Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex: ... Ebook Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

doc67 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 7 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. 7 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 8 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 12 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 20 2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính 20 2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 21 2.2.1. Phương pháp so sánh 22 2.2.2. Phương pháp loại trừ 22 2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 23 2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 23 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 34 2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 41 2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 46 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 50 3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 50 3.1.1. Những ưu điểm 50 3.1.2. Những tồn tại 52 3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 52 3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 52 3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 53 3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính 53 3.2.4. Các kiến nghị khác 57 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông HĐQT Hội đồng quản trị BKS Ban kiểm soát TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH Tài sản cố định vô hình CPXDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp TSNH Tài sản ngắn hạn LNST Lợi nhuận sau thuế GVHB Giá vốn hàng bán DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU TÊN SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung Sơ đò 3 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng tài chính kế hoạch Bảng 1 Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007) Bảng 2 Bảng phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007) Bảng 3 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007) Bảng 4 Phân tích tình hình thanh toán của Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex năm 2007 Bảng 5 Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty Bảng 6 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính kế hoạch, tôi đã từng bước làm quen với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trường vào thực tế. Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành chuyên đề: “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex” Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Tây, tháng 04 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Phương Thuý CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX Tên quan hệ quốc tế: VINACONEX ADVANCED COMPOUND STONE JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt: VICOSTONE Địa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Phú cát- Thạch Thất- Hà Tây Ngày 19 tháng 12 năm 2002, Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex - tiền thần của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex được thành lập theo Quyết định số 1719QĐ/VC – TCLĐ của chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Viêt Nam – Vinaconex. Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký Quyết định số 2015/QĐ – BXD chuyển Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex. Ngày 02 tháng 06 năm 2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000293 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp, vốn điều lệ đăng ký là 30.000.000.000 đồng, trong đó tỷ lệ vốn nhà nước là 51%. Ngày 14 tháng 03 năm 2007, ĐHĐCĐ thường niên năm 2007 của Công ty đã quyết định tăng vốn điều lệ từ 30.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000 đồng. 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex thực hiện theo mô hình quản lý trực tuyến trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Theo cơ cấu này các nhiệm vụ quản lý được chia cho các bộ phận chức năng nhất định. Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phòng Tổ chức – Lao ®éng Kế toán trưởng Phòng Hµnh chÝnh – Qu¶n trÞ Phòng Tài chính –Kế hoạch Phòng KD – XNK Phòng Vật tư Phòng Đầu tư Phòng Kỹ thuật Phòng Công nghệ - Chất lượng Phân xưởng Bretonstone Phân xưởng Terastone - Nghiền sàng Phó giám đốc thiết bị Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp thường kỳ mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ thông qua chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, bầu ra HĐQT và BKS là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai kỳ Đại hội.: Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở những định hướng chiến lược đã được ĐHĐCĐ thông qua. HĐQT có 05 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của HĐQT là 05 năm, các thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát BKS do ĐHĐCĐ bầu gồm 03 thành viên, thực hiện giám sát HĐQT, Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của BKS. Nhiệm kỳ của BKS là 05 năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc Giám đốc là người thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, chịu trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Các Phó Giám đốc Các phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành các lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc công ty. Các phòng chức năng, phân xưởng sản xuất Cơ cấu tổ chức của Công ty luôn được kiện toàn đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của Công ty trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, là cơ sở đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ, các phân xưởng sản xuất dược quy định rõ ràng; quan hệ phối hợp tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị được củng cố, từ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị nói riêng và của toàn Công ty nói chung. Hiện tại, công ty có 07 phòng chức năng và 03 phân xưởng sản xuất, bao gồm: Phòng Tổ chức – Lao động Phòng Tổ chức – Lao động là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm: Thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương Thực hiện công tác Đảng vụ, thanh tra Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng Phòng Hành chính- Quản trị Phòng Hành chính- Quản trị là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. . Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm: Thực hiện công tác hành chính - quản trị; Thực hiện công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp, Phòng Tài chính - Kế hoạch Phòng Tài chính - Kế hoạch là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng quy định về kế toán – tài chính của Nhà nước. Phòng Vật tư Phòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý vật tư, thành phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản phẩm của Công ty. Thực hiện công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên tục. Phòng Đầu tư: Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành. Phòng Công nghệ - Chất lượng Phòng Công nghệ - Chất lượng là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống quản lý đảm báo chất lượng trong toàn Công ty. Phòng Công nghệ - Chất lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường, xây dựng quy trình và công thức sản xuất, chuyển giao cho đến khi sản xuất đại trà đạt tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện hệ thống ISO 9001-2000 Phòng Kỹ thuật: Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị móc; Hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn công ty; chủ trì chương trình nội địa hoá của Công ty. Phân xưởng Terastone và Bretonstone: Nhiệm vụ chính của hai phân xưởng này là tổ chức sản xuất ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo cao cấp theo kế hoạch, mẫu mã, chất lương, kỹ thuật và tiến độ đã được lãnh đạo công ty phê duyệt. Phân xưởng Nghiền sàng: Nhiệm vụ chính của Phân xưởng Nghiền sàng là tổ chức sản xuất cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào (bao gồm nguyên liệu đá hạt và cát sấy) đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ và số lượng cho hai phân xưởng Terastone và Bretonstone 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Chức năng của Công ty Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng; Khai thác, chế biến các loại khoáng sản; Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá; Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất; Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng; Đại lý; Buôn bán vật tư thiết bị luân chuyển và thanh xử lý; Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV; San lấp mặt bằng; Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa; Sản xuất gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm bằng da; Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất khẩu, sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự, sản xuất mực in và matít; Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ, hải sản; Tư vấn đầu tư( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế và kế toán); Tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực sản xuất; Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất bao bì; Chuyển giao công nghệ; Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; Hoạt động sản xuất Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công nghệ độc quyển, hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá cao. Dây chuyền sản xuất của nhà máy bao gồm hai xưởng sản xuất chính cho ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo: đá Bretonstone, Terastone, Hi-tech Stone, một xưởng nghiền sàng cung cấp nguyên liệu đá hạt đầu vào cho hai xưởng sản xuất chính nói trên. Cả ba dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của Vicostone được sản xuất trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá, sử dụng công nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo, mang nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên , đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật của các nhà thi công công trình và thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên những ưu thế vượt trội của sản phẩm đá ốp lát VICOSTONE chính là: ngoài bí quyết về công thức phối liệu(đã được tối ưu hoá). Công ty sử dụng công nghệ rung ép hỗn hợp liệu trong môi trường chân không, ở tần số định trước để tạo độ đặc chắc tuyệt đối của tấm đá. Công nghệ này cho phép kết dính các nguyên liệu khô(được tạo ra từ các loại đá nguyên liệu trong tự nhiên) bằng chất kết dính hữu cơ chuyên dụng hoặc vô cơ tạo thành loại đá nhân tạo có độ chắc chắn tuyệt đối, màu sắc theo ý muốn, không thấm nước và độ bền cao. Hoạt động kinh doanh Hiện nay, VICOSTONE là Công ty sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo duy nhất ở Đông Nam Á và là một trong hai công ty duy nhất và có quy mô lớn nhất Châu Á. Hiện tại, trên 90% sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và có mặt tại trên 30 nước ở 5 châu lục, trong đó có những thị trường lớn như Úc, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hongkong, Bỉ, Nam Phi, Canada, Isael… 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex áp dụng hệ thống tài khoản Công ty được áp dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán như chế độ đã ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/03/2006 của Bộ tài chính. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán và áp dụng hình thức nhật ký chung Sơ đồ trình tự của hình thức nhật ký chung: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, hợp lệ, đầy đủ, chính xác, kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. sau khi ghi nhật ký chung số liệu lần lượt chuyển đến sổ cái đồng thời ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng... Sơ đồ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Sổ cái Nhật ký chung Sổ chi tiết Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng c. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Để làm tốt công tác phân tích tình hình tài chính đồng thời cung cấp cho Ban lãnh đạo những thông tin về tình hình tài chính của Công ty, những thông số thống kê chính xác, kịp thời và cụ thể hàng tháng về tình hình tài chính của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung Sơ đồ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Phó phòng TC-KH Kế toán doanh thu, giá thành, TP; Công nợ phải thu; hàng gửi đại lý Kế toán tổng hợp; TSCĐ, vật tư nhập khẩu Kế toán ngân hàng; Công nợ phải trả Thủ quỹ Kế toán chi phí, quản lý chi phí Kế toán theo dõi nhập – xuất vật tư, Công cụ dụng cụ Kế toán thuế; Vật tư ; Công cụ dụng cụ Kế toán quỹ tiền mặt; Lương và các khoản trích theo lương; Báo cáo thống kê Trong đó: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trước Giám đốc về việc chỉ đạo thực hiện tổ chức công tác kế toán, thống kê kế hoạch, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán trong công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính trong công ty. Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, Có quyền yêu cầu các đơn vị trong công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác cần thiết cho công tác kế toán. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu đã ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định Kế toán tài sản cố định cập nhật theo dõi tình hình tăng giảm tài sản, tính khấu hao theo định kỳ. Kế toán ngân hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền vay, tiền gửi, các khoản thanh toán của công ty tại ngân hàng; công nợ phải trả theo dõi công nợ phải trả cho các nhà cung cấp, đối chiếu công nợ cuối tháng với các nhà cung cấp phát sinh trong tháng để có kế hoạch thanh toán. Kế toán thành phẩm theo dõi nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, tính giá thành sản phẩm, doanh thu và theo dõi công nợ phải thu của các khách hàng, theo dõi hàng gửi đại lý. Kế toán thuế tính các khoản thuế hàng năm mà công ty phải nộp cho nhà nước, các khoản thuế được khấu trừ và hoàn thuế GTGT. kế toán vật tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, phản ánh tồn kho và phân bổ công cụ dụng cụ kế toán vật tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh thực tế đối chiếu với kho Kế toán thanh toán trong công ty: tạm ứng, hoàn ứng và các khoản thanh toán bằng tiền mặt: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tính tiền lương cho CBCNV hàng tháng và các khoản trích nộp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ); báo cáo thống kê Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và báo cáo chi phí sản xuất sản phẩm. Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tình hình thu chi tiền mặt Việc phân chia nhiệm vụ của bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp VINACONEX là khá rõ ràng, rành mạch. mỗi kế toán viên phụ trách một mảng riêng trong công tác hạch toán và quản lý tài chính đồng thời có sự gắn bó chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của công ty, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của công ty. Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị công ty và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty. Đối với phân tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của công ty tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của công ty đạt được trong hoàn cảnh đó. Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của công ty. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm của ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng, chủ nợ, … 2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn vốn của công ty thể hiện ở phương trình cơ bản sau: TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ+ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và sinh lời của công ty. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của công ty cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của công ty: Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung. Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một dòng báo cáo 2.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích Tỷ lệ % HT kế hoạch = x 100 Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc + So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm đánh giá tốt hơn chất lượng công tác + So sánh bằng số tương đối kết hợp: thực chất là việc kết hợp giữa so sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt đối Mức tăng giảm của chỉ tiêu phân tích = Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích - Trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch x Tỷ lệ % HTKH của chỉ tiêu liên hệ 2.2.2. Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh , nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Số lợi nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm bất kỳ có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Lượng hàng hoá bán ra, suất lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm. Cả hai nhân tố trên đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố . 2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho tất cả mọi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty biết được khả năng tài chính của công ty ở trạng thái như thế nào, để từ đó đưa ra các quyết định ứng xử cho phù hợp. Để đảm bảo độ tin cậy của các quyết định ngoài việc cung cấp thông tin tài chính là cơ bản, còn tham khảo các thông tin về môi trường xung quanh như chiến lược phát triển dài hạn của công ty, cầu thị trường về sản phẩm.... Để biết sâu về tình hình tài chính, về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải ta phải phân tích các chỉ tiêu sau( căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2006.2007) : Vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn 35.370.848.699 + Đ ầu năm = = 0.092 383.642.766.965 182.847.594.627 + Cuối năm = = 0.387 471.624.459.079 Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích công ty có một đồng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đối với công ty thì hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 4.2 lần tuy chưa cao nhưng cũng chứng tỏ càng ngày công ty càng chủ động trong các hoạt động tài chính, tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Để biết khả năng thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn ta có hệ số thanh toán nhanh: Tiền + các khoản tương đương tiền Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 2.482.099.319 + Đầu năm = = 0.0208 119.252.451.291 16.510.264.920 + Cuối năm = = 0.075 219.783.560.646 Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt do vậy công ty phải có kế hoạch thu chi tiền một cách khoa học sao cho có hệ số 0,5=< k<= 1 là tốt So với đầu năm hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên tức là công ty ngày càng có khả năng thanh toán thì rủi ro tài chính giảm Tổng tài sản Hệ số thanh toán bình thường= Tổng nợ phải trả 383.642.766.965 + Đầu năm = = 1.1015 348.271.918.266 472.624.759.079 + Cuối năm = = 1.633 288.776.864.452 Hệ số thanh toán bình thường cuối năm cao hơn đầu năm chứng tỏ công ty ngày càng chủ động trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên để đảm bảo thì công ty cần phải duy trì một hệ số phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của công ty. Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận sau thuế  = So với tài sản ( ROA) Tài sản bình quân 5,621,985,847 + Năm 2006 = = 0.015 378,949,118,979 41,149,093,324 + Năm 2007 = = 0.096 427,633,613,022 Trong một kỳ hoạt động : Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng tài sản thì thu được 0.015đ lợi nhuận sau thuế, đến cuối năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng tài sản thì thu được 0.096 đ lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ngày càng tốt. Lợi nhuận sau thuế Hệ số lợi nhuận sau thuế = So với VCSH( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 5,621,985,847 + Năm 2006 = = 0.193 29,071,818,084 41,149,093,324 + Năm 2007 = = 0.378 108,773,566,284 Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 0.193đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 0.378 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng tốt. Tuy nhiên để đánh giá chính xác các chỉ tiêu trên ta cần phải so sánh với các công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô hoạt động. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kế toán qua các năm, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta thấy rằng sự tăng lên một cách rõ rệt về tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là: 471.624.459.079-383.642.766.965=87.981692.114đ tương ứng là 122.93% Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo. Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của tiền và các khoản tương đương tiền: 16.510.264.920 - 2.482.099.318 = 14.028.165.601đ tương đương 665% đặc biệt là tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn kho so với đầu năm tăng cao: 145.318.672.782 - 94.357.367.666 = 50.961.305.116đ tăng 154.01% điều này chúng ta cũng chưa khẳng định được điều gì Trong sự tăng lên của phần nguồn vốn là do nợ và vay ngắn hạn tăng so với đầu năm: 186.196.094.686 - 90.356.663.950 = 95839.430.736đ tăng 206.07% và sự tă._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7857.doc
Tài liệu liên quan