Phân tích tài chính của Công ty Dược & Thiết bị Y tế Lạng Sơn

MỞ ĐẦU Cơ chế thị trường mở ra là động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển; nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế thị trường như: Cạnh tranh, các quy luật cung cầu... cần được giải quyết một cách thỏa đáng; đó là nhân tố tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đối với tài chính, nó là nhân tố tác động đến chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Hầu hế

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tài chính của Công ty Dược & Thiết bị Y tế Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t các quyết định về quản trị doanh nghiệp đều xuất phát từ các kết quả đánh giá về mặt tài chính bởi việc xem xét các mục tiêu của doanh nghiệp, khả năng hoàn vốn đầu tư, hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn... đều xem xét dưới góc độ tài chính. Đối với nhà quản lý trực tiếp điều hành doanh nghiệp, việc phân tích tài chính sẽ đáp ứng được các mục tiêu sau: Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính. Ngoài ra, phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho người khác quản lý và như vậy có thể có những rủi ro. Vì vậy, cần phải đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà mình có ý định đầu tư. Khi đó phân tích tài chính là để đánh giá doanh nghiệp, mà lựa chọn được hướng đầu tư, cơ cấu đầu tư và nơi đầu tư tốt nhất. Từ những vấn đề nêu ở trên cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà mình quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, sau thời gian học tập lý luận tại trường và thời gian thực tập tại Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn, nhờ sự giúp đỡ của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Ths. Đỗ Quốc Bình, em đã chọn đề tài “Phân tích tài chính của Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình. Kết cấu luận văn được chia thành 3 phần: PHẦN I: Khái quát vai trò, tầm quan trọng và nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. PHẦN II: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tại Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn. PHẦN III: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn. PHẦN I: KHÁI QUÁT VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị trường với mục đích kiếm lời. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có những yếu tố như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư vào các yếu tố đó. Muốn vậy, doanh nghiệp phải hình thành các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố cần thiết để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ và thông qua thị trường tiêu thụ để thu được tiền bán hàng. Số tiền thu về được sử dụng vào các hạng mục: Bù đắp các khoản chi phí về vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, nộp thuế Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận thuộc về chủ sở hữu doanh nghiệp. Như vậy, quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và hình thành các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng vì: Hoạt động tài chính liên quan và ảnh hưởng tới tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn; do vậy, việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn như thế nào ảnh hưởng lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tài chính doanh nghiệp có vai trò sau: 1. Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp trong từng thời kỳ và từ đó lựa chọn các phương pháp, hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí ở mức thấp nhất. 2. Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào việc sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp nhoáng cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm được khoản tiền vốn vay, từ đó giảm được khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3. Là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chi tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định thích hợp. II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng thước đo tài chính để lựa chọn những dự án có mức sinh lời cao. 2. Xác định nhu cầu vốn, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Các hoạt động doanh nghiệp đều cần có vốn. Tài chính doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sau đó phải tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động. Muốn vậy, doanh nghiệp phải cân nhắc những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn, giải phóng kịp thời vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản phải thu khác. Thường xuyên tìm các biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ để phát triển doanh nghiệp và nâng cao đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp. 3. Thực hiện tốt kế hoạch tài chính Các hoạt động tài chính doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. 3. Quản lý nợ và thực hiện đúng cam kết tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước, khách hàng và người lao động Quản lý nợ là một trong những công tác rất quan trọng không chỉ liên quan đến quá trình kinh doanh mà còn liên quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đúng pháp luật và quy định của Nhà nước, không trốn thuế, lậu thuế, dây dưa nộp thuế chậm... Các cam kết trong hợp đồng như trả lương, nộp bảo hiểm xã hội, các khoản phúc lợi phải thực hiện đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích của người lao động. III. KHÁI QUÁT VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn từ trước (tùy theo lựa chọn và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai. Mục đích cao nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, có nhiều mục tiêu khác như công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được những mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách là làm ăn có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin để đánh giá tình hình tài chính đã qua và thực hiện khả năng cân bằng thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính của các năm tiếp theo để ra quyết định đúng đắn. Bên cạnh chủ sở hữu doanh nghiệp còn có nhiều người khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như cơ quan tài chính thuế, ngân hàng, nhà cung cấp, người lao động.... 2. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có các nội dung cơ bản sau: - Phân tích bảng cân đối kế toán; - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ; - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán; - Phân tích cơ cấu tài sản và tình hình đầu tư; - Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh; - Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời; - Đánh giá doanh nghiệp. 3. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và tương lai. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính, thông thường người ta sử dụng các biện pháp sau: 3.1. Phương pháp đánh giá Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp này, cần chú ý điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so sánh. Điều kiện so sánh: - Phải có ít nhất hai đại lượng, hai chỉ tiêu; - Các đại lượng phải thống nhất về nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường. Tiêu thức so sánh: - Để xác định xu hướng cũng như tốc độ phát triển, người ta tiến hành so sánh số liệu thực tế đạt được với số liệu kỳ trước. - Để đánh giá tình hình các mục tiêu đặt ra, người ta tiến hành so sánh các số liệu thực hiện với số liệu kỳ trước, xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp. Kỹ thuật so sánh: So sánh số tuyệt đối: là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị của chỉ tiêu kỳ thực hiện với chỉ tiêu kỳ trước. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu. So sánh số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng giảm giữa kỳ này với kỳ trước của chỉ tiêu phân tích hoặc chiếm tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định để đánh giá tốc độ phát triển. 3.2. Phương pháp phân chia Là phương pháp phân chia các hiện tượng kinh tế thành các bộ phận cấu thành trong mối quan hệ biện chứng hữu cơ với các bộ phận khác. Theo mục đích phân tích, người ta có thể chia thành các tiêu thức khác nhau như: - Phân chia theo thời gian: là việc phân chia hiện tượng và các hiện tượng kinh tế theo thứ tự thời gian phát sinh và phát triển của hiện tượng, sự kiện kinh tế như năm, tháng... Việc phân chia này cho phép đánh giá được tiến độ phát triển của chỉ tiêu kinh tế đang nghiên cứu. - Phân tích chia theo không gian: là việc phân chia hiện tượng kinh tế theo địa điểm phát sinh của hiện tượng đang nghiên cứu. Việc phân chia này cho phép đánh giá vị trí và sức mạnh của từng bộ phận trong doanh nghiệp. - Phân chia theo nhân tố cấu thành: là việc phân chia nhỏ theo hiện tượng kinh tế nghiên cứu để nhận thức được bản chất, nội dung, quá trình hình thành và phát triển chỉ tiêu kinh tế. 3.3. Phương pháp phân tích nhân tố Là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu. 3.4. Phương pháp dự đoán Là kỹ thuật được sử dụng để ước tính các chỉ tiêu kinh tế trong tương lai. Dựa vào mối quan hệ cũng như việc dự báo tình hình kinh tế, xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà người ta sử dụng các phương pháp khác nhau như: phương pháp quy hồi, toán xác suất, toán tài chính, phân tích điểm hòa vốn, phân tích lưu chuyển tiền tệ, phân tích lãi gộp... Các phương pháp này có tác dụng rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định kinh tế và lựa chọn dự án đầu tư và kinh doanh. 4. Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp Thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các bước công việc cần tiến hành trong quá trình phân tích tài chính, gồm các bước sau: Giai đoạn 1. Lập kế hoạch phân tích: Xác định mục tiêu và xây dựng chương trình phân tích. Giai đoạn 2. Tiến hành phân tích, gồm các công việc sau: Sưu tầm số liệu; tính toán các chỉ tiêu phân tích; xác định nguyên nhân tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích; xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế, xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giai đoạn 3. Kết thúc phân tích: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích bao gồm các công việc sau: Viết báo cáo phân tích; hoàn thiện hồ sơ phân tích. Sơ đồ 1: Trình tự phân tích tài chính Lập kế hoạch phân tích Xác định mục tiêu phân tích Hoàn thành phân tích Tiến hành phân tích Xây dựng chương trình phân tích Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu Tính toán xác định dự toán Tổng hợp kết quả, nhận xét Lập báo cáo phân tích Hoàn thành hồ sơ phân tích 5. Các tài liệu cần thiết cho phân tích tài chính Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng thuyết minh báo cáo; Các chỉ số tài chính đặc trưng. 5.1. Hệ số phản ánh cấu trúc và tình hình đầu tư Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư trong doanh nghiệp là để: làm rõ mức độ quan trọng và vị trí của TSCĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và biết được doanh nghiệp có thể sử dụng vốn vay vào kinh doanh để đem lại lợi ích cho chủ sở hữu hay không, công việc đầu tư được đảm bảo hiệu quả như thế nào. Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu = 1 - hệ số nợ Tổng tài sản Phản ánh sự đóng góp của chủ sở hữu đối với tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng. Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định x 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100% Tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn Phản ánh mức độ đóng góp của vốn chủ sở hữu đối với các TSCĐ sử dụng dài hạn. 5.2. Hệ số phản ánh mức độ chi phí Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần = Trị giá vốn hàng bán x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. + Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần: Là tỷ lệ phần trăm chi phí quản lý bán hàng trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất chi phí quản lý kinh doanh trên doanh thu thuần = Chi phí quản lý kinh doanh x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý kinh doanh. Tỷ suất này càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí quản lý kinh doanh và công việc kinh doanh càng có hiệu quả. 5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh + Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh trên doanh thu thuần: là tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong tổng số doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này nói lên kết quả hoạt động kinh doanh; nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần: là tỷ lệ của lợi nhuận trước thuế trong doanh thu thuần. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần = Lợi nhuận trước thuế x 100% Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành (hoạt động tài chính và hoạt động bất thường); cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 5.4. Các hệ số hoạt động - Hệ số hoạt động tài sản cố định Các chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty. - Hệ số hoạt động tài sản lưu động Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hay lợi nhuận. + Sức sinh lời của vốn lưu động Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận thì cần bao nhiêu vốn lưu động hay một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Số vòng luân chuyển vốn Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. + Số ngày luân chuyển vốn Số ngày luân chuyển vốn lưu động = Số ngày kinh doanh trong kỳ Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này thể hiện vốn lưu động quay một vòng hết bao nhiêu ngày. Số ngày luân chuyển vốn càng giảm thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh. + Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. PHẦN II: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN 1. Quá trình hình thành và phát triển Đất nước trong điều kiện chiến tranh giải phóng dân tộc, để góp phần bảo vệ tổ quốc và xây dựng nhà nước XHCN ở nước ta, Công ty Thiết bị Y tế và Xí nghiệp Dược Lạng Sơn được ra đời, hoạt động với nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên nguyên tắc phục vụ. Khi hòa bình lập lại, cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, tháng 12/95, theo quyết định số 309/QĐ, Công ty Thiết bị Y tế và Xí nghiệp Dược được sát nhập thành Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn với chức năng kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về dược liệu và thiết bị y tế. Năm 1996 ngày đầu thành lập, Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn còn nghèo về vật chất, thiếu về nhân lực, chỉ có 38 cán bộ công nhân viên và một khu nhà cấp 4 nên chưa có điều kiện sản xuất mà chủ yếu là kinh doanh các mặt hàng có sẵn trên thị trường, với mức thu nhập bình quân 130.000 đồng/ người. Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, thị trường từng khu vực và khả năng cung ứng của các hiệu thuốc ở các huyện thị đã xây dựng một xưởng sản xuất thuốc tân dược vào năm 2000. Bằng sự cố gắng, phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty, năm 2001, Công ty đã mở một chi nhánh tại Hà Nội, với tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 126 người với mức thu nhập 650.000 đồng/người. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế do nhu cầu về vốn và thị trường, tháng 12 năm 2002, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa với tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ 51%. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Công ty Ban Giám đốc Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Tài vụ Phòng Kinh doanh Xưởng sản xuất Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn là một doanh nghiệp nhỏ nên Công ty đã áp dụng mô hình quản lý trực tuyến trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc. - Giám đốc: Là người dại diện cao nhất của Công ty; đại diện cho Công ty trong các quan hệ đối nội, đối ngoại; đồng thời là người chỉ đạo xây dựng các chiến lược, kế hoạch, phương án kinh doanh. Giám đốc quyết định lựa chọn các phương án và huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện, điều chỉnh, bổ sung cơ cấu bộ máy sao cho phù hợp tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. - Phó Giám đốc: Là người được ủy quyền để điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên, chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương hướng hoạt động trong các lĩnh vực được phân công phụ trách. - Trưởng Phòng Hành chính: Có chức năng tổ chức lao động và quản lý nguồn nhân lực. - Phòng Tài vụ: Thực hiện phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời phân loại xử lý, tổng hợp số liệu báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho Công ty và các đối tượng có liên quan. Đồng thời đề xuất kiến nghị nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp cho công việc kinh doanh. - Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ là cố vấn cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh và thực hiện các chiến lược đó. - Xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ sử dụng công nhân, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất, thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo hiệu suất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động. II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Vài nét về thị trường thuốc Việt Nam Thời kỳ đổi mới từ cuối những năm 1980 đầu năm 1990, cùng với sự chuyển đổi kinh tế đất nước từ cơ chế bao cấp chuyển dần sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, giai đoạn này là thời kỳ thăng trầm của một số doanh nghiệp dược. Hệ thống doanh nghiệp của Nhà nước trải qua những ngày khó khăn, ban đầu xóa bỏ bao cấp trong sản xuất và kinh doanh giá cả phản ánh đúng giá trị của thuốc. Một số doanh nghiệp được sắp xếp lại: trước năm 1989 có 1.200 doanh nghiệp Nhà nước, đến năm 1997 sắp xếp lại còn 600 doanh nghiệp, trong số này có 33% doanh nghiệp thua lỗ triền miên. Thị trường thuốc Việt Nam trong những năm gần đây đã hoạt động khá sôi động và có xu hướng phát triển mạnh. Dược phẩm Việt Nam đã liên tục tăng trưởng, thuốc sản xuất trong nước ngày càng tăng về chủng loại, chất lượng ngày càng tốt hơn, số lượng thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành ngày càng nhiều. Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước từ 25% (1998) tăng đến 28% (1999), và đến năm 2000 - 2001 thuốc sản xuất trong nước chiếm 35% tỷ trọng. Về cơ cấu mặt hàng, đến hết năm 2001 có 6.052 thuốc trong nước và 3.926 thuốc nước ngoài cả tân dược và đông dược, chiếm 60% thuốc lưu hành trong cả nước. Từ khi có pháp lệnh hành nghề tư nhân ra đời, hệ thống hành nghề dược tư nhân tiếp tục phát triển, nhất là sau khi thực hiện Luật Doanh nghiệp. Tính đến 31/12/2001, toàn quốc đã có 15 doanh nghiệp tư nhân 39 công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa) và 316 công ty trách nhiệm hữu hạn có chức năng sản xuất và kinh doanh dược phẩm. Bên cạnh những thành tựu hết sức to lớn và cơ bản, trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm còn một số tồn tại. - Tiền thuốc bình quân đầu người hàng năm có tăng nhưng so với các nước trong khu vực thì ta còn thua kém nhiều. - Có nhiều loại hình kinh doanh cung ứng thuốc nhưng chủ yếu tập trung ở khu đông dân cư, thị xã, thị trấn. - Vẫn còn tồn tại một lực lượng khá lớn trong nhân dân hành nghề bán thuốc không hợp pháp. - Tình trạng bán thuốc tự do chạy theo lợi nhuận, bán và tự ý thay các loại thuốc phải cần có đơn mới được bán, từ đó gây nên tình trạng lạm dụng thuốc và lợi dụng thuốc khi dùng không đúng với mục đích y học; từ thực tế đó làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thuốc bị giảm thị phần. Để có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải có chiến lược, sách lược khắc phục khó khăn, phát huy những tiềm năng sẵn có, tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước, giảm chi phí trong kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động. 2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty Dược và Thiết bị Y tế Lạng Sơn Nằm trong bối cảnh thị trường thuốc Việt Nam rất sôi động, có đủ các loại biệt dược nhập khẩu, thuốc nội phong phú về chủng loại và các dạng bào chế, thị trường thuốc Lạng Sơn rất sôi động. Với diện tích 8.305,21 km2 và dân số 703.834 người (tại thời điểm 0 giờ ngày 1/4/1999), so với các tỉnh miền núi thì nhu cầu thuốc để chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho nhân dân là rất lớn. Lạng Sơn gồm 11 huyện thị được chia thành 226 phường xã, có nhiều dân tộc khác nhau trong đó có 106 xã đặc biệt khó khăn; trình độ dân trí rất khác nhau, đại bộ phận ở nông thôn còn thấp, đường xá đi lại quanh co khúc khuỷu, nhiều dốc. Tại tỉnh Lạng Sơn vẫn còn một lượng không nhỏ các cán bộ y tế đã nghỉ hưu làm nghề bán thuốc không hợp pháp. Lạng Sơn vẫn còn tình trạng bán thuốc tự do chạy theo lợi nhuận gây tác hại không nhỏ cho người dùng thuốc, vi phạm y đức; từ thực tế đó thị phần của Công ty Dược và Vật tư Y tế Lạng Sơn bị thu hẹp lại so với trước. Để có thể kinh doanh một cách hiệu quả đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty phải có sách lược, chiến lược đúng đắn, nhạy bén, năng động phát huy những tiềm lực sẵn có, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận. Thực hiện Bộ Luật Lao động và quy định của Nhà nước, Công ty Dược và Y tế Lạng Sơn đã sắp xếp lại lao động theo hướng hợp lý, có hiệu quả, thỏa mãn lợi ích tập thể và cá nhân. Hàng năm, ban lãnh đạo Công ty đã căn cứ vào chỉ tiêu kinh doanh cần thiết, thị trường từng khu vực, khả năng bán thuốc và hợp đồng ký kết để giao kế hoạch cho từng bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp. III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY DƯỢC VÀ THIẾT BỊ Y TẾ LẠNG SƠN 1. Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán 1.1. Phân tích tình hình huy động và phân bổ vốn Trong doanh ngiệp có 2 loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích sự phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng, giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào; từ đó đánh giá việc sử dụng vốn có hợp lý hay không để đưa ra quyết định về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. Bảng 1 cho thấy: Năm 2002, tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý là 9.309 triệu đồng, trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 8.047 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 86%. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.262 triệu đồng, với tỷ lệ 14% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Trong năm 2002, tổng tài sản tăng lên 622 triệu, với tỷ lệ tăng 10,6%, trong đó TSLĐ tăng 682 triệu, TSCĐ và đầu tư dài hạn giảm 60 triệu. Điều đó cho thấy doanh nghiệp không đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất mà chỉ tập trung khai thác các sản phẩm hiện có trên thị trường, lượng tăng giảm cụ thể như sau: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng là do hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng là 962 triệu, với tỷ lệ 3%; điều đó cho thấy doanh nghiệp cần quan tâm đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng tăng 129 triệu, với tỷ lệ tăng 18%; điều đó cho thấy doanh nghiệp đã có chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Nhưng điều này làm cho rủi ro về tài chính phát sinh trong khâu thanh toán, doanh nghiệp phải hết sức chú ý đến khâu thu hồi nợ, phải phân tích đến khả năng thanh toán của khách hàng mà doanh nghiệp cung ứng hàng hóa để tăng tốc độ luân chuyển đồng vốn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp giảm là do TSCĐ của doanh nghiệp không tăng về nguyên giá; điều này cho thấy năng lực sản xuất của doanh nghiệp không được chú trọng đầu tư so với năm trước. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm với số tiền là 10,4 triệu, với tỷ trọng giảm từ 3,2% của năm trước xuống còn 2,9% của năm sau; điều này cho thấy doanh nghiệp đã dứt điểm xây dựng cơ bản tập trung cho sản xuất kinh doanh. Mặc dù TSCĐ và đầu tư dài hạn có giảm từ 15% của năm 2001 xuống còn 14% ở năm 2002, TSLĐ tăng 1% so với năm 2001, nhưng tổng tài sản trong doanh nghiệp vẫn tăng lên là do tỷ trọng của TSLĐ cao hơn so với TSCĐ rất nhiều với tỷ lệ tương ứng là 85% và 15%. Từ việc phân tích trên cho thấy: Việc phân bổ vốn ở doanh nghiệp có sự cải thiện, tăng các nguồn vốn cần thiết và giảm các loại tài sản không cần thiết làm tăng năng lực kinh doanh, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần hết sức chú ý đến khả năng thanh toán của khách hàng có quan hệ làm ăn để hạn chế rủi ro trong thanh toán và phân tích tỷ mỷ hơn tình hình nguyên vật liệu, các sản phẩm dở dang, thành phẩm để dự trữ nguyên vật liệu vừa đủ cho sản xuất, tránh tình trạng thừa gây ra việc ứ đọng vốn, làm cho sản xuất gặp nhiều khó khăn, làm giảm tốc độ vòng quay của vốn. 1.2. Phân tích cơ cấu vốn Phân tích cơ cấu vốn nhằm đánh giá khái quát về mặt tài chính của doanh nghiệp như khả năng tự tài trợ, mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác và sử dụng nguồn vốn. Phương pháp là so sánh từng loại vốn giữa kỳ này với kỳ trước cả về số tương đối và tuyệt đối. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại (xem bảng 2 trang bên). Bảng 3: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 Tăng, giảm Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn lưu động 7.365 85 8.047 86 682 9 Vốn cố định 1.322 15 1.262 14 - 60 - 5 Qua bảng phân tích trên ta thấy: Tổng vốn của doanh nghiệp trong năm 2002 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0071.doc
Tài liệu liên quan