Phân tích tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần xây dựng số 12- Thăng Long năm 2003 (102tr)

Lời mở đầu -----------------------------***---------------------------------- Hạch toán kế toán và phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Hiện nay, cơ chế quản lý kinh tế, tài chính ở nước ta đã và đang có những đổi mới sâu sắc và triệt để. Chúng ta đã và đang định hướng và đIều chỉnh các mục tiêu kinh tế ở từng giai đoạn

doc103 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần xây dựng số 12- Thăng Long năm 2003 (102tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của một nền kinh tế thị trường, năng động có sự quản lý, đIều tiết của Nhà nước. Hàng loạt chính sách kinh tế mới được đề cao và đặt đúng vai trò, vị trí của Nhà nước trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát nền kinh tế bằng luật pháp và bằng các biện pháp kinh tế, các hệ công cụ quản lý kinh tế. Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đỏi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các Công ty cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích tình hình tài chính Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 12- Thăng Long, và sự phân công của bộ môn Kinh tế Xây dựng, em xin trình bày đề tài “Phân tích tình hình tài chính ở Công ty Cổ phần xây dựng số 12- Thăng Long năm 2003”. Đề tài gồm 4 phần: Phần 1: Tồng quan về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp Phần 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Phần 3: Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp Phần 4: Kết luận- Kiến nghị Vì sự những hạn chế nhất định về trình độ và thời gian luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong thầy cô và các bạn góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã trang bị những kiến thức bổ ích cho em trong những năm học vừa qua, và đặc biệt là cảm ơn thầy Th.S. Nguyễn Quỳnh Sang đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Hà Nội ngày 1 tháng 5 năm 2004 Sinh viên Nguyễn Thị Hương Mục lục @&? Chương I Tổng quan về phân tích tài chính trong doanh nghiệp I.1. một số vấn đề về tài chính doanh nghiệp I.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài chính doanh nghiệp Khái niệm: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị nẩy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội, gắn lion với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chung của xã hội. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp: Gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa doanh nghiệp với nhà nước, quan hệ thanh toán với chủ thể khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp. Sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn về hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư , lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế... Giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp. I.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp. Bản chất của tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị và những quan hệ này rất phong phú và đa dạng. Nó phụ thuộc rất lớn vào hình thức sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp. Thông thường gồm các nhóm quan hệ kinh tế sau: Quan hệ tài chính doanh nghiệp với Nhà nước, Chính phủ: Đó là mối quan hệ 2 chiều như ngân sách Nhà nước cấp vốn kinh doanh, hỗ trợ vốn hoặc cấp bổ sung vốn, trợ cấp. Còn doanh nghiệp thì hùn vốn, nộp các khoản mục thuế, trích nộp khấu hao, lợi nhuận, chi phí về sử dụng vốn. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các tổ chức tài chính trung gian (hay còn gọi là thị trường tài chính). Được thể hiện ở quan hệ vay vốn, hoàn vốn, cho vay hưởng lãi, mua bán kỳ phiếu, cổ phiếu, trái phiếu trả lãi, nhận lãi, phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các Công ty. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với tài chính hộ gia đình. Dựa vào hình thành thu nhập hộ gia đình thông qua quỹ tiền lương, trợ cấp đối với cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong doanh nghiệp, việc mua cổ phiếu, trái phiếu, trả lãi cổ phần cho CBCNV trong doanh nghiệp. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các doanh nghiệp bạn. Phát sinh trong quá trình thanh toán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ góp vốn kinh doanh, chia lợi nhuận cổ tức, vay mượn, thuê, thuê mua tài chính. Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các thị trường. Thị trường lao động, thị trường máy móc thiết bị, thị trường vật tư hàng hoá là quan hệ mua bán cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư trong nước và nước ngoài. I.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp. Chức năng phân phối: Là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh nghiệp, có thể hiện công dụng và khả năng của phạm trù tài chính trong việc phân phối dưới hình thức giá trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất. ở đây cần làm rõ hai vấn đề: - Tại sao chức năng phân phối lại được coi là chức năng vốn có, khách quan của phạm trù tài chính? - Quan niệm về đối tượng phân phối và phân phối? Trong nền sản xuất hàng hoá, sự xuất hiện của phạm trù tài chính doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn ban đầu nhất định. Lượng vốn này được phân chia thành những vốn nhỏ hơn (vốn cố định, vốn lưu động…) tương ứng với các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu nhập tiền tệ sẽ được trang trải các chi phí ban đầu đã bỏ ra và tiếp tục cho chu kỳ mới… như vậy, phân phối đã trở thành một đòi hỏi tất yếu, khách quan của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Cũng vì vậy, choc năng phân phối có thể coi là một thuộc tính khách quan của phạm trù tài chính doanh nghiệp. Cũng từ đó ta they, chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được quan niệm cả về phương thức phân phối và đối tượng phân phối. Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình tái sản xuất, trong sản xuất, trong trao đổi và cũng có thể diễn ra trong phạm vi cùng một hình thức sở hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu. Mặt khác, đối tượng phân phối của tìa chính doanh nghiệp diễn ra ở nhiều khâu, trên phạm vi rộng toàn xã hội. Thể hiện ở các nguồn vốn dùng trong sản xuất kinh doanh đã được đa dạng hoá (thể hiện trên thị trường tài chính). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp trước hết được phân phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí vật tư, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị, trả công lao động, chi phí marketing, trả lãi vay… Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí được gọi là lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận này tiếp tục được phân phối: một phần nộp Nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp), phần còn lại trích lập các quỹ của doanh nghiệp và chia lợi tức cổ phần… Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở phân phối “ thu nhập và lợi nhuận” mà nó còn hiện diện ở tất cả các khâu của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh. Như điều chỉnh từ vốn cố định sang vốn lưu động, thu hút các nguồn tài trợ bên ngoài doanh nghiệp… Tóm lại: Nhờ chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ của doing nghiệp được tạo lập và linh hoạt trong việc huy động và sử dụng vốn để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát việc tạo lập và sử dụng các quỹ, mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tính khách quan cảu chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp là bỏ vốn kinh doanh thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt và vì vậy phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đánh giá thực trạng về năng lực tài chính của doanh nghiệp tại các thời kỳ nhất định, giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp tăng cường quản lý và điều chỉnh hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Biểu hiện tập trung nhất của chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Quá trình phân phối sẽ tạo nên hàng loạt các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhưng các quỹ tiền tệ này phải được hình thành từ các nguồn tài chính hợp lý và sử dụng phải có hiệu quả, do vậy đây chính là công việc của chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà quản lý ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhờ có phân phối mà ài chính phải có giám đốc và ngược lại nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hướng, có hiệu quả và cũng nhờ hai chức năng này sẽ làm lành mạnh hoá tài chính doanh nghiệp. I.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiêp. I.2.1 Khái niệm Phân tích tình hình tài chính là một tập hợp các công cụ và phương pháp cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, quyết định tài trợ đầu tư phù hợp. I.2.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng nhằm cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế. những sự kiện và những tình huống mà có làm thay đổi các nguồn lực đó. Phân tích tài chính doanh nghiệp căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số mà là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp mà được phản ảnh trên các báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xẩy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh khắc phục các điểm yếu làm sao cho các con số trên các báo cáo phân tích đó “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp đó. I.2.3 ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình của các mặt hoạt động của doanh nghiệp, bằng các chỉ tiêu kinh tế, những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ, nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc của tổ chức cho những người cần sử dụng chúng. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào hoạt động chức năng của họ nội dung này được khái quát như sau. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định cho các mục tiêu điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thực sự hiệu quả thể hiện cụ thể ở cả hai lĩnh vực: lĩnh vực sản xuất kinh doanh và lĩnh vực tài chính. Trong sản xuất kinh doanh, vấn đề đặt ra là quản lý chi phí và giá thành trong mối quan hệ với chất lượng sản phẩm, tổ chức tốt khâu cung ứng đầu vào và ra. Trong hoạt động tài chính, cần chú ý vấn đề vốn và nguồn huy động sao cho cơ cấu của nguồn vốn đảm bảo chi phí sử dụng vốn là tối ưu. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp nhà quản trị có một cái nhìn tổng quát của việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm qua, dự đoán năng lực tài chính của doanh nghiệp để từ đó lập kế hoạch cho dự đoán tương lai, cần đầu tư dài hạn và chiến lược sản phẩm và thị trường với những thông tin có dạng lựa chọn phương án nào, sẽ cho hiệu quả cao nhất, nên huy động nguồn đầu tư nào. Đối với các nhà đầu tư. Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên đầu tư vào doanh nghiệp này hay không, với yếu tố dự đoán giá trị đầu tư nào sẽ thu được trong tương lai, các lợi ích khác có thể thu được trong tương lai không, và sẽ nhận được từ các thông tin năng lực của doanh nghiệp trong điều hành kinh doanh và huy động vốn đầu tư như thế nào. Đối với các nhà cho vay. Cần sử dụng thông tin cho việc quyết định các mục tiêu có nên cho doanh nghiệp này vay vốn hay không, và cần dự đoán doanh nghiệp có khả năng trả nợ theo đúng hợp đồng hay không, các lợi ích khác đối với nhà cho vay. Và nhận được các thông tin có dạng tình hình công nợ của doanh nghiệp, lợi tức có được chủ yếu từ hoạt động nào, tình hình khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đối với cơ quan nhà nước. Cần quyết định cho các mục tiêu các khoản đóng góp cho nhà nước, với các yếu tố cần dự đoán cho tương lai hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và hợp pháp không, với thông tin nhận được có thể có biến động gì về vốn và thu nhập trong tương lai. Người làm công sử dụng thông tin. Về phía người lao động, mối quan tâm của họ hướng đến việc trả lời cho câu hỏi là thu nhập, quyền lợi của họ có được tăng thêm hay không, có nên tiếp tục hợp đồng không. Như vậy, có thể nói, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp những người ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó lựa chọn phương án hành động tối ưu. I.3 Phương pháp phân tích tài chính Phân tích hình hình tài chính là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh tế, có quá trình phát triển lâu dài. Do đó, nó có rất nhiều phương pháp phân tích hiện đại và phong phú. Có hai phương pháp chính sau: I.3.1 Phương pháp so sánh. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi để xác định hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Trong phương pháp này trước hết cần phải xác định mục tiêu so sánh, gốc so sánh và điều kiện so sánh. Gốc so sánh Tuỳ theo mục đích của việc so sánh mà ta chọn gốc khác nhau: - Nếu nghiên cứu nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu thì gốc là trị số của chỉ tiêu (đã thực hiện) của kỳ trước. - Nếu đánh giá sự biến động so với mục tiêu dự kiến thì gốc là trị số của chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch. - Nếu nghiên cứu khả năng đáp ứng với nhu cầu của thị trường thì gốc là mức của hợp đồng đã ký. Ngoài ra còn có thể so sánh theo không gian (giữa các đơn vị trực thuộc) khi đó gốc là trị số của các chỉ tiêu của một đơn vị điển hình nào đó trong từng lĩnh vực. Điều kiện so sánh Khi so sánh đặc biệt là so sánh theo thời gian cần phải chú ý các điều kiện sau: - Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu so sánh phải giống nhau - Phương pháp tính các chỉ tiêu cần so sánh phải giống nhau - Đơn vị tính của các chỉ tiêu phải giống nhau. - Phạm vi tính toán của các chỉ tiêu phải giống nhau - Độ dài thời gian tính các chỉ tiêu phải giống nhau Mục tiêu so sánh Để đáp ứng các mục tiêu so sánh, các chỉ tiêu được thể hiện dưới ba hình thức dưới đây: - Số tuyệt đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thực hiện bằng phép trừ (-) giữa các mức độ của chỉ tiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. Kết quả so sánh bằng số tuyệt đối phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích. - Số tương đối: là kết quả so sánh giữa các kỳ phân tích được thực hiện bằng phép chia (:) giữa các mức độ của chỉ tyiêu đang xem xét ở các kỳ khác nhau. Kết quả so sánh bằng số tương đối phản ánh mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các kỳ khác nhau. - Số bình quân là chỉ tiêu biểu hiện tính phổ biến, tính đại chúng, tính đại diện của các chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích. Phân tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang - Quá trình so sánh, xác định, các tỷ lệ, quan hệ tương quan giữa các dữ kiện trên Báo cáo tài chính của kỳ hiện hành được gọi là quá trình phân tích theo chiều dọc. - Quá trình so sánh xác định tỷ lệ và chiều hướng tăng giảm của các dữ kiện trên Báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau được gọi là quá trình phân tích theo chiều ngang. Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý là trong điều kiện xảy ra lạm phát, kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động về giá. I.3.2 Phương pháp liên hệ cân đối. Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận, phương pháp này lượng hoá được các mối liên hệ, xác định trình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả, tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển, biến động của chỉ tiêu. Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh. - Tổng số vốn và tổng số nguồn vốn - Nguồn thu, huy động và việc sử dụng các quỹ - Nhu cầu và khả năng thanh toán - Nguồn cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư - Giữa thu và chi Sự cân đối về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lượng giữa chúng. Phương pháp này nhằm xác định ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan dưới dạng tổng số. I.4 Nội dung phân tích tài chính Để tiến hành sản xuất - kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí nghiệp, vốn xây dựng cơ bản...). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thởi, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính bao gồm: Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích phân bố vốn và cơ cấu nguồn Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán Phân tích hiệu quả sử dụng vốn I.5 Tài liệu để phân tích tài chính Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong tình hình đó. Sau đây, xin giới thiệu 3 báo cáo tài chính chủ yếu là : - Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B03-DN) Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể lập thêm một báo cáo mang tính hướng dẫn như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ. I.5.1 Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN) Khái niệm, ý nghĩa Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của bảng gồm 2 phần : Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “Tài sản” Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “Nguồn vốn” Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia 2 bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì phản ánh cùng một lượng tài sản, tức là: Tức là : Tài sản = Nguồn vốn : Tài sản = Vốn chủ sở hữu + công nợ phải trả. : Vốn chủ sở hữu = Tài sản - công nợ phải trả. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản”, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần “Tài sản” thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng bảng cân đối kế toán thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với trái chủ, với ngân sách, v.v... Nguồn số liệu. - Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước - Các sổ cái tài khoản tổng hợp và phân tích - Bảng cân đối tài khoản kỳ phân tích. - Các tài liệu liên quan khác (Sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê). Nguyên tắc phải hoàn tất việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành khoá sổ kế toán; Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm khớp đúng. Kiểm tra lại số liệu ghi trên cột “ số cuối kỳ “ của bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm trước. Số liệu ở cột này sẽ được chuyển vào cột “ Số đầu năm “ của bảng cân đối kế toán của năm nay. I.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN) Khái niệm, ý nghĩa. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác. Căn cứ vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng thông tin có thể có nhận xét và đánh giá khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình thanh toán các khoản với Nhà nước. Thông qua việc phân tích số liệu trên báo cáo này, ta có thể biết được xu hướng phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty kỳ này so với các kỳ trước.v.v... Kết cấu của bảng gồm 2 phần. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành 3 phần chính là: Phần phản ánh tình hình kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) Phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty. Phần phản ánh thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. ă Phần I: Lãi, Lỗ - Phản ánh tình hình kết quả (lãi, lỗ) hoạt động của doanh nghiệp theo từng hoạt động (SXKD, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Các chỉ tiêu được phản ánh ở báo cáo này liên quan đến quá trình tính toán, xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động cũng như tổng lợi tức trong kỳ của doanh nghiệp. - Các chỉ tiêu ở phần này đều được phản ánh số liệu của kỳ trước, số phát sinh trong kỳ và số luỹ kế từ đầu năm theo từng cột tương ứng để phục vụ cho việc so sánh, phân tích và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kỳ sau. Tổng doanh thu: Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu, chỉ tiêu này còn chi tiết theo doanh thu của hàng xuất khẩu + Các khoản giảm trừ: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản giảm trừ vào doanh thu bán hàng bao gồm: - Chiết khấu bán hàng: chiết khấu bán hàng là số tiền thưởng cho khách hàng do khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định mà doanh nghiệp đã chấp nhận. - Giảm giá hàng bán Là số tiền mà đơn vị chấp nhận giảm cho người mua theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ phát sinh trong kỳ. - Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách hàng trả lại. - Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Phản ánh số thuế doanh thu, thuế tiêu thu đặc biệt và thuế xuất khẩu phải nộp cho Nhà nước, theo doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo. Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là chỉ tiêu được tính bằng cách lấy tổng số doanh thu (chỉ tiêu 1) trừ đi các khoản giảm trừ (chỉ tiêu 2) Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hoá. Thành phẩm, dịch vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ. Lợi tức gộp: lợi tức gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng: Phản ánh tổng chi phí bán hàng trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý: phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi tức gộp trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý Công ty. Lợi tức thuần hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu hoạt động tài chính với chi hoạt động tài chính - Thu nhập hoạt động tài chính: phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính. - Chi hoạt động tài chính: Số liệu dựa vào phần phát sinh có tài khoản 811 đối ứng bên nợ tài khoản 911. Lợi tức bất thường: Là phần chênh lệch giữa các khoản thu với khoản chi bất thường trong quá trình kinh doanh. - Thu hoạt động bất thường: Bao gồm các khoản thu bất thường - Chi hoạt động bất thường: Số liệu dựa vào phần phát sinh có tài khoản 821 đối ứng với bên nợ tài khoản 911. Tổng lợi tức các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Bao gồm lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi tức về hoạt động tài chính và lợi tức từ hoạt động bất thường. Thuế lợi tức: Phả._.n ánh số thuế mà Công ty phải nộp tính trên lợi tức chịu thuế. Lợi tức sau thuế: Là phần còn lại của lợi tức kinh doanh sau khi đã nộp thuế lợi tức ă Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước - Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp về các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản phí và lệ phí.v.v...Trong đó theo dõi chi tiết từng khoản phải thanh toán với Nhà nước (từng loại thuế, phí, lệ phí và các khoản khác.v.v...) * Cột “ số còn phải nộp kỳ trước”: Phản ánh tổng số tiền phải nộp, chi tiết theo từng loại còn đến đầu kỳ này chưa nộp (Kể cả số năm trước chuyển sang) * Cột “ số phải nộp kỳ này”: Phản ánh tổng số tiền phải nộp theo từng loại phát sinh trong kỳ báo cáo. * Cột “ số đã nộp trong kỳ này” bao gồm số nộp cho kỳ này và nộp cho kỳ trước chuyển sang. Chi tiết theo từng loại. * Cột “ số còn phải nộp đến cuối kỳ này” cột này tính bằng cách lấy cột “ Số còn phải nộp kỳ trước” cộng với cột “ số phải nộp kỳ này” trừ đi cột “ số đã nộp trong kỳ này”. * Dòng “ tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này “ Phản ánh số thuế phải nộp của năm trước đến đầu kỳ báo cáo chưa nộp, trong đó chi tiết theo thuế lợi tức. ă Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm Phần này phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm. I.5.3 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B03-DN) Bảng thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa trình bày một cách rõ ràng và cụ thể. Bản thuyết minh bổ sung báo cáo gồm các thông tin chính như nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp, đặc điểm chế độ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp và chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo kế toán (tăng giảm TSCĐ, tăng giảm đầu tư ngắn hạn, tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách). Các chỉ tiêu này được phản ánh cả tình hình đầu kỳ, tăng giảm trong kỳ và tình hình cuối kỳ. Cơ sở số liệu để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính. - Các sổ kế toán kỳ báo cáo. - Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu B 01 - DN). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 - DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước (MẫuB 04 -DN) Phương pháp thuyết minh báo cáo tài chính. - Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác. - Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại Công ty phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bầy rõ ràng lý do thay đổi. - Trong các biểu số liệu, cột số kế hoạch thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo. cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo. - Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm. Một số chỉ tiêu phân tích chủ yếu. * Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. + Tình hình tăng, giảm Tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ảnh tổng số tăng, giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố định vô hình, theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy móc và thiết bị. Về nguyên giá, giá trị hao mòn còn lại và lý do tăng, giảm chủ yếu. + Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như: Nguồn vốn kinh doanh, quỹ dự trữ, các quỹ xí nghiệp theo từng loại nguồn vốn và theo từng nguồn cung cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn góp liên doanh, bổ sung từ lợi nhuận và lý do tăng, giảm chủ yếu. + Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh ngắn hạn và dài hạn và lý do tăng, giảm chủ yếu. + Các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số tăng, giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đã quá hạn thanh toán, đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu. Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu trên ta còn có thể phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp sau. * Bố trí cơ cấu vốn: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá cơ cấu sử dụng vốn của Công ty trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng giá trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn, hoặc tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. * Tỷ suất lợi nhuận: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh với doanh thu thuần hoặc nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tính toán thêm một số tỷ suất lợi nhuận trên chỉ tiêu khác như TSCĐ, TS lưu động. * Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tỷ trọng tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các khoản nợ phải trả tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng các khoản nợ phải trả với tổng giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp kỳ báo cáo. * Khả năng thanh toán: Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở so sánh tổng giá trị tài sản lưu động thuần hoặc tổng số tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển hiện có với tổng các khoản nợ ngắn hạn phải trả của kỳ báo cáo Số liệu trong bảng thuyết minh phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo tài chính khác. Đối với báo cáo quý có thể lược bỏ một số chỉ tiêu không cần thiết như chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của Công ty (bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính). Nhưng chế độ kếtoán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải trình bày cụ thể lý do của sự thay đổi đó. Chương II Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần xây dựng số 12- Thăng Long năm 2003 II.1 giới thiệu Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Công ty Cổ Phần xây dựng số 12- Thăng Long là đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, hạch toán độc lập, cổ phần hoá vào 27/11/2002. Theo quyết định số 587/TC ngày27/11/2002 của Tổng Công ty Xây Dựng Thăng Long về việc đổi tên là “Trung tâm CNKTHT Thăng Long” thành “Công ty cổ phần xây dưng số 12- Thăng Long”. Công ty Cổ phần xây dưng số 12 Thăng Long được đăng ký hoạt đọng sản xuất kinh doanh theo pháp luật của nước XHCNVN. Đăng ký kinh doanh số 0103001317 ngày 15/12/2002 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Địa chỉ trụ sở chính: Đường Phạm Văn Đồng- Xuân Đỉnh- Từ Liêm- Hà Nội Các ngành nghề kinh doanh chính: xây dựng các công trình giao thông, Cầu cảng Xây dựng nền móng các công trình Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. Xây dựng công trình thuỷ lợi, sân bay, quốc phòng Xây dựng công trình điện cấp 3 * Các công trình đã và đang thi công: Với sức mạnh tập thể và đặc biệt là sự năng động của ban lãnh đạo trong quản lý và điều hành, Công ty đã liên tiếp thi công nhiều dự án lớn mang tầm cỡ quốc tế. Sau đây là danh sách các hợp đồng có giá trị từ 5 tỷ đồng trở nên được thực hiện trong vòng 5 năm năm qua như: Cầu sông Mã; Cầu vượt Hàm Rồng; Cầu Đáp Cầu; Đóng cọc nhà máy xi măng Nghi Sơn;Cầu Vạn Điển; Cầu Trung Hà; Cầu Kiền…… Phát huy những kết quả đạt được, Công ty tiếp tục trúng thầu và thi công hiều dự án lớn. Tất cả các dự án do công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng, tiến độ, Kỹ- Mỹ thuật……. Với phương trâm của ban của ban giám đốc phải gắn chặt với tiến độ, chất lượng, mỹ thuật, vệ sinh môi trường. Với một đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo chính quy, giỏi chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan trọng trong Công ty, đưa phần mềm tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp vụ, các ban điều hành dự án, các đội sản xuất. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy triển vọng. Được thành lập từ năm 1996 với tiền thân là: Trung tâm CNKTHT Thăng Long và quyết định hạch toán độc lập từ năm 1997, Công ty đã tìm được cách đi thích hợp bằng nội lực, huy động vốn đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ, tăng sức cạnh tranh để vươn lên thành một Công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản. Qua 6 năm trưởng thành và phát triển, Công ty đã có trên 100 đầu xe máy thiết bị các loại như máy ủi, máy san, máy xúc, máy lu các loại; máy nghiền đá, máy xay bột đá, máy khoan, máy ép khí, máy trộn bê tông nhựa, trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn base. Với các dây chuyền thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề, Công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nước và quốc tế. * Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long được chia làm 6 phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ riêng. Đó là:Phòng tổ chức hành chính; Phòng tổ chức kỹ thuật; Phòng kế hoặch tổng hợp; Phòng kinh tế hợp đồng; Phòng vật tư thiết bị; Phòng kỹ thuật Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế hợp đồng Phòng vật tư thiết bị Phòng kế toán tài vụ Phòng kỹ thuật * Cổ phần hoá trong Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long: Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long chính thức Cổ phần hoá vào 27/11/2002.Với vốn điều lệ của công ty là do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình.Vốn điều lệ của công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long tại thời điểm thành lập được xác định là:4.200.000.000 VNĐ. Cơ cấu vốn được phân theo sở hữu cụ thể như sau: Tổng giá trị cổ phần phát hành: 4.200.000.000 VNĐ Cổ phần do Tổng Công ty Thăng Long nắm giữ :1.260.000.000VNĐ. Chiếm tỷ lệ 30% Vốn điều lệ, bằng 30% giá trị cổ phần phát hành Cổ phần của người lao động trong DN nắm giữ :2.940.000.000VNĐ chiếm tỷ lệ 70% vốn điều lệ, bằng 70% giá trị cổ phần phát hành. Giá trị một cổ phần thống nhất là: 100.000 VNĐ. Vì vậy số cổ phần do Tổng Công ty xây dựng Thăng Long nắm giữ là:12.600 cổ phần. Số cổ phần do người lao động trong DN nắm giữ là:29.400 cổ phần Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long phát hành 2 loại cổ phiếu:Cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu không ghi danh II.2 Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ Phần xây dựng số 12 năm 2003. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của Công ty theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn hình thành vốn của Công ty tại thời điểm lập báo cáo. Như vậy, bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính của Công ty bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm. Người ta coi bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó được lập vào thời điểm cuối niên độ kế toán. Đây cũng chính là nhược điểm của bảng cân đối kế toán khi chúng ta sử dụng số liệu của nó phục vụ cho phân tích tài chính. Phần phản ánh tài sản theo kết cấu cho biết tài sản của Công ty tại thời điểm báo cáo là bao nhiêu, tình hình phân bổ tài sản đó như thế nào? tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng số v.v... Còn phần phản ánh nguồn hình thành tài sản cho biết tài sản của Công ty được hình thành từ đâu? từ những nguồn nào? cơ cấu từng nguồn hình thành...xem xét nguồn hình thành tài sản để thấy được tài sản của Công ty được hình thành từ những nguồn chính đáng, đảm bảo tính pháp lý và quyền sở hữu tài sản của Công ty. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan. Bảng số 1: bảng cân đối kế toán năm 2003 Tài Sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ 1 2 3 4 A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100 11.674.556.655 13.334.730.617 Tiền 110 502.345.944 707.999.954 Tiền mặt tại quỹ 111 352.345.944 526.309.330 Tiền gửi ngân hàng 112 150.000.000 181.690.624 Tiền đang chuyển 113 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 Đầu tư chứng khoán ngăn hạn 121 Đầu tư ngắn hạn khác 128 Dự phòng giảmgiá đầu tư ngắn hạn 129 Các khoản phải thu 130 2.040.148.921 2.746.279.384 Phải thu của khách hàng 131 1.119.468.406 1.721.080.170 Trả trước cho người bán 132 250.480.124 279.996.328 Thuế GTGT được khấu trừ 133 248.120.221 256.174.607 Phải thu nội bộ 134 420.839.230 469.149.279 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 135 - Phải thu nội bộ khác 136 420.839.230 469.149.279 Các khoản phải thu khác 137 1.240.940 1.879.000 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 138 Hàng tồn kho 140 8.420.287.410 8.216.714.894 Hàng mua đang đi trên đường 141 Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 142 354.705.803 331.276.703 Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 452.846.123 430.369.715 Chi phí SXKD dở dang 144 7.612.735.484 7.455.608.476 Thành phẩm tồn kho 145 Hàng hoá tồn kho 146 Hàng gửi đi bán 147 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 Tài sản lưu động khác 150 711.774.380 1.663.736.385 Tạm ứng 151 130.076.840 223.925.963 Chi phí trả trước 152 550.840.148 981.240.694 Chi phí chờ kết chuyển 153 30.857.392 458.569.728 Tài sản thiếu chờ xử lý 154 Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 155 Chi sự nghiệp 160 Chi sự nghiệp năm trước 161 Chi sự nghiệp năm nay 162 B TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 21.966.254.720 24.534.676.224 tài sản cố định 210 21.866.254.720 24.414.653.076 1. TSCĐ hữu hình 211 21.866.254.720 24.414.653.076 - Nguyên giá 212 30.000.000.000 41.816.649.320 - Giá trị hao mòn luỹ kế 213 -8.133.745.280 -17.401.996.244 2. TSCĐ thuê tài chính 214 - Nguyên giá 215 - Giá trị hao mòn luỹ kế 216 3. TSSĐ vô hình 217 - Nguyên giá 218 - Giá trị hao mòn luỹ kế 219 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2. Góp vốn liên doanh 222 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 100.000.000 120.023.148 Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 33.640.811.375 37.869.406.841 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ 1 2 3 4 A. Nợ phải trả 300 29.202.613.379 32.595.255.925 Nợ ngắn hạn 310 10.886.749.169 13.410.016.595 1. Vay ngắn hạn 311 550.000.000 600.000.000 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312 5.252.116.134 7.350.983.003 3. Phải trả cho người bán 313 120.000.000 0 4. Người mua trả tiền trước 314 300.000.000 332.000.000 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 315 54.120.345 60.160.423 6. Phải trả công nhân viên 316 1.210.378.480 1.512.834.024 7. Phải trả nội bộ 317 8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 3.400.134.210 3.554.039.145 Nợ dài hạn 320 18.315.864.210 19.185.239.330 1. Vay dài hạn 321 16.370.410.865 16.413.239.330 2. Nợ dài hạn 322 1.945.453.345 2.772.000.000 Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 4.438.197.996 5.274.150.916 Nguồn vốn - quỹ 410 4.438.197.996 5.274.150.916 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 4.200.000.000 4.854.348.900 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ phát triển kinh doanh 414 210.000.000 319.802.016 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 6. Quỹ hỗ trợ mất việc làm 416 7. Lãi chưa phân phối 417 28.197.996 100.000.000 8. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 418 9. Nguồn vốn đầutư xây dựng cơ bản 419 Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản lý của cấp trên 421 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 423 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 424 Tổng cộng nguồn vốn 430 33.640..811.375 37.869.406.84 II.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long năm 2003 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động kinh doanh của Công ty trong một kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản khác. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời, cho biết được các yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động (SXKD; đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty về các khoản thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.v.v... Trong quá trình phân tích khái quát ta không những chỉ căn cứ vào bảng cân đối kế toán để phân tích mà còn kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích thì mới thấy được đầy đủ hơn về tình hình tài chính của Công ty. Quá trình đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Công ty thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đi sâu đánh giá bốn nội dung sau: - Đánh giá sơ bộ kết quả các loại hoạt động - Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính - Đánh giá tình hình chấp hành thanh toán với nhà nước Bảng số 2: báo cáo kết quả kinh doanh Năm 2003 Phần I - Lãi, Lỗ Chỉ tiêu Mã số Năm2002 Năm 2003 - Tổng doanh thu 1 14.828.570.099 16.823.018.833 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) 3 + Chiết khấu 4 + Giảm giá 5 + Giá trị hàng bán bị trả lại 6 + Thuế doanh thu, thuế xuất khẩu phải nộp 7 Doanh thu thuần (01 - 03) 10 14.828.570.099 16.823.018.833 Giá vốn hàng bán 11 12.574.684.655 14.525.305.660 Lợi tức gộp (10 - 11) 20 2.253.885.444 2.297.713.173 Chi phí bán hàng 21 Chi phí quản lý Công ty 22 1.024.340.122 942.139.456 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 20-(21+ 22) 30 1.229.545.322 1.355.573.717 - Thu nhập hoạt động tài chính 31 - Chi phí hoạt động tài chính 32 1.205.412.270 1.116.236.371 Lợi nhuận hoạt động tài chính (31-32) 40 -1.205.412.270 -1.116.236.371 Lợi nhuận khác 50 176.056.806 41.441.522 Tổng lợi nhuận trước thuế (30 +40 +50) 60 200.189.858 230.778.868 Thuế thu nhập phải nộp 70 56.053.160 64.618.083 Lợi nhuận sau thuế (60 -70) 90 144.136.698 166.160.785 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số còn phải nộp cuối kỳ Số phải nộp Số đã nộp I. Thuế 10 56.053.016 122.618.083 125.671.243 53.000.000 Thuế GTGT hàng bán nội địa 11 55.000.000 55.000.000 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 12 Thuế tiêu thụ đặc biệt 13 Thuế xuất nhập khẩu 14 Thuế thu nhập doanh nghiệp 15 56.053.160 64.618.083 70.671.243 50.000.000 Thu trên vốn 16 Thuế tài nguyên 17 Thuế nhà đất 18 Tiền thuê đất 19 Các loại thuế khác (Môn bài) 20 3.000.000 3.000.000 Thuế doanh thu (năm trước) 21 II.Các khoản phải nộp khác 30 Các khoản phụ thu 31 Các khoản phí, lệ phí 32 Các khoản khác 33 Tổng cộng 56.053.160 122.618.083 125.671.243 53.000.000 II.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long II.4.1 ý nghĩa của phân tích khái quát tình hình tài chính Cung cấp những thông tin khái quát về tình hình tài chính của Công ty trong kỳ là khả quan hay không khả quan. Phân tích khái quát còn cho chủ Công ty biết rõ thực chất của sản xuất kinh doanh. Phân tích được khả năng phát triển hay suy thoái của Công ty. Cho biết khả năng tự đảm bảo về tài chính (hay mức độ độc lập) của Công ty. Cho biết khái quát về khả năng thanh toán của doanh nghiêp. II.4.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty qua Bảng cân đối kế toán năm 2003. Căn cứ vào bảng 1 bảng cân đối kế toán dạng so sánh của Công ty Cổ Phần xây dựng số 12 Thăng Long, ta thấy Công ty tập trung hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây dựng cơ bản, không đầu tư vào hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn và dài hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty trước tiên phải so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Qua so sánh có thể thấy được sự thay đổi của quy mô vốn mà Công ty sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của Công ty. Khoản mục Đầu năm Cuối kỳ mức độ % Tổng cộng Tài Sản 33.640.811.375 37.869.406.841 4.228.595.466 12,57 Tổng cộng Nguồn vốn 33.640.811.375 37.869.406.841 4.228.595.466 12.57 Để tính được mức chênh lệch ta sử dụng: Số tuyệt đối =Số cuối kỳ-Số đầu năm Số tương đối= Số tuyệt đối / Số đầu năm *100% Qua phân tích ta có thể đánh giá khái quát trên một số mặt sau: Đánh giá khái quát phần tài sản Nhìn chung tài sản (vốn) của Công ty Cổ Phần xây dựng số 12-Thăng Long cuối kỳ so với đầu năm đã tăng lên đáng kể: 12,57 % tương ứng 4.228.595.466 đồng. Như vậy, quy mô về mặt tài sản của Công ty đã tăng lên đáng kể so với năm trước. Chứng tỏ Công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, mạnh dạn đầu tư đổi mới các loại máy móc thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Đồng thời số liệu ở phần tài sản cũng cho thấy số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty tăng 12,57 % tương ứng 4.228.595.466 VNĐ. Vì vậy Công ty cần có các biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh tình trạng vốn ứ đọng.Để làm tốt công tác này đòi hỏi các nhà quản lý cần có biện pháp tổ chức hợp lý phù hợp với sự gia tăng đó.Sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn của mình cho phù hợp với từng loại hình kinh doanh . Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng số tài sản và tổng số vốn của Công ty thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của Công ty được. Vì vậy, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so với đầu kỳ, còn phải xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận có thể hình dung cụ thể như sau. Nhìn trên bảng cân đối kế toán, ta nhận thấy tài sản của Công ty đã biến động một lượng tuyệt đối là mức chêch lệch cuối năm so với đầu kỳ thể hiện Công ty đã mở rộng qui mô hoạt động của mình. Sự thay đổi của tài sản là tổng hợp sự biến đổi về qui mô của tài sản lưu động và tài sản cố định, sự thay đổi mỗi khoản mục có ý nghĩa khác nhau, ta nên tiến hành đánh giá cụ thể: * Đối với tài sản lưu động: Nguyên tắc quản lý vốn lưu động là vừa và đủ, nghĩa là vốn lưu động vận động trong một giới hạn mà ở đó, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và không ứ đọng vốn. Tài sản lưu động thường thay đổi về qui mô nhưng ít khi thay đổi về tỷ trọng trong tổng tài sản. Tài sản lưu động gồm nhiều khoản mục: + Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền chủ yếu nhằm đảm bảo cho nhu cầu thanh toán trong kinh doanh như thanh toán cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn, đây là tiêu chuẩn để đánh giá lượng tiền tồn hợp lý hay không, sự biến động về qui mô của vốn bằng tiền được xem là lý tưởng khi nó đảm bảo khả năng thanh toán nhanh cho Công ty. + Khoản phải thu: Đây là khoản vốn của Công ty bị người ngoài chiếm dụng hợp pháp hoặc không hợp pháp Công ty phải chịu một chi phí vốn của những khoản phải thu, nhưng không có phần bù đắp chi phí này. Do đó, khoản phải thu nên chiếm một tỷ trọng vừa phải trong tổng số vốn của Công ty, việc tăng tỷ trọng của khoản phải thu nếu không nằm trong chính sách tín dụng thương mại của Công ty thì sẽ được xem là một dấu hiệu xấu trong công tác quản lý công nợ của Công ty. + Hàng tồn kho: Có nhiều dạng hàng tồn kho, mục đích nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Do đó hàng tồn kho gắn liền với chu kỳ sản xuất, chu kỳ kinh doanh của Công ty. Đánh giá hàng tồn kho cần kết hợp phân tích một số nhân tố định tính, ví dụ chu kỳ sản xuất kinh doanh được rút ngắn làm cho lượng sản phẩm dở dang giảm, thị trường đầu vào thông suốt sẽ giảm lượng hàng dự trữ. * Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn phản ánh qui mô sản xuất kinh doanh của Công ty, tài sản cố định tăng lên chứng tỏ Công ty đã đầu tư mở rộng qui mô của mình. Trong đó, khoản mục tài sản cố định tăng lên mới thực sự thể hiện rằng Công ty đã tăng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản tùy thuộc ngành nghề kinh doanh, giá trị tài sản cố định lớn hay vừa là một điều kiện khuyến khích, vừa là một thách thức đối với Công ty bởi lẽ giá trị khấu hao lớn. Tuy nhiên, người ta quan tâm đến một điều giá trị khấu hao lớn cho thấy mức tích lũy nhiều hơn, và Công ty càng có thêm thuận lợi để đầu tư tài sản cố định. + Chi phí xây dựng cơ bản: Là con số nói lên khoản giá trị đầu tư cho tương lai của Công ty trong thời gian hiện tại, do chưa được sử dụng cho hoạt động sản xuất, tạm thời nó chưa có thể thu hồi vốn trong khi đó vẫn chịu chi phí vốn, song thông thường người sử dụng thông tin quan tâm đến phần gía trị nó sẽ tạo ra trong tương lai hơn là chi phí hiện tại. Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu tài sản, dựa vào việc so sánh các tỷ lệ thay đổi kết cấu tài sản giữa các kỳ không cho phép đi đến một nhận định về tính hợp lý hay không hợp lý của sự phân bổ vốn. Việc nhận định về tính hợp lý này phải dựa vào tỷ lệ sinh lợi của tài sản, kỳ nào có tỷ lệ sinh lợi cao, có thể coi kết cấu tài sản ở kỳ đó hợp lý hơn và ngược lại. Bảng phân tích tình hình biến động tài sản của Công ty: Tài Sản Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Mức % A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 11.674.556.655 13.334.730.617 1.660.173.692 12,45 Tiền 502.345.944 707.999.954 205.654.010 40,94 Các khoản phải thu 2.040.148.921 2.746.279.384 706.130.463 34,6 Hàng tồn kho 8.420.287.410 8.216.714.894 -203.572.516 -2,42 Tài sản lưu động khác 711.774.380 1.663.736.385 951.962.005 133,74 B TSCĐ và đầu tư dài hạn 21.966.254.720 24.534.676.224 2.568.421.504 11,69 Tài sản cố định 21.866.254.720 24.414.653.076 2.548.398.356 11,65 Chi phí XDCB dở dang 100.000.000 120.023.148. 20.023.148. 20,02 Tổng tài sản 33.640.811.375 37.869.406.841 4.843.222.846 12,57 TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 12,45% tương ứng 1.660.173.692 đồng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng này là do: Vốn bằng tiền tăng khá mạnh 40,94% tương ứng205654010VND Các khoản phải thu tăng 34,6 % tương ứng tăng: 706.130.463 VNĐ Tài sản lưu động khác tăng khá mạnh: 133,74 % tương ứng: 951.962.005VNĐ Sự gia tăng này sế giúp công ty thanh toán nhanh với người cung cấp hàng hoá, dịch vụ và co kha năng thanh toán được với những khoản nợ ngắn hạn.Điều đó khẳng định mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và xu huớng gia tăng này sẽ dẫn đến hiệu quả tốt cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 11,69% tương ứng 2.568.421.504 VNĐ, nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này là do : TSCĐ tăng 11,65% tương ứng 2.548.398.356 VNĐ Chi phí XDCB dở dang tăng 20,02% tương ứng 20.203.148 VNĐ. Điều này chứng tỏ trong năm Công ty đã chú ý quan tâm đến đầu tư vào TSCĐ (hiện đại thiết bị sản xuất) và chú ý đến cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên. Nhưng bên cạnh đó Công ty cần phải có biện pháp đưa các TSCĐ mới được đầu tư cũng như TSCĐ đang sử dụng vào khai thác một cách có hiệu quả nhằm thu hồi khấu hao b. Đánh giá khái quát phần nguồn vốn Nguồn vốn Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Mức % A. Nợ phải trả 29.202.613.379 32.595.255.925 3.392.642.546 11,26 I. Nợ ngắn hạn 10.886.749.169 13.410.016.595 2.523.267.426 23,18 II. Nợ dài hạn 18.315.864.210 19.185.239.330 869.375.120 4,75 III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.438.197.996 5.274.150.916 835.952.920 18,84 Nguồn vốn-quỹ 4.438.197.996 5.274.150.916 835.952.920 18,84 Tổng nguồn vốn 33.640.811.375 37.869.406.841 4.228.595.466 12,57 Bên cạnh phân tích biến động qui mô và kết cấu vốn cần chú ý xem xét biến động qui mô và kết cấu nguồn vốn. Mục đích của việc phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn là giúp người sử dụng thông tin nắm bắt sơ bộ về việc huy động nguồn của Công ty. Lượng chênh lệch tuyệt đối về giá trị nguồn vốn cuối năm so với đầu kỳ, thể hiện Công ty đã tăng hoặc giảm nguồn tài trợ cho tài sản của Công ty. Nhìn chung, tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long cuối kỳ so với đầu kỳ đã tăng 12,75 % tương ứng tăng 4.228.595.466 VNĐ. Như vậy, Công ty huy động được một lượng vốn tăng lên đáng kể so với đầu kỳ, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Sự gia tăng này là do: Nợ phải trả tăng 11,65% tương ứng 3.392.642.546 VNĐ, trong đó: ã Nợ ngắn hạn tăng 23,18 % tương ứng 2.523.267.426 VNĐ, ã Nợ dài hạn tăng 4,75 % tương ứng 869.375.120 VNĐ. Như vậy, Công ty đã huy động từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau. Tài sản của công ty tăng lên nhờ các khoản vay nợ, đặc biệt là nợ dài hạn. Điều đó chứng tỏ Công ty đã tích cực đi vay vốn của các đơn vị khác, của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nợ ngắn hạn tăng 23,18% tương ứng 2.523.267.426VNĐ, tình hình này thể hiện áp lực thanh toán trong năm đến của Công ty sẽ gia tăng và gặp khó khăn nếu như Công ty không kịp thời xử lý hàng tồn kho, thành phẩm, thu hồi vốn nhanh để hoàn công nợ. Nguyên nhân của việc vay nợ nguồn vốn trên với số lượng lớn như vậy nhằm giúp cho công ty một phần mua sắm máy móc thiết bị , dây truyền công nghệ. Bởi TSCĐ tăng lên đáng kể11,65% tương ứng tăng:2.548.398.356VNĐ. Công ty đã tưng bước đầu tư chiều sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 18,8._.a tăng này là do có sự tăng lên đáng kể của các khoản nợ phải trả và do giảm hàng tồn kho. Đây là biểu hiện không tốt cho doanh nghiệp. Công ty cần có biện pháp khắc phục bằng cách làm tăng các khoản vốn bằng tiền,các khoản đầu tư tài chinh ngắn hạn, làm tốt công tác thu hồi công nợ, giải phóng nhanh số hàng tồn kho..... Ngoài ra khi phân tích khả năng thanh toán có thể dùng một số chỉ tiêu sau: *Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi được sử dụng và bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân được sử dụng và bán ra trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện tình hình bán ra và sử dụng càng tốt và ngược lại. Ngoài ra, hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của Công ty. Tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy, Công ty đầu tư vốn cho hàng tồn kho thấp hơn, hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của Công ty sẽ đạt mức cao hơn. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân x 360 Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân = Số đầu năm + Số cuối kỳ 2 Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Giá vốn hàng bán 12.574.684.655 14.525.305.660 Hàng tồn kho bình quân 8.318.501.152 8.318.501.152 Vòng quay hàng tồn kho 1,51 1,75 Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho 238 206 Như vậy vòng quay của hàng tồn kho của Công ty năm 2003 so với năm 2002 đã tăng. Năm 2002 là 1,51 vòng lần, năm 2003 là 1,75 vòng lần. Trong khi đó số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho của Công ty năm 2003 so với năm 2002 giảm 32 ngày (238-206), chứng tỏ số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho của Công ty đã nhanh hơn, đồng thời số vòng quay của hàng tồn kho cũng tăng thêm 0,24 vòng. Điều này cho thấy hàng hóa lưu chuyển nhanh hơn, vốn đầu tư vào khoản mục hàng tồn kho nhanh chuyển đổi thành tiền. Đối với doanh nghiệp xây dựng giao thông thì kết quả tính toán chỉ tiêu này như vậy là bình thường, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Các khoản phải thu binh quân ý nghĩa của chỉ tiêu này: Qua công thức xác định trên ta thấy chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hàng hoá được bán ra theo phương thức thanh toán ngay, làm cho số ngày thu nợ càng ngắn( Giảm trừ các khoản phải thu), rủi ro về mặt tài chính giảm và ngược lại chỉ tiêu này nhỏ và có xu hướng giảm chứng tỏ hàng bán ra chưa được thu tiền ngay, thời hạn thu hồi nợ kéo dài và rủi ro về mặt tài chính cũng tăng lên Với số liệu của Công ty ta có bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.613.748.910 16.823.018.833 Các khoản phải thu bình quân 2.393.214.153 2.393.214.153 Vòng quay các khoản phải thu 7,15 7,03 Như vậy vòng quay các khoản phải thu ở năm nay đã nhỏ hơn so với năm trước và chỉ tiêu này cũng tương đối cao chứng tỏ hàng hoá của công ty bán ra theo phương thức thanh toán nhanh. Công ty sớm thu hồi được các khoản phải thu, tránh gây tình trạng ứ đọng vốn ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của công ty. Tóm lại: Qua phân tích cụ thể từng chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán có thể rút ra kết luận: Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc thanh toán. Đó là khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán tổng quát…Mức độ đảm bảo vốn bằng tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn còn quá thấp. Công ty cần có biện pháp tăng vốn bằng tiền để thanh toán nợ, đặc biệt là nợ ngắn hạn. Đây là một điểm yếu mà công ty cần khắc phục. Qua số liệu của công ty ta còn thấy rõ:Trong TSLĐ của công ty các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so với tỷ trọng của vốn bằng tiền. Công ty có thể lâm vào tình trạng khủng hoảng về thanh toán nếu không có biện pháp khắc phục.Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu này bằng cách bán hàng theo phương thức thanh toán nhanh để sớm thu hồi các khoản phải thu, đồng thời giải phóng nhanh hàng tồn kho thu hồi vốn. Tăng lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tham gia các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, đưa nhanh NVL-CCDC vào sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công, thực hiện các thủ tục thanh quyết toán bàn giao công trình đã hoàn thành. Từ đó mới có khả năng tăng cường khả năng thanh toán. Tuy nhiên khă năng thanh toán của năm nay của Công ty là khả quan hơn so với năm trước. Công ty đang từng bước khắc phục khó khăn, từng bước khẳng định khả năng về mặt tài chính của mình có đủ khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ. Nhưng đối với các khoản nợ đến hạn, các khoản cần thanh toán nhanh, thanh toán ngay thì khả năng thanh toán của công ty lại rất thấp. Tuy vậy, khả năng thanh toán nợ hiện nay của Công ty là khả quan hơn năm trước, mức độ đảm bảo vốn bằng tiền đối với nợ ngắn hạn chỉ bằng 2,67%, nó phản ánh rằng Công ty cần tiền để thanh toán nợ. Đây là một điểm yếu trong khâu thanh toán mà công ty cần khắc phục. Qua phân tích ta thấy đó là do cơ cấu TSLĐ của công ty “Các khoản phải thu” và “Hàng tồn kho” chiếm tỷ trọng lớn so với khoản mục “Tiền”.. Công ty có thể lâm vào tình trạng khủng hoảng về thanh toán nếu không có giải pháp khắc phục. Công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu này bằng cách tăng cường công tác thu hồi các khoản phải thu để tăng lượng tiền mặt và tiền gửi, tham gia vào các hoạt động ĐTTC ngắn hạn, đưa nhanh các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào sản xuất, đẩy nhanh tiến độ thi công giảm hàng tồn kho, thực hiện các thủ tục thanh quyết toán bàn giao công trình đã hoàn thành, từ đó có cơ sở để nâng cao khả năng thanh toán tức thời của công ty. III.4 phân tích hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh Vốn là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều liên quan đến vốn. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa hóa kết quả lợi ích và tối thiểu hoá lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục đích kinh doanh. Kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thoả mãn: đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao được lợi ích của nền kinh tế xã hội. Như vậy, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là một bộ phận tạo ra hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và phân tích hiệu quả sử dụng vốn là một phần không thể thiếu trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện trên 2 mặt : bảo toàn được vốn và tạo ra các kết quả theo mục tiêu kinh doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn. Vì vậy, khi phân tích cần phải xem xét qua nhiều chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (gồm vốn cố định, vốn lưu động), sức sinh lời của vốn.v.v... Chỉ tiêu tổng quát nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường được sử dụng khi phân tích được tính bằng công thức: Hiệu quả sử dụng vốn = Kết quả đầu ra Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra được đo bằng chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi tức.v.v...còn chi phí đầu vào được đo bằng chỉ tiêu vốn cố định, vốn lưu động.v.v... III.4.1 Phân tích chỉ tiêu tổng quát Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần Khi nhìn vào báo cáo tài chính của Công ty, nhà quản lý Công ty phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử dụng tài sản của mình một cách có hiệu quả nhất để mang lại lợi tức cao nhất. Có một chỉ tiêu được dùng để giúp cho các chủ Công ty và kế toán trưởng đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của Công ty, đó là chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu = Lợi nhuận thuần x 100% Doanh thu thuần Từ số liệu ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long , tính được tỷ suất lợi nhuận thuần là: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Lợi thuận thuần từ HĐKD 1.229.545.322 1.355.573.717 Lợi nhuận trước thuế 200.189.858 230.778.868 Lợi nhuận sau thuế 144.136.698 166.160.785 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD trên doanh thu (%) 8,02 8,06 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu (%) 1,35 1,37 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (%) 0,97 0,99 Qua so sánh trên ta thấy tỷ suất lợi tức thuần trên doanh thu thuần năm 2003 cao hơn so với năm 2002. cứ 100 đồng doanh thu thuần thì năm 2002 đem lại 8,02 đồng lợi nhuận thuần, năm 2003 đem lại 8,06 đồng lợi nhuận thuần. Như vậy, trong 100 đồng doanh thu, chênh lệch về lợi tức thuần của năm nay so với năm trước là +0,04 đồng (8,06-8,02). Nếu tỷ lệ này không đổi giữa 2 năm thì cứ 100 đồng doanh thu tăng lên của năm sau so với năm trước Công ty sẽ có thêm 0,04 đồng lợi nhuận thuần. Điều này chứng tỏ Công ty đang có xu hướng phát triển tốt. Bên canh đó , tỷ suất lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế năm nay tăng cao hơn so với năm trước.Điều này thể hiện DN làm ăn có hiệu quả hơn so với năm trước. Sự gia tăng này là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Tạo đà phát triển cho công ty trong năm tới. Tuy nhiên mức tăng này còn chưa cao bởi DN huy động nhiều nguồn vốn để đảm bảo vốn sản xuất công ty phải vay vốn ở bên ngoài, hoặc chiếm dụng vốn hợp pháp và bất hợp pháp. Do đó chi phí lãi vay cao làm giảm lợi nhuận. Đây là một khó khăn trong việc tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh đối với Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn sản xuất Một chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty là tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn sản xuất (còn gọi là hệ số doanh lợi vốn sản xuất). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư cho sản xuất đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần và xác định bằng công thức dưới đây: Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn sản xuất = Lợi nhuận thuần x 100 Vốn sản xuất bình quân Vốn sản xuất bình quân = Số đầu kỳ + Số cuối kỳ x 100 2 Trong đó vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Căn cứ vào số liệu của Công ty ta có: Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.229.545.322 1.355.573.717 Lợi nhuận trước thuế 200.189.858 230.778.868 Lợi nhuận sau thuế 144.136.698 166.160.785 Vốn sản xuất bình quân 35.755.109.108 35.755.109.108 Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn sản xuất (%) 3,44 3,79 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn sản xuất bình quân (%) 0,56 0,65 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn sản xuất bình quân (%) 0,40 0,46 Kết quả cho thấy: 100 đồng vốn sản xuất bình quân năm 2002 đem lại 3,44 đồng lợi nhuận thuần, năm 2003 đem lại 3,79 đồng lợi nhuận thuần. Mặc dù tỷ suất năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng đây vẫn là một mức tỷ suất rất thấp, Công ty cần phải có nhiều biện pháp tích cực hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Lẽ dĩ nhiên nếu tính toán chính xác cần phải trừ đi phần tài sản không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh như tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký quỹ, ký cược...vì phần này không đáng kể, nên trong cách tính này đã coi toàn bộ tài sản của Công ty được huy động tham gia vào sản xuất. Do vậy chỉ tiêu này còn có thể gọi là tỷ suất lợi tức thuần trên tài sản sử dụng. Số lần chu chuyển tổng tài sản Ngoài việc sử dụng 2 chỉ tiêu trên, cần phải tính toán, nghiên cứu chỉ tiêu số lần chu chuyển của tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần phải cần bao nhiêu đồng tài sản (gồm cả tài sản lưu động và tài sản cố định). Cách tính chỉ tiêu này như sau: Số lần chu chuyển tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Tổng tài sản bình quân 35.755.109.108 35.755.109.108 Số lần chu chuyển tổng tài sản 0,41 0,47 Kết quả trên cho thấy: 100 đồng tài sản năm 2002 đem lại 41 đồng doanh thu thuần, năm 2003 đem lại 47 đồng doanh thu thuần. Mặc dù vậy, số lần chu chuyển tổng tài sản là rất thấp, Công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa nhằm đẩy mạnh tốc độ chu chuyển tài sản. Ta có quan hệ giữa 3 chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận thuần trên vốn sản xuất = Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu x Số lần chu chuyển của tổng tài sản Năm 2002: 3,44 = 8,02 x 0,41 Năm 2003: 3,79 = 8,06 x 0,47 III.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Hiệu qủa sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng TSCĐ: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) Nguyên giá bình quân TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ = Số đầu kỳ + số cuối kỳ 2 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 1.229.545.322 1.355.573.717 Nguyên giá bình quân TSCĐ 35.908.324.660 35.908.324.660 Hiệu quả sử dụng TSCĐ (%) 3,42 3,78 Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2002 đem lại 3,42 đồng lợi nhuận thuần, năm 2003 đem lại 3,78 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ năm nay cao hơn năm trước, Công ty đã đầu tư tài sản cố định hợp lý. Điều này cho thấy việc đầu tư máy móc thiết bị trong năm qua của Công ty đã có tác dụng tích cực làm tăng mức sản phẩm sản xuất, tăng doanh thu thuần. Việc sử dụng hiệu quả vốn cố định trong năm qua có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ban lãnh đạo Công ty đã rất cố gắng trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định: Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ = Số đầu kỳ + Số cuối kỳ 2 Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Nguyên giá bình quân TSCĐ 35.908.324.660 35.908.324.660 Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0,41 0,47 Hệ số đảm nhiệm TSCĐ 2,42 2,13 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ phản ánh : Một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ năm 2002 đem lại 0,41 đồng doanh thu thuần, năm 2003 đem lại 0,47 đồng doanh thu thuần. Như vậy, hiệu suất sử dụng của TSCĐ năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng nhìn chung hiệu suất này vẫn còn thấp. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm TSCĐ phản ánh : để có được một đồng doanh thu thuần thì năm 2002 cần 2,42 đồng TSCĐ, năm 2003 cần 2,13 đồng TSCĐ.. Hệ số đảm nhiệm trong 2 năm đều cao, nên Ban lãnh đạo Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc điều hành sản xuất. III.4.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận thuần Vốn cố định bình quân Vốn cố định bình quân = Số đầu năm + Số cuối kỳ 2 Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Lợi nhuận thuần 1.229.545.322 1.355.573.717 Vốn cố định bình quân 23.250.465.472 23.250.465.472 Hiệu quả sử dụng VCĐ (%) 5,29 5,83 Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng vốn lưu động bình quân năm 2002 đem lại 5,29 đồng lợi nhuận thuần, năm 2003 đem lại 5,83 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ năm nay cao hơn năm trước, Công ty đã đầu tư tài sản lưu động hợp lý. Việc sử dụng hiệu quả vốn cố định trong năm qua có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ban lãnh đạo Công ty đã rất cố gắng trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định: Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định = Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Vốn cố định bình quân 23.250.465.472 23.250.465.472 Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,64 0,72 Hệ số đảm nhiệm VCĐ 1,57 1,38 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phản ánh : Một đồng vốn cố định bình quân năm 2002 đem lại 0,64 đồng doanh thu thuần, năm 2003 đem lại 0,72 đồng doanh thu thuần. Như vậy, hiệu suất sử dụng của VCĐ năm 2003 cao hơn năm 2002 . Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VCĐ phản ánh : để có được một đồng doanh thu thuần thì năm 2002 cần 1,57 đồngVCĐ, năm 2003 cần 1,38 đồng VCĐ. Hệ số đảm nhiệm năm 2003 thấp hơn năm 2002 là một điều rất tốt. III.4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động + Phân tích chung Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như hiệu quả sử dụng, hiệu suất sử dụng của vốn lưu động (tài sản lưu động). Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân = Số đầu năm + Số cuối kỳ 2 Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 1.229.545.322 1.355.573.717 Vốn lưu động bình quân 12.501.643.636 12.501.643.636 Hiệu quả sử dụng VLĐ (%) 9,83 10,84 Chỉ tiêu này cho biết: 100 đồng vốn lưu động bình quân năm 2002 đem lại 9,83 đồng lợi nhuận thuần, năm 2003 đem lại 10,84 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ năm nay cao hơn năm trước, Công ty đã đầư tư tài sản lưu động hợp lý. Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động trong năm qua có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ban lãnh đạo Công ty đã rất cố gắng trong công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Vốn lưu động bình quân 12.504.643.636 12.504.643.636 Hiệu suất sử dụng VLĐ 1,19 1,35 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,84 0,74 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VLĐ phản ánh : Một đồng vốn lưu động bình quân năm 2002 đem lại 1,19 đồng doanh thu thuần, năm 2003 đem lại 1,35 đồng doanh thu thuần. Như vậy, hiệu suất sử dụng của VLĐ năm 2003 cao hơn năm 2002 Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh : để có được một đồng doanh thu thuần thì năm 2002 cần 0,84 đồngVLĐ, năm 2003 cần 0,74 đồng VLĐ. Hệ số đảm nhiệm trong 2 năm đều cao, nên Ban lãnh đạo Công ty cần cố gắng hơn nữa trong việc điều hành sản xuất để hạ thấp hệ số đảm nhiệm này. Trong tổng số tài sản của công ty thì tài sản cố định có thời gian quay vòng cũng như thời gian thu hồi vốn tương đối dài. Còn tài sản lưu động là những tài sản có thời gian quay vòng ngắn, thu hồi vốn nhanh, cho nên sử dụng tài sản lưu động một cách hợp lý, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Do vậy, ta đi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động để làm rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của công ty. + Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động: Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Ta có bảng tính sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 Vốn lưu động bình quân 12.504.643.636 12.504.643.636 Số vòng quay của VLĐ 1,19 1,35 Chỉ tiêu này cho biết năm 2002 vốn lưu động quay được 1,19 vòng trong kỳ, năm 2003 vốn lưu động quay được 1,35 vòng trong một kỳ. Chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2003 nhanh hơn năm 2002. Số ngày một lần chu chuyển: Độ dài một lần chu chuyển = Thời gian của kỳ phân tích Số lần chu chuyển Ta có: Năm 2002 360 = 303 (ngày/vòng) 1,19 Năm 2003 360 = 267 (ngày/vòng) 1,35 Độ dài một lần chu chuyển năm 2003 nhanh hơn so với năm 2002 là 36 ngày, do Công ty có các biện pháp hợp lý đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, giảm nhu cầu vốn lưu động, tăng khối lượng công tác (mở rộng quy mô sản xuất), giải phóng được một số vốn lưu động cho những nhu cầu khác. III.4.5 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài việc xem xét việc sử dụng tổng tài sản, tài sản cố định và tài sản lưu động, người ta xem xét đến cả sức sinh lợi của đồng vốn. Đây là một nội dung phân tích được rất nhiều đối tượng quan tâm đặc biệt như các nhà đầu tư, các nhà tín dụng, các cổ động ...vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lại. Tính sinh lợi được coi là khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tuý là thước đo quan trọng và duy nhất của tính sinh lợi. Để đánh giá khả năng sinh lợi của vốn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Mức doanh lợi chung = Tổng lợi nhuận Vốn sản xuất bình quân Mức doanh lợi theo vốn lưu động = Tổng lợi nhuận Vốn lưu động bình quân Mức doanh lợi theo vốn cố định = Tổng lợi nhuận Vốn cố định bình quân Dựa trên số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và các số liệu kế toán khác, ta có bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng lợi nhuận ( LN sau thuế) 144.136.698 166.160.785 Vốn sản xuất bình quân 35.755.109.108 35.755.109.108 Vốn cố định bình quân 23.250.465.472 23.250.465.472 Vốn lưu động bình quân 12.504.643.636 12.504.643.636 Mức doanh lợi chung (%) 0,40 0,46 Mức doanh lợi theo vốn cố định (%) 0,62 0,71 Mức doanh lợi theo vốn lưu động (%) 1,15 1,33 Dựa vào bảng tính trên ta thấy: khả năng sinh lợi của vốn năm 2003 cao hơn năm 2002, 100 đồng vốn sản xuất năm 2002 thu được 0,44 đồng lợi nhuận sau thuế , năm 2003 thu được 0,46 đồng lợi nhuận sau thuế. Chứng tỏ Công ty đang có xu hướng hoạt động ngày càng tốt hơn, nhưng cũng còn phải cố gắng nhiều hơn nữa để tăng các mức doanh lợi, tăng khả năng tích lũy vốn phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển. Tuy nhiên các mức doanh lợi này còn thấp. Để nâng cao khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh, công ty cần đề ra các phương thức sử dụng vốn hợp lý, điều chỉnh cơ cấu tỷ lệ giữa các loại vốn trong tổng số nguồn vốn, làm tốt công tác thanh toán kết hợp với việc thực hiện quá trình sản xuất từ khâu dự trữ đến khâu tiêu thụ một cách liên tục, hợp lý để làm cho vốn sản xuất kinh doanh của công ty phát huy tác dụng triệt để, nâng cao lợi nhuận, nâng cao khả năng sinh lợi của vốn. Chương 4 Kết luận- kiến nghị IV.1 Kết luận Công ty Cổ phần Xây dựng số 12 Thăng Long là một doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu ít, địa bàn hoạt động rộng. Qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 của Công ty, ta thấy tình hình tài chính của Công ty năm 2003 đạt được những kết quả đáng kể hơn so với năm 2002. Tài sản của công ty tăng so với năm trước, và đặc biệt là sự gia tăng của TSCĐ chứng tỏ công ty đã tích cực đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị, công nghệ dây truyền đảm bảo cho DN phát triển lâu dài. Công ty đã tích cực huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tin dụng….Và đặc biệt là nguồn vốn chủ sở hữu không những tăng về giá trị tuyệt đối mà còn tăng về tỷ trọng nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD. Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế đều tăng hơn so với năm trước. Điều đó khẳng định DN đang trên đà phát triển. Tuy nhiên mức tăng này còn chưa cao. Hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả vốn lưu động đều tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, tình hình tài chính của Công ty còn có một số nhược điểm sau: + Khả năng thanh toán của công: Khả năng thanh toán của công ty còn thấp. Điều đó được thể hiện ở các hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán tổng quát….Nguyên nhân là do các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng hơn so với năm trước trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu còn thấp. Công ty cần tích cực nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu, khuyến khích các cổ đông tham gia đóng góp cổ phần. +Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản của công ty trong đó hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn do công tác quản lý hàng tồn kho chưa tốt, do đơn vị dự trữ nhiều và còn một số hàng kém chất lượng còn tồn đọng sau nhiều năm thi công còn lại chưa thanh toán; do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…… + Tỷ trọng vốn bằng tiền và những khoản có thể chuyển hoá thành tiền quá ít. Làm cho mức độ tự chủ về mặt tài chính giảm. + Bằng nguồn vốn chủ sở hưu và các nguồn vốn vay công ty vẫn không đủ trang trải cho tài sản phục vụ cho quá trình SXKD. Công ty phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Làm mất tự chủ về mặt tài chinh của công ty. + Hiệu quả và khả năng sinh lời của công ty còn thấp, khả năng tạo tích luỹ cho tương lai còn chưa cao do doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, vòng quay của vốn còn thấp. Tóm lại: Qua phân tích về tình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long ta thấy: Tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định và có sự gia tăng về các mặt so với năm trước. Với tình hình tài chính như vậy Công ty vẫn duy trì được hoạt động SXKD bình thường; thu nhập vẫn tăng; có quan hệ tốt với bạn hàng, với ngân hàng cho nên dù thiếu vốn vẫn ít ảnh hưởng đến hoạt động của công. *Những điều kiện khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính: Về vốn: là một đơn vị mới thành lập, vốn chủ sở hữu ít, vốn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Do đó, có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận kinh doanh của Công ty. Về thanh toán: một số công trình vốn thanh toán còn chậm . Do vậy thanh toán rất khó khăn, mặc dù công trình đã xong. Từ đó có ảnh hưởng rất lớn đến việc thanh toán công nợ với các đối tác hợp đồng kinh tế và trả tiền vay ngân hàng làm ảnh hưởng kết quả công tác tài chính của Công ty. Về tiến độ: có một số công trình mặc dù đã khởi công nhưng việc thiết kế không kịp thời, vừa làm vừa chỉnh, gây ảnh hưởng tiến độ và kế hoạch tổ chức thi công của Công ty. Trong những năm qua, thị truờng của Công ty đã được mở rộng từ chỗ hoạt động ở khu vực Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào và miền Nam, nay đã mở rộng đến khu vực miền Trung và miền Bắc như các công trình đường tránh thành phố Huế, nâng cấp quốc lộ 6.v.v. Song song với mở rộng thị trường, thì doanh thu đã được nâng lên. Việc mở rộng thị trường hiện nay của Công ty có thể nói đã thành công ở một khía cạnh nào đó. Do nhận thức được tình hình chung, Công ty đã thực hiện việc tiếp cận các công trình (mở rộng thị trường) tham gia đấu thầu và đã thắng thầu nhiều trình với giá thấp, có lẽ đây là một chính sách chiến lược của Công ty. Bởi trong nền kinh tế thị trường, vấn đề sống còn của các doanh nghiệp là "thị trường". Do vậy, Công ty đã mở rộng thị trường bằng phương pháp chấp nhận giá thầu thấp, chấp nhận giảm tỷ suất lợi nhuận. Đây là một chiến lược trong thời kỳ mở rộng thị trường của Công ty trong điều kiện kinh tế của đất nước và khu vực gặp khó khăn. IV.2.Một số kiến nghị. Để tồn tại và phát triển lâu dài thì trước hết DN phải bảo toàn và phát triển vốn ban đầu. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay phát triển chưa ổn định; giá cảcó nhiều biến động; hiện tượng lạm phát ngày càng nhiều; khẳ năng cạnh tranh giữa các DN ngày càng gay gắt; trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, tiêu cực phát sinh…..Tất cả đều gây ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD và làm giảm vốn của DN. Để phát huy được hiệu quả sử dụng vốn của DN, đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động SXKD Công ty cần phải: Tăng cường và phát huy nguồn vốn tự có để chủ động trong SXKD. Tìm mọi biện pháp để tránh tình trạng ứ đọng vốn làm ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD. Đặc biệt là làm giảm lượng hàng tồn kho, có các biện pháp làm tăng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Công ty nên tạo thêm nguồn vốn kinh doanh bằng cách liên doanh, liên kết với các đơn vị khác. Đặc biệt là ngày càng tạo uy tín cho các cổ đông góp vốn cổ phần vào DN. Có những biện pháp tiết kiệm vốn để nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty. Đẩy mạnh chiến lược Maketting, mở rộng phạm vi hoạt động; tham gia đấu thầu nhiều công trình; hạng mục công trình phù hợp với năng lực của Công ty. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và phân bổ vốn một cách có hiệu quả hơn Có những biện pháp nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển của VLĐ, tăng nhanh vòng quay của vốn sản xuất nâng cao hiệu quả SXKD Tăng cường nâng cao tay nghề, trình độ của CBCNV, đặc biệt là những người lắm giữ vị trí quan trọng trong bộ máy quản lý. Tài liệu tham khảo Giáo trình Tài chính trong DNXD của KS. Nghiêm Xuân Phượng -- Đại học GTVT. Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây dựng của Gs.TS Nguyễn Đăng Hạc – NXB Xây Dựng năm 1998. Lập, đọc, phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp (PTS. Đoàn Xuân Tiến, PTS.Vũ Công Ty, ThS. Nguyễn Viết Lợi) – NXB Tài chính năm 1996. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp của Đại học Tài Chính kế toán Hà Nội xuất bản năm 1999. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế trong Doanh nghiệp xây dựng giao thông của ThS. Nguyễn Thị Thìn – Trường Đại học GTVT. Thời báo tài chính, thời báo kinh tế. Nhận xét của giáo viên đọc duyệt Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch % Theo doanh thu thuần Mức % Năm trước Năm nay - Tổng doanh thu 14.828.570.099 16.823.018.833 1.994.448.734 13,45 100 100 Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần 14.828.570.099 16.823.018.833 1.994.448.734 13,45 100 100 Giá vốn hàng bán 12.574.684.655 14.525.305.660 1.950.621.005 15,51 84,80 86,34 Lợi nhuận gộp 2.253.885.444 2.297.713.173 43.827.729 1,94 15,2 13,66 Chi phí quản lý Công ty 1.024.340.122 942.139.456 -82.200.666 -8,02 6,91 5,60 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.229.545.322 1.355.573.717 126.028.395 10,25 8,29 8,06 LN từ hoạt động TC -1.205.412.270 -1.166.236.371 39.175.899 -3,25 -8,13 -6,93 Lợi nhuận khác 176.056.806 41.441.522 -134.615.284 -76,46 1,19 0,25 Tổng lợi nhuận trước thuế 200.189.858 230.778.868 30.589.010 15,28 1,35 1,37 Thuế thu nhập DN phải nộp 56.053.160 64.618.083 8.564.923 15,28 0,38 0,38 Lợi nhuận sau thuế 144.136.698 166.160.785 22.024.087 15,28 0,97 0,99 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH413.doc
Tài liệu liên quan