Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Internet Viettel

LỜI MỞ ĐẦU Cạnh tranh là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế hội nhập thì sự bảo hộ sẽ dần phải thay thế bởi sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp không chỉ trong mà cả ngoài nước. Các doanh nghiệp tồn tại trong môi trường kinh doanh hội nhập thì tất yếu sẽ bị chi phối bởi quy luật cạnh tranh của nền kinh tế. Đảng ta trong quá trình lãnh đạo đất nước từ khi mở cửa đã chủ trương đưa đất nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng vào môi trường quốc tế trong đó

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8384 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Internet Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giao lưu hội nhập kinh tế là một trong lĩnh vực hàng đầu cần hội nhập cụ thể nước ta đã ra nhập:... tiến tới là ra nhập WTO khi đó các doanh nghiệp của chúng ta sẽ phải ngụp lặn trong một môi trường rộng lớn đầy thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội mà chỉ bằng chính đôi chân của chính mình. Trong tình hình đó các doanh nghiệp cần phải nắm được những cơ hội và thách thức của môi trường kinh doanh trước khi đề ra chiến lược kinh doanh thâm nhập hoặc phát triển thị trường của doanh nghiệp. “Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định đề ra một chiến lược kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp” . Để hiểu tầm quan trọng của mô hình SWOT trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập tại công ty Internet Viettel với sự hướng dẫn của cô giáo và các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty Internet Viettel. Em đã chọn đề tài “ Phân tích SWOT trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty Internet Viettel ”. Mục tiêu nghiên cứu Áp dụng lý luận của mô hình phân SWOT vào phân tích SWOT tại công ty Internet Viettel. Mạnh dạn đề xuất một số ý kiến chủ quan của mình vào việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cho tốt hơn và mong được sự góp ý của quý thầy cô và các anh chị trong công ty Internet Viettel về bài viết để Em có thể hoàn thiện hơn sự hiểu biết của mình Phạm vi nghiên cứu. Công ty Internet Viettel Thời gian từ 2002 tới nay Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp phân tích mô hình Phương pháp chuyên gia Nội dung chuyên đề gồm: Chương I: Những lý luận chung về mô hình SWOT . Chương II: Phân tích SWOT tại công ty Internet Viettel Chương II: Một số kiến nghị trong việc lập chiến lược kinh doanh dịch vụ Internet của công ty Internet Viettel. Để có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này là nhờ có sự giúp đỡ của các thầy cô và các anh chị tại công ty Internet Viettel. Qua bài viết này Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Hồng Thuỷ và các anh chị tại công ty Internet Viettel. Chương I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH SWOT. I. PHÂN TÍCH SWOT. 1. Mô hình phân tích SWOT là gì ?. Phân tích SWOT là một công cụ để xem xét, kiểm tra một tổ chức và môi trường của nó. Đây được coi là một giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình lập kế hoạch chiến lược của một tổ chức. “ Nó cũng là một công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là khung lý thuyết mà dựa vào đó chúng ta có thể xét duyệt lại chiến lược, xác định vị thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất kỳ một ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế việc vận dụng phân tích SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm… đang được ngày càng nhiều doanh nghiệp lựa chọn ” . SWOT là tập hợp những từ viết tắt của những chữ cái tiếng Anh biểu thị những điểm mạnh (Strenghts), điểm yếu (Weaknesses), những cơ hội (Opportunities), những thách thức (Threats). Những điểm mạnh và những điểm yếu thuộc về môi trường bên trong của doanh nghiệp, những cơ hội và những thách thức là những yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài của doanh nghiệp. ( Mô hình SWOT có thể được biểu thị đơn giản như hình vẽ ) (Những điểm mạnh của DN) (Những điểm yếu của DN) (Những cơ hội từ môi trường). (Những thách thức từ môi trường ). Mô hình SWOT Những điểm mạnh của doanh nghiệp về tổ chức doanh nghiệp có thể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh ( năng lực chủ chốt của doanh nghiệp ) Một mặt mạnh của doanh nghiệp có thể là: Doanh nghiệp có nhiều nhà quản trị tài năng Doanh nghiệp có được công nghệ vượt trội Doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng Tiềm lực tài chính của Doanh nghiệp dồi dào Có hình ảnh tốt trong mắt công chúng Có vị trí của các kênh phân phối thuân lợi hơn đối thủ cạnh tranh Có nhiều chuyên gia marketing có kinh nghiệm . Vv… Điểm yếu của doanh nghiệp thể hiện những thiếu xót hoặc nhược điểm về kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố làm hạn chế năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp. Một điểm yếu của doanh nghiệp có thể là. Mạng lưới phân phối kém hiệu quả Thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm Thiếu các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực marketing Sản phẩm của doanh nghiệp thiếu tính cạnh tranh so với các đối thủ Sự thiếu nổi trội trong thương hiệu của Doanh nghiệp Quan hệ lao động không tốt Vv … Những cơ hội và thách thức là những thuận lợi và khó khăn khách quan mà môi trường bên ngoài doanh nghiệp mang lại. Một cơ hội có thể là: Vị trí địa lý thuận lợi Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao Thuận lợi có được từ môi trường khoa học – công nghệ (Internet, email, thương mại điện tử…) Thuận lợi từ phía chính sách của chính phủ Vv … Một thách thức từ phía môi trường có thể: Môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh hay các sản phẩm thay thế Thuế Các chính sách của chính phủ Khủng hoảng kinh tế. Vv… 2. Quá trình phân tích SWOT. Đoạn này được tóm tắt từ: Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 1999, tr.49-69 Phân tích SWOT là việc xét môi trường của doanh nghiệp. Cả môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Doanh nghiệp, phân tích môi trường bên ngoài để có thể tìm ra những cơ hội để Doanh nghiệp có thể khai thác. Cũng từ việc tìm hiểu môi trường mà Doanh nghiệp biết được và đánh giá được các nguy cơ tiềm ẩn để có phương án đối phó. Phân tích môi trường bên trong của Doanh nghiệp để có thể xác định những điểm mạnh, và những hạn chế của Doanh nghiệp. Ta nhận thấy rằng công việc phân tích này là hoàn toàn mang tính chủ quan do vậy nếu không được tiên hành một cách khoa học và có sự nghiên cứu rõ ràng thì rất dễ dẫn đến các kết quả sai lệch. “Kết quả của phân tích SWOT phải đảm bảo tính cụ thể, chính xác, thực tế và mang tính khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược, chiến thuật và cơ chế kiểm tra chiến lược cụ thể” Mai Thùy Trang, “Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược kinh doanh”, Nhà quản lý, số 19-20, tháng 01/02 – 2005,tr.97 . Tuy vậy việc sử dụng các kết quả này phải hết sức cẩn thận, do tính chất chủ quan của chúng. ( Mô hình các yếu tố cần phân tích ) 2.1 Môi trường kinh doanh quốc tế 2.2 Môi trường kinh tế quốc dân (mở ) . (1) (2) Môi trường cạnh tranh ngành. Doanh nghiệp (6) (7) (8) (10) (9) (3) (4) (5) 2.3 2.4 2.1 Môi trường kinh doanh quốc tế Trong môi trường toàn cầu hoá hiện nay thì rất nhiều những biến động trên trường quốc tế có ảnh hưởng tới hành vi kinh doanh của một doanh nghiệp dù cho doanh nghiệp đó có kinh doanh trên thị trường quốc tế hay không. Do đó, các doanh nghiệp cần phải phân tích môi trường quốc tế. Các yếu tố của môi trường quốc tế cần phân tích là: Các quy định pháp quy, luật pháp của các quốc gia, các thông lệ quốc tế. Mỗi quốc gia có chủ quyền đều có lập trường kinh tế và luật lệ kinh doanh riêng của mình. Do đó, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ bị ảnh hưởng và ràng buộc, điều đó cũng có ảnh hưởng gián tiếp khí các doanh nghiệp của các nước này tham gia kinh doanh với các đối tác khác trên thế giới. “Mặt khác, với xu hướng hội nhập và liên kết kinh tế, sự ra đời của các hiệp định, các cam kết, các khối kinh tế … làm cho không gian kinh tế sẽ bị chia sẻ không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn cả trên phạm vi quốc tế” Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 1999, tr.51 , điều đó cũng có nghĩa các doanh nghiệp sẽ khó khăn hơn trong công việc kinh doanh của mình vì lẽ cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn. Yếu tố kinh tế quốc tế Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu mở ra xu thế hợp tác phát triển sâu rộng trên thị trường quốc tế, các yếu tố kinh tế thế giới như : khủng hoảng kinh tế, nhịp độ tăng trưởng kinh tế thế giới, các quan điểm kinh tế - chính trị giữa các quốc gia…các yếu tố kinh tế thế giới có ảnh hưởng sâu rộng và có thể để lại những kết quả khôn lường cho nền kinh tế các quốc gia , khu vực có liên quan. Ví dụ như khủng hoảng kinh tế có thể làm tụt lùi sự phát triển của một quốc gia, một khu vực, nó làm giảm thậm chí triệt tiêu nhu cầu đầu tư, theo đó khả năng thu hút vốn là kém. Ngược lại khi nền kinh tế có tốc độ phát triển kinh tế cao, nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư lớn, khả năng thu hút vốn đầu tư đặc biệt ở những nền kinh tế đang phát triển là tương đối cao, thúc đẩy sự phát triển của môi trường công nghệ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường chính trị thế giới. Môi trường chính trị thế giới có thể hiểu như những rủi ro chính trị, chiến tranh hay sự sụt đổ của một thể chế chính trị. Các vấn đề về chính trị, ngoại giao có ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa các quốc gia theo đó sẽ chi phối đến hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp. Một sự thay đổi trong đường lối, quan điểm chính trị của một quốc gia có thể mở ra một thị trường mới hoặc cũng có thể làm mất đi một thị trường “ béo bở ” dẫn chứng như sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN Đông Âu và Liên Xô cuối thế kỷ trước đã làm mất đi thị trường các hàng công nghiệp nhẹ của Việt Nam lúc bấy giờ. Sự xung đột chính trị giữa các quốc gia cũng có thể tạo ra những bất lợi hoặc cơ hội cho một số doanh nghiệp. Môi trường khoa học – công nghệ. Môi trường khoa học công nghệ hiện nay phát triển một cách nhanh chóng có thể nói nó phát triển từng ngày từng giờ. Do đó, cần phải theo sát môi trường này. Khoa học công nghệ có thể làm xuất hiện những sản phẩm mới hoặc các sản phẩm thay thế cho những gì mà một doanh nghiệp đang cung cấp, hoặc những thành tựu khoa học công nghệ có thể đóng vai trò là chất xúc tác cho sự phát triển của doanh nghiệp. Theo sát sự phát triển của khoa học công nghệ để có thể nắm bắt học hỏi và chuyển giao công nghệ hoặc có những giải pháp thị trường hợp lý. Môi trường văn hoá - xã hội Văn hoá – xã hội của mỗi quốc gia là tổng thể những nét truyền thổng, lịch sử lâu đời còn lại của quốc gia đó nó chi phối cả hành vi tiêu dùng và hành vi kinh doanh tại quốc gia đó. Do vậy, cần phải nắm vững nét văn hoá – xã hội của đối tác trong hoạt động kinh doanh. 2.2 Môi trường kinh tế quốc dân trong nước Các nhân tố kinh tế. “Các nhân tố kinh tế trong môi trường nền kinh tế quốc dân tương đối rộng, nó ảnh hưởng đến nhiều mặt, đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế. Do đó, các doanh nghiệp cần chọn lọc các ảnh hưởng ( cả ở dạng cơ hội và ở cả dạng đe doạ )”( Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 1999, tr.53 ). Các nhân tố kinh tế cần được nghiên cứu, phân tích và dự báo gồm: trạng thái phát triển của nền kinh tế ( giai đoạn của chu kỳ kinh tế ), tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các chính achs kinh tế của nhà nước… Các nhân tố chính trị và pháp luật. Các nhân tố chính trị và pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi trường kinh doanh. Quan điểm, đường lối chính trị, hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thể tạo ra các cơ hội hoặc tạo ra các rào cản đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, ví dụ chính sách mở cửa hội nhập của Nhà nước tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp có được sự hợp tác làm ăn với các đối tác nước ngoài. Nhưng cũng đặt các doanh nghiệp vào môi trường kinh doanh đầy biến động, nhiều rủi ro với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Khi môi trường chính trị ổn định, luật pháp, các chính sách của Nhà nước đồng bộ và hoàn thiện sẽ là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại nếu môi trường chính trị không ổn định hay các chính sách của Nhà nước không hoàn thiện luôn thay đổi thì sẽ không thu hút được các nhà doanh nghiệp bỏ tiền đầu tư hay gây khó khăn cho các doanh nghiệp đang tồn tại. Các nhân tố khoa học công nghệ. “Tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ có ảnh hưởng một cách trực tiếp và quyết định đến 2 yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán của các sản phẩm đó. Do đó, nó tác động đến thị trường, đến các nhà cung cấp, đến khách hàng, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường” Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Giáo dục, 1999, tr.54 . Các ảnh hưởng của khoa học – công nghệ cho thấy các cơ hội và các mối đe doạ cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược. Đối với các nhà quản trị chiến lược trong những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ thì việc nhận dạng và đánh giá các cơ hội và đe doạ gắn với môi trường công nghệ phải là một nội dung cốt lõi của việc kiểm soát môi trường bên ngoài. Môi trường văn hoá - xã hội. “ Các nhân tố về văn hoá - xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc đến môi trường kinh doanh. Sự xung đột về văn hoá, xã hội, lợi ích trong quá trình mở cửa và hội nhập… đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố chung của môi trường kinh doanh hiện nay ”( Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nxb Giáo dục, 1999, tr. 55 ) Trong thưc tế các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng rất sâu sắc đến cơ cấu của nhu cầu thị trường. Nguyên tắc “cùng có lợi” đã buộc các đối tác trong quá trình kinh doanh, trong hợp tác và liên doanh liên kết phải tính đến các yếu tố của môi trường văn hoá. Sự khác biệt về quan điểm, về trình độ, về văn hoá, dân tộc … có thể tạo ra các cản trở hoặc thuận lợi nhất định trong kinh doanh hợp tác. 2.3 Phân tích môi trường cạnh tranh ngành. ( Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh ngành ) (Mô hình 5 lực lượng thị trường của M. Porter) khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Mọi mục tiêu của doanh nghiệp được đề ra và thực hiện chủ yếu hướng vào việc phục vụ nhu cầu khách hàng: quy mô, cơ cấu, số lượng, thị hiếu, động cơ mua hàng,… của khách hàng là yếu quan trọng cần tính đến trong chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Sức mạnh của khách hàng thể hiện thông qua sức ép của họ đối với doanh nghiệp về : giá, nhu cầu và những đòi hỏi ngày càng cao, ngày càng khắt khe về sản phẩm ( mẫu mã, chất lượng, vệ sinh an toàn… ) mà bắt buộc doanh nghiệp cần phải đáp ứng. Các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào Họ là những nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp, sức ép của họ thể hiện qua số lượng nhà cung cấp trên thị trường đầu vào, uy tín của nhà cung cấp, mức độ khó thay thế của sản phẩm đầu vào… Sức ép của các nhà cung cấp có thể tạo cơ hội hay những khó khăn nhất định cho doanh nghiêp. Muốn giảm sức mạnh của các nhà cung cấp thì doanh nghiệp nên đa dạng hoá nguồn cung cấp các sản phẩm đầu vào của doanh nghiệp, đầu tư nghiên cứu những nguyên liệu có khả năng thay thế nguyên liệu hiện tại. Các đối thủ cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh hiện thời và cả những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn luôn là mối đe doạ đến miếng bánh thị phần và theo đó là lợi nhuận của Doanh nghiệp. Số lượng các hãng trong ngành và “ sức mạnh” mà các hãng có được sẽ ảnh hưởng đến khả năng cung ứng các sản phẩm trong ngành và mức độ gay gắt của cạnh tranh trong ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp trong ngành có thể hợp tác tạo ra màng chắn chống lại sự xâm nhập của các hãng mới hay hàng hoá nhập khẩu. Các thông tin về thị trường và về các đối thủ cạnh tranh phải được tính đến trong chiến lược của doanh nghiệp. Các sản phẩm thay thế Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm thay thế ra đời là một tất yếu do sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu thị trường ngày càng biến động theo hướng đa dạng hơn và cao cấp hơn. Sức ép của các sản phẩm thay thế đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc nắm bắt và đáp ứng nhu cầu thị trường. Sản phẩm của doanh nghiệp mà càng có nhiều loại sản phẩm có thể thay thế hoặc mức độ bị thay thế càng cao thì mức độ cạnh tranh của các loại hàng đó càng lớn. 2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng của Doanh nghiệp. Mục tiêu của phân tích và đánh giá thực trạng của Doanh nghiệp là có thể nhận thấy những điểm mạnh, yếu, những lợi thế và bất lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu này được thể hiện thông qua biểu phân tích nội bộ doanh nghiệp. Các lĩnh vực chính cần phân tích và đánh giá bao gồm : Marketing, khả năng sản xuất nghiên cứu và phát triển (R& D), nguồn nhân lực, cơ cấu doanh nghiệp, năng lực tài chính của doanh nghiệp. Phân tích Marketing . “Phân tích marketing thường là nội dung đầu tiên của phân tích và đánh giá khả năng bên trong của doanh nghiệp. Việc phân tích thường tập trung vào một số vấn đề như : chủng loại sản phẩm, sản phẩm và chất lượng sản phẩm, thị phần, giá sản phẩm, nềm tin của khách hàng đối với sản phẩm, chất lượng và chi phí phân phối hàng hoá, hiệu quả quảng cáo và xúc tiến bán… Những phân tích này giúp doanh nghiệp đánh giá được khả năng riêng biệt của mình về mức độ thích ứng của sản phẩm với nhu cầu thị trường và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường đó.” ( Nguyễn Thành Độ - Nguyễn Ngọc Huyền, Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Nxb Giáo dục, 1999, tr. 60 ) Phân tích khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển ( R&D). Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển liên quan trực tiếp đến vấn đề chất lượng và chi phí sản xuất sản phẩm. Đây là hay ưu thế lớn nhất của sản phẩm trên thị trường. Mặt khác, có được khả năng sản xuất thích ứng thì Doanh nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng đa dạng. Phân tích khả năng sản xuất tập trung vào các vấn đề như : năng lực và chất lượng sản xuất, chi phí và thời hạn sản xuất, địa điểm sản xuất, tác động của kinh nghiệm và quy mô. Phân tích khả năng nghiên cứu và phát triển ( R&D) tập trung vào nghiên cứu: phát triển sản phẩm, khả năng phát triển sản phẩm mới, tiềm năng nghiên cứu, bằng sáng chế vv… Phân tích nguồn nhân lực Con người là trung tâm của mọi hoạt động. Do đó, phân tích nguồn nhân lực hết sức quan trọng trong đánh giá năng lực của doanh nghiệp. Phân tích đánh giá nguồn nhân lực tập trung trên 3 đối tượng chính : cán bộ lãnh đạo cấp cao, các nhà quản lý, các nhân viên kỹ thuật trình độ cao. Tiêu chí để phân tích đánh giá nguồn nhân lực gắn với từng đối tượng nhưng chung quy bao gồm : số lượng, chất lượng, cơ cấu… nguồn nhân lực. Chẳng hạn, với cán bộ lãnh đạo cấp cao phải đặc biệt chú trọng đến khả năng tổ chức lãnh đạo thực hiện công việc, sự quyết đoán, tự chịu trách nhiệm; còn đối với cán bộ quản lý cần chú trọng đến các năng lực thực hành khả năng tổ chức công việc, và khả năng đáp ứng nhu cầu quản lý mới. Đánh giá khả năng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược là cơ sở để xây dựng các chính sách phát triển nguồn nhân lực, các giải pháp về đào tạo. Phân tích và đánh giá cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Khả năng thay đổi linh hoạt của cơ cấu tổ chức trước những biến động của môi trường kinh doanh ( môi trường pháp lý, hay những biến động từ môi trường quốc tế....) thể hiện chất lượng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, phân tích cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp cần phân tích tính thích hợp của mô hình tổ chức của doanh nghiệp, của điều lệ công ty ( các chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp...), của quyền hạn và phạm vi ra quyết định của các nhà quản trị cấp cao cũng như các cán bộ quản lý bậc trung vv... với các điều kiện kinh doanh hiện tại của công ty. Phân tích tài chính doanh nghiệp Điểm mạnh, yếu của các doanh nghiệp thể hiện tập trung ở nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Tài chính của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho,…cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều thể hiện sức mạnh tài chính và biểu hiện sức sống của doanh nghiệp. Khả năng tài chính doanh nghiệp được biểu hiện qua : cầu về vốn, khả năng huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả của sử dụng và phân phốn vốn của doanh nghiệp. 2.5. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường của doanh nghiệp Trong quá trình phân tích môi trường của doanh nghiệp, mục tiêu của sự phân tích là tìm ra một ma trận SWOT thể hiện tổng hợp các điểm mạnh, yếu, các cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Nhưng mục tiêu của doanh nghiệp là từ kết quả phân tích SWOT để đề ra chiến lược kinh doanh nhằm phát huy các lợi thế của doanh nghiệp, tận dụng các cơ hội của môi trường kinh doanh và có hướng khắc phục những điểm yếu từ nội lực, hạn chế những nguy cơ từ phía môi trường bên ngoài. Có bốn sự kết hợp được hình thành sau khi mà chúng ta có được kết quả nghiên cứu và phân tích thị trường đó là: điểm mạnh – cơ hội; điểm yếu – cơ hội; điểm mạnh - nguy cơ; điểm yếu - nguy cơ. Tùy theo từng sự kết hợp chúng ta sẽ có các phương án chiến lược khác nhau Môi trường trong Môi trường ngoài Điểm mạnh ( Strenghts ) Điểm yếu (Weaknesses) Cơ hội ( Opportunities ) Giải pháp. Khắc phục. Thách thức ( Threats ) Đối phó, hạn chế nguy cơ Giải pháp Ma trận SWOT . 3. Ý nghĩa của mô hình SWOT trong việc lập kế hoạch chiến lược. 3.1 Vị trí của mô hình SWOT trong chu trình lập kế hoạch chiến lược Phân tích SWOT là một trong 5 bước hính thành chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành mục tiêu và kế hoạch chiến thuật, xây dựng cơ chế kiểm soát chiến lược. (Mô hình quá trình hình thành chiến lược ) ( Mai Thùy Trang, “Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược kinh doanh”, Nhà quản lý, số 19-20, tháng 01/02 – 2005, tr. 96 ) Phân tích SWOT Xác lập tôn chỉ của Doanh nghiệp. Xác định mục tiêu Chiến lược. Hình thành mục tiêu & kế hoạch chiến thuật Xác định giá trị, mục đích và phương hướng của Doanh nghiệp Xây dựng cơ chế kiểm soát chiến lược Đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài & bên trong. Khai thác các thế mạnh, cơ hội, khắc phục điểm yếu & vô hiệu hóa các nguy cơ. Thiết kế phương tiện, Thực hiện mục tiêu chiến lược & hướng dẫn hoạt động hàng ngày Thiết lập hệ thống & quy trình tổ chức quản lý 3.2 Ý nghĩa của phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược của doanh nghiệp. chiến lược kinh doanh. “Chiến lược có thể coi là tập những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các năng lực và nguồn lực của doanh nghiệp có thể đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài” ( ) Ý nghĩa của mô hình SWOT trong việc hình thành chiến lược của doanh nghiệp Từ ý nghĩa của mô hình phân tích SWOT, từ vị trí của mô hình SWOT trong quá trình hình thành chiến lược và từ khái niệm chiến lược chúng ta cũng có thể thấy vai trò của phân tích SWOT quan trọng như thế nào trong việc hình thành chiến lược của doanh nghiệp. Ý nghĩa của phân tích SWOT trong việc xây dựng một chiến lược hoàn hảo cũng giống như việc một vận động viên chạy marathon phải biết được sức anh ta chạy được bao nhiêu mét và chạy như thế nào. Thật không hiểu nổi một vận động viên marathon không lường trước được những chặng đường đua của mình và thế là sức chỉ chạy được 5000m lại tham dự cuộc đua 10.000m và thế là toàn bộ sức dành cho 2000m đầu để rồi lê bước không nổi trong những mét tiếp theo. Thực tế đã chứng minh nếu doanh nghiệp không đánh giá đúng những biến động của môi trường cũng như nội lực thực sự của doanh nghiệp thì rất dễ lao vào các cạm bẫy tiềm ẩn mà không thể rút chân lại được, dẫn đến tình hình kinh doanh sa sút và thậm chí phá sản. Hay chỉ đơn thuần là ngồi nhìn cơ hội bay qua mặt rồi thở dài kêu tiếc. Làm gì để có được những mục tiêu đúng đắn? làm sao để có những quyết định sáng suốt? doanh nghiệp nào cũng cần một chiến lược hiệu quả đó là những chiến lược có thể tận dụng được các cơ hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như có thể vô hiệu hóa những nguy cơ và hạn chế hay vượt qua những yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Ma trận SWOT là một gợi ý cho những giải pháp chiến lược hiệu quả. Chương II: PHÂN TÍCH SWOT TẠI CÔNG TY INTERNET VIETTEL I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY INTERNET VIETTEL Theo: “hiểu biết chung về công ty Internet Viettel”, Tổng công ty viễn thông Quân đội, công ty Internet Viettel. Địa chỉ : 47 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội. Tel : 04.2661278/Fax:04.2671278. 105 Cộng Hoà, Tân Bình, Hồ Chí Minh. Tel 082901278/Fax :08.2901278 02 Lạch Tray, Ngô Quyền, Hải Phòng. Tel : 031.640005/ Fax : 031.640005 66 Lê Lợi, TP. Đà Nẵng. Tel: 0511.886698/Fax: 0511887540. Công ty Internet Viettel chính thức khai trương cung cấp dịch vụ Internet vào ngày 09/10/2002. Ban đầu có tên là Trung tâm Công nghệ thông tin. Đến tháng 09/2005 thì đổi tên thành Công ty Internet Viettel, có con dấu chính thức của công ty vào ngày 15/09/2005. Công ty Internet Viettel là công ty thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân Đội Viettel dưới sự chủ quản của Bộ Quốc Phòng Hiện nay công ty đã mở rộng triển khai mạng đến 64/64 tỉnh thành phố trong cả nước. Năm 2005, số lượng thuê bao của dịch vụ ADSL khoảng 4000, số lượng khách hàng Leased line + IXP khoảng : 250, còn dịch vụ Dial up khoảng 195 thuê bao. 1. Bộ máy tổ chức của công ty Ban giám đốc: Giám đốc: Đỗ Minh Phương Phó giám đốc chính trị: Lê Duy Hòa. Phó giám đốc tài chính : Nguyễn Đình Quế Phó giám đốc kinh doanh: Nguyễn Thế Tân Các phòng ban. Phòng kỹ thuật – trưởng phòng : Nguyễn Mạnh Hải. Nhóm Networking ( Routing + Switching) Nhóm Access ( Dial Up + ADSL + Wifi + Wimax…) Nhóm Services Nhóm Security + Monitoring Nhóm Dịch vụ và Công nghệ mới Bộ phận Kế hoạch tổng hợp Phòng phần mềm – trưởng phòng : Nguyễn Văn Cường Ban phần mềm ứng dụng Ban phần mềm hệ thống Ban thiết kế Web Phòng tài chính – kế toán trưởng : Nguyễn Đình Quế Phòng kế hoạch – trưởng phòng : Nguyễn Hữu Sự Ban kế hoạch tổng hợp Hành chính Phòng tổ chức lao động – trưởng phòng: Nguyễn Anh Tuấn Tổ chức lao động Lao động tiền lương Phòng kinh doanh – trưởng phòng : Lê Đức Anh Ban hoạch định chính sách Ban nghiên cứu thị trường Phòng tính cước – trưởng phòng : Nguyễn Quỳnh Trang. ( Sơ đồ tổ chức của công ty Internet Viettel ) 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Internet Viettel. 2.1. Chức năng: Thiết kế và thi công các hệ thống mạng về Công nghệ Thông tin. Lập hồ sơ thầu các dự án CNTT vừa và nhỏ. Lắp đặt các thiết bị Viễn thông công nghệ cao, lập và triển khai các dự án ISP. Định hướng phát triển ứng dụng Công nghệ thông tin. Lắp đặt, quản lý, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học, viễn thông trong nội bộ Công ty. 2.2 Nhiệm vụ Xây dựng và phát triển mạng Khảo sát, thiết kế và xây dựng mạng lưới theo dự án. Tiếp nhận thiết bị và tổ chức việc lắp đặt thiết bị cho các nhà trạm Về khai thác Vận hành thử và đánh giá chất lượng của hệ thống để từng bước nghiệm thu mạng. Tổ chức nghiên cứu, tận dụng tối đa các tính năng có thể có của mạng để công việc khai thác đạt hiệu quả cao. Về kinh doanh Xây dựng và triển khai phương án kinh doanh dịch vụ Internet Băng rộng tốc độ cao ADSL, ADSL 2+ , các dịch vụ MPLS, Wimax….. Tổ chức kinh doanh thử nghiệm các dịch vụ mới. Về quản lý Quản lý thiết bị của toàn hệ thống. Tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng, bảo quản đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống và đánh giá độ tin cậy của thiết bị ... Về đào tạo nguồn nhân lực Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của Công ty, bổ sung nguồn nhân lực cho các dịch vụ khác của Công ty. 3. Sản phẩm, thị trường của công ty Công ty Internet Viettel: kinh doanh các dịch vụ Internet công cộng (ISP) và dịch vụ kết nối Internet Truy nhập Internet gián tiếp 1278; băng thông rộng ADSL, HDSL. Truy nhập Internet trực tiếp Leased Line; Dịch vụ đấu nối Internet quốc tế - IXP. Dịch vụ điện thoại Internet: PC to Phone; Thư điện tử (Email); Dịch vụ Tư vấn giải pháp CNTT và sản xuất phần mềm. Truyền tệp dữ liệu (FTP); Cho thuê kênh riêng; Dịch vụ đăng ký tên miền. Viettel là Công ty đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ thế hệ mới (NGN) cung cấp cho khách hàng các dịch vụ truy nhập Internet chất lượng cao, dịch vụ truy nhập băng thông rộng và các dịch vụ gia tăng khác. (Giấy phép số 1085/GP-TCBĐ ngày 31/12/2001 (truy nhập Internet ISP) và giấy phép số 368/2002/GP-TCBĐ (đường truyền Internet IXP) ngày 26/04/2002) Trong tương lai Viettel dự kiến tiếp tục đưa ra các dịch vụ cao cấp khác như: Thương mại điện tử. Các dịch vụ Multimedia Truy cập Wap cho các thiết bị không dây mà đầu tiên là cho máy điện thoại di động. Dịch vụ điện thoại Internet . IP Video. Truyền hình cáp. MPLS Wifi, Wimax Thị trường cung cấp dịch vụ : Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng. Các đối thủ cạnh tranh chính của Internet Viettel: VDC, FPT, Saigon Postel, Netnam, VNGT, OCI, Ha Noi telecom. Trong đó hai đối thủ cạnh tranh chính là VDC và FPT. II. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY INTERNET VIETTEL. 1. Môi trường quốc tế. 1.1 Những yếu tố quốc tế ảnh hưởng đến lĩnh vực Viễn thông – Internet “Internet đang từng ngày thay đổi cuộc sống của chúng ta”, có ai đã nói vậy để khẳng định vai trò quan trọng của lĩnh vực internet. Chúng ta đang sống t._.rong giai đoạn bùng nổ thông tin, sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, mức tăng trưởng cao của nền kinh tế, con người có điều kiện tiếp cận với những thành tựu của khoa học kỹ thuật. “Thị trường thế giới về lĩnh vực viễn thông – Internet đang ngày càng mở rộng. Nó không còn là vấn đề "kéo cầu" hay "đẩy cung", cả hai điều này đang xảy ra. Sự tác động lẫn nhau của hai yếu tố này khiến cho viễn thông – Internet trở thành một trong những lĩnh vực có sự tăng trưởng hàng đầu trong nền kinh tế thế giới. Nó cũng khiến cho viễn thông trở thành một trong những ngành quan trọng nhất của hoạt động xã hội, văn hoá và chính trị. Điều này đặt ra những vấn đề quan trọng có liên quan đến viễn cảnh về xã hội thông tin toàn cầu (GIS). Viễn cảnh này đã là chủ đề tranh luận trong gai đoạn 1995-1999, ban đầu là các nước công nghiệp tiên tiến G7, sau đó là trong cộng đồng quốc tế. Ngày nay những ý tưởng cơ bản ẩn sau khái niệm GIS đang được chấp nhận một cách rộng rãi. Trong viễn cảnh này, mọi hình thức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị sẽ ngày càng phụ thuộc vào việc truy nhập những dịch vụ viễn thông và thông tin của cơ sở hạ tầng thông tin toàn cầu (GII). Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử trên Internet là một ví dụ làm thế nào để GIS trở thành hiện thực. Thách thức cộng đồng quốc tế đang phải đối mặt đó là phải tìm ra được những hướng đi đảm bảo GIS thực sự mang tính toàn cầu và rằng mọi người ở mọi nơi có thể chia sẻ những quyền lợi của nó. Tốc độ thay đổi trong lĩnh vực viễn thông là rất lớn và các ứng dụng của nó đang trở nên rộng rãi hơn. Công nghệ, kinh doanh thương mại, môi trường và các tổ chức quốc tế về viễn thông đang thách thức khả năng của xã hội trong lĩnh vực quản lý. Các giải pháp lâu dài cho vấn đề truy nhập trong các khu vực vùng sâu, vùng xa đó là các công nghệ mới như là Cellular, vệ tinh, cáp quang và DSL và chúng đang tăng đáng kể trong toàn bộ thị trường. Dù sao vẫn có khác biệt lớn tồn tại như độ khả dụng của dịch vụ bên trong các nước và giữa các nước. Công nghệ mới có khả năng làm tăng thêm hoặc làm giảm sự mất cân bằng giữa các nước. Việc truy nhập tới các dịch vụ mới sẽ đòi hỏi không chỉ đối với vấn đề cân bằng mà còn đòi hỏi về vấn đề thành công trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin. Các vấn đề mới như là truy nhập quốc tế và tính cân bằng, thương mại quốc tế và xuyên suốt các biên giới đối với thông tin và các chính sách thương mại nội địa đang nổi lên để thực hiện viễn thông cho hầu hết các lĩnh vực không kiểm soát được. Việc tư nhân hoá, quy định lại, toàn cầu hoá, sắp xếp lại thương mại và cạnh tranh là một số thay đổi đang được thực hiện trong các thay đổi lớn về thị trường và công nghệ. Các vấn đề liên quan đến xã hội và văn hoá của cuộc cách mạng này vẫn chưa được nhận thức đầy đủ mà đang được quản lý đơn lẻ Vì vậy đã đến lúc cần quan tâm đến các ưu tiên về nghiên cứu và định hướng phát triển cho lĩnh vực viễn thông để thực hiện cho các mục đích này Vấn đề tự do hoá và bãi bỏ các quy định cũ đã được đưa ra đối với thị trường dịch vụ viễn thông mới. Các vấn đề mới nảy sinh đối với các nước thành viên như là cam kết của họ đối với WTO và đã mở rộng đến phạm vi quốc gia quan tâm về viễn thông. Các nước thành viên đã tự mình có những thay đổi về cơ cấu tổ chức để đáp ứng các thách thức mới như là chia sẻ khai thác kinh doanh và các quy định viễn thông. Tác động trước mắt của Internet và thương mại điện tử đã thúc đẩy hơn nữa những thay đổi cho cơ chế đang tồn tại về chính sách, quy định và thương mại trong lĩnh vực viễn thông.” 1.2 Đánh giá những cơ hội và thách thức từ môi trường kinh doanh quốc tế Cơ hội. Thị trường kinh doanh lĩnh vực Internet có khả năng mở rộng do: Trong những năm qua tốc độ phát triển của thị trường viễn thông là rất nhanh, và không ngừng mở rộng. Trong giai đoạn hiện nay mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị đều phụ thuộc rất lớn vào việc truy nhập các dịch vụ ứng dụng của Viễn thông trong đó có Internet. Xu hướng xã hội thông tin toàn cầu, sự hợp tác quốc tế giữa các quốc gia mở ra một thị trường rộng lớn không chỉ là trong gianh giới quốc gia mà còn trên phạm vi khu vực và quốc tế. Các ứng dụng và công nghệ trong lĩnh vực Viễn thông – Internet là rất lớn do đó gianh giới địa lý không còn là vấn đề. Xu hướng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đặc biệt là Viễn thông – Internet là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn lao động công nghệ cao, nâng cấp cơ sở hạ tầng Thách thức Cạnh tranh sẽ gay gắt khi chúng ta mở cửa thị trường Viễn thông – Internet và các doanh nghiệp của chúng ta đang đứng trong thế bất lợi do: Xu thế hội nhập buộc chúng ta phải mở cửa thị trường để tiếp các nhà Viễn thông quốc tế có tiềm lực về tài chính, công nghệ, nhân lực hùng mạnh vào thị trường Việt Nam, trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam không những yếu kém về tài chính, công nghệ mà còn yếu kém cả về các kinh nghiệm quản lý, và kỹ năng nghề nghiệp. Một bất lợi nữa đó là trong khi môi trường công nghệ (một yếu tố quyết định chính trong lĩnh vực Internet – Viễn thông) thế giới luôn luôn có sự chuyển biến nhanh chóng, thì các doanh nghiệp Việt Nam lại không có khả năng tự chủ được về năng lực công nghệ, các doanh nghiệp của chúng ta chủ yếu vẫn phải mua các ứng dụng về bản quyền công nghệ do đó chúng ta luôn ở trong thế bị động khi tham gia cạnh tranh với các nhà kinh doanh quốc tế 2. Môi trường kinh tế quốc dân trong nước Theo: “Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Internet Viettel 2.1 Môi trường chính trị, pháp luật Việt Nam được đánh giá là nước có tình hình chính trị ổn định nhất thế giới. Hệ thống chính sách, pháp luật của Việt Nam cũng đang được hoàn thiện theo hướng đồng bộ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Sau 10 năm phát triển thị trường internet ở Việt Nam theo đánh giá của các chuyên gia viễn thông, Việt Nam đã có những bước tiến dài trong việc cải tổ khung pháp lý cho ngành Bưu chính – Viễn thông và Internet. Bộ bưu chính – viễn thông đã có vai trò quan trọng trong việc xây dựng những chính sách và quyết định tiến bộ đã được thông qua mấy năm gần đây như : chiến lược phát triển ngành bưu chính - viễn thông tới năm 2010 định hướng phát triển đến năm 2020; pháp lệnh về bưu chính – viễn thông. Đặc biệt là bản quy hoạch phát triển viễn thông và Internet đến năm 2020 thể hiện sự quan tâm của Chính phủ tới ngành kinh tế được coi là mũi nhọn này. Những động thái đó cho thấy những dấu hiệu tốt lành cho ngành Viễn thông nói chung và Internet nói riêng. Các quy định pháp quy về quản lý và sử dụng internet dựa trên quan điểm phục vụ sự phát triển, phát triển đến đâu thì phục vụ đến đó. Nhà nước có những chính sách, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển internet để làm đòn bẩy phát triển kinh tế như : chỉ thị 58/CT/TW; quyết định 33/2002/QĐ-CP; QĐ/158/2001/QĐ-TTg. Thị trường Internet cũng được điều chỉnh theo hướng mở cửa và cạnh tranh, mở rộng các thành phần tham gia cung cấp dịch vụ như : Nhà nước, tư nhân và cả các nhà cung cấp nước ngoài vào liên doanh. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ ứng dụng, truy nhập Internet, đại lý Internet công cộng, các doanh nghiệp viễn thông đầu tư hợp lý để phát triển mạng viễn thông phục vụ cho phổ cập Internet. Chính phủ có những chính sách chỉ đạo giảm giá cước dịch vụ phục vụ cho phát triển Internet như nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001. Bộ Bưu chính – viễn thông từng bước thực hiện các chỉ thị của chính phủ về cấp phép và thực hiện lộ trình giảm giá và có một số quyết định tạo bước đột phá cho phát triển Internet tại Việt Nam. 2.2 Môi trường kinh tế - xã hội Việt Nam được đánh giá là nước có môi trường đầu tư thương mại an toàn bậc nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Những năm trở lại đây kinh tế Việt Nam luôn có mức tăng trưởng cao và ổn định, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư xây dựng nâng cấp theo hướng hiện đại hóa. Mức tăng trưởng GDP của Việt Nam Năm 2005 tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam (GDP) ước tăng 8.43% là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây kể từ năm 1996. Mức tăng trưởng của Việt Nam qua các năm như sau: Năm. 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Mức tăng trưởng (%) 8.15 5.76 4.77 6.79 6.89 7.08 7.34 7.69 8.43 Nguồn: Nguyễn Sinh Cúc, “ Tổng quan kinh tế - xã hội năm 2005”, tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 1 (74 ), tháng 1/2006, tr.20 Cùng với sự tăng trưởng của GDP và nền kinh tế là sự lớn mạnh của ngành Bưu chính – Viễn thông ( sẽ nói sau). GDP bình quân đầu người tăng. Năm 2002 GDP bình quân đầu người của Việt Nam ước đạt 406 USD/người/ năm, khoảng 6.090.000 VND/người/năm. Đứng thứ 10 trong 13 nước ASEAN +3 chỉ trên Lào, Campuchia, Myanmar. Năm 2005 thu nhập bình quân đạt 640 USD trong khi giá cước dịch vụ Internet tại thời điểm năm 2002 là 100đ/Mb và luôn được giảm giá cho đến nay chỉ còn khoảng 1/10 đây là điều thuận lợi cho người sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam. Nhân khẩu Nguồn: “Tổng quan kinh tế - xã hội năm 2005”, Nguyễn Sinh Cúc, tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 1 (74 ), tháng 1/2006, tr.23 Việt Nam là nước đông dân, với dân số hiện nay khoảng 83.14 triệu người, nhưng dân số tập trung ở nông thôn với tỷ lệ 73.2% trong khi đó dân số thành thị chiếm 26.8%. Số người sử dụng Internet khoảng 7.716.730 người chiếm khoảng 9.1% dân số. Dân số thuộc loại dân số trẻ trong 83.14 triệu người thì số dân trong độ tuổi từ 15-64 chiếm trên 60% đây là độ tuổi có số người sử dụng Internet lớn nhất Văn hóa Sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã thoát khỏi cảnh đói nghèo, và có những bước phát triển đáng ghi nhận. Nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn là một nước nghèo kém phát triển. Phần đông dân số vẫn tập trung trong khu vực nông thôn với nền kinh tế nông nghiệp và nền văn minh lúa nước, các quan niệm truyền thống làng xã vẫn còn phổ biến và nặng nề, con người Việt Nam ưa trực quan muốn cái gì cũng phải sờ tận tay, nhìn tận mắt đây là một sự cản trở rất lớn đối với phát triển Internet vì các giao dịch hay trao đổi qua Internet là qua môi trường ảo. Tuy vậy, với quá trình hội nhập kinh tế sự hòa nhập, giao lưu văn hóa các quan điểm và nhận thức của người Việt Nam đang dần có sự chuyển biến tạo đà cho sự phát triển Internet. 2.3. Môi trường công nghệ, cơ sở hạ tầng công nghệ Hiện nay, công nghệ Internet tập trung vào phát triển các ứng dụng trên nền tảng công nghệ băng thông rộng. Thị trường công nghệ phục vụ cho Internet phát triển và biến đổi nhanh chóng. Công nghệ biến đổi nhanh là cơ hội cho các doanh nghiệp mới ra nhập ngành và là trở lực cho các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động. Thêm nữa khi môi trường công nghệ biến đổi đòi hỏi phải đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để có thể phát triển nhanh, nhiều dịch vụ, rút ngắn chu kỳ kinh doanh và vòng đời sản phẩm nhằm đạt được nhiều hiệu quả trong kinh doanh. Công nghệ mới cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có thể định hướng sai công nghệ cho mình đây là nguyên nhân chính dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. Cơ sở hạ tầng Bưu chính – Viễn thông là ngành quan trọng, có mặt trong tất cả các lĩnh vực. Do đó, nó rất được Nhà nước quan tâm đầu tư. Tính cho đến nay 64/64 tỉnh, thành trong cả nước về cơ bản đã có mạng lưới Internet với dung lượng kết nối ngày càng được nâng cao. Mặt khác, trong những năm trở lại đây việc hợp tác và chuyển giao công nghệ được triển khai với nhiều đối tác nước ngoài. Chính phủ Việt Nam đã có những thay đổi nhằm phát triển công nghệ quốc gia để có thể bắt kịp với các nước khác trong khu vực và thế giới. Mạng lưới đã được thiết lập khắp 64/64 tỉnh thành phố trên cả nước, mạng truyền dẫn quốc tế tiếp tục được tăng cường dung lượng. Tính đến năm 2003 mạng truyền dẫn quốc tế có khoảng 4 tuyến cáp quang, 7 trạm vệ tinh mặt đất, 50 trạm VSAT nối với 3 tổng đài cổng quốc tể. 2.4 Đánh giá môi trường vĩ mô trong nước Các cơ hội Về mặt pháp lý : Nhà nước Việt Nam coi lĩnh vực Viễn thông – Internet là ngành kinh tế mũi nhọn và có nhiều ưu tiên để khuyến khích ngành này phát triển tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ Nhà nước đã có những chính sách nhằm mở rộng thị trường, kích thích nhu cầu về phía khách hàng, đồng thời tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các chính sách hợp tác phát triển quốc tế Về môi trường kinh tế : Nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao và luôn tăng trưởng ổn định sẽ là điều kiện nâng cao mức sống cho nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng tạo đà cho kinh doanh và phổ cập Internet Văn hóa và nhân khẩu : trong quá trình hội nhập quốc tế nền văn hóa Việt Nam đang từng bước thay đổi theo hướng hòa nhập với thế giới theo đó là cả nét văn hóa Internet, với dân số đông (trên 83 triệu người), tỷ lệ người trong độ tuổi có thể tiếp cận dịch vụ Internet cao (trên 60%) dân số trẻ, lực lượng trong độ tuổi lao động lớn là điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh của các nhà cung cấp Internet Thách thức Môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ các chính sách cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi tạo ra môi trường cạnh tranh sâu sắc hơn, các chính giá cước của bộ Bưu chính- Viễn thông cũng gây trở ngại rất lớn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp mới không có hạ tầng. Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao tuy nhiên xuất phát điểm của nềng kinh tế thấp, thu nhập đầu người thấp điều này đang là trở ngại lớn cho quá trình kinh doanh dịch vụ Internet. Dân số đông nhưng thu nhập thấp, văn hóa còn mang nặng nét truyền thống không phù hợp với văn hóa Internet, hơn nữa dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn do đó rất khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Công nghệ cơ sở hạ tầng còn thấp, và hầu như chưa có năng lực tự chủ được công nghệ vẫn phụ thuộc vao môi trường công nghệ thế giới do đó, các doanh nghiệp phải mất nhiều chi phí trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp mình 3. Môi trường cạnh tranh ngành ( Theo: “ Kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, Công ty Internet ) 3.1 Thị trường Internet Việt Nam. Internet được sử dụng chính thức ở Việt Nam từ ngày 19/11/1997 đến hết tháng 6 năm 2005 ước tính có 2.858.048 thuê bao với số người sử dụng là 7.716.730 người, tỷ lệ người sử dụng trên 100 dân ước đạt 9.35 %. ‘‘ Năm 2004 – 2005 là năm chứng kiến tốc độ phát triển nhanh của Internet – Viễn thông Việt Nam. Sau 12 tháng số thuê bao Internet tăng 2.38 lần, số người sử dụng tăng 1.6 lần đạt tỷ lệ 9.35% cao hơn tỷ lệ trung bình của Châu Á (8.4%). Tuy nhiên, con số này vẫn còn thấp hơn tỷ lệ trung bình của thế giới ( 13.9%). Với tốc độ phát triển ngày nay hy vọng trong vòng 6 tháng nữa chúng ta sẽ bắt kịp được tỷ lệ trung bình của thế giới. Nhưng để đạt được tỷ lệ trên 50% dân số sử dụng Internet như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông… là một việc không dễ dàng’’(Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr.9 ). Mục tiêu đến năm 2010 Việt Nam đạt từ 8-12 thuê bao Internet trên 100 dân trong đó có khoảng 30% là thuê bao băng thông rộng, số người sử dụng Internet đạt tỷ lệ khoảng 25- 30% dân số. Ngành Viễn thông – Internet có tỷ trọng đóng góp cho GDP ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng đạt từ 1.5 – 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tổng doanh thu dịch vụ Viễn thông – Internet đạt 55000 tỷ đồng (3.5 tỷ USD) theo: Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010, Số: 32/2006/QĐ-TTg, ngày 7/02/2006, tr. 2,3 Thị trường Internet đã mở cửa theo hướng cạnh tranh công bằng hơn. ‘‘Vị trí độc tôn trong lĩnh vực Internet của VNPT đã bị chia sẽ khá nhiều giảm hơn 10% sau 12 tháng (2004-2005). Trong thời gian này FPT tăng 7%, Viettel sau 12 tháng cũng tăng thêm 8% và từ tháng 8/2004 đã vượt qua Netnam và SaigonNet để đứng vững ở vị trí thứ 3 trong khi Netnam và SaigonNet cũng suy giảm mạnh. Dung lượng kết nối Internet quốc tế cũng tăng nhanh gấp hơn 2 lần trong 12 tháng qua từ 1.096Mb/s lên 2.301 Mb/s. Trong đó VNPT vẫn là đầu kết nối chính (1.695 Mb/s) thứ 2 là FPT (310Mb/s) thứ 3 là Viettel (210 Mb/s). Chỉ riêng dung lượng kết nối của Viettel hiện nay cũng bằng toàn bộ băng thông rộng Internet Việt Nam cuối năm 2003, còn FPT gấp rưỡi. Thị phần VNPT đang dẫn đầu với 48.05%, tiếp đến là FPT (29.7%), thứ 3 là Viettel (11.02%)’’Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 . 5 nhà cung cấp Internet lớn nhất Việt Nam, 5/2005 Thứ tự Các nhà cung cấp dịch vụ Thị phần, 5/2005(%) Thị phần, 5/2004(%) Thị phần, 5/2003(%) 1 VNPT 48.05 59.30 61.70 2 FPT 29.70 22.60 23.50 3 Viettel 11.02 2.50 1.20 4 SPT 5.00 6.90 4.00 5 Netnam 4.07 7.00 7.20 Nguồn: Lâm Sơn: “CNTT-TT Việt Nam 2004-2005 Bức Tranh Toàn Cảnh”, Tạp Chí BCVT& CNTT kỳ II-Infoworld tháng 7/2005, tr. 9 Trong giai đoạn 2004-2005, một điều có thể cảm nhận khá rõ trong lĩnh vực Internet viễn thông là sự bùng nổ Internet băng thông rộng và các dịch vụ đi kèm, đặc biệt là các dịch vụ giải trí ( Game online, âm nhạc trực tuyến…). Chính thức hoạt động vào năm 2003 nhưng Internet băng thông rộng tốc độ cao (ADSL) có tốc độ phát triển rất nhanh biểu hiện qua số lượng thuê bao ADSL tăng một cách nhanh chóng, đến tháng 1/2006 đạt 227.000 thuê bao. Tổng thuê bao năm 2005 tăng so với năm 2004 là 300%... Tại thời điểm khi mà Internet tốc độ cao bắt đầu hoạt động thị trường Internet Việt Nam chỉ có 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thì cho đến nay đã có 5 nhà cung cấp chính loại hình dịch vụ này trong đó VNPT là ISP có thị phần lớn nhất cùng với FPT và Viettel 3 nhà cung cấp này chiếm đến 98% thị trường, 2% còn lại dành cho các nhà cung cấp là EVN Telecom, Netnam và SPT (Saigon Postel ). Kết luận, có thể nhìn thấy rằng thị trường Internet Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và nhiều tiềm năng. Hiện nay, có 5 nhà cung cấp dịch vụ Internet tại thị trường Việt Nam là VNPT, FPT, EVN Telecom, Saigon Postel, và Viettel. Trong đó 2 đối thủ mạnh nhất của Viettel là VNPT và FPT. Trong tương lai có thể có nhiều nhà cung cấp mới có khả năng sẽ ra nhập thị trường này do vậy thị trường Internet Việt Nam hứa hẹn sẽ có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ISP và khi đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn cho mình theo hướng ngày càng có lợi hơn. 3.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh Theo: “kế hoạch kinh doanh Internet đến năm 2007”, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, công ty Internet Viettel Trên thị trường hiện nay có 5 nhà cung cấp mà Viettel Internet coi là đối thủ trực tiếp (VDC, FPT, NetNam, SPT, ) và các nhà cung cấp mới trong tương lai như Hà Nội Telecom, ETC.... VDC Sản phẩm, dịch vụ Dịch vụ cung cấp Là nhà cung cấp có đầy đủ nhất các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Đã chuẩn bị các dịch vụ ứng dụng (OSP), đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Một số dịch vụ mới chuẩn bị chính thức cung cấp: Internet không dây, VPN. Chất lượng các dịch đang cung cấp không đồng đều, dịch vụ cùng loại kém FPT. Thị trường cung cấp dịch vụ : 64 tỉnh thành, trong đó thị trường chính là Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Tình hình phát triển dịch vụ của VDC: Số lượng thuê bao và thị phần của VDC đến tháng 2/2006 (đã quy đổi) Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 1099407 - - 44.32 Tháng 11/2005 1192125 92718 8.43% 44.48 Tháng 12/2005 1283236 91138 7.65% 44.15 Tháng 1/2006 1341368 58105 4.53% 44.55 Tháng 2/2006 1401855 60487 4.5% 43.85 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Tình hình phát triển dịch vụ leased line: Là một ISP có thế mạnh về cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ VDC rất chú trọng phát triển dịch vụ này. Tính đến giai đoạn hiện nay VDC đã có khoảng 500 khách hàng leased line tại Hà Nội. Chính sách kinh doanh Phát triển diện rộng, chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả (tài nguyên có sẵn, đầu tư ồ ạt...) Kinh doanh chưa định hướng khách hàng. Chưa xây dựng được hình ảnh hoàn hảo trên thị trường Chính sách giá chưa mềm dẻo, thường xảy ra xu hướng quá tải khi có tác động. Hệ thống kênh phân phối chưa được quan tâm nên hoạt động kém hiệu quả: VDC thực hiện chính sách phân phối thông qua hệ thống các tổng đại lý, đại lý và Bưu điện các tỉnh. Tổng đại lý của các ISP chỉ chủ yếu là nhà phân phối thẻ và các đại lý chủ yếu phát triển các loại dịch vụ gia tăng cho VDC. Mô hình kênh phân phối của VDC: V D C K A C H H A N G TỔNG ĐẠI LÝ PP THẺ. BƯU ĐIỆN CÁC TỈNH ĐẠI LÝ PT Các chính sách đại lý của VDC thường ít được điều chỉnh, do vậy không gây được thiện cảm từ phía các nhà trung gian. Đã quan tâm tới các chính sách marketing nhưng việc thực hiện chưa ráo riết và thiếu tính đồng bộ. Hiện tại VDC thực hiện quảng cáo trên báo chí là chính nhưng rất rời rạc, ngoài ra có kết hợp quảng cáo trên truyền hình, tuy nhiên tần suất quảng cáo chưa nhiều và chủ yếu là được kết hợp trong các chương trình quảng cáo của VNPT trên kênh truyền hình VTV1, VTV3. Các đầu báo chủ yếu VDC phát hành: Báo Bưu điện Việt Nam, PC World, Thời báo kinh tế, Báo Hà nội mới, Sài gòn giải phóng, Echip, Tuổi trẻ, Thể thao văn hoá…Với tần suất không lớn nhưng được đăng khá thường xuyên các tháng. Quảng cáo thường gắn với việc thông báo khuyến mại , một số quảng cáo truyền hình nhằm giới thiệu dịch vụ mới. Các hình thức quảng cáo khác như quảng cáo ngoài trời qua pano, áp phích và tham gia các hoạt động tài trợ triển lãm đã bắt đầu được quan tâm, và với tiềm lực của VDC gần đây họ đã tham gia tài trợ khá nhiều các chương trình, sự kiện viễn thông trong nước do VNPT tổ chức. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Chính sách thải loại người yếu và tuyển dụng người giỏi chưa được chú trọng. Cơ cấu tổ chức cồng kềnh. Lòng say mê và nhiệt tình của đội không cao. Hạ tầng Mạnh, rộng nhưng không đồng đều, thiếu đồng bộ. Có khả năng triển khai hạ tầng mạnh trên diện rộng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư diện rộng, ồ ạt nhưng thiếu hiệu quả. Một số nơi dung lượng thiết bị đầu tư vượt nhiều nhu cầu hiện tại. Được Tổng công ty hỗ trợ lớn trong quá trình đầu tư. Đầu tư với xu hướng thực hiện chính sách hơn là kinh doanh. Công nghệ Đã triển khai xong Internet pha 4, các tỉnh đều có POP. Ứng dụng các công nghệ hiện đại để thay thế dần hạ tầng cũ. Định hướng phát triển mạnh Internet băng rộng và các dịch vụ gia tăng đa chức năng. Đánh giá chung Hoạt động có tăng trưởng nhưng không nhanh chưa tương ứng với tiềm lực và đầu tư Được Tổng công ty hỗ trợ lớn về nhiều mặt. Với tiềm lực hiện nay VDC là đối thủ số 1 của các doanh nghiệp mới. Viettel cần tìm một cách đi riêng cho mình để tránh sức ép cạnh tranh. FPT Sản phẩm dịch vụ Dịch vụ cung cấp Đầy đủ các loại hình dịch vụ về truy nhập, GTGT, đấu nối Internet. Bắt đầu cung cấp dịch vụ ứng dụng (OSP) đặc biệt các ứng dụng về nội dung thông tin. Chất lượng các dịch vụ đang được đánh giá là tốt nhất trên thị trường. Thị trường cung cấp dịch vụ : Hà Nội, Hồ Chí Minh và đang bắt đầu triển khai kinh doanh tại Đà Nẵng Tình hình phát triển dịch vụ Số lượng thuê bao và thị phần của FPT đến tháng 2/2006 (đã quy đổi): Thời gian Số lượng thuê bao Tăng trưởng Thị phần (%) Số lượng Tỉ lệ Tháng 10/2005 709388 - - 28.60 Tháng 11/2005 744868 35480 5% 27.79 Tháng 12/2005 759358 14490 1.95% 26.12 Tháng 1/2006 777783 18425 2.43% 25.83 Tháng 2/2006 823347 45564 5.85% 25.75 Nguồn :([ dung lượng kết nối[ theo đối tượng doanh nghiệp[ tháng 10, 11, 12/2005; 1,2/2006[ Submit) Chính sách kinh doanh Phát triển tập trung, chú trọng đến hiệu quả. Kinh doanh định hướng khách hàng. Xây dựng được hình ảnh tốt trên thị trường Chính sách marketing ráo riết. Đặc biệt quan tâm tới các hình thức khuyến mại cao cho dịch vụ và các hình thức quảng cáo trên báo chí, khuyếch trương cho hệ thống đại lý rộng rãi. Các đầu báo chủ yếu : Thời báo kinh tế Việt Nam, Thời báo kinh tế SàiGòn, Việt Nam New, Hà Nội mới, Tuổi trẻ, Văn hoá thể thao, Sài gòn Giải phóng, Đầu tư, Lao động, Thanh niên…. Chính sách giá mềm dẻo, linh hoạt, có sự đổi mới và thường đưa ra những hình thức ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng. Hệ thống kênh phân phối được đặc biệt quan tâm nên họat động rất hiệu quả đặc biệt với chính sách đại lý hấp dẫn: FPT thực hiện việc phân phối thông qua hệ thống Tổng đại lý và đại lý để phát triển dịch vụ. Tuy nhiên các tổng đại lý, đại lý của FPT chủ yếu là phát triển thẻ và các dịch vụ gia tăng. FPT được đánh giá là nhà cung cấp có số lượng lớn đại lý bán thẻ tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, với mục tiêu chủ yếu tập trung đại lý vào phát triển thẻ. Tổ chức, đào tạo đội ngũ Đội ngũ được đào tạo bài bản về kỹ thuật và kinh doanh. Phát huy tối đa trong kinh doanh để mang lại hiệu quả. Các nhân viên FPT có trình độ học thức cao: 3.2% trên đại học, 83.3% tốt nghiệp đại học và 13.5% tốt nghiệp phổ thông trung học. FPT là một trong những công ty có độ tuổi trung bình nhân viên trẻ ở Việt Nam 28,4. Chính sách thải loại người yếu (10%/năm) và tuyển dụng người giỏi rất được chú trọng. Bộ máy gọn nhẹ, tổ chức hoạt động hiệu quả. Sử dụng nhiều công cụ kích thích vật chất và tinh thần để tạo động lực trong lao động. Hạ tầng Không có hạ tầng truyền dẫn, do vậy phải đi thuê của VNPT và Viettel. Hạ tầng cung cấp dịch vụ tốt, tập trung, không dàn trải. Luôn được nâng cấp và mở rộng. Đang tiếp tục mở rộng hạ tầng cung cấp dịch vụ tại các tỉnh thành phố tiềm năng. Quy mô và hướng đầu tư Đầu tư tập trung vào các khu vực có hiệu quả, tiết kiệm, không mang màu sắc chính sách. Đầu tư nhanh các dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. Công nghệ Tiếp cận nhanh với công nghệ, ứng dụng nhanh để thu lợi trong kinh doanh. Sử dụng các công nghệ với tính năng phù hợp, chi phí thấp. Đánh giá chung Tăng trưởng nhanh, hoạt động hiệu quả trên các thị trường Họat động kinh doanh linh họat, chấp nhận rủi ro, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Với tiềm lực hiện nay FPT là một đối thủ lớn. Viettel cần học tập trên nhiều phương diện đặc biệt là về giải pháp công nghệ và kinh doanh tìm kiếm hình thức hợp tác để tăng sức cạnh tranh với VDC. FPT thực sự mạnh về tư duy kinh doanh, phong cách cũng như những hiểu biết sâu sắc trong kinh doanh dịch vụ Internet. Ứng dụng công nghệ mới để cũng như phong cách làm ăn mới để làm lợi thế cạnh tranh Đây là một đối thủ Viettel cần học tập và biến thành khách hàng lớn. Các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường Sắp tới sẽ có nhiều doanh nghiệp họat động kinh doanh về Internet trong đó: ETC, Hà nội Telecom là các doanh nghiệp có định hướng lớn cho kinh doanh Internet. Riêng Hà Nội Telecom đã cung cấp dịch vụ tuy nhiên đây mới được xem là giai đoạn khởi đầu, chưa có ảnh hưởng đến thị trường, Với ETC là nhà cung cấp dịch vụ có lợi thế rất lớn về hạ tầng và khả năng tài chính cũng như có những ý tưởng táo bạo trong kinh doanh là đối thủ đáng gờm của các nhà cung cấp dịch vụ. 3.3 Nhà cung cấp. Dịch vụ internet có liên quan mật thiết chủ yếu đến các nhà cung cấp Thiết bị và cho thuê kênh quốc tế. Nhà cung cấp thiết bị Viettel chủ động trong việc tìm kiếm đối tác cung cấp thiết bị dựa trên một số quan điểm: Tốt, rẻ và làm việc trực tiếp với các hãng lớn, đàm phán kỹ, gây áp lực có lợi cho mình với bất cứ nhà cung cấp nào. Chính vì vậy sức ép của các nhà cung cấp thiết bị đối với Viettel hầu như không có. Nhà cung cấp kênh thuê quốc tế Với đối tác nước ngoài Viettel hoàn toàn chủ động và tìm kiếm được các đối tác cung cấp dịch vụ hợp lý nhất. Tuy nhiên trong nước thì đối tác liên quan đến dịch vụ đấu nối chuyển tiếp (VTI) thì gặp rất nhiều khó khăn gây chậm trễ cho các cơ hội kinh doanh của Viettel. Hiện nay Viettel đang sử dụng dịch vụ của 3 nhà cung cấp: Singtel, Dacom, Reach với các kênh lẻ. Trong thời gian tới Viettel sẽ định hướng vào một nhà cung cấp có chất lượng tốt để mua dung lượng lớn, giảm chi phí, đơn giản trong đấu nối mạng. Với giấy phép cửa ngõ Quốc tế của mình và sự giảm giá thuê đường quốc tế, chắc chắn Viettel sẽ tháo gỡ được khó khăn trên trong một thời gian ngắn sắp tới. Khách hàng: Khách hàng truy nhập băng rộng (Leased Line, WI FI và ADSL). Trước đây các khách hàng sử dụng băng thông rộng chủ yếu là các tổ chức: Doanh nghiệp, cơ quan, Trường học. Loại hình dịch vụ này chưa phù hợp với người dùng cá nhân, do chi phí lớn. Kể từ năm 2004 số người sử dụng Internet băng thông rộng (ADSL) bao gồm cả các cá nhân các hộ gia đình chứ không cứ các doanh nghiệp hay các cơ quan, trường học, chi phí cho dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL đã giảm đáng kể giảm khoảng 60 đến 80% trên 1 Mb/s Các khách hàng sử dụng dịch vụ này chủ yếu quan tâm đến chất lượng dịch vụ, họ chỉ rời nhà cung cấp khi chất lượng không đảm bảo hoặc giá quá cao Khách hàng sử dụng dịch vụ đấu nối Internet (IXP) Hiện nay các khách hàng là các ISP mới, ISP dùng riêng với dung lượng sử dụng hiện nhỏ. Tuy nhiên trong tương lai dung lượng này sẽ tiếp tục tăng. Khách hàng sử dụng dịch vụ ứng dụng (các dịch vụ gia tăng) Hiện nay các khách hàng sử dụng các dịch vụ cơ bản như quảng cáo, thuê Webhosting, Mail, chỗ đặt máy chủ, phần lớn là các DN và các tổ chức. Các dịch vụ khác như thuê ứng dụng, thương mại điện tử, dịch vụ thoại... chưa được nhiều người sử dụng nên doanh thu còn thấp. Theo thống kê năm 2003 số DN có Web chiếm khoảng 3% trong số trên 70000 doanh nghiệp Việt nam và tính đến hết tháng 9 số tên miền đăng ký tại VNNIC đạt được là 4653 tên miền. Trong thời gian tới sẽ có nhiều dịch vụ được ứng dụng rộng rãi như: PC to Phone, bán hàng trên mạng... sẽ thúc đẩy sự phát triển chung của Internet và loại hình dịch vụ ứng dụng, sẽ kích thích nhu cầu tạo đà cho gia tăng số lượng khách hàng. Sản phẩm thay thế Trong tương lai, dịch vụ truy nhập băng rộng sẽ thay thế dịch vụ băng hẹp tại các thành phố lớn. Dịch vụ băng hẹp sẽ trở thành dịch vụ bổ trợ. Các dịch vụ gia tăng sẽ phát triển đa dạng tạo cơ hội cho người sử._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28328.doc
Tài liệu liên quan