PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNN & PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002-2003

Tài liệu PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNN & PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002-2003: LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thị trường trên thế giới bất kỳ một nước nào đều phải có quan hệ mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vốn với các nước khác . Thực hiện các mối quan hệ trên đã dẫn đến hình thành các quan hệ về tiền tệ , tài chính quốc tế . Ngày nay các quan hệ tài chính , tiền tệ quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động của nền kinh tế & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường . Kết quả thực hiện các ... Ebook PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNN & PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002-2003

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNN & PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002-2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mối quan hệ trên hình thành các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau . Để thực hiện tốt các khoản thu chi tiền tệ quốc tế cần thiết phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại . Quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau nhất thiết phải sử dụng tiền tệ nước này hay nước khác , nói chung là ngoại tệ . Chính vì điều này đã làm cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trở nên quan trọng & và không thể thiếu trong kinh doanh của ngân hàng Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại tệ là một nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cho NH , đồng thời đadạng hóa được ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liệu trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng . Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập , tìm hiểu tham khảo nên trong chuyên đề này em xin được phép trinhf bày & phân tích về tình hình kinh doanh ngoại tệ trong một ngân hàng . Được sự cho phép của Ngân hàng No&PTNT thành phố Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh tế đối ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê chuyên đề đã được hoàn thành với 3 phần : Phần I : Tổng Quan Về Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Của NHTM Phần II : Phân Tích Tình Hình Mua Bán Ngoại Tệ NHNo&PTNT Thành Phố ĐN Giai Đoạn 2002-2003 . Phần III Tổng Hợp Đánh Giá Quá Trình Kinh Doanh & Những Ý Kiến Đề Xuất . Do năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này vẫn còn nhiều sai sót . Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp , chỉ dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn & làm kinh nghiệm cho bản thân . Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I . NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ. 1 . Ngân Hàng Thương Mại : Khái niệm : Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gởi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán Đặc điểm về hoạt động kinh doanh + Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh + Sử dụng vốn của người khác để kinh doanh là chủ yếu và hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau + Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng + Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ mang tính liên đới , hoặc bổ sung hoặc thay thế + Hoạt động thống nhất trong hệ thống , giữa các ngân hàng có quan hệ chặt chẽ trong kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kết . + v..v… 1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) - Nghiệp vụ huy động vốn : + Vốn huy động là vốn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân Hàng huy động với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận . Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vốn của Ngân Hàng Vốn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau : + Vốn huy động từ tiền gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên của ngân hàng . Căn cứ theo đối tượng tiền gởi người ta chia thành : Tiền gởi của các tổ chức kinh tế Tiền gởi của các tổ chức tín dụng Tiền gởi của kho bạc nhà nước Tiền gởi của cá nhân Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không thường xuyên , NH chỉ huy động khi thiếu vốn , bao gồm : chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn (kỳ phiếu) và chứng chỉ tiền gửi dài hạn (trái phiếu NH) Vốn huy động từ đi vay Bao gồm : + Vay NH nhà nước + Vay các tổ chức tín dụng - Nghiệp vụ cho vay : Đây là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vốn của NH , tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn . Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiệp vụ cho vay của NH có thể chia thành : . Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm . Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đến 5 năm . Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm - Các nghiệp vụ khác + Nghiệp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiệp vụ chủ yếu thường xuyên nhất của một NHTM + Nghiệp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiệp vụ này không sử dụng nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH . + Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ : Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem lại cho NH nhiều lợi nhuận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua bán . 2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ : 2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot) Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao ngoại tệ được thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay . Trong nghiệp vụ , thời gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc . Sở dĩ có 2 ngày làm việc là do thông lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm việc là khoản thời gian cần thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân hàng Để tiến hành nghiệp vụ hối đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hối đoái phải xác định tỷ giá chéo phù hợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá này kết hợp với lượng ngoại tệ giao dịch để xác định số đối khoản cần phải trao đổi với nhau giữa 2 bên mua bán vào ngày hiệu lực thông thường 2.2 Nghiệp vụ chuyển hối : Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay . Kỹ thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua b tệ . Để tiến hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ : + Những tỷ giá chéo cần được xác định ? + Trị giá khoản tiền cần được áp dụng là bao nhiêu ? + Nếu còn dư thì giải quyết theo tỷ gia nào ? + Có lợi hơn so với việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ? Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các ngoại tệ là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau . Người ta chỉ giao dịch qua bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi . Có 2 loại Arbitrage + Chuyển hối thông thường : là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác . + Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá . Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường khác nhau để kiếm lời. 2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward) * Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ biểu hiện bằng một hợp đồng giữa một bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại tiền khác tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá , loại tiền , số lượng , ngày hiệu lực đều đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc k hợp đồng Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên về quy mô giao dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi . Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không được hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và dễ bán * Tỷ giá trên thị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại tệ trái với tỷ giá hối đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ giá có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay về các đồng tiền đó trừ đi hay cộng thêm vào phần chênh lệch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay sẽ nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn . Nếu gọi ký hiệu : x* : Tiền gởi có kỳ hạn x : Tỷ giá giao ngay m : Tỷ giá mua b : Tỷ giá bán n : Số ngày t : Lãi suất (% năm) 1 : Đồng tiền yết giá 2 : Đồng tiền định giá v : Vay cv : Cho vay t1v : Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá t2cv : Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá Tính xm* (Tiền gởi mua có kỳ hạn) A/B Giả sử 1 công ty có 1 đơn vị tiền tệ A sau n ngày nữa Ký hợp đồng n +1A Công ty đến NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá mua có kỳ hạn ngày (xm*) ó 3 giao dịch cùng thực hiện một lúc Công ty sẽ đi vay 1 số tiền XA để sao cho sau n ngày với lãi suất t1cv , công ty sẽ trả vốn gốc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiền tệ A ð ¥ Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiền B theo xm . Công ty được ¥ Công ty cho vay lượng tiền B có được trong n ngày với lãi suất 1A Trả nợ & lãi vay ð Chênh lệch TG mua có kỳ hạn với TG mua giao ngay ¥ Ngược lại hoàn toàn với trên ta cũng tính được: Điểm gia tăng Điểm khấu trừ Với nghiệp vụ này nhà kinh doanh có thể tính toán trước hiệu quả kinh tế của từng nghiệp vụ đồng thời tránh được rủi ro do sự biến động tỷ giá . 2.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (swap) Nghiệp vụ swap là một nghiệp vụ kết hợp đồng thời giữa các giao dịch mua (bán) ngoại tệ giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tệ có kỳ hạn cho cùng một khoản ngoại tệ nhất định Swap : Spot : mua Với cùng 1 lượng Forward : bán ngoại tệ Swap : Spot : bán Với cùng 1 lượng Forward : mua ngoại tệ Nghiệp vụ swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh bằng các lại ngoại tệ khác nhau cho các nhà kinh doanh , nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiến tối đa Với các ngân hàng thì nghiệp vụ swap thường được sử dụng để kiếm lợi nhuận và bảo toàn vốn Tính chất của swap được xem như là vay đồng thời . Ngân quỹ của ngân hàng và khách hàng (ngân hàng khác , công ty ) đều không thay đổi . Phần chênh lệch khi thanh toán là do sự chênh lệch của lãi suất . 2.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction) Option ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua quyền nhưng không bắc buộc , được mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định trong (vào) một thời gian xác định trước . Có hai loại quyền chọn: Quyền chọn mua (call option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một thời gian được xác định trong tương lai . Quyền chọn bán (put option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai . Có 2 kiểu quyền chọn : Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép người mua quyền sử dụng quyền của mình trong một ngày nhất định Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyền được sử dụng quyền trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng option ngoại tệ cho phép người mua quyền giới hạn tối đa thiệt hại của mình nếu tỷ giá không tăng như dự đoán . Nhưng đối với người bán thì không giới hạn được tổn thất nếu xảy ra rủi ro về tỷ giá . 3 . Các Rủi Ro Có Thể Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ : Những rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là : + Rủi ro về tỷ giá hối đoái + Rủi ro về tỷ lệ Swap + Rủi ro thực hiện hợp đồng + Rủi ro nghiệp vụ và chuyển đổi Trong số các trường hợp nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng cho kinh doanh ngoại hối . Còn các rủi ro khác cũng xuất hiện trong các nghiệp vụ khác của ngân hàng đặc biệt là rủi ro thực hiện và rủi ro tỉ kệ Swap (rủi ro lãi suất) . Nhưng rủi ro trong chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hối . Đương nhiên những rủi ro vừa nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hơn là những nghiệp vụ ngân hàng khác , vì những ngân hàng kinh doanh ngoại hối phụ thuộc một phần vào sự phát triển ở nước ngoài và như vậy , khó tập hợp và khó kiểm tra hơn là những rủi ro tương ứng ở trong nước . 3.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối . Nó sẽ xuất hiện , nếu một “vị thế” được tạo ra , ví dụ : một ngân hàng mua của một khách hàng hay của một ngân hàng khác một lượng USD với tỷ giá nào đó , thì cho đến lúc bán lại khối lượng này , ngân hàng mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá . Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” này tồn tại , nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thế” này , thậm chí chỉ trong vòng một phút . Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá thì điều đó , đã dẫn đến hậu quả của một thất thoát lớn , nếu khối lượng ngoại tệ kinh doanh nhiều . Nếu tỷ giá USD , khi bán ra giảm xuống thì ngân hàng này sẽ thiệt hại . Nếu giả sử , ngân hàng vẫn giữ khoảng này thêm qua đêm thì rủi ro còn lớn hơn nữa . Mối nguy hiểm và thiệt hại này không hề phụ thuộc vào hệ thống tỷ giá hối đoái , tức là bất kể đồng tiền này được thả nổi hay theo tỷ giá hối đoái cố định . Thật ra , biến động hàng ngày của tỷ giá đồng USD đã mở rộng nhiều trong giai đoạn chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi , thế nhưng trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định lại có rủi ro khác , đó là tăng hoặc giảm giá trị hối đoái của đồng tiền . Nhằm tránh thất thoát quá mức , từ lâu các ngân hàng đã áp dụng hạn mức hình thành các “vị thế” cho các phòng kinh doanh ngoại hối . Mức độ của giới hạn này phụ thuộc vào doanh số hoạt động của ngân hàng , khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào khả năng kinh doanh của người điều hành kinh doanh ngoại hối. 3.2 Rủi ro tỷ lệ swap . Rủi ro tỷ lệ Swap trở nên quan trọng , nếu “vị thế” thời hạn với khối lượng kinh doanh đã thỏa thuận xong . Nhưng thời hạn thanh toán thì chưa chấm dứt . Nếu , ví dụ một ngân hàng mua 5 triệu USD theo 3 tháng và bán theo thời hạn 4 tháng , thì 2 khoản này về giá trị là bằng nhau nhưng thời hạn thì lại không đồng nhất . Điều đó có nghĩa là , ở đây không có rủi ro về tỷ giá , nhưng lại có rủi ro về tỉ lệ Swap , tức rủi ro sẽ nảy sinh vào cuối tháng 3 , nếu “vị thế” này được hình thành qua thực hiện một nghiệp vụ Swap mà tỉ lệ Swap lại phát triển không thuận lợi . Rủi ro tỉ lệ Swap có ý nghĩa , một mặt trong nghiệp vụ ác-bít về tỷ giá thời hạn về mặt khác , là trong nghiệp vụ khách hàng . Trong giao lưu với khách hàng , các ngân hàng thường phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn với thời hạn “vòng” , tức là những thời hạn mà lúc đó , thị trường không hoạt động . Sau đó các ngân hàng ký thực hiện nghiệp vụ đối ứng với thời hạn tiếp theo trong thị trường và khắc phục những bất đồng về thời điểm , bằng cách ký các hợp đồng Swap ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ Swap theo ngày) . Khi hạch toán , các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lức ký kết nghiệp vụ thời hạn . Theo nguyên tắc , các ngân hàng cũng dự tính một khoảng an toàn nhất định , nhưng khi xét đến góc độ cạnh tranh , ngân hàng không thể dự tính khoảng an toàn lớn được . 3.3 Rủi ro thực hiện : Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do ngân hàng ký kết , luôn xuất hiện rủi ro do bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ kết thúc bằng lỗ . Giả sử một ngân hàng bán cho một khách hàng hay một ngân hàng khác 5 triệu với tỷ giá USD/DEM là 2,8005 và mua lượng này từ một ngân hàng khác theo tỉ giá USD/DEM là 2,8 . Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua thì người mua bị phá sản và không thể thực hiện được trách nhiệm của mình . Tỉ giá của USD/DEM trên thị trường lại hạ xuống còng 2,75 . Ngân hàng đã mua 5 triệu USD theo tỉ giá 2,8 nhưng không bán tiếp theo tỉ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 250.000 DEM , mà không thể xem chỉ với lượng này cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản . Nhưng trên nguyên tắc , ngân hàng chỉ phải trả lại một phần . Rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ có thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay do thời gian thực hiện dài . Điều này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách hàng mà cả với các ngân hàng khác . Trong giao dịch với các ngân hàng , rủi ro xuất hiện ở dạng “ngoại tệ bù trừ rủi ro” , có một phạm vi lớn hơn so với nghiệp vụ với khách hàng . Vì trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các ngân hàng , hai hoạt động , mua và bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau , nên hai đối tác trong hợp đồng khi phân chia nhiệm vụ thanh toán không biết được liệu bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ hay không . Như vậy , rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng , người ta thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ . Các ngân hàng xử lý vấn đề rủi ro thực hiện này (tức là rủi ro uy tín và khả năng thanh toán) bằng cách chọn lựa kỹ bạn hàng , quy định hạn mức song phương cho khối lượng ngoại hối giao dịch , cũng như trong giao lưu với khách hàng đòi hỏi một khoản bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm nhất định thường là 20% so với doanh số giao dịch trong hợp đồng. 3.4 Rủi ro kinh doanh . Kinh doanh ngoại hối trong nghĩa rộng , bao gồm cả rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh , tức là chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh này không thể bù đắp đủ bằng doanh thu . Trên nguyên tắc , các giao dịch thường có thu nhập cao và những chi phí cho thiết bị văn phòng thường lớn , tức là những chi phí cho “back office” , những chi phí tất toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Nếu không có nhiều khách hàng giao dịch và hoạt động đầu cơ , hay hoạt động ác-bít không suôn sẻ thì ngân hàng giao dịch này có thể sẽ phải gánh chịu tổn phí rất tốn kém cho hoạt động này . II . THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG. Thị Trường Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng . Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam được chính thức thành lập từ ngày 20/9/1994 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức và điều hành , nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại với nhau , làm cơ sở cho việc ra đời thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam . Các thàn viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải là hội sở chính của các tổ chức tín dụng được phép kinh danh ngoại tệ , có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với NHNN Việt Nam . Và cuối cùng để trở thành thành viên của thị trường này thì cần phải có giấy phép tham gia do thống đốc NHNN cấp . Đối với các tổ chức khác chưa có giấy phép thì không được quyền tham gia trực tiếp . mà chỉ gián tiếp tham gia thông qua ngân hàng phục vụ cho mình . Hiện nay, các thàn viên được tham gia vào thị trường này bao gồm : Ngân hàng thương mại quốc doanh , ngân hàng đầu tư và phát triển , ngân hàng thương phần , chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam , ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam , ngân hàng nhà nước Việt Nam . Phương thức giao dịch trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng được thực hiện bằng một trong các phương tiện sau : điện thoại , telex , fax hay qua mạng vi tính . Đồng tiền giao dịch bao gồm : USD , EUR , GBP , JPY , HKD , VND Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ bao gồm 3 loại sau : + Nghiệp vụ giao ngay – SPOT + Nghiệp vu có kỳ hạn – FORWARD + Nghiệp vụ hoán đổi – SWAP Tỷ giá giao dịch được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do thống đốc NHNN quy định . Trên cơ sở này , giám đốc sở giao dịch NHNN quy định tỷ giá mua , bán cỉa NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . Mọi việc thanh toán đều thông qua phương thức thanh toán chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại ngân hàng nước ngoài Việc mua bán thị trường được thực hiện theo các nguyên tắc sau : + Các ngân hàng thương mại được thực hiện mua bán ngoại tệ với các khách hàng của mình theo quy chế hiện hành . Việc cân đối cung cầu ngoại tệ trong toàn hệ thống được thực hiện thông qua hội sở chính của từng ngân hàng thương mại . + Trường hợp ngân hàng thương mại không tự cân đối được cung cầu ngoại tệ trong hệ thống của mình , thì các ngân hàng thương mại thực hiện mua bán với nhau . + Nếu các ngân hàng thương mại đã thực hiện mua bán với nhau nhưng vẫn chưa cân đối được nhu cầu ngoại tệ , thì ngân hàng thương mại sẽ giao dịch với ngân hàng Nhà nước . Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ NHNN sẽ tiến hành việc mua bán ngoại tệ nhằm cân đối cung cầu ngoại tệ và làm tăng quỹ điều hòa ngoại tệ của nhà nước . Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu , NHNN sẽ sử dụng quỹ điều hòa ngoại tệ để bán ra . Nhờ vậy , trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . NHNN thực hiên vai trò là người mua , người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả , có nhằm thực hiện chính sách tiền tệ , tỷ giá của Nhà nước . Trong những năm qua , hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam đã được những kết quả đáng ghi nhận . Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu , góp phần ổn định tỷ giá , khuyến khích xuất khẩu . Tuy nhiên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế như : các nghiệp vụ giao dịch còn đơn giản , chủng ngoại tệ còn ít , chưa phản ánh được thực trạng tổng cung , tổng cầu ngoại tệ trong nền kinh tế . Tóm lại , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chỉ mới là tiền thân của thị trường ngoại hối ở Việt Nam . 2 . Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng . Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của ngân hàng có rất nhiều rủi ro . Bản thân ngoại tệ cũng luôn tiềm ẩn nhiều biến động , nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như : Tỷ giá , nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp , tâm lý , hoạt động xuất nhập khẩu , lãi suất của đồng ngoại tệ , chính sách quản lý ngoại hối , lượng ngoại tệ dự trữ , tính cạnh tranh ..v..v… - Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn gắn liền với vấn đề tỷ giá . Có thể xem tỷ giá là yếu tố đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh . Nếu tỷ giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tệ lên giá) thì cung ngoại tệ sẽ nhỏ hơn cầu ngoại tệ . Bởi vì ai cũng muốn mua ngoại tệ sớm và người có ngoại tệ lại không muốn mua bán sớm , do vậy hoạt động mua ngoại tệ trở nên khó khăn . Ngược lại , khi tỷ giá hối đoái giảm (đồng ngoại tệ xuống giá) thì hoạt động mua ngoại tệ của ngân hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn và hoạt động mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn . - Nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp : phần lớn hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này thường có tính thời vụ cao , nên hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng cũng ít nhiều có tính thời vụ - Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng không thể kiểm soát được , đó là yếu tố tâm lý . Nếu trước đây người dân Việt Nam thường dùng vàng làm phương tiện cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ bằng ngoại tệ mạnh (đặc biệt là USD) hơn là trữ vàng . Do vậy , khi có một điều bất thường xảy ra (như khủng bố , chiến tranh , thiên tai …) làm cho tỷ giá biến động thì họ thường hành động theo số đông , cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tệ . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng . Mặt khác , người dân Việt Nam vẫn còn thói quen giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do , nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng . Hoạt động mua bán ngoại tệ còn bị quản lý , kiểm soát chặt chẽ bởi cở chế quản lý ngoại hối do Nhà nước ban hành . Đồng thời các chi nhánh ngân hàng còn phải tuân theo quy định về trạng thái ngoại tệ hằng ngày của ngân hàng trung ương . PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ NGÂN HÀNG No & PTNT ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003 I. TÌNH HÌNH KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SAU 5 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1997 - 2002 ). Sau 5 năm trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt, thể hiện: - Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ( GDP ) thời kỳ 1997 – 2001 tăng bình quân 10,09%/năm. Năm 1998 đạt 8,80%; năm 1999 đạt 9,50%; năm 2000 đạt 9,88%; năm 2001, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, trong tình hình có nhiều khó khăn, nền kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt 12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn 7,28% năm 2001. - Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn Thành phố tăng trưởng khá, đạt giá trị sản xuất toàn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vượt 3,83% kế hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiệp quốc doanh địa phương, Công nghiệp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiệp quốc doanh địa phương tăng 29,17%, Công nghiệp dân doanh tăng 18,40%). - Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997 – 2001 là 5,76%, trong đó thuỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thuỷ sản – Nông lâm đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm 2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000. Thành phố hiện có trên 2000 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp có kết quả bước đầu. - Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng bình quân hàng năm 7,31%. Năm 2001, tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ vượt 6%. Khoa học – Công nghệ, tăng 1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng số khách năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000, trong đó khách quốc tế tăng 10,9%. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố vẫn đạt 269,52 triệu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở rộng đến 65 quốc gia và vùng lãnh thổ. - Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua được Thành phố đặc biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả. Thành phố đã tích cực huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng nhanh hàng năm, phần lớn những mục tiêu, những công trình trọng điểm đều thực hiện được, đặc biệt là các công trình giao thông, giáo dục y tế, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, hệ thống giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiện. Phương châm ‘Nhà nước và nhân dân cùng làm’ phát huy được tác dụng, thể hiện sự đồng tâm, hiệp lực của mọi tổ chức, đoàn thể, nhân dân vì một thành phố ngày càng văn minh hiện đại ( đóng góp của nhân dân bằng tiền, bằng đất đai, vật liệu kiến trúc giải toả với giá trị trên 120 tỷ đồng ). - Tổng vốn đầu tư tập trung trên địa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đạt 8.858 tỷ đồng, tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.498,72 tỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000. - Các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, cảng,… không ngừng phát triển. Số máy điện thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng số thuê bao Internet là 2.696 thuê bao, chiếm 1,6% tổng thuê bao toàn quốc. - Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước và khu vực miền Trung, một số công trình lớn do TW đầu tư đã và đang được TW triển khai xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung như: đường Hồ Chí Minh, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, mở rộng nâng cấp cảng Tiên Sa gắn với dự án hành lang Đông - Tây,… đã tạo nên khí thế và triển vọng mới cho Thành phố. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế của Thành phố trong thời gian tới là rất lớn, muốn đáp ứng được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm hơn 10% thì tốc độ tăng trưởng vốn tương ứng vào khoảng 30 – 40 %, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong huy động và cho vay, làm cho ngân hàng thực sự là một nơi cung ứng vốn chủ yếu và hiệu quả, để làm được điều này, hệ thống ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nói chung và mạng lưới NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hoá đối tượng và sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu về vốn của các dự án, các ngành nghề, tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng trong cho vay và huy động, để ngân hàng thực sự là một kênh cung ứng vốn quan trọng và hiệu quả của kinh tế Thành phố. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHNo& PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng được thành lập năm 1988 với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhằm thực hiện cơ chế mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, nhằm tách bạch chức năng quản lý với chức năng kinh doanh. Năm 1991, tại quyết định số 66/NH – QĐ, ngày 21/4/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập thêm Sở giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đóng tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ quản lý và điều hoà vốn cho 11 tỉnh khu vực Miền trung và Tây nguyên. Lúc này trên địa bàn có hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: + Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh. + Sở giao dịch III –Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chủ trương chính sách cúa NHNN và NHNo VN thuộc phạm vi 11 tỉnh Miền trung và Tây nguyên. Tại quyết định số 267/QĐ –HĐBT, ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo VN đã sát nhập Chi nhánh NHNo tỉnh QNĐN vào Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng; như vậy Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng vừa có nhiệm vụ quản lý, điều hoà v._.ốn cho khu vực Miền trung và Tây nguyên, vừa trực tiếp kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn tỉnh QNĐN. Năm 1997, tỉnh QNĐN được chia tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương đó là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phạm vi hoạt động của sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng theo đó cũng thu hẹp lại trong phạm vi Thành phố Đà Nẵng. Năm 1998, NHNo&PTNT VN thành lập thêm chi nhánh NHNo&PTNT VN TP Đà Nẵng, như vậy trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam đó là Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng. Năm 2000, tại quyết định số 424/HĐBT – TCHC, ngày 26/10/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, về việc “hợp nhất Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng thành Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng“. Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng đóng trụ sở tại 23, Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng có 6 Chi nhánh Ngân hàng Quận, Huyện trực thuộc gọi là Chi nhánh cấp II loại 4 là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hoà Vang cùng với 7 Chi nhánh cấp II loại 5 là: Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Ông Ích Khiêm, Chi nhánh Đống Đa, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Chi Lăng, Chi nhánh Trần Cao Vân, và Chi nhánh An Đồn. 2. Chức Năng Và Nhiệm Vụ. a. Chức năng. Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng với các chức năng sau: + Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN. + Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN. + Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN Nhiệm vụ. + Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu và trái phiếu,… + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế, đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. + Kinh doanh ngoại hối: Huy động, cho vay, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. + Kinh doanh dịch vụ: Chuyển tiền điện tử, thu chi hộ tiền… + Cân đối, điều hoà vốn đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Làm dịch vụ cho NHNN. + Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao. + Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 3. Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý. a. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ bộ máy tổ chức. Các ngân hàng cơ sở Các phòng giao dịch Giám đốc P. giám đốc P. giám đốc P. giám đốc Phòng Tín dụng doanh nghiệp Phòng Tín dụng dân doanh Phòng DV và chăm sóc KH Phòng Thông tin điện toán Phòng kế toán tổng hợp Phòng Kinh doanh đối ngoại Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm tra nội bộ nộI bộ Phòng kế toán ngân quỹ Quan hệ trực tuyến. Quan hệ chức năng. b. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận. b.1. Ban giám đốc: gồm 4 người; 1 giám đốc và 3 phó giám đốc: + Giám đốc phụ trách chung, đồng thời phụ trách chuyên đề tổ chức cán bộ và kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế toán và hành chính. + Một phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch và thông tin điện toán. b.2. Các phòng ban tại ngân hàng. + Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hạch toán kinh doanh và thu chi tiền mặt, gồm các bộ phận: Hạch toán kinh doanh, thanh toán tiền hàng, bù trừ, chuyển tiền qua ngân hàng, thu chi và quản lý an toàn kho quỹ. + Phòng tín dụng dân doanh: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. + Phòng tín dụng doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp. + Phòng kinh doanh đốI ngoại: Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. + Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động trong nội bộ ngân hàng. + Phòng thông tin điện toán: Xây dựng các chương trình điện toán nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh, báo cáo thống kê của ngành. + Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng: + Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác đào tạo, bố trí cán bộ và phục vụ hậu cần trong kinh doanh. + Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch kinh doanh, thực hiện phương án. III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003. Tình Hình Mua Bán ̣̣ Ngoại Tệ Của NHNo & PTNT Trong Hai Năm Qua: Mua bán ngoại tệ là một trong nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động này cũng đem lại một phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Mục đích chính của hoạt động này là nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín cho ngân hàng. Sau đây là tình hình mua bán ngoại tệ của NHNo & PTNT ĐN giai đoạn 2002 - 2003: Bảng 1: DOANH SỐ MUA BÁN NGOẠI TỆ NHNoĐN ĐVT: 1000 USD Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh Mức độ tăng (giảm) Tốc độ tăng (giảm) Doanh số mua ngoại tệ 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0% Doanh số bán ngoại tệ 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1% Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong 2 năm qua tăng lên rất nhiều. Cả doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ đều tăng lên, mức độ tăng tốc độ tăng của hoạt động bán ngoại tệ có phần lớn hơn so với hoạt động mua. Năm 2003 hoạt động mua ngoại tệ tăng 30% so với năm 2002 (tức tăng 12.300 nghìn USD). Khi đó, hoạt động bán ngoại tệ tăng 34% (tức tăng 12.900 nghìn USD), sự tăng lên này là do nhiều nguyên nhân gây ra. Năm 2003 vừa qua là năm mà nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực (7,04%) và chỉ sau Trung Quốc. Với thành phố Đà Nẵng thì năm 2003 là năm thành phố vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (12,56%). Thu nhập người dân tăng lên, hoạt động SXKD trên địa bàn diễn ra sôi nổi, kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2002. Các khách hàng của Chi nhánh có hoạt động XNK vẫn kinh doanh tốt. Trong hai năm qua, thành phố đã thự hiện nhiều ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài như: ưu đãi về tiền thuê đất, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư dơn giản, chỉ qua một cửa … Nhờ đó đầu tư của nước ngoài vào Đà Nẵng tăng cao. Năm 2003 đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng đạt 300 triệu USD. Sự tăng lên của hoạt động mua bán ngoại tệ của NHNo & PTNT ĐN còn do các nguyên nhân khác như: Sự tăng giá của đồng USD, lãi suất USD giảm, lãi suất VND tăng … các nguyên nhân này sẽ được phân tích kỹ ở phần sau. Phân Tích Tình Hình Mua Ngoại Tệ Theo Đối Tượng: Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tượng: NHNo & PTNT ĐN mua ngoại tệ từ nhiều đối tượng khác nhau không phân biệt cá nhân hay tổ chức, quốc doanh hay ngoài quốc doanh và không giới hạn số lượng. Các đối tượng mua ngoại tệ có thể chia thành các nhóm đối tượng chủ yếu sau: Tổ chức kinh tế: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất Ngân hàng No & PTNT VN: (Ký hiệu: NHNo & PTNTVN) Các cá nhân: kiều hối, khách du lịch quốc tế, dân cư. BẢNG 2: TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯỢNG ĐVT: 1000 USD Đối tượng Năm 2002 Năm 2003 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Mức độ tăng (giảm) Tốc độ tăng (giảm) Tổ chức kinh tế 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7% NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0% Cá nhân 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0% Tổng cộng 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0% Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ 3 đối tượng trên đều tăng lên trong 2 năm qua. Tuy tỷ trọng của mỗi loại có thay đổi trong từng năm nhưng lượng ngoại tệ mua từ các tổ chức kinh tế vẫn luôn giữ tỷ trọng cao nhất (gần 60%). Vì vậy, các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Năm 2003 lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế tăng 24,7% (tức tăng 6.050 nghìn USD) so với năm 2002, sự tăng lên này là do các nguyên nhân sau: Tỷ lệ tăng giá USD/VND trong năm 2003 nhỏ hơn so với năm 2002. Nếu năm 2002 tỷ lệ tăng tỷ giá USD/VND là 3,9% tức tăng 570 đồng (từ 14.516 lên 15.083) thì tỷ lệ tăng tỷ giá USD/VND trong năm 2003 chỉ là:2,1%, tăng 320 đồng (từ 15.083 lên 15.404). Như vậy, trong năm 2003 mức độ tăng giá của USD thấp hơn so với năm 2002. Nhờ đó, các tổ chức kinh tế tin tưởng hơn vào chính tỷ giá của Nhà Nước. Họ không còn tấm lý găm giữ ngoại tệ như các năm trước. Khi có ngoại tệ thu về từ hoạt động xuất khẩu thì các tổ chức kinh tế cũng sẵn sàng bán cho Chi nhánh. Vì vậy mà doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế của Chi nhánh tăng lên trong năm 2003. Các tổ chức kinh tế mà Chi nhánh mua ngoại tệ là các Công ty có hoạt động xuất khẩu. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu của thành phố trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6,4%, nhưng lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế vẫn tăng lên rất mạnh. Như vậy, sự tăng lên này là do các khách hàng của Chi nhánh là các Công ty mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Trong năm 2003 vừa qua, mặc dù hoạt động xuất khẩu của thành phố bị giảm sút, nhưng doanh số xuất khẩu các Công ty này vẫn tăng. Nhờ đó mà doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế của Chi nhánh vẫn tăng lên so với năm 2002. Về phía NHNo & PTNT trong năm qua, tỷ giá mua chuyển khoản mà Chi nhánh ấn định có nhiều lúc cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Để thấy rõ điều này, chúng ta cần so sánh tỷ giá mua chuyển khoản USD của Chi nhánh với một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn Đà Nẵng, đó là Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng (VCB ĐN). TỶ GIÁ MUA (CHUYỂN KHOẢN USD) ĐVT: Đồng Thời điểm NHNoĐN VCB-DN Mức cao hơn của NHNoĐN 01.01.03 15.083 15.083 0 01.02.03 15.124 15.124 0 01.03.03 15.141 15.141 0 01.04.03 15.193 15.193 0 01.05.03 15.223 15.223 0 01.06.03 15.225 15.225 0 01.07.03 15.296 15.273 23 01.08.03 15.326 15.325 1 01.09.03 15.331 15.330 1 01.10.03 15.346 15.344 2 01.11.03 15.364 15.362 2 01.12.03 15.390 15.388 2 Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng vào nửa cuối năm 2003 tỷ giá mua USD chuyển khoản của Chi nhánh thường cao hơn so với VCB-ĐN cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn. Nhờ đó mà NHNoĐN đã thu hút được nhiều doanh nghiệp đến bán ngoại tệ cho Chi nhánh. Bến cạnh đó, bản thân NHNoĐN cũng đã có những nổ lực rất lớn để đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán quốc tế, rút ngắn thời gian thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Nhờ đó mà quy mô hoạt động và uy tín NHNoĐN ngày càng được mở rộng và nâng cao … Từ đó Chi nhánh đã thu hút them được nhiều khách hàng là các tổ chức kinh tế có hoạt động xuất khẩu đến với Chi nhánh. Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là NHNoĐN. Đây là đối tượng quan trọng thứ hai trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiếm tỷ trọng cao thứ hai, chỉ sau các tổ chức kinh tế. Trong hai năm qua lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiếm hơn ¼ tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Bảng số liệu trên cho ta thấy, doanh số mua ngoại tệ từ NHNoVN của NHNoĐN trong năm 2003 tăng 32% so với năm 2002 (tức tăng 3.420 nghìn USD). Sự tăng lên này là do nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm 2003 tăng cao so với năm 2002 tăng 34,1%. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tế khong đủ để Chi nhánh bán lại cho các đối tượng này. Vì vậy, Chi nhánh phải tăng lượng ngoại tệ mua từ NHNoVN, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ bán ra. Việc Chi nhánh mua ngoại tệ từ NHNoTW là nhằm cân đối trạng thái ngoại tệ cho Chi nhánh, từ đó hạn chế được rủi ro về tỷ giá cho Chi nhánh. Điều này được giả thích như sau: - Trong quá trình mua bán ngoại tệ, đôi khi khách hàng của Chi nhánh cần mua một lượng ngoại tệ rất lớn, lớn hơn cả lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được từ các khách hàng khác. Để phục vụ tốt khách hàng, giữ khách và tạo uy tín cho mình Chi nhánh cũng đồng ý bán cho khách hàng. Như vậy, để có đủ ngoại tệ bán cho khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất thì ngoài lượng ngoại tệ mua vào Chi nhánh còn phải lấy them ngoại tệ của mình để bán cho khách hàng. Sau khi bán như vậy, Chi nhánh sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt ngoại tệ. Ở trạng thái này, rủi ro tỷ giá sẽ tiềm tàng đối với Chi nhánh. Nếu tỷ giá tăng sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Nhưng Chi nhánh không phải là một tổ chức đàu cơ mà là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động với tư cách là một người trung gian mau đi bán lại ngoại tệ cho khách hàng và qua đó thu lợi nhuận. Vì vậy, Chi nhánh luôn tìm mọi biện pháp hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Khi ở trạng thái thiếu hụt ngoại tệ thì Chi nhánh sẽ mua ngoại tệ từ NHNoVN để cân bằng trạng thái ngoại tệ. Thong thường tỷ giá mua bán ngoại tệ mà NHNoĐN ấn định thường cao hơn hoặc bằng tỷ giá mua bán của NHNoVN. Nếu Chi nhánh phải mua ngoại tệ từ NHNoTW, mà tỷ giá bán của NHNoTW sẽ bán ngoại tệ cho Chi nhánh với giá thấp hơn tỷ giá bán NHNoVN công bố. Nhờ đó, Chi nhánh vẫn có lợi từ sự chênh lệch tỷ giá. Tóm lại, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh với NHNoVN tăng lên trong năm 2003 là do nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm này tăng cao. Mục đích chính của Chi nhánh trong việc mua ngoại tệ từ NHNoTW là để thực hiện căn bằng trạng thái ngoại tệ. Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là các cá nhân. Đối tượng này bao gồm kiều hối, khách du lịch quốc tế và dân cư. Bảng số liệu trên cho thấy trong năm 2003 lượng ngoại tệ mà mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân đã tăng 49% so với năm 2002 (tức 2.830 nghìn USD). Sỡ dĩ như vậy là vì lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua từ các câ nhân chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Trong hai năm qua tỷ trọng của lượng ngoại tệ mua từ các cá nhân chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Vì vậy lượng ngoại tệ mua từ các cá nhân không phải là trọng tâm trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Sự tăng lên của lượng ngoại tệ mua từ các cá nhân cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Sự tăng lên của lượng ngoại tệ này trong hai năm qua là do các nguyên nhân sau: - Sự tăng lên này trước hết là do lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua qua kiều hối tăng mạnh so với năm 2002. Nếu năm 2002 lượng ngoại tệ mua qua kiều hối chỉ đạt mức 2.202 nghìn USD thì sang năm 2003 đã tăng lên mức 3.005 nghìn USD (tăng 36%). Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối tăng chủ yếu là do lượng kiều hối từ nước ngoài chuyển về qua Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2003. Đối với Chi nhánh thì lượng kiều hối từ Mỹ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (gần 50%). Những biến động của lượng kiều hối từ Mỹ sẽ gây ra những biến động cho tổng lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh. Trong năm 2002, lượng kiều hối chuyển về từ Mỹ giảm mạnh, chủ yếu là do ảnh hưởng của sự kiện 11/9. Cộng đồng người Việt tại Mỹ lo lắng hơn cho cuộc sống của họ, nhất là khi chỉ số thất nghiệp của Mỹ tăng lên trên 5% vào các tháng cuối năm 2002. Trong bối cảnh đó, số tiền họ gửi về cho người than ở trong nước đã giảm mạnh so với bình thường. Sang năm 2003, ảnh hưởng của sự kiện 11/9 qua đi, nền kinh tế Mỹ có dấu hiệu phục hồi trở lại. Do đó, lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh trong năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002. Tổng lượng kiều hối chuyển về qua Chi nhánh cũng tăng lên. Lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối cũng tăng theo. Bên cạnh nguyên nhân trên thì tỷ giá cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối và dân cư tăng lên trong năm 2003. Trong năm 2003, tỷ giá do NHNN công bố đã gần hơn so với thị trường tự do. Tỷ giá trên thị trường tự do thường cao hơn từ 30 – 40đ so với tỷ giá của NHNN công bố. Vì vậy, tỷ giá do các ngân hàng ấn định đã tiến gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do. Như đã nói ở phần trước, tỷ giá mua chuyển khoản cũng như tỷ goá mua tiền mặt của NHNoĐN công bố thường cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Do vậy, khi nhận kiều hối nhiều người đã bán trực tiếp cho ngân hàng chứ không bán cho thị trường tự do. Với tỷ giá như trên thì Chi nhánh cũng đã thu hút được nhiều người dân đến bán ngoại tệ cho Chi nhánh. Như đã nói ở phần trước, tỷ lệ tăng giá của USD so với VND trong năm 2002 là tương đối thấp (chỉ 2,1%). Do đó, tâm lý găm giữ ngoại tệ trong dân chúng cũng không còn. Mặt khác, trong năm 2002 vừa qua thì lãi suất huy động USD liên tục giảm trong khi đó lãi suất huy động VND lại tăng cao. Khi lãi suất huy động USD thấp và tỷ lệ tăng giá USD thấp thì nhiều người nhận thấy gửi tiết kiệm bằng USD không có lợi bằng gởi tiết kiệm VND. Do đó, nhiều khách hàng cá nhân đã bán các khoản tiền gửi tiết kiệm bằng USD cho Chi nhánh để chuyển sang gửi tiết kiệm bằng VND. Nhờ đó doanh số mua ngoại tệ từ cá nhân được tăng lên. Huy động mua ngoại tệ từ cá nhân của Chi nhánh còn được thực hiện tại các bàn thu đổi ngoại tệ. Trong năm 2003, Chi nhánh đã mở rộng thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ tại chợ Hàn và Siêu thị Đà Nẵng. Mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ được mở rộng sẽ giảm bớt tâm lý ngại đi xa, và giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được khách hàng cá nhân đến đổi ngoại tệ với Chi nhánh. Trong năm 2003 vừa qua, ngành du lịch của thành phố Đà Nẵng đã đạt mức tăng trưởng khá cao (10,57%). Lượng khách du lịch quốc tế đến với thành phố trong năm 2003 cũng tăng cao so với năm 2002. Khách du lịch quốc tế khi có nhu cầu sử dụng VND thì họ thường đến đổi ngoại tệ tại ngân hàng chứ không đến các tiệm vàng. Với quy mô và uy tín của mình thì NHNoĐN cũng đã thu hút được nhiều khách du lịch quốc tế đến đổi ngoại tệ tại Chi nhánh. Các nguyên nhân trên đã giải thích rõ sự tăng lên của lượng ngoại tệ Chi nhánh mua từ cá nhân trong hai năm qua. Nhưng tỷ trọng của lượng ngoại tệ này quá nhỏ nên sự tăng lên của nó cũng không ảnh hưởng đến tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Như vậy sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh trong hai năm chủ yếu là do lượng ngoại tệ mua vào từ các tổ chức kinh tế và từ NHNoVN tăng mạnh. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo thời gian: Việc phân tích tình hình mua ngoại tệ theo thời gian sẽ cho chúng ta thấy được sự tăng lên và giảm xuống của doanh số mua ngoại tệ trong năm, từ đó thấy được tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào theo từng quý thường có biến động khác nhau, bởi nó phụ thuộc vào tính thời vụ của chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên địa bàn. TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO THỜI GIAN ĐVT: 1.000 USD Quý Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) Doanh số Tỷ trọng (%) I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5 II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4 III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6 IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5 Tổng 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Gọi di là doanh số mua ngoại tệ bình quân của quý i (i = 1,4) xij : Doanh số mua ngoại tệ trong quý i của năm j j : j = 1,n (n: số năm nghiên cứu) là doanh số mua ngoại tệ bình quân 4 quý trong năm ei : là hệ số thời vụ của quý i: Quý Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 di ei I 4.700 7.425 8.780 20.905 6968,3 0,66 II 9.750 12.750 15.130 37.630 12543,3 1,19 III 10.700 11.500 17.365 39.565 13188,3 1,25 IV 7.550 9.300 12.000 28.850 9616,7 0,9 Tổng 32.700 40.975 53.275 =10579,2 Như phân tích ở phần trước, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được từ các tổ chức kinh tế, nhất là các đơn vị có hoạt động xuất khẩu luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Vì vậy, những biến động trong hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này sẽ gây ra những biến động trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Mà hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này thường có tính thời vụ, do đó, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ. Qua bảng số liệu trên ta thấy, lượng ngoại tệ mua vào tăng dần từ đầu năm, đến cuối năm thì giảm. Vào quý I, đây là thời gian mà nguồn hàng của một số ngành lưu thong, vì mới hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ tết. Lượng ngoại tệ mua được trong quý này chủ yếu là các doanh nghiệp may mặc, thủ công, mỹ nghệ, gia công chế biến cho nước ngoài. Vì vậy, lượng ngoại tệ của Chi nhánh mua được trong quý này không nhiều như các quý khác. Quý II và III đây là thời gian mà hoạt động xuất khẩu diễn ra sôi nổi nhất, kim ngạch xuất khẩu tăng bởi các Công ty có nguồn hàng dồi dào để xuất đi các nước. Vì vậy, lượng ngoại tệ mua vào từ hai quý này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngoại tệ mua vào của cả năm. Mặt khác, đây là mùa du lịch chính của thành phố, vì vậy khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng trong hai quý này cũng cao hơn so với các quý khác. Điều này cũng góp phần làm lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào trong hai quý này cao hơn hẳn các quý khác. Đến quý IV thì lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh giảm mạnh. Vì đây là thời gian chuẩn bị chu những dịp tiêu dùng lớn trong năm như: Noel, Tết Tây, Tết Nguyên đán. Do đó, các đơn vị xuất nhập khẩu cần nhiều ngoại tệ để mua hàng, mua nguyên liệu để chuẩn bị cho các dịp tiêu dùng này. Do vậy, lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua được thấp hơn so với các quý II và III. Bên cạnh đó, tỷ giá trong quý IV thường có xu hướng tăng mạnh hơn so với các quý khác trong năm. Vì vậy, nguồn ngoại tệ mà khách hàng thu được từ hoạt động xuất khẩu thường được họ giữ lại. Việc tỷ giá tăng mạnh trong quý IV hằng năm đã tạo ra tâm lý găm giữ ngoại tệ vào cuối năm. Mặt khác, vào quý IV lượng Việt Kiều về thăm quê hương ăn Tết nhiều hơn, nên lượng kiều hối gửi qua ngân hàng cũng giảm. Quý IV cũng không phải là mùa khai thác du lịch chính ở Đà Nẵng. Vì vậy, lượng khách quốc tế đến Đà Nẵng cũng giảm so với quý II và III. Đây cũng là yếu tố góp phần làm cho doanh số mua ngoại tệ của NHNoĐN giảm trong quý IV. Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV thường ít hơn nhiều so với quý II và III. Lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ số thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn về tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Chỉ số thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một. Điều đó cho thấy rằng, quý II và III là khoản thời gian mà hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra rất mạnh. Ngược lại chỉ số thời vụ của quý I và quý IV lại nhỏ hơn một. Như vậy, quý I và IV không phải là thời gian chính trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh. Tóm lại, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh sẽ diễn ra mạnh vào quý II và quý III và lượng ngoại tệ mua được sẽ giảm vào quý I và quý IV. Việc phân tích hoạt động mua ngoại tệ theo thời gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ mua vào. Từ đó có những chuẩn bị để quá trình mua ngoại tệ được thuận lợi, tìm trước khách hàng cho đầu ra nhằm hạn chế rủi ro về tỷ giá. Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo chuíng loại: Các loại ngoại tệ mà NHNoĐN mua vào rất đa dạng. Tiêu biểu có một số loại ngoại tệ sau: USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP và các loại ngoại tệ khác. Để thuận tiện cho quá trình phân tích thì doanh số mua vào của các loại ngoại tệ được tính sang một đơn vị thống nhất là USD; các loại ngoại tệ khác không phổ biến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác. Sau đây là bảng số liệu phản ảnh tình hình mua ngoại tệ theo chủng loại (đã quy đổi ra USD) của Chi nhánh NHNoĐN, trong giai đoạn 2001 – 2003. Loại Ngoại tệ Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5 FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X X DEM 950 2,9 690 1,7 X X EUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2 GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9 JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3 USD # 360 1,1 415 1,0 585 1,1 TỔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy, đồng USD là loại ngoại tệ được NHNoĐN mua vào nhiều nhất. Trong 3 năm qua từ 2001 – 2003, đông USD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Điều này cũng dễ hiểu, vì từ trước đến nay đồng USD luôn có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế. Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo và chiếm vị trí độc tôn trong thanh toán quốc tế. Mặt khác, đối với nước ta khi mà đồng nội tệ (VND) chưa thể tự do chuyển đổi trong các giao dịch ngoại thương thì đồng USD càng được sử dụng phổ biến hơn. Như vậy, với sức mạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của mình, đồng USD đã mặc nhiên trở thành đồng tiền chủ đạo trong giao dịch mua bán ngoại tệ. Trong 3 năm qua, mặc dù doanh số mua USD liên tục tăng về mặt tuyệt đối, nhưng nó lại giảm xuống về mặt tỷ trọng. Điều này cho thấy rằng đồng USD đang giảm dần vai trò hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Cũng trong 3 năm qua doanh số mua EUR của Chi nhánh đã tăng lên một cách mạnh mẽ và rõ rệt. Chính sự tăng lên của doanh số mua EUR đã làm cho tỷ trọng USD giảm. Sự tăng lên của EUR trong thời gian qua có thể là do các nguyên nhân sau: Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao dịch thanh toán quốc tế, nhất là giao dịch với các nưốc Châu Âu. Đặc biệt từ năm 2002 khi mà đồng EUR chính thức thay thế hoàn toàn đồng tiền của các nước tham gia đồng tiền chung Châu Âu, thì đồng EUR mua vào của Chi nhánh ngày càng tăng, chỉ xếp thứ hai sau đồng USD. Mặc dù xếp thứ hai nhưng đồng EUR vẫn còn cách khá xa so với đồng USD. Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như: SGD, HKD, AUD, CAD … thì nó chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh. Tỷ trọng của nó trong tổng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp, chừng 1%. Trong 3 năm qua, USD khác luôn duy trì một mức tỷ trọng ổn định xoay quanh mức 1%. Vì vậy, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua Chi nhánh cũng tăng lên đều đặng về số tuyệt đối trong 3 năm qua. Qua bảng số trên ta thấy rằng, trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh thì đồng JPY chỉ giữ một tỷ trọng thấp nhưng ổn định và đang có xu hướng tăng lên cả về mặt số tuyệt đối và tỷ trọng. Đồng GBP thì có xu hường ngược lại so với đồng JPY, tức là giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối. Tóm lại, NHNoĐN là một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ, Chi nhánh có thể mua hầu như là tất cả các loại ngoại tệ mà các loại ngoại tệ mà các tổ chức, dân cư muốn bán. Việc mua được nhều loại ngoại tệ sẽ giúp chi Chi nhánh có được lượng dự trữ ngoại tệ đa dạng. Từ đó Chi nhánh sẽ có được sự thuận lợi trong việc đa dạng hoá kinh doanh ngoại tệ và giảm bớt rủi roc ho._.Đà Nẵng còn yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều ưu đãi. Một khi đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các ưu đãi mà NHNoĐN có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi về lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có thể thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy động VND mà vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đề când giải quyết ở đây là làm thế nào để xác định được mức lãi xuất ưu đãi này. Ví dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị này cần vay vốn VND tại NHNoĐN. Giả sử : Tỷ lệ cho vay ưu đãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a + Tỉ giá của Chi nhánh cho vay là r ( USD/VND ) ð Số tiền VND Chi nhánh cho đơn vị này vay là: a x A x r + Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng ) + Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X ð Như vậy X là biến cần xác định. + Số tiền lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t ( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đơn ) + Chi nhánh dự đoán tỷ lệ tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i ð Tỷ giá vào thời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i ) + Tỷ lệ thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b ð Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x AUSD ð Số tiền mà Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là : b x A x r (1+i) ð Tổng số tiền mà Chi nhánh thu được sau khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu là : Phí thanh toán L/C + Gốc cho vay + Lãi cho vay ð b x A x r (1+i) + a x A x r + a x A x r x X x t Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu nên lãi suất cho vay của Chi nhánh phải thấp hơn lãi suất cho vay VND bình thường, nhưng cũng phải cao hơn lãi suất lao động VND để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng ) m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng ) Ta có hệ bất phương trình sau : Như vậy, với những tham ô biết trước và dự đoán trước và dự đoán trước (a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có thể xác định được khung lãi xuất ưu đãi. Ví dụ: Có một tình huống cụ thể sau : Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là : A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vốn VND tại NHNoĐN để chuẩn bị đầu tư cho hợp đồng xuất khẩu. Giả sử: Tỉ lệ cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a = 70%. Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng + Dự đoán tỉ lệ tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2% + Tỷ lệ phí thanh toán L/C là : b = 0,2% + Lãi xuất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng. + Lãi xuất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng Với các tham số đã cho thì lãi xuất cho vay ưu đãi (x) sẽ nằm trong giới hạn : ó 0,00503 < x < 0,00603 ó 0,503% tháng < x < 0,603% tháng Như vậy, trong tình huống ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đối với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đến 0,0603% tháng. Đến nay, chúng ta đã xác định được giới hạn của lãi suất cho vay ưu đãi. Nhưng mức lãi suất ưu đãi cụ thể mà Chi nhánh áp dụng đối với các khách hàng còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với Chi nhánh. Các dơn vị xuất khẩu có thể mặc cả về lãi xuất với ngân hàng trong giới hạn đã định. Thông thường, đối với những khách hàng có uy tín, truyền thống, lâu năm thì Chi nhánh thường cho vay với lãi xuất ưu đãi thấp (hướng về phía cận dưới của khung lãi xuất ưu đãi). Trên đây chỉ là ưu đãi về lãi suất cho vay, ngoài ra còn có một ưu đãi khác không kém phần quan trọng mà Chi nhánh có thể áp dụng đối với các đơn vị xuât khẩu. Đó là ưu dãivề điều kiện vay vốn Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu vay vốn VND với hình thức đảm bảo không công bằng tài sản. Ở đây đảm bảo chủ yếu mà có được là : Uy tín của các đơn vị xuất khẩu và bo L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Tóm lại, nếu Chi nhánh có thể thực hện cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các đơn vị xuất khẩu thì hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh có thể được đẩy mạnh. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy VND Để Có Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu : Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biến. Sở dĩ có hình thức này là vì trong tình hình hiện nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các năm trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất khẩu hiện tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6% năm). Bên cạnh đó thì tỷ lệ tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đối ổn định ( khoảng 3% năm ). Nếu tỷ lệ tăng giá của USD tiếp tục ổn định như các năm trước thì lãi xuất cho vay USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm. Mức lãi xuất này được coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điều này mà các đơn vị xuất khẩu thích vay USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiếp VND. Với hình thức cho vay USD ( rồi bán USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi về lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn phải chịu rủi ro về tỷ giá. Nhưng rủi ro này cũng không ảnh hưởng đến nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi nhánh. Để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh cũng nên ưu đãi cho các đơn vị này về điều kiện cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ở đây sự đảm bảo chủ yếu mà Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vốn là : Uy tín của đơn vị nàyvà bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các đơn vị xuất khẩu vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiện thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên. Tóm lại, đây cũng là hình thức cho vay nhằm giúp cho các đơn vị xuất khẩu có vốn lưu động để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, Hình thức này cũng không giống hình thứ cho vay ưu đãi bằng VND., nhưng chỉ khác về đồng tiền cho vay là USD chứ không phải là VND. Nếu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh sẽ đa dạng hoá sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có thêm lựa chon về hình thức vay vốn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trường Tự Do Vào Ngân Hàng : Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tệ. Nó không có giới hạn về số người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua rất rộng, chủ yếu là tại các tiệm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này là rất rộng thường lớn hơn nhiều so với thời gian làm việc của ngân hàng. Đôi khi hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ của thị trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tế hoạt động mua bán ngoại tệ của nó lại rất phổ biến trong dân chúng. Việc thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do vào ngân hàng là một vấn đề không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng mà cònlà vấn đề cần giải quyết của các cấp ngành có liên quan. Để thu hút lượng ngoại tệ trôi nổi này, NHNoĐN cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải tiến quy trình nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tệ, cũng như bảo mật cho khách hàng đến bán ngoại tệ tại Chi nhánh đối với toàn thể nhân viên trong Chi nhánh. Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, về lâu dài NHNoĐN cùng với các ngân hàng bạn và chính quyền phải có những thảo luận để đề ra phươngán khả thi, vì đây là vấn đề không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy định pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên : Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết địng chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình.Để làm được điều này Chi nhánh cần : + Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ, nhằm khuyến khích nhân viên tự trao dồi kiến thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiệp vụ. + Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn như hướng dẫn cơ chế, chế độ đường lối, chính sách của Nhà nước… để nhân viêncó thể nắm bắt kịp thời áp dụng thực tế một cách linh hoạt. + Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đễ hỗ trợ cho nghiệp vụ của mình. + Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đến công tác tuyển dụng để có được đội ngũ nhân viên tốt ngay từ đầu. Mở Rộng Mạng Lưới Thu Đổi Ngoại Tệ : Các bàn thu đổi ngoại tệ sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đối với khách hàng trong việc trao đổi ngoại tệ. Các ban thu đổi ngoại tệ được đặt rãi rác sẽ làm giảm tâm lý ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. Trong điều kiện hiện nay, khi mà tỷ giá mua ngoại tệ của Chi nhánh đã gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do (thấp hơn tỷ giá của thị trường tự do từ 10 – 20 đồng) thì các bàn thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh cũng để cạnh tranh hơn với các tiệm vàng. Mặc dù thấp hơn về giá mua nhưng khách hàng sẽ yên tâm hơn khi đổi ngoại tệ tại các bàn thu đổi của Chi nhánh như: đảm bảo số tiền VND mà khách hàng nhận được là đầy đủ và không có tiền giả. Mặt khác, các bàn thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh có thể mua nhiều loại ngoại tệ khác nhau như: USD, EUR, JPY, GBP… Trong khi đó các tiệm vàng chỉ có một loại ngoại tệ lá USD. Như vậy, các bàn thu đổi ngoại tệ hơn hẳn các tiệm vàng về loại ngoại tệ mua vào. Vì vậy, nếu Chi nhánh mở rộng mạng lưới bàn thu đổi ngoại tệ thì Chi nhánh sẽ mua được nhiều ngoại tệ hơn từ dân cư và khách du lịch. Hiện nay Chi nhánh có các bàn thu đổi ngoại tệ tại chợ Hàn và Siêu thị Đà Nẵng. Chi nhánh nên mở thêm các bàn thu đổi ngoại tệ tại chợ Cồn và Sân bay Đà Nẵng, đây là những nơi có lượng khách cần đổi ngoại tệ rất lớn. Mở Rộng Hoạt Động Kiều Hối: Lượng ngoại tệ từ kiều hối chiếm gần một nửa trong tổng lượng ngoại tệ Chi nhánh mua vào từ cá nhân. Nó là nguồn ngoại tệ quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tệ từ cá nhân của Chi nhánh. Chi nhánh có thể tăng cường ngoại tệ mua vào bằng cách mở rộng hoạt động kiều hối. Chính sách kiều hối của Việt Nam đã thong thoáng hơn khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 170 ngày 19/8/1999, khuyến khích người Việt ở nước ngoài chuyển tiền về nước như: bãi bỏ thuế thu nhập cá nhân đánh trên kiều hối; cho phép người nhận được nhận kiều hối bằng ngoại tệ. Nhờ đó, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng đã tăng lên lien tục trong các năm qua. Nếu NHNoĐN mở rộng dịch vụ kiều hối với các Công ty chuyển tiền quốc tế thì Chi nhánh có thể tăng lượng kiều hối chuyển về Đà Nẵng qua Chi nhánh. Từ đó, Chi nhánh có thể tăng lượng ngoại tệ mua vào từ kiều hối. Hiện nay NHNoĐN chỉ làm dịch vụ kiều hối với một Công ty chuyển tiền quốc tế là Western Union. Chi nhánh có thể mở rộng dịch vụ kiều hối với Russlav Bank hay Money Gram. Đây là các Công ty chuyển tiền quốc tế có uy tín lớn, khách hàng của họ nhiều. Vì vậy, khi mở rộng dịch vụ kiều hối với các Công ty này, NHNoĐN có thể tăng lượng ngoại tệ mua từ kiều hối. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của dịch vụ kiều hối của NHNoĐN thì Chi nhánh có thể áp dụng hình thức chuyển tiền đến tận người thụ hưởng nhằm đảm bảo an toàn cho số tiền, tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại của khách hàng. Phát Triển Các Dịch Vụ Thanh Toán Ngoại Tệ Qua Ngân Hàng. Việc phát triển các dịch vụ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng là nhằm đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng, từ đó thu hút được nhiều khách hàng cá nhân đến mở điều kiện ngoại tệ tai NHNoĐN. Các tài khoản ngoại tệ này là: tài khoản mở để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về hoặc mở để chuyển tiền ra nước ngoài, hay mở để thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ qua trung gian là ngân hàng như: mở tài khoản ngoại tệ để đảm bảo thanh toán séc, thanh toán thẻ. Khi khách hàng đã mở tài khoản ngoại tệ tại Chi nhánh thì họ cũng thực hiện mua bán ngoại tệ với Chi nhánh, nhờ đó mà hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh được nâng cao. Không chỉ phát triển, mở rộng các dịch vụ thanh toán ngoại tệ qua ngân hàng mà Chi nhánh cũng cần phải cố gắng hạ thấp biểu phí các loại dịch vụ này. Nâng Cao Công Tác Marketing Ngân Hàng: Thành phố Đà Nẵng là một địa bàn nhỏ nhưng lại có quá nhiều ngân hàng hoạt động. Vi vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt với nhiều hình thức tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Không nằm ngoài xu hướng này, NHNoĐN cũng cần phải nâng cao hơn nữa công tác marketing ngân hàng của mình để thu hút khách hàng đến với Chi nhánh. Tăng cường quảng cáo trên các báo địa phương, trên các đài truyên hình DRT hay DVTV. Nội dung các chương trình quảng cáo này phải dễ hiểu với đa số dân chúng, từ đó tạo ra hình ảnh của NHNoĐN trong dân chúng, thu hút khách hàng đến quan hệ với Chi nhánh. Các giao dịch viên nên hướng dẫn, giới thiệu với khách hàng về các dịch vụ và nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng, tạo mối quan hệ tốt đẹp tôn trọng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Thường xuyên tổ chức các hôi nghị khách hàng nhằm củng cố và phát triển mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Hiện nay, công tác marketing ngân hàng của NHNoĐN là do phòng nguồn vốn đảm nhận. Vì vậy mà hiệu quả công tác marketing chưa cao. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác marketing, NHNoĐN nên thành lập riêng một phòng marketing. phòng này chỉ chuyên về công tác marketing ngân hàng. Một Số Kiến Nghị Đối Với Các Cấp, Các Ngành Để Hoàn Thiện Hơn Công Tác Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng. Một điều pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là các hoạt động của Ngân hàng phải chịu sự điều tiết của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp lý do thống đốc NHNN ban hành. Riêng đối với hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng thì ngoài các văn bản trên nó còn chịu sự điều tiết bởi quy chế quản lý ngoại hối do chính phủ ban hành. Các văn bản pháp luật trên đã tạo hành lang pháp lý giúp cho các ngân hàng có điều kiện hoạt động tốt hơn, tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, em xin đưa ra vài kiến nghị trong hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Thứ nhất, theo quyết định số 18/1998/QĐ-NHNN7 Ngân hàng nhà nước quy định: Trạng thái ngoại hối dư thừa, dư thiếu cuối ngày các loại ngoại tệ của các tổ chức tín dụng không được vượt ±30% vốn tự có, trong đó riêng USD là 15% vốn tự có. Tỷ lệ 15% của USD xem ra không hợp lý. Do vốn tự có của hầu hết các NHTM rất hạn chế, hiện nay chỉ vào khoảng 60 – 70 triệu USD. Hơn nữa, trên thực tế hiện nay, các giao dịch trên thị trường chủ yếu là bằng USD (hơn 90%), tỷ trọng các loại đồng tiền khác rất thấp (không quá 10%). Vì vậy, quy định tổng trạng thái ngoại hối không vượt quá 30% vốn tự có, trong đó riêng USD là 15% là không phù hợp. Tỷ lệ 15% của USD cần được xem xét và nâng lên. Thứ hai, cho phép áp dụng nhiệp vụ mua bán quyền chọn (option). Trong hai năm qua (2002 -- 2003) tình hình mua bán ngoại tệ của các ngân hàng không cong căng thẳng như các năm trước đó. Vào các năm trước, trong thời kỳ căng thẳng ngoại tệ NHNN đã cho phép các ngân hàng sử dụng nghiệp vụ Forward hay Swap để thực hiện mua bán ngoại tệ với khách hàng, nhờ vậy mà giải quyết được phần nào tình trạng căng thẳng ngoại tệ. Hiện nay, tình trạng căng thẳng ngoại tệ không còn, vì vậy các khách hàng không thích thực hiện mua bán ngoại tệ bằng nghiệp vụ Forward hay Swap mà thích mua bán giao ngay (spot). Trong tình hình hiện nay, thì các ngân hàng và khách hàng đều có thể thực hiện mua bán quyền chọn, nhưng ngân hàng Nhà nước chưa có một văn bản nào về mua bán quyền chọn. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ mua bán quyền chọn cho các ngân hàng. Có như vậy thì hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng sẽ đa dạng hơn, nhiều hình thức hơn và sôi động hơn. Điều này góp phần thúc đẩy thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển mạnh hơn và thúc đẩy quá trình hình thành thị trường ngoại hối diễn ra nhanh hơn. Thứ ba, thu hút kiều hối vào tay Nhà nước. Bãi bỏ thuế thu nhập cá nhân đánh trên kiều hối; cho phép người nhận được nhận kiều hối bằng ngoại tệ là hai sự khai thông để kiều hối chảy về Việt Nam nhiều hơn. Tuy nhiên, việc cho phép chi trả kiều hối bằng ngoại tệ có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đối với nền khing tế như: làm tăng tình trạng đô la hóa; làm tăng tình trạng dùng USD làm phương tiện cất giữ trong dân; ngoại tệ mặt được rút ra từ ngân hàng đi vào thị trường tự do có thể được dùng cho những mục đích bất hợp pháp vv…. Vì vậy, về lâu dài phải thu hẹp và xóa bỏ việc nhận kiều hối bằng ngoại tệ. Song nếu Nhà nước chỉ cho phép nhận kiều hối bằng tiền đồng thì người nhận sẽ thiệt thòi. Ngân hàng nhà nước không thể bắt người dân gánh chịu sự mất giá của VND. Do vậy, để người dân khi nhận kiều hối tự nguyện bán ngoại tệ cho ngân hàng thì ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng biện pháp linh hoạt về tỷ giá, chẳng hạn người nhận kiều hối nếu bán ngoại tệ cho ngân hàng sẽ được áp dụng tỷ giá mua cao bằng tỷ giá mua của thị trường tự do. Điều này đã được thực tế chứng minh nhiều lần, vào những thời điểm giá mua ngoại tệ của ngân hàng ngang với giá của thị trường tự do, người dân đã chọn bán ngoại tệ cho ngân hàng chứ không bán cho các tiệm vàng. KẾT LUẬN Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan về tỷ giá. Cho nên nghiên cứu về công việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT-Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng ngày càng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình trong trường cạnh tranh khóc liệt, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. Qua chuyên đề “ Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng gia đoạn 2002-2003”.Em đã phân tích dựa trên một số phương diện doanh số mua , doanh số bán,tình hình thanh toán Quốc tế , dư nợ cho vay ngoại tệ .Từ đó chuyên đề đi vào giải quyết các vấn đề : + Tổng hợp và khái quát một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh ngoại tệ. +Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tệ của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002-2003 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chế trong quá trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyết. + Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh ngoại tệ. Qua đó kiến nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm thực thi một cách tốt nhất các giải pháp này. Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này còn có nhiều bất cập và thiếu sót. Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy giáo hướng dẫn để sửa chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đề nhằm chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Long NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc16091.doc
Tài liệu liên quan