Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại chi nhánh Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng

Tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại chi nhánh Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng: LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế theo cơ chế thị trường như hiện nay, thì sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp là vô cùng khốc liệt. Bên cạnh sự cạnh tranh các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, giá mua, chi phí mua...thì còn có sự cạnh tranh ở đầu ra như chất lượng sản phẩm, giá bán ... Do vậy làm sao để có sự cạnh tranh và tìm một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đó là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn phải quan tâm. Muốn làm được điều đó thì đòi hỏi các nh... Ebook Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại chi nhánh Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận tại chi nhánh Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à quản lý phải có được những thông tin đa dạng, xác thực, và nhanh chóng, thông tin không chỉ phản ảnh quá khứ và hiện tại mà còn phản ảnh cả tương lai. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải quan tâm đến các thông tin của kế toán quản trị để có cái nhìn toàn diện về những vấn đề cần quản lý và tác nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Lợi nhuận là phần thưởng cho các nhà doanh nghiệp, có lợi nhuận thì các nhà doanh nghiệp mới gia tăng đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh. Chúng ta biểt rằng : lợi nhuận = doanh thu – chi phí Cho nên, để kiểm soát được lợi nhuận cần phải biết được chi phí của doanh nghiệp đó có quan hệ như thế nào với doanh thu của nó. Có một số chi phí như chi phí khấu hao(theo phương pháp đường thẳng), bảo trì, tiền thuê phòng...thì không đổi khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi, nhưng cũng có một số chi phí như : giá vốn của hàng hoá mua vào, tiền lương của nhân viên báng hàng...thì thay đổi tỉ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động. Ngoài ra cũng có một số chi phí vừa thay đổi lại vừa cố định tuỳ thuộc vào mức độ hoạt động nhiều hay ít. Vì vậy khi ra quyết định,nhà quản trị phải xem xét mức độ hoạt động trong mối quan hệ chi phi - sản lượng - lợi nhuận(C-V-P), nghiên cứu mối quan hệ chi phi - sản lượng - lợi nhuận với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức thiết thực trong công tác điều hành quản lý cũng như việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị lựa chọn phương án inh doanh có hiệu quả. Với tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài : “ phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận cho khoá luận tốt nghiệp. Nội dung đề tài gồm ba phần : Phần I : cơ sở lý luận về phân tích mối quan hệ C-V-P trong doanh nghiệp Phần II : phân tich mối quan hệ C-V-P tại chi nhánh(CN)công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng. Phần III : vận dụng phân tích mối quan hệ C - V - P trong quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty. Mặc dù đã cố gắng hết mình, tuy nhiên với thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót bố cục cũng như nội dung vấn đề. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các thầy cô giáo cùng các anh chị phòng kế toán của công ty để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Đà Nẵng, ngày ......tháng.......năm 2008 Sinh viên thực hiện Lê Thị Thu hiềncá PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ: Bản chất của kế toán quản trị: Theo khoản 3, Điều 4, Luật kế toán : kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Qua đó thấy rõ bản chất kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán, là công cụ phục vụ cho hoạt động quản lý. Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép, hệ thống hoá trong sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập dự toán, quyết định các phương án kinh doanh. Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp như : chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm, phân tích đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn công nợ. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí sản lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho quá trình đầu tư ngắn hạn và dài hạn, lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh....nhằm phục vụ điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Chính vì thế, kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện. Vai trò của kế toán quản trị: Kế toán quản trị là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, kế toán quản trị có nhiệm vụ phân tích diễn giải, lập dự toán chi tiết để phục vụ cho nhà quản trị lựa chọn, quyết định phương án tối ưu trong quản lý. Việc ra quyết định kinh doanh sản phẩm nào? Số lượng bao nhiêu? Chi phí và lợi nhuận ở mức nào? Tại sao chi phí thực tế so với dự toán vượt và phải có biện pháp gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể giải quyết được khi nhà quản trị có đầy đủ tài liệu do kế toán quản trị cung cấp. Hoạt động kế toán quản trị doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức, kiểm tra và thực hiện kế hoạch nên không thể thiếu những thông tin do kế toán quản trị cung cấp. Thông tin không đầy đủ,các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp. Thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ ra quyết định sai lầm, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị là một yêu cầu tất yếu và cấp bách đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị: Giống nhau: Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều là bộ phận của hệ thống thông tin kế toán. Kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu và cùng thể hiện trách nhiệm của người quản lý. Khác nhau : Căn cứ phân biệt Kế toán tài chính Kế toán quản trị Mục đích Lập các báo cáo tài chính Phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp Đối tượng phục vụ Những người bên ngoài doanh nghiệp là chủ yếu Nhà quản trị bên trong doanh nghiệp Đặc điểm thông tin Phản ánh quá khứ; có tính chất tổng hợp và sử dụng thước đo giá trị Không những phản ánh quá khứ mà còn cả hiện tại và tương lai, thông tin có tính chất cụ thể và chi tiết,sử dụng các loại thước đo hiện vật, lao động và giá trị Nguyên tắc cung cấp thông tin Tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, các quy định về kế toán Tuỳ theo yêu cầu của nhà quản lý Phạm vi cung cấp thông tin Cung cấp phạm vi toàn doanh nghiệp Cung cấp thông tin theo từng bộ phận, từng khâu công việc, từng loại sản phẩm Kỳ báo cáo Có tính chất cố định (tháng, quý, năm) Có tính chất thường xuyên, liên tục theo yêu cầu quản lý Độ chính xác Yêu cầu rất cao ở tính chính xác Đặt yêu cầu cao ở tính kịp thời hơn là ở tính chính xác Tính pháp lệnh Có tính pháp lệnh Không có tính pháp lệnh CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ: Khái niệm chi phí: Theo quan niệm truyền thống : chi phí được hiểu là toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền. Theo chế độ kế toán (chuẩn mực kế toán 01 - chuẩn mực chung) thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Trong kế toán quản trị, chi phí được tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau phục vụ cho yêu cầu quản trị chi phí trong doanh nghiệp. Do vậy, cần thiết phải phân loại chi phí. Yêu cầu về thông tin chi phí trong kế toán quản trị: Một trong những thông tin quan trọng đối với nhà quản lý công ty là các thông tin về chi phí, vì mỗi chi phí tăng thêm sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận công ty. Do vậy các nhà quản lý cần phải kiểm soát chặt chẽ chi phí của công ty. Để quản lý được chi phí, cần thiết phải làm rõ các phân loại chi phí khác nhau trong kế toán quản trị, vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp những thông tin ở những gốc độ khác nhau cho nhà quản trị ra quyết định thích hợp. Như vậy, yêu cầu về thông tin chi phí trong kế toán quản trị là chi phí phải được nghiên cứu kỹ và phân loại theo nhu cầu cần cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Phân loại chi phí trong kế toán quản trị: Trong kế toán quản trị, chi phí được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Lý do là vì có nhiều loại chi phí khác nhau và những chi phí này được sắp xếp phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo nhu cầu cần cho ra quyết định của nhà quản lý. Chi phí trong kế toán quản trị được phân loại theo một số cách như sau : Phân loại theo chức năng hoạt động: Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán quản trị là nhằm xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, đồng thời là căn cứ để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như cung cấp thông tin một cách có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính. Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực tế của thành phẩm, có giá trị lớn và có có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của những người lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ những chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm. Chi phí ngoài sản xuất : Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực hiện một số chi phí ở khâu ngoài sản xuất bao gồm 2 loại chi phí sau : Chi phí bán hàng : là toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá và để đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Chi phí quản lý doanh nghiệp : là những khoản chi phí liên quan với việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính : Theo mối quan hệ này chi phí được phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm : Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan trực tiếp đến các đơn vị sản phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hoặc được mua vào bởi một doanh nghiệp thương mại. Chi phí sản phẩm được trình bày trên bảng cân đối kế toán dưới khoản mục hàng tồn kho, bao gồm : sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hoá, hàng gởi đi bán. Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là những chi phí khi nó phát sinh thì làm giảm lợi tức của doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ được trình bày trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chi phí thời kỳ bao gồm : giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: Đây là cách phân loại chi phí theo khả năng phản ứng hoặc thay đổi như thế nào của chi phí khi có những thay đổi xảy ra trong các mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mức độ hoạt động có thể hiểu là số lượng sản phẩm được sản xuất, số lượng sản phẩm được tiêu thụ, số giờ máy hoạt động...Theo đó, chi phí được chia thành chi phí khả biến (biến phí); chi phí bất biến (định phí) và chi phí hỗn nợp. 3.3.1. Biến phí: Đây là những chi phí mà về mặt tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, biến phí tính trên một đơn vị sản phẩm là không thay đổi. Tùy vào mức độ thay đổi của biến phí so với mức độ hoạt động mà người ta chia biến phí thành biến thực thụ và biến phí cấp bậc. Đồ thị biểu diễn Biến phí thực thụ Mức độ hoạt động CP 0 Biến phí thực thụ : là những chi phí biến đổi tuyến tính với sự biến đổi của mức độ hoạt động. Biến phí cấp bậc : là những chi phí có thay đổi với mức độ hoạt động nhưng không tuyến tính. Những chi phí này không đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ít. Nó chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ở một mức đáng kể nào đó. Đồ thị biểu diễn Biến phí cấp bậc Mức độ hoạt động CP 0 Định phí : Định phí là những chi phí mà về mặt tổng số được coi là không thay đổi khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi. Tuy vậy, định phí tính trên một đơn sản phẩm thì biến đổi tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Đồ thị biểu diễn Định phí Chi phí Định phí chỉ được xem là không thay đổi theo mức độ hoạt động khi mức độ hoạt động nằm trong giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tăng cường đầu tư mua sắm nhà cửa, máy móc thiết bị thì định phí sẽ tăng lên đến một phạm vi hoạt động mới. Căn cứ vào mức độ cần thiết của định phí thì định phí được chia thành 2 loại là định phí bắt buộc và định phí tuỳ ý. Định phí bắt buộc: là những chi phí không thể thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về mức độ hoạt động trong một phạm vi phù hợp hay khi các mục tiêu đã được xác định. Hai đặc điểm cơ bản của định phí bắt buộc là : Chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn. Định phí tuỳ ý : là những chi phí có thể thay đổi trong từng kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp và do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định số lượng định phí trong từng thời kỳ kinh doanh. Ví dụ như : chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, ....những chi phí này có 2 đặc điểm : Có bản chất ngắn hạn Trong những trường hợp cần thiết, người ta có thể giảm chúng đi Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động này thì chi phí hỗn hợp sẽ biểu hiện đặc điểm của định phí nhưng ở một mức độ hoạt động khác thì chi phí biểu hiện những đặc điểm của biến phí. Ví dụ : chi phí điện thoại, điện nước, .....là chi phí hỗn hợp. Phần định phí của chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ luôn ở trạng thái sẳn sàng phục vụ. Phần biến phí của chi phí hỗn hợp phản ánh chi phí thực tế. Đồ thị biểu diễn Biến phí Chi phí Mức độ hoạt động 0 Chi phí Mức độ hoạt động 0 Định phí Biến phí Định phí Nhằm mục đích lập kế hoạch, kiểm soát hoạt động kinh doanh và chủ động trong quản lý, điều tiết chi phí hỗn hợp thì vấn đề đặt ra là việc xác định thành phần của nó như thế nào ? Vì vậy, ta cần phải phân tích để lượng hoá và tách riêng yếu tố định phí, biến phí trong chi phí hỗn hợp, sau đó đưa về dạng công thức để thuận tiện cho việc sử dụng trong phân tích và quản lý kinh doanh hay sử dụng cho quá trình dự toán chi phí khi mức độ hoạt động dự kiến thay đổi. Phương trình chi phí hỗn hợp có dạng : Y = a + bX Trong đó : Y : chi phí hỗn hợp cần phân tích a : tổng định phí cho mức độ hoạt động trong kỳ b : biến phí cho một đơn vị hoạt động X : mức độ hoạt động Mục tiêu là phải xác định được a và b, còn X là ẩn số Để phân tích chi phí hỗn hợp ta có thể sử dụng một trong các phương pháp sau : Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp : Phương pháp cực đại - cực tiểu : Theo phương pháp này ta quan sát ở mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất của doanh nghiệp trong phạm vi phù hợp. Sau đó, lấy phần chênh lệch của tổng chi phí giữa hai cực chia cho chênh lệch mức độ hoạt động giữa hai cực ta sẽ xác định được trị giá của biến phí đơn vị. Chênh lệch của chi phí Biến phí đơn vị = Chênh lệch của hoạt động Sau đó là xác định phần định phí, bằng cách lấy tổng chi phí ở mức độ cao nhất (hoặc thấp nhất) trừ tổng biến phí ở mức độ hoạt động tương ứng và xây dựng phương trình chi phí hỗn hợp. + Ưu nhược điểm của phương pháp : đơn giản, dễ tính toán, dễ áp dụng nhưng kết quả phân tích thường ít chính xác. Phương pháp đồ thị phân tán : Là phương pháp mà việc phân tích thông qua việc sử dụng đồ thị biểu diễn các giao điểm của mức độ hoạt động với chi phí phát sinh. Chi phí được quan sát ở nhiều mức độ khác nhau và được đánh dấu lên đồ thị, sau đó kẻ một đường thẳng hồi quy giữa các điểm ta sẽ có đường thẳng biểu diễn chi phí hỗn hợp. + Ưu nhược điểm của phương pháp : mọi sự biến động trong chi phí đều được thể hiện trên đồ thị, qua đó nhà quản lý có thể phát hiện ra những biến động bất thường để có thể đưa ra những quyết định phù hợp. Tuy nhiên phương pháp này khó thực hiện, chỉ dành cho những nhà quản lý có kinh nghiệm. Phương pháp bình phương bé nhất : Phương pháp này nhằm xác định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên tính toán hệ phương trình trong phân tích thống kê sử dụng số liệu chi phí phát sinh tương ứng với mức độ hoạt động từ các kỳ trước. Từ phương trình tuyến tính : Y = a + bX với n lần quan sát thực nghiệm thống kê, ta có hệ phương trình : Với X : là mức độ hoạt động Y : là chi phí hỗn hợp a : là chi phí bất biến b : là tỷ lệ khả biến n : số đơn vị quan sát Giải hệ phương trình ta sẽ xác định được các yếu tố a, b và lập phương trình hồi quy thích hợp + Ưu nhược điểm của phương pháp : mặc dù phải sử dụng kỹ thuật tính toán phức tạp nhưng đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất. Tóm lại: Phân loại chi phí theo mô hình ứng xử giúp nhà quản trị thấy được những cách ứng xử từng loại chi phí giúp họ có cái nhìn và quyết định tốt hơn khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động. 3.4. Các cách phân loại khác về chi phí : Bên cạnh các cách phân loại chi phí trên, kế toán quản trị còn phân loại chi phí theo các cách sau : 3.4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp : - Chi phí trực tiếp : là những chi phí tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào đơn vị sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ. - Chi phí gián tiếp : là những chi phí phải được phân bổ vào từng đơn vị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.... 3.4.2. Chi phí chênh lệch : Để có thể ra được các quyết định nhà quản trị thường phải so sánh giữa các phương án với nhau. Trong từng phương án đều có chi phí của nó. Những chi phí hiện diện trong phương án này nhưng chỉ hiện diện một phần hoặc hoàn toàn không có mặt trong phương án khác gọi là chi phí chênh lệch. 3.4.3. Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được : - Chi phí kiểm soát được : là chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó nếu cấp này có thẩm quyền định ra chi phí đó. Chẳng hạn, chi phí khấu hao máy móc thiết bị là chi phi kiểm soát được đối với ban lãnh đạo doanh nghiệp nếu người quản lý này có thẩm quyền quyết định khấu hao. - Chi phí không kiểm soát được : một chi phí được xem là không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó, nếu cấp này không có thẩm quyền định ra các chi phí đó. Chẳng hạn, chi phí khấu hao náy móc thiết bị ở phân xưởng là chi phí không kiểm soát được đối với người quản lý phân xưởng vì người này không có quyền quyết định việc xây dựng phân xưởng nên không thể quyết định phương thức khấu hao. 3.4.4. Chi phí cơ hội và chi phí lặn(chìm) : - Chi phí cơ hội : là lợi nhuận tiềm tàng bị mất hoặc hi sinh khi chọn phương án này để thay thế một phương án khác. - Chi phí lặn : là những chi phí phát sinh trong quá khứ mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn còn phải chịu trong tương lai bất kể doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh nào. III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN: Số dư đảm phí: Số dư đảm phí là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi các chi phí khả biến. Số dư đảm phí có thể tính cho các loại sản phẩm, từng loại sản phẩm của từng đơn vị sản phẩm. Nếu gọi : p : đơn giá bán vc : biến phí đơn vị q : số lượng sản phẩm tiêu thụ SDĐP : số dư đảm phí TFC : tổng định phí Ta có : SDĐP = Doanh thu - Tổng biến phí = (p - vc)q SDĐP đơn vị = Đơn giá bán - Biến phí đơn vị = p –vc Từ đó ta có báo cáo thu nhập theo SDĐP như sau : STT Chỉ tiêu Tổng số Tính cho một sản phẩm 1 Doanh thu q x p p 2 Biến phí q x vc vc 3 SDĐP (p - vc)q p - vc 4 Định phí TFC 5 Lợi nhuận (p -vc)q - TFC Từ báo cáo thu nhập ta có các trường hợp sau : Khi q = 0 : LN = - TFC, công ty sẽ bị lỗ một khoản chính bằng định phí Tại sản lượng q0 mà ở đó SDĐP = TFC thì LN = 0. lúc này công ty đạt điểm hòa vốn. Tại sản lượng q1 > q0 : công ty có lãi với LN1 = (p -vc)q1 – TFC Tại sản lượng q2 > q1 > q0 : công ty có lãi với LN2 = (p -vc)q2 – TFC Như vậy khi sản lượng tăng một lượng thì LN tăng : LN = LN1 - LN2 Vậy thông qua SDĐP ta thấy được mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Nếu sản lượng tăng lên một lượng thì lợi nhuận tăng bằng sản lượng nhân với SDĐP đơn vị và mối quan hệ này chỉ đúng khi công ty vượt qua điểm hòa vốn. Sử dụng khái niệm SDĐP cho ta thấy được mối quan hệ sản lượng và lợi nhuận, nhưng nó cũng có mặt hạn chế đó là không giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng quát toàn bộ Doanh nghiệp nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm, bởi số lượng của từng sản phẩm không thể tổng hợp cho toàn doanh nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này, ta kết hợp sử dụng khái niệm tỷ lệ SDĐP. Tỷ lệ SDĐP(%SDĐP) : Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng SDĐP với tổng doanh thu hoặc giữa SDĐP đơn vị với đơn giá bán sản phẩm. SDĐP % SDĐP = x 100% Doanh thu SDĐP đơn vị Đơn giá bán - Biến phí đơn vị % SDĐP = x 100% = Đơn giá bán Đơn giá bán (p - vc) x q p - vc % SDĐP = x 100% = x 100% q x p p Tỷ lệ SDĐP cho ta thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, nếu doanh thu tăng hay giảm một lượng thì lợi nhuận tăng hoặc giảm một lượng bằng doanh thu tăng hoặc giảm nhân với tỷ lệ SDĐP. Mối quan hệ này đúng với doanh nghiệp vượt qua điểm hòa vốn. Như vậy nếu cùng môt lượng doanh thu thì những sản phẩm(lĩnh vực, bộ phận) nào có tỷ lệ SDĐP lớn hơn thì lợi nhuận nhiều hơn. Kết cấu chi phí (cấu trúc chi phí) : Cấu trúc chi phí là mối quan hệ tỷ lệ giữa biến phí và định phí. Những doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành khác nhau thì có cấu trúc chi phí khác nhau. Ngay trong cùng một ngành thì cấu trúc chi phí của các doanh nghiệp cũng không giống nhau do trang bị kỹ thuật, trình độ ký thuật khác nhau. Vậy một vấn đề đặt ra là một cấu trúc như thế nào là hợp lý ? Định phí cao hơn ? Biến phí cao hơn hay chúng bằng nhau ? Không có câu trả lời nào chính xác cho câu hỏi này mà nó phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng ngành, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xác lập một kết cấu chi phí phải xem xét tác động của nhiều yếu tố như khách hàng lâu dài và trước mắt của công ty, tình hình biến động doanh thu. Nói chung công ty nào có tỷ lệ định phí cao hơn trong tổng chi phí thì lợi nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Và đối với công ty có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì rủi ro sẽ thấp, lợi nhuận công ty sẽ tương đối ổn định hơn so với công ty có tỷ lệ định phí cao. Do vậy, trước khi đi đến quyết định đầu tư công ty cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các phương án đầu tư để hạn chế rủi ro. Đòn bẩy kinh doanh : Đòn bẩy kinh doanh là sự đánh giá phạm vi mà các chi phí bất biến được sử dụng trong công ty. Nói cách khác, đòn bẩy kinh doanh chính là công cụ chỉ ra cách thức sử dụng chi phí để tác động đến công ty nhằm thay đổi lợi nhuận. Đòn bẩy kinh doanh sẽ lớn ở các công ty có tỷ lệ biến phí thấp hơn định phí và nhỏ hơn ở công ty có kết cấu chi phí ngược lại. Do đó, nếu doanh nghiệp có độ lớn đòn bẩy kinh doanh cao thì lợi nhuận rất nhạy cảm với những thay đổi của doanh số. Chỉ cần một tỷ lệ nhỏ tăng lên hoặc giảm xuống trong doanh số có thể làm tăng hoặc giảm tỷ lệ lợi nhuận tương ứng. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh ở một mứcc doanh thu sẵn có được xác định theo công thức sau : SDĐP Độ lớn đòn bẩy kinh doanh = LN trước thuế Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận thay đổi bao nhiêu %, độ lớn đòn bẩy kinh doanh ứng với một mức doanh thu nhất định, mức doanh thu khác nhau thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh sẽ khác nhau. Càng gần điểm hòa vốn thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh càng lớn và ngược lại. Sử dụng chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh cung cấp cho nha quản trị một công cụ để dự kiến lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp có định phí tỷ lệ lớn hơn biến phí trong tổng chi phí thì độ lớn đòn bẩy kinh doanh lớn, lợi nhuận của doanh nghiệp rất nhạy cảm khi doanh thu biến động, rủi ro của doanh nghiệp cao. Do vậy, trước khi đi đến quyết định đầu tư doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng các phương án đầu tư để hạn chế rủi ro. Đòn bẩy kinh doanh chỉ phát huy tác dung khi doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. 5. Doanh thu an toàn : Doanh thu an toàn là chênh lệch giữa doanh thu đạt được(theo dự tính hoặc theo thực tế) so với doanh thu hòa vốn. Doanh thu an toàn = Doanh thu đạt được – Doanh thu hòa vốn Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt quá mức doanh thu hòa vốn như thế nào, phần doanh thu đó bắt đầu tạo lơi nhuận cho doanh nghiệp và đặc biệt khi ấy doanh thu chỉ còn trang trải cho biến phí mà thôi, vì định phí đã được bù đắp tại doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Để đánh giá mức độ an toàn, ngoài việc sử dụng chỉ tiêu doanh thu an toàn người ta còn sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ doanh thu an toàn. Doanh thu an toàn Tỷ lệ doanh thu an toàn = 100% Doanh thu đạt được IV. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP: Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận: Việc phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận là sự xem xét mối quan hệ nội tại các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí, doanh thu và kết cấu hàng bán để đảm bảo hướng hoạt động của doanh nghiệp theo mục tiêu chính là LN. Trong thực tế chúng ta thấy rằng có thể xảy ra những thay đổi giữa các loại chi phí và giá bán. Sự thay đổi này có thể tốt hoặc không tốt đối với doanh nghiệp, vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận là công cụ giúp nhà quản trị nhận thức được sự thay đổi nào là có lợi nhằm đưa lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác tiềm năng của doanh nghiệp góp phần giúp công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở để đưa ra các quyết định như: lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp luôn phải tìm cách để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo LN và đồng thời đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Đứng trước những vấn đề đó nhà quản trị cần phải phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận . Qua phân tích mối quan hệ này, công ty sẽ tính toán lại sự thay đổi của chi phí, doanh số, giá bán ..... để đưa ra quyết định thích hợp trong phạm vi khả năng của mình. Mặt khác, vận dụng phân tích mối quan hệ này ta có thể xác định khối lượng sản phẩm cần tiêu thụ hoặc doanh số cần để tạo mức lợi nhuận mong muốn. Chính vì vậy, phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận có vai trò đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ này để đề ra quyết định cho phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích điểm hòa vốn: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải xác định mức doanh thu tối thiểu hoặc mức doanh thu nhất định để bù đắp chi phí. Phân tích điểm hòa vốn cho phép ta xác định được mức doanh thu và khối lượng sản phẩm cần đạt được để bù đắp hết chi phí bỏ ra, tức là đạt mức hòa vốn. . Khái niệm điểm hòa vốn : Điểm hòa vốn là điểm mà sản lượng tiêu thụ tại đó sẽ có doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh đã bỏ ra trong điều kiện giá bán sản phẩm được thị trường chấp nhận. Hay nói cách khác tại điểm hòa vốn doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ, tức lãi thuần bằng không và số dư đảm phí chính bằng định phí. . Ý nghĩa phân tích điểm hòa vốn : Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét một cách chủ động tích cực quá trình sản xuất kinh doanh, xác định rõ thời cơ trong kỳ kinh doanh, xác định số lượng tiêu thụ nào doanh nghiệp sẽ đạt điểm hòa vốn, và từ đó có biện pháp nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Khi điểm hòa vốn đã được xác định là căn cứ để các nhà quản trị có các quyết định đúng đắn như lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá bán và khối lượng tiêu thụ và chi phí cần thiết để đạt được LN mong muốn. . Phương pháp xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn : Trường hợp công ty sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm: Phương pháp phương trình hòa vốn: Ta có phương trình cơ bản sau: Doanh thu = Biến phí + Định phí + LN (DT = BP + ĐP + LN) Tại điểm hòa vốn LN = 0, như vậy DThv = BP + ĐP. p x q = q x vc + TFC + 0 q(p - vc) = TFC Với : P : Đơn giá bán. Q : Số lượng sản phẩm. vc : biến phí đơn vị. TFC: Tổng định phí. Vậy tại điểm hòa vốn, sản lượng hòa vốn (Qhv) được xác định: Doanh thu hòa vốn: DThv = Qhv x p Trường hợp công ty muốn đạt được một mức lợi nhuận trước thuế một khoản bằng I thì ta có phương trình: DT = BP + ĐP + I Công thức xác định sản lượng cần thiết để đạt lợi nhuận mong muốn là: q = Khi tìm được số lượng sản phẩm tiêu thụ ta có thể xác định được doanh thu của doanh nghiệp: DT = q x p Phương pháp SDĐP : Để xác định số lượng sản phẩm cần bán tại điểm hòa vốn phải chia tổng chi phí bất biến cho SDĐP cho một đơn vị được bán. Vì vậy khi biết được định phí và SDĐP đơn vị ta có: Trường hợp công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm: Trường hợp công ty kinh doanh nhiều loại sản phẩm với đơn giá khác nhau thì không thể xác định được sản lượng sản phẩm hòa vốn chung mà chỉ xác định được doanh thu hòa vốn chung. Gọi: : Tỷ lệ biến phí bình quân : Tỷ lệ SDĐP bình quân Ta có phương trình cơ bản sau: DT = BP + ĐP + LN Tại điểm hoà vốn LN = 0, như vậy DT = BP + ĐP DThv = x DThv + ĐP DThv = = Khi doanh nghiệp mong muốn đạt lợi nhuận trước thuế toàn doanh nghiệp là I thì khi đó doanh thu đạt được: DThv = Có 2 cách xác định tỷ lệ biến phí bình quân: = Cách 1: = = = Cách 2: = x Với là tỷ trọng của sản phẩm i và = . Công suất h._.òa vốn : Công suất hòa vốn là công suất cần huy động để đạt được sản lượng hòa vốn. Ký hiệu là h% . Gọi q1 là mức sản lượng đạt được khi doanh nghiệp huy động 100% công suất máy móc. Sản lượng hòa vốn Công suất hòa vốn = 100% Sản lượng có thể khai thác Nếu h% > 100% : doanh nghiệp không đạt điểm hòa vốn trong kỳ Nếu h% < 100% : doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn trong kỳ, sản xuất kinh doanh có lãi. Trong trường hợp này h% càng nhỏ hơn 1 càng tốt và gọi chênh lệch này là khoảng cách an toàn về công suất. Khoảng cách an toàn về công suất = 1- h%. . Thời gian hòa vốn : Ngoài việc xác định sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, người quản lý cũng cần phải biết thời gian hòa vốn để chủ động trong việc khai thác sử dung thời gian lao động. Thời gian hòa vốn là số ngày cần thiết để đạt được doanh thu hòa vốn trong một kỳ kinh doanh. Và cách xác định này sẽ định hướng cho nhà quản lý biết được khi nào doanh nghiệp sẽ đạt hòa vốn, để từ đó nhà quản lý đưa ra các biện pháp cụ thể để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ nhằm rút ngắn thời gian hòa vốn. Nếu ký hiệu TGhv là thời gian hòa vốn thì TGhv được xác định như sau : Doanh thu hòa vốn TGhv = (ngày) Doanh thu bình quân 1 ngày Doanh thu thực hiện trong kỳ Doanh thu bình quân 1 ngày = Số ngày trong kỳ Phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp : 3.1. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh : Đòn bẩy kinh doanh là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số đòn bẩy kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của những thay đổi về doanh thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động nhất định, hệ số này càng cao thì doanh nghiệp đạt hiểu quả kinh doanh càng lớn. Tuy nhiên, hệ số này cao làm cho độ biến thiên của hiệu quả kinh doanh cao, tức là chỉ một sự thay đổi nhỏ về doanh thu cũng dẫn đến một sự thay đổi lớn hơn về lợi nhuận. Do vậy, rủi ro của doanh nghiệp sẽ cao hơn. 3.2. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu hệ số an toàn : Hệ số an toàn là tỷ lệ giữa doanh thu với độ chênh lệch giữa doanh thu và doanh thu hòa vốn của doanh nghiệp. Công thức như sau : Doanh thu Hệ số an toàn = Doanh thu – doanh thu hòa vốn Chỉ tiêu này phản ánh khi hệ số an toàn càng lớn thì rủi ro kinh doanh càng cao và ngược lại. Nếu doanh thu đạt được càng xa điểm hòa vốn thì hệ số an toàn càng lớn và doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro hơn. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận : Đồ thị hòa vốn Cách biến thiên của doanh số và chi phí có thể biểu diễn bằng hệ số bậc nhất, do đó có thể xác định điểm hòa vốn bằng đồ thị. Dạng đồ thị này phản ánh mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận . Đồ thị dạng tổng quát : Đường doanh thu: y = px. Đường tổng chi phí: y = a + bx. Đường biến phí: y = bx. Đường định phí: y = a. 0 x y = a y = a + bx y = px số tiền y Lỗ Mức độ hoạt động Đồ thị CP-SL- LN Điểm hòa vốn Lãi Đồ thị dạng phân biệt : 0 x y = a y = px số tiền y Lỗ Mức độ hoạt động Đồ thị phân biệt CP-SL- LN y = bx Lãi Điểm hòa vốn y = a + bx Đồ thị dạng phân biệt phản ánh rõ từng phần các khái niệm về mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận là định phí, biến phí, SDĐP và lợi nhuận thuần. . Đồ thị lợi nhuận: Đây là một dạng khác của đồ thị C-V-P, nó phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với lợi nhuận, tức lợi nhuận thay đổi như thế nào khi sản lượng thay đổi. LN Đường LN Lãi DT0 Đường DT Lỗ 0 Mức độ hoạt động Ứng dụng của việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận trong lựa chọn phương án kinh doanh: Thực tế trên thị trường luôn có nhiều biến động và sự biến động này có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở xem xét để ra quyết định khi có sự thay đổi các nhân tố liên quan, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Dưới đây là một số trường hợp để ứng dụng trong việc ra quyết định. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi căn cứ vào quá trình phân tích ta có mô hình tổng quát sau: Khi có sự thay đổi về giá các yếu tố đầu vào, hoặc doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi ... thì sẽ làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thay đổi biến phí thường tác động trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ gây ảnh hưởng đến doanh thu và tác động đến lợi nhuận. Biến phí, sản lượng tiêu thụ thay đổi sẽ làm cho SDĐP thay đổi. Dựa vào quá trình phân tích ta có mô hình tổng quát sau: SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) = Sản lượng tiêu thụ phương án kinh doanh cũ x 100% + Tỷ lệ tăng sản lượng x SDĐP mới của một sản phẩm - SDĐP phương án cũ (X0) Nếu: (X1 – X0 ) > 0: Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp. (X1 – X0) <= 0: Không nên tiến hành vì phương án mới làm giảm khoản LN (X1 – X0). Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi: Khi doanh nghiệp có kế hoạch thuê thêm cửa hàng, tăng chi phí quảng cáo ... để làm tăng sảm lượng tiêu thụ thì sẽ làm cho định phí thay đổi. Điều này sẽ tác động đến lợi nhuận. Ta có thể xem xét việc lựa chọn phương án kinh doanh trong trường hợp này qua quá trình phân tích sau: SDĐP phương án mới do thay đổi sản lượng (X1) = Doanh thu phương án kinh doanh cũ x Tỷ lệ tăng sản lượng x Tỉ lệ SDĐP phương án cũ - SDĐP phương án cũ (X0) Nếu : (X1 – X0) > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp. (X1 – X0) <= 0 : Không nên tiến hành vì phương án mới làm giảm khoản LN (X1 – X0) Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi: Chẳng hạn, doanh nghiệp muốn tăng chất lượng sản phẩm bằng cách tăng biến phí đồng thời tăng chi phí quảng cáo để thu hút sự quan tâm của khách hàng làm cho sản lượng tiêu thụ tăng lên nhưng lợi nhuận sẽ tăng hay giảm như thế nào, doanh nghiệp sẽ dựa vào mô hình phân tích sau: SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí, sản lượng (X1) = Sản lượng tiêu thụ phương án kinh doanh cũ x 100% + Tỷ lệ tăng sản lượng x SDĐP mới của một sản phẩm Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý - SDĐP phương án cũ (X0) - Tổng tăng giảm định phí () = Nếu: [(X1 – X0) - ] > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp. [(X1 – X0) - ] <= 0 : Không nên tiến hành vì phương án mới làm giảm khoản LN (X1 – X0 - ). Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi: Khi doanh nghiệp tăng chi phí quảng cáo, đồng thời giảm giá bán sản phẩm làm cho sản lượng tiêu thụ dự tính tăng lên, việc ra quyết định có nên tiến hành phương án này không dựa vào mô hình sau: SDĐP phương án mới do thay đổi sản lượng, giá bán(X1) = Sản lượng tiêu thụ phương án kinh doanh cũ x 100% + Tỷ lệ tăng sản lượng x SDĐP mới của một sản phẩm Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý Tổng tăng giảm định phí phương án mới() - SDĐP phương án cũ (X0) = Nếu: [(X1 – X0) - ] > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp. [(X1 – X0) - ] <= 0 : Không nên tiến hành vì phương án mới làm giảm khoản LN (X1 – X0 - ). Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí,định phí, sản lượng và giá bán thay đổi: Tương tự ta có mô hình tổng quát: SDĐP phương án mới do thay đổi biến phí sản lượng, giá bán(X1) = Sản lượng tiêu thụ phương án kinh doanh cũ x 100% + Tỷ lệ tăng sản lượng x SDĐP mới của một sản phẩm - SDĐP phương án cũ (X0) Tổng tăng, giảm định phí ở các khâu sản xuất, tiêu thụ, quản lý - Tổng tăng giảm định phí phương án mới() = Nếu: [(X1 – X0) - ] > 0 : Nên tiến hành vì phương án mới sẽ gia tăng lợi nhuận doanh nghiệp. [(X1 – X0) - ] <= 0 : Không nên tiến hành vì phương án mới làm giảm khoản LN (X1 – X0 - ). Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một mặt hàng : Thông tin thích hợp trong trường hợp này là những chi phí bất biến có thể tránh được để bù đắp lại sự giảm bớt của phần số dư đảm phí nếu doanh nghiệp ngừng sản xuất kinh doanh một bộ phận hoặc ngành hàng này. Khi đó các nhà quản trị sẽ so sánh giữa các khoản chi phí bất biến có thể loại bỏ khi ngừng kinh doanh bộ phận này với số dư đảm phí bộ phận. Phần định phí có thể tránh được nếu ngừng kinh doanh bộ phận này lớn hơn số dư đảm phí bộ phận : doanh nghiệp không nên duy trì hoạt động của bộ phận này. Và ngược lại thì doanh nghiệp nên duy trì hoạt động của bộ phận này cho đến khi có phương án mới mang lại lợi nhuận nhiều hơn. V. HẠN CHẾ CỦA MÔ HÌNH PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN: Phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn nhất, kịp thời nhằm đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mô hình này tồn tai một số hạn chế sau : Trong phạm vi thích ứng, doanh thu và chi phí phải ứng xử tuyến tính. Điều này rất khó xảy ra vì các nhà kinh tế cho rằng những thay đổi về sản lượng có thể gây ra những thay đổi trong cả thu nhập và chi phí. Các loại chi phí trong doanh nghiệp phải được phân loại một cách chính xác thành biến phí và định phí. Tuy nhiên trên thực tế, điều này chỉ mang tính tương đối. Khi phân tích phải giả định là kết cấu của hàng bán không đổi. Điều này khó có thể tồn tại vì kết cấu sản phẩm luôn gắn kết và biến động trong từng phương án của từng thời kỳ nhất định. Tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ không đổi, nghĩa là số lượng sản phẩm sản xuất ra bằng với số lượng sản phẩm tiêu thụ. Điều này không đúng trong thực tế vì chính sách tồn kho sẽ biến động theo nhu cầu dự trữ và tình hình tiêu thụ từng thời kỳ kinh doanh khác nhau. Năng suất sản xuất không đổi trong phạm vi thích ứng. Điều này khó tồn tại vì thực tế công suất máy móc thiết bị, năng suất lao động phải thay đổi do tuổi thọ của máy móc, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và trình độ người lao động thay đổi với sự phát triển của xã hội. Không quan tâm đến thời giá của tiền tệ, tức giá trị của một đồng thu được hiện nay và giá trị của một đồng thu đựoc trong những năm tiếp theo là bằng nhau. Như vậy, phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị. Mục tiêu cơ bản là tìm ra sự kết hợp giữa định phí, biến phí, giá bán, doanh số và kết cấu hàng bán. Chúng ta thấy rằng sự thay đổi có thể xảy ra giữa các loại chi phí và giá bán, giữa giá bán với số lượng tiêu thụ...có khi sự thay đổi là tốt nhưng có khi lại không tốt. Việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận là công cụ giúp cho nhà quản trị nhận biết thay đổi nào làm tăng lợi nhuận, để đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận mà công ty đặt ra. PHẦN II PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG : Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo đề nghị của đồng chí trưởng phòng tổ chức hành chính Công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ với các căn cứ sau : Quyết định số 833/TM-TCCB ngày 24 tháng 7 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định về việc thành lập Doanh Nghiệp Nhà nước Công ty Thực phẩm miền trung. Quyết định số 0260/QB-BTM ngày 13 tháng 3 năm 2002 về việc đổi tên Công ty Thực phẩm miền trung thành Công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ. Quyết định số 999/TM-TCCB ngày 1 tháng 9 năm 1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại về việc quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Thương mại. Quyết định số 165/QĐ-BTM ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương về việc chuyển trụ sở làm việc của Công ty Thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng vào Thành phố Hồ Chí Minh. Nhu cầu tổ chức và mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tại khu vực miền trung và Thành phố Đà Nẵng. Ngày 1/6/2005, Tổng giám đốc công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ đã có quyết định số 604/CTHC về việc thành lập chi nhánh công ty tại thành phố Đà Nẵng với số vốn kinh doanh là 29 tỷ đồng, lượng nhân viên là 27 người(trong đó : trình độ dại học là 10 người, còn lại là trung cấp và công nhân lành nghề) Trụ sở đống tại : 64 Trần Quốc Toản – Thành phố Đà Nẵng Số điện thoại : 0511.3822718 Fax : 0511.3810013 Số ĐKKD : 3216000081 ngày 24/6/2005 dô Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ tại Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh sản xuất và dịch vụ, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, được mở tài khoản riêng tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức quy định của Nhà nước và khen thưởng , kỷ luật nhân viên. Vì mới thành lập nên chi nhánh gặp không ít khó khăn trong hoạt động quản lý và kinh doanh. Tuy nhiên, với sự nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ công nhân viên, cùng với sự chỉ đạo sáng suốt từ lãnh đạo Công ty và Chi nhánh nên Chi nhánh đã nhanh chóng tạo được uy tín trên thị trường, đứng vững và dần dần phát triển từng bước trong một thời gian ngắn. Đồng thời khẳng định mình trên bước ổn định, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ nhân viên trong Chi nhánh, mức vốn kinh doanh đã tăng lên 31 tỷ đồng. Là đơn vị trực thuộc, Chi nhánh thay mặt cho Công ty thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của công ty để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng thành phố Đà Nẵng nói riêng, người tiêu dùng khu vực miền Trung nói chung. Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng : Chức năng của chi nhánh : Chi nhánh kinh doanh những mặt hàng sau : Kinh doanh xe máy, linh phụ kiện xe môtô 2 bánh, mũ bảo hiểm. Kinh doanh thực phẩm : Bia, đường, dầu ăn,.... Kinh doanh vật liệu xây dựng : Sơn,.... Ngoài ra, chi nhánh công ty còn cung cấp các dịch vụ bảo dưỡng. Nhiệm vụ của chi nhánh : Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty và chi nhánh theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ thương mại. Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước để xây dựng, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả. Quản lý và sử dụng vốn của Nhà nước, đảm bảo sự trang trải về tài chính, thực hiện đầy đủ mọi chế độ, nghĩa vụ của công ty đối với Nhà nước. Chấp hành đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác. Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ nhân viên theo đúng chính sách Nhà nước, luôn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh : Dựa trên những kết quả, những kinh nghiệm thực tiễn của các năm qua và những định hướng chiến lược hoạt động phát triển về kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ thực phẩm Đà Nẵng, từ năm 2007 đến 2010 cần phải : Ổn định cơ cấu tổ chức và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh doanh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, trong nhiệm kỳ này theo nhu cầu thị trường, chi nhánh xây dựng kế hoạch hàng năm vừa mang tính khoa học vừa mang tính cụ thể, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu phấn đấu, kinh doanh có lãi, bảo tồn được vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể xây dựng kế hoạch từ 2007-2010 mỗi năm có : + Doanh số mua vào 60 tỷ đồng. + Doanh số bán ra 63 tỷ đồng. + Lợi nhuận trước thuế 100 triệu đồng. Tiếp tục hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố, thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác với các hình thức quản lý chặt chẽ hơn để có hiệu quả ngày càng cao hơn. Nhận định đúng đắn nhu cầu thị trường đề ra kế hoạch cụ thể cho từng tháng, quý. Trong công tác quản lý về tài chính phải đảm bảo về mặt pháp lý, thanh toán nhanh gọn tạo điều kiện quay vòng vốn có hiệu quả. Giải quyết dứt điểm các khoản công nợ để bổ sung vốn kinh doanh. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của công nhân viên. Xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của công nhân viên, chăm lo đời sống, ổn định thu nhập tiền lương bình quân từ 1,7 triệu đến 2,3 triệu đồng/1 người/ tháng, có chế độ khen thưởng thoả đáng cho những cán bộ công nhân viên có thành tích tốt. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh chi nhánh đã tổ chức mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Với mô hình này, việc quản lý điều hành không bị chồng chéo lên nhau mà có sự lãnh đạo xuyên suốt từ giám đốc đến các phòng ban trong chi nhánh. Bộ máy quản lý của chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau : P. Kinh doanh xuất nhập khẩu Ban Giám Đốc P. Tài chính kế toán P. Tổ chức hành chính Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận : 2.1. Ban giám đốc : Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của chi nhánh được toàn quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động, là người đại diện pháp luật và chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về tổ chức quản lý và có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh sao cho hoạt động có hiệu quả. Giám đốc chi nhánh do công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc: là người trợ thủ cho giám đốc. Phó giám đốc được phân công phụ trách công tác kinh doanh và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định kinh doanh của chi nhánh. 2.2. Các phòng chức năng: Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh trong việc phân tích, đánh giá thông tin, xác định và hoạch định các kế hoạch cho các đơn vị cơ sở (các cửa hàng) và triển khai thực hiện kế hoạch, phương án khi được cấp trên duyệt. Lập hồ sơ thủ tục và hợp đồng mua bán. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện công việc theo chức năng, thống kê, báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh. Phòng tài chính kế toán: giúp cho giám đốc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế như thu-chi, mua hàng- bán hàng, phản ánh số liệu, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của chi nhánh. Chấp hành đúng các chế độ, nguyên tắc quản lý kế toán tài chính, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính: là bộ phận quản lý hồ sơ, giấy tờ cho chi nhánh, cũng là nơi tiếp nhận các công văn, thư từ cho các phòng ban và các cá nhân trong đơn vị. 3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh : 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh : a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán tiền mặt Kế toán tiền lương Kế toán ngân hàng Kế toán thuế Kê toán công nợ nội bộ Kế toán kho hàng Kế toán TSCĐ Kế toán hàng mua Kế toán phí Kế toán bán hàng Thủ quỹ Ghi chú : : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ tham chiếu b. Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên trong bộ máy : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người chỉ đạo trực tiếp về công tác kế toán đối với bộ phận kế toán của chi nhánh. Kế toán trưởng có nhiệm vụ phân công, giao nhiệm vụ và kiểm tra mức độ hoàn thành công việc của từng người trong phòng, là người chịu trách nhiệm về số liệu kế toán trước lãnh đạo cấp trên, tham mưu đề xuất ý kiến cho lãnh đạo trong việc kiểm tra quyết định, điều hành mọi việc trong phòng kế toán. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn đảm nhiệm phần hành kế toán tổng hợp để theo dõi tình hình bán hàng, sự tăng giảm các nguồn vốn, tài sản, và là người chịu trách nhiệm về tập hợp số liệu, xác định kết quả kinh doanh của chi nhanh cuối kỳ kế toán. Kế toán tiền mặt kiêm kế toán tiền lương, kế toán ngân hàng, kế toán công nợ nội bộ và kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi tiền mặt, theo dõi thu-chi hàng ngày, lên báo cáo thu-chi theo dõi các khoản thanh toán nội bộ trong công ty và chi nhánh. Đồng thời, kế toán tiền mặt còn theo dõi các khoản tiền lương, trích theo lương cho toàn bộ công nhân viên của chi nhánh. Ngoài ra, kế toán tiền mặt còn theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay và phải có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ vay và trả nợ kịp thời, đúng thời hạn. Bên cạnh đó, kế toán tiền mặt còn theo dõi thuế GTGT. Kế toán kho hàng kiêm kế toán TSCĐ : có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng mua về nhập kho, hàng xuất bán, hàng bán bị trả lại nhập kho, theo dõi giá vốn của từng mặt hàng. Cuối kỳ, lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn các loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm của các TSCĐ, kiểm tra khấu hao và tính khấu hao TSCĐ. Kế toán mua hàng kiêm kế toán công nợ nội bộ và kế toán phí có nhiệm vụ theo dõi tình hình mua hàng, bán hàng lập báo cáo mua hàng. Thủ quỹ chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc về tiền mặt, tiền thue quỹ hàng ngày của chi nhánh. Mở sổ theo dõi các chứng từ phát sinh thu-chi, thực hiện việc thu chi bằng tiền mặt các khoản như tiền lương, khen thưởng, phụ cấp, chi phí sinh hoạt điện nước, thu tiền hàng, ..... Đồng thời, hàng ngày thủ quỹ phải đối chiếu tiền thu chi thực tế, thường xuyên kiểm kê quỹ cuối tháng, đối chiếu số dư tiền mặt với các kế toán tiền mặt. Ngoài ra, thủ quỹ còn là người đại diện cho nhánh để giao dịch với ngân hàng. 3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh : Hiện nay, chi nhánh áp dụng hình thức nhật ký chứng từ và áp dụng phần mềm kế toán Bravo để ghi sổ kế toán nhằm theo dõi một cách chặt chẽ quá trình biến đổi của tài sản cũng như nguyên nhân hình thành nên nguồn vốn để có những quyết định phù hợp. Các chứng từ kế toán và các bảng phân bố Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ ghi sổ : Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Ghi cuối quý : Ghi đối chiếu Trình tự luân chuyển : Hằng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các chứng từ hợp lệ ban đầu, các kế toán viên phải tập hợp phân loại vào các bảng kê. Đồng thời đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến những đối tượng công nợ cần theo dõi chi tiết thì tiến hành mở sổ chi tiết cho từng đối tượng. Cuối ngày phản ánh vào các bảng kê chứng từ theo tài khoản có liên quan để thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê chuyển vào các sổ nhật ký chứng từ có liên quan. Sau đó, khóa sổ nhật ký chứng từ, lấy số liệu để ghi vào sổ cái cho từng tài khoản và cộng các sổ chi tiết để vào bảng tổng hợp chi tiết tuỳ theo yêu cầu đối chiếu với sổ cái. Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt thì thủ quỹ dựa vào các chứng từ hợp lệ để theo dõi trên sổ quỹ. Cuối tháng thủ quỹ đối chiếu với số liệu của kế toán. Về nguyên tắc : hàng ngày các chứng từ gốc được kiểm tra để vào sổ kế toán theo nội dung kinh tế bao gồm : phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, hoá đơn GTGT, chi nhánh không lập phiếu xuất kho, giá xuất kho được căn cứ vào hoá đơn mua hàng. Cuối quý, sau khi đối chiếu sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong bảng kê và các bảng phát sinh, sau đó căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. 3.3. Một số chỉ tiêu khác : a. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. b. Phương pháp tính thuế :Theo phương pháp khấu trừ c. Phương pháp trích khấu hao: theo phương pháp đường thẳng PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC LOẠI CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY : Chi phí mua hàng : Chi phí mua hàng là khoản tiền mà chi nhánh công ty phải trả cho các đơn vị nguồn hàng mà chi nhánh công ty đã mua . Khoản chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng mua và giá cả của một đơn vị hàng mua. Hiện nay hoạt động chính của chi nhánh công ty là kinh doanh các mặt hàng như : xe máy, linh phụ kiện môtô hai bánh, kinh doanh thực phẩm, vật liệu xây dựng,....... Vì vậy, chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí của chi nhánh công ty. Chi phí này bao gồm : chi phí giá vốn hàng mua và những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như : chi phí vận chuyển, bốc xếp, ... Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ. Bao gồm những khoản chi phí sau : Chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên ở bộ phận bán hàng. Chi phí vật liệu bao bì : là các khoản chi phí về giấy catton, đai, nẹp, ...phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá. Chi phí dụng cụ đồ dùng : là những chi phí bỏ ra để mua các dụng cụ đồ dùng phục vụ cho bộ phận bán hàng như : máy vi tính, máy đếm tiền, USB, .... Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản chi phí bỏ ra để bù đắp những hao mòn của TSCĐ ở bộ phận bán hàng Chi phí bảo hành ; Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các khoản chi phí chi ra phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ. Chi phí bằng tiền khác như : chi phí quảng cáo, hoa hồng trả cho đại lý, chi phí giao dịch, chi phí hội nghị tiếp khách, .... Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà chi nhánh công ty chi ra phục vụ cho quản lý, điều hành kinh doanh và các khoản chi phí chung cho toàn doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí sau : Chi phí nhân viên quản lý : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp. Chi phí đồ dùng văn phòng : là khoản chi phí bỏ ra để mua giấy, bút phục vụ cho bộ phận văn phòng. Chi phí khấu hao TSCĐ : là khoản chi phí bỏ ra để bù đắp những hao mòn của TSCĐ ở bộ phận quản lý. Thuế, phí và lệ phí : bao gồm các khoản chi phí về thuế, công tác phí, chi phí hội họp học tập và lệ phí khác. Chi phí tồn kho : là chi phí mà chi nhánh công ty phải chi ra để phục vụ cho việc tồn kho của hàng hoá. Chi phí dịch vụ mua ngoài như : tiền nước sinh hoạt, điện sinh hoạt, điện thoại, điện báo, ...... Chi phí bằng tiền khác như : chi phí tuyển nhân viên, chi phí ủng hộ, ..... TỔ CHỨC, XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN : Điều kiện để phân tích : Với cách tập hợp chi phí của chi nhánh công ty thì chỉ phục vụ cho kế toán tài chính là chủ yếu mà chưa cung cấp thông tin cho hoạt động quản trị, đây là một hạn chế rất lớn đối với chi nhánh công ty. Bởi vậy, điều cần thiết là chi phí phải được phân thành biến phí, định phí. Dưới đây là cách nhận diện chi phí theo cách ứng xử của chi phí tại chi nhánh công ty. Sự nhận diện về cách ứng xử của chi phí là những kỹ năng cần thiết nếu nhà quản trị muốn có thông tin tối ưu nhất để ra quyết định sáng suốt. Biến phí : Chi phí biến đổi (chi phí khả biến) là những chi phí thay đổi tỷ lệ với khối lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí khả biến sẽ không đổi trên một đơn vị của mức độ hoạt động nhưng tổng biến phí thì thay đổi. Định phí : Định phí (chi phí bất biến) là chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính trên một đơn vị sẽ giảm. Chi phí hỗn hợp : Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. ¯ Một số phương pháp để xác định biến phí và định phí : Dùng phương pháp kỹ thuật để xác định: nghĩa là ta dựa trên các thông số kỹ thuật của sản phẩm để định mức giá và lượng các yếu tố đầu vào chế tạo nên sản phẩm. Bằng các phương pháp định mức ta có thể xác định được lượng và giá các yếu tố chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm. Theo đó, những chi phí biến thiên theo sản lượng sản phẩm sản xuất được xem là biến phí còn ngược lại là định phí. Dùng phương pháp tài khoản để xác định: theo phương pháp này ta sẽ lướt qua tài khoản chi phí trong một vài kỳ kinh doanh. Nếu số tiền ở các tài khoản này biến động ít hoặc nhiều, thì qua đó ta có thể nhận diện là biến phí, định phi hoặc chi phí hỗn hợp. Nhưng phương pháp này không biết chi phí phát sinh từ hoạt động nào và phụ thuộc rất lớn vào kiến thức dự toán của nhà quản trị. Đây cũng là điểm hạn chế của phương pháp này. Phương pháp phỏng vấn: Đây là phương pháp sẽ phỏng vấn trực tiếp những người có trách nhiệm điều hành các hoạt động phát sinh ra chi phí đặc thù ở từng bộ phận quản lý. Tổ chức xử lý số liệu kế toán tài chính tại chi nhánh công ty để phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng- lợi nhuận : Xử lý số liệu nghĩa là ta tiến hành phân loại các chi phí tại chi nhánh công ty thành biến phí và định phí. Theo cách ứng xử của chi phí thì chi phí được phân thành biến phí, định phí, và chi phí hỗn hợp. Biến phí: Chi phí mua hàng: Tại chi nhánh công ty, tất cả các chi phí của hàng hoá mua vào (bao gồm giá mua và chi phí thu mua) đều là biến phí giá vốn. Vì cứ tăng thêm một đơn vị hàng thì chi phí này tăng thêm một khoản tương ứng bằng giá vốn của hàng hoá đó. Chi phí mua hàng được lấy từ sổ tổng hợp TK 632 đối ứng với TK 156. Bảng 1 Bảng biến phí giá vốn các mặt hàng quý IV/2007 ĐVT : đồng Mặt hàng Sản lượng Giá mua Chi phí thu mua Biến phí giá vốn Biến phí đơn vị PT Honda Wave Alpha 590 16.600.000 215.000 16.815.000 28.500 PT Heasun-xe ga 1.862 105.906.400 600.000 106.506.400 57.200 Xe máy Honda 1.140 16.866.500.000 5.500.000 16.872.000.000 14.800.000 Xe máy Heasun 423 3.552.000.000 1.200.000 3.553.200.000 8.400.000 Hàng sơn 824 140.997.280 500.000 141.497.280 171.720 Biến phí bán hàng : Bao gồm các khoản sau : _Tiền lương và các khoản trích KPCĐ của nhân viên bán hàng, khoản này được xem là biến phí bởi vì tại chi nhánh công ty tiền lương của nhân viên bán hàng được trả theo số hàng hóa tiêu thụ. Các khoản chi phí này được lấy trên sổ tổng hợp TK 334 và TK 338(2) đối ứng với TK 641. Chi phí vật liệu bao bì : khoản chi phí này được xem là biến phí bởi vì khi số lượng hàng ._.g tình huống cụ thể. - Mặt hàng PT Honda Wave alpha: Lợi nhuận đạt được của mặt hàng này là thấp nhất trong số các mặt hàng phân tích, trong quý IV năm 2007 chỉ đạt 11.267.902 đồng, so với toàn CN Công ty thì khoản lợi nhuận này là thấp nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ SDĐP của mặt hàng này cao nhất, nghĩa là lợi nhuận mặt hàng này đem lại sẽ rất lớn. Thế nhưng trong quý IV này lượng tiêu thụ của mặt hàng này quá thấp chỉ có 590 cái, vì thế mà tổng lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại cho CN Công ty còn rất thấp. Thế nên CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh và cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho mặt hàng này. - Mặt hàng PT Heasun - xe ga: mặt hàng này đem lại lợi nhuận tuy có cao hơn mặt hàng trước nhưng vẫn còn rất thấp 26.121.113 đồng. Tuy nhiên số lượng hàng hóa tiêu thụ của mặt hàng mày lớn nhất 1.862 cái, vì thế mà lợi nhuận đem lại trên mỗi hàng hóa là rất thấp. Mặc dù mặt hàng này có tỷ lệ SDĐP cũng khá lơn nhưng doanh thu của mặt hàng này có tỷ trọng không cao, vì thế lợi nhuận đem lại còn khá khiêm tốn. Trên thực tế, ta thấy số lượng tiêu thụ mặt hàng này khá cao, nghĩa là đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Vì thế, CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh mặt hàng này. - Xe máy Honda: đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận khá cao cho CN Công ty với giá trị 140.857.352 đồng. Ta thấy doanh thu của mặt hàng này rất cao 17.348.520.000 đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ SDĐP lại rất nhỏ, chỉ với giá trị 2%. Vì thế, lợi nhuận đem lại từ mặt hàng này nhỏ hơn mặt hàng xe máy Heasun. Vì thế tiếp tục kinh doanh và mở rộng thị trường đối với mặt hàng này. - Xe máy Heasun: mặt hàng này đem lại lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty với giá trị 274.549.012 đồng, tuy doanh thu của mặt hàng này thấp hơn xe máy Honda, chỉ với giá trị 3.904.290.000 đồng nhưng tỷ lệ SDĐP mặt hàng này là 8,2%, cao hơn nhiều so với xe máy Honda. Do vậy đem lại mức lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty. Vì vậy, với mặt hàng này CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh số bán và lợi nhuận cho CN Công ty. - Mặt hàng sơn: lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại cho CN Công ty là không cao 28.029.737 đồng so với lợi nhuận của toàn CN Công ty thì giá trị này tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ SDĐP của mặt hàng này khá cao, với độ lớn 17,4. Thị trường tiêu thụ mặt hàng này là địa bàn Thành phố Đà Nẵng, vì thế CN Công ty cần có biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hơn nữa, điều này sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho CN Công ty. XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CẦN THIẾT ĐỂ DẠT LỢI NHUẬN MONG MUỐN: Hiện nay, tại chi nhánh công ty mặt hàng xe máy Honda là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao nhất và lợi nhuận cũng tương đối cao so với các mặt hàng mà chi nhánh công ty kinh doanh. Vì vậy, trong giới hạn của đề tài em xin chọn mặt hàng xe máy Honda để phân tích. Mục đích của việc phân tích này nằm để chi nhánh công ty có thể chủ động được lượng hàng hóa, đồng thời làm giảm các chi phí liên quan đến việc tồn kho. Qua số liệu các kỳ kinh doanh trước và thông qua sự tìm hiểu thị trường, trong quý I/2008, chi nhánh công ty dự kiến lợi nhuận sẽ tăng 20% so với quý IV/2007.Với dự kiến như trên vấn đề đặt ra là cần lượng hàng hóa bao nhiêu để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận. Sản lượng cần thiết đạt lợi nhuận mong muốn được xác định theo công thức sau: q = Những thay đổi về sản lượng sẽ được tính toán thông qua bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh sau: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: đồng Chỉ tiêu Quý IV/2007 Quý II/2008 Doanh thu 17.348.520.000 18.748.576.000 Biến phí 17.001.017.732 17.001.017.732 SDĐP 347.488.268 1.747.558.268 Định phí 206.590.916 206.590.916 Lợi nhuận 140.857.352 169.002.822 Sản lượng (chiếc) 1.140 1.232 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY: Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng ta thấy muốn khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới CN Công ty cần có những biện pháp thiết thực nhằm tiết kiệm tối đa chi phí, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán ra. Muốn làm được điều này cần thực hiện các biện pháp sau: 1. Các biện pháp nhằm giảm chi phí: Hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất với khoản chi phí bỏ ra là thấp nhất. Chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, nếu chi phí bỏ ra lớn thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Vì vậy, một trong các biện pháp nhằm đưa lại lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty là tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất có thể. 1.1. Mua hàng hóa trả chậm: Các nhà cung cấp cho CN Công ty chủ yếu là nhà cung cấp có quan hệ làm ăn lâu năm với tổng công ty trước đây. Do đó, họ có thể bán hàng cho CN Công ty theo hình thức trả chậm. Tuy nhiên, để đạt được điều này CN Công ty phải chịu một lãi suất trong suốt thời gian từ lúc nhận hàng đến lúc thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên, CN Công ty không nên lạm dụng vốn mà phải giữ chữ tín đối với nhà cung cấp, đảm bảo thanh toán nợ đủ và đúng hạn. Ngoài ra, còn phải làm tốt công tác tiêu thụ nhằm định mức dự trữ hàng hóa hợp lý để có chủ động vốn nhằm giảm bớt chi phí lãi vay cho lượng hàng tồn kho và để có kế hoạch dự trữ cho những biến động giá trên thị trường. 1.2. Chiếm dụng vốn của khách hàng: Để có được lượng vốn cho quá trình kinh doanh, sau khi ký những hợp đồng có giá trị lớn với những khách hàng có khả năng tai chính mạnh, CN Công ty có thể yêu cầu khách hàng ứng trước một khoản tiên, khoản này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa CN Công ty với khách hàng, khả năng và thiện chí của khách hàng. Phương thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống của Công ty với điều kiện CN Công ty và khách hàng có mối quan hệ thân thiết. Nếu tận dụng được khoản này thì CN Công ty sẽ có thêm nguồn vốn bổ sung nhằm để chi tiêu cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây chính là khoản mà CN Công ty bổ sung cho nguồn vốn hoạt động kinh doanh của mình nhằm giảm bớt khoản phải vay ngân hàng. Việc chiếm dụng vốn của khách hàng sẽ càng có ý nghĩa hơn trong thời điểm hiện tại vì chính sách khắc phục lạm phát của chính phủ. Một trong những biện pháp mà chính phủ quan tâm là thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, thông qua việc tăng lãi suất tiền gửi và giảm cho vay. 1.3. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ: Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng càng ít càng tốt. Vì nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ không đủ vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể gây ra nhiều khó khăn như ngưng trệ, chậm trễ,... Lúc này nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải đi vay và trả khoản lãi vay, như vậy sẽ làm chi phí doanh nghiệp sẽ tăng lên. Vì vậy, nếu làm tốt công tác thu hồi nợ thì CN Công ty sẽ giảm được chi phí lãi vay và góp phần làm cho hoạt động kinh doanh được liên tục. Việc bị khách hàng chiếm dụng vốn là hiện tượng thường gặp đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì thế để tìm ra biện pháp tối ưu để khắc phục tình trạng này đòi hỏi phải có sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong CN Công ty, kết hợp với các cơ quan pháp luật. và đặc biệt CN Công ty nên có những kỹ năng và kinh nghiệm trong việc đòi nợ và những nhân viên này sẽ được trả lương theo tỷ lệ mà CN Công ty quy định tương ứng với khoản tiền nợ thu hồi được. 1.4. Một số biện pháp giảm chi phí khác : Để góp phần tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của CN Công ty có hiệu quả hơn thì tiết kiệm chi phí là một vấn đề hết sức thiết thực. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp làm giảm chi phí trên CN Công ty cần lưu ý cắt giảm một số khoản sau: - Chi phí tiền điện: đây là khoản cần tiết kiệm tối đa, CN Công ty cần đưa ra những nội quy để quy định chặt chẽ trong việc sử dụng điện trong các phòng ban, nếu không tuân thủ thì phải có biện pháp xử lý, tiết kiệm điện đúng mức không những góp phần làm giảm chi phí cho CN Công ty mà còn đóng góp vào lợi ích chung cho nền kinh tế quốc gia. - Chi phí mua hàng và các chi phí bằng tiền khác như công tác phí, hội họp, tiếp khách. Đây là khoản chi phí rất khó quản lý chặt chẽ, thường có xu hướng phát sinh tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh CN Công ty. Vì thế, Ban quản trị CN Công ty phải có biện pháp nhằm kiểm soát chi phí này một cách tốt nhất. - Chi phí điện thoại, vật liệu quản lý: chi phí này nên khoán cho các phòng ban một mức cụ thể dựa trên mức độ tiêu dùng và yêu cầu của công việc. Đối với chi phí điện thoại thì phải hạn chế sử dụng cho mục đích cá nhân, còn đối với vật liệu quản lý thì phải có ý thức bảo vệ, tránh sử dụng lãng phí. 2. Giải pháp nhằm tăng doanh thu: Xác định kết cấu mặt hàng hợp lý: Qua phân tích ta thấy doanh thu của CN Công ty chủ yếu là từ mặt hàng xe máy. Như vậy, mặt hàng này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và dự kiến trong thời gian tới mặt hàng xe máy vẫn giữ được ưu thế và đem lại doanh thu cao cho CN Công ty, Căn cứ vào thực tế tình hình tiêu thụ quý IV năm 2007 ta thấy mặt hàng xe máy Heasun và xe máy Honda có tỷ lệ SDĐP rất cao lần lượt là 347.448.268 đồng và 321.042.365 đồng. Như vậy dự báo cho thấy, nếu quý tới tăng tỷ trọng mặt hàng này thì doanh số đạt được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, mặt hàng này là mặt hàng có khối lượng tiêu thụ lớn nếu tăng tỷ trọng doanh thu của chúng sẽ đem lại lợi nhuận cao cho CN Công ty. Như vậy, để tăng doanh thu thì CN Công ty phải tăng những mặt hàng có SDĐP lớn và giảm những mặt hàng có SDĐP nhỏ. Cụ thể trong quý IV năm 2007 mặt hàng xe máy có SDĐP cao nhất. 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh: 3.1. Mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động Marketing: Mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại là đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm ưu thế trên thị trường tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này CN Công ty cần mở rộng thị trường và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing. CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền trung nói chung. Mặt hàng chủ yếu của CN công ty là xe máy, là phương tiện đi lại thuận lợi và cần có của mỗi người. Nước ta là nước đang phát triển, trong những năm gần đây cùng với sự tăng dần mức thu nhập bình quân của xã hội thì nhu cầu mặt hàng này cũng tăng lên. Chính vì thế CN công ty nên mở thêm cac cửa hàng để trưng bày, giới thiệu và bán hàng hóa. Tuy nhiên, cần phải dự trù, tính toán các khoản chi phí bỏ ra để lập một cửa hàng, từ đó xem xét mức độ khả thi của phương án. Hiện nay, tại CN công ty chưa tổ chức bộ phận marketing độc lập, mà chỉ có một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh đảm nhiệm cho nên còn rất hạn chế trong khả năng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và phân tích thông tin ...Vì vậy trong thời gian đến CN công ty cần thiết lập bộ phận này đúng với chức năng, nhiệm vụ và vai trò của nó. Đồng thời, CN công ty cần đầu tư thích đáng về tài chính, nhân sự...cho bộ phận này. 3.2. Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên bán hàng : Khi nói đến vấn đề tiêu thụ không thể không nhắc đến đội ngũ nhân viên bán hàng, đây là lực lượng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa tiêu thụ của CN công ty. Vì vậy cần phải quan tâm đúng mức để phát huy năng lực và hiệu quả làm việc của họ. CN công ty cần tổ chức nâng cao kiến thức trao dồi kỹ năng bán hàng. Nhân viên bán hàng phải là những người hiểu biết về CN công ty để giới thiệu về quy mô năng lực kinh doanh và uy tín CN Công ty, tạo niềm tin cho khách hàng khi tìm đến với hàng bán của CN Công ty. Để có thể khuyến khích động viên nâng cao hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên bán hàng cần có những chính sách tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những nhân viên có doanh số bán ra cao. Với những nhân viên có năng suất thấp thì ngoài việc phê bình, cần phải thăm hỏi tìm hiểu nguyên nhân để bày tỏ sự quan tâm và kích thích lòng tận tụy, từ đó nâng cao hơn hiệu quả làm việc. 3.3. Một số biện pháp khác: Để tồn tại và phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường, CN Công ty luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tramh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Vậy việc giữ được khách hàng là một thách thức khó khăn, cho nên bên cạnh việc đảm bảo nguồn hàng có chất lượng tốt để đáp ứng kịp thời cho khách hàng, Công ty cần áp dụng một số chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ củng như khách hàng mới về giá cả và điều kiện giao hàng. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn CN Công ty có thể áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu giao nhận. VI. LẬP DỰ TOÁN HOẠT ĐỘNG CHO QUÝ I/2008 NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG: Dự toán là cách diễn đạt về lượng các mục tiêu của quản lý và là công cụ được dùng để phân tích quá trình hướng đến các mục tiêu kế hoạch đó. Một bảng dự toán hiệu quả phải gắn chặt với chức năng quản trị và hệ thống kế toán. Dự toán cung cấp các phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp, xác định rõ mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá quá trình thực hiện sau này. Dự toán sẽ giúp nhà quản trị lường trước được những khó khăn có thể xảy ra để có phương án đối phó kịp thời, đúng đắn và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, dự toán phối hợp và thúc đẩy hoạt động tích cực của các bộ phận hướng đến thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, kết hợp toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của các bộ phận khác nhau. Nhờ vậy dự toán đảm bảo cho các kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng là chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa. Dự toán tiêu thụ sản phẩm là khởi đầu của việc lập các dự toán chủ đạo, và hầu hết các khoản khác của dự toán chủ đạo gồm dự toán sản xuất (hay dự toán mua vào ở doanh nghiệp thương mại), và các dự toán về chi phí đều phụ thuộc vào dự toán tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trước hết ta lập dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự toán tiêu thụ: Dự toán tiêu thụ là bảng dự toán phản ảnh số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ cũng như doanh thu mà doanh nghiệp dự kiến đạt được trong từng thời kỳ. Nó là bảng dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ xác định các dự toán khác. Cơ sở để lập dự toán: Dựa vào số liệu về số lượng sản phẩm (hàng hóa) tiêu thụ về các kỳ đã qua. Dựa vào chính sách giá cả, phương thức bán hàng. Phải xem xét tình hình của đối thủ cạnh tranh. Xem xét các yếu tố về chính trị, pháp lý, các điều kiện tự nhiên xã hội, ... Các chỉ tiêu của bảng dự toán: Số lượng hàng hóa dự kiến tiêu thụ Doanh thu dự kiến đạt được. Do nhu cầu về mặt hàng hóa ngày càng cao của người tiêu dùng, cùng với việc phân tích các mặt hàng chủ yếu của CN Công ty ta thấy các mặt hàng xe máy, PT xe máy, mặt hàng sơn vẫn là các mặt hàng có doanh thu lớn, khối lượng sản phẩm tiêu thụ cao. Về giá cả CN Công ty vẫn lập kế hoạch với mức giá như quý IV năm 2007 vì thời gian gần đây giá cả các mặt hàng này ít biến động. Tuy nhiên, để đẩy mạnh sự cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các đối thủ cạnh tranh thì CN Công ty vẫn có thể chấp nhận chính sách giảm giá và ưu đãi cho một số khách hàng. Trên cơ sở khảo sát, thăm dò thị trường tiêu dùng và kết quả tiêu thụ của các quý trước. Tổ chức dự toán CN Công ty đã lập dự toán tiêu thụ hàng hóa trong quý năm 2007 như sau: BẢNG DỰ TOÁN TIÊU THỤ QUÝ I NĂM 2008 STT Mặt hàng Số lượng tiêu thụ Đơn giá bán (đồng) Doanh thu (đồng) Tỷ trọng (%) 1 PT Honda Wave alpha 610 (cái) 49.100 29.951.000 0,13 2 PT Heasun – xega 1.930 (cái) 73.140 1.114.160.200 0,6 3 Xe máy Honda 1.260 (chiếc) 15.218.000 19.174.680.000 82,16 4 Xe máy Heasun 410 (chiếc) 9.230.000 3.784.300.000 16,3 5 Hàng sơn 900 (thùng) 210.500 189.450.000 0,81 TỔNG 23.256.541.200 100 2. Dự toán mua vào: Việc lập dự toán mua vào dựa vào các yếu tố sau: Số lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ kế hoạch Số lượng hàng hóa dự trữ cuối kỳ mong muốn Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ. Ta sử dụng các công thức sau: Tổng nhu cầu hàng hóa = Số lượng hàng hóa tiêu thụ + Số lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ Số lượng hàng hóa cần mua vào = Tổng nhu cầu hàng hóa - Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ Việc lập dự toán tồn kho cuối kỳ phải phù hợp với tình hình kinh doanh của CN Công ty. Việc lập tồn kho cuối kỳ không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của CN Công ty. Nếu tồn kho cuối kỳ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết như chi phí thuê kho bãi bảo quản. Còn tồn kho cuối kỳ ít thì đỡ tốn kém chi phí trong việc bảo quản, ứ đọng vốn ở hàng tồn kho nhưng không thuận lợi trong quá trình kinh doanh vì dễ dẫn đến việc thiếu hụt hàng hóa. Vì vậy chính sách tồn kho của CN Công ty là sản lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ bằng 10% sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ kế tiếp. Dự kiến số lượng hàng hóa tiêu thụ trong quý III năm 2008 như sau: Mặt hàng Sản lượng PT Honda Wave alpha 620 PT Heasun – xe ga 1.920 Xe máy Honda 1.270 Xe máy Heasun 430 Hàng sơn 920 Với số liệu như trên, CN Công ty tiến hàng lập dự toán mua vào như sau: BẢNG DỰ TOÁN HÀNG HÓA MUA VÀO QUÝ I NĂM 2008 Mặt hàng Số lượng hàng hóa tiêu thụ Số lượng tồn kho cuối kỳ Tổng nhu cầu hàng hóa Số lượng tồn kho đầu kỳ Số lượng cần mua vào PT Honda Wave alpha 610 62 672 61 611 PT Heasun – xe ga 1.930 192 2.122 193 1.929 Xe máy Honda 1.260 127 1.387 126 1.261 Xe máy Heasun 410 43 453 41 412 Hàng sơn 900 92 992 90 902 3. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là một bảng dự toán khó lập vì nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí. Để lập dự toán này phải phân loại tất cá các yếu tố chi phí thành biến phí và định phí. Đồng thời kế toán phải xác định tiêu thức phân bổ, từ đó xác định đơn giá phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp = Tiêu thức phân bổ biến phí BH và QLDN x Đơn giá phân bổ Tuy nhiên trong thực tế chi phí quản lý doanh nghiệp ở CN Công ty yếu tố biến phí chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì thế nên tất cả cá khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đều được xem là định phí. Tại CN Công ty, bộ phận kế toán qua nhiều kỳ theo dõi nhận thấy rằng biến phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số lượng hàng hóa tiêu thụ, và kế toán xác định được mỗi hàng hóa tiêu thụ sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng tăng 10% so với quý IV/2007. Dự toán định phí bán hàng: BHXH, BHYT bộ phận bán hàng tăng 10% so với qúy IV/2007 bàng tiền khác. Chi phí bằng tiền khác tăng 10% so với quý IV/2007 Chi phí còn lại dự toán tương tự quý IV/2007 Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp: Lương và các khoản trích theo lương tăng 10% so với quý IV/2007 Chi phí vật liệu và đồ dùng văn phòng giảm 10% so với quý IV/2007 Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 10% so với quý IV/2007 Các chi phí còn lại dự toán như quý IV/2007. BẢNG DỰ TOÁN CPBH VÀ CPQLDN QUÝ IV NĂM 2007 Chỉ tiêu PT Honda Wave alpha PT Heasun – xe ga Xe máy Honda Xe máy Heasun Hàng sơn 1. Số lượng hàng hóa tiêu thụ 610 1.930 1.260 410 900 2. Đơn giá phân bổ 101,8 598,6 124.543 75.537,6 1.722,3 3. Tổng biến phí bán hàng 245.098 1.155.298 156.924.180 30.970.416 1.550.070 4. Định phí bán hàng 88.008 413.737 52.705.023 11.861.282 526.949 5. Định phí QLDN 281.643 1.324.036 168.666.078 37.958.355 1.686.338 6. Tổng CPBH và QLDN 614.749 2.893.071 378.295.281 80.790.053 3.763.357 * Tính thực tiển của việc ứng dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà nẵng. Tuy mô hình mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận có những hạn chế nhất định nhưng với điều kiện thực tế tại chi nhánh công ty thì có thể sử dụng được mô hình này. Bởi vì chi nhánh công ty là doanh nghiệp thương mại thế nên không phát sinh chi phí sản xuất, vì thế việc xác định biến phí và định phí là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó kết cầu mặt hàng không có sự thay đổi trong suốt quá trình phân tích. Hơn nữa công suất máy móc thiết bị và số lượng công nhân viên biến động không đáng kể trong kỳ phân tích. Vì vậy việc vận dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng – lợi nhuận tại chi nhánh công ty có tính khả thi cao. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta như hiện nay, việc ra quyết định nhanh chóng, có hiệu quả là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận đã cung cấp thông tin mang tính dự báo phục vụ cho quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị trong việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, quyết định giá bán sản phẩm, chiến lượt tiêu thụ sản phẩm, sử dụng tốt những điều kiện kimh doanh hiện có tại doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ này để ra quyết định kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với những kiến thức đã họccùng với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lãnh và các cô chú anh chị trong phòng kế toán, qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng, bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về tình hình kinh doanh tại chi nhánh công ty nói chung và công tác mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận nói riêng, em đã mạnh dạng đưa ra một số ý kiến với mong muốn những đóng góp nhỏ của mình sẽ giúp hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty có hiệu quả hơn. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Lãnh trực tiếp hướng dẫn em đề tài này; em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt đề tài này. Danh mục các từ viết tắt SDĐP : Số dư đảm phí. KPCĐ : Kinh phí công đoàn. BHXH : Bảo hiểm xã hội. BHYT : Bảo hiểm y tế. ĐBKD : Đòn bẩy kinh doanh. TSCĐ : Tài sản cố định. LN : Lợi nhuận. CN : Chi nhánh. Tài Liệu Tham khảo » » » » » »» » » » » » » » » Kế toán quản trị Th.s Hồ Văn Nhân và Th.s Nguyễn Thị Lãnh Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp Tác giả : Phạm Văn Dược Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản tài chính Hà Nội Tác giả : Nguyễn Minh Phương, năm 2004 Kế quản trị, Nhà xuất bản Thống Kê Tác giả : PGS – TS. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương Một số tài liệu tham khảo khác như báo tạp chí kế toán, mạng www.Google.com. Các luận văn tốt nghiệp khoá trước. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Phần I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 1 Bản chất và vai trò của kế toán quản trị 1 Bản chất của kế toán quản trị 1 Vai trò của kế toán quản trị 1 Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 2 Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị 3 Khái niệm chi phí 3 Yêu cầu về thông tin chi phí trong kế toán quản trị 3 Phân loại chi phí trong kế toán quản trị 4 3.1. Phân loại theo chức năng hoạt động 4 3.1.1. Chi phí sản xuất 4 3.1.2. Chi phí ngoài sản xuất 4 3.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính 4 3.2.1. Chi phí sản phẩm 5 3.2.2. Chi phí thời kỳ 5 3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 5 3.3.1.Biến phí 5 Định phí 6 Chi phí hỗn hợp 7 3.4. Các cách phân loại khác về chi phí 9 3.4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp 9 3.4.2. Chi phí chênh lệch 9 3.4.3. Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được 9 3.4.4. Chi phí cơ hội và chi phí lặn(chìm) 9 Một số chỉ tiêu sử dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận 10 Số dư đảm phí 10 Tỷ lệ SDĐP 11 Kết cấu chi phí (cấu trúc chi phí) 11 Đòn bẩy kinh doanh 12 Doanh thu an toàn 12 IV. Phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận trong doanh nghiệp 13 1. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận 13 2. Phân tích điểm hòa vốn 13 Khái niệm điểm hòa vốn 14 Ý nghĩa điểm hòa vốn 14 Phương pháp xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn 14 Trường hợp công ty kinh doanh một loại sản phẩm 14 Trường hợp công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm 15 Công suất hòa vốn 15 Thời gian hòa vốn 16 3. Phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 16 3.1. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh 16 3.2. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu hệ số an toàn 16 4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận 17 Đồ thị hòa vốn 17 Đồ thị lợi nhuận 18 5. Ứng dụng của việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận trong lựa chọn phương án kinh doanh 18 Lựa chọn phương án dinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi căn cứ vào quá trình phân tích ta có mô hình tổng quát sau 19 5.2. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi 19 5.3. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi 19 5.4. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 20 5.5. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 20 Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một mặt hàng 21 V. Hạn chế của mô hình phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận 21 Phần II : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23 A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23 I. QUÁ TRÌNH HÌNH TNÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 23 Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng 24 Chức năng của chi nhánh 24 Nhiệm vụ của chi nhánh 24 3. Phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh 25 II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH 25 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 25 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 26 2.1. Ban giám đốc 26 2.2. Các phòng chức năng 26 3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 27 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh 27 a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 27 b. Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên trong bộ máy 27 3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 28 3.3. Một số chỉ tiêu khác 29 PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 30 I. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC LOẠI CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY 30 Chi phí mua hàng 30 Chi phí bán hàng 30 Chi phí quản lý doanh nghiệp 30 II. TỔ CHỨC, XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN 31 Điều kiện để phân tích 31 1.1. Biến phí 31 1.2. Định phí 31 1.3. Chi phí hỗn hợp 31 2. Tổ chức xử lý số liệu kế toán tài chính tại chi nhánh công ty để phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng- lợi nhuận 32 2.1. Biến phí 32 2.1.1. Chi phí mua hàng 32 2.1.2. Biến phí bán hàng 33 Định phí 34 2.2.1. Định phí bán hàng 34 2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp 35 2.3. Chi phí hỗn hợp 36 III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-SẢN LƯỢNG-LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 40 1. Các giả thuyết vận dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận tại chi nhánh công ty 40 2. Phân tích một số chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ chi phi-sản lượng-lợi nhuận tại chi nhánh công ty 41 2.1. Số dư đảm phí 41 2.2. Tỷ lệ SDĐP 42 2.3. Đòn bẩy kinh doanh 43 3. Phân tích điểm hoà vốn 45 3.1. Kết cấu mặt hàng tại chi nhánh công ty quý IV/2007 45 3.2. Sản lượng hòa vốn và số dư an toàn(SDAT) về sản lượng 45 3.3. Phân tích doanh thu hoà vốn các mặt hàng chủ yếu 46 Phân tích rủi ro kinh doanh 46 Phân tích rủi ro kinh doanh qua hệ số đòn bẩy kinh doanh 47 Phân tích rủi ro kinh doanh dựa vào hệ số an toàn 47 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn của CN Công ty 47 Phần III : VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TRONG QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KINH DOANH TẠI CN CÔNG TY 49 I. Nhận xét về tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại CN công ty 49 Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại CN công ty 49 Nhận xét về công tác kế toán tại CN công ty 50 II. Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán quản trị tại CN công ty 50 Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng mô hình kế toán quản trị 50 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị 51 Mối quan hệ cung cấp thông tin của kế toán quản trị 52 Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 52 Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị với các phòng ban 52 III. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án kinh doanh 53 Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi 54 Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi 54 Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi 55 Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 56 IV. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một mặt hàng thông qua phân tích mối quan hệ C - V – P 57 V. Xác Định Sản Lượng Cần Thiết Để Đạt Lợi Nhuận Mong Muốn 59 VI. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CN Công ty 59 1. Các biện pháp nhằm giảm chi phí 59 1.1. Mua hàng hóa trả chậm 60 1.2. Chiếm dụng vốn của khách hàng 60 1.3. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ 60 1.4. Một số biện pháp giảm chi phí khác 61 2. Giải pháp nhằm tăng doanh thu 62 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 62 3.1. Mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động Marketing 62 3.2. Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên bán hàng 63 3.3. Một số biện pháp khác 63 VII. Lập dự toán hoạt động cho quý II năm 2008 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng 64 Dự toán tiêu thụ 64 2. Dự toán mua vào 66 KẾT LUẬN Phụ Lục Tài Liệu Tham khảo ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18057.doc
Tài liệu liên quan