Phân tích những rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C tại Công ty XNK thủy sản An Giang (Agifish)

TRƯỜNG ĐH AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH [ \ TRẦN THỊ DIỄM THÚY Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên 5/2009 TRƯỜNG ĐH AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ DIỄM THÚY Lớp: DH6KD2 Mã số Sv: DKD052066 Người hướng dẫn: Ths. ĐẶNG HÙNG VŨ Long Xuyên 5/2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI H

pdf64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1710 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích những rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C tại Công ty XNK thủy sản An Giang (Agifish), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Ths. Đặng Hùng Vũ Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm …… LỜI CẢM ƠN WX Sau bao năm tháng học tập tại trường ĐH An Giang, giờ đây em đã có những kiến thức về chuyên môn và có thể tự tin khi ra trường để cống hiến sức mình cho xã hội đó là nhờ vào sự dạy dỗ tận tình của các thầy cô trường Đại Học An Giang nhất là thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báo cũng như những kinh nghiệm từ cuộc sống của các thầy cô để em không bỡ ngỡ, vấp ngã khi bước vào đời, thầy cô đã tạo điều kiện để em có thể học hỏi được những cái mới, phát huy khả năng vốn có mà trước đó em đã không làm được. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô, đặc biệt là thầy Đặng Hùng Vũ đã dành nhiều thời gian quý báo hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm bài luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản An Giang (Agifish), đặc biệt là các cô chú, anh chị Phòng Kế Hoạch – Điều độ sản xuất đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, hiểu rõ hơn, sâu hơn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhất là thanh toán bằng phương thức L/C, đã tin tưởng và cung cấp cho em những số liệu thực tế trong quá trình hoạt động của công ty để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin chúc quí thầy cô và các cô chú, anh chị trong công ty Agifish dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc công ty Agifish ngày càng phồn vinh và thịnh vượng. Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 TRẦN THỊ DIỄM THÚY TÓM TẮT WX Đề tài nhằm mục đích phân tích những rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish), thông qua việc đánh giá thực trạng tình hình thanh toán tại công ty, tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh toán theo phương thức thanh toán L/C và nguyên nhân phát sinh những rủi ro do phương thức thanh toán L/C mang lại. Từ đó tìm ra những rủi ro mà công ty đã, đang và có thể gặp phải khi áp dụng phương thức thanh toán này như rủi ro: - Về phía đối tác - Về phía ngân hàng mở L/C - Do không xuất trình bộ chứng từ theo đúng qui định của L/C - Do công ty không có khả năng thực hiện đúng những qui định trong L/C - Do sự biến động về giá… Sau khi tìm hiểu những rủi ro do phương thức thanh toán L/C mang lại thì đưa ra những giải pháp cho từng rủi ro để công ty có thể phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro đó cũng như nhằm mang lại hiệu quả cao trong thanh toán. Cuối cùng là phần kết luận đánh giá lại toàn bộ việc thanh toán tại công ty, đưa ra những việc công ty đã làm tốt và làm chưa được trong việc thanh toán và đề ra kiến nghị đối với công ty. MỤC LỤC [›\ Trang Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................................1 1.1. Cơ sở hình thành .................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1 1.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................1 1.4. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................3 2.1. Khái niệm rủi ro ..................................................................................................3 2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ .........................................................3 2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................3 2.1.2. Các đối tượng tham gia .......................................................................................3 2.2. Thư tín dụng ........................................................................................................5 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................5 2.2.2. Bản chất...............................................................................................................5 2.2.4. Nội dung chủ yếu của L/C...................................................................................5 2.2.5. Các loại thư tín dụng ...........................................................................................6 2.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ. .........................8 2.3.1. Quy trình .............................................................................................................8 2.3.2. Các hình thức thanh toán L/C .............................................................................9 Chương 3: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) ................................................10 3.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................10 3.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty.............................12 3.2.1. Chức năng .........................................................................................................12 3.2.2. Nhiệm vụ ...........................................................................................................12 3.2.3. Định hướng phát triển .......................................................................................12 3.3. Cơ cấu tổ chức...................................................................................................13 3.3.1. Tổng công ty......................................................................................................13 3.3.2. Phòng Kế hoạch – Điều độ sản xuất và chi nhánh Thành Phố Hố Chí Minh ...15 3.4. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành ..................................16 3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm...............................17 i 3.5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh nói chung trong 3 năm gần nhất ......................17 3.5.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại công ty Agifish qua các năm....................19 Chương 4: TÌNH HÌNH THANH TOÁN VÀ RỦI RO KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C TẠI CÔNG TY AGIFISH...............................22 4.1. Thực trạng tình hình thanh toán tại công ty trong 2 năm gần nhất ...................22 4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến việc thanh toán theo phương thức thanh toán L/C tại công ty Agifish .................................................................................................27 4.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro thanh toán ..........................................................28 4.3.1. Nguyên nhân chủ quan......................................................................................28 4.3.2. Nguyên nhân khách quan ..................................................................................28 4.4.1. Rủi ro từ phía đối tác.........................................................................................29 4.4.2. Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C......................................................................30 4.4.3. Rủi ro do không xuất trình được bộ chứng từ theo đúng qui định L/C.............30 4.4.4. Rủi ro do chính nhà xuất khẩu không có khả năng thực hiện đúng những qui định trong L/C ..................................................................................................34 Khả năng trễ hạn giao hàng so với quy định của L/C ......................................34 Qui cách hàng hóa xuất khẩu không đáp ứng phù hợp, không giống với qui cách hàng được quy định trong L/C.................................................................35 Hạn hiệu lực L/C ...............................................................................................36 Rủi ro về vấn đề giao hàng trong L/C qui định.................................................36 4.4.5. Rủi ro do sự biến động về giá ...........................................................................36 Chương 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI RO KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C TẠI CÔNG TY AGIFISH............37 5.1. Rủi ro từ phía đối tác.........................................................................................37 5.2. Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C......................................................................37 5.3. Do không xuất trình được bộ chứng từ theo đúng qui định L/C.......................37 5.4. Rủi ro do chính nhà xuất khẩu không có khả năng thực hiện đúng những qui định trong L/C ..................................................................................................39 Khả năng trễ hạn giao hàng so với quy định của L/C ......................................39 Quy cách hàng không phù hợp với qui định của L/C........................................39 Rủi ro khi giao hàng..........................................................................................40 Hạn hiệu lực của L/C ........................................................................................40 5.5. Một số giải pháp khác .........................................................................................40 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................42 6.1. Kết luận .............................................................................................................42 6.2. Kiến nghị đối với công ty .................................................................................42 ii iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ..............................8 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức công ty Agifish.........................................................................13 Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Phòng Kế hoạch – Điều độ sản xuất ........................................15 Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh ....................................16 Hình 4.1. Quy trình thanh toán theo phương thức L/C tại công ty Agifish. ...................26 DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa hàng đầu năm 2008 .........................17 Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008 ...........................................19 Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 2006 – 2008 ..................................20 Bảng 4.1. Tình hình thực hiện phương thức thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu trong 2 năm gần đây ....................................................................................................................22 Bảng 4.2. Hình thức thanh toán tại công ty Agifish trong năm 2008 .............................25 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2008 - Tỉ lệ % kim ngạch xuất khẩu.....20 Biểu đồ 4.1. Cơ cấu giao dịch tại các ngân hàng trong năm 2007..................................23 Biểu đồ 4.2. Cơ cấu giao dịch tại các ngân hàng trong năm 2008..................................24 Biểu đồ 4.3. Sản lượng thu mua nguyên liệu 2007 - 2008..............................................35 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Cơ sở hình thành Sau khi mở cửa thị trường, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế của Việt Nam đã phát triển vượt bậc, hoạt động thương mại của Việt Nam được đánh giá rất cao trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ phát triển rất nhanh, các doanh nghiệp Việt Nam đều củng cố vị thế của mình trước lộ trình mở cửa kinh tế. Đặc biệt, Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều đó càng làm cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng trở nên sôi động hơn và việc thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến hơn. Ngày nay, trong các cuộc giao dịch quốc tế thì những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt không còn được sử dụng rộng rãi nữa và được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn và được các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng thông dụng hơn trong các cuộc giao thương của mình thông qua hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, các phương thức thanh toán quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếp đến các đối tượng sử dụng chúng. Trong các phương thức thanh toán thì phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (gọi tắt là thanh toán L/C – Letter of Credit) là một phương thức tương đối phổ biến, quy định khá chặt chẽ, không những đảm bảo cho quyền lợi của các bên tham gia mà còn mang lại sự thuận tiện rất lớn, sự an toàn và có lợi nhiều nhất cho các bên nhất là nhà xuất khẩu. Nhưng dù an toàn và tiện lợi mấy thì các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn không thể tránh khỏi các rủi ro và tranh chấp phát sinh từ phương thức thanh toán L/C. Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) là một công ty chuyên xuất khẩu sản phẩm thủy sản đông lạnh sang thị trường nước ngoài. Để đảm bảo tính an toàn cho việc thanh toán của mình, công ty thường sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp không ít khó khăn từ những rủi ro L/C phát sinh. Để hiểu rõ về thực trạng việc thanh toán và giải pháp phòng tránh những rủi ro thanh toán bằng phương thức L/C của công ty nhằm mang lại hiệu quả cao trong thanh toán cũng như trong kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, nên đề tài được nghiên cứu là: “Phân tích những rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish)”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Từ cơ sở hình thành trên, đề tài đưa ra các mục tiêu: - Tìm hiểu thực trạng tình hình thanh toán của công ty - Tìm hiểu những rủi ro công ty thường gặp khi áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C. - Giải pháp để tránh những rủi ro đó. 1.3. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 1 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) ¾ Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên, lãnh đạo phòng kế hoạch của công ty về các vấn đề: • Tại sao chọn phương thức L/C • Trình tự tiến hành thanh toán L/C • Rủi ro thanh toán thường gặp • Giải pháp phòng tránh rủi ro của công ty. ¾ Số liệu thứ cấp • Các nguồn tài liệu của công ty: Báo cáo thường niên, hợp đồng tu chỉnh L/C, những lá thư từ phía ngân hàng, nhà nhập khẩu khi có rủi ro phát sinh… • Tham khảo tài liệu thông tin từ nhiều nguồn: Sách, báo, tạp chí, Internet… Từ đó thu được các thông tin từ công ty: + Lịch sử hình thành và phát triển + Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động + Số liệu về tình hình kinh doanh của công ty + Số liệu tình hình xuất khẩu và thanh toán xuất nhập khẩu tại công ty. - Phân tích số liệu bằng một số phương pháp sau: ¾ Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh số liệu giữa các năm, giữa phương thức thanh toán bằng L/C và các phương thức khác. ¾ Phương pháp thống kê: các số liệu được thống kê theo các năm, giữa L/C và các phương thức khác để từ đó so sánh, phân tích, rút ra kết luận. 1.4. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều nghiệp vụ khác nhau và có thể có nhiều rủi ro phát sinh nhưng đề tài chỉ tập trung vào nghiệp vụ thanh toán L/C và một số rủi ro thanh toán mà công ty thường gặp và một số giải pháp có thể hạn chế rủi ro đó. 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu Trước hết đề tài giúp bản thân tôi củng cố được kiến thức, có cơ hội thâm nhập thực tế để có kinh nghiệm vận dụng hiệu quả và công việc tương lai có liên quan đến L/C và có thể sẽ giúp một phần cho công ty Agifish nhận thấy được các rủi ro có thể gặp phải và giải pháp phòng tránh những rủi ro khi áp dụng thanh toán qua L/C để đạt hiệu quả cao. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 2 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT Các lý thuyết cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và thư tín dụng cũng như lý thuyết về rủi ro sẽ là nền tảng để làm rõ vấn đề, hiểu sâu hơn về vấn đề và chương 2 sẽ giới thiệu các lý thuyết đó. 2.1. Khái niệm rủi ro Trong bất kì lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Rủi ro có thể hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau tùy theo quan điểm của mỗi người. Theo Frank Night nhà kinh tế học Mỹ cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” Theo Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc liên quan đến việc xuất hiện một số biến cố không mong đợi”. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu quan niệm: “Rủi ro là những tai nạn, sự cố bất ngờ xảy ra trong hành trình và làm cho hàng hóa bị thiệt hại. Rủi ro mang tính ngẫu nhiên và bất ngờ”. 2.2. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 2.1.1. Khái niệm Tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong thời gian ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. 2.1.2. Các đối tượng tham gia - Người xin mở thư tín dụng (the applicant, the Importer, the buyerm accountee): Là người mua, nhà nhập khẩu, người trả tiền. - Ngân hàng mở thư tín dụng (the opening bank, the issuing bank): Là ngân hàng phục vụ cho nhà nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. - Ngưởi hưởng lợi (the beneficiary, the seller, the exporter): Người bán, nhà xuất khẩu, hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ định, cũng chính là người ký phát hối phiếu (Drawer). - Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng ở nước người hưởng lợi. Ngoài ra còn có các ngân hàng sau tham gia: - Ngân hàng xác nhận (the comfirming bank): Là ngân hàng đứng ra cam kết thanh toán L/C, được áp dụng trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ khả năng tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 3 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) thông báo L/C hoặc một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu cầu, thường là ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường quốc tế. - Ngân hàng thanh toán (the paying bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi. Ngân hàng thanh toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác. - Ngân hàng chiết khấu (the negotiating bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở thư tín dụng cho phép thực hiện chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết khấu có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác. - Ngân hàng chấp nhận (the accepting bank): Là ngân hàng thay mặt ngân hàng mở L/C thực hiện chấp nhận hối phiếu kỳ hạn. - Ngân hàng chỉ định (the Nominating bank): Là ngân hàng được ủy quyền để thanh toán chiết khấu (honour/negotiable) hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu thư tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất cứ ngân hàng nào theo qui định cụ thể của thư tín dụng, ngân hàng chỉ định có thể thực hiện đúng yêu cầu của L/C thực hiện chức năng của ngân hàng thanh toán, ngân hàng chấp nhận và ngân hàng xác nhận. - Ngân hàng bồi hoàn (the reimbursing bank): Là ngân hàng có nhiệm vụ bồi hoàn tiền cho ngân hàng đã thanh toán bộ chứng từ cho người thụ hưởng. Ngân hàng bồi hoàn có thể là ngân hàng mở hoặc là ngân hàng khác theo chỉ thị ngân hàng mở L/C mà thông thường là đại lý ngân hàng mở L/C. - Ngân hàng chuyển nhượng (the transfering bank): Là ngân hàng được phép chuyển nhượng giá trị L/C được qui định trong L/C chuyển nhượng. Giữa các ngân hàng trên có mối quan hệ với nhau trong việc giao dịch thông tin, chuyển tiền và luân chuyển chứng từ. 2.1.3. Cơ sở pháp lý - UCP: Qui tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ - Uniform customs and practice for documentary credits do Phòng thương mại quốc tế - The International Chamber of Commerce phát hành lần đầu tiên vào năm 1933 và được sửa đổi nhiều lần cho phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế, từ lúc ra đời UCP đã 7 lần sửa đổi và bản sửa đổi gần đây nhất là bản sửa đổi năm 2007 với số xuất bản 600, được gọi tắt là UCP 600 bắt có hiệu lực từ ngày 1/7/2007. Đây là văn bản giải thích, hướng dẫn cách thực hành nghiệp vụ tín dụng chứng tứ trên toàn thế giới. - URR 525: Quy tắc thống nhất về bồi hoàn chuyển tiền giữa các ngân hàng theo tín dụng chứng từ (Uniform rules for bank reimbursements under documentary credit No.525 URR 525), ICC ban hành vào tháng 12 năm 1996. Ở Việt Nam bắt đầu thực hiện kể từ ngày 1/7/1996. URR ra đời nhằm phân chia quyền hạn trách nhiệm giữa các ngân hàng, đồng thời tránh trường hợp các ngân hàng chiếm dụng vốn lẫn nhau. - e-UCP: Đây là phụ trương UCP 500 có hiệu lực kể từ tháng 2/2002, được sử dụng trong trường hợp L/C quy định xuất trình chứng từ điện tử và kể cả chứng từ truyền thống bằng văn bản, góp phần hoàn thiện hơn dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin. - ISBP- 645: Tiêu chuẩn quốc tế về nghiệp vụ ngân hàng dùng cho việc kiểm tra chứng từ trong tín dụng chứng từ của phòng thương mại quốc tế - International SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 4 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Standard Banking Practice for examination of documents under documentary credits). Văn bản này được ICC ban hành đầu năm 2003. Văn bản ra đời góp phần hạn chế sự cứng nhắc trong quá trình kiểm tra chứng từ của ngân hàng, với mục đích kiểm tra nhằm tìm ra những dấu hiệu gian lận hay lừa đảo từ phía nhà xuất khẩu, mà đôi khi gây không ít khó khăn cho khách hàng với những thủ tục phiền hà của ngân hàng. Ngoài ra tín dụng chứng từ còn được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như: Incoterm 2000, luật hối phiếu… và tập quán thương mại quốc tế. 2.2. Thư tín dụng 2.2.1. Khái niệm Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng lập theo yêu cầu của nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) một số tiền nhất định trong thời gian nhất định, với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với điều khoản và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. 2.2.2. Bản chất UCP 500 1992 ICC quy định “ Về bản chất, L/C là những giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán, hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của L/C và các Ngân hàng không bị liên can đến, hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng như thế thậm chí ngay cả trong L/C có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó”. 2.2.3. Các chức năng cơ bản của thư tín dụng L/C ™ Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. ™ Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua. ™ Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể chiết khấu chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ. 2.2.4. Nội dung chủ yếu của L/C - Số hiệu L/C (L/C number): Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để ghi vào các chứng từ thanh toán và là cơ sở để trao đổi thông tin lien quan L/C của các đối tượng tham gia. - Địa điểm mở L/C (issuing place): là địa điểm của ngân hàng mở L/C tức là nước người mua. - Ngày mở L/C (issuing date): là ngày bắt đầu thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng mở L/C với nhà xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C. - Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến tín dụng chứng từ (the full name and address of parties to a documentary credit) bao gồm: người xin mở L/C, người thụ hưởng L/C, ngân hàng mở thư tín dụng, ngân hàng thông báo. Ngân hàng xác nhận, ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 5 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) - Loại thư tín dụng (the type of documentary credit): có nhiều loại thư tín dụng nên phải ghi rõ đó là loại gì. - Số tiền (amount): phải ghi đơn vị tiền tệ rõ ràng cụ thể, phải được vừa ghi bằng số vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau và phù hợp với số tiền ghi trong hóa đơn. - Thời hạn hiệu lực L/C (expiry date): là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với L/C. - Những nội dung về hàng hoá (Description of goods): tên hàng, số lượng, trọng lượng (có cả sai lệch cho phép), giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… - Các chứng từ yêu cầu (required documents): Đây là điều khoản rất quan trọng quyết định sự thành công đối với tín dụng chứng từ, qui định rõ ràng bao gồm những chứng từ nào, số lượng mỗi loại. Đây là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng mình rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng. - Thời hạn xuất trình chứng từ (Period for presentation): là thời hạn qui định xuất trình bộ chứng từ tại nơi thực hiện thanh toán, nhưng phải nằm trong thời hạn hiệu lực L/C. - Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment): là thời hạn trả tiền ngay hay trả chậm. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát. - Thời hạn giao hàng (shipment date, date of delivery): phải được qui định chính xác, rõ ràng. - Giao hàng từng phần (partial shipment): cho phép hay không cho phép. - Chuyển tải (transhipment): cho phép hay không cho phép. - Những điều khoản bổ sung thêm (Additional conditions): ngoài những nội dung trên, khi cần thiết Ngân hàng và người mở L/C có thể thêm những nội dung khác. - Chữ kí của Ngân hàng mở L/C. 2.2.5. Các loại thư tín dụng - Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sữa chữa hoặc hủy bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. - Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng sau khi mở thì Ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung trong thời hạn hiệu lực của nó nếu không có thỏa thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất. - Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, nhưng được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở thư tín dụng. - Thư tín dụng không thể hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại L/C mà sau khi ngưởi hưởng lợi đã được trả tiền thì Ngân hàng phát hành L/C không còn quyền đòi lại tiền người hưởng lợi L/C trong bất cứ trường hợp nào. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 6 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) - Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó quy định quyền của người hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C chuyển nhượng toàn bộ hay một phần cho một hay nhiều người khác. - Thư tín dụng tuần hoàn (revolving L/C): là thư tín dụng trong đó có quy định sau khi sử dụng xong L/C hoặc hết thời gian hiệu lực thì nó tự động có giá trị như vậy cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. - Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C phát hành sau, người hưởng lợi dùng L/C này như là một tài sản thế chấp để yêu cầu phát hành một L/C khác cho người hưởng lợi khác hưởng. - Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại L/C bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được mở ra bởi người xuất khẩu sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở. - Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại L/C được mở nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu nhận được L/C nhưng không có khả năng giao hàng và ngân hàng cam kết sẽ thanh toán lại và bồi thường thiệt hại do nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. - Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred payment L/C): là loại L/C không thể hủy bỏ được ngân hàng mở L/C cam kết với người hưởng lợi thanh toán dần số tiền ghi trong L/C trong thời hạn hiệu lực qui định. - Thư tín dụng ứng trước (hay còn gọi là thư tín dụng điều khoản đỏ - Red Clause L/C): là loại L/C ứng trước cho nhà xuất khẩu trước khi giao hàng. Ngân hàng phát hành điều khoản đỏ qui định nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan và số tiền ứng trước được trừ dần vào số tiền thanh toán khi xuất trình bộ chứng từ. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 7 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 8 ._.2.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ. 2.3.1. Quy trình Hình 2.1. Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 1 Bước 1: Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp đồng qui định thanh toán theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Bước 2: Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng và tiến hành ký quỹ. Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng mở thư tín dụng xem xét nếu thấy hợp lệ sẽ phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu. Bước 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật, nội dung của L/C tiến hành thông báo L/C kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận), đồng thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà xuất khẩu. Bước 5: Nhà xuất khẩu kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không đồng ý sẽ đề nghị ngân hàng điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp đồng (tu chỉnh L/C). Bước 6: Sao khi giao hàng, nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C, xuất trình vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán. Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu tiến hành kiểm tra chứng từ và chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng mở L/C. 1 Nguồn: Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh Toán Quốc Tế. Nhà xuất bản lao động – Xã Hội (1) (8) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (9) (8’) (10) NH mở L/C (Issuing Bank) NH thông báo (Advising Bank) Người bán ( Beneficiary) Người mua (Applicant) Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ không quá 7 ngày làm việc (UCP 500), 5 ngày làm việc (UCP 600) kể từ ngày nhận chứng từ. Nếu phù hợp với những điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu nếu là L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu là L/C trả chậm thông qua Ngân hàng của nhà xuất khẩu. Nếu chứng từ không phù hợp với điều kiện L/C thì Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán. Bước 9: Ngân hàng mở thư tín dụng gởi thông báo về tình hình lô hàng nhập khẩu và yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán (tiến hành song song với giai đoạn 8). Bước 10: Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều khoản điều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín dụng, hoặc vay ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán (L/C trả chậm). Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu ra cảng nhận hàng. 2.3.2. Các hình thức thanh toán L/C ™ Thanh toán ngay (Settlement by payment) Trong trường hợp L/C trả ngay (L/C at sight) thì ngân hàng sẽ thanh toán ngay hối phiếu trong thời hạn 7 ngày làm việc (UCP 500), 5 ngày làm việc (UCP 600) kể từ khi nhận bộ chứng từ, với điều kiện bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản, điều kiện của L/C. ™ Thanh toán bằng cách chấp nhận hối phiếu (Settlement by acceptance) Nếu trường hợp L/C trả chậm (usance L/C), ngân hàng mở L/C một khi đã cam kết thanh toán thì thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán hối phiếu, hoặc có thể chỉ thị cho ngân hàng chấp nhận hối phiếu. Sau đó theo dõi hối phiếu đến hạn và thanh toán tiền cho người thụ hưởng L/C. ™ Thanh toán bằng cách chiết khấu (Settlement by Negotiation) L/C qui định thanh toán bằng chiết khấu tức là người thụ hưởng được thanh toán ngay dù hối phiếu chưa đến hạn bởi ngân hàng chiết khấu nếu người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ và khi có sai sót trong chứng từ phải được ngân hàng chiết khấu chấp nhận. Trong L/C có chỉ định cụ thể ngân hàng chiết khấu thì bộ chứng từ chỉ có thể chiết khấu tại ngân hàng đó. Trường hợp nếu không chỉ định cụ thể ngân hàng nào, thì trong L/C có ghi “any bank negotiation” thì có nghĩa là được chiết khấu tại bất cứ ngân hàng nào tùy theo người hưởng lợi nộp chứng từ vào ngân hàng. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 9 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Chương 3 GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) Trước khi đi vào phân tích, Chương 3 sẽ giới thiệu sơ lược về công ty về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, vị thế của công ty, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình xuất khẩu trong những năm gần đây để có thể đánh giá và phân tích đúng thực trạng vấn đề cần phân tích tại công ty. 3.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên gọi công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH). - Tên giao dịch đối ngoại: Angiang Fisheries Import Export Joint Stock Company. - Tên viết tắt: AGIFISH Co. - Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng - Trụ sở chính đặt tại: 1234 Trần Hưng Đạo, Phường Bình Đức, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. - Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783 - Fax: (84.76) 852 202 - Website: www.agifish.com.vn E-mail: agifishagg@hcm.vnn.vn - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5203000009 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An giang cấp ngày 10/08/2001. - Mã số thuế: 1600583588 – 1 - Lĩnh vực hoạt động chính: Sản xuất, kinh doanh chế biến xuất khẩu, các mặt hàng thủy hải sản đông lạnh, hàng nông sản thực phẩm chế biến và sản xuất mua bán thuốc thú y thủy sản. Công ty Agifish tiền thân là Xí nghiệp Đông lạnh An Giang được xây dựng năm 1985 do Công ty Thủy sản An Giang đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị và chính thức đi vào hoạt động tháng 3 năm 1987. Năm 1990, do Công ty Thủy sản An Giang bị giải thể, Xí nghiệp Đông lạnh An Giang được sáp nhập vào Công ty Xuất Nhập khẩu Nông Thủy sản An Giang (AFIEX) và được đổi tên là Xí nghiệp Xuất Khẩu Thủy Sản, được phép hạch toán theo cơ chế tự hạch toán hiệu quả, tự cân đối đầu vào và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; xây dựng cơ cấu sản phẩm phù hợp với lĩnh vực hoạt động và tiềm năng nguyên liệu của địa phương. Tháng 10 năm 1995, Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang được thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Xí nghiệp Xuất khẩu Thủy sản (trực thuộc Công ty AFIEX) SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 10 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) với Xí nghiệp Đông lạnh Châu Thành (trực thuộc Công ty Thương nghiệp An Giang – AGITEXIM). Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang (AGIFISH Co) được thành lập từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang theo quyết định số 792/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 06 năm 2001. Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp do Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999. Đại hội đồng Cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang được tổ chức vào ngày 28 tháng 07 năm 2001. Đại hội đã thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, các phương án hoạt động kinh doanh của Công ty; bầu ra Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm Soát nhiệm kỳ đầu tiên (2001 – 2002) và đồng ý tham gia niêm yết cổ phiếu của Công ty trên Thị trường Chứng khoán. 1/9/2000, Công ty Agifish chính thức đi vào hoạt động theo hình thức cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 8/3/2002. Đến nay, công ty đã đi vào hoạt động hiệu quả và mở rộng qui mô sản xuất với 5 xí nghiệp trực thuộc, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và 2 công ty con là Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Delta AGF và công ty Cổ phần Vận tải lạnh An Giang và đã trở thành một trong những công ty xuất khẩu cá nước ngọt hàng đầu của Việt Nam. Một số thành tích đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh - Năm 1987, Huân chương lao động hạng 3 do Chủ Tịch Nước tặng. - Từ năm 1996 đến năm 2000 Công ty liên tục là đơn vị lá cờ đầu của ngành Thủy Sản, được Chính phủ tặng cờ Luân lưu. - Tháng 4 năm 2000 được Chủ tịch Nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Công ty Agifish được ghi nhận có nhiều thành tích trong việc đầu tư nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Basa, cá Tra. Hoạt động này được hợp tác với trường Đại học Cần Thơ và Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp phục vụ phát triển – CIRAD (Pháp). Công ty đã cho ra đời thành công mẻ cá Basa sinh sản nhân tạo đầu tiên trên thế giới vào ngày 20 tháng 05 năm 1995. - Ngày 01/08/2002, Công ty Agifish được Tổ chức quốc tế SGS công nhận hợp chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000. - Công ty Agifish đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” liên tục trong nhiều năm liền từ 2003 đến nay do người tiêu dùng bình chọn. Ngoài ra, Công ty được Thời báo Kinh tế Việt Nam và Triển lãm Thương hiệu Việt Nam bình chọn là thương hiệu mạnh trong năm 2004. - Liên tục trong các năm 2003 – 2004, Công ty được tặng thưởng cờ thi đua của Chính phủ trong việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh góp phần vào sự phát triển chung của ngành thủy sản Việt Nam. Hiện nay, Công ty Agifish là công ty xuất khẩu cá nước ngọt hàng đầu của ngành thủy sản Việt Nam. Sản phẩm chính của Công ty là cá Basa và cá Tra đông lạnh, Công ty đứng thứ 2 cả nước về xuất khẩu thủy sản. - Ngoài ra, từ khi tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán, Công ty Agifish là công ty niêm yết có uy tín đối với các nhà đầu tư cổ phiếu AGF và có tính thanh khoản cao trên thị trường chứng khoán Việt Nam. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 11 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) 3.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty 3.2.1. Chức năng - Được xem là công ty hàng đầu trong tỉnh và là một trong số công ty xuất nhập khẩu thủy sản hàng đầu của Việt Nam sang các thị trường thế giới góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh cũng như trong cả nước. - Cung cấp sản phẩm đông lạnh, chế biến sản phẩm đa dạng cho khách hàng trong và ngoài nước. 3.2.2. Nhiệm vụ - Góp phần phát triển ngành thủy sản tỉnh An Giang lên một tầm cao mới, khẳng định thương hiệu thủy sản Việt Nam trên toàn thế giới. - Tạo cơ hội việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp cho người lao động trong tỉnh An Giang. - Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện sản xuất theo một qui trình khép kín, tối ưu hóa sản xuất và sử dụng hợp lý nguồn lao động, vốn, tài sản, đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. - Áp dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất để phù hợp với sự phát triển kinh doanh, phát triển thị trường nhưng đồng thời cũng phải gắn chặt với việc bảo vệ môi trường. 3.2.3. Định hướng phát triển - Xây dựng đội ngủ cán bộ kế thừa - Đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm - Mở rộng liên doanh liên kết - Xây dựng và quảng bá thương hiệu để hội nhập kinh tế toàn cầu - Xây dựng tập đoàn Agifish hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 12 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 13 3.3. Cơ cấu tổ chức 3.3.1. Tổng công ty Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức công ty Agifish2 2 Nguồn: AGIFISH. Báo cáo thường niên 2007 Đại HĐ Cổ Đông HĐ Quản Trị Chủ tịch HĐQT Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát P.Chủ tịch HĐQT P.Tổng Giám Đốc (Phụ trách TC-KT) P.Tổng Giám Đốc (Phụ trách KT-XDCB) P.Tổng Giám Đốc (Phụ trách hàng GTGT) C N tại TPH C M X N đông lạnh 7 X N đông lạnh 8 X N đông lạnh 9 X N C B TP 360 X N dịch vụ K T X N D V thủy sản Phòng K D Phòng K H & Đ Đ SX Phòng K T tài vụ B an thu m ua B an Q L C L & C N Phòng T ổ chức Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban lãnh đạo, các phòng ban và đơn vị kinh doanh: Tuy công ty có nhiều xí nghiệp và nhiều phòng ban nhưng dưới sự điều hành của Ban lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo tốt đã giúp cho cơ cấu tổ chức công ty đi theo một trật tự nhất định, mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau và đều hoàn thành tốt các công việc được giao, đảm bảo phát triển tốt việc kinh doanh. ™ Ban lãnh đạo Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh, quyết định phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư, tiến hành thảo luận thông qua bổ dung thay đổi Điểu lệ công ty, bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị nhân danh công ty quyết định mọi vần đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Ban kiểm soát: thay mặt Đại hội cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Ban Tổng giám đốc: gồm một Tổng giám đốc và 3 Phó giám đốc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo tình hình tài chính, lưu chuyển tiền tệ của công ty trong từng năm tài chính. ™ Các phòng, ban – Đơn vị kinh doanh Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, quản lý tài chính, lập sổ sách, hạch toán, báo cáo số liệu kế toán. Phòng kinh doanh – tiếp thị: tiếp nhận đơn đặt hàng, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hàng GTGT trên toàn quốc thông qua các đại lý, hệ thống siêu thị… Tham gia tất cả các hội chợ “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”, quảng bá thương hiệu. Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác hành chính, tổ chức của công ty, theo dõi, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Phòng kế hoạch – điều độ sản xuất: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp, hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, lập kế hoạch kinh doanh cho công ty. Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu, ủy thác, gia công hàng xuất khẩu, giao dịch, thanh toán tín dụng, dịch vụ giao nhận ngoại thương, đàm phán ký kết các hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu. Ban quản lý chất lượng và công nghệ: có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm và môi trường, xây dựng công nghệ chế biến các sản phẩm mới, nghiên cứu cải tạo, đa dạng hóa sản phẩm, lập kế hoạch quản lý chất lượng cho công ty. Ban thu mua: làm nhiệm vụ tổ chức thu mua, vận chuyển nguyên liệu và điều phối nguyên liệu cho các xí nghiệp. Xí nghiệp đông lạnh 7, 8, 9: là đơn vị sản xuất và kinh doanh chế biến hàng thủy, hải sản đông lạnh. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 14 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Xí nghiệp chế biến thực phẩm 360: là đơn vị sản xuất kinh doanh phụ phẩm tận dụng từ các xí nghiệp đông lạnh, sản xuất hàng GTGT từ cá tra và cá basa. Xí nghiệp dịch vụ thủy sản: là đơn vị nghiên cứu, sản xuất kinh doanh thuốc thú y thủy sản, tư vấn kỹ thuật nuôi cho ngư dân. Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật: là đơn vị làm nhiệm vụ quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động kỹ thuật, thiết kế và giám sát toàn bộ các công trình xây dựng cơ bản, mua bán thiết bị máy móc thiết bị của công ty. 3.3.2. Phòng Kế hoạch – Điều độ sản xuất và chi nhánh Thành Phố Hố Chí Minh Trưởng Phòng Phó Phòng (Phụ trách thị trường) Phó Phòng (Phụ trách bao bì) BP.chứng từ Kho 3000T BP. triển khai HĐ BP. Bán hàng PX. Bao bì Thực hiện các thủ tục xuất khẩu: hải quan, kiểm hàng theo tiêu chuẩn. Lập kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp theo HĐ và theo dõi sản xuất Đàm phán. Ký kết HĐ xuất khẩu, chăm sóc khách hàng Chứa hàng xuất khẩu, thực hiện đóng container, giao hàng Sản xuất, in bao bì theo điều kiện hợp đồng Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Phòng Kế hoạch – Điều độ sản xuất SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 15 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 16 Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh Nhìn vào hình 3.2 và 3.3 ta thấy chức năng nhiệm vụ Phòng Kế hoạch – Điều độ sản xuất và chi nhánh thành phố Hố Chí Minh có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong quá trình xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, cùng thực hiện các nghiệp vụ giao nhận ngoại thương, hoàn thành các thủ tục xuất khẩu, điều phối để hoàn thành tốt quá trình xuất khẩu nhưng mọi vấn đề thanh toán và hoàn thành chứng từ thanh toán chủ yếu là do phòng chứng từ chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh đảm trách và chuyển toàn bộ hợp đồng và L/C (nếu có) cho phòng Kế Hoạch – Điều độ sản xuất để lập kế hoạch sản xuất theo đúng thời gian giao hàng cũng như điều kiện qui định hàng hóa trong hợp đồng và L/C. 3.4. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành Nhiều năm gần đây sản phẩm cá tra, cá basa được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng, với sức tiêu thụ ngày càng tăng có thể nói đó là sản phẩm độc đáo, có sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới với vị thơm ngon, mang lại lợi ích sức khỏe cho người tiêu dùng. Nhận thấy được triển vọng của mặt hàng này trong tương lai, nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản trong nước đã được thành lập, tạo nên sức cạnh tranh trong ngành thủy sản ngày càng gay gắt. Hiện nay, trên cả nước có trên 150 doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra, basa sang hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Công ty Agifish là doanh nghiệp đầu tiên trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá basa, cá tra fillet và là doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất giống nhân tạo cá basa và cá tra thành công, tạo ra bước ngoặt phát triển nghề nuôi và chế biến cá tra và cá basa trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh An Giang nói riêng. Bằng sự cố gắng và kinh nghiệm hơn 20 năm trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản, Agifish đã từng bước khẳng định vị thế của mình, xây dựng Giám đốc P.Giám đốc (kế hoạch) P.Giám đốc (KT – tài vụ) P.Giám đốc (Bán hàng) Chứng từ Xếp tàu Kế toán Bán hàng Hoàn thành thủ tục xuất khẩu, làm chứng từ thanh toán L/C Xếp hàng lên tàu, phụ trách vận tải, bảo hiểm hàng hóa. Kết toán tài chính xuất khẩu, báo cáo chuyển về kế toán công ty Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu, chăm sóc khách hàng. Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 17 được niềm tin và uy tín với khách hàng ở cả thị trường trong và ngoài nước và giữ vị trí trong top 10 doanh nghiệp hàng đầu chế biến, xuất khẩu cá basa, cá tra trong cả nước. Công ty đã tạo ra được nhiều sản phẩm đa dạng mang nhiều đặc tính của hàng thực phẩm: đông lạnh, tươi sống, khô và hàng ăn sẵn, với nhiều khẩu vị khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện nay, công ty có trên 100 sản phẩm chế biến từ cá basa, cá tra đã và đang được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng và tin dùng thông qua các hệ thống phân phối rộng khắp trong cả nước như: đại lý, nhà hàng, siêu thị, hệ thống phân phối Metro, các bếp ăn tập thể, trường học…Đặc biệt thương hiệu Agifish đã được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Với thị trường quốc tế, Agifish đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh về xuất khẩu thủy sản, ngày càng có nhiều khách hàng từ nhiều quốc gia khác nhau thông qua việc ký kết các hợp đồng ngoại thương. Tính đến cuối năm 2008, về thị trường xuất khẩu Agifish là doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa fillet đông lạnh đứng thứ 4 trong top 10 doanh nghiệp hàng đầu xuất khẩu cá basa, cá tra hàng đầu đạt trên 46.000 tấn trong tổng số 640.000 tấn (3) xuất khẩu cá tra, cá basa trong cả nước. Bảng 3.1. Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa hàng đầu năm 2008 STT Doanh nghiệp Khối lượng (tấn) Giá trị (triệu USD) 1 Navico 93.392 187,7 2 Hùng Vương Corp 80.331 169,4 3 Vĩnh Hoàn Corp 33.691 101,3 4 Agifish Co 46.370 88,6 5 Thima Co 22.074 47,9 6 Bianfish Co 17.950 47,2 7 Anvifish 20.258 45,1 8 HT Food 17.107 39,3 9 Q.V.D Food Co 12.991 38,4 10 CL_Fish Corp 16.475 37,9 (Nguồn: Báo cáo thường niên AGF 2008) 3.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 3.5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh nói chung trong 3 năm gần nhất Từ năm 2006 đến năm 2008 chỉ tiêu về tổng doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính đều có mức tăng trưởng qua các năm. Năm 2007, công ty Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy sản nhưng mức tăng trưởng trong năm không cao, năng lực cạnh tranh giảm chỉ đạt 104% so với năm 2006 và không đạt kế hoạch đề ra do một số nguyên nhân khách quan như quyết định ngừng hoạt động để xây dựng lại mới, nhà xưởng xuống cấp công suất hoạt động thấp không đủ đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng, công tác thị trường kém năng động... Nhưng đến năm 2008, nhận thấy được khó khăn trước mắt và nhận thấy được những gì trong năm vừa qua chưa làm được. Công ty đã sớm triển khai kế hoạch đề ra và sâu sát trong việc quản lý nên tổng doanh thu đạt được trong năm là trên 2000 tỷ đồng trong khi kế hoạch đề ra cho năm 2008 là 1400 tỷ đồng, đạt gần 144% so với kế hoạch và 159% so với cùng kỳ năm 2007. Để đạt được kết quả đó chính nhờ vào sự nổ lực của công ty trong việc thực (3) Nguồn: Theo nguồn VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam) Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) hiện đẩy mạnh công tác thị trường, tìm kiếm thị trường, chăm sóc khách hàng, xây dựng hình ảnh Công ty đối với khách hàng, nâng cấp và đầu tư thêm trang thiết bị máy móc điểu hình là đầu tư vào 3 hạng mục : nhà máy đông lạnh AGF8, phân xưởng cấp đông thuộc AGF7 và hệ thống tẩm bột và chiên tự động thuộc AGF360 làm tăng sản lượng sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao ở thị trường trong và ngoài nước, góp phần giải quyết khủng hoảng thừa cá nguyên liệu tại đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh đó công ty còn cải tiến công tác quản lý, qui trình kỹ thuật chế biến đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh và chủ động trong việc điều chỉnh giá bán sản phẩm khi nguyên liệu đầu vào có những biến động nhằm đảm bảo lợi nhuận của công ty gắn liền với lợi ích của khách hàng. Năm 2007, Việt Nam đang bước đầu hội nhập WTO, nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như nhiều thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chủ động hơn trong việc sản xuất kinh doanh của mình từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng. Trước cơ hội và những thách thức Agifish đã đề ra mục tiêu lâu dài chính là chiếm lĩnh thị trường, xây dựng thương hiệu hơn là chú trọng lợi nhuận nên công ty đã không ngừng đưa ra các chiến lược nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh về giá, xây dựng nền tảng để phát triển trong những năm tới. Cũng chính vì thế làm gia tăng các chi phí phát sinh như: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý… và kéo theo lợi nhuận của công ty cũng giảm. Năm 2008 có thể nói là năm vô cùng khó khăn đối với công ty. Đây là năm khủng hoảng tài chính, tín dụng thế giới, cùng với dòng chảy của nền kinh tế thị trường, khó khăn chung của nền kinh tế cả nước, tình hình lạm phát và lãi suất tăng cao, chính phủ đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và Agifish nói riêng. Trong khi hoạt động chính của công ty là sản xuất chế biến nên bị ảnh hưởng không nhỏ trong việc gia tăng các chi phí đầu vào như : giá xăng dầu, điện, nguyên vật liệu và các chi phí dịch vụ xuất khẩu, tăng lãi suất cho vay cao nhất từ trước đến nay làm cho chi phí tài chính của công ty tăng lên đến 465% so với năm 2007. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán thế giới giảm liên tục toàn thị trường kéo theo thị trường chứng khoán trong nước tiếp tục suy giảm cũng làm ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động của công ty. Trước tình hình đó công ty phải tốn chi phí để trích lập dự phòng rủi ro tài chính và giảm giá chứng khoán theo qui định. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao công ty phải đầu tư thêm trang thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng thêm nhà máy xí nghiệp… làm các chi phí phát sinh trong năm tăng lên đáng kể. Tình trạng cúp điện thường xuyên cũng gây khó khăn cho công ty trong việc sản xuất như đình đốn sản xuất, chạy máy với công suất lớn, tốn chi phí, làm gia tăng giá thành sản phẩm. Do đó lợi nhuận trong năm của công ty chỉ đạt gần 17 tỷ đồng, chỉ đạt 44% so với lợi nhuận năm 2007. Tuy nhiên, với những cố gắng và những gì đạt được của công ty trong năm 2008 sẽ tạo tiền đề và là lời hứa hẹn cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty trong năm 2009. SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 18 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Doanh thu bán hàng 1.196.423 1.246.311 1.987.763 104% 159% Các khoản giảm trừ 5.557 12.577 21.314 226% 169% Doanh thu thuần 1.190.906 1.233.734 1.966.449 104% 159% Giá vốn hàng bán 1.047.145 1.071.110 1.669.253 102% 156% Lợi nhuận gộp 143.761 162.624 297.196 113% 183% Doanh thu hoạt động tài chính 5.453 9.017 41.966 165% 465% Chi phí tài chính 6.900 13.707 63.730 199% 465% Trong đó: chi phí lãi vay 6.829 9.424 38.179 138% 405% Chi phí bán hàng 75.534 97.643 237.916 129% 244% Chi phí quản lý doanh nghiệp 15.887 18.647 19.799 117% 106% Lợi nhuận thuần từ HĐKD 50.893 41.644 17.717 82% 43% Thu nhập khác 1.958 8.678 5.841 443% 67% Chi phí khác 2.179 7.278 5.278 334% 73% Lợi nhuận khác (222) 1.400 563 -631% 40% Tổng lợi nhuận trước thuế 50.671 43.044 18.280 85% 42% Chi phí thuế TNDN 4.054 5.024 1.367 124% 27% Lợi nhuận sau thuế TNDN 46.617 38.020 16.913 82% 44% (Nguồn: Tổng hợp số liệu. Agifish.Báo cáo thường niên 2007. Báo cáo thường niên 2008) 3.5.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu tại công ty Agifish qua các năm Mặt dù gặp nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài như: cơ sở vật chất không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, trên thế giới có nhiều sắc tộc khác nhau, khẩu vị và sở thích khác nhau, từng thị trường có những nhu cầu riêng về số lượng, kích cỡ, màu sắc, loại sản phẩm, chính sách của nhà nước cũng như ở nước sở tại về hàng thủy sản, các tiêu chuẩn quốc tế về hàng thủy sản, trên thị trường nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều sản phẩm cạnh tranh với cá basa, cá tra như cá catfish tại thị trường Mỹ và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh trong nước muốn chiếm lĩnh thị trường… Nhưng với sự cố gắng và nổ lực, công ty đã thực hiện tốt các chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, mở rộng đầu tư thêm dây chuyền sản xuất đưa ra những dòng sản phẩm đa dạng, chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường thế giới, tạo nên uy tín trên thương trường quốc tế. Ngày nay, sản phẩm cá tra, cá basa đông lạnh của công ty Agifish đã có mặt và được tiêu thụ ở khắp các thị trường nước ngoài, thị trường xuất khẩu chính của công ty là: các nước EU, các nước Asian, Mỹ, Hong Kong, Nhật Bản. Hàng năm lượng sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của công ty chiếm khoảng 80% lượng hàng bán ra và có mức tăng trưởng đều hàng năm. Từ năm 2007, cùng với lợi thế Việt Nam gia nhập WTO, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, giảm hàng rào thuế quan, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nắm bắt được cơ hội này công ty cũng đạt được mức tăng trưởng sản lượng xuất khẩu là 21.247 tấn, tăng 111% so với năm SVTH: Trần Thị Diễm Thúy 19 Phân tích những rủi ro khi áp dụng PTTT bằng L/C tại công ty XNK thủy sản AG (Agifish) 2006 và đặc biệt năm 2008 đạt trên 46.000 tấn, tăng 218% và kim ngạch xuất khẩu đạt gần 90 triệu USD cao nhất từ trước đến nay, tăng 162 % so với năm 2007. Điều đó cho thấy hướng đi đúng và kịp thời của công ty trong chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu trong quá trình hội nhập. Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 2006 – 2008 Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 So sánh 2008/2007 Sản lượng XK (tấn) 19.211 21.247 46.370 111% 218% Kim ngạch XK (triệu USD) 55,6 54,8 88,6 99% 162% Tổng doanh thu (tỷ đồng) 1.198 1.251 2.014 104% 161% Doanh thu XK (tỷ đồng) 945,2 931,6 1506,2 (Nguồn: Tổng hợp số liệu. Agifish.Báo cáo thường niên 2007. Báo cáo thường niên 2008) Sở dĩ xuất khẩu đạt được mức tăng trưởng mạnh là nhờ công ty thay đổi chuyển hướng cơ cấu thị trường phù hợp với định hướng chung của ngành thủy sản, tập trung vào thị trường tiềm năng như : thị trường Đông Âu, Nga, Trung Đông, Bắc Phi… để bù vào những thị trường cũ bị suy giảm do khủng hoảng tài chính như thị trường Mỹ. Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2008 - Tỉ lệ % kim ngạch xuất khẩu Đông Âu + Nga 61.60% Tây Âu 15% Châu Á 10% Nam Mỹ 2% Trung Đông 2% Châu Úc 9% Mỹ 0.40% (Nguồn: Tổng hợp số liệu. Agifish.Báo cáo thường niên 2007. Báo cáo thường niên 2008) Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng về mặt hàng cá basa và cá tra tại thị trường Đông Âu và Nga. Công ty Agifish liền đẩy mạnh công tác thị trường như: chào hàng, quảng bá thương hiệu, tiếp thị và chăm sóc khách hàng và công tác xúc tiến thương mại được thực hiện thường xuyên hơn, tham gia nhiều hội chợ quốc tế lớn trong và ngoài nước: hội chợ Boston (Mỹ), hội chợ Châu Âu (Brussel), hội chợ Dubai, hội chợ Balan, hội chợ Vietfish, hội ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1114.pdf
Tài liệu liên quan