Phân tích thống kê hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008

MỤC LỤC Trang Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Lời mở đầu 1 CHƯƠNG 1- TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại 3 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 3 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng 3 1.1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán 4 1.1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán 5 1.1.3. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 5 1.1.3.1. Hoạt động huy độn

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích thống kê hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vốn 5 1.1.3.2. Hoat động cấp tín dụng 6 1.1.3.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ 7 1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại 8 1.1.4.1. Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế 8 1.1.4.2. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường 8 1.1.4.3. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế 9 1.1.4.4. Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế 9 1.1.5. Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay 10 1.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 12 1.2.1. Khái niệm về tín dụng 12 1.2.2. Đặc trưng của tín dụng 13 1.2.3. Phân loại tín dụng 14 1.2.3.1. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) 14 1.2.3.2. Phân loại theo hình thức 15 1.2.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo 16 1.2.3.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro 17 1.2.3.5. Phân loại khác 17 1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 18 1.2.4.1. Đối với khách hàng gửi tiền 18 1.2.4.2. Đối với khách hàng vay vốn 18 1.2.4.3. Đối với ngân hàng 18 1.2.4.4. Đối với nền kinh tế 19 CHƯƠNG 2- HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐN KÊ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 23 2.1. Sự cần thiết của phân tích thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng 23 2.2. Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng 23 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tín dụng ngân hàng 23 2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê tín dụng ngân hàng 25 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu thống kê huy động vốn 25 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê cho vay 33 2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu thống kê an toàn tín dụng 38 2.3. Các phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng 40 2.3.1. Phương pháp phân tổ 40 2.3.2. Phương pháp hồi quy – tương quan 41 2.3.3. Phương pháp dãy số thời gian 41 2.3.3.1. Mức độ bình quân qua thời gian 42 2.3.3.2. Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối 42 2.3.3.3. Tốc độ phát triển 43 2.3.3.4. Tốc độ tăng (hoặc giảm) 44 2.3.3.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng (giảm) liên hoàn 45 2.3.3.6. Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển của hiện tượng (hoạt động tín dụng) 45 2.3.4. Phương pháp chỉ số 46 2.3.5. Phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn 46 CHƯƠNG 3- PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ THỜI KỲ 2005 – 2008 48 3.1. Tổng quan về chi nhánh Đông Đô 48 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Đông Đô 48 3.1.1.1. Lịch sử hình thành 48 3.1.1.2. Quá trình phát triển 49 3.1.2. Hệ thống tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phong ban 51 3.1.2.1. Hệ thống tổ chức 51 3.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 52 3.1.3. Khái quát về kết quả hạot động kinh doanh của chi nhánh Đông Đô trong những năm qua 54 3.1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh 54 3.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 59 3.1.3.3. Những thuận lợi trong hoạt động kinh doanh 59 3.1.3.4. Những khó khăn còn tồn tại 60 3.2. Đặc điểm nguồn số liệu 61 3.3. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh Đông Đô 62 3.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng 62 3.3.1.1. Quy mô, cơ cấu tổng nguồn vốn huy động 62 3.3.1.2. Quy mô, cơ cấu tổng dư nợ 67 3.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 77 3.3.3. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng 79 3.3.3.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn 79 3.3.3.2. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn 85 3.3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 86 3.3.4.1. Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động 86 3.3.4.2. Phân tích xu hướng biến động của tổng nguồn vốn huy động 90 3.3.4.3. Dự đoán nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2009 91 3.4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh 92 3.4.1. Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê hoạt động tín dụng 92 3.4.2. Một số kiến nghị và giải pháp về hoạt động tín dụng ngân hàng 93 Kết luận 96 Tài liệu tham khảo Phụ lục DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1. Tổng nguồn vốn huy động chi nhánh Đông Đô 55 Bảng 2.2. Tổng dư nợ tín dụng chi nhánh Đông Đô qua hai năm 2007 và 2008 57 Bảng 2.3. Tổng thu từ hoạt động dịch vụ chi nhánh Đông Đô 58 Bảng 2.4. Lợi nhuận chi nhánh Đông Đô năm 2007, 2008 59 Bảng 3.1. Biến động tổng nguồn vốn huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 62 Bảng 3.2. Biến động cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 65 Bảng 3.3. Biến động tổng dư nợ của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 68 Bảng 3.4. Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 71 Bảng 3.5. Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 73 Bảng 3.6. Biến động cơ cấu của tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 75 Bảng 3.7. Hiệu suất sử dụng vốn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 77 Bảng 3.8. Biến động hiệu suất sử dụng vốn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 78 Bảng 3.9. Biến động nợ quá chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 79 Bảng 3.10. Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 81 Bảng 3.11. Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 83 Bảng 3.12. Biến động tỷ lệ nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 85 Bảng 3.13. Biến động lãi suất huy động bình quân chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005- 2008 86 Bảng 3.14. Tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 87 Bảng 3.15. Tổng tiền lãi phải trả chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 89 Biều đồ 3.1. Biến động tổng nguồn vốn huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 63 Biểu đồ 3.2. Biến động cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 66 Biểu đồ 3.3. Biến động tổng dư nợ chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 69 Biểu đồ 3.4. Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo loại tiền chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 72 Biểu đồ 3.5. Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 74 Biểu đồ 3.6. Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 76 Biểu đồ 3.7. Biến động nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 80 Biểu đồ 3.8. Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 82 Biểu đồ 3.9. Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 84 Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức các phòng ban của chi nhánh Đông Đô 51 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, khi mà nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng phát triển, cùng với sự gia nhập của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt về mọi mặt. Trong quá trình phát triển đó, chúng ta không thể không nói đến sự bùng nổ của hàng loạt các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Lĩnh vực ngân hàng – tài chính trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng bậc nhất của nền kinh tế, góp phần to lớn trong việc gia tăng GDP của quốc gia, nâng cao mọi mặt của đời sống nhân dân. Các ngân hàng thương mại đã dần khẳng định được vị thế to lớn của mình trong nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, bên cạnh những thuận lợi thì các ngân hàng thương mại còn gặp phải không ít những khó khăn, thách thức như: phải cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế với trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiềm lực tài chính cao, có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính,….Trong khi đó các ngân hàng thương mại lại không có được sự bảo trợ mạnh mẽ của Nhà nước, phải tự mình cố gắng vượt qua khó khăn. Khi nhắc đến ngân hàng, chúng ta không thể không nhắc đến hoạt động tín dụng, một hoạt động chủ lực của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, nó chiếm tới hơn 70% doanh thu của các ngân hàng thương mại. Vì vậy hoạt động tín dụng mạnh hay yếu sẽ quyết định đến sự sống còn của các ngân hàng. Để các ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả, phát huy được tiềm lực cũng như vai trò của mình trong nền kinh tế thì trước hết các ngân hàng phải tiến hành phân tích tốt hoạt động tín dụng. Từ đó có cái nhìn chính xác thực trạng hoạt động tín dụng hiện nay và đưa ra các biện pháp có căn cứ khoa học để nâng cao hơn nữa hoạt động này. Thống kê chính là một trong những công cụ hữu ích để phân tích hoạt động tín dụng. Thống kê giúp chúng ta có cái nhìn chuẩn xác, có tính khoa học cao về hoạt động tín dụng ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như công tác thống kê trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Techcombank Đông Đô (từ sau sẽ được gọi là chi nhánh Đông Đô), trực thuộc hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank, em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích thống kê hoạt động tín dụng chi nhánh Techcombank Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008” để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mục đích của chuyên đề là: thấy rõ được thực trạng của hoạt động tín dụng tại chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 và các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng đó thông qua phương pháp thống kê. Để đảm bảo được mục đích trên thì nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương: - Chương 1- Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại - Chương 2- Hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại - Chương 3- Phân tích thống kê hoạt động tín dụng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1- Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1- Định nghĩa ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 1.1.2- Chức năng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1- Chức năng trung gian tài chính Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, nên đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Một là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Hai loại cá nhân và tổ chức trên tồn tại hoàn toàn độc lập với ngân hàng. Tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm hai sang nhóm một nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. 1.1.2.2- Chức năng tạo phương tiện thanh toán Các ngân hàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy. Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là ngân hàng Trung ương. Từ đó chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng). 1.1.2.3- Chức năng trung gian thanh toán Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 1.1.3- Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại 1.1.3.1- Hoạt động huy động vốn Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân hàng thương mại có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ các công ty khác, các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính. Trong quá trình thu hút nguồn vốn, ngân hàng phải bỏ ra các chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi và các khoản chi phí khác có liên quan. Những khoản chi này đòi hỏi các ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn huy động được có hiệu quả để có thể bù đắp các khoản chi phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 1.1.3.2- Hoạt động cấp tín dụng a- Cho vay - Cho vay thương mại: Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đã thực hiện hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước. Sau đó bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. - Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu, các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì rủi ro và chi phí cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng. Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Đồng thời, cho vay tiêu dùng còn tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy mà từ sau thế chiến thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất tại các nước có nền kinh tế phát triển. - Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay ngắn hạn các ngân hàng cũng ngày càng quan tâm vào việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào bất động sản. Tất nhiên loại hình tín dụng này rủi ro tương đối cao. Các khoản cho vay, nơi tiềm ẩn những rủi ro hơn cả, luôn chiếm phần lớn trong tổng tài sản của ngân hàng. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ các khoản vay rất dễ bị thất bại, trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận, thậm chí còn đe doạ sự tồn tại của ngân hàng khi những nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng không được đáp ứng. Vậy thì, cho vay như thế nào, quản lý việc sử dụng tiền vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi ra sao…là những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết trước và trong quá trình cho vay, nhắm có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Chính vì thế mà giai đoạn xem xét trước khi cho vay, xem xét người vay tiền và việc sử dụng tiền vay mà người ta gọi là thẩm định tín dụng luôn chiếm vị trí quyết định. b- Đầu tư Hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài chính là thông qua việc mua bán các chứng khoán: công trái và tín phiếu. Thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra ngân hàng còn hùn vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt động này. 1.1.3.3- Hoạt động cung cấp các dịch vụ Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có nhìều quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày nay cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau như dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, làm đại lý, lập két giữ tiền, của cải…. Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặc có thể liên quan hỗ trợ cho các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng (đặc biệt là hoạt động thanh toán) nhưng chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. 1.1.4- Vai trò của ngân hàng thương mại 1.1.4.1- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh tế, cá nhân muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất, phương tiện để sản xuất kinh doanh… mà nhu cầu vốn của cá nhân và các tổ chức luôn luôn lớn hơn vốn tự có, do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Mặt khác, có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ của các tổ chức, cá nhân khác… Ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển. 1.1.4.2- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp và thị trường Hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tran; và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp đến ngân hàng để vay vốn, thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với thị trường. 1.1.4.3- Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Ngân hàng thương mại thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Khi Nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó, cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì Ngân hàng Nhà nước sẽ yêu cầu các ngân hàng thương mại thực hiện chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn như: giảm lãi suất, kéo dài thời gian vay, giảm điều kiện vay vốn hoặc Nhà nước sẽ cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất định thông qua ngân hàng thương mại. 1.1.4.4- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng thể hiện rõ nét hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực tài chính. Để làm dược điều này phải nhờ đến các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại có khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư… giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà bắt kịp với nền tài chính quốc tế. 1.1.5- Thực trạng hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay Từ khi Việt Nam là thành viên WTO, các ngân hàng thương mại đã có sự chuyển biến mạnh mẽ để tận dụng tôt những cơ hội trong quá trình hội nhập, khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh “trên sân nhà”, đó là có mạng lưới rộng lớn, có khách hàng truyền thống và hiểu biết về khách hàng cũng như các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam, kinh nghiệm nghiệp vụ tíhc luỹ trong nhiều năm qua. Do vậy các ngân hàng thương mại trong nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong việc cung cấp các dịch vụ truyền thống là huy động vốn và cho vay. Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 6 ngân hàng thương mại nhà nước, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 31 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 6 ngân hàng liên doanh, 6 công ty tài chính và 10 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ chức tín dụng nhân dân và 46 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài. Công nghệ ngân hàng là lĩnh vực được các ngân hàng rất chú trọng, coi là phương tiện chủ lực để rút ngắn khoảng cách phát triển so với ngân hàng của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Hầu hết các ngân hàng thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống ngân hàng lõi, cho phép quản trị dữ liệu một cách một cách tập trung tại hội sở chính, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Đối với sản phẩm dịch vụ: các ngân hàng thương mại đã tập trung đổi mới, cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như tiền gửi và cho vay, đã xuất hiện nhiều sản phẩm mới tăng tiện ích cho khách hàng như: tăng tiện ích của các tài khoản các nhân, phát triển dịch vụ thẻ, phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như: phonebanking, internetbanking…. Dịch vụ tiền gửi đa dạng hoá, cho phép người gửi có nhiều lựa chọn cho đồng vốn nhàn rỗi của mình. Bên cạnh các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cố định truyền thống, các ngân hàng còn đưa ra các sản phẩm tiền gửi được hưởng lãi suất biến động theo tỷ lệ lạm phát, đảm bảo giá trị theo vàng, được bù chênh lệch tỷ giá… Đặc biệtm dịch vụ thanh toán thẻ đã có sự phát triển bùng nổ. Nhiều sản phẩm thẻ đa tiện ích đã được giới thiệu tời khách hàng và thanh toán bằng thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến tại các tỉnh thành phố lớn. Đối với năng lực tài chính: quy mô vốn của các ngân hàng thương mại đã được tăng đáng kể. Theo quy tại nghị định số 141/2006/NĐ – CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng phải có vốn điều lệ ít nhất là 1000 tỷ VNĐ và đến năm 2010 là 3000 tỷ đồng. Các ngân hàng thương mại Nhà nước tiếp tục tái cơ cấu, các ngân hàng thương mại còn có thể bán cổ phần cho các đối tác nưới ngoài. Nhờ vậy các ngân hàng thương mại có điều kiện mở rộng mạng lưới chi nhánh, địa bàn hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh. Trước năm 2006, hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại nhà nước đều không đạt mức yêu cầu 8%, tuy nhiên đến nay đều đã đạt trên mức quy định. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, hệ thống an toàn vốn đều vượt tỷ lệ quy định, thậm chí có nhiều ngân hàng có hệ thống an toàn vốn lên tới trên 20%. Ngoài việc tăng quy mô vốn, nhiều ngân hàng còn đầy mạnh việc thực hiện cơ cấu lại tài chính như tăng vốn tự có, xử lý nợ xấu, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động. Việc tuân thủ các quy định đảm bảo an toàn, phân loại nợ, và trích lập dự phong rủi ro cùng với việc tăng vốn chủ sở hữu đã giúp các ngân hàng thương mại giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu phát sinh từ nhiều năm trước, chất lượng tài sản được cải thiện đáng kể. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của khối ngân hàng thương mại cổ phần dưới 1%, của các ngân hàng thương mại nhà nước dưới 2%. 1.2- Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1.2.1- Khái niệm về tín dụng Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy, tuỳ theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau: - Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay. - Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến là giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh toán gốc và lãi. - Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng. - Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.2- Đặc trưng của tín dụng - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc - thiết bị). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện được nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn. - Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.3- Phân loại tín dụng ngân hàng Có nhiều cách để phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại: 1.2.3.1- Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng) Theo thời gian, tín dụng được phân thành: - Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể lên tới 20 – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây ._.dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 1970 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. 1.2.3.2- Phân loại theo hình thức: Theo hình thức thì tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. - Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền. Đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán. - Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. - Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. - Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. 1.2.3.3- Phân loại theo tài sản đảm bảo: Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại: - Tín dụng không bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân, từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 Chính phủ đã ban hành nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; theo Nghị định này việc cho vay không bảo đảm được mở rộng hơn so với trước đây, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa chọn khách hàng để cho vay không bảo đảm khi cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tuy nhiên khách hàng vay không bảo đảm phải hội đủ các điều kiện sau: Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Tổng mức cho vay không bảo đảm và điều kiện cho vay không bảo đảm do Ngân hàng Nhà nước quy định. 1.2.3.4- Phân loại tín dụng theo rủi ro: Tiến hành phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. - Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. - Tín dụng có vấn đề: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính… - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị… - Nợ quá hạn khó đòi: Là các khoản nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất thấp, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì… 1.2.3.5- Phân loại khác: Theo ngành kinh tế: công nghiệp, nông nghiêp… Theo đối tượng tín dụng: tài sản lưu động, tài sản cố định. Theo mục đích: sản xuất, tiêu dùng… Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.2.4- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 1.2.4.1- Đối với khách hàng gửi tiền Nhờ có hoạt động tín dụng mà các cá nhân, tổ chức tạm thời có khoản tiền nhàn rỗi sẽ có nơi bảo quản tiền an toàn, sử dụng thuận tiện, hơn thế nữa khoản tiền đó lại có khả năng sinh lời. 1.2.4.2- Đối với khách hàng vay vốn Bên cạnh những cá nhân, doanh nghiệp tạm thời có khoản tiền nhàn rỗi thì luôn tồn tại những cá nhân, doanh nghiệp khác thiếu vốn, cần vốn để duy trì hoặc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tập hợp các khoản tiền nhỏ, lẻ tạm thời nhàn rỗi thành những khoản vốn lớn, thời hạn tương đối dài để đáp ứng nhu cầu vốn của những doanh nghiệp và cá nhân cần vốn; giúp khách hàng kịp thời thực hiện các kế hoạch của mình. 1.2.4.3- Đối với ngân hàng Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng cũng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn để đầu tư. Ngay từ khi bắt đầu, hoạt động của ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát triển, hàng loạt các phương pháp, sản phảm, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng song hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển thường chiếm trên 60% tổng lợi nhuận của các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng cũng ngày càng trở nên đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế. Quan hệ tín dụng cũng ngày càng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay các doanh nghiệp đang nằm trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Điều này đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt động, nghiên cứu và đưa ra được nhiều sản phẩm mới phục vụ khách hàng, đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới. 1.2.4.4- Đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ…tín dụng ngân hàng đáp ứng được điều đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi. Nếu vi phạm hợp đồng doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp… Điều này góp phần tạo ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi thu hồi vốn, đầu tư, trả nợ cho ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với các ngành kinh tế mũi nhọn. Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài nên có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều nước đã thực hiện phân loại những ngành kinh té mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực hiện kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực. Điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn, họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế. Nếu có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng sẽ đánh mất chi phí cơ hội của vốn. Trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm kiếm được các chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự góp mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người thừa vốn và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển của các công ty cổ phần. Để có thể thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian. Hiện nay nhà nước ta đang có chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp, ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của Nhà nước và đa dạng hoá các hoạt động giảm rủi ro. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay, hội nhập với nền kinh tế thế giới là xu thế tất yếu của các nước trên thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn, và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng xuất nhập khẩu Eximbank v.v… Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết. CHƯƠNG 2 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1- Sự cần thiết của phân tích thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng Tín dụng, với tư cách là hoạt động quan trọng bậc nhất của các ngân hàng thương mại, đồng thời cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thì việc phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng bằng các phương pháp thống kê là rất quan trọng và cần thiết. Việc làm đó nhằm mục đích: - Thấy rõ được kết quả mà ngân hàng đã đạt được. - Thấy rõ được thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng và những nhân tố nào góp phần dẫn đến thực trạng đó. Từ đó tìm ra những điều kiện thuận lợi, những khó khăn thách thức mà ngân hàng đang gặp phải. - Đưa ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo. Nếu làm tốt được công việc này thì chắc chắn hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại sẽ được đẩy mạnh và phát triển. 2.2- Những vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng. 2.2.1- Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê tín dụng ngân hàng - Đảm bảo tính hướng đích: Tức là hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và phải đảm bảo đạt được mục đích nghiên cứu một cách hiệu quả nhất. Ví dụ trong hoạt động tín dụng ngân hàng: xây dựng chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động và cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng để cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng, đồng thời thấy được nguồn huy động chủ yếu là do đâu: từ các tổ chức kinh tế hay từ dân cư; là cơ sở để đưa ra phương thức huy động vốn hiệu quả. - Đảm bảo tính hiệu quả: Tức là hệ thống chỉ tiêu được xây dựng phải nhằm thu thập được thông tin đầy đủ, phục vụ cho việc áp dụng các phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán. Cũng không nên đưa vào hệ thống các chỉ tiêu thừa hoặc chưa thực sự cần thiết cho công tác quản lý. Ví dụ trong hoạt động tín dụng ngân hàng: hệ thống các chỉ tiêu thống kê tín dụng bao gồm: tổng nguồn vốn huy động, cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ, cơ cấu tổng dư nợ, nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, v.v…các chỉ tiêu này đều nhằm mục đích thu thập đầy đủ nhất các thông tin về tín dụng để phục vụ cho việc phân tích biến động, xu hướng biến động, mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu, dự đoán cho năm tiếp theo… - Đảm bảo tính hệ thống: Tức là hệ thống chỉ tiêu phải có khả năng nêu được mối liên hệ giữa các bộ phận, các mặt, giữa hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan trong phạm vi nghiên cứu. Trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các chỉ tiêu mang tính chất bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh đầy đủ hiện tượng nghiên cứu. Đồng thời hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo thống nhất nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán của các chỉ tiêu cùng loại. Ví dụ trong hoạt động tín dụng: tổng nguồn vốn huy động là chỉ tiêu mang tính chất chung, và cơ cấu tổng nguồn vốn huy động theo đối tượng là các chỉ tiêu bộ phận nhằm phản ánh đầy đủ hơn nguồn gốc của tổng nguồn vốn huy động. - Đảm bảo tính khả thi: Tức là khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải căn cứ vào khả năng nhân tài, vật lực cho phép. Ví dụ trong hoạt động tín dụng ngân hàng: khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 thì các chỉ tiêu tín dụng đưa ra phải phù hợp với điều kiện cho phép về nhân tài và vật lực của chi nhánh Đông Đô. - Đảm bảo tính thích nghi: Tức là hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với không gian cũng như thời gian của vấn đề nghiên cứu. Cần loại bỏ những chỉ tiêu không còn phù hợp nữa và thêm vào những chỉ tiêu cần thiết. Ví dụ trong hoạt động tín dụng ngân hàng: khi phân tích hoạt động tín dụng của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 thì hệ thống chỉ tiêu thống kê đưa ra phải phù hợp với chi nhánh Đông Đô và trong khoảng thời gian 2005 – 2008. 2.2.2- Hệ thống chỉ tiêu thống kê tín dụng ngân hàng 2.2.2.1- Nhóm chỉ tiêu thống kê huy động vốn a- Tổng nguồn vốn - Tổng nguồn vốn của ngân hàng là toàn bộ số tiền (vốn) được hình thành từ các nguồn khác nhau tại một thời điểm nhất định (thường là cuối năm). Trong đó: : Tổng nguồn vốn : Nguồn vốn huy động từ nguồn i - Ý nghĩa: Tổng nguồn vốn phản ánh quy mô vốn của ngân hàng được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Tổng nguồn vốn là chỉ tiêu tuyệt đối - thời điểm. - Nguồn: Số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm chi nhánh Đông Đô. b- Cơ cấu tổng nguồn vốn Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, tổng nguồn vốn được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo mỗi tiêu thức, chỉ tiêu tính được phản ánh một đặc điểm về cơ cấu của hiện tượng nghiên cứu và có tác dụng riêng. Cơ cấu tồng nguồn vốn có thể được nghiên cứu theo các tiêu thức chủ yếu sau: Theo loại tiền (nội tệ và ngoại tệ). - Cơ cấu tổng nguồn vốn theo loại tiền cho biết tỷ trọng nguồn vốn nội tệ hay ngoại tệ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đơn vị tính: % hay lần Trong đó: : tỷ trọng của tổng nguồn vốn theo loại tìên i : nguồn vốn theo loại tiền i (nội tệ hoặc ngoại tệ) nguồn vốn nội tệ nguồn vốn ngoại tệ - Ý nghĩa: Cơ cấu tổng nguồn vốn theo loại tiền cho phép nghiên cứu tổng nguồn vốn nội tệ hoặc ngoại tệ có đáp ứng cho vay nội tệ hoặc ngoại tệ không, từ đó giúp ngân hàng có các biện pháp đảm bảo sự phù hợp giữa vốn huy động và vốn sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Cơ cấu tổng nguồn vốn theo loại tiền tệ là chỉ tiêu tương đối - thời điểm. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo tính chất của vốn: - Cơ cấu tổng nguồn vốn theo tính chất vốn cho biết tỷ trọng từng nguồn vốn (nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay, nguồn tiết kiệm, các nguồn khác) trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đơn vị tính: % hay lần Trong đó: Tỷ trọng của tổng nguồn vốn theo tính chất i Nguồn vốn theo tính chất vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn vay Nguồn vốn tiết kiệm Nguồn vốn khác - Ý nghĩa: Cơ cấu tổng nguồn vốn theo tính chất vốn cho biết vai trò của từng nguồn vốn đối với tổng nguồn vốn. - Cơ cấu tổng nguồn vốn theo tính chất vốn là chỉ tiêu tương đối - thời điểm. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm chi nhánh Đông Đô. c- Quy mô tổng nguồn vốn huy động - Quy mô tổng nguồn vốn huy động là toàn bộ số tiền mà ngân hàng huy động được thông qua việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng trong kỳ (thường là một năm). Trong đó: Tổng vốn huy động Số lượng mỗi khoản huy động - Ý nghĩa: Quy mô tổng nguồn vốn huy động phản ánh khả năng thu hút vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế. - Tổng nguồn vốn huy động là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. d- Cơ cấu nguồn vốn huy động Theo loại tiền huy động: - Cơ cấu vốn theo loại tiền huy động cho biết tỷ trọng nguồn vốn nội tệ hay ngoại tệ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Đơn vị tính: % hay lần Trong đó: Vốn huy động được bằng nội tệ Vốn huy động được bằng ngoại tệ Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i Vốn huy động theo loại tiền i - Ý nghĩa: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền cho biết tỷ trọng của vốn huy động theo từng loại tiền chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Qua đó ta có thể xác định được huy động vốn theo loại tiền nào sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất. - Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: Số liệu được lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo hình thức huy động: - Ngân hàng thương mại huy động vốn theo các hình thức khác nhau như: tiền gửi, tiền vay, giấy tờ có giá, vốn nợ khác. Đơn vị tính: lần hoặc % Trong đó: Vốn huy động theo hình thức i Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i - Ý nghĩa: Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động phản ánh tỷ trọng vốn huy động từng loại chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng vốn huy động của ngân hàng. Qua đó để tìm ra các biện pháp nâng cao khả năng thu hút vốn phù hợp với từng hình thức. - Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo kỳ hạn huy động: - Trong quy định của ngân hàng, kỳ hạn huy động vốn thường chia làm 3 loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Vốn huy động ngắn hạn : Vốn huy động trung và dài hạn Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn huy động Vốn huy động theo kỳ hạn huy động - Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng vốn huy động theo từng kỳ hạn huy động chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Từ đó xác định được kỳ hạn vốn huy động hiệu quả nhất. - Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo đối tượng huy động: - Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Vốn huy động từ dân cư Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế Vốn huy động khác Vốn huy động từ đối tượng i Tỷ trọng trọng vốn huy động theo đối tượng i - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng vốn huy động theo từng đối tượng vay chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng vốn huy động từ đó xác định được đối tượng huy động nào mang lại nguồn vốn lớn nhất để có những biện pháp thu hút vốn hiệu quả với từng đối tượng. - Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm của chi nhánh Đông Đô. e- Lãi suất huy động - Lãi suất huy động là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số tiền lãi ngân hàng phải trả cho khách hàng trên số tiền huy động trong một khoảng thời gian. Đơn vị tính: % Trong đó: Lãi suất huy động Tiền trả lãi cho khách hàng Vốn huy động được từ khách hàng - Ý nghĩa: Lãi suất huy động ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động của nguồn vốn huy động được, từ đó ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn vốn. Ngân hàng có các mức lãi suất khác nhau tuỳ theo kỳ hạn, loại tiền, mục đích gửi, theo mục đích huy động, theo rủi ro của ngân hàng, theo các dịch vụ đi kèm, theo quy mô… để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhìn chung, tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho người gửi tiền và người cho vay càng cao thì lãi suất càng thấp. Một số nguồn tiền lãi suất ngân hàng trả bằng không và người gửi tiền phải trả phí để được hưởng ứng tiện ích của ngân hàng. - Lãi suất huy động là chỉ tiêu tương đối cường độ - thời kỳ - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. g- Chi phí huy động - Chi phí huy động vốn là chi phí phát sinh trong quá trình huy động vốn trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Chi phí huy động vốn bao gồm tiền lãi phải trả cho khách hàng, chi phí dịch vụ, chi phí quảng cáo… Trong đó: Chi phí huy động năm i Tiền trả lãi cho khách hàng năm i Chi phí dịch vụ năm i Chi phí khác năm i - Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả huy động vốn, là cơ sở để xác định lãi suất huy động của ngân hàng. Nếu lãi suất cao thì chi phí huy động sẽ cao và ngược lại. Các ngân hàng cần phải có những biện pháp linh hoạt để điều chỉnh kịp thời các mức lãi suất huy động phù hợp với những biến động giá cả của thị trường để có thể huy động được nguồn vốn có chi phí thấp nhất. - Chi phí huy động là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. h- Tổng tiền lãi phải trả - Tổng tiền lãi phải trả là tổng số tiền mà ngân hàng phải trả cho khách hàng gửi tiền trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Trong đó: Tổng tiền lãi phải trả trong 1 năm Vốn huy động theo kỳ hạn i Lãi suất theo kỳ hạn i - Ý nghĩa: Tổng tiền lãi phải trả cho biết để huy động được một khối lượng vốn trong một thời kỳ nào đó thì ngân hàng sẽ phải trả tổng tiền lãi cho khách hàng là bao nhiêu. - Tổng tiền lãi phải trả là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm chi nhánh Đông Đô. 2.2.2.2- Nhóm chỉ tiêu thống kê cho vay: a- Vốn sử dụng (doanh số cho vay) - Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong kỳ - Ý nghĩa: Việc phân tích chỉ tiêu doanh số cho vay phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng, để từ đó tìm ra các nguyên nhân làm cho doanh số cho vay tăng hay giảm để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. - Doanh số cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. b- Cơ cấu doanh số cho vay (cơ cấu vốn sử dụng) Theo thời gian: bao gồm ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay theo thời gian i Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời gian i trên tổng doanh số cho vay - Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo theo từng loại thời gian chiếm bao nhiêu % hoặc lần trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu giúp ta đánh giá được khả năng hoàn trả của khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lời của ngân hàng. - Cơ cấu doanh số cho vay là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo đối tượng: bao gồm thể nhân và doanh nghiệp Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Doanh số cho vay theo đối tượng i tỷ trọng doanh số cho vay theo đối tượng i trong tổng doanh số cho vay. - Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết nhu cầu vay vốn của từng đối tượng, là cơ sở để phân tích tình hình sử dụng vốn vay của từng đối tượng. - Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. Theo loại tiền: bao gồm nội tệ và ngoại tệ Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Tỷ trọng doanh số cho vay theo loại tiền i trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay theo loại tiền i - Ý nghĩa: chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng loại tiền chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng doanh số cho vay. - Cơ cấu doanh số cho vay theo loại tiền là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động kinh doanh hằng năm chi nhánh Đông Đô. Theo ngành: bao gồm các ngành công nghiệp, nông lâm thuỷ sản, dịch vụ, xây dựng và cá thể. Đơn vị tính: % hoặc lần Trong đó: Doanh số cho vay theo ngành i tỷ trọng doanh số cho vay theo ngành i trên tổng doanh số cho vay. - Ý nghĩa: Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng ngành chiếm bao nhiêu % hoặc bao nhiêu lần trong tổng doanh số cho vay. Từ đó cho phép ta xác định được ngành nào đang cần hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, góp phần giúp Nhà nước trong việc thúc đẩy những ngành mũi nhọn. - Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành là chỉ tiêu tương đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. c- Lãi suất cho vay - Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa khoản tiền lãi mà ngân hàng thu được từ khách hàng trên số tiền cho vay theo một thời hạn nhất định. Đơn vị tính: % Trong đó: Lãi suất cho vay Tổng số lãi phải thu - Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn sử dụng của ngân hàng có hiệu quả hay không. Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tuỳ theo kỳ hạn, tuỳ theo loại tiền và thậm chí tuỳ theo loại khách hàng (khách hàng quen, hoặc khách hàng vay lớn có thể có lãi suất cao hơn) để phù hợp với nhu cầu của khách hàng và của nền kinh tế. Ngân hàng khi tính đến lãi suất cho vay phải tính đến rủi ro, lãi suất hoà vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị trường. - Lãi suất cho vay là chỉ tiêu tương đối – thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. d- Tổng lãi phải thu - Tổng lãi phải thu là tổng số tiền ngân hàng phải thu từ khách hàng vay vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó: Doanh số cho vay theo thời gian i : Lãi suất cho vay theo thời gian i - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này được dùng làm cơ sở để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch trong thời gian tiếp theo nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh. - Tồng lãi phải thu là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. e- Doanh số thu nợ - Doanh số thu nợ là tổng số tiền khách hàng vay vốn đã hoàn trả lại cho ngân hàng trong một thời kỳ nhất định Trong đó: TN: doanh số thu nợ Ni : Doanh số thu nợ khoản i - Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi các khoản cho vay trong kỳ. Doanh số cho vay cao phải đi kèm với doanh số thu nợ lớn, nếu doanh số thu nợ thấp sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn và thu nhập của ngân hàng sẽ giảm sút. - Doanh số thu nợ là chỉ tiêu tuyệt đối - thời kỳ. - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. g- Dư nợ cho vay - Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay chưa hoàn trả lại cho ngân hàng tính đến thời điểm nghiên cứu. Trong đó: Dư nợ cho vay năm i Dư nợ cho vay năm i-1 - Ý nghĩa: Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay nhưng chưa được hoàn trả. - Dự nợ cho vay là chỉ tiêu tuyệt đối - thời điểm - Nguồn: số liệu lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô. h- Cơ cấu dư nợ cho vay - Cơ cấu dư nợ cho vay được phân theo đối tượng, thời hạn, loại tiền, ngành; tương tự như chỉ tiêu cơ cấu doanh số cho vay. i- Hiệu suất sử dụng vốn vay Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ/nguồn vốn huy động Đơn vị tính: % hoặc lần - Ý nghĩa: chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh được khả năng cho vay với khả năng huy động vốn của ngân hàng, đồng thời xác định được hiệu quả của một đồng vốn huy động. - Nguồn: số liệu được lấy từ báo cáo hoạt động tín dụng h._.trường quốc tế Bảng 3.5- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tổng dư nợ (tr. đ) Trong đó Tốc độ tăng liên hoàn của dư nợ phân theo kỳ hạn (%) Ngắn hạn Trung, dài hạn Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Ngắn hạn Trung, dài hạn 2005 229190.00 185294.00 80.85 43896.00 19.15 - - 2006 275638.34 184219.45 66.83 91418.89 33.17 -0.58 108.26 2007 643411.34 349992.10 54.40 293419.24 45.60 89.99 220.96 2008 655207.28 350272.20 53.46 304935.08 46.54 0.08 3.92 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 3.5- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008 Qua bảng 3.5 và biểu đồ 3.5 ta thấy: Cơ cấu tổng dư nợ theo kỳ hạn có sự chênh lệch rõ ràng. Tổng dư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng so với dư nợ trung và dài hạn nó vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do nhiều dự án trung và dài hạn không đảm bảo các điều kiện xin vay của ngân hàng như thiếu tài sản đảm bảo, hoặc các thông tin tài chính chưa đủ để quyết định cho vay. Bên cạnh đó các cán bộ tín dụng vẫn còn e ngại khi duyệt các đơn xin vay vốn trung và dài hạn thường tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn các khoản vay ngắn hạn và nhất là khi các dự án trung và dài hạn này thuộc các lĩnh vực mới mà cán bộ tín dụng còn chưa hiểu rõ được những lợi ích và tính khả thi của nó. Năm 2006, tín dụng ngắn hạn có giảm đi đôi chút nhưng nó lại tăng mạnh trở lại vào năm 2007, với mức tăng 89.99% so với năm 2007. Tuy không chiếm tỷ trọng lớn nhưng tín dụng trung và dài hạn có xu hướng ngày càng tăng lên, mức tăng của năm 2007 so với năm 2006 là 220.96%. Việc tăng tỷ trọng trung và dài hạn là cơ sở tốt để ngân hàng tăng thêm lợi nhuận và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Bảng 3.6- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tổng dư nợ (tr. đ) Trong đó Tốc độ tăng liên hoàn của dư nợ phân theo đối tượng (%) Thể nhân Doanh nghiệp Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Thể nhân Doanh nghiệp 2005 229190.00 69493.00 30.32 159697.00 69.68 - - 2006 275638.34 143215.71 51.96 132422.63 48.04 106.09 -17.08 2007 643411.34 303283.01 47.14 340128.33 52.86 111.77 156.85 2008 655207.28 129439.11 19.76 525768.17 80.24 -57.32 54.58 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 3.6- Biến động cơ cấu tổng dư nợ theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008 Qua bảng 3.6 và biểu đồ 3.6 ta thấy: Tín dụng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể: Năm 2005, 2007và 2008 tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp luôn ở mức lớn hơn 50%. Đặc biệt, năm 2008 tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp chiếm tới 80.24%. Đồng thời, trong hai năm 2007 và 2008 tín dụng doanh nghiệp tăng lên rõ rệt: mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là 156.85%, mức tăng năm 2008 so với năm 2007 là 54.58%. Điều này khẳng định rõ hơn định hướng tín dụng của chi nhánh là hướng tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng bán lẻ tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng lên khá mạnh trong hai năm 2006 và 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 tín dụng bán lẻ bị giảm đi rõ rệt là do ngân hàng thắt chặt cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. 3.3.2- Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay Cho vay là hoạt động đem lại nguồn lợi chủ yếu cho chi nhánh vì vậy phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sẽ giúp chúng ta so sánh được khả năng cho vay với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Bảng 3.7- Hiệu suất sử dụng vốn vay chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tổng dư nợ (tr. đ) Tổng nguồn vốn huy động (tr. đ) Hiệu suất sử dụng vốn (%) 2005 229190.00 603092.00 38.00 2006 275638.34 638820.43 43.15 2007 643411.34 920632.92 69.89 2008 655207.28 1759693.00 37.23 Bảng 3.8- Biến động hiệu suất sử dụng vốn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005- 2008 Chỉ tiêu Năm Hiệu suất sử dụng vốn (%) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Tốc độ tăng liên hoàn (%) 2005 38.00 - - 2006 43.15 113.54 13.54 2007 69.89 161.97 61.97 2008 37.23 53.28 -46.72 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Qua bảng 3.7 và bảng 3.8 ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh luôn ở mức dưới 50%, chỉ riêng năm 2007 là 69.89%. Tốc độ phát triển và tốc độ tăng của hiệu suất sử dụng vốn tăng liên tục từ năm 2005 đến năm 2007, đến năm 2008 thì lại giảm. Kết quả cho thấy bên cạnh hoạt động tín dụng thì các hoạt động khác cũng rất được chú trọng, nhiều dịch vụ được mở rộng như: tư vấn, dịch vụ kinh quỹ, đầu tư địa ốc, các dịch vụ thanh toán qua mạng. Riêng năm 2008, hiệu suất sử dụng vốn bị sụt giảm là vì trong năm này ngân hàng Techcombank chủ trương thắt chặt hơn nữa hoạt động cho vay, đảm bảo độ an toàn cho các khoản vay trước tình trạng nền kinh tế đang bắt đầu bước vào suy thoái, rất nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. 3.3.3- Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng 3.3.3.1- Phân tích tình hình nợ quá hạn Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Rủi ro tín dụng là điều mà cả người đi vay và ngân hàng đều không mong muốn. Về phía ngân hàng, sẽ phải đưa ra các biện pháp cụ thể để ngăn ngừa rủi ro. Việc phân tích tình hình nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là hết sức quan trọng, để nhìn nhận đúng thực trạng an toàn tín dụng của chi nhánh, từ đó có các biện pháp hiệu quả nhất. Bảng 3.9- Biến động nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Nợ quá hạn (tr. đ) Lượng tăng (giảm) liên hoàn (tr. đ) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) 2005 1061.00 - - - 2006 9938.61 8877.61 936.72 836.72 2007 4537.31 -5401.30 45.65 -54.35 2008 1764.62 -2772.69 38.89 -61.11 Trung bình 4325.385 234.54 118.48 18.48 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 3.7- Biến động nợ quá hạn của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.7 ta thấy: nợ quá hạn của chi nhánh tăng đột biến vào năm 2006, nhưng giảm dần vào các năm tiếp theo. Cụ thể như sau: Năm 2005 nợ quá hạn chỉ là 1061 triệu đồng, thì đến năm 2006 nợ quá hạn đã lên tới 9938.61 triệu đồng, tăng 8877.61 triệu đồng, tương ứng là 836.72%. Nguyên nhân là do trong năm 2006 chi nhánh đã tập trung chủ yếu cho vay doanh nghiệp, trong khi đây lại là năm đầy khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng: thiên tai liên miên, dịch bệnh hoành hành, đặc biệt là dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp, khiến họ làm ăn thua lỗ và không đủ khả năng trả nợ ngân hàng. Đứng trước tình hình đó, chi nhánh đã kịp thời chấn chỉnh và năm 2007 thì nợ quá hạn đã giảm đi đáng kể, mức giảm là 54.35% so với năm 2006. Sang đến năm 2008, nợ quá hạn tiếp tục giảm đi rõ rệt, so với năm 2007 đã giảm đi 61.11%. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã nỗ lực hết mình để khắc phục khó khăn. Bằng việc tăng cường giám sát khâu thẩm định, khâu thu hồi vốn đồng thời tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp để họ làm ăn có hiệu quả, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, giảm thiểu đến mức thấp nhất có thể nợ quá hạn. Bảng 3.10- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Nợ quá hạn (tr. đ) Trong đó Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn nợ quá hạn (%) Ngắn hạn Trung, dài hạn Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Ngắn hạn Trung, dài hạn 2005 1061.00 1044.00 98.40 17.00 1.60 - - 2006 9938.61 7898.15 79.47 2040.46 20.53 656.53 11902.71 2007 4537.31 4141.88 91.28 395.43 8.72 -47.56 -80.62 2008 1764.62 350.66 19.87 1413.96 80.13 -91.53 257.58 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 3.8- Biến động nợ quá hạn theo kỳ hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Qua bảng 3.10 và biểu đồ 3.8 ta thấy: cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn có xu hướng biến động rất phức tạp. Cụ thể như sau: Năm 2005 nợ quá hạn theo ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (98.4%), trung và dài hạn chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Năm 2006 là năm nợ quá hạn của chi nhánh tăng chóng mặt, nợ quá hạn theo ngắn hạn và trung, dài hạn cũng tăng lên theo: mức tăng của nợ quá hạn theo ngắn hạn là 656.53%, còn theo trung và dài hạn thì mức tăng là 11902.71%, một mức tăng kỷ lục. Bước sang năm 2007, tình hình nợ qúa hạn đã được chấn chỉnh, vì vậy nợ quá hạn theo ngắn hạn và trung, dài hạn đều giảm đi rõ rệt, với mức giảm so với năm 2006 lần lượt là 47.56%, 80.62%. Nợ qúa hạn theo ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn (91.28%). Trong năm 2008 cơ cấu nợ quá hạn theo kỳ hạn lại có sự thay đổi chóng mặt khi nợ quá hạn theo ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ, thay vào đó nợ quá hạn theo trung, dài hạn chiếm tỷ trọng lớn: 80.13%. Kéo theo đó nợ quá hạn theo ngắn hạn đã giảm đi 91.53%, còn nợ quá hạn theo trung và dài hạn lại tăng lên 257.58% so với năm 2007. Bảng 3.11- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008. Chỉ tiêu Năm Nợ quá hạn (tr. đ) Trong đó Thể nhân Doanh nghiệp Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) Quy mô (tr. đ) Cơ cấu (%) 2005 1061.00 41.00 3.86 1020.00 96.14 2006 9938.61 0 0 9938.61 100.00 2007 4537.31 2187.99 48.22 2349.32 51.78 2008 1764.62 1764.62 100 0 0 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Để thấy rõ hơn ta có biểu đồ sau: Biểu đồ 3.9- Biến động cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Qua bảng 3.11 và biểu đồ 3.9 ta thấy: Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng có xu hướng giảm đối với doanh nghiệp và tăng đối với thể nhân. Cụ thể như sau: Năm 2005 và 2006 tỷ trọng nợ quá hạn theo doanh nghiệp chiếm chủ yếu, lên tới 100% là do các khoản nợ của các doanh nghiệp được giãn nợ từ nhiều năm trước dồn lại, bên cạnh đó các doanh nghiệp trên địa bàn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại làm ăn chưa thực sự hiệu quả do quy mô vốn quá nhỏ nên rất khó khăn trong việc đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong khi phải cạnh tranh ngày càng quyết liệt với các doanh nghiệp khác nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa nhiều doanh nghiệp thường thiếu và khó khăn về mặt bằng sản xuất không được ưu tiên, họ phải sử dụng đất nhà riêng và thuê mướn của tư nhân với giá thuê đất cao để làm mặt bằng sản xuất. Nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận rằng đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức quản lý năng động, linh hoạt có hiệu quả, chủ các doanh nghiệp phần lớn là những người trẻ, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn, quyết đoán, vì vậy về lâu về dài các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có những bước phát triển vượt bậc. Chứng tỏ cho điều đó là tỷ trọng nợ quá hạn doanh nghiệp đã giảm đi đáng kể trong năm 2007 và sang năm 2008 thì tỷ trọng này chỉ còn 0%. Có được điều đó cũng phải kể đến sự nỗ lực không nhỏ trong công tác tín dụng của chi nhánh Đông Đô, góp phần giúp đỡ doanh nghiệp trả nợ có hiệu quả nhất. 3.3.3.2- Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 3.12: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Nợ quá hạn (tr. đ) Tổng dư nợ (tr. đ) Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tốc độ phát triển liên hoàn tỷ lệ nợ quá hạn (%) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn tỷ lệ nợ quá hạn (%) 2005 1061.00 229190.00 0.46 - - 2006 9938.61 275638.34 3.61 778.87 678.87 2007 4537.31 643411.34 0.71 19.56 - 80.44 2008 1764.62 655207.28 0.27 38.19 -61.81 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Qua bảng 3.12 ta thấy: tỷ nợ quá hạn của chi nhánh rất nhỏ thường là thấp hơn 1%, duy chỉ có năm 2006 là ở mức 3.61%,tuy nhiên nó vẫn là một mức thấp và chấp nhận được. Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần với tốc độ giảm năm 2007 so với năm 2006 là 80.44%, và mức giảm của năm 2008 so với năm 2007 là 61.81%. Kết quả này phản ánh chi nhánh đã tích cực trong việc thu nợ khó đòi và có biện pháp xử lý nợ quá hạn một cách có hiệu quả. 3.3.4- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng 3.3.4.1- Phân tích mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động Nguồn vốn huy động là một chỉ tiêu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lãi suất huy động. Do vậy việc phân tích lãi suất huy động và mối quan hệ giữa lãi suất huy động với nguồn vốn huy động là hết sức cần thiết. Bảng 3.13- Biến động lãi suất huy động bình quân chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Lãi suất huy động bình quân (%) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn (%) 2005 4.00 - - 2006 4.20 105.00 5.00 2007 6.90 164.29 64.29 2008 12.36 179.13 79.13 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Qua bảng 3.13 chúng ta dễ dàng nhận thấy là lãi suất huy động có xu hướng tăng qua các năm, mức tăng mạnh nhất là của năm 2008 so với năm 2007: 79.13%. Đây là xu hướng chung không chỉ trong hệ thống các ngân hàng thương mại mà kể cả các ngân hàng nhà nước cũng vậy. Có điều này là vì nền kinh tế ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển ngày càng gia tăng. Muốn có vốn để đáp ứng cho vay thì buộc các ngân hàng phải tăng cường thu hút vốn nhàn rỗi, và việc tăng lãi suất huy động đựoc xem là biện pháp hiệu quả nhất. Bảng 3.14- Tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn huy động (tr. đ) 603092.00 638820.43 920632.92 1759693.00 Lãi suất huy động bình quân (%) 4.00 4.20 6.90 12.36 (Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm chi nhánh Đông Đô) Ứng dụng phần mềm SPSS và phương pháp hồi quy – tương quan ta có kết quả được trình bày trong bảng phụ lục 1: Với - SE của hàm tuyến tính là: 53026.18 - SE của hàm parabol là: 12309.92 - SE của hàm mũ sau khi đã tính toán lại để đảm bảo phép so sánh là: 26570.53. Mặc dù hàm parabol có SE min nhưng các tham số của mô hình lại không thực sự có ý nghĩa do các Sig T của các tham số đều lớn hơn 0.025. Trong khi hàm tuyến tính lại có Sig T của tham số lãi suất huy động nhỏ hơn 0.025. Thực tế cho thấy, hàm tuyến tính sẽ phù hợp hơn hàm parabol vì nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư chỉ có giới hạn, dù lãi suất huy động có liên tục tăng lên thì nguồn vốn huy động cũng không thể tăng lên tương ứng mãi được. Do đó phương trình hàm tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân là tốt nhất: Kết quả tính toán cũng cho thấy R = 0.99676 hay 99.676% cho thấy liên hệ tương quan giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân là rất chặt chẽ, lãi suất huy động quyết định 99.676% nguồn vốn huy động của chi nhánh Đông Đô. Lãi suất huy động càng tăng thì nguồn vốn huy động được càng lớn và ngược lại. Điều này lí giải được vì sao mà nguồn vốn huy động của năm 2008 tăng lên 91.14% so với năm 2007 là do lãi suất huy động của năm 2008 đã tăng 79.13% so với năm 2007. Mối quan hệ giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân còn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng tiền lãi phải trả của chi nhánh: Bảng 3.15- Tổng tiền lãi phải trả của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008 Chỉ tiêu Năm Tổng nguồn vốn huy động (tr. đ) Lãi suất huy động bình quân (%) Tổng tiền lãi phải trả (tr. đ) 2005 603092.00 4.00 24123.68 2006 638820.43 4.20 26830.46 2007 920632.92 6.90 63523.67 2008 1759693.00 12.36 217498.05 Ta có phương trình biểu diễn mối liên hệ: Áp dụng phương pháp chỉ số ta có thể phân tích sự tăng lên của tổng tiền lãi phải trả năm 2008 so với năm 2005 dưới sự ảnh hưởng của hai nhân tố: tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân. Trong đó: (tr. đ) (tr. đ) (tr. đ) Thay vào ta có: Tốc độ tăng (giảm): lần hay 801.6% lần hay 209% lần hay 191.78% Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: = + (217498.05-24123.68)=(217498.05-70387.72)+(70387.72-24123.68) 193374.37 = 147110.33 + 46264.04 (tr. đ) Kết quả cho thấy: Tổng lãi phải thu năm 2008 so với năm 2005 của chi nhánh Đông Đô đã tăng lên 801.6% tức là 193374.37 (tr. đ) là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Lãi suất huy động bình quân năm 2008 so với năm 2005 đã tăng lên 209% làm cho tổng lãi phải trả tăng lên 147110.33 (tr. đ). - Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 so với năm 2005 đã tăng lên 191.78% làm cho tổng lãi phải trả tăng lên 46264.04 9tr. đ). Như vậy: nhân tố chủ yếu làm cho tổng lãi phải thu của chi nhánh tăng lên là do lãi suất huy động bình quân tăng. 3.3.4.2- Phân tích xu hướng biến động của tổng nguồn vốn huy động Sử dụng phần mềm SPSS để hồi quy tổng nguồn vốn huy động theo thời gian. Kết quả được trình bày ở phụ lục 2. Với: - SE của hàm tuyến tính là: 288250.38776 - SE của hàm parabol là: 69578.28 - SE của hàm mũ sau khi đã được tính toán lại để đảm bảo tính so sánh là: 218484.068 Từ kết quả trên cho thấy hàm parabol có sai số chuẩn của mô hình là nhỏ nhất nhưng các tham số của mô hình lại không có ý nghĩa do các Sig T đều lớn hơn 0.025. Trong hai hàm còn lại hàm mũ có SE nhỏ hơn, đồng thời Sig T của tham số thời gian nhỏ hơn 0.025. Như vậy phương trình hàm mũ biểu hiện xu hướng biến động của tổng nguồn vốn huy động là tốt nhất: Dựa vào hàm xu thế này chúng ta có thể dự đoán được tổng nguồn vốn huy động cho các năm tiếp theo. Đây là một căn cứ để chi nhánh đưa ra kế hoạch huy động cho các năm sau. 3.3.4.3- Dự đoán nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2009 a- Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của tổng nguồn vốn huy động là: (tr. đ) Mô hình dự đoán: (với l = 1, 2, 3…) Dự đoán cho năm 2009: (tr. đ) b- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân Tốc độ phát triển bình quân của tổng nguồn vốn huy động là: (lần) Mô hình dự đoán: (với l = 1, 2, 3…) Dự đoán cho năm 2009: (tr. đ) c- Dự đoán dựa vào hàm xu thế Hàm xu thế tốt nhất: Dự báo cho năm 2009: (tr. đ) 3.4- Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chi nhánh Đông Đô 3.4.1- Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê hoạt động tín dụng Qua những gì đã phân tích ở trên cho chúng ta thấy thống kê hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Nhưng trên thực tế ngân hàng vẫn chưa đánh giá đúng vai trò của nó vì vậy thống kê chưa thể phát huy hết được tác dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thống kê trong ngân hàng mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện thu thập kết quả hoạt động kinh doanh, tổng hợp dưới dạng các báo cáo…mà vẫn chưa phân tích hết được các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả đó. Vì vậy việc nâng cao hơn nữa công tác thống kê trong hoạt động tín dụng ngân hàng là cần thiết. Cụ thể như sau: Cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm. Có một thực trạng cho thấy là chi nhánh Đông Đô vẫn chưa có được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm, khi cần nghiên cứu về một vấn đề nào đó thì chỉ tổng hợp thu thập các số liệu về vấn đề đó mà thôi, vì vậy sẽ không đảm bảo tính thống nhất đồng thời còn làm mất độ chính xác trong kết quả nghiên cứu vì có nhiều chỉ tiêu có quan hệ phụ thuộc, ảnh hưởng lẫn nhau. Khi đã có được một hệ thống các chỉ tiêu tín dụng đầy đủ và ổn định qua các năm, chúng ta sẽ luôn có sẵn các số liệu cần thiết để nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào. Khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu, chúng ta cần tiến hành thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, xếp loại, dự báo, trao đổi, cung cấp, lưu trữ, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng để nhận định đúng đắn thực trạng tín dụng của chi nhánh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng đó từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể. Như vậy đòi hỏi thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan, nhất quán, bảo mật và được sử dụng đúng mục đích. Muốn được như vậy, chi nhánh cần: - Nắm bắt được đầy đủ, chính xác thông tin về khách hàng, nhân thân, tiềm lực tài chính, khả năng trả nợ…thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, các giấy tờ liên quan, điều tra tại nơi ở, nơi làm việc, hoặc thông qua các bạn hàng làm ăn của khách hàng, thông qua phương tiện thông tin đại chúng v.v… - Xây dựng các bảng, biểu mẫu sao cho thật khoa học và phù hợp với nội dung cần thu thập. Tạo cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá thuận tiện, chính xác, nhanh chóng và kiểm tra được các sai sót trong ghi chép. 3.4.2- Một số kiến nghị và giải pháp về hoạt động tín dụng ngân hàng Nâng cao công tác huy động vốn: Công tác huy động vốn tạo ra đầu vào cho hoạt động tín dụng. Vì vậy huy động vốn có hiệu quả thì hoạt động tín dụng mới hiệu quả được. Để làm được điều này, chi nhánh cần chú ý tới các vấn đề sau: - Tích cực đưa ra các gói huy động hấp dẫn hiệu quả, phù hợp với mọi đối tượng dân cư. - Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị đối với các sản phẩm huy động thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, băng rôn, phân phát tờ rơi, tài trợ cho các chương trình… - Phục vụ khách hàng tận tình,chu đáo,chuyên nghiệp để tạo uy tín đối với khách hàng. Thự hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao công tác thẩm định: Ngân hàng cần phải cải tiến thủ tục cho vay sao cho thật đơn giản, dễ hiểu phù hợp với mọi trình độ của khách hàng nhưng đồng thời phải đảm bảo tính chặt chẽ trong các hợp đồng tín dụng. Trong quy trình tín dụng thì công tác thẩm định đặc biệt được chú trọng, vì thẩm định có chính xác thì mới đảm bảo cho khách hàng lựa chọn được những dự án tín dụng an toàn. Trong công tác thẩm định cần tập trung chú ý: - Đánh giá đúng năng lực pháp lý của khách hàng thông qua các giấy tờ chứng nhận tư cách pháp nhân hay thể nhân của khách hàng. - Đánh giá đúng năng lực tài chính của khách hàng thông qua các bản báo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Bên cạnh đó các cán bộ tín dụng còn cần phải biết phân tích kết hợp với các thông tin thu thập được từ bên ngoài để đưa ra những nhận định đúng đắn về khả năng thực sự của khách hàng, đồng thời dự báo được các tình huống có thể xảy ra để giúp khách hàng có những biện pháp xử lý kịp thời. - Đánh giá đúng các phương án đảm bảo tiền vay: Trong trương hợp xấu, nếu khách hàng không có khả năng trả được nợ thì tài sản đảm bảo chính là phương án giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Vì vậy, khi thẩm định tài sản cần kiểm tra chính xác giấy tờ sở hữu, tiêu chuẩn của tài sản trên cơ sở định giá tài sản theo quy định hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: hoạt động này nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng phải luôn đảm bảo khoản tiền cho vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin: Ngân hàng cần đa dạng hoá trong các phương thức thu thập thông tin để đảm bảo có được mọi thông tin kịp thời, chuẩn xác. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Ở bất kỳ một lĩnh vực nào, ngành nghề nào thì con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, quyết định mọi sự thành bại. Vì vậy việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức tốt sẽ tạo ra một sự phát triển bền vững cho ngân hàng. - Cần lựa chọn và bố trí những cán bộ có trình độ và tư cách đạo đức vào các vị trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng để khai thác và phát huy tối đa năng lực cá nhân của họ. - Tập trung đào tạo nâng cao và đào tạo chuyên sâu để đảm bảo các cán bộ ngân hàng luôn vững chuyên môn, nghiệp vụ. - Có một chế độ khen thưởng phù hợp, kịp thời để động viên, khích lệ các cán bộ giỏi, hết lòng với công việc, từ đó tạo ra một phong trào thi đua hiệu quả. Ngày càng đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng bằng việc đưa ra các gói sản phẩm ngân hàng điện tử, kết hợp các dịch vụ khác với dịch vụ ngân hàng như dịch vụ Internet, dịch vụ điện thoại, v.v… KẾT LUẬN Thống kê hoạt động tín dụng ngân hàng cho ta thấy rõ được thực trạng hoạt động tín dụng như: tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế cũng tăng mạnh. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn, cho vay doanh nghiệp vẫn chiếm phần lớn, quy mô nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn lại liên tục giảm…Thống kê còn xác định được những nhân tố quyết định tới thực trạng đó: lãi suất huy động tăng cao, chủ trương tập trung cho vay đối với danh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời, thống kê còn giúp xác định mục tiêu mà ngân hàng cần đạt tới, dự báo và đưa ra được phương hướng phù hợp cho tương lai. Vì vậy chi nhánh Đông Đô cần chú trọng hơn nữa công tác thống kê trong hoạt động tín dụng. Trong quá trình viết chuyên đề, do kiến thức còn hạn chế và thiếu kinh nghiêm thực tế nên không thể không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Trần Quang và các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh của chi nhánh Đông Đô, đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm chuyên đề này. PHỤ LỤC Phụ lục 1- Kết quả mô hình hồi quy và tương quan giữa tổng nguồn vốn huy động và lãi suất huy động bình quân của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 - 2008 Dependent variable.. VON Method.. LINEAR Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .99676 R Square .99354 Adjusted R Square .99030 Standard Error 53026.18359 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 864283959041.9 864283959041.9 Residuals 2 5623552291.5 2811776145.8 F = 307.38007 Signif F = .0032 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T LSHD 13781311.677731 786054.5748 .996762 17.532 .0032 (Constant) 34472.540824 60124.13209 .573 .6243 _ Dependent variable.. VON Method.. QUADRATI Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .99991 R Square .99983 Adjusted R Square .99948 Standard Error 12309.92458 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 869755977090.3 434877988545.1 Residuals 1 151534243.2 151534243.2 F = 2869.83311 Signif F = .0132 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T LSHD 4633281.270995 1533229.432 .335112 3.022 .2034 LSHD**2 55633460.659765 9258011.319 .666387 6.009 .1050 (Constant) 337001.822991 52243.19313 6.451 .0979 _ Dependent variable.. VON Method.. COMPOUND Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .99877 R Square .99755 Adjusted R Square .99633 Standard Error .02984 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 .72543163 .72543163 Residuals 2 .00178130 .00089065 F = 814.49663 Signif F = .0012 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T LSHD 304324.088648 134633.2274 2.714953 2.260 .1522 (Constant) 373585.837327 12641.61184 29.552 .0011 The following new variables are being created: Name Label FIT_1 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 LINEAR FIT_2 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 QUADRATIC FIT_3 Fit for VON with LSHD from CURVEFIT, MOD_6 COMPOUND Phụ lục 2- Kết quả các dạng hàm xu thế của tổng nguồn vốn huy động theo thời gian của chi nhánh Đông Đô thời kỳ 2005 – 2008. Dependent variable.. Y Method.. LINEAR Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .89943 R Square .80897 Adjusted R Square .71346 Standard Error 288250.38776 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 703730939240.4 703730939240.4 Residuals 2 166176572093.0 83088286046.5 F = 8.46968 Signif F = .1006 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 375161.549000 128909.4923 .899429 2.910 .1006 (Constant) 42655.715000 353033.1841 .121 .9149 _ Dependent variable.. Y Method.. QUADRATI Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .99721 R Square .99443 Adjusted R Square .98330 Standard Error 69578.28052 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 2 865066374213.3 432533187106.7 Residuals 1 4841137120.1 4841137120.1 F = 89.34537 Signif F = .0746 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time -629003.013500 176706.9167 -1.507999 -3.560 .1744 Time**2 200832.912500 34789.14026 2.445644 5.773 .1092 (Constant) 1046820.277500 193697.7354 5.404 .1165 _ Dependent variable.. Y Method.. COMPOUND Listwise Deletion of Missing Data Multiple R .93818 R Square .88017 Adjusted R Square .82026 Standard Error .20873 Analysis of Variance: DF Sum of Squares Mean Square Regression 1 .64007295 .64007295 Residuals 2 .08713999 .04356999 F = 14.69068 Signif F = .0618 -------------------- Variables in the Equation -------------------- Variable B SE B Beta T Sig T Time 1.430167 .133504 2.555314 10.713 .0086 (Constant) 363374.554876 92895.33270 3.912 .0596 The following new variables are being created: Name Label FIT_1 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 LINEAR FIT_2 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 QUADRATIC FIT_3 Fit for Y from CURVEFIT, MOD_7 COMPOUND DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên PGS. TS. Phan Thị Thu Hà 2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - Trường học viện ngân hàng. Chủ biên TS. Hồ Diệu 3. Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Trường học viện ngân hàng. Chủ biên PGS. TS. Lê Văn Tề 4. Website: http:// www.techcombank.com.vn 5. Website: http:// www.saga.vn 6. Tạp chí ngân hàng 7. Giáo trình Lý thuyết thống kê - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Đồng chủ biên: PGS. TS. Trần Ngọc Phác – TS. Trần Thị Kim Thu 8. Giáo trình Ứng dụng SPSS để xử lý tài liệu thống kê - Trường đại học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: PGS. TS Trần Ngọc Phác - Trần Phương ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2263.doc
Tài liệu liên quan