Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Thành

MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành: 15 B1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2007-2009 28 B2. Tình hình huy động vốn theo kì hạn năm 2007-2009 30 H1.Hoạt động tín dụng CTN tại Chi nhánh từ năm 2007-2009 31 B3.Hoạt động tín dụng công thương nghiệp năm 2007-2009 32 B4.Hoạt động TDCTN tại Chi nhánh phân loại theo ngành. 34 H2. Tình hình thu nợ tín dụng CTN năm 2007 – 2009. 36 B5. Tình hình thu nợ CTN theo thời hạn tín dụng năm 2007-

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2009 37 B6.Tình hình tín dụng CTN theo thành phần kinh tế . 38 - Qua các số liệu thống kê có được ta thấy: 38 H3. Tình hình dư nợ CTN tại Chi nhánh từ năm 2007- 2008 39 B7. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng 40 B8. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế. 41 B9. Tình hình nợ quá hạn CTN theo thời hạn tín dụng. 44 B10.Tình hình Nợ quá hạn CTN theo thành phần kinh tế 45 H5. TÌnh hình Nợ quá hạn năm 2007- 2009. 46 B11. Tỷ lệ thu lãi TDCTN năm 2007- 2009 (Nguồn: Phòng KH&KD) 47 B12.Tỷ lệ nợ quá hạn CTN năm 2007 -2009. (Nguồn: Phòng KH&KD) 48 B13. Bảng kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ năm 2007- 2009 50 DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước DNTN&CTCP: Doanh nghiệp tư nhân và công ty Cổ phần NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TDCTN: Tín dụng công thương nghiệp DS: Doanh số DN: Doanh nghiệp CTN: Công thương nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Với chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân không ngừng được cải thiện trong đó vai trò không thể thiếu đó là sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong thời kì hội nhập.Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng, nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Một nền kinh tế phát triển với tốc độ cao khi hệ thống ngân hàng phát triển và hoạt động có hiệu quả, như vậy đòi hỏi các ngân hàng phát triển tương xứng và hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Hoạt động lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng là xương sống của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại.Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đạt đựợc rất nhiều hiệu quả, tuy nhiên trong nền kinh tế biến động, rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy việc phân tích, đánh giá về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong thời gian hiện nay để tìm ra những điểm mạnh, yếu và đề ra những giải pháp thích hợp là một yêu cầu thiết yếu đối với mỗi Ngân hàng. Trong quá trình thực tập tại Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành khi được tiếp xúc với thực tế làm việc, em nhận thấy hoạt động tín dụng công thương nghiệp giữ một vai trò rất quan trong trong hoạt động chung của toàn ngân hàng.Dựa trên những số liệu đã phân tích có thể đánh giá khái quát hiệu quả tín dụng công thương nghiệp trong thời gian qua, những mặt chi nhánh đã làm được và chưa làm được từ đó đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế.Chính vì vậy em lựa chọn đề tài trong chuyên đề thực tập là “Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành” . 1.Mục đích nghiên cứu. Chuyên đề sẽ nghiên cứu hiệu quả của tín dụng công thương nghiệp tại chi nhánh NHNN & PTNT Chi nhánh Hà Thành qua đó thấy được kết quả mà ngân hàng đã đạt được trong thời gian qua đồng thời cũng tìm ra được các sai sót khuyết điểm đưa ra các kiến nghị phù hợp giúp ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ và bến vững. 2.Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn: - Phương pháp duy vật biện chứng. - Phương pháp duy vật lịch sử. - Phương pháp phân tích hoạt động kinh tế. - Phương pháp thống kê so sánh. 3.Phạm vi nghiên cứu. Do hoạt động tín dụng của ngân hành rất rộng do đó em chỉtập trung nghiên cứu hoạt đông tín dụng công thương nghiệp tại Chi nhánh qua báo cáo của các năm 2007,2008,2009. 4.Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo bằng chữ viết tắt , danh mục khoá biểu .Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng công thương nghiệp. Chương 2: Phân tích hiệu quả của tín dụng công thương nghiệp. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro tín dụng công thương nghiệp cho chi nhánh. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG. 1.1 Khái quát chung về tín dụng. 1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền bạc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác)và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn lẫn lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.(Nguồn: sách TDNH) 1.1.2.Phân loại tín dụng. Để đáp ứng nhu cầu vốn vay ngày càng nâng cao của khách hàng và để có thể thu hút được nhiều đối tượng khách hàng thì hiện nay các ngân hàng không ngừng cung cấp các sản phẩm tín dụng mới không chỉ đơn thuần là cho vay thông thường như trong thời kì sơ khai .Mỗi hình thức cấp tín dụng khác nhau sẽ có các biện pháp cho vay khác nhau. Do dó việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề thiết lập quy trình cho vay thích hợp và hạn chế rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa trên các căn cứ sau đây: *Theo mục đích sử dụng vốn vay: - Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan tới việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp , thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại dịch vụ . - Cho vay nông nghiệp là loại cho vay dùng để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón , thuốc trừ sâu, giống cây trồng… - Cho vay các định chế tài chính bao gồm các hình thức cấp tín dụng của các ngân hàng, các công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các công ty cho thuê tài chính khác. - Cho vay tiêu dùng là loại cho vay cá nhân và hộ tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu mua sắm như các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua hoạt động phát hành thẻ tín dụng. * Theo thời hạn tín dụng: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng các nhân. - Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng và đén 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu sử dụng để đàu tư mua sắm tài sản cố định , cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất…. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định , cho vay trung dài hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20 đến 30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 40 năm.Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp dùng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như: nhà cửa, các thiết bị vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới… * Theo hình thức đảm bảo : Theo căn cứ này được chia làm 2 loại: - Cho vay không có bảo đảm:là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín bản thân của khách hàng - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dưa trên cơ sỏ các bảo đảm thế chấp , cầm cố hoặc có sự đảm bảo của bên thứ 3. 1.1.3.Vai trò của tín dụng. 1.1.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển kinh tế: Trong bất cứ nền kinh tế phát triển sôi động nào vốn bao giờ cũng là yếu tố khan hiếm, vì vậy sử dụng hiệu quả nguồn vốn là mục tiêu của bất kì nhà nước nào dù ở tầm vĩ mô hay vi mô.Thiếu vốn hay thừa vốn tạm thời là hiện tượng thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp do đó nó sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Việc xuất hiện của quỹ tín dụng đã góp phần điều tiết nhu cầu về vốn trong các doanh nghịêp và cả nền kinh tế tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục . Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, bởi một phần quỹ tín dụng được sử dụng vào việc cho vay các dự án đầu tư, trong khi đó nguồn hình thành quỹ tín dụng lại chính là từ tiết kiệm . Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, vì vậy tín dụng thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động. Hiên tại trong cơ cấu kinh tế nước ta vẫn còn nhiều mặt chưa cân đối, bên cạnh những doanh nghiệp lớn thì tồn tại rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động tương đối độc lập, tình hình lạm phát và thất nghiệp luôn là những khả năng tiềm ẩn.Như vậy thông qua hoạt động đầu tư tín dụng góp phần tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, mặt khác tạo diều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất thu hút lao động và nguyên liệu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. 1.1.3.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động chủ yếu của các trung gian tài chính là: tập trung quỹ tiền tệ tạm thời nhàn rỗi để phân tán đến các tổ chức và các cá nhân có nhu cầu sử dụng. Như vậy thông qua các tổ chức trung gian tài chính mà tiền tệ trong nước được phân phối kịp thời đến tay người sử dụng, tạo nên sự tuần hoàn trong nền kinh tế, giúp hàng hóa lưu thông đồng thời đáp ứng nhu cầu mua sắm của dân cư. Do đó đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 1.1.3.3. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Xuất phát từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trong giai đoạn hiện nay chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiến hành CNH-HĐH đất nước trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ .Tuy nhiên nông nghiệp vẫn được chú trọng phát triển theo xu hướng bền vững, nguồn vốn tín dụng tập trung vào các vùng nông nghiệp trọng điểm đồng thời giải quyết nhu cầu tối thiểu của người dân ở các vùng nông thôn. Bên cạnh đó nhà nước cũng tập trung tín dụng để tài trợ cho các nghành kinh tế mũi nhọn mà phát triển, các nghành này bao gồm các nghành như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí… 1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hoạch toán kế toán kinh tế của các doanh nghiệp: Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng là: sự vận động các quỹ tiền tệ trên cơ sở hoàn trả có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã gián tiếp kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiêu quả và đúng mục đích. Khi sử dụng vốn vay Ngân hàng và doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, tức là Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả nợ vay dung hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi Doanh nghiệp phải quan tâm hơn đến việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí sản xuất và lưu thông tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của Doanh nghiệp. 1.1.3.5.Tạo điều kiên phát triển kinh tế với các DN nước ngoài. Chính sách “Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế” đã giúp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới và khu vực, từ đó tạo diều kiện cho các DN Việt Nam mở rộng liên kết với các DN nước ngoài.Trong đó tín dụng ngân hàng chính là một trong những phương tiện để các DN VN có cơ hội tiếp cận và hợp tác với các DN lớn trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. 1.1.4.Các phương thức cho vay. Cho vay từng lần: là loại cho vay áp dụng cho các DN không có nhu cầu vốn thường xuyên.Đối tượng cho vay cụ thể gắn liền với từng phương án sản xuất kinh doanh chẳng hạn như mua nguyên vật liệu đối với các DN sản xuất, cho vay dự trữ hàng hoá để bán đói với các DN thương mại… Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay cho các DN có quan hệ vay vốn thường xuyên với Ngân hàng, được xếp hạng tín dụng cao. Các DN thường sử dụng vốn vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay bị thiếu hụt cho tất cả các phương án sản xuất kinh doanh trong từng thời kì.Trong thời hạn đó, DN có thể vay và trả nợ nhiều lần miễn sao không vượt quá hạn mức tín dụng cho phép. Chiết khấu: là một hình thức tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển nhượng các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để đổi lấy một số tiền bằng mênh giá trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí. Cho vay theo dự án đầu tư: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp một khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho DN có dự án kinh doanh khả thi với thời hạn dài. Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cho vay trong đó có một nhóm tổ chức tài chính cùng liên kết để tập hợp vốn cho khách hàng vay có dự án kinh doanh khả thi có nhu cầu vốn lớn vượt quá khả năng cho vay của Ngân hàng. Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn .Theo phương thức cho vay này bên cho thuê(tức ngân hàng) cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được thoả thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. Với hình thức này Ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng đi thuê mà quyết định có tái sản đảm bảo hay không. 1.1.5.Rủi ro tín dụng. 1.1.5.1.Khái niệm: Rủi ro tín dụng (theo QĐ số 493): là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.5.2.Bản chất của rủi ro tín dụng: Theo quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN thì rủi ro tín dụng là hoạt đông ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tốn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. 1.1.5.3.Tác hại của rủi ro tín dụng. Trong quá trình hoạt động của mình thì rủi ro tín dụng là điều mà các ngân hàng không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động của mình. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ là chủ thể đầu tiên chịu ảnh hưởng sau đó kà khách hàng rồi cuối cùng là nền kinh tế. Tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ xảy ra rủi ro mà rủi ro tín dung có mức độ gây thiệt hại khác nhau đối với các chủ thể trong nền kinh tế. Cụ thể là: Đối với ngân hàng: Khi xảy ra rủi ro tín dụng với mức độ thấp thì ngân hàng sẽ bị mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn và lợi nhuận của ngân hàng làm giảm sức mạnh của ngân hàng.Ở mức độ thiệt hại cao hơn khi thiệt hại mà rủi ro tín dụng xảy ra mà tác động của nó sẽ vượt quá mức giới hạn dự phòng. Lúc này rủi ro tín dụng có thể làm ngân hàng mất vốn, uy tín sụt giảm, có thể làm ngân hàng bị phá sản và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Đối với người đi vay: Thông qua rủi ro tín dụng là hệ quả rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nợ quá hạn, người đi vay sẽ đánh mất uy tín không chỉ với ngân hàng mà với cả bạn hàng và do đó khả năng được ngân hàng tiếp tục cho vay là rất khó, các cơ hội kinh doanh bị tuột mất, tài sản bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế xã hội: Rủi ro tín dụng chứng tỏ người đi vay vốn đã không thực hiện hiệu quả đầu tư như đã đặt ra khi nhận vốn vay và do đó lợi ích kinh tế xã hội như thế sẽ không còn. Sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ bị đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy giảm, quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm bảo, ảnh hưởng xấu tới tiết kiệm và mở rộng đầu tư nền kinh tế, người lao động bị mất việc làm phá vỡ kế hoạch kinh tế xã hội của Nhà nước, ảnh hưởng xấu tới an sinh xã hội. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới khởi nguồn từ cuối năm 2006 là minh chứng rõ ràng nhất mà rủi ro tác động tới nền kinh tế mà bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng ở Mỹ sau đó lan rộng trên toàn thể giới .Thiệt hại của nó mang lại cho nền kinh tế toàn cầu là những con số không nhỏ, không chỉ phạm vi của một quốc gia mà mang tính chất toàn cầu.Tóm lại rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng xấu tới ngân hàng mà còn tác động xấu đến nền kinh tế của đất nước và có thể lan rộng ra toàn cầu .Do đó, việc tìm ra giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không chỉ là việc của riêng từng ngân hàng mà là trách nhiệm của ngân hàng Nhà Nước, Chính Phủ và toàn xã hội. 1.1.5.4.Nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn chủ yếu có hai loại khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.Với khách hàng cá nhân nguyên nhân chính làm cho khách hàng không trả được nợ đó là thu nhập không ổn định, thất nghiệp, thiên tai, hoả hoạn….Với khách hàng DN thì nguyên nhân chính là do khách hàng làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn sai mục đích, nguồn nguyên kiệu đầu vào tăng mạnh….. Nguyên nhân khách quan: Chu kì nền kinh tế biến động không ngừng đo dó khi nền kinh tế lâm vào suy thoái kéo theo doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc kinh doanh.Từ đó tiền vay không trả được khi lạm phát ra tăng có thể ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng vì trong thời kì lạm phát gia tăng lái suất thực có thể âm dẫn đến khách hàng sẽ rút tiền gửi gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan: Do trong khâu thẩm định cho vay của ngân hàng không tốt hoặc một số cán bộ tín dụng cố tình thông đồng với người vay để lấy tiền của Ngân hàng. Rủi ro này xuất phát từ chính nội tại của ngân hàng. 1.2.Một số chỉ tiêu dùng trong phân tích hiệu quả tín dụng. 1.2.1.Doanh số cho vay . Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 1.2.2.Doanh số thu nợ. Là toàn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. 1.2.3.Dư nợ. Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, đây cũng là khoản mà Ngân hàng cần thu về. 1.2.4.Nợ quá hạn. Nợ quá hạn là số nợ đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa có khả năng thanh toán đầy đủ gốc hoặc cả gốc và lãi, hay cũng phản ánh số dư nợ chưa đến hạn nằm trong khoản cho vay mà có kỳ khoản trả mà khách hàng chưa làm tròn nghĩa vụ trả nợ đến hạn của mình. 1.2.5.Hệ số thu nợ. Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = * 100% Doanh số cho vay Dùng để thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Được xác định qua công thức sau: 1.2.6.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng, tỷ lệ này càng thấp thì hiệu quả tín dụng càng cao và do đó rủi ro tín dụng cũng được đẩy lùi. Thông thường nếu tỷ lệ này dưới 5% thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được coi là bình thường, nếu tại một thời điểm nào đó tỷ lệ này vượt quá con số nói trên thì chứng tỏ chất lượng tín dụng tại Ngân hàng chưa được bảo đảm, rủi ro tín dụng tăng theo. Do đó để quản trị rủi ro tốt thì Ngân hàng cũng cần chú ý tốt đến sự biến đổi của tỷ lệ nợ xấu nói trên. Công thức xác định như sau: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100% Tổng dư nợ 1.2.7.Tỷ lệ lãi trên tổng doanh thu. Tỷ lệ này nói lên phần doanh thu từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng, tỷ lệ càng cao thì hoạt động tín dụng càng chiếm tỷ trọng cao so với các hoạt động thu lãi khác của Ngân hàng. Và qua tỷ lệ này ta cũng có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với Ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Công thức xác định như sau : Lãi thu từ HĐTD Tỷ lệ thu lãi = * 100% Dư nợ TD CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÔNG THƯƠNG NGHIỆP CHI NHÁNH NHNN &PTNT HÀ THÀNH. 2.1.Tổng quan về chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển: Tên gọi: Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Thành. Tên viết tắt: Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành. Địa chỉ : số 236-Phố Lê Thanh Nghị -Quận Hai Bà Trưng- Tp Hà Nội. Trước đây Chi nhánh có tên gọi là Chi nhánh NHNo&PTNT Chợ Mơ là Chi nhánh cấp II trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.Hiện nay Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành là chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Chợ Mơ bắt đầu đi vào hoạt động ngày 12 tháng 3 năm 2001, địa chỉ : số 468 -Phố Bạch Mai- Quận Hai Bà Trưng-Tp Hà Nội. Ban đầu Chi nhánh Chợ Mơ có một phòng giao dịch tại Phố Kim Đồng,Ngày 12/01/2004 Chi nhánh Chợ Mơ mở thêm phòng giao dịch mới theo quyết định số 31/QĐ-TCCB&ĐT của Giám Đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long và lấy tên là phòng giao dịch Trương Định. Phòng giao dịch Trương Định được đặt tại số 484-Phố Trương Định -Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội. Theo quyết định số 1292/QĐ/HĐQT –TCCB ngày 29/11/2007 Chủ tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam quyết định điều chỉnh Chi nhánh Chợ Mơ thành chi nhánh cấp I lấy tên là Chi nhánh NHNN&PTNT Hà Thành chịu sự quản lý trực tiếp của NHNN&PTNT Việt Nam, đồng thời chuyển địa điêm về địa chỉ số 236-Phố Lê Thanh Nghị -Quận Hai Bà Trưng-TP Hà Nội. Sau khi được nâng cấp và mở rộng chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng giao dịch mới đồng thời các phòng ban cùng được cơ cấu và tổ chức lại như sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNNo&PTNT Hà Thành: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TD & TQQT PHÒNG KTNQ PHÒNG KT-KT PHÒNG HCNS HTCPGD PHÒNG DV-MKT Trong đó: Phòng TD&TQQT: phòng tín dụng và thanh toán quốc tế. Phòng KTNQ: phòng kế toán ngân quỹ. Phòng KT-KT: phòng kiểm tra kiểm toán. Phòng DV-MKT: phòng dịch vụ marketing Phòng HCNS: phòng hành chính nhân sự Hệ thống phòng giao dịch: Phòng giao dịch Trương Định, phòng giao dịch Lê Đại Hành, phòng giao dịch Kim Liên, phòng giao dịch Chợ Mơ, phòng giao dịch Kim Đồng. 2.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và mạng lưới hoạt động. Hiện nay theo thống kê tính đến ngày31/12.2009 là 91 cán bộ trong đó: Trên đại học 6 cán bộ Đại học là 68 cán bộ Cao đẳng là 3 cán bộ Trung cấp là 6 cán bộ Còn lại là 8 cán bộCụ thể : Theo chức vụ : -Ban giám đốc là 3 người . -Giám Đốc, PGD phòng giao dịch là 5 người. -Tín Dụng và thanh toán quốc tế 24 người. -Kế toán ngân quỹ là 37 người. -Kiểm tra kiểm toán là 3 người -Dịch vụ -Marketing là 6 người -Hành chính nhân sự là 13 người Theo địa điểm: -Tại hội sở của Chi nhánh là 59 cán bộ - Tại phòng giao dịch Lê Đại Hành là 6 cán bộ -Tại phòng giao dịch Trương Định là 6 cán bộ -Tại phòng giao dịch Kim Đồng là 7 cán bộ -Tại phòng giao dịch Chợ Mơ là 7 cán bộ -Tại phòng giao dịch Kim Liên là 6 cán bộ 2.2.Giới thiệu về lĩnh vực lĩnh doanh và các vấn đê liên quan đến tín dụng công thương nghiệp tại ngân hàng. 2.2.1.Giới thiệu về lĩnh vực kinh doanh. - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn thông qua các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi. -Tiếp nhận vốn uỷ thác phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước. -Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác và cho vay ngắn hạn trung hạn . -Chiết khấu thương phiếu trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. -Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân . -Thực hiện thanh toán liên ngân hàng. -Thực hiện kinh doanh ngoại tệ. -Thực hiện thanh toán quốc tế và các giao dịch liên quan . -Thực hiện chuyển tiền trong nước và ngoài nước. 2.2.2.Các vấn đề liên quan đến tín dụng công thương nghiệp. Nguồn vốn vay. -Nguồn vốn huy động được. -Nguồn vốn tự có . -Nguồn vốn từ hội sở chính. Nguyên tắc vay vốn. Để tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau : -Sử dụng vốn vay đúng với mục đích vay có trong hợp đồng. -Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định về thời hạn có trong hợp đồng. -Việc đảm bảo tiền vay theo đúng quy định. Điều kiện vay vốn: + Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp lực và năng lực hành vi dân sự . +Pháp nhân phải có năng lực pháp nhân dân sự . +Có khả năng trả nợ được đảm bảo theo thời gian cam kết theo hợp đồng. +Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp . +Dự án kinh doanh phải khả thi và có hiệu quả . Đối tượng cho vay :Bao gồm các khách hàng có nhu cầu vay vốn trong lĩnh vực công thương nghiệp như: mua sắm thiết bị máy móc, vật tư hàng hoá thiết yếu dùng để phục vụ sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay : Thời hạn cho vay cần được xác định dựa trên mục đích sử dụng vốn vay của người đi vay, khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với tính chất của nguồn vốn vay của ngân hàng. Thông thường các khoản vay thường có thòi hạn như sau: -Ngắn hạn: dưới một năm. -Trung hạn: từ 12 tháng đến 36 tháng. -Dài hạn; từ 36 tháng trở nên. +Mức cho vay: Phù hợp với nhu cầu vốn cuả người đi vay và khả năng trả nợ của họ đồng thời phải phù hợ với khả năng cho vay của Ngân hàng, cụ thể như sau: Mức cho vay + lãi phát sinh < Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại Ngân hàng. Thường Ngân hàng cho khách hàng vay khoảng 70% giá trị tài sản thế chấp là bất động sản, đối với tài sản là động sản thì mức cho vay tối đa không quá 50% giá trị tài sản. Ở đây giá trị tài sản đảm bảo là do cán bộ tín dụng Ngân hàng định giá. +Trả lãi và gốc. - Trả nợ gốc: Nợ gốc được hoàn trả một lần khi kết thúc thời hạn vay, trường hợp trả nợ nhiều lần hoặc trả nợ trước hạn, các bên phải có thỏa thuận với nhau. - Trả lãi vay: sau một tháng kể từ ngày nhận tiền vay lần đầu, tiền lãi được trả hàng tháng vào ngày nhận được tiền vay, số tiền lãi phải trả được tính theo công thức sau Dư nợ tính lãi * Lãi suất cho vay * Số ngày thực tế Số tiền lãi phải trả = 30 Dư nợ tính lãi * Lãi suất vay * Số ngày vay thực tế Số tiền lãi phải trả = 30 Số tiền gốc và lãi hoàn trả được tính dựa trên số đơn vị tiền tệ mà khách hàng vay và theo khung lãi suất cho mỗi loại tiền quy định tại Ngân hàng. Các bên có thể thỏa thuận trả nợ bằng loại tiền khác với loại tiền vay, tỷ giá quy đổi . Chuyển nợ quá hạn và tính lãi. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn vay, nếu bên vay không trả hết số nợ gốc phải trả đúng hạn và không được Chi nhánh điều chỉnh kỳ hạn thì toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất như sau: *Đối với phần sư nợ gốc của kỳ hạn mà bên vay không trả đúng hạn thì áp dụng mức lãi suất quá hạn (150% so với lãi suất trong hạn). *Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn chưa đến hạn trả nợ nhưng đã chuyển nợ quá hạn thì áp dụng mức lãi suất trong hạn. Sau 20 ngày làm việc, kể từ ngày đến hạn trả lãi theo các kỳ hạn, nếu bên vay không trả lãi phải trả đúng hạn và không được Chi nhánh điều chỉnh kỳ hạn trả lãi thì toàn bộ số dư nợ gốc của khản vay đó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cho vay trong hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Khi đến hạn trả nợ của mỗi kỳ hạn kết thúc thời hạn cho vay, nếu bên vay không trả hết tiền lãi phải trả đúng hạn thì chịu phạt chậm trả tính trên số lãi chậm trả và số ngày chậm trả với lãi suất quá hạn, thời gian chậm trả được tính từ ngày kế tiếp của ngày đến hạn trả lãi: Số tiền lãi chậm trả * Số ngày chậm trả Số tiền phạt = 30 2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng công thương nghiệp. Ảnh hưởng từ lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của gặp rất nhiều khó khăn. Để huy động được vốn hoặc không muốn nguồn vốn chảy vào các Ngân hàng khác thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Tuy nhiên nâng lên bao nhiêu là hợp lý luôn là một bài toán khó và có thể kéo các Ngân hàng vào cuộc chạy đua lãi suất ngoài mong đợi. Do việc cân đối giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận, khi lạm phát tăng cao sẽ tạo mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên, các Ngân hàng đưa lãi suất huy động gần sát lãi suất tín dụng, kinh doanh Ngân hàng bị lỗ nhưng vẫn thực hiện gây bất ổn cho cả hệ thống các NHTM. Lạm phát tăng cao, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các Ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Mặt khác, do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi trường đầu tư, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi Ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn, vì vậy việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn là không nhỏ. Điều này đã ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các Ngân hàng, nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là điều khó tránh khỏi. Do lạm phát cao, không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặc biệt trong điều kiện lạm phát, nhưng lại khan hiếm tiền mặt. Theo điều tra của Ngân hàng thế giới (WB), ở Việt Nam có khoảng 35% lượng tiền lưu thông ngoài Ngân hàng, trên 50% giao dịch không qua ngân hàng, trong đó trên 90% dân cư không thanh toán qua Ngân hàng. Khối lượng tiền lưu thông ngoài Ngân hàng lớn, NHNN thực sự khó khăn trong việc kiểm soát chu chuyển của luồng tiền này, các NHTM cũng khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng. Vốn tiền thiếu, nhiều doanh nghiệp thực hiện mua chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát ly ngoài hoạt động. Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các NHTM. Sự không ổn định của giá cả, bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài chính – tín dụng. Vì vậy xét ở góc độ các NHTM cần có những biện pháp kiềm chế lạm phát. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái: Chịu ảnh hưởng của xu hướng toàn cầu hoá, việc trao đổi thông thương với các nước là điều kiện rất quan trọng giúp nền kinh tế phát triển nhanh chóng .Việt Nam cũng không nằm ngoài xu ._.hướng đó. Để có được một nền ngoại thương vững mạnh thì cần duy trì một tỷ giá hối đoái hợp lý, do đó vai trò của nó vô cùng quan trọng. Mặc dù lượng ngoại tệ có trong Ngân hàng hiện tại chỉ chiếm 11.54% trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên nếu quy đổi ra nội tệ cũng là một con số khá lớn. Như vậy khi có sự biến động của tỷ giá cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động cho vay và huy động ngoại tệ của ngân hàng kéo theo đó là ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Hiện nay các nền kinh tế lớn trên thế giới thường duy trì một tỷ giá thấp của đồng nội tệ để kích thích nhu cầu xuất khẩu của quốc gia đó, sự thay đối như vậy sẽ kéo theo hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp này có xu hướng vay nhiếu hơn đối với đồng ngoại tệ do đó dòng thu của ngân hàng sẽ lớn hơn dòng chi đem lại lơi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên khi tỷ giá ngoại tệ sụt giảm thi tác động sẽ ngược lại kéo theo nó là lợi nhuận của ngân hàng bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng của lãi suất: Lãi suất có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nó là trọng điểm trong chính sách tiền tệ quốc gia. Đối với các NHTM lãi suất là công cụ đặc biệt thu hút vốn chảy vào Ngân hàng. Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “đi vay để cho vay” các NHTM tạm thời huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ doanh nghiệp và các cá nhân và tiến hành cho vay. Để tạo lợi nhuận, Ngân hàng phải cân đối giữa lãi suất cho vay và lãi suất đi vay hợp lý . Nếu lãi suất huy động quá thấp sẽ không kích thích các doanh nghiệp cá nhân gửi tiền vào, ngược lại nếu huy động quá cao sẽ kéo theo lợi nhuận của Ngân hàng sụt giảm hoặc có thể phải đẩy lãi suất huy động lên cao từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, sau đó là gây khó khăn cho các DN tiếp cận vốn của Ngân hàng. Có thể thấy một sự thay đổi nhỏ của lãi suất cũng có thể dẫn đến sự dịch chuyển của khách hàng từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác. Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất của NHNN cũng có thể làm thay đổi chiến lược kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng.Khi NHNN hạn chế tăng trưởng tín dụng NHNN sẽ quyết định tăng lãi suất cơ bản từ đó sẽ làm thu hẹp đối tuợng khách hàng mục tiêu của các Ngân hàng. Thêm nữa, hiện nay các Ngân hàng vẫn coi công cụ lãi suất là yếu tố quyết đinh đến việc thu hút khách hàng do đó chính sách lãi suất ngày càng trở nên quan trọng hơn, mang tính chất quyết định hơn. Vấn đề đặt ra là việc quản lý lãi suất khi có biến cố của nền kinh tế cũng như các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng như thế nào? Vì nếu không đưa ra được các chính sách kịp thời và hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lòng tin của khách hàng, kết quả là hoạt động tín dụng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, từ đó làm giảm sức cạnh tranh đối với các Ngân hàng khác. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam, nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc phát triển ngành nhưng cũng thể trở thành rào cản đối với ngành nghề đó. Đặc biệt xét trên lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng, do giữ vai trò là một trung gian tài chính nên việc thay đổi môi trường pháp lý sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng rất lớn. Vì việc Chính phủ ưu tiên hoặc hạn chế sự phát triển của ngành nghề nào đó có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đối tượng khách hàng mục tiêu của Ngân hàng, từ đó dẫn đến làm thay đổi hiệu quả hoạt động tín dụng. Và trong thời gian tới đây, áp lực xóa bỏ một số rào cản đối với các Ngân hàng nước ngoài và sự thay đổi chính sách cho phù hợp với thông lệ quốc tế sẽ là một thách thức lớn với Ngân hàng trong việc cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường và mở rộng hoạt động kinh doanh Ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh và sự phát triển của ngành: + Đối thủ cạnh tranh và mức độ phát triển của ngành: những yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng, nhưng chúng ta có thể thấy rõ nhất thông qua các hoạt động chủ chốt như: huy động vốn hay cho vay… Đứng về góc độ yếu tố phát triển ngành, thì việc phát triển của ngành cũng sẽ tạo ra khá nhiều cơ hội cho sự phát triển của Ngân hàng. Như Việt Nam trong thời gian này, ngành Tài chính Ngân hàng đang ngày một phát triển và trưởng thành, đồng thời đang tiếp tục hòa nhập vào thị trường tài chính quốc tế, điều này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các Ngân hàng Việt Nam phát triển. Từ đây, việc tiếp xúc của Ngân hàng với nguồn vốn nước ngoài sẽ dễ dàng hơn, có thể mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp và tổ chức tài chính nước ngoài một cách tự do hơn; tiếp cận được với những công nghệ mới tiên tiến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; có điều kiện giao lưu và học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các đối tác và đặc biệt sẽ thúc đẩy các Ngân hàng tích cực phát huy thế mạnh và phát triển khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm tối đa hóa mức độ thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng có nhu cầu vay vốn hay sử dụng các dịch vụ khác. Tuy nhiên việc phát triển của ngành cũng sẽ mang đến rất nhiều nguy cơ và thách thức mới cho những Ngân hàng chậm đổi mới và hoạt động kém hiệu quả, do sự phát triển ngành tất yếu sẽ thu hút sự gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới và tăng sức mạnh cho các đối thủ hiện hữu. Từ đó làm giảm thị phần của Ngân hàng trên thị trường tài chính do mất nguồn huy động hay mất đi khách hàng vay tiềm năng, điều này dẫn tới việc nới lỏng cơ chế hoạt động của Ngân hàng và tạo điều kiện gia tăng rủi ro hoạt động đặc biệt là rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của Ngân hàng và sự ổn định của thị trường tài chính. Khả năng tài chính của khách hàng (Doanh nghiệp): Khả năng tài chính của Doanh nghiệp là một nhân tố đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trên thị trường thì xác suất gặp rủi ro về khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng sẽ thấp hơn. Bởi sức mạnh tài chính quyết định đến khả năng thanh khoản của mỗi doanh nghiệp, khả năng tài chính tốt giúp cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ chi trả các khoản nợ đến hạn, nhờ đó giúp Ngân hàng thu hồi lại được các khoản vay (bao gồm cả gốc và lãi) kịp thời đồng thời ổn định được khả năng thanh toán và tăng hiệu quả sử dụng vốn cho Ngân hàng. Ngược lại, nếu tài chính doanh nghiệp bất ổn, dẫn đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng giảm sút dẫn đến nguy cơ phá sản lớn thì nguồn vốn vay từ Ngân hàng cũng khó có thể được hoàn trả. Do đó làm gia tăng các khoản nợ khó đòi tại Chi nhánh, hiệu quả tín dụng giảm dần, rủi ro tín dụng cũng tăng theo. Chính vì vậy, mà trong toàn bộ quy trình cho vay, Ngân hàng luôn đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định khách hàng vay vốn, việc thẩm định khách hàng bao gồm: mục đích vay vốn, tính khả thi của dự án… đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng trong thời gian gần nhất. Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế hiện nay, việc toàn cầu hóa đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam dần hòa nhập với nền kinh tế thế giới vì vậy mà rủi ro luôn đồng hành với mỗi doanh nghiệp và nó có thể làm phá sản hàng loạt những doanh nghiệp chậm tiến. Chính vì lẽ đó, việc thẩm định khách hàng không chỉ thực hiện trong gian đầu mà trong suốt quá trình vay vốn, Ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra, theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và tiềm năng tài chính của họ để có những biện pháp ứng phó kịp thời khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Thu nhập và mức sống của dân cư: thu nhập và mức sống của dân cư là một yếu tố quan trọng và tác động không nhỏ tới hoạt động của mỗi ngân hàng, và đối với NHNNo&PTNT Hà Thành cũng vậy, yếu tố này đặc biệt ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động tín dụng cả về mặt trực tiếp lẫn gián tiếp. Về mặt trực tiếp, khi một khách hàng vay có thu nhập ổn định, mức sống cao sẽ là một khách hàng tiềm năng của Ngân hàng, nhu cầu mua sắm và sử dụng các mặt hàng xa xỉ phẩm của họ là rất lớn do đó việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ Ngân hàng sẽ thường xuyên hơn. Đồng thời việc hoàn trả lãi và gốc cho Ngân hàng sẽ luôn được bảo đảm bằng các nguồn thu nhập ổn định của họ. Như vậy việc nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư không chỉ góp phần thúc đẩy việc lưu thông hàng hóa mà còn thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong xã hội, tạo điều kiện phát triển và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nhưng một khi thu nhập của người dân trở nên bất ổn, mức sống cũng giảm dần và Ngân hàng không những mất đi một phân khúc trong thị trường mục tiêu mà hiệu quả tín dụng cũng giảm sút do khoản nợ của khách hàng vay khó có thể thu hồi đầy đủ và đúng thời hạn. Về mặt gián tiếp, như ta đã biết hoạt động huy động vốn và cung cấp tín dụng của Ngân hàng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, và nguồn vốn huy động sẽ ổn định hơn nếu Ngân hàng thu hút được nguồn tiết kiệm từ dân cư. Như vậy khi thu nhập dân cư ổn định Ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được một lượng lớn nguồn vốn của thị trường cấp I, điều này không chỉ làm tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng mà còn giúp nó ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hơn nữa. Còn nếu việc thu hút vốn kém hiệu quả, việc tạo nguồn chủ yếu lấy từ thị trường cấp II, sẽ làm giảm tính cạnh tranh của Ngân hàng cả về thời gian và lãi suất cho vay đối khách hàng, dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, chất lượng hoạt động không đảm bảo. 2.4.Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp tại NHNN&PTNT Chi Nhánh Hà Thành. 2.4.1.Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu cho vay đòi hỏi Ngân hàng phải có nguồn vốn tương xứng để cho vay. Nguồn vốn của Ngân hàng có thể huy động từ hội sở chính, từ các tổ chức tín dụng,…tuy nhiên nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là huy động từ cá nhân và các doanh nghiệp. Công tác huy động vốn tốt sẽ đảm bảo cho việc khai thác hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tín dụng. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiến của việc huy động vốn, để đánh giá tốt hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh thì trước hết cần đánh giá được thực trạng và hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng . Theo báo cáo thu thập được tình hình huy động vốn của Chi Nhánh từ năm 2007 đến năm 2009 như sau: Chỉ tiêu 2007 2008 2009 N.V Tỷ trọng N.V Tỷ trọng N.V Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 552.201 2.322.024 2.404.273 Nội tệ 479.180 86,77% 2.054.002 88,45% 1.410.114 58,6% Ngoại tệ 73.021 13,22% 268.22 11,55% 994.159 41,4% Tốc độ tăng trưởng NV 62,35% 325% 3,5% ĐV: trđ (Nguồn:Phòng KHKD) Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2007-2009 Nhìn vào các số liệu trên có thể nhận thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ năm 2007 đến năm 2008 tăng rất mạnh từ 522 tỷ lên tới 2322 tỷ tương ứng với mức tăng này tốc độ tăng trưởng là từ 62,35% lên 325% tuy nhiên đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chí đạt 3,5%.Có thể giái thích cho lý do tại sao nguồn vốn huy động của chi nhánh trong năm 2008 tăng mạnh là do việc nâng cấp chi nhánh Chợ Mơ thành chi nhánh cấp 1 như vậy tạo điều kiện hơn cho chi nhánh mở rộng địa bàn hoạt động có thể tiếp cận hiều hơn với nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức trên địa bàn. Đây có thể coi là một bước đi rất đúng đắn của ban lãnh đạo chi nhánh, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế hiện nay.Tuy nhiên đên năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lại suy giảm, điều này chủ yếu là di nguyên nhân khách quan mang lại.Khủng hoảng kinh tế đã tác động sâu sắc tới tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và ngành ngân hàng cũng không nằm ngoài tác động của nó. Để đánh giá chi tiết hơn ta có thể xem xét cơ cấu tiền gửi trong tổng nguồn huy động: Nguồn huy động bằng nội tệ từ năm 2007 đến năm 2008 luôn chiếm tới hơn 80% tăng từ 479 tỷ lên tới 2054 tỷ, đây có thể coi là một thành tích của chi nhánh, cho thấy đồng nội tệ vẫn là nguồn huy động lớn. Tốc độ tăng mức huy động năm 2008 có giảm so với năm 2007 tuy nhiên nguồn ngoại tệ huy động tăng từ 73 tỷ lên 268 tỷ. Điều này không phải là xu hướng không tốt cho chi nhánh mà nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của đồng nội tệ tăng rất mạnh và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Đến năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chỉ là 3,5% trong đó nguồn vốn huy động bằng nội tệ là 1410 tỷ đồng giảm 648 tỷ so với 31/12/2008, nguồn vốn ngoại tệ đạt 54.891 ngàn USD tăng 39.127 ngàn USD (248%) so với 31/12/2008 so với kế hoạch trưng ương giao tăng 24.891 ngàn USD, chiếm 41,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu do đó mà nguồn huy động bằng nội tệ giảm mạnh tuy nhiên nguồn huy động bằng ngoại tệ tăng lên đáng kể. Như vậy đã có những chuyển biến trong cơ cấu nguồn vốn huy động đuợc của ngân hàng do đó thời gian tới đây Ngân hàng nên quan tâm nhiều hơn đến nguồn vốn huy động từ đồng ngoại tệ để tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng và mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra ta cũng có thể tiếp cận nguồn vốn huy động theo chủ thể các thành phần kinh tế như sau: Đv: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 N.VỐN Tỷ trọng N.VỐN Tỷ trọng N.VỐN Tỷ trọng Tổng nguồn vốn 552.201 2.322.012 2.404.273 TG không kỳ hạn 414.150 75.00% 1.857.690 80.00% 2.146.784 89,3% TG kỳ hạn < 12 tháng 104.918 19.00% 371,441 16.00% 257.489 6% TG kỳ hạn >12 tháng 33.133 6.00% 92.881 4.00% 112.492 4,7% (Nguồn: Phòng KHKD) Bảng 2. Tình hình huy động vốn theo kì hạn năm 2007-2009 Có thể thấy nguồn tiền gửi không kì hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động được (thường trên 70%) các kì hạn còn lại chiếm dưới 20%.Theo nhưng số liệu về các thành phấn kinh tế cung cấp vốn cho các Ngân hàng thì có tới hơn 80% là từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tín dụng số còn lại là nguồn từ dân cư.Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng nhằm mục đích giao dịch và thanh toán các khoản nợ do đó kì hạn của các loại tiền gửi này rất ngắn.Trong khi đó, một nguồn vốn mang tính ổn định cao là tiết kiệm dân cư vẫn chưa được Ngân hàng chú trọng, tỷ trọng của nguồn vốn này còn thấp và tăng không đáng kể so với tốc độ tăng của nguồn tiền gửi từ các doanh nghiệp.Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn đến nguồn vốn từ tiết kiệm dân cư để ổn định nguồn vốn cho vay, giảm thiểu rủi ro về khả năng thoanh toán đồng thời tạo điều kiện phát triển nhiều loại hình tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.4.2.Hoạt động tín dụng công thương nghiệp tại Ngân hàng. Nguồn vốn vay của các Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp chiếm tới 90% số còn lại nhằm đáp ứng cho vay tiêu dùng. Như vậy trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thì cho vay công thương nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao.Theo kết quả thu được từ năm 2007 đến năm 2009: H1.Hoạt động tín dụng CTN tại Chi nhánh từ năm 2007-2009 Nhìn vào biểu đồ trên có thể thấy: - Năm 2007 doanh số cho vay CTN đạt 491.074 trđ. - Năm 2008 doanh số cho vay CTN đạt 603.012 tỷ đồng tăng 111.938 trđ (22.8%) so với năm 2007. - Năm 2009 doanh số cho vay CTN đạt 625.224 tỷ đồng tăng 62.212 trđ (10,3%) so với năm 2008. Qua các số liệu trên từ năm 2007 đến năm 2009 doanh số cho vay CTN tăng mạnh nguyên nhân có thể do sự mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng mà chi nhánh đã tiếp cận được nhiều hơn đối với các khách hàng. Để đánh giá được chi tiết tình hình cho vay của ngân hàng ta dựa vào báo cao cho vay CTN theo thời hạn tín dụng: ĐV: trđ. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 DSCV Tỷ trọng DSCV Tỷ trọng DSCV Tỷ trọng Ngắn hạn 358.730 73.05% 403.421 66,89%  435.398  69,64% Trung hạn 104.451 21.27% 127.651  21,17% 114.087   18,25% Dài hạn 27.893 5.68% 71.940  11,94%  75.739  12,11% Tổng cộng  491.074  603.012  625.224 (Nguồn: Phòng KH&KD) B3.Hoạt động tín dụng công thương nghiệp năm 2007-2009 Qua bảng số liệu trên đã cho thấy được tình hình tín dụng công thương nghiệp tại chi nhánh từ năm 2007 đến 2009: Về ngắn hạn: - Từ năm 2007 đến năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn đều tăng tuy nhiên tỷ trọng so với tổng doanh số cho vay cả năm lại giảm. Điều này có thể là do việc thay đổi cơ cấu cho vay của chi nhánh, một mặt vẫn duy trì và đẩy mạnh cho vay ngắn hạn một mặt thúc đẩy loại hình cho vay trung dài hạn.Với viêc đa dạng hoá danh mục cho vay tạo điều kiện cho Ngân hàng có thêm nhiều lợi nhuận.Tuy nhiên cũng nên chú ý tới rủi ro khi tập trung quá nhiều khi cho vay trung và dài hạn. Xét thấy cơ cấu nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn nếu cho vay trung dài hạn khi lãi suất biến động mạnh tất yếu Ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Về trung và dài hạn. - Ngân hàng chủ yếu tài trợ cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và mua sắm tài sản cố định dùng trong văn phòng vì vậy mà doanh số cho vay dài hạn chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn.Từ năm 2008 đến năm 2009 mức cho vay dài hạn tăng mạnh, gấp 3 lần so với năm 2007: - Năm 2007 doanh số cho vay dài hạn là 27.983 trđ chiếm 5,68 %. - Năm 2008 doanh số cho vay dài hạn tăng 44.047 trđ, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007.Điều này có thể do nguyên nhân nhu cầu của doanh nghiệp cần tài trợ cho các dự án, hoặc đầu tư vào cơ sở vật chất trang thiết bị . - Năm 2009 tốc độ tăng vốn dài hạn có phần hơi chững lại chỉ tăng lên 3.799 trđ so với năm 2008. Nếu xét theo thời hạn cho vay thì có thể nói hoạt động tín dụng trung - dài hạn của Ngân hàng còn hẹp và kém sôi động, mặc dù doanh số cho vay trung và dài hạn đã có sự gia tăng qua các năm nhưng việc cấp tín dụng dài hạn lại có xu hướng giảm dần. Cả hai hình thức tín dụng này chỉ chiếm gần tới 30 % so với tổng doanh số cho vay, nguyên nhân một phần là do đặc điểm trong cơ cấu nguồn vốn huy động đã làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngược lại, hình thức cho vay ngắn hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay và như một hoạt động chính của hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Ngoài ra nếu đánh giá tình hình tín dụng CTN theo thành phần kinh tế ta có bảng thống kê như sau: ĐV: trđ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 DSCV Tỷ trọng DSCV Tỷ trọng DSCV Tỷ trọng DNNN  140.103 28,5%   170.092  28,2% 175.261  28,03%  DNTN & CTCP  350.971 71,5% 432.920   71,8%  449.963 71,97%  Tổng cộng  491.074  603.012   625.224   (Nguồn: Phòng KHKD) B4.Hoạt động TDCTN tại Chi nhánh phân loại theo ngành. Đối với DNNN: - Năm 2007 doanh số cho vay DNNN đạt 140.103 trđ chiếm 28,5% trong tổng doanh số cho vay. - Năm 2008 doanh số cho vay DNNN đạt 170.092 trđ tăng so với năm 2007 là 29.989 trđ.Tuy nhiên tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay giảm,điều này có thể giải thích do tổng doanh số cho vay DNNN tăng nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng doanh số cho vay của cả năm, do vậy không phải là xu hướng không tốt của ngân hàng. - Năm 2009 mức cho vay tăng nhưng lượng tăng không đáng kể chỉ đạt 175.261 trđ tăng so với năm 2008 là 5.169 trđ. Khu vực kinh tế nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của nước ta, tuy nhiên thực tế lại cho thấy tình hình cho vay của Chi nhánh lại có mức tăng trưởng khá chậm tư năm 2007 đến năm 2009.Nguyên nhân của tình trạng này có thể do chi nhánh chưa có kế hoạch cụ thể nhằm khai thác tối đa nhu cầu vốn tại khu vực kinh tế này, mặt khác do sự cạnh tranh khá gay gắt từ phía các ngân hàng khác trong cùng địa bàn hoạt động do vậy thị trường bị san sẻ khá nhiều. Để khắc phục tình trạng này trong những năm tiếp theo chi nhánh cần đưa ra các biện pháp cụ thể phối kết hợp với việc đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để khai thác tối đa nhu cầu vốn trong khu vực kinh tế này . Đối với DNTN & CTCP: - Từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ trọng cho vay CTN đối với Chi nhánh luôn chiếm tới trên 70% cho thấy tầm quan trọng của khư vực kinh tế đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Năm 2008 doanh số cho vay đạt 432.920 trđ chiếm 71,8% tăng hơn so với năm 2007 là 81.949 trđ (23,3%). - Năm 2009 mức cho vay là 449.963 trđ chiếm 71,97% so với năm 2008 là 17.043 trđ (3,9%). Như vậy, thành phần kinh tế tư nhân luôn chiếm một tỷ trọng cao trong danh sách cho vay, đây là khu vực tạo ra nguồn thu lớn cho Ngân hàng trong những năm tiếp theo .Tuy nhiên để giảm rủi ro cho Ngân hàng đồng thời tạo ra mức lợi nhuận tối đa chi nhánh cần đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay đối với khu vực nhà nước đồng thời nâng cao chất lượng cho vay khu vực kinh tế tư nhân.Việc phát triển song song giúp cho Ngân hàng hạn chế được những nhược điểm của khu vực kinh tế kia, như vậy rủi ro là rất thấp, giúp phát triển bền vững trong tương lai. 2.4.3.Phân tích tình hình thu nợ công thương nghiệp. - Dựa vào các số liệu có được về hoạt động thu nợ tín dụng CTN ta có biểu đồ sau: H2. Tình hình thu nợ tín dụng CTN năm 2007 – 2009. - Năm 2007 mức thu nợ tín dụng CTN đạt 446.063 trđ. - Năm 2008 mức thu nợ tín dụng CTN đạt 572.447 trđ tăng so với năm 2008 là 126.384 trđ (28,3%).Mức thu nợ tăng cao đảm bảo cho việc Ngân hàng có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn để tiếp tục cho vay. Có được thành tích này là do Ngân hàng đã chú trọng trong công tác thu hồi nợ, trình độ cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao giúp họ quan sát và lựa chọn khách hàng trước và trong khi cho vay nhằm hạn chế thấp nhất các khoản nợ xấu cho ngân hàng. - Năm 2009 mức thu nợ tín dụng CTN là 520.356 trđ giảm so với năm 2008 là 52.091 trđ(9,1%). Để đánh giá chính xác tình hình thu nợ CTN tại Chi nhánh ta phân tích theo các chỉ số sau: 2.4.3.1.Tình hình thu nợ CTN theo thời hạn tín dụng. Qua số liệu thống kê có được có thể nhận thấy rằng với mức doanh số cho vay ngắn hạn cao nhất thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng cao nhất.Mức thu nợ ngắn hạn CTN đều trên 70% trong tổng số thu nợ CTN qua 3 năm , gấp hơn 3 lần so với mức thu nợ CTN trung và dài hạn. ĐV: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 DSTN Tỷ trọng DSTN Tỷ trọng DSTN Tỷ trọng Ngắn hạn 372.052 83.41% 407.754 71.23% 423.310 81.35% Trung hạn 63.921 14.33% 110.654 19.33% 68.791 13.22% Dài hạn 10.090 2.26% 54.039 9.44% 28.255 5.43% Tổng cộng 446.063 572.447 520.356 Nguồn: phòng KHKD B5. Tình hình thu nợ CTN theo thời hạn tín dụng năm 2007- 2009 - Trong năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 372.052 trđ chiếm 83,41%% trong tổng doanh số thu nợ.Trong khi đó với mức cho vay ngắn hạn năm 2007 là 358.730 trđ. - Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 407.754 trđ chiếm 71,23% trong khi đó doanh số cho vay trung hạn chiếm hơn 19% và dài hạn là hơn 9%.So với năm 2007 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 35.702 trđ (9,6%) tuy nhiên tỷ trọng trong tổng thu nợ cả năm lại giảm nguyên nhân là do trong năm mức thu nợ trung hạn tăng lên 46.733 trđ (73%), mức thu nợ dài hạn tăng 43.949 trđ gấp hơn 4 lần so với năm 2007. Sở dĩ có sự thay đổi trên là do trong năm 2008 lạm phát xảy ra và hệ quả của nó là lãi suât tăng mạnh, nhiều khoản cho vay vào thời điểm này được vay với thời hạn rất ngắn hoặc được thu hồi trước thời hạn. - Năm 2009 doanh số thu nợ giảm 52.091 trđ tương ứng giảm 9,1% so với năm 2007.Tuy nhiên doanh số thu nợ ngắn hạn lại tăng so với năm trước là 15.556 trđ tương ứng 3,81%, còn doanh số thu nợ trung hạn giảm 41.863trđ và dài hạn giảm 25.784trđ . 2.4.3.2.Tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế. ĐV: trđ Chỉ tiêu 2007 2008 2009 DSTN Tỷ trọng DSTN Tỷ trọng DSTN Tỷ trọng DNNN 121.195 27.17% 177.516 31.01% 151.996 29.21% DNTN& CTCP 324.868 72.83% 394.931 68.99% 368.360 70.79% Tổng cộng 446.063 572.447 520.356 (Nguồn: phòng KHKD) B6.Tình hình tín dụng CTN theo thành phần kinh tế . - Qua các số liệu thống kê có được ta thấy: + Năm 2007doanh số thu nợ từ các doanh nghiệp nhà nước là 121.195(trđ), từ DNTN&CTCP là 324.868(trđ). + Qua các năm 2008 và 2009 đều có sự thay đổi theo chiều hướng giống nhau nhưng mức độ đóng góp của chúng trong tổng doanh số thu về từ hoạt động tín dụng công thương nghiệp dường như không thay đổi, và doanh số thu nợ chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân: năm 2007 thu nợ các DNNN đạt 177.516(trđ) tăng 46,47% so với năm 2006 và cao hơn năm 2008 25.520(trđ); đối với khu vực kinh tế tư nhân, doanh số thu nợ năm 2007 là 394.931(trđ) và mức thu này tăng thấp hơn so với mức thu từ thành phần kinh tế nhà nước (tăng 21,57%) nên trong năm này tỷ trọng đóng góp của nó trong tổng số thu nợ cũng giảm nhẹ, năm 2008 doanh số thu nợ là 368.360(trđ) chiếm tỷ trọng 70,79% trong thu nợ tín dụng công thương nghiệp. Như vậy, ta có thể thấy rằng tương ứng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ từ các doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ từ tín dụng công thương nghiệp. Và tỷ trọng này có thể ngày càng tăng vì hiện nay Ngân hàng vẫn đang tiếp tục mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu trong thành phần kinh tế này. 2.4.4.Tình hình dư nợ công thương nghiệp. Theo các số liệu thống kê có được tình hình dư nợ công thương nghiệp được thể hiện dưới biểu đồ dưới đây từ các năm 2007 đến 2009: H3. Tình hình dư nợ CTN tại Chi nhánh từ năm 2007- 2008 Qua biểu đồ thể hiện mức dư nợ cho vay công thương nghiệp ta thấy mức dư nợ của hình thức tín dụng này có sự biến động khá lớn qua các năm, đó là do sự cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tài chính và sự thay đổi trong môi trường kinh tế. Song với sự nỗ lực của các cán bộ nhân viên trong công ty và đặc biệt là các cán bộ tín dụng, Chi nhánh Hà Thành đã và đang tiếp tục giữ vững mức độ tăng trưởng số dư nợ cho vay công thương nghiệp để phù hợp với quy mô và khả năng hoạt động của mình. Để có thể đánh giá chính xác tình hình tín dụng của chi nhánh qua các năm ta dựa vào một số tiêu chí sau để phân tích: 2.4.4.1.Dư nợ theo thời hạn tín dụng. Qua số liệu thông kê có được từ phòng KHKD của chi nhánh: ĐV: trđ chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 DN Tỷ trọng DN Tỷ trọng DN Tỷ trọng Ngắn hạn 195.161 71.32% 245.786 81,79% 260.607 67.33% Trung hạn 63.704 23.28% 45.858 15,26% 106.132 27.42% Dài hạn 14.777 5.40% 8.866 2,95% 20.321 5.25% Tổng cộng 273.642 300.510 387.060 B7. Tình hình dư nợ theo thời hạn tín dụng Ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh qua các năm đều có sự chuyển biến rõ rệt.Từ năm 2007 đến năm 2008 mức tăng dư nợ là 26.868 trđ nhưng đến năm 2009 thì mức tăng dư nợ đã là 86.550 trđ. Xét về dư nợ ngắn hạn : - Năm 2007 dư nợ ngắn hạn đạt 195.161 trđ chiếm 71,32% -Năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng hơn so với 2007 là 50.625 trđ tăng 25.94%, chiếm 81,79% trong tổng dư nợ. Mặc dù 2008 là thời điểm rất khó khăn của nền kinh tế tuy nhiên mức dư nợ của chi nhánh vẫn tăng cao cho thấy chi nhánh đã tận dụng được ưu thể vốn có của mình, đồng thời với sự nỗ lực của ban lãnh đạo đã đưa ra những điều chỉnh kịp thời không chỉ giúp chi nhánh tránh khỏi những tác động của khủng hoảng kinh tế mà còn thu được kết quả rất khả quan. -Năm 2009 dư nợ ngắn hạn tăng 14.821 trđ tăng so với năm 2008 là 6,03% đạt 67,33% so với tổng dư nợ của cả năm. Xét về dư nợ trung và dài hạn: - So với hình thức cấp tín dụng ngắn hạn thì hình thức tín dụng trung và dài hạn chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều.Tuy nhiên trong năm 2009 mức cho vay trung hạn đã đạt 106.132 trđ chiếm tới 27,42% so với tổng dư nợ của cả năm.Như vậy đây là một chuyển biến mới trong hình thức tín dụng của ngân hàng với chính sách phát triển, đa dạng hoá phương thức cho vay của chi nhánh tạo điều kiện tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn, thoát gỡ nhiều khó khăn trong thời điểm đáy của cuộc khủng hoảng. 2.4.4.2.Dư nợ theo thành phần kinh tế. ĐV: trđ Chỉ tiêu Năm2007 Năm 2008 Năm 2009 DN Tỷ trọng DN Tỷ trọng DN Tỷ trọng DNNN 90.959 33.24% 63.424 30.69% 99.203 25.63% DNTN&CTCP 182.683 66.76% 237.086 69.31% 287.857 74.37% Tổng cộng 273.642 300.510 387.060 (Nguồn: Phòng KH&KD) B8. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế. Đứng từ góc độ thành phần kinh tế thì mức dư nợ tại Ngân hàng có những sự chuyển biến sau: Qua các năm 2007,2008,2009 tình hình dư nợ của thành phần kinh tế tư nhân và công ty cổ phần luôn chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ của cả năm.Cho thấy chiến lược kinh doanh của chi nhánh là chú trọng vào loại hình doanh nghiệp này tuy nhiên không phải vì vậy mà Ngân hàng bỏ lỡ việc khai thác nguồn lợi từ thành phần kinh tế nhà nước.Điều này được thể hiện qua con số thực tế mà Ngân hàng đã đạt được trong việc duy trì mức dư nợ tại Chi nhánh: năm 2007, dư nợ 90.959(trđ); năm 2007 giảm 27.535trđ với năm 2007, đạt 63.424trđ; nhưng năm 2009 đã tăng trở lại và đạt mức 99.203 trđ.Còn đối với khư vực kinh tế tư nhân , trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực về cả quy mô và chất lượng, ngày càng có nhiều DNTN và CTCP được thành lập.Nắm bắt được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà chi nhánh trong nhiều năm qua đã xác định đây là thị trường mục tiêu và tiến hành chiến lược khai thác, phân khúc thị trường và thu được nhiều kết quả tốt.Đây có thể coi là hướng đi đúng đắn của Chi nhánh và cần tiếp tục phát huy trong những năm tiếp theo. 2.4.5.Tình hình nợ quá hạn CTN. Hiện nay Chi nhánh đã tiến hành phân loại nợ và dự phòng trích lập rủi ro tín dụng tuy nhiên thực tế vẫn chưa giả quyết được tận gốc rủi ro cho chi nhánh. Nợ quá hạn luôn là nỗi lo của mỗi ngân hàng, do đó để đánh giá được hiệu quả tín dụng thì nợ quá hạn cũng là một chỉ tiêu cầm được đánh giá. - Năm 2007 nợ quá hạn công thương nghiệp là 50 trđ .Đây là một con số lý tưởng mà ngân hàng đã đạt được, thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ và thẩm định hàng. - Năm 2008 nợ quá hạn 900 trđ trong đó nợ quá hạn công thương nghiệp là 350 trđ. Như vậy so với năm 2007, con số nợ quá hạn là 300 trđ tăng gấp 6 lần .Nguyên nhân của tình trạng trên là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, do đó dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng đột biến.Đây là nguyên nhân khách quan chứ không phải là do bản thân khâu thẩm định khách hàng không tốt. Ngoài ra trong năm ngân hàng đã trích lập dự phòng là 167 trđ, như vậy rủi ro cho ngân hàng cũng sẽ giảm bớt khi gia tăng các khoản nợ xấu. - Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn đạt 17.600 trđ mức tăng lớn nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên tỷ trọng của nợ xấu CTN c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26088.doc
Tài liệu liên quan