Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình– PGD Long Xuyên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VÕ THÙY MỸ ANH THƯ Phân Tích Rủi Ro Lãi Suất Trong Hoạt Động Kinh Doanh Tại NH TMCP An Bình PGD Long Xuyên Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Phân Tích Rủi Ro Lãi Suất Trong Hoạt Động Kinh Doanh Tại NH TMCP An Bình PGD Long Xuyên Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại

pdf66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2564 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình– PGD Long Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sinh viên thực hiện: VÕ THÙY MỸ ANH THƯ Lớp: DH6KD2 Mã số SV: DKD052068 Giáo viên hướng dẫn: TRẦN CÔNG DŨ Long Xuyên, tháng 5 năm 2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : Trần Công Dũ (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. ……………………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. ……………………………………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm 2009  Lời Cảm Ơn  Đến  trường và được bước chân vào giảng đường đại học  là  một niềm hạnh phúc đối với tôi. Đánh dấu một quãng đường học tập  đầy  khó  khăn  và  vất  vả nhưng  cũng  không  ít niềm  vui, nỗi  buồn.  Hoàn  thành  luận văn này  là việc  làm cuối cùng của  tôi  trong  suốt  bốn năm theo học tại trường. Nhưng đó không chỉ là sự cố gắng của  riêng tôi mà còn có sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô, các anh chị  cơ quan nơi tôi thực tập và còn cả gia đình, bạn bè tôi.  Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô khoa Kinh  Tế – Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học An Giang đã nhiệt tình  giảng dạy, cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích  trong những giờ  lên  lớp. Đăc biệt,  tôi xin  chân  thành  cảm  ơn Thầy Trần Công Dũ,  Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo cho tôi nguồn  động lực để tôi hoàn thành trọn vẹn khóa luận này.  Tôi xin  chân  thành  cảm  ơn Ban  lãnh  đạo, các Anh, Chị  tại  Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên đã nhiệt tình giúp  đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, đã cung cấp đầy đủ các tài liệu  và  tạo những điều kiện  tốt nhất để  tôi hoàn  thành  tốt  luận văn  tốt  nghiệp này. Giúp  tôi  trang bị  tốt hơn  cho vốn kiến  thức  còn mang  nặng tính lý thuyết của mình và có được một hành trang quí báu cho  bước đường tương lai.  Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những người trong gia  đình, đặc biệt là ba mẹ tôi. Người luôn động viên, giúp đỡ tôi về mọi  mặt, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập trong những năm qua.   Mặc  dù  đã  hết  sức  cố  gắng  trong  khi  thể  hiện  khoá  luận  nhưng do kiến  thức và khả năng còn hạn chế nên  luận văn của  tôi  không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý  của Ban  lãnh  đạo,  các Anh Chị  tại   Ngân hàng TMCP An Bình –  PGD Long Xuyên và sự chỉ dẫn của quý Thầy Cô để tôi có thể vận  dụng một cách tốt hơn những kiến thức đã được học vào thực tế. Tôi  xin chân thành cảm ơn!    Trân trọng kính chào.    Sinh Viên    Võ Thùy Mỹ Anh Thư  Tóm tắt  Đề tài “ Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình – PGD Long Xuyên” nhằm đóng góp một phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa công tác quản lý rủi ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để phòng chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng. Nội dung chính của đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên lý thuyết về lãi suất, vai trò của lãi suất, rủi ro lãi suất và một số lý thuyết về quản lý rủi ro lãi suất tại ngân hàng thương mại cổ phần. Dữ liệu được thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh, Biểu lãi suất kèm theo nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí, internet …cùng một số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các Anh Chị nhân viên của ABBank – Long Xuyên. Sau khi thu thập, dữ liệu sẽ được làm sạch, mã hóa sau đó tiến hành phân tích và sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến động qua các thời kỳ để từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Qua quá trình phân tích, đề tài đã phần nào khái quát được về thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng cũng như những vấn đề đã và chưa được giải quyết. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng thời tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của mình. MỤC LỤC  ¾—½  PHẦN MỞ ĐẦU:  Chương 1: Giới thiệu ....................................................................................... 1    1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................... 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2 1.6 Bố cục luận văn ..................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG:  Chương 2: Cơ sở lý luận.................................................................................. 4      2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại ........................................................ 4 2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng............................................ 5 2.2.1 Lãi suất .......................................................................................... 5 2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng...................................................... 5 2.3 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng...................................................... 5 2.3.1 Những vấn đề chung về rủi ro...................................................... 5 2.3.1.1. Một số khái niệm................................................................. 5 2.3.1.2. Quản trị rủi ro .................................................................... 6 2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro ........................................ 6 i 2.3.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến KDNH và nền KTXH ............. 6 2.3.2 Rủi ro lãi suất trong kinh doanh NH............................................ 6 2.4 Rủi ro lãi suất ........................................................................................ 7 2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất ........................................... 8 2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định............................................ 8 2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi........................................... 8 2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất ..................... 9 2.4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất....................................... 10 2.4.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)..................................... 10 2.4.3.2. Hệ số rủi ro lãi suất............................................................ 10 Chương 3: Sơ lược về NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên ............... 11    3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình ............ 11 3.2 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP An Bình – CN Cần Thơ ‐ PGD Long Xuyên ............................................................................................... 12 3.3 Sơ đồ tổ chức ....................................................................................... 13 3.4 Chức năng các phòng ban ................................................................... 13 3.5 Tình hình HĐKD của NH trong thời gian qua.................................. 15 3.6 Định hướng phát triển ........................................................................ 16 3.61 Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009 ...................................................... 16 3.5.2 Những mục tiêu đề ra và một số biện pháp chính triển khai thực hiện trong năm 2009.................................................................... 17 ii Chương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại  NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên .................................................... 18    4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008 ............................................ 18 4.2 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2006 – cuối năm 2008 ......................................................................................................... 19 4.3 Thực trạng kiểm soát RRLS tại ABBank Long Xuyên....................... 21 4.3.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất tại ABBank Long Xuyên .................................. 21 4.3.1.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của ABBank Long Xuyên.......................................................................................... 22 4.3.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất ........................................................................... 28 4.3.2 Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên theo mô hình định giá lại...................................................................... 36 Chương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank –  Long Xuyên..................................................................................................... 45    5.1 Sơ lược về thực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất năm 2009 .......................................................................................................... 45 5.2 Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên 46 5.2.1 Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại........... 46 5.2.2 Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên ........................................................................... 48 PHẦN KẾT LUẬN:  Chương 6: Kết luận và kiến nghị ................................................................. 51    6.1 Kết luận ............................................................................................... 51 iii 6.2 Kiến nghị ............................................................................................. 52 6.2.1 Đối với NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên...................... 52 6.2.2 Đối với NH nhà nước Việt Nam................................................. 52 iv DANH MỤC BẢNG  ¾—½  Bảng 2.1 Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới thu nhập .........................10 Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của ABBank Long Xuyên....................................15 Bảng 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ..........................22 Bảng 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .................................26 Bảng 4.3 Tình hình tài sản biến động với lãi suất........................................29 Bảng 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ABBank Long Xuyên ............................................................................................................33 Bảng 4.5 Trạng thái nhạy cảm lãi suất của ABBank Long Xuyên...............37 Bảng 4.6 Thu từ lãi suất của ABBank Long Xuyên.....................................39 Bảng 4.7 Chi từ lãi suất của ABBank Long Xuyên......................................40 Bảng 4.8 Biến động của thu nhập với lãi suất của ABBank Long Xuyên ...41 Bảng 4.9 Biến động của thu nhập khi lãi suất thay đổi 1% .........................42 Bảng 4.10 Biến động của thu nhập khi lãi suất của tài sản tang 0,5% và lãi suất của nguồn vốn tăng 1,5% .....................................................................43 Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của ABBank Long Xuyên khi lãi suất biến động ....................................................................................43 v DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ  ¾—½  DANH MỤC HÌNH:  Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ABBank Long Xuyên .......................................13 DANH MỤC BIỂU ĐỒ:  Biểu đồ 4.1 Tình hình nguồn vốn của ABBank Long Xuyên ......................24 Biểu đồ 4.2 Tình hình tài sản của ABBank Long Xuyên .............................27 Biểu đồ 4.3 Tình hình cho vay ngắn hạn của ABBank Long Xuyên............31 Biểu đồ 4.4 Tình hình nguồn vốn nhạy cảm của ABBank Long Xuyên ......35 vi vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  ¾—½  NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM: Ngân hàng thương mại PGD: Phòng giao dịch ABBank – Long Xuyên: NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên NHNN: Ngân hàng nhà nước TSC: Tài sản có TSN: Tài sản nợ NV: Nguồn vốn TS: Tài sản KTế: Kinh tế TCTD: Tổ chức Tín Dụng Chứng khoán ĐT: Chứng khoán đầu tư DN ngoài QD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tiền gởi KKH: Tiền gởi không kỳ hạn Tiền gởi CKH: Tiền gởi có kỳ hạn NVNCLS: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất LSCĐ: Lãi suất cố định NCLS: Nhạy cảm lãi suất LSCV TB: Lãi suất cho vay trung bình LSHĐ TB: Lãi suất huy động trung bình Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1. 1 Lý do chọn đề tài: Hiện nay, toàn cầu hóa nền kinh tế không còn là vấn đề xa lạ mà đã và đang trở thành một xu hướng phát triển tất yếu khách quan đối với nền kinh tế của một quốc gia. Chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cùng với các tổ chức hợp tác khu vực, Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đang từng bước nỗ lực làm mới mình, đón đầu hội nhập. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NH TMCP) được đánh giá là hệ thống khá năng động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, đến thời điểm này, chúng ta chỉ đang ở giai đoạn đầu của quá trình hội nhập – giai đoạn chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để bước vào cuộc cạnh tranh thực sự sẽ diễn ra từ sau năm 2010, khi mà các cam kết hội nhập thực sự bắt đầu có hiệu lực. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các NH TMCP nói chung và NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên (ABBank – Long Xuyên) nói riêng phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt. Hiện nay, mặc dù điều xác định là các ngân hàng hoạt động đa năng nhưng trên thực tế, hoạt động kinh doanh chủ đạo của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam vẫn là các hoạt động ngân hàng truyền thống bao gồm huy động vốn và cho vay. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác chiếm tỷ trọng còn khá thấp. Với các NHTM nhỏ thì các nguồn thu chính vẫn là sự chênh lệch lãi suất giữa huy động vốn và cho vay. Do đó, vấn đề quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng là rất quan trọng, thậm chí tính quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hơn nữa, từ tháng 8/2000 , ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNN) điều hành lãi suất theo cơ chế cơ bản. Đây là điều kiện tiền đề để ngân hàng nâng cao tính tự chủ trong việc định giá các sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng với cơ chế này, lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng vừa chứa đựng yếu tố thị trường vừa chứa đựng các yếu tố can thiệp hành chính của NHNN. Như vậy, từ nay khi mà lãi suất do thị trường quyết định, các lực lượng thị trường sẽ tác động làm cho lãi suất thị trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán, điều này khiến cho các ngân hàng phải đối mặt thực sự với tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Mặt khác, trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng tự do hóa hoàn toàn lãi suất, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính nói chung và các NHTM nói riêng ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào cũng bị rút ngắn rất nhiều. Hơn nữa, việc duy trì lãi suất ổn định trong một thời gian dài của NHNN đã làm cho Nhà quản trị các NHTMCP lơ là công tác đề phòng rủi ro lãi suất. Cho đến cuối năm 2007 đầu năm 2008, tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều diễn biến bất lợi do lạm phát gia tăng cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN đã đẩy các NHTMCP vào cuộc khủng hoảng thanh khoản, bắt buộc các ngân hàng bước vào cuộc đua lãi suất làm lãi suất liên tục tăng cao. Điều này bộc lộ mặt yếu kém trong công tác đề phòng rủi ro của các NHTMCP, đặc biệt là rủi ro lãi suất. Chính những yếu tố này đã gây áp lực rất lớn cho các ngân hàng TMCP nói chung và ABBank – Long Xuyên nói riêng. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 1 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Từ những lý do trên tôi nhận thấy rằng lãi suất là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy cần phải phân tích rủi ro lãi suất một cách sâu sắc, toàn diện nhằm phát huy tối đa năng lực quản lý đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do biến động lãi suất gây ra cho Ngân hàng. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “ Phân tích rủi ro lãisuất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên” để làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu cần đạt được các mục tiêu sau: - Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. - Nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008. - Đề ra biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất và một số kiến nghị trong công tác quản trị rủi ro lãi suất đối với ABBank – Long Xuyên. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của ABBank – Long Xuyên rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, tôi đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu thông qua Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh, Biểu lãi suất…để tìm hiểu về tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất, nhận biết rủi ro lãi suất, đo lường rủi ro lãi suất và mức độ thay đổi lãi suất ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên tập trung nghiên cứu rủi ro lãi suất của ABBank – Long Xuyên qua các các giai đoạn: 6 tháng cuối năm 2007, 6 tháng đầu năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2008. 1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu Qua việc nghiên cứu về hoạt động của NHTMCP An Bình – PGD Long Xuyên, tác giả mong muốn đóng góp một phần ý kiến giúp ngân hàng thấy rõ hơn về mối liên hệ giữa công tác quản lý rủi ro lãi suất đối với những tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để phòng chống rủi ro lãi suất, góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: - Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu qua sách, báo, tạp chí, internet …cùng một số thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với các anh chị nhân viên của AB Bank – Long Xuyên. - Dữ liệu thu thập từ các Bảng cân đối kế toán, Bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh, Biểu lãi suất… SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 2 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên - Sau đó tiến hành phân tích và đánh giá các số liệu thực tế thu được thông qua các bảng báo cáo hàng năm của AB Bank – Long Xuyên và số liệu thứ cấp thu được thông qua sách, báo, tạp chí… Sử dụng phần mềm Excel để tính toán và vẽ biểu đồ biểu hiện sự biến động qua các năm để từ đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.6. Bố cục luận văn: Luận văn được trình bày gồm 06 phần chính: ªChương 1: Giới thiệu ªChương 2: Cơ sở lý luận. ªChương 3: Sơ lược về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên. ªChương 4: Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên ªChương 5: Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank – Long Xuyên ªChương 6: Kết luận và kiến nghị SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 3 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 1 đã giới thiệu khái quát về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu cũng như phạm vi nghiên cứu. Chương 2 này sẽ tập trung trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học cho việc phân tích 2.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân v.v… bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,… cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nến kinh tế 1. Ngân hàng là loại hình Tổ chức Tín Dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 2 Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Như vậy, Ngân hàng thương mại là một loại định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Qua các khái niệm về ngân hàng thương mại trên ta có thể tóm lược về ngân hàng thương mại như sau: Trước hết ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, vừa hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và theo luật doanh nghiệp. Là một đơn vị có hoạt động kinh doanh bình thường như các loại hình doanh nghiệp khác, bên cạnh đó cũng có các nghiệp vụ kinh doanh rất đặc biệt. Do đó ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Ngân hàng là một trung gian tín dụng, là cầu nối giữa nơi thừa vốn và thiếu vốn. Hoạt động của ngân hàng TM là hoạt động kinh doanh. Để kinh doanh các ngân hàng TM phải có vốn (vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là ngân hàng công, được cổ đông đóng góp là ngân hàng cổ phần…) phải tự chủ về tài chính, đặc biệt hoạt động kinh doanh cần phải đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận. 1 PGS. TS. Trần Huy Hoàng. 2003. Quản tri ngân hàng TM. NXB Thống Kê 2 Theo Luật Tổ chức tín dụng đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 15/06/2004 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 5 2.2 Lãi suất và vai trò của lãi suất ngân hàng: 2.2.1 Lãi suất: Có nhiều định nghĩa về lãi suất: - Lãi suất là giá cả mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn vay trong một thời hạn nhất định.3 - Lãi suất là tỷ lệ % giữa số lợi tức thu được hàng năm so với tổng số tiền cho vay.4 2.2.2 Vai trò của lãi suất ngân hàng: Lãi suất ngân hàng đóng nhiều vai trò quan trọng quan trọng trong nền kinh tế: - Lãi suất giúp huy động tiền tiết kiệm vào đầu tư góp phần thúc đẩy nền kinh tế - Lãi suất giúp phân bổ các nguồn vốn tín dụng cho các dự án đầu tư có lợi suất cao nhất - Lãi suất mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ quốc gia và cầu tiền tệ của công chúng. - Lãi suất còn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của chính phủ. 2.3. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: 2.3.1. Những vấn đề chung về rủi ro: 2.3.1.1. Một số khái niệm: Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi ngành, mọi lĩnh vực. Nó là một yếu tố khách quan nên con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con gười. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát, nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực ghiên cứu, nhận dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro. Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định. 3 Nguyễn Ninh Kiều. 1998. Tiền Tệ - Ngân Hàng. NXB Thống Kê 4 TS Lê Thị Mận.2005. Tiền Tệ Ngân Hàng và Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng Hợp TP HCM Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên 2.3.1.2. Quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: Nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro. 2.3.1.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro: Có ba nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, gồm: Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng; Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng; Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế - xã hội: Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: mất vốn khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản; khiến ngân hàng thua lỗ, phá sản, sẽ ảnh hưởng đến những khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng vay tiền,… làm giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng trong nước, trong khu vực; Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay. 2.3.2. Rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng: Trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro lãi suất. Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ nghiên cứu về rủi ro lãi suất. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa TSC và TSN; Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay: Trường hợp ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm giảm lợi nhuận; Ngược lại, khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi nhưng cho vay, đầu tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được. Do có sự không phù hợp về khối lượng, thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay; Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế làm cho vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay; Ngoài ra, khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản. Khi rủi ro lãi suất xuất hiện sẽ làm tăng chi phí nguồn vốn của ngân hàng; giảm thu nhập từ tài sản của ngân hàng; làm giảm giá trị thị trường của TSC và vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Chúng ta có thể đánh giá rủi ro lãi suất thông qua các chỉ số sau: SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 6 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Hệ số chênh lệch lãi thuần (còn gọi là hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interer Margin) Hệ số rủi ro lãi suất ( R ) – Khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest rate sensitive gap) Khe hở kỳ hạn (Duration gap): Theo kinh nghiệm của các nước, để kiểm soát rủi ro lãi suất, các ngân hàng thực hiện các biện pháp: Mua bảo hiểm rủi ro lãi suất để chuyển giao toàn bộ rủi ro lãi suất cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp; Áp dụng các biện pháp cho vay thương mại (cho vay ngắn hạn) để ngân hàng có thể linh động thay đổi lãi suất cho vay khi lãi suất thị trường thay đổi theo chiều hướng tăng; Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị rủi ro lãi suất: Nếu ngân hàng có thể dự báo được chiều hướng thay đổi lãi suất, ngân hàng có thể chủ động điều chỉnh khe hở nhạy cảm lãi suất và khe hở kỳ hạn một cách hợp lý; Vận dụng các kỹ thuật bảo hiểm lãi suất như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn, Swap. 2.4. Rủi ro lãi suất Lãi suất có thể hiểu là giá cả của tín dụng, là giá mà người cho vay đặt ra để đánh đổi lấy quyền sử dụng vốn cho vay của họ. Hay lãi suất là tỷ lệ giữa mức phí chúng ta phải trả để nhận được khoản vay trên giá trị khoản vay. Một ngân hàng dù lớn hay nhỏ cũng chỉ là một chủ thể có nhu cầu đi vay và cho vay trên một thị trường có hàng ngàn người đi vay và người cho vay nên ngân hàng không thể là người “tạo giá” mà chỉ là người “chấp nhận giá”, chấp nhận và lập kế hoạch hoạt động trên cơ sở mức độ hiện tại và khuynh hướng vận động của lãi suất. Một sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trị thị trường của TSC và TSN, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng; tác động trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi suất: rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư. Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm giá trị các khoản đầu tư dài hạn lã._.i suất cố định của ngân hàng. Rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp nhận đầu tư nguồn vốn của mình vào những TSC mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng. Các bộ phận cấu thành lãi suất: Lãi suất của một khoản vay được cấu thành bởi rất nhiều thành phần: Lãi suất thị trường của một khoản vay hay một chứng khoán = Lãi suất thực của các chứng khoán không có rủi ro + Phần bù rủi ro cho vay Trong đó: Chứng khoán không có rủi ro: lãi suất trái phiếu chính hủ được điều chỉnh theo lạm phát. Phần bù rủi ro cho vay: rủi ro không thu hồi được nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ hạn, rủi ro về khả năng tiêu thụ, rủi ro thu hồi,… Ngoài ra, một yếu tố cấu thành cơ bản của lãi suất là phần bù kỳ hạn. Một khoản cho vay dài hạn sẽ có lãi suất cao hơn vì xác suất xảy ra rủi ro cao hơn so với những khoản vay SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 7 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên ngắn hạn. Trên thực tế, các nhà quản trị không thể dự báo chính xác lãi suất thị trường vì việc dự báo chính xác lãi suất thị trường cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất được đề cập ở trên. Do đó, các ngân hàng phải chấp nhận rằng ngân hàng không thể kiểm soát và dự báo chính xác về lãi suất nên ngân hàng phải tìm những biện pháp bảo vệ để đối phó với rủi ro lãi suất. 2.4.1 Các trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất: Lãi suất của các khoản mục của tài sản là cố định và lãi suất của các khoản mục tương ứng của nguồn vốn là biến đổi hoặc ngược lại, lãi suất các khoản mục của tài sản và lãi suất các khoản mục tương ứng trong của nguồn vốn đều biến đổi nhưng mức độ biến đổi khác nhau. Rủi ro biến động lãi suất được hiểu tương tự như rủi ro về giá cả thị trường, lãi suất cho các khoản mục của nguồn vốn coi như giá đầu vào và lãi suất cho các khoản sử dụng vốn là giá đầu ra. Như vậy, rủi ro biến động lãi suất chính là rủi ro gây ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh do có sự thay đổi lãi suất trên thị trường. Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất các sản phẩm ngân hàng được chia làm hai loại là lãi suất cố định và lãi suất biến đổi. Do vậy, việc phân tích và quản lý rủi ro biến động lãi suất cũng được thực hiện theo hai loại: rủi ro thay đổi lãi suất cố định và rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi. 2.4.1.1. Rủi ro thay đổi lãi suất cố định: Khi giữa NH và khách hàng đã thỏa thuận một lãi suất cố định thì trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, lãi suất này không thay đổi dù lãi suất thị trường có biến đổi mạnh và biến đổi nhiều lần. Rủi ro do thay đổi lãi suất cố định tác động đồng thời lên cả các khoản mục tài sản và nguồn vốn của ngân hàng. Có hai khả năng có thể xảy ra: ¾ Khả năng thứ nhất là khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố định. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì lãi suất của phần nguồn vốn với lãi suất biên đổi ( nhưng sử dụng với lãi suất cố định) cũng sẽ tăng theo. Chi phí nguồn vốn tăng nhưng lãi suất thu từ sử dụng vốn lại không tăng, dẫn đến giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại khi lãi suất thị trường giảm thì NH có thêm lợi nhuận do gia tăng chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào. ¾ Khả năng thứ hai là khối lượng của các khoản mục nguồn vốn với lãi suất cố định lớn hơn khối lượng của các khoản mục tài sản với lãi suất cố định. Trong trường hợp này, NH lại có lợi khi lãi suất thị trường tăng và chịu rủi ro khi lãi suất thị trường giảm. 2.4.1.2. Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi: Rủi ro thay đổi lãi suất biến đổi sẽ xảy ra khi lãi suất của các khoản mục trong tài sản (sử dụng vốn) và lãi suất của các khoản mục trong nguồn vốn không thể thay đổi đồng thời về thời điểm và đồng nhất về mức thay đổi của lãi suất thị trường. Nói cách khác, khi lãi suất thị trường thay đổi thì đều có sự co SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 8 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên giãn về lãi suất của các khoản mục ở bên tài sản cũng như bên nguồn vốn, nhưng sự co giãn này lại không đồng thời trong cùng khoảng thời gian và cũng không cùng cả mức độ co giãn với lãi suất thị trường. Điều đó có thể đem lại cho NH một cơ hội có chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào lớn hơn nhưng mặt khác, cũng có thể đem lại cho NH rủi ro giảm doanh thu do chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào hẹp lại. Như vậy, trong cả hai trường hợp, khi có biến động lãi suất thị trường thì sẽ có thay đổi chênh lệch lãi suất. Phần chênh lệch khối lượng của các khoản mục tài sản và nguồn vốn với lãi suất cố định có quy mô càng lớn thì ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh càng nhiều. 2.4.2 Mô hình định giá lại trong đo lường rủi ro lãi suất: Phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất thanh toán huy động sau một thời gian nhất định. Các ngân hàng tính số chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối với từng kỳ hạn và đặt chúng trong mối quan hệ với độ nhạy cảm lãi suất của thị trường. Độ nhạy cảm lãi suất trong trường hợp này chính là khoảng thời gian mà tài sản và nguồn vốn được định giá lại (theo mức lãi suất mới của thị trường). Điều đó có nghĩa là nhà quản trị NH còn phải chờ bao lâu nữa để áp dụng mức lãi suất mới với từng kỳ hạn khác nhau. Cụ thể: chênh lệch tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (GAP): GAP = RSA – RSL Trong đó: RSA: Tài sản nhạy cảm với lãi suất ( Tài sản nhạy cảm với lãi suất là loại tài sản mà trong đó thu nhập về lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. RSL: Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi). Cơ sở cho việc phân loại dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với tài sản) và chi phí trả lãi (đối với nguồn vốn) khi lãi suất thị trường có sự thay đổi Sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất (ΔNII) khi lãi suất biến động (Δ i): ΔNII = RASΔ I - RSLΔ I =GAPΔ i Theo mô hình trên có thể thấy rằng: khi tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của NH có sự chênh lệch, NH luôn đứng trước nguy cơ rủi ro lãi suất khi lãi suất biến động. Ảnh hưởng của thay đổi lãi suất đến thu nhập ròng của NH được tóm tắt như sau: SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 9 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Bảng 2.1 Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới thu nhập GAP SỰ THAY ĐỔI LÃI SUẤT SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP RÒNG >0 Tăng Tăng >0 Giảm Giảm <0 Tăng Giảm <0 Giảm Tăng Nguồn: Tạp chí NH số 8 tháng 8/2005 Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM của nhiều quốc gia trên thế giới do việc thực hiện tương đối đơn giản, không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp như một số mô hình khác. Bên cạnh đó, mô hình định giá lại có thể là một công cụ hữu ích đối với nhà quản trị NH và các nhà định chế trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất. 2.4.3 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro lãi suất: 2.4.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) = Thu từ lãi – Chi từ lãi Tổng tài sản sinh lời Đây là tỷ lệ thể hiện sự nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng. Nếu ngân hàng đang ở trong trạng thái nhạy cảm tài sản thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ tăng khi lãi suất tăng, sẽ giảm khi lãi suất giảm. Và ngược lại, nếu ngân đang trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ giảm nếu lãi suất tăng và sẽ tăng khi lãi suất giảm. 2.4.3.2. Hệ số rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất (R) = Tài sản nhạy cảm với lãi suất Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất Hệ số rủi ro lãi suất sẽ giúp ngân hàng đánh giá được nguy cơ rủi ro của ngân hàng khi lãi suất thị trường thay đổi. Nếu ngân hàng có tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất lớn hơn tổng tài sản nhạy cảm với lãi suất hay hệ số rủi ro lãi suất <1 thì khi lãi suất tăng lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm, nguy cơ rủi ro lãi suất sẽ tăng, ngược lại khi lãi suất giảm thì thu nhập của ngân hàng sẽ tăng, rủi ro lãi suất của ngân hàng sẽ giảm. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 10 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên CHƯƠNG 3 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH PGD LONG XUYÊN Trong chương 2 chúng ta đã trình bày cơ sở lý thuyết về lãi suất, rủi ro lãi suất cũng như một số trường hợp xảy ra và hạn chế rủi ro lãi suất. Trong chương 3 sẽ tiến hành giới thiệu khái quát về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên như: quá trình hình thành và phát triển, sơ đồ tổ chức, chức năng các phòng ban, quá trình hoạt động cũng như định hướng phát triển trong tương lai. 3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP An Bình: Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) là một NHTMCP Việt Nam, được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Được cấp giấy phép hoạt động ngân hàng số 0031/NH – GP ngày 15/04/1993. ABBank là một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Sau hơn 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBANK đã có sự bức phá mạnh mẽ về lượng và chất trong 3 năm gần đây, với một số điểm nhấn rất ấn tượng như: ¾ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã tham gia làm cổ đông chiến lược của ABBANK với tỉ lệ góp vốn điều lệ là 30% vào năm 2005 ¾ ABBANK và công ty chứng khoán An Bình (ABS) phát hành thành công 2000 tỉ trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006 ¾ ABBANK được tạp chí Asia Money 01.2007 bình chọn là “Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á năm 2006” ¾ ABBANK được nhận giải thưởng Quả cầu vàng – the Best Banker do Ban Tổ chức Hội chợ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao cho ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”. Với vốn điều lệ trên 2.700 tỉ đồng, mạng lưới gần 70 điểm giao dịch tại 20 tỉnh thành trên toàn quốc vào cuối năm 2008, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách hàng doanh nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận của ABBANK đã tăng trưởng liên tục hơn 300% trong hai năm gần đây. Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm nhóm khách hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư. ¾ Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế... ¾ Đối với các khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Ví dụ: Cho SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 11 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên vay trả góp mua nhà, đất, xây sửa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay tiêu dùng thế chấp linh hoạt; các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm bậc thang,... và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước... ¾ Với các khách hàng đầu tư: ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu. Định vị và sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức, bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên. ABBANK đang hướng đến trở thành một ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với năng lực hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam. ¾ Trụ sở chính: 47 Điện Biên Phủ – Quận 1 – TP HCM ¾ Tên giao dịch: NHTMCP An Bình ¾ Tên viết tắt: ABBANK 3.2 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP An Bình – CN Cần Thơ - PGD Long Xuyên: Sau một thời gian hoạt động, ABBank quyết định mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc các thành phố, các khu trung tâm ¾ Ngày 15/06/2007 NHTMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ – PGD Long Xuyên được thành lập gọi tắt là ABBank – Long Xuyên và đi vào hoạt động. ¾ Trụ sở của ABBank – Long Xuyên đặt tại: 904 Hà Hoàng Hổ – Phường Mỹ Xuyên – Long Xuyên – An Giang ¾ Điện thoại: 0762.220.500 ¾ Fax: 940455 ¾ Địa chỉ website: http:/www.abbank.vn Đăng kí kinh doanh số 064827 ngày 25/05/2007 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh An Giang cấp theo nội dung hoạt động của PGD Long Xuyên được ghi rõ trong giấy phép thành SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 12 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên lập số 533/GP – UP ngày 13/05/2007 do UBND tỉnh An Giang cấp. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh vàng số 000002 ngày 12/06/2007 do giám đốc NHNN An Giang cấp về việc ABBank – Long Xuyên được phép mua bán, gia công, chế tác vàng, kinh doanh tiến tệ và các hoạt động dịch vụ thuộc ngân hàng. 3.3 Sơ đồ tổ chức: Trưởng PGD Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ABBank – Long Xuyên 3.4 Chức năng các phòng ban: Trong hoạt động của ngân hàng, việc kinh doanh có hiệu quả hay không không chỉ nhờ vào phương thức kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng lực điều hành cũng như nổ lực của các nhân viên trong ngân hàng. Chính vì vậy mà nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận kết cấu nên tổ chức rất quan trọng. ¾ Trưởng phòng Giao Dịch: Là người lãnh đạo, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của phòng giao dịch. Hướng dẫn và diễn giải việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao. Đại diện phòng giao dịch để ký kết các hợp đồng với khách hàng theo sự ủy quyền của giám đốc chi nhánh và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch. ¾ Phó phòng Giao Dịch: Có nhiệm vụ hỗ trợ Trưởng phòng trong các nghiệp vụ, hỗ trợ trưởng phòng trong việc chỉ đạo điều hành một số công tác do Trưởng phòng phân công. Được thay mặt Trưởng phòng điều hành một số công việc khi Trưởng phòng vắng mặt (theo văn bản ủy quyền của Trưởng phòng) và báo cáo lại kết quả khi Trưởng phòng có mặt tại đơn vị. Bàn bạc và tham gia ý kiến với Trưởng phòng trong việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. Phòng Tín Dụng Phó PGD Phòng Kế Toán Phòng Ngân Quỹ SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 13 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc việc thực hiện đúng qui chế đề ra. ¾ Phòng tín dụng: Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra cho vay thực hiện sản xuất, công thương nghiệp và tiêu dùng. Thu hồi vốn, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó đòi Phối hợp với các phòng chức năng phục vụ nhu cầu khách hàng Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn và một số nghiệp vụ có liên quan khác ¾ Phòng kế toán: Kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gởi Làm thủ tục phát tiền vay theo quyết định của trưởng phòng và người được ủy quyền. Hoạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thu lãi… Tiến hành sao kê hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, sao kê nợ đến hạn, quá hạn, cung cấp tín dụng theo quy định hiện hành về chế độ kế toán. Lưu hồ sơ theo quy định. Thực hiện công tác hoạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo cáo các hoạt động kinh tế, tài chính. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, lập các thủ tục và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối. Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước và nước ngoài… ¾ Phòng ngân quỹ: Thu chi tiền mặt, xuất nhập ấn chỉ có giá, thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin. Bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán, chấp hành chế độ quyết toán hàng năm. ¾ Trình độ chuyên môn: Trình độ đại học chiếm trên 96% tổng biên chế. Tất cả nhân viên của ABBank đã qua các huấn luyện các khóa chuyên môn về nghiệp vụ do ABBank tổ chức giảng dạy. Công tác tổ chức và điều hành PGD đã đi vào ổn định, đội ngũ nhân viên có đạo đức và năng lực về nghiệp vụ SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 14 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên 3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua: Sau hơn một năm hoạt động, ABBank – Long Xuyên đã đạt được những kết quả đầy hứa hẹn cho những bước phát triển mới: Bảng 3.1 Kết quả HĐKD của ABBank – Long Xuyên giai đoạn 6 tháng cuối năm 2007 – 6 tháng cuối năm 2008 ĐVT:Triệu đồng Nguồn: Báo cáo KQHĐKD của ABBank - Long Xuyên Qua kết quả hoạt động kinh doanh của ABBank – Long Xuyên giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008, ta thấy qua từng thời kỳ phân tích doanh thu đều tăng. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2008 doanh thu tăng 111,37% , lợi nhuận 6 tháng cuối 2008 tăng 92,80% so với 6 tháng đầu năm 2008. Chi phí 6 tháng đầu năm 2008 tăng cao so với độ tăng của tổng thu, từ đó làm cho lợi nhuận giảm so với 6 tháng cuối năm 2007 khoảng 1,65% tương đương 14 triệu đồng. Tổng chi tăng xuất phát từ nguyên nhân Ngân hàng đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động huy động vốn để giảm bớt nguồn vốn vay từ hội sở, đáp ứng nhu cầu cho vay nhằm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh doanh thu tăng thì thu từ các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, nhận cầm cố các giấy tờ có giá bằng nội tệ, ngoại tệ…có phần giảm làm ảnh hưởng phần nào đến tổng doanh thu của 6 tháng đầu năm 2008. Mặc dù tốc độ tăng của các khoảng mục chi phí huy động vốn tăng nhưng ở mức chậm so với một số chỉ tiêu chi phí khác nhưng do chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi của ngân hàng nên làm phát sinh chi phí cao. Bên cạnh đó, chi phí dành cho dịch vụ cũng tăng cao so với năm 2007, điều này cho thấy trong thời gian qua ngân hàng chú trọng vào các dịch vụ khách hàng: khuyến mãi, tổ chức chương trình dự thưởng “ Gửi Tiết Kiệm đón lộc đầu năm”… khi gởi tiết kiệm hay mở tài khoản tại ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Song song với việc tăng doanh thu từ hoạt động tín dụng và dịch vụ thì thì chi phí từ hai hoạt động này cũng tăng đáng kể làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. Chi phí tăng cao là do ngân hàng đã chi đầu tư ứng dụng trình độ công nghệ cho cán bộ: 9 Ứng dụng tốt và đưa vào sử dụng hiệu quả máy rút tiền ATM, chạy tốt chương trình giao dịch trực tiếp, thông tin quảng cáo… 9 Tiến hành xây dựng website của ngân hàng So sánh 6 tháng cuối 2007 so với 6 tháng đầu 2008 So sánh 6 tháng đầu 2008 so với 6 tháng cuối 2008 Thời gian Chỉ tiêu 6 tháng cuối 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Số tiền % Số tiền % Tổng Thu 2.162 4.570 8.176 2.408 111,38 3.606 78,91 Tổng Chi 1.315 3.737 6.570 2.422 184,18 2.833 75,81 Lợi Nhuận 847 833 1.606 -14 -1,65 773 92,80 SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 15 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên 9 Về việc phát triển thị phần, ABBank – Long Xuyên đã phần nào tạo được uy tín, cũng cố lòng được lòng tin của khách hàng. 9 ABBank chiếm khoảng 20% thị phần huy động vốn toàn tỉnh. 9 Tiếp cận và mở rộng thêm 60 doanh nghiệp, 500 khách hàng cá nhân so với năm 2007 Trong 6 tháng cuối năm 2008, doanh thu của ngân hàng ở xu hướng tăng rất khả quan, chi phí đồng thời cũng có xu hướng tăng nhưng chậm hơn doanh thu nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận tăng với mức 92,80% tương đương với 773 triệu đồng. Đó cũng là mục tiêu lớn của ngân hàng với sự nổ lực để đạt kết quả cao như: 9 Đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền quảng bá, thực hiện triển khai ứng dụng kịp thời các chủ trương của ngành nghệ về sản phẩm, dịch vụ của ABBank, nâng cao uy tín và thương hiệu của ABBank 9 Trong huy động vốn, ngoài phương thức – thể thức huy động của ABBank cấp trên, ABBank – Long Xuyên còn nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của đối tượng dân cư để xây dựng và thực hiện thêm chương trình huy động của riêng mình. 9 Xây dựng đội ngũ cán bộ mới, trẻ, có kiến thức đồng bộ, tiếp thu các nghiệp vụ, công nghệ mới, đưa hoạt động của ABBank - Long Xuyên phát triển mạnh và hiện đại. 3.6 Định hướng phát triển của ABBank – Long Xuyên trong năm 2009: 3.6.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch 2009: ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Kế hoạch 2009 Quý I / 2009 Quý II/ 2009 Quý III/2009 Quý IV/ 2009 Huy động - Doanh Nghiệp 30.000 19.000 23.000 29.000 30.000 - Cá nhân 20.000 15.650 18.110 20.550 20.000 Thu nhập DV - Thanh toán 116 29,2 36,5 38 42,3 - Bảo lãnh 98 19,6 24,5 25,5 28,4 - Phí 165 33 41,3 42,9 47,9 - Ngoại hối 150 30 37,5 39 43,5 - Thu tiền điện 50 10 12,5 13 14,5 Nguồn: Kế hoạch 2009 của ABBank – Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 16 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên 3.6.2 Những mục tiêu đề ra và một số biện pháp chính triển khai thực hiện trong năm 2009: Bám sát mục tiêu và định hướng kinh doanh của ABBank và phương hướng phát triển của từng Huyện thị, Phường xã trên địa bàn tỉnh An Giang, ABBank - Long Xuyên sẽ xác định các mục tiêu hoạt động phù hợp đồng thời có giải pháp chỉ đạo điều hành kinh doanh kiên quyết và hiệu quả Triển khai kế hoạch đến từng đơn vị phụ thuộc, thường xuyên giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu, đảm bảo cho thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu của chi nhánh đề ra trong năm 2009. Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, phương thức huy động vốn và linh hoạt lãi suất huy động vốn, tạo sức thu hút khách hàng. Thường xuyên hoàn thiện các giải pháp về chăm sóc khách hàng, thiết lập mối quan hệ gắn bó bền vững giữa khách hàng và ABBank. Thực hiện tốt công tác phân tích, phân loại nợ xấu, xử lý triệt để theo quy định của trụ sở chính, giảm thiểu rủi ro thông qua chất lượng thẩm định, quản lý sâu sát vốn vay và xử lý kịp thời không để phát sinh nợ xấu, tiến tới lành mạnh tài chính, củng cố năng lực, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh. Tăng cường, nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm toán để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt động. Thực hiện công tác khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích và xử lý kịp thời các sai phạm, nâng cao kỹ cương trong công tác điều hành. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 17 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – PGD LONG XUYÊN Chương 3 đã giới thiệu khái quát về NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên, trong chương 4 sẽ tiến hành phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên thông qua các số liệu thu thập và xử lý. 4.1 Tình hình lãi suất huy động và cho vay trên thị trường tiền tệ giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay được duy trì khá ổn định cho đến cuối năm 2007. Từ tháng 01/1008, do chính sách thắt chặt tiền tệ NHNN đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông. Từ đó, các Ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất để huy động vốn, đảm bảo thanh khoản. Tình hình lãi suất huy động: Lãi suất huy động VNĐ được duy trì tương đối ổn định từ cuối năm 2006 cho đến tháng 12/2007. Lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng dao động ở mức 7.80%/năm - 8.52%/năm; 6 tháng (7.80 – 9.06%/năm); 12 tháng (8.40 – 9.48%/năm). Đầu năm 2008, thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam chứng kiến một cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng dẫn đến những biến động lãi suất chóng mặt trên thị trường vốn. Các Ngân hàng đã đồng loạt tăng lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư. Lãi suất bình quân huy động vào tháng 04/2008 cho kỳ hạn 3 tháng là 10.32%/năm (tăng khoảng 2%/năm so với năm 2007); 6 tháng là 10.50%/năm (tăng khoảng 1.5%/năm so với năm 2007); 12 tháng là 10.98%/năm (tăng khoảng 1.5%/năm). Lãi suất tiếp tục tăng cho đến tháng 08/2008, lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng là 18.20%/năm; 6 tháng là 18.00%/năm; 12 tháng là 17.90%/năm. Như vậy, tính đến tháng 08/2008, lãi suất huy động VNĐ tăng gấp 2 lần so với năm 2007. Từ ngày 21/10/2008, sau quyết định giảm lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất huy động VND của các ngân hàng thương mại đang định hình một cuộc đua mới, khi các mức cao nhất liên tục bị đánh đổ. Tính đến 16/3/2009, lãi suất bình quân huy động cho kỳ hạn 3 tháng là 7,70%/năm ( giảm 1,34%/năm so với thời điểm 2008); 6 tháng là 7,78%/năm ( giảm 1,34%/năm), 12 tháng là 8,0%/năm giảm khoảng 1,37%/năm so với cùng thời điểm năm 2008. Riêng đối với lãi suất huy động USD: áp dụng theo cơ chế lãi suất thả nổi gắn với lãi suất thị trường tiền tệ quốc tế, chịu tác động ảnh hưởng nhiều bởi các đợt điều chỉnh, thay đổi lãi suất của FED. Đến tháng 05/2008, lãi suất của FED ở mức 2%/năm, tuy nhiên, lãi suất tiền gửi USD ở Việt Nam đang ở mức 7.2%/năm, cao hơn 1.95% so với mức lãi suất của trái phiếu chính phủ 1 năm của Mỹ là 5.25%/năm. Tình hình lãi suất cho vay: Từ cuối năm 2006 đến tháng 12/2007, lãi suất cho vay VNĐ ngắn hạn khoảng 12%/năm; trung dài hạn khoảng 13.5%/năm. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 18 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 19 Cho đến tháng 06/2008, lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều ở mức 21%/năm, tăng gấp 1.55 lần so với năm 2007. Đối với USD, trong năm 2006 và năm 2007, lãi suất cho vay dao động trong khoảng 6%/năm – 8.7%/năm. Đến tháng 06/2008, lãi suất cho vay dao động trong khoảng 9.5%/năm – 13%/năm, tăng gấp 1.5 lần so với năm 2007. 4.2 Chính sách điều hành tiền tệ của NHNN từ năm 2006 – cuối 2008: Trong giai đoạn từ năm 2001-2006, mục tiêu của chính phủ Việt Nam là ưu tiên tăng rưởng kinh tế nên chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ liên tục được mở rộng. Lượng cung tiền mỗi năm tăng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự trữ giữ nguyên không đổi. Từ cuối năm 2005 đến 31/12/2007, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu được duy trì ở mức 8.25%/năm – 6.5%/năm – 4.5%/năm. Cuối tháng 05/2007, NHNN ban hành Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN ngày 28/05/2007 về việc kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong đó khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ của tổ chức tín dụng, hạn chót 31/12/2007 phải đảm bảo tỷ lệ này. Trong tháng 06/2007, NHNN đã đưa vào lưu thông 130 ngàn tỷ đồng để mua 8.1 tỷ USD. Ngày 01/06/2007, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đối với cả nội tệ và ngoại tệ: từ 5% lên 10% đối với tiền gửi VND kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng, tăng từ 8% lên 10% đối với tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng. Ngày 30/01/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ 8.25%/năm tăng lên 8.75% năm; lãi suất tái cấp vốn từ 6,5%/năm tăng lên 7,5%/năm; lãi suất chiết khấu từ 4,5%/năm tăng lên 6.0%/năm. Ngày 01/02/2008, tăng dự trữ bắt buộc từ 10% lên 11% đối với VND và từ 10% lên 11% đối với ngoại tệ, đồng thời mở rộng kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện DTBB từ dưới 24 tháng thành tất cả các kỳ hạn 5 Các NHTM phải điều chỉnh lãi suất huy động vốn không vượt quá 12%/năm; Các NHTM nhà nước tích cực tham gia nghiệp vụ thị trường mở và các kênh tái cấp vốn khác của NHNN để đảm bảo khả năng thanh toán và hỗ trợ vốn cho các NHTM trên thị trường LNH với lãi suất tối đa bằng lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tại phiên giao dịch gần nhất cộng với 1%/năm. 6 Theo công văn, để hỗ trợ khả năng thanh toán cho các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các NHTM có quy mô nhỏ, NHNN Việt Nam xem xét, quyết định tái cấp vốn dưới hình thức cho vay có bảo đảm một cách kịp thời, trên cơ sở đề nghị của NHTM, điều kiện 5 Quyết định 187/QĐ-NHNN, áp dụng từ 01/02/2008 của NHNN. 6 Công điện 02/CĐ-NHNN của NHNN Việt Nam ngày 26/02/2008. Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 20 cung - cầu vốn thực tế và mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, cơ chế tái cấp vốn hiện hành. 7 Ngày 16/05/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ 8.75%/năm tăng lên 12% năm; lãi suất tái cấp vốn từ 7,5%/năm tăng lên 13%/năm; lãi suất chiết khấu từ 6%/năm tăng lên 11/năm. Đồng thời,các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh bằng VNĐ đối với khách hàng không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do NHNN Việt Nam công bố để áp dụng trong từng thời kỳ.8 Ngày 10/06/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ 12%/năm tăng lên 14% năm; lãi suất tái cấp vốn._. tháng cuối năm thì thu nhập thuần có chiều hướng tăng rất khả quan, làm cho chênh lệch nhạy cảm hẹp lại, nên rủi ro lãi suất của ngân hàng giảm dần. Trong trường hợp xảy ra rủi ro lãi suất như trên, ngân hàng đã phải chịu lỗ một số tiền bằng hiệu số chênh lệch thu nhập thuần từ lãi suất so với trường hợp 1. Bảng 4.9 Biến động của thu nhập khi lãi suất thay đổi 1%/năm ĐVT: Triệu đồng 6 tháng cuối 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 TÀI SẢN Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Khoản mục NCLS 8.708 13,56 590 16.600 22,02 1.828 13.800 19,83 1.3682 Khoản mục có LSCĐ 20.552 18,40 1.891 13.263 17,00 1.127 24.626 17,00 2.093 Tổng 29.260 2.481 29.863 2.955 38.426 3.461 NGUỒN VỐN Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Khoản mục NCLS 31.698 7,27 1.152 37.086 13,31 2.468 37.226 10,22 1.902 Khoản mục có LSCĐ 1.097 9,82 54 5.051 10,07 254 14.106 10,07 710 Tổng 32.795 1.206 42.137 2.722 51.332 2.612 Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên — Trường hợp 3: Vậy khi lãi suất tăng lên nhưng không cùng mức độ thì thu nhập của ngân hàng sẽ thay đổi như thế nào? Chúng ta tiếp tục theo dõi bảng số liệu 4.10 dưới đây khi lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ trên tài sản và nguồn vốn, dẫn đến lãi suất cho vay và lãi suất huy động chênh lệch 1%. Khi đó thu nhập từ lãi tăng nhưng chậm hơn so với chi phí từ lãi làm cho thu nhập từ lãi giảm so với trường hợp 1 và 2 SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 42 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Bảng 4.10 Biến động của thu nhập khi lãi suất của TS tăng 0,5%/năm và lãi suất của NV tăng 1,5%/năm ĐVT: Triệu đồng 6 tháng cuối 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 TÀI SẢN Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Số Tiền LSCV TB % năm Thu Nhập Khoản mục NCLS 8.708 13,06 569 16.600 21,52 1.786 13.800 19,33 1.334 Khoản mục có LSCĐ 20.552 17,90 1.839 13.263 16,50 1.094 24.626 16,50 2.032 Tổng 29.260 2.408 29.863 2.880 38.426 3.365 NGUỒN VỐN Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Số Tiền LSHĐ TB % năm Chi phí Khoản mục NCLS 31.698 7,77 1.231 37.086 13,81 2.561 37.226 10,72 1.995 Khoản mục có LSCĐ 1.097 10,32 57 5.051 10,57 267 14.106 10,57 746 Tổng 32.795 1.288 42.137 2.828 51.332 2.741 Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên Nếu như lãi suất của những tài sản nhạy cảm tăng lên 0,5%/năm và lãi suất của những nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tăng lên 1,5%/năm thì ngân hàng hiện đang có mức nhạy cảm nguồn vốn chỉ nhận được thu nhập nhỏ hơn hai trường hợp đã phân tích ở trên. Cụ thể trong 6 tháng cuối 2007 là 1.120 triệu đồng, lỗ 155 triệu so với trường hợp 2 và 173 triệu so với trường hợp 1. Trong 6 tháng đầu 2008 là 58 triệu đồng, lỗ 240 triệu đồng so với lãi suất chưa biến động. Thu nhập trong 6 tháng cuối 2008 là 625 triệu đồng giảm 224 triệu so với biến động 1%/năm. Tuy nhiên so với 6 tháng đầu 2008 thì lợi nhuận ròng đã tăng trở lại do sự hoạt động tích cực của ngân hàng nên chênh lệch nhạy cảm lãi suất thu hẹp và rủi ro lãi suất của ngân hàng giảm dần. Bảng 4.11 Tổng hợp thu nhập thuần từ tiền lãi của ABBank - Long Xuyên khi lãi suất biến động ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 6 tháng cuối 2007 6 tháng đầu 2008 6 tháng cuối 2008 Khi lãi suất chưa biến động 1.293 299 914 Khi lãi suất tăng 1% 1.275 238 849 Khi lãi suất tăng không cùng tốc độ 1.120 58 625 Nguồn: Bảng CĐKT của ABBank – Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 43 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên Như vậy, khi ngân hàng ở trong trạng thái nhạy cảm nguồn vốn thì lãi suất tăng nhưng không cùng mức độ dẫn đến chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động chênh lệch 1% thì thu nhập thuần từ tiền lãi giảm. Qua việc phân tích sự ảnh hưởng của lãi suất đến thu nhập của ngân hàng như trên chúng ta cũng thấy được rằng ABBank - Long Xuyên vừa là người cho vay, vừa là người đi vay nên khi lãi suất thay đổi, ngân hàng phải chịu rủi ro cả hai phía bên nguồn vốn và bên tài sản. Ban giám đốc ngân hàng cần phải quyết định xem nên chấp nhận hay nên đối phó với rủi ro này bằng những chiến lược phòng ngừa rủi ro hoặc bằng những công cụ cho phù hợp để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của ngân hàng. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 44 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 45 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI ABBANK – LONG XUYÊN Chương 4 đã phần nào khái quát được rủi ro lãi suất trong hoạt động của ABBank – Long Xuyên trong giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008. Chương 5 sẽ trình bày sơ lược về tình hình biến động lãi suất trong 2008 và xu hướng lãi suất trong năm 2009 để từ đó đề ra một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank – Long Xuyên trong thời gian sắp tới. 5.1. Sơ lược về thực trạng biến động lãi suất 2008 và xu hướng lãi suất năm 2009: Lãi suất là một biến số kinh tế nhạy cảm và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hiện nay, trong các tổ chức tín dụng đang tồn tại nhiều loại lãi suất ưu đãi khác nhau gây khó khăn trong quản lý và theo dõi lãi suất. Trước bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm và có những bất trắc khó lường, giá cả và lạm phát toàn cầu gia tăng, cộng với những bất ổn của thị trường tài chính, tình trạng nhập siêu và thâm hụt thương mại còn ở mức cao… dẫn đến sự lo ngại về một đợt tăng giá mới, đặc biệt là sau khi Chính phủ cho phép điều chỉnh giá xăng dầu để giảm bù lỗ từ ngân sách nhà nước .Vì những lý do trên, để kềm chế lạm phát, chính phủ đã áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ vào những tháng đầu năm 2008 nhưng chính điều này đã gắn liền với sự căng thẳng về thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh là yếu tố gắn liền với kinh doanh, học thuyết tư bản xem cạnh tranh là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của bất cứ lĩnh vực nào, cạnh tranh càng tạo nên tính tự chủ cao, linh hoạt trong hoạt động. Ngân hàng không khác gì một doanh nghiệp hoạt động với phần lớn là huy động tiền gửi để cho vay thì yếu tố cạnh tranh càng quan trọng để các nhà quản lý có chiến lược phù hợp, đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Điều này thể hiện rất rõ khi cuộc đua lãi suất chính thức khởi tranh, các ngân hàng đã chạy đua nhau để có được nguồn vốn phục vụ cho doanh nghiệp và cá nhân nhằm gia tăng thị phần của mình. Trong thời điểm cuối tháng 2/2008, trên thị trường liên ngân hàng có một vài giao dịch chấp nhận mức lãi suất lên tới 40%/năm, gây sốc cho thị trường. Nguyên nhân của cú sốc này là do một số ngân hàng thương mại thiếu thanh khoản, do không điều chỉnh kịp thời kế hoạch kinh doanh trước dấu hiệu thắt chặt chính sách tiền tệ của NHNN từ giữa năm 2007 nên vẫn tiếp tục mở rộng tín dụng, vượt khả năng huy động vốn của mình, chi phí huy động vốn cao, làm giảm khả năng sinh lời, và khả năng rủi ro tăng trong hoạt động. Lãi Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên suất tăng cao, làm chi phí đầu vào của nhiều DN tăng, buộc DN phải điều chỉnh giá bán sản phẩm, tác động đến những người có thu nhập thấp, nhưng lại không hạn chế được tiêu dùng đối với số ít người có thu nhập cao (thể hiện chi tiêu cho hàng hoá đắt tiền như: ôtô, căn hộ cao cấp, biệt thự, dịch vụ du lịch, thăm khám chữa bệnh và làm đẹp…), trong khi DN Việt Nam chủ yếu là nhỏ và vừa, vốn hạn chế, nhiều DN hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Vì vậy lãi suất tăng cao, điều kiện vay ngặt nghèo, đã làm cho hầu hết các DN nhỏ và vừa khó tiếp cận được vốn tín dụng, sản xuất cầm chừng, trong khi những DN này đóng góp tới 42% GDP và là nguồn chính tạo công ăn việc làm cho xã hội. Đối với thị trường tài chính: lãi suất tăng cao là một trong những nguyên nhân làm cho giá chứng khoán bị ảnh hưởng, huy động vốn của các DN trên thị trường tài chính càng khó khăn, gây áp lực lớn về vốn trung và dài hạn đối với các NHTM. Còn đối với nền kinh tế: lãi suất huy động và cho vay ở mức cao đã làm giảm đầu tư tư nhân, tăng chi phí vay mượn, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến chiều hướng không thuận lợi, kinh tế vĩ mô bất ổn, đời sống của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Trước tình trạng lãi suất liên ngân hàng tăng cao như vậy, NHNN đã điều tiết tiền tệ thông qua nghiệp vụ thị trường mở, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM, nhất là những ngân hàng cho vay vượt quá nhiều nguồn vốn huy động trên thị trường và có chính sách hỗ trợ trực tiếp nguồn vốn thanh khoản cho các NHTM này. Nhờ tác động của các giải pháp chính sách từ phía NHNN mà từ giữa tháng 5/2008 đến nay, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tương đối ổn định và có những phản ứng theo chiều hướng tích cực. Những dấu hiệu khả quan trên cho thấy, các giải pháp mà NHNN thực hiện trong thời gian qua nhằm bình ổn lãi suất, tỷ giá và kiềm chế lạm phát đã tỏ ra đúng hướng, tất cả các giải pháp đó đã có tác động tích cực đến diễn biến thị trường. Nếu không có những diễn biến bất lợi khác của tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, thì trong thời gian tới lãi suất sẽ có chiều hướng ổn định như hiện nay và có khả năng giảm dần trong năm 2009; chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và phi chính thức sẽ thu hẹp hơn nữa, thị trường tiền tệ thông suốt, tạo được sự ổn định bền vững. Ai cũng biết rằng ngân hàng có yên thì nền kinh tế mới ổn. Vì vậy, tìm ra giải pháp để giải quyết tình hình lãi suất ngân hàng hiện nay là rất cần thiết. Không nên để xảy ra tình trạng tự phát tái đua tăng lãi suất, nhưng cũng không thể để tình trạng mất cân đối nguồn và sử dụng vốn của một số ngân hàng kéo dài ảnh hưởng đến tính an toàn hệ thống. Do tính phức tạp và phụ thuộc vào sự tác động của nhiều nhân tố nên dự đoán xu hướng lãi suất trong năm 2009 chỉ mang tính tương đối. Chúng ta phải hết sức thận trọng khi khái quát hóa mối quan hệ giữa lãi suất thị trường và thu nhập của ngân hàng cũng như trong việc dự báo biến động của lãi suất. Một ngân hàng được quản lý tốt và kiểm soát chặt chẽ rủi ro lãi suất có thể đạt được lợi nhuận bất kể lãi suất tăng hay giảm, ở mức thấp hay mức cao. 5.2. Một số giải pháp về quản lý rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên 5.2.1. Nhận xét về những mặt làm được và những mặt tồn tại: Trong hoạt động của ngân hàng, vấn đề quản trị rủi ro lãi suất là rất phức tạp trước tình hình biến động của lãi suất, nhưng ABBank - Long Xuyên đã bước đầu thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Mặc dù có những khó khăn song SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 46 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên ABBank - Long Xuyên đã làm được những mặt tích cực trong công tác quản lý rủi ro lãi suất. Trước sự diễn biến phức tạp của lãi suất trong một năm trở lại đây, đặc biệt là cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2008 làm cho các ngân hàng bối rối. Nhưng dưới sự quản trị linh hoạt, hiệu quả trong việc điều hành lãi suất đã làm cho hoạt động huy động vốn và cho vay các loại tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định, góp phần quan trọng trong giữ vững cơ cấu của tài sản và nguồn vốn nói trên. Trước sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng trên cùng địa bàn, dưới sự nổ lực của ban lãnh đạo và cán bộ ngân hàng trong việc thông tin, quảng cáo, đưa ra hình thức huy động và cho vay hấp dẫn đã làm cho ABBank - Long Xuyên ngày chiếm được lòng tin và sự tín nhiệm của khách hàng. Chính những mặt tích cực đó đã làm cho cơ cấu tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất ổn định , chênh lệch nhạy cảm càng hẹp, rủi ro lãi suất càng giảm tạo nên tính ổn định trong hoạt động đạt mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ giúp ABBank - Long Xuyên hạn chế được phần nào rủi ro lãi suất. Hiện tại, công tác quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế cơ bản như sau: — Một là: chưa có sự quan tâm toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất của bộ máy lãnh đạo ngân hàng. Sự thiếu quan tâm thể hiện ở chỗ ABBank - Long Xuyên chưa xây dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, chưa có những quy định cụ thể, những nội dung cần thực hiện trong quá trình quản lý rủi ro… Trong thời gian qua, lãi suất trên thị trường không ngừng biến động, nhưng do ABBabk Long Xuyên chỉ là PGD mới được thành lập trong thời gian không lâu, mức huy động và cho vay cũng chỉ tương đối nên thiệt hại do rủi ro lãi suất của ngân hàng là chưa đáng kể. Tuy nhiên, kinh nghiệm của một số quốc gia cho thấy, những cú sốc lớn về lãi suất có thể gây những hậu quả hết sức nghiên trọng đối với ngân hàng và nền kinh tế nói chung. Nếu không nhận thức đầy đủ về loại rủi ro này ABBank - Long Xuyên có thể sẽ không có sự chuẩn bị cần thiết, tạo cho mình khả năng chống đỡ trước những biến động lớn của thị trường, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế như hiện nay. — Hai là: Trong nhận thức về rủi ro lãi suất của ABBank - Long Xuyên mới chỉ dừng lại ở nhận định là ngân hàng là ngân hàng có rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường thay đổi, nhưng chưa đo lường, đánh giá được cụ thể mức rủi ro là bao nhiêu, lãi suất biến động theo chiều hướng nào sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng…Hiện nay, các NHTM của nhiều quốc gia trên thế giới đã sử dụng nhiều phương pháp, mô hình để lượng hóa rủi ro lãi suất phù hợp với trình độ của từng ngân hàng và quy định của cơ quan quản lý ở từng nước. Mặc dù mỗi mô hình đo lường rủi ro lãi suất có những hạn chế nhất định nhưng việc sử dụng mô hình này có thể giúp ABBank - Long Xuyên xác định một cách cụ thể những thiệt hại cả trong quá khứ, hiện tại và dự tính được thiệt hại trong tương lai mỗi khi lãi suất thị trường biến động. Những tính toán này sẽ là cơ sở cần thiết để ABBank - Long Xuyên áp dụng những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, do chưa thực hiện được việc lượng hóa rủi SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 47 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên ro lãi suất vì chưa có đủ điều kiện cần thiết nên các biện pháp mà ABBank - Long Xuyên đã sử dụng để kiểm soát loại rủi ro này chỉ dựa trên cảm tính và chưa hiệu quả. — Ba là: ABBank - Long Xuyên chưa thực hiện một cách toàn diện những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về các biện pháp nội bảng, chủ yếu ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc áp dụng chính sách thả nổi trong cho vay trung và dài hạn mà chưa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn. Về biện pháp ngoại bảng, cho đến nay hầu hết các ngân hàng chưa ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Hiện tại, ngân hàng nhà nước đã ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó quy định những điều kiện cụ thể đối với các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch hoán đổi. Tuy nhiên, ABBank - Long Xuyên vẫn chưa chuẩn bị đầy đủ những điều kiện này. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng phải “ xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì hiện nay chưa được xúc tiến tại ngân hàng. 5.2.2. Một số biện pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại ABBank Long Xuyên: Sau khi nhận biết và lượng hóa các rủi ro lãi suất bằng kinh nghiệm, công thức, mô hình khác nhau để thấy được những mặt làm được và những mặt tồn tại nói trên, thì việc quan tâm làm như thế nào để có thể hạn chế những mặt tồn tại đó là rất quan trọng vì nó có thể giúp đạt được những lợi nhuận đề ra. Bản thân ABBank - Long Xuyên phải có những biện pháp và sử dụng những công cụ khác nhau để điều tiết giảm thiểu rủi ro về lãi suất trong hoạt động ngân hàng. Việc sử dụng các biện pháp, công cụ điều tiết như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược quản lý rủi ro của ngân hàng cũng như khả năng phân tích, dự báo xu hướng thay đổi của lãi suất trên thị trường. Ngân hàng vẫn có thể chấp nhận rủi ro, không sử dụng hay chỉ sử dụng các biện pháp điều tiết rủi ro lãi suất ở một quy mô nhất định nếu như họ tin rằng xu thế của lãi suất trên thị trường sẽ theo chiều hướng có lợi cho ngân hàng và nếu rủi ro đó xảy ra thì đó là điều đã được lường trước và nằm hoàn toàn trong sự kiểm soát của ngân hàng, ngân hàng chấp nhận được loại rủi ro này. Ta thấy qua giai đoạn 6 tháng cuối 2007 – 6 tháng cuối 2008 thì ABBank - Long Xuyên luôn ở trạng thái nhạy cảm với nguồn vốn tức tài sản nhạy cảm lãi suất luôn nhỏ hơn nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, điều này đã ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, để đạt được mục tiêu lợi nhuận mong muốn thì ABBank - Long Xuyên cần có sự điều chỉnh lại cơ cấu của tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất để giảm thiểu rủi ro lãi suất trong thời gian tới. Do chưa được phép sử dụng các công cụ hiện đại về kiểm soát lãi suất, nên các ngân hàng chủ yếu chỉ thực hiện biện pháp tái cấu trúc lại tài sản và nguồn vốn của ngân hàng để hạn chế rủi ro lãi suất. Chỉ với cách này, ngân hàng mới hạn chế được rủi ro lãi suất, nhưng lại dẫn đến hạn chế mục tiêu của ngân hàng trong việc thay đổi cơ cấu tài sản - nguồn vốn và tốn kém nhiều chi phí. Các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng thực tế hiện nay bao gồm: Điều chỉnh cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn: trong những thời kỳ ngân hàng nhận thấy xu hướng lãi suất giảm, nhà quản trị ngân hàng đã thay đổi cơ cấu SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 48 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên giữa tài sản và nguồn vốn theo xu hướng: giảm thời gian tồn tại của nguồn vốn, tức là giảm thời gian huy động vốn có thời hạn lâu dài và tổng thời gian tồn tại của tài sản, tức là kéo dài thời gian cho vay. Mặt khác, khi nhận thấy xu hướng lãi suất tăng, các nhà quản trị đã thay đổi cơ cấu của tài sản và nguồn vốn theo hướng: kéo dài thời gian tồn tại của nguồn vốn, tức là tăng thời hạn huy động vốn có thời hạn và giảm thời gian tồn tại của tài sản, tức là giảm cho vay. Còn đối với ABBank - Long Xuyên đang trong tình trạng nhạy cảm với nguồn vốn, với tình hình lãi suất biến động theo xu hướng giảm từ nay đến cuối năm 2009 nay thì có một trong hai cách là ™ Giảm thời gian tồn tại của nguồn vốn (tức là giảm thời gian huy động vốn có thời hạn) Hoán đổi các khoản mục nguồn vốn: ABBank - Long Xuyên cũng có thể làm cho độ co giãn lãi suất của nguồn vốn tăng lên để cân bằng hoặc tiến tới cân bằng với bên tài sản thông qua việc chuyển đổi một số khoản mục của nguồn vốn. Chẳng hạn, ABBank - Long Xuyên có thể trả các khoản vay từ hội sở với lãi suất cố định để vay lại những khoản vay với lãi suất biến đổi. Như vậy, ngân hàng sẽ đạt được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất của mình. Độ co giãn của lãi suất chuyển đổi cũng như khối lượng của khoản mục nguồn vốn này sẽ quyết định độ co giãn lãi suất chung của toàn bộ nguồn vốn tăng lên được bao nhiêu, có đạt được mục tiêu cần bằng hay giảm chênh lệch với bên tài sản hay không ™ Tăng thời gian tồn tại của tài sản (tức là tăng thời gian cho vay) Hoán đổi các khoản mục đầu tư: Với việc hoán đổi một số khoản mục trong danh mục đầu tư, ngân hàng có thể làm giảm độ co giãn của lãi suất tài sản. Chẳng hạn ngân hàng có thể tăng đầu tư vào trái phiếu chính phủ với mức lãi suất cố định. Theo đó, ABBank - Long Xuyên có thể thỏa thuận với khách hàng về một mức lãi suất cho vay cố định ở mức trung và dài hạn. Điều này giúp cho độ co giãn lãi suất của toàn bộ tài sản giảm xuống, bớt chênh lệch với độ co giãn của toàn bộ nguồn vốn. Độ co giãn này sẽ quyết định độ co giãn của toàn bộ tài sản giảm được bao nhiêu, có đạt được mục tiêu giảm rủi ro lãi suất hay không. Ngân hàng thực hiện cân đối phù hợp về mặt thời gian giữa tài sản và nguồn vốn: một số ngân hàng đã chủ động tìm kiếm các dự án có sự trùng hợp giữa thời gian của tài sản và nguồn vốn. Cụ thể, một số ngân hàng đã đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền như nhận tiền gửi không kỳ hạn, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng…và các kỳ hạn cho vay tương ứng. Sự tương ứng giữa các kỳ hạn huy động vốn và cho vay một mặt đáp ứng nhu cầu khách hàng, mặt khác giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro lãi suất. Áp dụng nghiệp vụ bảo đảm rủi ro lãi suất: với sự ra đời của các công cụ kỳ hạn về lãi suất, hoán đổi tiền gửi sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể giảm được rủi ro lãi suất nhưng ít tốn kém và không nhất thiết phải điều chỉnh lại cơ cấu giữa tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó thị trường tài chính Việt Nam kém phát triển cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 49 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên lãi suất vì vậy, việc hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng chủ yếu là tái cấu trúc tài sản và nguồn vốn cho phù hợp với mức tăng hoặc giảm lãi suất thị trường Với thực trạng hoạt động của ngân hàng hiện nay, thiết nghĩ việc nhận biết và ứng dụng các phương pháp quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hết sức cần thiết. ABBank - Long Xuyên cần nghiên cứu kỹ các phương pháp để lựa chọn, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 50 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Chương 5 đã đề ra một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng hạn chế rủi ro lãi suất khi có sự biến đổi của lãi suất thị trường. Chương 6 sẽ rút ra kết luận và đề ra một số kiến nghị nhằm giúp ABBank - Long Xuyên hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới. 6.1. Kết Luận: Trong suốt thời gian thành lập đến nay, ABBank – Long Xuyên đã đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, gián tiếp tạo công ăn, việc làm cho người lao động. Ngoài mục tiêu kinh doanh mang lợi nhuận, ABBank - Long Xuyên còn giúp khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và cơ hội vươn lên làm giàu, có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội từ thành thị đến nông thôn. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung thì vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mọi ngân hàng là hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, muốn đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nổ lực hơn nữa, khắc phục những khó khăn và hạn chế của mình để vươn lên phát triển. Đây cũng chính là sự nổ lực của ABBank - Long Xuyên trong thời gian qua. Bằng chính nghị lực của mình, ABBank - Long Xuyên đã vượt qua biết bao khó khăn về biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trên cùng địa bàn, ABBank - Long Xuyên đã trở thành một trong những ngân hàng quan trọng hiện nay. Phấn đấu theo phương châm đã đề ra và định hướng hoạt động cho tương lai “ Phát triển dựa trên nền tảng bền vững, hướng đến là một trong những NH TMCP hàng đầu trên địa bàn với cung cách phục vụ chuyên nghiệp, vì nụ cười khách hàng”, trong thời gian qua, ABBank - Long Xuyên đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn, phục vụ ngày càng tốt hơn cho công cuộc đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Để đạt được những thành tựu đó, ABBank - Long Xuyên đã luôn phải quan tâm đến công tác quản trị rủi ro của mình, bởi vì hoạt động của ngành ngân hàng luôn có sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Một trong những rủi ro tiềm ẩn mà ngân hàng phải thường xuyên đối mặt là rủi ro lãi suất. Do đó việc quản trị rủi ro lãi suất là việc làm cần thiết đối với mỗi ngân hàng trong giai đoạn hiện nay và đối với ABBank - Long Xuyên nói riêng. Qua quá trình phân tích, đề tài đã phần nào khái quát được về thực trạng rủi ro lãi suất của ngân hàng cũng như những vấn đề đã và chưa được giải quyết. Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có thể có những chiến lược phản ứng với sự biến động của lãi suất thị trường nhằm hạn chế tối đa rủi ro lãi suất, đồng thời tối đa hóa mục tiêu lợi nhuận của mình. SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 51 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên 6.2. Kiến nghị: 6.2.1. Đối với NH TMCP An Bình – PGD Long Xuyên: — Một là: trong bối cảnh lãi suất thị trường có xu hướng biến động nhiều như hiện nay, cần có sự quan tâm của bộ máy lãnh đạo và cán bộ ngân hàng trong nhận thức toàn diện về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: xây dựng một chính sách quản lý rủi ro lãi suất, có những nội dung thực hiện trong quá trình quản lý rủi ro…đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế, tài chính quốc tế hiện nay vì trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì ABBank - Long Xuyên cần phải tính toán được rủi ro lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị tài sản của ngân hàng. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải thực sự am hiểu về quản lý tài sản – nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời phải có những kiến thức nhất định về tài chính để nắm vững những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng mô hình. Đối với ABBank - Long Xuyên, đây là vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ, nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức này. Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ, nhân viên ngân hàng về các dịch vụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chưa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến thức về tài chính, pháp lý, về thị trường giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao dịch các công cụ tài chính phái sinh, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây trở ngại trong việc triển khai các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng. — Hai là: Tổ chức bộ phận chuyên trách thực hiện việc đo lường, đánh giá rủi ro là một công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Công việc này có một vị trí quan trọng trong quá trình quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng nên thường do một bộ phận chuyên trách thực hiện. Cần sự quan tâm đến việc đo lường, đánh giá rủi ro lãi suất, cần phân công cụ thể cho bộ phận nào trong ngân hàng nghiên cứu thực hiện. — Ba là: Hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của ngân hàng cần được trang bị để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh ngân hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. Cần chuẩn bị kỹ những điều kiện cụ thể để ứng dụng các nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Chẳng hạn, một trong những điều kiện quy định trong quy chế là các tổ chức tín dụng là phải: “xây dựng quy trình thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất, trong đó gồm cả biện pháp phòng ngừa rủi ro” thì cần được xúc tiến tại ngân hàng trong tương lai Tóm lại để tăng cường quản lý rủi ro lãi suất nhằm giảm thiểu tổn thất đối với ABBank - Long Xuyên từ loại rủi ro này, đòi hỏi trong thời gian tới ABBank - Long Xuyên cần quan tâm, tìm hiểu những nguyên nhân gây hạn chế, trên cơ sở đó nghiên cứu, áp dụng các giải pháp cần thiết, nhanh chóng khắc phục những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý rủi ro lãi suất. 6.2.2. Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần tăng cường quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro của các NHTM thông qua việc phổ biến kinh nghiệm về quản lý SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 52 Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NHTMCP An Bình - PGD Long Xuyên SVTH: Võ Thùy Mỹ Anh Thư 53 rủi ro của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro và có biện pháp pháp chế nghiêm túc các NHTM không tuân thủ quy định này. Hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ… Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước ở lĩnh vực là đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, ngân hành nhà nước Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu, cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các ngành, đề ra dự báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp phải của các ngành kinh tế từ đó các NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả để hạn chế rủi ro. TÀI LIỆU THAM KHẢO  ¾—½  Ths. Thái Văn Đại. 2003. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Tủ sách trường đại học Cần Thơ. PGS. Ts. Trần Huy Hoàng. 2003. Quản tri ngân hàng TM. NXB Thống Kê Nguyễn Ninh Kiều. 1998. Tiền Tệ - Ngân Hàng. NXB Thống Kê. TS Lê Thị Mận. 2005. Tiền Tệ Ngân Hàng và Thanh Toán Quốc Tế. NXB Tổng Hợp TP HCM. Peter,S.Rose. 2001 . Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính Nguyễn Anh Thư. Mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro lãi suất. Thị trường tài chính tiền tệ. Số 8. Ts. Nguyễn Văn Tiến. 2005. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống kê. Ts. Lê Văn Tư. 2005. “Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài Chính. Đặng Lê Quốc Hoàng. 29/10/2008. Tình hình ngân hàng năm 2008 và dự báo 2009 [online]. Doanh nhân 360o. Đọc từ: doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Thi-truong-360/Tai-chinh-360/ ngan_hang_nam_2008_va_du_bao_2009/ (đọc ngày 30/4/2009) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1116.pdf
Tài liệu liên quan