên đã làm cho Tổng kim ngạch năm 1999 tăng 102.984.161 USD, nhưng nếu so với năm 1997 thì con số này vẫn còn thấp hơn rất nhiều (xấp xỉ 100 triệu USD). Biểu số 02 Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo mặt hàng) Tổng công ty xăng dầu Việt Nam TT Diễn giải ĐVT Sản lượng và doanh thu So sánh 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ I Tổng doanh thu 1.000đ 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751 -199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0% II Sản lượng X.Bán m3 4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.625 4,9% 134.837 3,0% 1 Xăng ô tô 1.168.476 1.186.281 1.105.377 17.805 1,5% -80.904 -6,8% 2 Diesel 2.109.660 2.282.837 2.306.794 173.177 8,2% 23.957 1,0% 3 Mazut 777.582 824.851 1.030.448 47.269 6,1% 205.597 24,9% 4 D.hoả, Zet 239.044 212.418 198.605 -26.626 -11,15% -13.813 -6,5% Số liệu ở Biểu số 02 phản ánh sản lượng xuất bán xăng dầu qua các năm 97-99 theo mặt hàng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho thấy: Năm 98, tổng sản lượng xăng dầu xuất bán đạt 4.506.387 m3, tăng 211.625 m3 (+4,9%); mặt hàng diesel tăng 8,2%; mặt hàng mazut tăng 6,1% và mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm 11,1%. Mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm mạnh so với thực hiện 97 là do bắt đầu tư năm 98, cục xăng dầu quân đội không mua nhiên liệu bay từ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nữa mà chuyển sang mua hàng của công ty xăng dầu quân đội nên thị phần của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giảm mạnh ở mặt hàng này. Đến năm 99, sản lượng xăng dầu xuất bán của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chỉ tăng 134.837 m3 (tăng 3%) so với thực hiện 98, trong đó mặt hàng xăng giảm 6,8%; mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm 6,5%; mặt hàng diesel chỉ tăng có 1% và nếu tính đến yếu tố tăng trưởng hàng năm thì đây cũng là sự giảm sút thị phần. Chỉ có duy nhất mặt hàng mazut là tăng cao so với thực hiện 98 ở mức 205.597 tấn (trong số các mặt hàng xăng dầu tách ra chỉ có mặt hàng mazut là sử dụng đơn vị tấn còn các mặt hàng khác sử dụng đơn vị m3). Sản lượng mazut tăng 24,9% so với thực hiện 98 thực sự là sự tăng trưởng thị phần ở mặt hàng này, các công ty thành viên đã thâm nhập vào các khách hàng công nghiệp lớn, đồng thời các công ty thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã khai thác tiềm năng ở các hộ công nghiệp mới đưa vào hoạt động trong năm 1999. Biểu số 03 Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo phương thức) Tổng công ty xăng dầu Việt Nam STT Diễn giải ĐVT Sản lượng xuất bán So sánh 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ Tổng cộng m3 4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.625 4,9% 134.837 3,0% 1 Bán buôn 2.888.084 2.968.130 2.944.136 80.046 2,8% -23.994 -0,8% 2 Bán lẻ 946.804 979.164 994.022 32.360 3,4% 14.858 1,5% 3 Tái xuất 459.874 559.093 703.066 99.219 21,6% 143.973 25,8% Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thực hiện bán hàng qua 3 phương thức: bán buôn, bán lẻ và tái xuất. - Bán buôn: bao gồm cả việc bán cho các hộ tiêu dùng công nghiệp và bán hàng cho người tiếp tục quá trình lưu thông (các tổng đại lý, đại lý, người mua đi bán lại,...). - Bán lẻ: là toàn bộ lượng hàng bán qua cột bơm tại các cửa hàng bán lẻ trực thuộc mạng lưới bán lẻ của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. - Tái xuất: là lượng hàng tạm nhập khẩu để bán sang các nước khác: Lào, Campuchia, Trung Quốc,... Qua số liệu ở Phụ biểu số 03 cho thấy bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của Tổng công ty (khoảng 63á67%), tiếp đến là bán lẻ (khoảng 21á23%) và tái xuất chiếm tỷ trọng khoảng 10á13%. Năm 98, sản lượng bán buôn tăng 2,8% so với thực hiện 97, nhưng đến năm 99, sản lượng bán buôn giảm 0,8% so với thực hiện 98. Sản lượng bán lẻ năm 98 tăng 3,4% so với thực hiện 97 và năm 99 sản lượng này tăng 1,5% so với thực hiện 98. Lượng bán tái xuất qua các năm đều tăng mạnh, năm 98 tăng 21,6% so với năm 97, năm 99 tăng 25,8% so với năm 98. Năm 99 sản lượng bán tăng 134.837m3 so với năm 98 nhưng thực tế, sản lượng bán nội địa đã bị giảm xuóng do sản lượng tái xuất tăng 143.973m3 nên tổng sản lượng cả năm 99 vẫn tăng 134.837m3 so với thực hiện 98. Biểu số 04 Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo khu vực) Tổng công ty xăng dầu Việt Nam STT Diễn giải ĐVT Sản lượng xuất bán So sánh 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ Tổng cộng m3 4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.624 4,9% 134.837 3,0% 1 Miền Bắc 1.644.402 1.420.019 1.638.404 -224.383 -13,6% 218.385 15,4% 2 Miền Trung 687.496 714.918 737.235 27.422 4,0% 22.317 3,1% 3 Miền Nam 1.962.865 2.371.450 2.265.585 408.585 20,8% -105.865 -4,5% Qua Phụ biểu số 04 cho thấy: - Sản lượng miền Bắc năm 98 giảm sút 224.383m3 (-13,6%) so với thực hiện 97, nhưng đến năm 99, sản lượng ở miền Bắc đã tăng 218.385m3 (+15,4%) so với thực hiện 98, quay về những mức đã thực hiện năm 97 là 1.638.404m3 (thực hiện 97 là 1.644.402m3). - Sản lượng bán ở miền Trung có nhịp độ tăng trưởng qua các năm đều hơn: năm 98 tăng 27.422m3 (+4%) so với thực hiện 97, năm 99 cũng tăng 22.317m3 (+3,1%) so với thực hiện 98. - Sản lượng bán ở miền Nam năm 98 tăng cao so với năm 97 ở mức 408.585m3 (+20,8%) nhưng đến năm 99 lại bị giảm 105.865m3 (-4,5%). Biểu số 05 Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam TT Diễn giải ĐVT Sản lượng xuất bán So sánh 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ I Tổng doanh thu 1.000đ 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751 -199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0% II Tổng giá vốn 1.000đ 10.849.573.569 10.707.677.115 10.798.653.762 -141.896.454 -1,3% 90.976.647 0,8% III Lãi gộp 1.000đ 1.634.381.699 1.576.710.857 1.356.766.989 -57.670.842 -3,5% -219.943.868 -13,9% Tỷ suất lãi gộp %/DT 13,1% 12,8% 11,2% IV Chi phí KD 1.000đ 1.008.225.165 1.024.360.779 1.108.473.542 16.135.615 1,6% 84.112.763 8,2% Tỷ suất chi phí %/DT 8,1% 8,3% 9,1% V Lợi nhuận XD 1.000đ 626.156.534 552.350.078 248.293.447 -73.806.457 -11,8% -304.056.630 -55,0% Tỷ suất lợi nhuận %/DT 5,0% 4,5% 2,0% VI Nộp ngân sách 1.000đ 4.771.162.368 6.320.876.360 5.285.392.253 1.549.713.993 32,5% -1.035.484.107 -16,4% Biểu số 05 cho thấy rõ kết quả kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam qua các năm 97-99. Doanh thu kinh doanh xăng dầu ở các năm 98,99 đều giảm so với năm trước liền kề. Sự giảm sút này không phải do yếu tố giảm sút sản lượng bán mà chủ yếu do yếu tố về giá cả ở năm 98. Riêng năm 99 khi bắt đầu áp dụng Luật thuế GTGT, toàn bộ thuế doanh thu trước đây hạch toán vào doanh số thì bắt đầu từ năm 99, toàn bộ thuế GTGT loại trừ ra khỏi doanh số nên thực chất doanh số năm 99 có tăng lên so với các năm trước. Đi sâu vào chỉ tiêu tỉ suất lãi gộp thấy rằng tỷ suất lãi gộp đều bị giảm qua các năm: năm 97 là 13,1% trên doanh số, thì đến năm 98 chỉ là 12,8% và năm 99 con số này là 11,2%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34491.doc
Tài liệu liên quan