Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện

LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung phát triển không ngừng, vì vậy cuộc chiến giữa các doanh nghiệp trên thị trường cũng cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Nó đòi hỏi sự sáng tạo và không ngừng cải tiến kỹ thuật sản xuất và đa dạng hoá phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong xã hội . Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải năng động, nhạy bén nhất là đối với việc nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Bê

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình hoạt động và xây dựng chiến lược Marketing nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty may Nhà Bè và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cạnh đó, vấn đề tiêu dùng cũng được xem là vấn đề cấp bách hàng đầu. Để giảm rủi ro trong sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, tăng thị phần thì doanh nghiệp phải có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ. Muốn vậy, ngoài việc chú trọng đến chất lượng, mẫu mã sản phẩm thì việc xây dựng một chiến lược Marketing hoàn chỉnh cho doanh nghiệp là vấn đề tất yếu. Nhu cầu Marketing xuất phát từ những mâu thuẫn về lợi ích giữa các chủ thể tham gia trong nền kinh tế, nhất là giữa người bán và người mua ngày càng diễn ra gay gắt hơn trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Một doanh nghiệp có thể bị phá sản vì không nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách hàng, không tiên liệu được xu hướng tiêu dùng hiện đại và nhất là hoàn toàn bị bất ngờ trước những đòn cạnh tranh của đối thủ . Sản phẩm Ngành dệt may Việt Nam hiện nay cũng rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại, nhưng vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm trong nước vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài. Đặc biệt vài tháng tới đây khi nước ta thực hiện hoàntoàn qui định AFTA thì việc cạnh tranh đó càng trở nên gay gắt và khó khăn hơn. Chính vì lẽ đó, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các Công ty dệt may Việt Nam cũng như Công ty May Nhà Bè phải biết xây dựng một chiến lược Marketing cho mình ngay từ bây giờ để củng cố vị thế thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm của mình. Nhìn chung, hầu hết các đơn vị sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay, chưa có phòng Marketing hay bộ phận Marketing chuyên trách,hoạt động độc lập bên cạnh các phòng ban khác. Ơ một số nơi bộ phận này nằm trong cơ cấu của phòng kinh doanh, phòng kế hoạch hay phòng cung tiêu mà các chức năng và vai trò của Marketing thể hiện khá mờ nhạt. Tại CÔNG TY MAY NHÀ BÈ ban lãnh đạo cũng có quan tâm rất lớn đến hoạt động Marketing nhưng vẫn chưa vượt khỏi tình trạng chung đó. Các hoạt động này hầu như dựa vào những kinh nghiệm vốn có của một số thành viên trong công ty. Xuất phát từ những lý do trên, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em đã quyết định chọn đề tài “ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG & XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ làm đề tài cho báo cáo thực tập. Để từ đó rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay đe doạ của công ty trước tình hình thị trường biến động không ngừng. Ngoài ra, em cũng đã cố gắng vận dụng những kiến thức marketing đã học để đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế nhằm đưa ra những gợi ý về các biện pháp, chiến lược Marketing cho Công ty May Nhà Bè. Mong là những điều này có thể góp một phần vào hoạt động Marketing và hoạt động kinh doanh của công ty. Do sự nhận thức về lý luận còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong bài báo cáo này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp trao đổi của Quý Thầy Cô cũng như các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty May Nhà Bè để bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I : MARKETING VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANHNGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 KHÁI NIỆM VỀ MARKETING Tên gọi Marketing ra đời đến nay đã gần 100 năm nhưng từ thập kỷ 60 đến nay nội dung của nó đã có nhiều thay đổi và rất rộng lớn, do vậy khi dịch ra thứ tiếng khác rất khó thể hiện được đầy đủ và trọn vẹn. Do vậy nhiều nước vẫn dùng nguyên bản tiếng Anh khi dùng thuật ngữ này mà không dịch ra ngôn ngữ riêng của họ. Ở Việt Nam, hiện nay thuật ngữ Marketing đang được nhiều người sử dụng để thay thế cho“ tiếp thị”, nhất là trong giới khoa học. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Marketing nhưng không có được khái niệm thống nhất, vì Marketing đang vận động và phát triển, có nhiều nội dung phong phú. Mỗi tác giả đều có quan điểm riêng khi trình ra khái niệm của mình. Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người . Sau đây là một số khái niệm Marketing được chấp nhận sử dụng và phổ biến hiện nay : “Marketing là toàn bộ he thống các hoạt động kinh doanh , từ việc thiết kế, định giá, khuyến mại và phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” ( Nguồn : Fundamental of Marketing, 1994, tác giả : Bruce J. Walker william J.Stanton Michael J. Etzel ) Theo CIM ( UK ‘ s chartered Institute of Marketing ): “ Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi “. Theo AMA ( American Marketing Association , 1985 ): “ Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. Theo Gronroos (1990) : “ Marketing là những hoạt động để thiết lập, duy trì và củng cố lâu dài những mối liên hệ với khách hàng một cách có lợi để đáp ứng mục tiêu của các bên. Điều này được thực hiện bằng sự trao đổi và thỏa mãn những điều mong đợi ( Fulfilment of promises ) ( Nguồn : Principle of Marketing, tác giả: Frances Brassington, Stephen Rettitt ,1997 ) “ Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và mong muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên“.(Principles of Marketing Philip Kotler, 1994 ) CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING 1.2.1 Chức năng của Marketing Với nội dung chủ yếu là trên cơ sơ nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường đưa ra các hệ thống giải pháp nhằm thỏa mãn nhu cầu marketing chứa đựng trong nó nhiều chức năng khác nhau. Dưới đây là những chức năng chủ yếu : - Chức năng thỏa mãn tốt nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đây là chức năng cơ bản nhất của mọi hoạt động Marketing. Chức năng này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường bao gồm cả nhu cầu thực tế, nhu cầu tiềm năng và nhu cầu lý thuyết . Quá trình phân tích cho phép nắm bắt được tính quy luật của việc hình thành và phát triển nhu cầu cũng như những biểu hiện cụ thể phong phú và đa dạng của nhu cầu. Trên cơ sở đó hoạt động Marketing sẽ hướng tới những giải pháp cụ thể, phù hợp để khai thác và thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Chức năng tăng cường khả năng thích ứng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị trường là một lĩnh vực phức tạp . Nhu cầu thị trường phong phú và đa dạng . Thị hiếu, tập quán, đặc điểm và tâm lý tiêu dùng của khách hàng ở các vùng thị trường là khác nhau. Vì vậy hoạt động Marketing tạo ra sự phân hóa của các giải pháp kinh doanh, đảm bảo sự thích ứng của các giải pháp với đặc điểm của thị trường và nhóm khách hàng. Mặt khác, nhu cầu thị trường luôn biến động phát triển, việc đổi mới các giải pháp Marketing cho phép cac doanh nghiệp tránh được tình trạng lạc hậu và trì trệ trong kinh doanh, đón trước được những tình huống và cơ hội kinh doanh. Với việc sử dụng hệ thống các chính sách Marketing các doanh nghiệp đã nắm bắt và sử dụng linh hoạt các vũ khí cạnh tranh thị trường, tăng cường mở rộng thị trường thu hút khách hàng, gia tăng sức sống và khả năng cạnh tranh thị trường của doanh nghiệp. - Chức năng tiêu thụ sản phẩm : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra có một vai trò đặc biệt quan trọng . Một trong những chức năng và nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh. Đó là việc xác định một chiến lược giá cả có khả năng thích ứng và kích thích tiêu thụ mạnh me nhất, là việc tổ chức và hoàn thiện kênh phân phối, xây dựng và thực hiện các kỹ thuật kích thích tiêu thụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng … - Chức năng tăng cường hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh : Toàn bộ các hoạt động của Marketing luôn hướng tới mục tiêu hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi giải quyết bài toán hiệu quả kinh doanh , Marketing hiện đại luôn đảm bảo sự hài hòa giữa các mối quan hệ lợi ích . Đó chính là mối quan he giữa lợi ích của xã hội, lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của thị trường. Lợi ích của xã hội được thể hiện ở sự tăng trưởng của sản xuất và tiêu dùng, ở một thị trường và môi trường cạnh tranh lành mạnh , ở việc khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên chống ô nhiễm . Lợi ích của thị trường chính là sự thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng . Chỉ có thể trên cơ sở thỏa mãn những lợi ích đó, các doan nghiệp mới có thể thỏa mãn các lợi ích của mình, thông qua việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược Marketing . Nói một cách khác, hoạt động Marketing luôn hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu của xã hội và thị trường để thỏa mãn cho nhu cầu của chính bản thân doanh nghiệp. 1.2.2 Vai trò của Marketing 1.2.2.1 Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp, Marketing là công cụ quan trọng nhất giúp họ hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh, chiến lược thị trường và chiến lược cạnh tranh. Với hệ thống các chính sách của mình Marketing không chỉ giúp các nhà sản xuất kinh doanh lựa chọn đúng đắn phương án đầu tư. Tận dụng triệt để thời cơ kinh doanh, mà giúp họ xây dựng chiến lược cạnh tranh và sử dụng các vũ khí cạnh tranh có hiệu qủa nhất nhằm nâng cao uy tín, chinh phục khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh thị trường . 1.2.2.2 Vai trò của Marketing đối với xã hội Nhờ có hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường, Marketing đảm bảo cho sự phát triển kinh tế quốc dân mang tính hiện thực và khả thi, giúp Nhà nước định hướng được sự phá triển của các ngành và cả nền kinh tế quốc dân một cách co hiệu quả. Nghiên cứu nhu cầu, tìm mọi biện pháp để thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường sẽ tạo nên động lực để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ở nước ta, chủ trương kết hợp kế hoạch với thị trường, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch hóa. Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường khi xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế đất nước . 1.3 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING Ở DOANH NGHIỆP Ngày nay một doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả phải biết và vận dụng Marketing với hai nội dung cơ bản sau đây : Thứ nhất: Phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu nắm bắt kịp thời những thay đổi của nhu cầu; xác định mối quan hệ cung cầu sự cạnh tranh giá cả … Thứ hai : Đề ra và áp dụng các giải pháp khác nhau để khai thác nhu cầu giành và chiếm lĩnh thị trường. Những giải pháp này thường gọi là các công cụ và kỹ thuật Marketing. Các giải pháp khá đa dạng nhưng được tập trung vào 4 giải pháp chính là: Giải pháp về sản phẩm ( Chiến lược sản phẩm) Giải pháp về giá cả ( Chiến lược giá cả) Giải pháp về phân phối ( Chiến lược phân phối ) Giải pháp về xúc tiến ( Chiến lược xúc tiến ) 1.4 MARKETING HỖN HỢP ( MARKETING – MIX ) 1.4.1 Khái niệm và các thành phần của Marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp là sự phối hợp hoạt động của những thành phần Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của thị trường trong một khoảng thời gian ngắn. Đây chính là biểu hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc vận dụng 4 chiến lược của Marketing trong từng giai đoạn cụ thể của thị trường. Nếu sự vận dung này khéo léo, tài tình, thì doanh nghiệp bán được nhiều hàng, chiếm lĩnh được thị trường và thu được nhiều lợi nhuận. Bốn chiến lược hay bốn thành phần của Marketing hỗn hợp đó là: sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến bán hàng. Gọi tắt theo tiếng Anh là 4P ( Product , Price, Place, Promotion ). Các thành phần của Marketing hỗn hợp bao gồm : Sản phẩm ( Product ) : doanh nghiệp phải tạo ra sản phẩm đúng theo yêu cầu của thị trường . Sản phẩm phải hấp dẫn, thu hút người mua và đáp ứng được nhiều mong muốn của người tiêu dùng . Giá cả ( Price ): khi xây dựng giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải linh hoạt tính toán để vừa mang lại lợi nhuận cho mình, vừa hợp túi tiền của người mua và bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường . Phân phối ( Place ) : tổ chức hệ thống tiêu thụ, để bảo đảm bán được nhanh, nhiều, tiết kiệm chi phí, thuận tiện cho người mua. Xúc tiến ( Promotion ) : tổ chức quảng cáo, thông tin, các hoạt động khuyến mãi và tạo uy tín cho sản phẩm để lôi kéo, thu hút được nhiều người mua. 1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp Marketing hỗn hợp không có nội dung cho mọi trường hợp hay một công thức nào đó mang tính giáo khoa. Nội dung của Marketing hỗn hợp phụ thuộc vào các nhân tố ảnh hưởng như : Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường . Nếu doanh nghiệp tạo được uy tín sẽ chiếm lĩnh được thị trường, lúc đó không cần quảng cáo nhiều vẫn bán được hàng . Tùy thuộc vào loại hàng hóa . Ví dụ : người bán nước ngọt có cách chào mời khách hàng khác với người bán xi măng . Tùy thuộc vào từng thị trường cụ thể : ví dụ ở thị trường Việt Nam những mặt hàng có giá thấp phù hợp với túi tiền của đại đa số dân chúng thì dễ dàng được chấp nhận ( chính sách định giá thấp ). Tùy thuộc vào các giai đoạn của vòng đời sản phẩm . Ví dụ : khi sản phẩm ở giai đoạn bão hòa thì cạnh tranh gay gắt, phải coi trọng cac hoạt động xúc tiến nhất là các dịch vụ sau bán hàng : vận chuyển thanh toán chậm, bảo hành lâu hơn… Những điều trên đây cho chúng ta thấy rằng, để bán được hàng, có doanh nghiệp coi trọng chất lượng sản phẩm, có doanh nghiệp lại coi trọng giá cả , hoặc chi phí nhiều cho quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi… Định vị chiến lược Định vị sản phẩm Định vị truyền thống Định vị phân phối Định vị giá cả Định vị hình ảnh Marketing thương mại Nhà sản xuất Nhà phân phối Đáp ứng tối ưu cho Marketing của nhà sản xuất Marketing của nhà phân phối Người tiêu dùng CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MAY NHÀ BÈ 2.1.1 Khái quát về Công Ty May Nhà Bè - Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè - Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company - Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co - Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM - Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM ) - Điện thoại: 8720077-8729124-8729125 - Fax: (848)8729993 - Email: nhabeco@hcm.fpt.vn - Website: - Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ cấp ngày 24/03/1992 của Bộ Công Nghiệp nhẹ. - Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002 vào ngày 15/12/2000 - Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank - Số đăng ký kinh doanh: 102550 2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty - Công ty May Nha Bè là một doanh nghiệp của nhà nước, là thành viên của Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp. - Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có uy tín và được chấp nhận trên nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách hàng nhờ chất lượng hàng hóa tốt và thời gian giao hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu của khách hàng. Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu thế trên thị trường may mặc hiện nay. - Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm nay. Nơi đây trước có tên gọi là khu chế xuất Sài Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy nhiên đến đầu năm 1975 mới hình thành cơ bản nhà xưởng may là: LEGDINE và JEANSYMI (do cổ đông Hồng Kông và Đài Loan đầu tư ). - Sau ngày 30/04/1975 được Bộ Công Nghiệp tiếp nhận và khu chế xuất đổi thành Xí nghiệp may Khu Chế xuất. Tháng 06/1980 đổi tên thành Xí nghiệp may xuất khẩu Nhà Bè. - Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phat triển không ngừng của ngành may mặc Việt Nam nói chung, của công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với một đơn vị đang phát triển. Bộ Công nghiệp quyết định thành lập Công ty May Nhà Bè theo quyết định số 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992. Công ty có các đơn vị trực thuộc sau: + 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty) + 1 xí nghiệp số 9 tại thành phố Nam Định. Ở đây có cả văn phòng đại diện giới thiệu và bán sản phẩm. + Xí nghiệp liên doanh trong nước: xí nghiệp liên doanh may An Giang ( Long Xuyên – An Giang). + Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp may Nhà Bè – Sapa + 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang). + 1 xí nghiệp thêu tại Komtum. + Mới đây Công Ty May Nhà Bè liên doanh với Queensway ASIA ( Hồng Kông ) và thành lập xí nghiệp Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ) tại khu vực công ty, hoạt động trong thời hạn 10 năm, với vốn đầu tư 1 triệu USD. Trong đó Công ty May Nhà Bè góp 40% còn Quennsway ASIA góp 60%. Sản phẩm chính là áo thun thể thao, công suất 2 triệu sản phẩm/năm và dự kiến tăng 20% trong thời gian tới. Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và Châu Âu với mức dự kiến 80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước. Đồng thời công ty cho phép nhận 4500m2 nha xưởng ở khu vực đường Lạc Long Quân, Quận 11 và hàng trăm công nhân của Công Ty May Minh Phụng để củng cố, tiếp tục phát triển về lãnh vực may của Việt Nam và tổ chức lại sản xuất. Hiện nay công ty có 90 đại lý trong cả nước. Đến năm 2005 tất cả các tỉnh thành trong cả nước đều có đại lí giới thiệu và bán sản phẩm của Công Ty May Nhà Bè. 2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ của Công ty Chức năng: - Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh mọi sản phẩm thuộc ngành may mặc. Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc cao cấp theo hình thức gia công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm, đáp ứng mở rộng đầu tư phát triển, đồng thời giải quyết các vấn đề lao động của người dân địa phương. - Tổ chức sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các mặt hàng dệt may theo ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập của công ty là để phục vụ cho xuất nhập khẩu và đáp ứng nhu cầu trong nội địa. - Công ty đảm bảo uy tín để giữ vững vị trí trên thị trường, luôn tâm đắc về vấn đề mẫu mã, chất lượng sản phẩm, nân cao tay nghề của công nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. - Lợi nhuận của công ty một phần giữ lại sử dụng cho tái đầu tư sản xuất, phần còn lại đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã tham gia vào thị trường các nước trên thế giới và đã đạt được hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002. Nhiệm vụ sản xuất chính của công ty: Tổ chức sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt sợi may. Các sản phẩm chủ yếu của công ty: áo sơ mi cao cấp các loại, jacket, quần áo phụ nữ, váy đầm, bộ trượt tuyết, trang phục thể thao, các loại quần áo thun, T-shirt, pullower,theo ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty, đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và phục vụ nội địa. Nhabeco tham gia thị trường xuất khẩu sang các nước Nhật, EU, Đông Âu, Canada, Anh, Mỹ, Úc, và các nước Châu Á, Châu Phi. Năng lực hiện nay của công ty là: Veston 480.000 bộ/ năm Ao sơ mi 5.000.000 bộ/ năm Quần áo thời trang 5.500.000 bộ/ năm Ao Jacket, Coat 5.000.000 bộ/ năm Căn cứ vào chủ trương phát triển trong từng thời kỳ, căn cứ vào nhu cầu thị trường và thông tin cần thiết, công ty chủ trương nghiên cứu, xây dựng phương thức kinh doanh, trên cơ sở định hướng cấp có thẩm quyền duyệt tiến hành xây dựng kế hoạch hàng năm trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ và công tác bảo vệ môi sinh môi trường. Hạch toán kinh tế độc lập trên cơ sở đảm bảo nguồn vốn của nhà nước giao cho, công ty cũng được phép lưu động vốn, góp vốn liên doanh với các đơn vị trong nước theo luật của công ty và liên doanh nước ngoài để có thể bổ sung, phát triển nguồn vốn kinh doanh của công ty. Tuân thủ các chính sách, các chế độ, luật pháp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nghiêm chỉnh chấp hành các hợp đồng kinh tế, hợp đồng gia công và các văn bản đã ký kết. Chấp hành đầy đủ việc thu nộp ngân sách và các khoản thu nhập khác theo chỉ tiêu quy định của cơ quan quản lý. Đảm bảo quyền lợi về lương bổng và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, luôn bồi dưỡng và nâng cao tay nghề, nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Tham gia các hoạt động xã hội, ủng ho đường lối chính sách của Nhà nước và tích cực bảo vệ tài sản Xã Hội Chủ Nghĩa. 2.1.4 Tiềm năng và triển vọng của công ty - Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là: 100.000m2, trong đó diện tích nhà xưởng chiếm 50.000m2 và phần còn lại dùng làm sân bãi container. Lực lượng lao động cán bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, điều hành sản xuất và tay nghề để đáp ứng sức cạnh tranh hiện nay, có trên 2000 máy móc thiết bị các loại, năm 2002 toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã được đề xuất thay đổi sang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày nay. - Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo hình thức gia công hoặc mua nguyên vật liệu bán thành phẩm. - Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng cao, mẫu mã đẹp và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đồng thời, công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9002) nên sản phẩm của công ty đã tạo lòng tin cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng may mặc truyền thống như: áo sơ mi cao cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục thể thao, T- Shirt, Jacket… - Hiện nay, công ty đang dự kiến giảm dần hình thức sản xuất gia công và tiến dần đến sản xuất hàng hóa FOB ( do công ty tự sản xuất và kinh doanh hình thức mua nguyên phụ liệu và bán thành phẩm ). Và một điều đáng quan tâm nữa là công ty đang phấn đấu đạt được chứng nhận SA8000 và ISO 14000. Đây là nền tảng cho sự phát triển và củng cố sự đi lên từng bước vững chắc của Công ty May Nhà Bè nói riêng và của ngành dệt may Việt Nam nói chung. 2.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY : 2.2.1 Cơ cấu tổ chức : Cơ cấu tổ chức của Công ty theo kiểu trực tuyến, chức năng chính chia làm hai khối : khối sản xuất và khối quản lý. ( Sơ đồ mô tả ở trang bên ). SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY Tổng giám đốc Phòng KCS Đại diện lãnh đạo chất lượng P. Tổng giám đốc phụ trách khối thương mại – kinh doanh P. Tổng giám đốc phụ trách khối nội chính liên doanh Phòng KT - TC Phòng KHSX P. KD P. XNK VP. Đại diện HN P. Cơ điện XN Veston, XN1, XN2, XN3, XN4, XN5, XN6, XN7, XN8, XN10, P. Bảo vệ Công ty LD NHABE AN GIANG XN may 9 P. Y tế P. Hành chính P.Kỹ thuật công nghê P. Tổ chức lao động P. Tổng giám đốc phụ trách khối sản xuất – kỹ thuật 2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban : Ban lãnh đạo công ty Tổng giám đốc : Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý toàn công ty thực hiện theo sự chi phối của Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đảm nhận các trách nhiệm: Tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy quản lý. Trực tiếp ra các quyết định khen thưởng Trực tiếp phê duyệt các hợp đồng thương mại Đề ra các chiến lược và biện pháp cho từng thời kỳ kinh doanh. Phó tổng giám đốc: Có chức năng hỗ trợ cho Tổng Giám đốc làm tốt chức năng quản lý của mình như tham gia vào các quyết định thay Tổng Giám đốc điều hành công ty khi Tổng Giám đốc vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Các trưởng phòng: Có chức năng tham mưu cho các cấp lãnh đạo về các nghiệp vụ chuyên môn nhằm giúp lãnh đạo đưa ra những quyết định tình huống đúng đắn cũng như góp ý kiến để lãnh đạo vạch ra kế hoạch và những giải pháp thực hiện tốt kế hoạch đề ra … Các trưởng phòng chịu trách nhiệm trước cấp lãnh đạo về các hoạt động ở từng phòng ban do mình phụ trách. Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc: Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của xí nghiệp mình, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất ở đơn vị mình. Giúp cho Giám đốc có một số cán bộ chuyên trách như tổ trưởng, chuyền trưởng do Giám đốc đề nghị và đượcTổng Giám đốc phê duyệt. Được quyền: Quyết định ngưng sản xuất khi phát hiện những vấn đề làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Xử lý người lao động khi làm việc không đúng quy trình dẫn đến sai sót về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Quyết định sa thải những lao động vi phạm nội quy của công ty. Tổ chức các buổi họp có liên quan đến hoạt động xí nghiệp. Khối phòng ban : - Phòng xuất nhập khẩu: Dự thảo các hợp đồng thương mại, tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu, máy móc thiết bị ngắn, trung và dài hạn. Thực hiện xuất nhập khẩu ủy thác, đảm bảo quan hệ đối ngoại với nước ngoài, tìm thị trường ở nước ngoài. - Phòng Kế toán Tài vụ: Theo dõi, hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty, cân đối các nguồn vốn, phân tích và tính toán hiệu quả kinh tế xác định các chỉ tiêu giao nộp ngân sách. - Phòng Kế hoạch Sản xuất: Phối hợp với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn, điều phối, theo dõi, điều chỉnh và cân đối sản xuất. Cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, quản lý kho hàng, phối hợp với phòng kế toán và các bộ phận khác thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm và phát triển thị trường nội địa. - Phòng Kỹ thuật KCS: Giải quyết các vấn đề kỹ thuật của sản phẩm nghiên cứu các mẫu mới, tính toán và quyết định các thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiet kế mẫu đưa vào sản xuất. Nghiên cứu sử dụng các loại máy móc thiết bị, công nghệ, quản lý nâng cấp và đổi mới thiết bị công cụ, kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm công ty, kiểm tra chặt chẽ khâu nguyên vật liệu, phụ liệu nhập vào, nghiên cứu và tham mưu cho Tổng Giám đốc lập các dự án đầu tư, mở rộng sản xuất. - Phòng Tổ chức Lao động: Có nhiệm vụ quản lý, phân bổ, điều động cán bộ công nhân viên phù hợp với năng lực của từng người nhằm phát huy hết khả năng của cán bộ công nhân viên vào những vị trí thích hợp để đạt hiệu quả làm việc tốt nhất. Thực hiện việc tuyển dụng, sa thải nhân lực phù hợp với nhu cầu của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, tiền thưởng cho công nhân nhằm giúp họ đảm bảo cuộc sống, tái tạo sức lao động và khuyến khích cán bộ công nhân viên tận lực cống hiến cho công ty cũng như xã hội . Lập các chiến lược dài hạn về đào tạo cán bộ chuyên môn cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên. - Phòng hành chính: Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của ban Giám đốc về vấn đề quản lý nhân sự. Tổ chức giám sát và lưu hồ sơ cán bộ công nhân viên, tổ chức đại hội, hội nghị của đơn vị. - Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật, ban hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho các chủng loại mặt hàng, tổ chức may mẫu, thiết kế mẫu, nghiên cứu thiết kế thử các sản phẩm mới, nghiên cứu công nghệ mới, các chế độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nghiên cứu các dây chuyền phù hợp với các loại sản phẩm và tổ chức thi thợ giỏi. - Phòng Cơ điện: Lập lịch bảo trì tu sửa máy móc hàng năm, kiểm soát tất cả các máy móc trang thiết bị văn phòng, lập các quy trình về chế độ vận hành máy móc thiết bị và hướng dẫn người lao động thực hiện, có trách nhiệm mua sắm tổ chức lắp đặt máy móc phục vụ cho sản xuất, làm việc với cơ quan cung cấp điện khi có sự cố xảy ra làm gián đoạn sản xuất. - Phòng Kinh doanh: Tổ chức triển khai, hướng dẫn việc thực hiện các chính sách chiến lược, kế hoạch, chương trình tiếp thị kinh doanh của Ban Giám đốc, tham mưu cho Ban Giám đốc về thị trường, chính sách đối với khách hàng, về giá cả sản phẩm, phương thức mua bán làm cơ sở cho hợp đồng thương mại, chuẩn bị mẫu mã sản phẩm để chào hàng, tổ chức các hệ thống cửa hàng đại lý, hội nghị khách hàng, hội chợ, triển lãm, quảng cáo... - Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. - Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự trong công ty, phòng chốnh cháy nổ, chống mất mát tài sản như máy móc thiết bị và nguyên vât liệu, bảo đảm an toàn xe cộ cho cán bộ công nhân viên. 2.2.3 Nguồn lực của công ty Vốn: Khi mới thành lập Công ty May Nhà Bè có tổng vốn kinh doanh 11.563.800.000 đồng. Trong đó: Vốn cố định : 8.513.300.000 đồng Vốn lưu động : 2.623.500.000 đồng Vốn khác : 397.000.000 đồng Lao động: Bảng 1: Tình hình nhân sự của công ty: Đvt: người Stt Đơn vị Tổng số Nữ Công nhân bậc 5 Công nhân bậc 7 1 Cán bộ quản lý 460 329 - - 2 Văn phòng 230 67 - - 3 Kỹ thuật may 3569 2778 158 18 4 Mỹ thuật –Thiết kế 204 140 - - 5 Cắt – Ủi – KCS- Ép 1963 1474 - - 6 Khác 664 288 - - Tổng cộng 7090 5067 Nguồn : Thống kê nhân lực tháng 03 năm 2004 ( Công Ty May Nhà Bè ) Do tính chất của ngành may nên đa số công nhân kỹ thuật may la nữ. Trong đó công nhân kỹ thuật cao không nhiều, phần lớn lao động là không có tay nghề được công ty đào tạo, công nhân có tay nghề có trình độ cao không nhiều và đa phần cũng là lao động nữ ( 145 lao động nữ trong tổng số 158 lao động bậc 5, 18 lao động nữ trong tổng số 18 lao động bậc 7 ). Về trình độ học vấn của công nhân viên trong công ty thì trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu tập trung vào bộ phận quản lý và khối văn phòng. Còn lại là trình độ phổ thông, bộ phận này chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất trong các xí nghiệp. Bảng 2: Thống kê trình độ nhân lực của Công Ty May Nhà Bè ( tháng 3/2004 ) Đvt: người Stt Đơn vị Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học 1 Cán bộ quản lý 66 31 68 1 2 Văn phòng 60 6 103 0 3 Kỹ thuật may 25 0 0 0 4 Mỹ thuật- Thiết kế 43 19 9 0 5 Cắt – Ủi – KCS – Ép 33 0 0 0 6 Khác 8 2 0 Tổng cộng 227 58 182 1 Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao Động Tiền Lương. Trong 3569 công nhân kỹ thuật may, đa số là trình độ phổ thông chủ yếu là lớp 9 và lớp 12. Đa số là lao động không biết may, khi nhận vào công ty phải qua quá trình đào tạo. Đối với những lao động có trình độ lớp 6, lớp 7 và 8 công ty rất dè dặt trong tuyển mộ, bởi rất khó khăn cho công tác đào tạo và trong quá trình lao động. Bảng 3: Thống kê trình độ của lao động (Công Ty May Nhà Bè ) Đvt: người Trình độ 6 7 8 9 10 11 12 Số lao động 152 214 368 1185 248 124 1278 Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động Tiền lương Qua số liệu thống kê trên ta thấy công nhân với trình độ như vậy cũng là tạm ổn, bởi không phải do phía công ty mà do tình hình dân trí chung còn thấp. Mặt khác đa số công nhân là ở cáctỉnh lân cận lên thành phố đi làm mà lực lượng này rất hạn chế về trình độ.Thế nhưng có một điểm lợi thế, đó là lực lượng lao động này đa số còn trẻ. Theo thống kê thì có đến 3324 lao động kỹ thuật may trong công ty có độ tuổi dưới 30 tuổi, 195 người có độ._. tuổi từ 30 đến 40. Chỉ có 50 lao động có độ tuổi trên 40. Máy móc thiết bị: Công ty May Nhà Bè được trang bị máy móc, thiết bị hiện đại và tiên tiến. Hiện công ty có trên 8,200 các loại thiết bị hiện đại đặc chủng, chuyên dùng được sản xuất tại Đức, Ý, Nhật,…(Chưa kể các loại máy móc thiết bị của các công ty liên doanh với công ty May Nhà Bè). Bảng 4: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Đvt: cái Máy móc thiết bị Số lượng Máy khâu đơn 3.864 Máy khâu đôi 614 Máy ép Sympatex 16 Máy vắt sổ 785 Máy trải cắt tự động 3 Máy nổ 40 Máy thêu mắt xích 70 Máy đính nút tự động 122 Máy đính thanh tự động 171 Máy tạo lỗ khuy 120 Máy ủi 868 Máy rà kim 8 Các loại khác 2.125 Tổng cộng 8.200 (Nguồn:Trích hồ sơ Công ty May Nhà Bè) 2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công Ty 2.3.1 Tình hình thị trường và mặt hàng kinh doanh Tình hình thị trường Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có mặt hầu hết tại các thị trường lớn trên thế giới. Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May Nhà Bè (NHABECO) như: Các nước thuộc khối EU Nhật Bản Đài Loan Hàn Quốc Các nước thuộc khối Đông Âu Liên Bang Nga Hoa Kỳ Canada Úc Châu Phi Tình hình thị trường khách hàng của công ty có nhiều thay đổi. Trước đây, thị trường EU là thị trường lớn nhất của công ty, kế đến là thị trường Nhật thì trong năm nay tỷ trọng này đã thay đổi như sau: đứng đầu là thị trường Mỹ ( chiếm 60% ), kế đến là thị trường EU ( chiếm 20% ), tiếp theo là thị trường Nhật ( chiếm 15%). Còn lại 5% là các thị trường khác Bảng 5: Giá trị xuất khẩu của công ty trong năm 2004 SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ (PCS) (USD) TỔNG 10563361 87573803,79 ĐỨC 760256 8929433,467 HOA KỲ 7297040 53268059,54 NHẬT 528623 13505845 KHÁC 1977442 11870465,78 Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu – Công ty May Nhà Bè Biểu đồ 1: Thị phần năm 2004 Thị trường của công ty có sự thay đổi như trên là do một số nguyên nhân sau: - Thị trường EU: Gặp nhiều khó khăn do sức mua của khu vực đồng Euro giảm mạnh, đặc biệt là thị trường Đức trong khi thị trường này chiếm khoảng 80% hàng may mặc xuất vào thị trường EU. Điều này dẫn đến giá gia công giảm so với năm trước khoảng 10%. Một số khách hàng chuyển sang một số nước khác có giá gia công rẻ hơn. - Thêm vào đó là việc thị trường EU có xu hướng chuyển sang tiêu thụ các loại sản phẩm như áo khoác nữ, quần áo thể thao, quần âu,… nhiều hơn. Trong khi các sản phẩm này được hạn ngạch với số lượng ít, công ty không thể ký thêm được các đơn hàng với số lượng lớn. Trung Quốc – một số đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngành dệt may Việt Nam – lại có thêm một lợi thế khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO ). Đây là một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ. Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, giá gia công hàng dệt may giảm từ 10-15% so với Việt Nam vì phí hạn nghạch xuất khẩu vào thị trường Châu Âu giảm mạnh. Dẫn đến một số lượng lớn hàng từ Việt Nam chuyển sang Trung Quốc. Mặt khác, Trung Quốc là một thị trường phong phú có khả năng cung cấp đầy đủ nguyên phụ liệu cho ngành may. Thuận lợi cho việc sản xuất hàng theo hình thức kinh doanh bán đứt đoạn ( FOB ). Trong khi đó, Việt Nam phải nhập khẩu phần lớn các nguyên phụ liệu may mặc từ nước ngoài mà chủ yếu là từ trung Quốc. Do đó, mà nguồn nguyên phụ liệu chưa được đáp ứng tốt nên không có nhiều thuận lợi cho việc sản xuất hàng theo hình thức FOB. Thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường Nhật Bản cũng có xu hướng giảm sút do tình hình kinh tế của Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, lâm vào tình trạng suy giảm nghiêm trọng. Trong năm nay, nền kinh tế Nhật Bản có dấu hiệu phục hồi. Đó là dấu hiệu tốt cho công ty. Thị trường Mỹ: Từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ đã được ký kết và chính thức có hiệu lực đã mang lại nhiều thuận lợi cho Công ty May Nhà Bè. Công ty đã ký kết được nhiều đơn hàng với khối lượng lớn, bù đắp cho các đơn hàng đã bị mất do hạn ngạch, do thị trường Nhật bản và Châu Âu bị giảm sút. Đây là tín hiệu thuận lợi cho việc ổn định việc sản xuất hàng hoá của công ty. Còn thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam trên 82 triệu người. Đây là thị trường không nhỏ cho công ty nhưng trong những năm qua chưa khai thác hết những tiềm năng sẵn có của thị trường này. Công ty chưa có một chiến lược cụ thể, thích hợp, có sự quan tâm đúng mức đến thị trường này. Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh: Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại với những loại sản phẩm may mặc cao cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại áo jacket, áo coat, các loại quần âu, quần áo thể thao, T- shirt, pullover,… Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của công ty có giá trị sản xuất cao, kế đến là áo sơ mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên. Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh SỐ LƯỢNG Đvt: chiếc TRỊ GIÁ ( USD ) TỔNG 10.563.361 87.573.804 JACKET 2.314.226 3.4961.346 SHIRT 2.230.793 11305593 VEST 296.637 9.812.121 QUẦN 325.317 22.623.749 KHÁC 246.588 8.870.994,4 Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu Biểu đồ 2: Cơ cấu mặt hàngkinh doanh 2.3.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua Trong năm 2004, toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã cố gắng vượt qua mọi khó khăn thử thách và tận dụng triệt để những thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra, kết quả được thực hiện qua bảng giá trị sau: Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm. Chỉ tiêu Đvt Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 148.808 271.939 425.479 520.000 Tổng doanh thu Triệu đồng 223.507 400.789 643.350 800.000 Lợi nhuận Triệu đồng 9.500 12.500 15.000 18.000 Nộp ngân sách Triệu đồng 4.791 5.000 6.051 13.000 Thu nhập bình quân 1000 đồng 1.553 1.672 1.750 1.800 Biểu đồ 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 8: So sánh kết quả qua các năm. Chỉ tiêu So sánh Năm 2002/2001 So sánh Năm 2003/2002 Chênh lệch Triệu đồng Tỷ lệ ( % ) Chênh lệch Triệu đồng Tỷ lệ ( % ) Giá trị tổng sản lượng 123.131,00 182,74 153.540,00 156,46 Tổng doanh thu 177.282,00 179,32 242.561,00 160,52 Lợi nhuận 3.000,00 131,58 2,500,00 120,00 Nộp ngân sách 209,00 104,36 1.051,00 121,02 Thu nhập bình quân 119,00 107,66 78,00 104,67 Chỉ tiêu So sánh Năm 2003/2002 So sánh Năm 2004/2003 Chênh lệch Triệu đồng Tỷ lệ ( % ) Chênh lệch Triệu đồng Tỷ lệ ( % ) Giá trị tổng sản lượng 153.540,00 156,46 94.521,00 122,21 Tổng doanh thu 242.561,00 160,52 156.650,00 124,35 Lợi nhuận 2.500,00 120,00 3.000,00 120,00 Nộp ngân sách 1.051,00 121,02 6.949,00 214,84 Thu nhập bình quân 78,00 104,67 50,00 102,86 Tổng doanh thu của công ty năm 2004 đạt mức 800,000 tỷ đồng tăng hơn năm 2003 là 124.35% tương ứng với 156,650 tỷ đồng. Lợi nhuận của công ty đạt được 18 tỷ đồng và nộp ngân sách nhà nước 13 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của công nhân tăng lên đạt mức 1,800,000đ. Với sự phát triển và mở rộng trong năm qua công ty đã thu hút thêm trên 3000 lao động chiếm gần 42% lao động toàn công ty. Ngoài ra công ty còn hỗ trọ cho các đơn vị địc phương về nguồn hàng cũng như công tác quản lý sản xuất. Xí nghiệp Khánh Hoà: 1000 lao động Xí nghiệp Bình Thuận: 500 lao động Xí nghiệp Đà Lạt : 500 lao động Bên cạnh đó với thành tích đã đạt được trong năm 2004 được thể hiện qua các con số nêu trên. Công ty may nhà bè còn vinh dự đón nhận: Cờ thi đua của chính phủ Cờ thi đua của UBND thành phố Hồ Chí Minh Giải đơn vị phát triển toàn diện của Công Ty Dệt May Việt Nam - Cờ thi đua xuất sắc của Tổng Liên Đoàn Lao Động 2.3.3 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua Tình hình thưc hiện kế hoạch tại Công ty May Nhà Bè trong các năm qua như sau: Bảng 9: Bảng kế hoạch sản xuất Năm Chỉ tiêu Sản xuất Doanh thu KH TH So với KH KH TH So với KH Chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ Đvt 1000 USD 1000 USD 1000 USD % Tỷ đồng Tỷ đồng Tỷ đồng % 2001 8750 7023 -1727 80,26 325 223,51 -01,49 68,77 2002 18905 10858 -8047 57,4 400 412,03 12,03 103,01 2003 13934 24795 10861 177,95 600 643,35 43,35 107,23 Về mặt sản xuất: Theo như kế hoạch các năm thì tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty không được tốt lắm. Điển hình như trong năm 2001, theo như kế hoạch đặt ra thì công ty phải sản xuất đạt được mức 8,75 triệu USD nhưng công ty chỉ thực hiên sản xuất được 7,023 triệu USD. Chỉ đạt 80,26% so với kế hoạch đã đề ra. Còn trong năm 2002 thì công ty thực hiện chỉ đạt có 57,4% so với kế hoạch đã đề ra. Theo kế hoạch thì công ty phải thực hiện đạt mức kế hoạch là 18,905 triệu USD nhưng công ty chỉ thực hiện được 10,858 triệu USD. Điều đó có thể thấy việc thực hiện kế hoạch sản xuất có nhiều yếu tố tác động: Có thể là do biến động kinh tế xã hội trong và ngoài nước, cũng có thể là do yếu tố chủ quan thuộc về công ty như năng suất lao động giảm, hay là do kế hoạch của công ty đặt ra quá cao so với khả năng thực hiện của công ty, không sát với thực tế tình hình của công ty. Tuy nhiên, trong năm 2003 và 2004 vừa qua là một năm khá tốt đẹp đối với công ty. Với kế hoạch đề ra là phải sản xuất đạt được mức 13.94 triệu USD và 15.89 triệu USD nhưng công ty đã sản xuất vượt mức kế hoạch đến 177,95% và 105%. Về mặt kinh doanh: Do sự kiện khủng bố 11/9 năm 2001 đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của công ty. Năm 2001, công ty chỉ thu được mức doanh thu là 223.51 tỷ đồng. Trong năm 2002 và năm 2003 tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi hơn. Năm 2002, công ty đạt mức doanh thu 412.03 tỷ đồng. Còn năm 2003 thì công ty đã đạt vượt mức kế hoạch doanh thu là 600 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty vượt mức 800 tỷ đồng. Năm 2005 công ty dự tính phải vượt mức chỉ tiêu kế hoạch là 1.100 tỷ đồng. 2.4 Những khó khăn và thuận lợi của công ty 2.4.1 Khó khăn: Công ty May Nhà Bè đang đứng trước tình hình cạnh tranh gay gắt của ngành may VN với các nước lân cận, ngành may mặc chủ yếu là may gia công cho khách hàng nước ngoài, điều này dẫn tới kinh nghiệm xuất khẩu giảm. Công ty vẫn còn hoạt động sản xuất phần lớn dưới hình thức gia công. Hệ thống tiêu thụ trong nước còn yếu. Thị trường Châu Âu ( là thị trường chủ lực của công ty ) vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi. Sự ra đời ồ ạt của các xí nghiệp may gia công, mặt khác giữa các công ty trong ngành không có sự đồng bộ dẫn đến sự cạnh tranh đan xen lẫn nhau giữa các công ty trong nước. Sự cạnh tranh lao động cũng tác động đáng kể đến công ty, tại các xí nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp nước ngoài tại khu chế xuất đang lôi kéo dần các cán bộ công nhân viên giỏi. Đây là điều bất lợi cho quá trình đào tạo và nâng cao trình độ của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc nắm bắt thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh còn chậm chưa được thế chủ động hoàn toàn trên thị trường. Khi khối EU phân Quota cho VN thì lượng quota phân bổ cho công ty không đủ so với năng lực sản xuất của công ty nên công ty phải tìm cách mở rộng thị trường đặc biệt là các thị trường Châu Á. Thị trường Mỹ áp dụng hạn ngạch dẫn đến khó khăn về hạn ngạch xuất khẩu. Hiện nay VN chưa gia nhập tổ chức thương mại ( WTO ) chưa là thành viên của tổ chức đa sợi ( MFA ) mà tổ chức này bỏ hạn ngạch dệt may vào năm 2005 cho nên Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi mà các thành viên của tổ chức MFA thực hiện tự do thương mại hóa mậu dịch trong lĩnh vực này. Chưa thành lập phòng Marketing nên công tác chuẩn bị đàm phán, ký kết hợp đồng, mở rộng thị trường còn gặp nhiều khó khăn. Trình độ quản lý các cấp còn yếu, chưa đều, nhất là những đơn vị mới xa công ty. Thị trường Trung Quốc vẫn còn nhiều thách thức lớn đối với các doanh nghiệp may VN vì sau khi Trung Quốc gia nhập WTO thì hầu hết các hạn ngạch đều bỏ hoặc bãi bỏ dẫn đến giá cả hết sức cạnh tranh. Khâu thanh toán đôi khi cũng gặp nhiều khó khăn, Công ty lại gặp khó khăn về vốn. Sản xuất vào thị trường Mỹ chủ yếu xuất theo hình thức FOB và gia công chủ yếu, trong khi thị trường Trung Quốc là thị trường cung cấp đầy đủ nguyên liệu, phụ liệu rất tốt cho hình thức kinh doanh này, trong khi VN chưa có. Mỹ thường mua thẳng hàng thành phẩm, ít qua gia công trong khi đó công ty chủ yếu là gia công xuất khẩu những mặt hàng mà người Mỹ ưa chuộng là hàng vải cotton cao cấp mà VN chưa sản xuất được. Bên cạnh các tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm, giá cả, Mỹ thường hay yêu cầu giao hàng với khối lượng lớn đúng hạn trong thời gian không mấy rộng rãi, điều này cũng khiến cho công ty gặp nhiều khó khăn trong việc hợp đồng với họ. 2.4.2 Thuận lợi: Công ty gắn chặt nhiệm vụ, mục tiêu kinh doanh với nhiệm vụ phát triển kinh doanh. Công ty rất có uy tín trên thị trường đây là tài sản vô hình rất quý báu mà không phải công ty nào cũng có. Đặc biệt sản phẩm Veston cao cấp đã có thị trường ổn định lâu dài. Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, lượng khách hàng ngày càng tăng, có nhiều khách hàng có mối quan hệ lâu dài. Phần lớn các xí nghiệp trực thuộc đều nằm trong khuôn viên công ty nên vấn đề tổ chức quản lý sản xuất triển khai kế hoạch thực hiện được thuận lợi chặt chẽ trong công tác nội bộ. Việc thực hiện hợp đồng thanh toán tại công ty nhanh gọn, thực hiện hoàn chỉnh đúng quy cách… nay là lợi thế thu hút khách hàng. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật có trình độ và năng lực cao, nhiệt tình trong công tác. Cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, thiết bị máy móc hiện đại, chuyên dùng. Công ty được chọn để tiến hành cổ phần hóa đây là cơ hội để công ty có thể chủ động trong hướng đi của mình. Nằm gần Cảng Bến Nghé thuận lợi cho việc giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu, gần khu chế xuất Tân Thuận, cách trung tâm TP. HCM không xa nên thuận lợi cho việc giao dịch khách hàng, với ngân hàng lớn ở tp. Những năm gần đây khách hàng là các công ty Mỹ tăng lên, hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết và kết quả của quá trình thực hiện hiệp định đã đem lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các công ty Việt nam nói chung và Công Ty May Nhà Bè nói riêng, thị trường Mỹ là một thị trương lớn, lượng khách hàng lớn, tương đối dồi dào phong phú, cho phép công ty đàm phán, lựa chọn những đơn hàng lớn mang lại hiệu quả. Công ty nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, Bộ Công nghiệp, Bộ Thương mại và các ban ngành liên quan. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có chế độ chính trị ổn định và an toàn, tạo sự an tâm cho khách hàng và nhà đầu tư, cùng với những chủ trương chính sách tạo cơ hội và điều kiện cho doanh nghiệp như: thủ tục hải quan, thuế, thị trường xuất khẩu. Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường hiện nay và công ty luôn giữ uy tín cho sản phẩm của mình nên việc kết hợp giữa khách hàng và công ty luôn diễn ra tốt đẹp. Đến nay những sản phẩm truyền thống vẫn đang được phát huy và không ngừng mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Cùng với uy tín sản phẩm, công ty luôn duy trì mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng lớn và ngày càng nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng. Thị trường nội địa, với dân số hiện nay gần 80 triệu người là một thị trường không nhỏ cùng với chính sách kích cầu của chính phủ tạo ra thị trường tiềm năng rất lớn cho ngành may mặc. 2.5 Phương hướng hoạt động của Công Ty May Nhà Bè trong thời gian tới Thị trường xuất khẩu: Tiếp tục phân bổ khu vực sản xuất theo từng thị trường nhằm chuyên môn hóa tiêu chuẩn cho từng khu vực: Ví dụ Khu A chuyên sản xuất hàng thể thao và trượt tuyết đi nhật, Khu E chuyên sản xuất áo Jacket nữ đi Châu Âu, Sông Tiền chuyên sản xuất hàng quần đi Mỹ. Chuyên môn hóa chủng loại sản phẩm cho từng đơn vị sản xuất nhằm tạo hiệu quả cao nhất. Phân loại mức độ chất lượng sản phẩm cho từng khu vực sao cho đáp ứng thực trạng tay nghề. Tập trung vào những mặt hàng có tính chiến lược lâu dài như đặc biệt bộ đồ Veston. Hiện nay bộ đồ Veston là lợi thế lớn của công ty trong tất cả các thị trường: Mỹ,Nhật, và EU vì không áp dụng hạn ngạch và không có đối thủ tại Việt Nam. Thị trường nội địa: Để thực hiện 90 tỷ đồng năm 2004 và 110 tỷ đồng năm 2005 các việc cần phải làm là: Tăng cường phục vụ để đưa hàng vào các siêu thị lớn, có uy tín như: CORA, METRO, CO-OPMART... Doanh thu tăng từ 180% đến 200% so với năm 2003. Cùng với công ty kinh doanh hàng thời trang của Tổng Công ty, thiết kế và sản xuất hàng thời trang theo mùa, theo tháng ( ngày 08/03, 20/11, Valentine… ), kết kợp các trung tâm bán hàng thời trang tại các tỉnh, đặc biệt quan tâm việc bán hàng tại các Khu Công nghiệp dưới mọi hình thức. Tăng cường mở các cửa hàng tại trung tâm các thành phố lớn để vừa quảng cáo, vừa là nơi đón tiếp người tiêu dùng ( mỗi cửa hàng, diện tích từ 80 - 200m2, và có doanh thu từ 150 triệu đồng – 300 triệu đồng / tháng). Cụ thể là: Tp.Hồ Chí Minh: 4 – 5 cửa hàng Tp.Hà nội: 8 – 10 cửa hàng Tp. Cần Thơ: 2 – 3 cửa hàng Tp. Đà Nẵng: 2 – 3 cửa hàng Tp. Huế : 1 – 2 cửa hàng Tp. Nha Trang : 1 – 2 cửa hàng Các thành phố lớn còn lại ít nhất có 1 cửa hàng trung tâm. Đến hết năm 2004 phải mở được 20 – 25 cửa hàng. Tăng cường tìm kiếm các đối tác may đồng phục từ một vài trăm bộ trở lên ( khó khăn cũng phải làm ), đặc biệt là hàng Veston nam + Veston nữ ( hàng đồng phục doanh thu từ 10-20 tỷ ) Tiếp thị khai thác tối đa hàng tiểu ngạch, vì vừa tăng doanh thu, vừa tăng giá trị nguyên phụ liệu hàng tiết kiệm trong sản xuất, các xí nghiệp phải coi đây là chiến lược và đời sống của đơn vị mình ( dự kiến từ 8-10 tỷ đồng ) Để tăng tốc hàng nội địa, cần phải tăng cường quảng bá thương hiệu dưới nhiều hình thức như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên đài truyền hình, đặc biệt lưu tâm Đài truyền hình các tỉnh, vừa rẻ, vừa sát thực với từng địa phương. Công ty sẽ xây dựng khu Phố Nối – Hưng Yên 1 kho để phân loại, trang trí và phân phối kịp thời tại các tỉnh phía Bắc. Từng mùa phải tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe góp ý của người tiêu dùng, kịp thời chấn chỉnh mẫu mã và màu sắc cho phù hợp, tránh tình trạng hàng sản xuất bị tồn đọng. Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường thường xuyên để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước để sản phẩm của công ty luôn thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng cả về chủng loại, mẫu mã, số lượng… Đồng thời phải xác định thế mạnh của mình về các sản phẩm may mặc, tạo uy tín cho nhãn hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường nội địa và quốc tế. Hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành để phân công, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển hệ tthống phân phối khắp nơi để khách hàng thuận lợi cho việc tiếp cận sản phẩm của công ty, giảm đến mức tối đa chi phí ngoài sản xuất. Phấn đấu, thiết kế, sản xuất và cung cấp các mặt hàng may mặc chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng mục tiêu. Đáp ứng nhu cầu của từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác với giá cả hợp lý. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến khâu xúc tiến bán hàng gồm: quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông, chào hàng. Đồng thời chú ý đúng mức đến các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng. Tận dụng cơ sở vật chất hiện có, kết hợp đổi mới công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân trong từng thời kỳ, kết hợp lao động thủ công với hiện đại hóa công nghiệp hiện nay để tạo ra những sản phẩm vừa có độ tinh xảo, vừa có giá thành hợp lý, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nỗ lực thực hiện tốt các hoạt động để thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Góp phần tích lũy cho ngân sách nhằm thực hiện thành công sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa đất nước. Phấn đấu khai thác thị trường tiềm năng trong và ngoài nước, luôn mở rộng quy mô sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý, tạo điều kiện thu hút lực lượng lao động chưa có việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội. Công ty luôn có kế hoạch đãi ngộ thích đáng người lao động tùy theo khả năng của họ, tạo điều kiện để mọi thành viên có thể phát huy khả năng tiềm tàng, có cơ hội học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc tay nghề, có thu nhập thỏa đáng và ổn định, để người lao động yên tâm gắn bó với công ty, với nghề nghiệp, đồng thời hạn chế việc di chuyển lao động ra khỏi công ty. Tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm về mặt hàng may mặc ở các nước lân cân, đồng thời phối hợp với các ngành có liên quan trong nền kinh tế để xây dựng nền móng vững chắc và thuận lợi giúp ngành may mặc và những ngành liên quan phát triển tốt hơn. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG MAEKETING TẠI CÔNG TY MAY NHÀ BÈ Môi trường là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế ,… nằm bên ngoài các doanh nghiệp mà nhà quản trị không kiểm soát được nhưng lại ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, việc phân tích môi trường có thể cho doanh nghiệp thấy được những cơ hội hoặc những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối đầu. 3.1 Phân tích môi trường Môi trường của tổ chức có thể chia làm hai mức độ: Môi trường vĩ mô Môi trường vi mô 3.1.1 Môi trường vĩ mô: 3.1.1.1 Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh. Các yếu tố đó có thể là: Giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp vốn, qui mô GDP và GNP, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, chính sách tiền tệ, hệ thống thuế, xu hướng tỷ giá hối đoái. Chính sách lãi suất là một công cụ rất sắc bén của chính sách tiền tệ và rất nhạy cảm trong quản lý vĩ mô, nó tác động hết cả thảy các khâu: sản xuất-tiêu dùng-tích lũy-đầu tư và góp phần kìm hãm hay tăng trưởng kinh tế. 3.1.1.2 Môi trường tự nhiên: Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á là vùng đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới và nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc Bán Cầu. Khí hậu Việt Nam là nơi giao nhau giữa các luồng gió mùa khu vực Châu Á từ các hướng Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam thổi vào. Theo ghi nhân thống kê nhiệt độ trung bình ở TP. Hồ Chí Minh hàng năm là 270C, chính vì vậy các mặt hàng may mặc như sơ mi, đồ thun,… được bán ở đây là rất thích hợp, còn ở miền Bắc khí hậu lạnh hơn xuống 80 C thì thích hợp cho việc kinh doanh các mặt hàng như áo Coast, khu vực miền Trung vào mùa hè khí hậu nóng nên việc tiêu thụ áo gió rất mạnh… chính vì điều kiện tự nhiên như vậy nên các sản phẩm do Công ty May Nhà Bè rất phù hợp với điều kiện khí hậu của nước ta. Điều này làm cho sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. 3.1.1.3 Môi trường chính trị: Cơ chế cấp phát vốn của Nhà nước cho đầu tư các năm qua vẫn còn chậm chạp do những hạn chế về nguồn vốn đấu tư, về sự am hiểu thị trường, công nghệ may mặc, về thủ tục cấp phát vốn… Điều này không gây ít khó khăn cho doanh nghiệp trước sự đổi mới ngày càng trở nên cấp thiết hiện nay. Doanh nghiệp cũng chịu sức ép từ pháp luật để theo quỹ đạo chung mà pháp luật đã đưa ra như các vấn đề môi trường, an toàn xã hội, bảo hiểm lao động… Điển hình là về mặt thời gian lao động, ở Quốc hội khóa X đã sửa đổi điều 69 luật lao động: nới rộng thời gian làm thêm không quá 200giờ. Mặc dù vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, vì trên thực tế các doanh nghiệp may hàng xuất klhẩu đều phải tổ chức làm thêm cả năm từ 400 đến 600 gời mới đảm bảo giao hàng đúng hạn cho khách hàng. Nhưng các công ty không thể tuyển thêm lao động để bù đắp tăng ca vì khi ngoài mùa vụ công nhân phải nghỉ chờ việc. Do đó hiện tại trong trường hợp cần thiết thường tổ chức làm tăng ca 2 giờ/ngày, tăng thêm 400 – 600 giờ vi phạm điều 69 luật lao động mà chưa có cách nào tránh được. Và cũng chính điều luật này đã tạo cho ngành may Việt nam gặp rủi ro đó là nhiều công ty lớn của các nước khác đã tỏ ý ngại rằng quy định khống chế thời gian làm thêm giờ của luật lao động sẽ là rào cản đối với hàng dệt-may Việt nam xuất khẩu vào thị trường nước họ, vì đơn vị sản xuất vi phạm luật lao động. Thực tế hiện nay, một số công ty đặt hàng với số lượng lớn đang chửng lại, hay tại thời chuyển hợp đồng sang các nước khác, các công ty lớn chuyển đơn hàng ra khỏi Việt nam sẽ làm cho ngành may mặc nước ta mất thị phần có khả năng cạnh tranh, giảm kim ngạch xuất khẩu. ( Tạp chí dệt may số 5/2003 ). 3.1.1.4 Môi trường dân cư và xã hội ở TP.Hồ Chí Minh: Những người làm Marketing phải quan tâm sâu sắc đến các yếu tố dân cư vì con người tạo nên thị trường. Theo thống kê, dân số TP.Hồ Chí Minh là: trên 7 triệu người và có tốc độ tăng dân số là 2,1%. Mật độ trung bình là 195 người / km2 . Trong vài năm trở lại đây van đề cần quan tâm là việc lượng người nhập cư từ các nơi đổ về TP.Hồ Chí Minh. Theo Sở Lao động Thương binh và Xã hội TP.Hồ Chí Minh, số người nhập cư tại TP.Hồ Chí Minh đã lên đến hơn 1 triệu người. Phần đông lực lượng này đến từ các vùng quê nghèo khó của các tỉnh miền Bắc, Trung, Nam. Tạo ra nguồn lao động dồi dào kèm theo những khó khăn cho thành phố như việc giải quyết, chỗ ở, việc làm, … và những tệ nạn xã hội. Cơ cấu giới tính của TP.HCM 2003 Nữ 51,2% Nam 48,8% 2004 Nữ 51,4% Nam 48,6% 2005 Nữ 52,6% Nam 47.4% Dân số ngày càng gia tăng nên nhu cầu về sản phẩm may mặc cũng tăng, vì thế TP.Hồ Chí Minh là một thị trường rất hấp dẫn đối với các công ty may mặc. 3.1.2 Môi trường vi mô: 3.1.2.1 Khách hàng: Khách hàng là một yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp. Muốn giữ vững được khách hàng trong nội địa và chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh, Công ty May Nhà Bè phải xem khách hàng như là một tài sản chính cần được quản lý và tối đa hóa giống như mọi tài sản khác. Các sản phẩm đến rồi đi, thách thức của công ty đó là giữ chặt khách hàng của mình lâu hơn việc công ty giữ các sản phẩm. Công ty cần xem xét vòng đời thị trường và vòng đời khách hàng nhiều hơn vòng đời sản phẩm. Vì vậy cần phải giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng, nhất là khách hàng nội địa. Trong đó khách hàng chủ yếu của Công ty May Nhà Bè là Công ty Dệt Thàng Công, Công ty Legamex, một số siêu thị và thương sá… 3.1.2.2. Thị trường nội địa: Dân số Việt Nam hiện nay đã vượt qua con số 82 triệu dân. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với xu hướng tốt. Lãi suất giảm, tỉ giá hối đoái ổn định, xuất khẩu tăng sức mua và đầu tư trong nước tăng dần với chiều hướng tốt. Những bước phát triển này sẽ đưa đời sống nhân dân được nâng cao, sức mua hàng may sẽ lớn theo tỷ lệ thuận và là thị trường lớn cho ngành may. Công ty am hiểu tập quán tiêu dùng của từng vùng lãnh thổ từ thành thị đến vùng núi, hải đảo hẻo lảnh, do đó nhất định hàng may Việt nam sẽ đủ sức cạnh tranh với các mặt hàng ngoại nhâpn tại thị trường trong nước. Sự phát triển ngày càng lớn mạnh với các nhãn hiệu Việt nam đã đưa thời trang Việt nam có được chỗ đứng vững vàng trên thị trường Việt nam nói chung. Trong năm 2002, 2003 và 2004 tổng doanh thu nội địa và các chi nhánh của công ty may Nhà Bè được thống kê như sau: Bảng 10: KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2004 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 2004 đvt Doanh thu nội địa 22727 51249 90000 Trđ Trong đó Chi nhánh phía Bắc 8678 25976 38569 Trđ Chi nhánh phía Nam 7532 81403 30098 Trđ Chi nhánh Miền trung 5623 6202 19120 Trđ Khác 894 668 2213 Trđ Nguồn: Phòng kinh doanh nội địa Biểu đồ 4: Kết quả kinh doanh qua các năm Qua các số liệu trên ta thấy doanh thu nội địa của Công ty May Nhà Bè có tăng lên qua các năm, điều này cho thấy thị trường nội địa được công ty chú trọng, thị phần chiếm lĩnh rải khắp các miền đất nước, cũng qua số liệu trên ta thấy thị trường ở phía Nam là thị trường lớn và rất tiềm năng nhưng chưa được công ty quan tâm vì ở phía Nam có TP. Hồ Chí Minh là một thành phố lớn trong cả nứơc và số lượng dân cư trong thành phố trên 7 trieu dân. Qua hơn 20 năm hoạt động kinh doanh số đại lý, cửa hàng ở các siêu thị của công ty có khoảng 18 cửa hàng. Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng đến Marketing để mở rộng kinh doanh ở thị trường nội địa nói chung và TP. Hồ Chí Minh nói riêng, cụ thể là chưa đầu tư nghiên cứu công tác tiếp thị để nắm bắt thông tin từ phía khác hàng mà công ty chỉ bán những sản phẩm mình có, vì bán trong nội địa nên chất lượng của sản phẩm chưa được công ty quan tâm nhiều. 3.1.3. Đối thủ cạnh tranh: 3.1.3.1. Đoi thủ cạnh tranh nước ngoài: Hiện nay ngành may mặc Việt nam nói chung và Công ty May Nhà Bè nói riêng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với những nước có truyền thống về may mặc, bắt buộc đấu tranh để tăng số lượng về chủng loại các mặt hàng trong hạn ngạch. Ngoài Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh nước ngoài mạnh nhất, ngành may mặc Việt nam trong đó có Công ty May Nhà Bè còn phải chạy đua với các đối thủ trong khối ASEAN và các nước Đông Bắc Á, thêm vào đó là hợp đồng gia công Hàn Quốc, Hồng Kông, Thái Lan,… làm trung gian nên các nhà sản xuất Việt nam lại phải tốn thêm một khoản phí đáng ra không phải có nếu như Việt nam tìm được đối tác. Bảng 11: Nguồn nhập khẩu hàng dệt may ở Mỹ Đvt: triệu USD Tên nước 2001 2002 2003 Mê hi cô 3490 4900 6906 Trung Quốc 4533 4982 4427 HongKong 3330 3388 4394 Đài Loan 2257 2326 2072 Hàn Quốc 1692 1893 2033 Canada 1650 1986 1469 Indonesia 1285 1530 1605 Ấn Độ 1202 1345 1488 Thái Lan 975 1142 1360 Malaysia 995 1096 979 Singapore 209 203 244 Campuchia 98 360 Lào 15 13 21 Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ Do có nhiều đối thủ cạnh tranh nên ở phạm vi luận vặn này tôi chỉ trình bày đối thủ cạnh tranh mạnh nhất là Trung Quốc. “Trung Quốc là một đất nước rộng lớn, đứng hàng thứ tư trên thế giới. Dân số đông trên 1,3 tỉ người và đông đảo các hoa kiều sống rải rác trên thế giới. Năm 1999, kinh tế nước này đã tăng trưởng 7,1% đạt tong sản phẩm nội địa (GDP) 1.001 tỷ USD, tức 8.300 tỷ nhân dân tệ, nếu tính luôn Hồng Kông, GDP Trung Quốc lên tới 1.150 USD. GDP bình quân đầu người khoảng 400 USD. Kim ngạch xuất khẩu hiện chiếm khoảng 1/5 nền kinh tế, đạt 195 tỷ USD. Như vậy Trung Quốc thặng dư mậu dịch 30 tỷ USD” (Thời bao kinh tế Sài Gòn 13-01-2002). “Nhiều chuyên gia dự báo, ngành d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4261.doc
Tài liệu liên quan