Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Gia Nguyễn

Tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Gia Nguyễn: Đà Nẵng, năm 2008 TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA KẾ TOÁN CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Đề tài : Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn GVHD : CH. Phan Thanh Hải SVTH : Võ Quốc Nam Lớp : 24KT7 MSSV : 0571 Giới thiệu đề tài Lý do chọn đề tài. Mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu. Phần I : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Bản chất, chức năng của tài chính doanh nghiệp. Bản chất Chức năng Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và ... Ebook Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Gia Nguyễn

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Gia Nguyễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1. Khái niệm 2. Mục tiêu 3. Nhiệm vụ 4. Ý nghĩa III. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu Hệ thống các báo cáo tài chính Mối liện hệ giữa các báo cáo tài chính Phương pháp phân tích. Phương pháp so sánh Tiêu chuẩn so sánh Điều kiện so sánh Kỹ thuật so sánh Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản Các chỉ tiêu phân tích Tỷ trọng tài sản cố định Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính Tỷ trọng hàng tồn kho Tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng Các nhân tố ảnh hưỏng đến cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc nguồn vốn 2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh ngiệp 2.1.1. Tỷ suất tự tài trợ 2.1.2. Tỷ suất nợ 2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ 2.2.1. Tỷ suất nguồn vốn thương xuyên 2.2.2. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời 2.2.3. Tỷ suất giữa vốn chủ sở hữu và nguồn vốn thường xuyên Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản 3.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. 3.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính 3.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định vốn lưu động ròng 3.2.2. Phân tích cân bằng tài chính Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán tổng quát Khả năng thanh toán nhanh Khả nảng thanh toán hiện hành Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán dài hạn 4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay 4.2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu 5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 5.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản 5.1.1. Đối với toàn bộ tài sản 5.1.2. Đối với tài sản cố định 5.1.3. Đối với tài sản lưu động 5.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh 5.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần 5.2.2. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Phần II : Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn Phần A : Giới thiệu chung về công ty cổ phần Gia Nguyễn. Lịch sử hình thành và phát triển. Lịch sử hình thành Quá trình phát triển Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty . Đặc điểm sản xuất kinh doanh Những khó khăn thuận lợi của công ty Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Sơ đồ tổ chức Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Tổ chức công tác kế toán tại công ty. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Hình thức sổ kế toán Phần B : Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần Gia Nguyễn Phân tích chung về tình hình tài chính của công ty Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty Đánh giá chung về tài sản Bảng phân tích biến động tài sản Nhận xét Đánh giá chung về nguồn vốn Bảng phân tích biến động nguồn vốn Nhận xét Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 2.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. 2.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính 2.2.1. Tình hình vốn lưu động ròng tại công ty 2.2.2. Phân tích cân bằng tài chính thông qua vốn lưu động ròng Phân tích cấu trúc tài sản 3.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản 3.2. Nhận xét tỷ trọng của từng loại tài sản thông qua bảng phân tích 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài sản của công ty Phân tích cấu trúc nguồn vốn 4.1. Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn 4.2. Nhận xét cấc trúc nguồn vốn 4.3. Phân tích tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ 4.3.1 .Bảng tính các chỉ tiêu tính tự chủ về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ. 4.3.2. Nhận xét Phân tích khả năng thanh toán. 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1.1.Khả năng thanh toán tổng quát 1.2.Khả năng thanh toán nhanh 1.3. Khả nảng thanh toán hiện hành 1.4. Khả năng thanh toán ngắn hạn 1.5. Nh ận xét về khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty 2. Khả năng thanh toán dài hạn 2.1. Khả năng thanh toán lãi vay 2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu 2.3. Nhận xét về khả năng thanh toán dài hạn của công ty III. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản 3.1.1. Đối với tài sản cố định 3.1.2. Đối với tài sản lưu động 3.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh 3.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE) 3.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) IV Tổng kết về tình hình tài chính của công ty. Phần III : Một số giải pháp kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phẩn Gia Nguyễn. Nguyên nhân những yếu kém về tài chính. Giải pháp khắc phục. Kiến nghị. ● Kết luận ● Chú thích ● Tài liệu tham khảo PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp. Bản chất : Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước. Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp : - Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước - Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường. - Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. 2. Chức năng : Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau : - Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh - Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: hao mòn máy móc thiết bị,…. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh nghiệp. - Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp : 1. Khái niệm : Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua phân tích tài chính có thể đánh giá thực trạng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu : Mục tiêu phân tích tài chính gồm hai loại sau : - Mục tiêu chung : phân tích tài chính tạo cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính - Mục tiêu cụ thể : + Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:thì mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và có khả năng thanh toán được nợ. - Đối với nhà cung cấp tín dụng : Do khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản đối với người cho vay nên phân tích khả năng sinh lời cũng là một yếu tố quan trọng đối với nhà cung cấp tín dụng. - Đối với nhà đầu tư : PTTC giúp các nhà đầu tư nhìn nhận về tình hình tài chính của doanh nghiệp để họ có quyết định có nên tiếp tục đầu tư hay không. - Đối với cơ quan nhà nước : giúp họ nắm bắt được các khoản thanh toán của doanh nghiệp đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước), hoạt động của doanh nghiệp là có hợp lý, hợp pháp không - Đối với người lao động : PTTCgiúp họ có thể nắm bắt được tình hình thu nhập cua họ trong tương lai Mục tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Nhiệm vụ : - Đánh giá thực trang tình hình tài chính doanh ngiệp trên các mặt bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn. - Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính của hoạt động của sản xuất kinh doanh. - Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến nhân tố chính của doanh ngiệp Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục các yếu kém và khai thác triệt để năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh. Ý nghĩa : Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau : Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. III. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Tài liệu : Hệ thống các báo cáo tài chính : Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam hệ thống báo cáo tài chính gồm : - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Mối liện hệ giữa các báo cáo tài chính : - Mối quan hệ giữa các BCTC cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì ảnh hưởng đến hoạt động còn lại, chẳng hạn như: mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng cân đối kế toán (năm trước) Bảng cân đối kế toán (năm nay) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm nay) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (năm nay) Tổng quát ta có: - Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng (hoặc giảm) nguồn vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán. -Tổng dòng tiền từ ba hoạt động trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ giải thích sự thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán. Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh : Để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh. 2.1.1. Tiêu chuẩn so sánh : là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu gốc gọi là số gốc. Mỗi chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại số sau : + Số gốc là số kỳ trước + Số gốc là số kế hoạch + Số gốc là số trung bình nghành 2.1.2. Điều kiện so sánh : + Phải cùng nội dung kinh tế. + Phải cùng phương pháp tính toán . 2.1.3. Kỹ thuật so sánh : + So sánh bằng số tuyệt đối : Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số của chỉ tiêu kinh tế. + So sánh bằng số tương đối : là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. + So sánh bằng số bình quân : phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng điều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó. 2.2. Phương pháp tỷ lệ : Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lương tài chính. Trong Phân tích TCDN , các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, và nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Phương pháp loại trừ : 2.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn : Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số, hoặc vừa tích số vừa thương số với chỉ tiêu phân tích. Nội dung và trình tự của phương pháp thay thế liên hoàn như sau : - Nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau, nếu có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình tự này. - Lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên, nhân tố nào đã thay thế xong thì lấy giá trị thực tế từ đó, nhân tố nào chưa được thay thế thì phải lấy số liệu ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. - Thay thế xong một nhân tố phải tính ra một kết quả, lấy kết quả đó trừ kết quả trước nó liền kề thì ta được một số chênh lệch. Đó chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa được thay thế đến chỉ tiêu phân tích. - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng, bằng đúng đối tượng phân tích. 2.3.2. Phương pháp số chênh lệch : Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp : Phân tích cấu trúc tài sản : Các chỉ tiêu phân tích : Có rất nhiều cách thiết kế các chỉ tiêu phân tích tuỳ thuộc vào mục đích của các nhà phân tích, chung quy lại thì có công thức sau : Giá trị thuần của TSi Giá trị của toàn bộ TS Tỷ trọng của TSi = x 100(%) Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại TSi trong tổng tài sản. Loại TSi trong công thức trên chỉ những loại TS có cùng đặc trưng kinh tế như: đầu tư tài chính, khoản phải thu, hàng tồn kho, Tổng tài sản là số tổng cộng phân tài sản trên BCĐKT. Giá trị thuần của tài sản được đề cập trong phần tử số là giá trị ròng, giá trị còn lại của TS. Ví dụ : Giá trị thuần của TSCĐ là giá trị của TSCĐ sau khi đã trừ phần khấu hao,.. 1.1.1. Tỷ trọng TSCĐ (K1) : Bao gồm TSCĐVH, TSCĐHH,TSCĐ thuê tài chính . Giá trị còn lại của TSCĐ Tổng tài sản Tỷ trọng TSCĐ = x 100 (%) Ý nghĩa : + Tỷ số này phản ánh tỷ trọng của giá trị TSCĐ trong tổng tài sản + Gián tiếp phản ánh cường độ tập trung vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của K1 tuỳ thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh. 1.1.2. Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính (K2) : Giá trị đầu tư tài chính Tổng tài sản Chỉ tiêu tổng quát phản ánh khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp : Tỷ trọng giá trị đầu x tài chính = x 100(%) Tỷ số này phản ánh cường độ và mức độ tập trung các đầu mối liên hệ, liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, tạo cơ hội, tạo điều kiện các hoạt động tăng trưởng từ bên ngoài. Đối với nhưng doanh nghiệp có quy mô lớn thông thường có giá trị K2 cao. Còn đối với những công ty nhỏ thì giá trị này thường thấp. Hàng tồn kho Tổng tài sản 1.1.3. Tỷ trọng hàng tồn kho (K3) : Tỷ trọng hàng tồn kho = x 100 (%) Tỷ số này phản ánh giá trị của hàng tồn kho trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ giúp cho doanh nghiệp có mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Giá trị của chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, ngoài ra chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh. Khoản phải thu khách hàng Tổng tài sản 1.1.4. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng (K4) : Tỷ trọng khoản phải = x 100 (%) thu khách hàng Khoản phải thu này không tính những khoản ứng trước cho người bán, đây là bộ phận thuộc TSLĐ của doanh nghiệp phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hoá dịch vụ của mình cho khách hàng. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị khách hàng tạm ứng sử dụng. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến một số vấn đề sau : - Phương thức bán hàng của doanh nghiệp. - Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. - Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính : Thông qua các chỉ tiêu trên thì các nhân tố sau là ảnh hưởng đến việc phân bổ cấu trúc TS của doanh nghiệp : + Tuỳ thuộc vào lĩnh vực, lại hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp + Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,các phương pháp, chính sách kế toán, phương thức bán hàng, chính sách của doanh nghiệp, cách thức quản lý của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc nguồn vốn : 2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh ngiệp : VCSH Tổng tài sản 2.1.1. Tỷ suất tự tài trợ : Tỷ suất tự tài trợ = x 100 (%) Tỷ suất này thể hiện khả năng tự chủ về mặc tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Nợ phải trả Tổng nguồn vốn 2.1.2. Tỷ suất nợ : Hệ số nợ = x 100 (%) Hệ số này phản ánh trong một đồng kinh doanh bình quân mà doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng được hình thành từ các khoản nợ. NPT bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, hệ số này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn và khả năng huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay khó khăn hơn khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Hai chỉ tiêu này có mối liên hệ là : Tỷ suất tự tài trợ + Tỷ suất nợ = 100 % (=1) 2.2. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ : Để phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, về mặt số liệu cần xem xét đến NVTX (nguồn vốn dài hạn) và NVTT (nguồn vốn ngắn hạn). NVTT = Nợ ngắn hạn NVTX = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ ta dùng các chỉ tiêu sau : Tổng NVTX Tổng nguồn vốn 2.2.1. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên : Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên = x 100 (%) Tỷ suất này càng cao thể hiện trong 100 đồng vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn thường xuyên chiếm càng nhiều. Qua đó thể hiện tính ổn định trong tài trợ cao. Tổng NVTT Tổng nguồn vốn 2.2.2. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT) Tỷ suất nguồn vốn tạm thời = x 100 (%) Tỷ suất này càng cao cho thấy tính ổn định thấp, doanh nghiệp bị áp lực lớn trong thanh toán ngắn hạn. Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn thường xuyên 2.2.3. Tỷ suất giữa vốn chủ sỡ hữu và nguồn vốn thường xuyên : Tỷ suất giữa VCSH và NVTX = x 100 (%) Tỷ suất này thể hiên cứ 100 đồng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu đồng. Phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản 3.1. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức : TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Vế trái) ( Vế phải) Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn VCSH có đầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau: VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trãi tài sản, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI Trường hợp này VCSH dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm…hoặc ứng trước tiền cho bên bán. Do tính chất cân đối của BCĐKT là tổng số tiền phần TS luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau : TSLĐ VÀ ĐTNH + TSCĐ VÀ ĐTDH = NPT + VCSH TỔNG TS = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.2. Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính 3.2.1. Khái niệm và phương pháp xác định vốn lưu động ròng : 3.2.1.1. Khái niệm : VLĐR là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tạo thời điểm lập BCĐKT. Vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. 3.2.1.2. Phương pháp xác định vốn lưu đông ròng : Có hai phương pháp xác đinh vốn lưu động ròng như sau : - Phương pháp 1 : VLĐ ròng là phần chênh lệch giữa NVTX với giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn : VLĐ ròng = NVTX - TSDH - Phương pháp 2 : VLĐ ròng là phân chênh lệch giữa TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với nợ ngắn hạn (NVTT). VLĐ ròng = TSNH - Nợ ngắn hạn 3.2.2. Phân tích cân bằng tài chính : NVTT TSNH NVTX TSDH VLĐ ròng có thể có ba giá trị khác nhau và mỗi giá trị thể hiện tình trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp như sau : VLĐ ròng > 0 Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn lưu động ròng dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Đây là trạng thái cân bằng tài chính tốt nhất, nhưng chi phí sử dụng vốn hơi cao do có một phần NVTX tài trợ cho TSNH. NVTT TSNH NVTX TSDH VLĐ ròng = 0 Trường hợp này NVTX vừu đủ tài trợ cho TSDH do đó TSNH được hình thành hoàn toàn từ NVTT. Trạng thái cân bằng tài chính trong trường hợp này khôg được đánh giá là tối ưu vì khi có một nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình huy động và sử dụng vốn thì cân bằng tài chính sẽ bị phá vỡ lúc đó trạng thái cân bằng tài chính sẽ rơi vào trường hợp một hoặc ba. NVTT TSNH NVTX TSDH VLĐ ròng < 0 Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi vốn lưu động ròng âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp buộc phải bán TSDH để trả nợ, doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Phân tích khả năng thanh toán : 4.1.Khả năng thanh toán ngắn hạn : Tổng tài sản Nợ phải trả (ngắn hạn và dài hạn) 4.1.1. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (KHH) : KHH = Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý, đang sử dụng với tổng số nợ nà doanh nghiệp phải trả bao gồm những khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 và tiến dần về 0 nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, tổng số tài sản mà doanh nghiệp hiện có (tài sản cố điịnh và tài sản lưu động) không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp cần thanh toán. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Vật tư, hàng hoá tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn 4.1.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knhanh) : Khả năng thanh = toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn 4.1.4. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (KNH) : KNH = Hệ số này là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với số tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp hiện có, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao, rủi ro phá sản càng thấp. Nhưng chỉ tiêu này quá lớn không phải là tốt vì lúc này doanh nghiệp sẽ có một lượng TSLĐ rất lớn, số tài sản này sẽ không vận động do đó sẽ không có khả năng sinh lời. 4.2 Khả năng thanh toán dài hạn : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay 4.2.1. Khả năng thanh toán lãi vay : Khả năng thanh toán lãi vay = Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được sử dụng để trả nợ vay và một phần tích lũy cho doanh nghiệp. Hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay không có hiệu quả do đó doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu để trả lãi nợ vay. 4.2.2. Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sỡ hữu : Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ lệ này được tính như sau: Tỷ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu = Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. 5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân 5.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản : 5.1.1. Đối với tài sản cố định (H1): H1 = Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của TSCĐ, cụ thể : khi đầu tư 100 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 5.1.2. Đối với tài sản lưu động (H2) : Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh Tài sản lưu động bình quân H2 = - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (số vòng quay của vốn lưu động ) Gọi H là số vòng quay của vốn lưu động. ta có : DTT từ hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động bình quân H = Hay : H = Trong đó : d : doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh V : Vốn lưu động bình quân Số ngày một vòng quay vốn lưu động : SN = 360/H Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động : - Chỉ tiêu phân tích : H = - Số liệu phân tích : - Kỳ gốc : H0 - Kỳ phân tích : H1 - Đối tượng phân tích : rH = H1 - H0 - Các nhân tố ảnh hưởng : + Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần : rHd = - = Hd - H0 + Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân rHv = - = H1 - Hd - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : rH = rHd + rHv + rH > 0 ; H1 > H0 : Vốn lưu động sử dụng tiết kiệm + rH < 0 ; H1 < H0 : Vốn lưu động sử dụng lãng phí - Số vốn lưu động sử dụng lãng phí được xác định như sau : DT1. (SN1 - SN0) 360 ST = Trong đó : ST : số vốn lưu động tiết kiệm hoặc lãng phí DT1 : doanh thu kỳ phân tích SN0 : Số ngày của một vòng vòng quay vốn lưu động kỳ gốc SN1 : Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích 5.2. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh : 5.2.1. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân ROE là chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh nghiệp với số vốn của chủ sở hữu, ROE được xác định như sau : ROE = x 100 (%) Ý nghĩa : khi chủ sở hữu đầu tư 100đ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNST Để phân tích khả năng sinh lời này ta sử dụng phương trình Dopont TSBQ LNST VCSHBQ TSBQ DTT DTT ROE = x x x 100(%) DTT TSBQ VCSHBQQ TSBQ DTT LNST Đặt : C = x 100(%); A = ; B = Chỉ tiêu ROE có thể được viết lại như sau : Hệ số tự tài trợ ROE = Hiệu suất sử x 1 x khả năng sinh dụng tài sản lời từ doanh thu hay ROE = A x B x C Đối tượng phân tích : Δ ROE = ΔROE1 - ΔROE0 Các nhân tố ảnh hưởng : + Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sinh lời tài sản : ΔROE (A) = (A1 - A0) x B0 x C0 + Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính : ΔROE (B) = (B1 - B0) x A1 x C0 +Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu : ΔROE (c) = (C1 - C0) x A1 x B1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ΔROE = ΔROE (A) + ΔROE (B) + ΔROE (c) 5.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA) : LNTT TSBQ Chỉ tiêu ROA biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản và nó được xác định như sau : ROA = x 100 (%) Ý nghĩa : Cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp có bao nhiêu đồng LNTT, chi tiêu này càng lớn phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng cao. Để làm rõ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu ROA được chi tiết qua phương trình Dupont : LNTT TSBQ DTT DTT ROA = x x 100 (%) TSBQ DTT LNTT DTT Đặt A = ; B = x 100 (%) Kỳ gốc : ROA0 = A0 x B0 Kỳ phân tích : ROA1 = A1 x B1 Đối tượng phân tích : ΔROA = ROA1 - ROA0 Các nhân tố ảnh hưởng : + Nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản : ΔROA(A) = (A1 - A0) x B0 + Nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu : ΔROA(B) = (B1 - B0) x A1 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ΔROE = ΔROE (A) + ΔROE(B) PHẦN II : THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA NGUYỄN Phần A : Giới thiệu chung về công ty cổ phần Gia Nguyễn. Lịch sử hình thành và phát triển : Lịch sử hình thành : Công ty Cổ phần Gia Nguyễn là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 3203001025 do sở Kế hoạch & đầu tư, phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 19 tháng 7 năm 2005. Tên công ty : Công ty Cổ phần Gia Nguyễn Trụ sở : Lô 3 – B2 - Nguyễn Công Trứ - thành phố Đà Nẵng Số điện thoại : 0511 3844999 Email : Gianguyen@vnn.vn 2. Quá trình phát triển : Công ty Cổ phần Gia Nguyễn là một doanh nghiệp mới thành lập hơn 3 năm, từ chỗ chỉ là một cơ sơ in ấn nhỏ, nhận thấy được nhu cầu in ấn ngày càng lớn và các doanh nghiệp in trên địa bàn chưa có nhiều, chủ cơ sở in ấn đã liên kết với các cá nhân khác thành lập công ty. Đến nay với sự nổ lực hết sức mình của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành công, đã khẳng định được tên tổi của mình trên thị trường với hàng loạt các hợp đồng được ký kết và mạng lưới khách hàng đa dạng, công ty đang có ý định mở rộng cơ sở sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của thị trường về dịch vụ in ấn Đặc điểm sản xuất kinh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18056.doc
Tài liệu liên quan