Phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. Áp dụng trong Phân tích cổ phiếu ngành vận tải Việt Nam

Lời cảm ơn Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và cơ quan thực tập và sự lỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Trước hết em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đại học Kinh Tế Quốc Dân và cảm ơn sâu sắc tất cả các thầy cô giáo trong khoa Toán Kinh Tế của trường đã giảng dạy nhiệt tình chau đồi kiến thức cho sinh viên và tạo điều kiện cho em tiếp xúc nâng cao trình độ . Em rất mong được sự giúp đỡ của bộ môn trong thời gian sắp

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. Áp dụng trong Phân tích cổ phiếu ngành vận tải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới để em có thể tiếp tục nâng cao kiến thức của mình hơn nữa trong lĩnh vực toán tài chính Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn tói PGS.TS: HOÀNG ĐÌNH TUẤN đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình học tập tại trường cũng như trong thời gian vừa qua hướng dẫn em thực tập. Nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy mà em đã hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin trân thành cảm ơn các cán bộ trong Công ty quản lý Nợ và khai thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại công ty. Đặc biệt em xin cảm ơn Giám Đốc : Tống Công Hải giám đốc công ty trong Công ty quản lý Nợ và khai thác tài sản thuộc Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian em thực tập tại đây. Cuối cung em xin cảm ơn gia đinh, bạn bè những người đã luôn ở bên canh, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập đặc biệt trong thời gian em làm chuyên đề này. A- Giới thiệu Tính cấp thiết của đề tài Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao nhất do thị trường tài chính luôn chứa đựng những yếu tố ngẫu nhiên không thể lường trước được . Rủi ro phát sinh trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng rủi ro và xác định đúng giá trị của tài sản tài chính là rất quan trọng không chỉ đối với nhà đầu tư mà với tất thành phần tham gia thị trường. Thị trường tài chính, hoạt động nó có ảnh hưởng tới đời sống, kinh tế, chính trị…. Hoạt động của nó không tốt sẽ gây ảnh hưởng xấu tới mọi mặt trong xã hội. Trên thế giới, trong lịch sử đã có nhiều bài học đắt giá do ảnh hưởng xấu từ thị trường tài chính đổ bể mang lại. Có khi nó kéo theo sự suy thoái về kinh tế không chỉ một quốc gia, mà là của toàn thế giới. Cụ thể là cuộc suy thoái kinh tế năm 1998 suất phát từ sự hoạt động không tốt đổ bể, phát triển bóng của thị trường tài chính ở Thái Lan đã lan ra khu vực tài chính châu Á và ảnh hưởng tới sự phát triển của thị trường tài chính thế giới. Hay cuộc khủng hoảng mới đây ở achentina. Cũng từ sự hoạt động yếu kém của thị trường tài chính đã gây ra sự suy thoái kinh tế mà trong năm năm sau mới phục hồi lại được. Kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trong quá trình phát triển việc xác định được rủi ro khi đầu tư là một yếu cầu rất quan trọng để dẫn đến thành công trong đầu tư . nhất là trong thị trường chứng khoán non trẻ Việt Nam. Vì vây xác định và quản lý rủi ro có một ý nghĩa quyết định trong thành công hoạt động của thị trường. Trong khi Việt Nam đang trên đà hội nhập với kinh tế thế giới(thành viên tổ chức WTO , mỹ thông qua điều luật quan hệ bình thường vĩnh viễn PNTR với Việt Nam). Các nhà đầu tư ngoài nước ngày một quan tâm đầu tư vào Việt Nam với số vốn ngày càng lớn hơn, trong mọi ngành nghề đặt biệt là trongthij trường tài chính.Các doanh nghiệp Việt Nam đang thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, mặt hàng trong thị trường tài chính ngày một đa dạng và phong phú hơn. Đối với các nhà đầu tư việc phân tích và đánh giá rủi ro khi đầu tư là một đòi hỏi không thể thiếu khi tiến hành đầu tư. Mô hình đánh giá và phân tích rủi ro lợi suất tài sản tài chính là rất cần thiết đối với một nhà đầu tư chuyên nghiệp khi tham gia thị trường tài chính. Xuất phát từ thực tế trên, trải qua quá trình học tập và nghiên cứu và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thực tập em chọn đê tài : “ phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất trong hoạt động kinh doanh chứng khoán bằng các công cụ tài chính. áp dụng trong phân tích cổ phiếu ngành vận tải Việt nam”. Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phân tích và đánh giá, xếp loại rủi ro lợi suất các cổ phiếu trên thị trường đang là đòi hỏi của thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhưng trong phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em chỉ xét các cổ phiếu trong ngành giao thông vận tải có trên sàn giao dịch thành phố HỒ CHÍ MINH Phương pháp nghiên cứu . Dựa trên cở sở là phương pháp duy vật biện chứng khoa học. Áp dụng các mô hình tài chính tính toán trên cơ sở toán học và được chứng minh trên lý thuyết và thực tế để phân tích đánh giá rủi ro của cổ phiếu trên thị trường. Ngoài phần giới thiệu, kết luận, phần danh mục tài liệu tham khảo. Chuyên đề thực tập của em có nôi dung chính như sau: + Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán. Khái quát chung về thị trường , một số khái niêm cơ bản về thị trường và rủi ro của gặp phải của các cổ phiếu khi lưu hành trên thị trường. + Chương II. sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế +Chương III .Đánh giá và kiến nghị B- Nội dung Chương I: Tổng quan về thị trường chứng khoán Thị trường chứng khoán 1.Khái quát chung về thị trường chứng khoán Khái niệm chung về thị trường chứng khoán. Trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại tình huống: thứ nhất là người có cơ hội cần vốn để dầu tư sản xuất kinh doanh để sinh lời nhưng không có vốn hoặc vốn không đủ; thứ hai là những người có vốn nhưng không có cơ hội đầu tư hoặc không biết đầu tư vào đâu. Vì vậy đã sinh ra cơ chế chuyển vốn từ những người tiết kiệm sang người đầu tư và từ đó sinh ra thị trường tài chính. Trên thị trường tài chính, những người thiếu vốn huy động vốn bằng cách phát hành ra các công cụ huy động vốn như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu,..những người có vốn thay vì trực tiếp đầu tư vào sản suất như đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị hay hàng hoá kinh doanh bây giờ người ta sẽ đầu tư vào các công cụ tài chính được các nhà cần vốn phát hành ra. Nhất là trong kinh tế hiện đại ngày nay thì thị trường tài chính được phát triển mạnh mẽ, hoạt động của thị trường tài chính có ảnh hưởng sâu sắc tới các mặt trong đời sống xã hội. thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính và đây làmột trong những kênh huy động vốn quan trọng của các doanh nghiệp bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.. ra thị trường. Hiện nay tồn tại nhiều quan niệm, định nghĩa về thị trường chứng khoán khác nhau và một trong những định nghĩa về thỉ trường chứng khoán là: Là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này được thực hiện theo các quy tắc được ấn định trước. Hay thị trường chứng khoán còn được định nghĩa là: Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trao đổi cácloaij chứng khoán. Chứng khoán ở đây là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép các chủ sở hữu có quyến yêu cầu về thu nhập và tài sản của các tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. các quyền này có khác nhau tùy loại chứng khoán, tính chất của chứng khoán. Thị trường chứng khoán có thê chia ra các loại như: + Thị trường sơ cấp hay còn gọi là thị trường cấp một (Primary market) : các loại chứng khoán được giao dịch lần đầu tại đây sau khi được phát hành. Là nơi các nhà phát hành huy động vốn + Thị trường thứ cấp (secondary market) là nơi giao dịch của các công cụ chứng khoán sau khi ra khỏi thị trường cấp một . ở đây xây ra các giao dịch chủ yếu của các hàng hóa chứng khoán Thị trường chứng khoán còn được chia thành: +Thị trường tập trung đó là các sàn giao dịch: các chúng khoán được liêm yết giá và đầy đủ các thông tin về nhà phát hành + Thị trường OTC hay còn gọi là giao dịch ngoài sàn: đây là giao dịch tự do của các chứng khoán không có sự đảm bảo gặp rủi ro cáo với các nhà đầu tư khi tham gia thị trường này, đây là thị trường việc định giá chỉ là sự thỏa thuận của các nhà đầu tư với nhau không có sự đảm bảo…. Các loại hàng hóa của thị trường chứng khoán. Bất cứ một thị trường nào cũng có hàng hóa để trao đổi và thị trường chứng khoán cũng vậy hàng hóa của nó là các công cụ chứng khoán. Nhưng hàng hóa chứng khoán có những đặc điểm khác biệt của nó . hàng hóa ở đây chỉ mang giá trị của các nhà phát hành , nói không có giá trị sử dụng và đây là một hình thức phát triển cao của nền sản xuất lưu thông hàng hóa. Các loaih hàng hóa cơ bản trên thị trường chứng khoán cũng rất đa dạng: cổ phiếu, trái phiếu, và các loại chứng khoán phái sinh khác. Cổ phiếu: Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với công ty phát hành. Cổ phiếu được chia làm hai loại + Cổ phiếu thông thường : là loại cổ phiếu không có thu nhập ổn định tùy thuộc vào lợi nhuận của công ty và chính sách chia cổ tức của công ty. Giá của cổ phiếu thay đổi tùy vào quyết định của thị trường .Người lắm giữ cổ phiếu này là người cuối cùng được chia tài sản khi thanh lý công ty. Cổ đông lắm giữ loại cổ phiếu này có quyền tham gia quyết định vào các chính sách của công ty thông qua đại hội cổ đông và hội đồng quản trị nếu cổ đông có đủ điều kiện cần thiết. + Cổ phiếu ưu đãi : là loại cổ phiếu có thu nhập cố định và lượng cổ phiếu này rất ít trong mỗi công ty nó chỉ chiếm một lượng nhỏ trong tổng số cổ phiếu của công ty. Tuy nhiên sự thay đổi giá của cổ phiếu này phụ thược vào sự thay đổi của lãi suất trái phiếu kho bạc và tình tình hình tài chính của công ty. Người lắm giữ cổ phiếu này không có quyền tham gia quyết định các vấn đề chính sách của công ty chỉ trừ một số trường hợp đặc biệt Trái phiếu công ty: (bond) Trái phiếu là loại giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể ( người phát hành ) đối với một chủ thể khác( người cho vay hay người lắm giữ trái phiếu) . trái phiếu quy định trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi cho người lắm giữ khi đến thời hạn đáo hạn được ghi trên trái phiếu. trái phiếu công ty là loại chứng khoán dài hạn do các công ty phát hành với lãi suất khá cao. Đây là hình thức vay vốn hữu hiệu của công ty trong thời gian ngắn mà công ty có thể huy động được một khối lượng lớn thông thị trường. Và trái phiếu công ty được lưu hành rộng rãi trên thị trường vốn Trái phiếu có hai loại + Trái phiếu thông thường + Trái phiếu chuyển đổi: ngoài các chất của trái phiếu thường nó còn có thể chuyển đổi thành cổ phiếu theo điều kiện của công ty đượcghi trên trái phiếu Các loại chứng khoán chính phủ: là các công cụ vay nợ của chính phủ phát hành như : trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, công trái quốc gia …loại chứng khoán này có đặc điểm là rất an toán hầu như không cố khả năng vỡ nợ của chính phủ. Các loại chứng khoán phái sinh (derivatives) : quyền chọn mua và quyền chọn bán( call – put option), hợp đồng kỳ hạn (forwark ), hợp đồng tương lai(future)…. Bất động sản và các tài sản khác Bất động sản là loại tài sản có giá trị và cũng được các nhà đầu tư và các tổ chức đầu tư đầu tư tương đối mạnh trên thị trường. Nhưng trong phạm vi của chuyên đề tôt nghiệp này tài sản bất đống sản là đối tương không trong phạm nghiên cứu Các thành phần tham gia thị trường. + Đó là các công ty chứng khoán + Các công cổ phần + Các quỹ đầu tư +Các nhà đầu tư + Chính phủ +Các nhà quản lý thị trường 2. Các rủi ro của chứng khoán trên thị trường và phân tán rủi ro. Công ty (người) quản lý danh mục đầu tư (portfolio manager) khi chịu trách nhiệm đối với danh mục đầu tư của các tổ chức hay các cá nhân . bản chất của quản lý danh mục đầu tưchứng khoán là định lượng mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng thu được từ danh mục đó. Công việc của nhà quản lý danh mục đầu tư bao gồm từ việc đánh giá, định giá,phân tích chứng khoán,lựa chọn đầu tư,theo dõi các kết quả đầu tư và phân bổ vốn đầu tư và đánh giá kết quả đầu tư. Rủi ro và lợi nhuận của hàng hoá chứng khoán luôn luôn đi liền với nhau. thường là các chứng khoán có độ rủi ro cao luôn có những điều kiện hấp dẫn kèm theo như là lãi suất cao và các điều kiện ưu đãi khác. Rủi ro với hàng hoá trên thị trường chứng khoán có hai loại một là rủi ro riêng, hai là rủi ro thị trường hay còn gọi là rủi ro chung. Rủi ro riêng là rủi ro xuất phát từ bản than của chứng khoán, đó là sự đổ bể trong kinh doanh, trong dự án đầu tư, sự quản lý yếu kém về nhân sự, trình độ nhà quản lý hay là rò rỉ thông tin nội bộ …. Luôn gây ra những ảnh hưởng xấu đến tâm lý của thị trường, của nhà đầu tư dẫn đến biến động về kỳ vọng lợi suất của chứng khoán trong tương lai hay còn gọi là lòng tin của thị trương với bản thân chứng khoán sẽ dẫn đến sự thay đổi về giá chứng khoán trong hiện tại Rủi ro chung hay còn gọi là rủi ro hệ thống hoặc còn gọi là rủi ro thị trường. Loại rui ro này do tác động của biến động cuẩ cả hệ thống thị trường tác động lên giá chứng khoán. Và nó tác động lên tất cả các chứng khoán trên thị trường nó không tác động riêng lên bất cứ một loại chứng khoán nào. Trong mô hình CAPM hai loại rủi ro này được trình bày rất rõ ràng. Mô hình có dạng : Rt: chuỗi lợi suất của cổ phiếu hoặc danh mục đang nghiên cứu. Rf : lợi suấ tphi rủi ro trên thị trường. Rm: lợi suất kỳ vọng của thị trường βi : thước đo mức độ rủi ro củ tài sản. βi = Cov(Ri, Rm)/ σ2m Rt = Rf + βi* (Rm - Rf) + εi = (1- βi )* Rf + βi* Rm + εi => Rt = γi + βi* RM + εi Var(Rt) = βi 2*var(RM) .+ Var(εi) Trong đó: Var(Rt): tổng rủi ro tài sản βi 2*var(RM) : rủi ro thị trường hay còn gọi là rủi ro hệ thống Var(εi) : rủi ro riêng. Phần bù rủi ro trên thị trường được đo bằng: (Rm - Rf) Rủi ro của tài sản = rủi ro riêng + rủi ro hệ thống. Một giả định cơ bản nhất của lý thuyết danh mục đầutư là những người đều mong muốn đạtđược mức lợi suất đầu tư tối đâ ứng với mỗi mức rủi ro danh mục . Lý thuyết này cũng giả định rằng về cơ bản các nhà đầu tư không muốn gặp rủi ro, có nghĩa rằng nếu phải chon hai loại tảian để đầu tư một tại một mức đầu tư lợi suấtlà như nhau thì họ sẽ chọn đầu tư tài sản có rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các nhà đầu tư đều có mức e ngại rủi ro như nhau mà còn phụ thuộc vào mức e ngại rủi ro của mỗi nhà đầu tư và tương ứng là họ sẽ có những quyết định đầu tư .Tức là mỗi nhà đầu tư có quyết định đầu tư khác nhau tùy theo mức e ngại rủi ro của họ. Một nhà đầu tư luôn đặt ra cho mình một mức lợi suất hợp lý đối với mỗi loại tài sảnmà họ đầu tư : rủi ro luôn có sự tương quan dương với lợi suất của tài sản đó, nhà đầu tư đánh giá rủi ro cang lớn thì họ phải đòi hỏi lợi nhuộn mà tài sản đó đem lại càng cao. 2.1 Mức e ngại rủi ro và hàm hữu dụng. Trong lý thuyết đầu tư, phân tích và đánh giá rủi ro của tài sản là phân tích chính của nhà đầu tư nó có ảnh hưởng quyết định tới quyết định của nhà đầu tư. Các nhà tài chính đã chứng minh một cách định lượng hóa các đặc điểm quan sát bằng lý thuyết hàn hữu dụng biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu dụng của một đơn vịtiền tệ kiếm thêm với mức độ rủi ro của khoản đầu tư và mức e ngại đầu tư cá nhân. U = E(r) – 0.5A* σ2 Trong đó U là giá trị hữu dụng và A là chỉ số biểu thị mức độ e ngại rủi ro của nhà đầu tư . hằng số 0,5 là con số quy ước theo thông lệ của xác suất thống kê thể hiệnmối quan hệ giữa lợi suất ước tính bình quân và độ lệch chuẩn của giá trị bình quan đó. Để phân tích hành vi ra quyết định đầu tư, theo cách tiếp cận về giá trị hữu dụng trên, có thể so sánh những giá trị hữu dụng với tỷ suất lợi nhuộn trong những trường hợp không có rủi ro khi tiến hành lựachọn giữa một danh mục đầu tư mọt danh mục đầutư rui ro và một danh mục an toàn.Giá trị hữu dụng của mộtdanh mục đầu tư còn được gọi : tỷ lệ tươngđương chắc chắn CE = U = E (r) – 0.5A* σ2 CE: là tỷ lệ lợi nhuận đạt được chắc chắn của một danh mục đầu tư không rủi ro được nhà đầu tư chấp nhận và được xem như là có mức độ hấp dẫn tương đương để so sánh với danh mục đầu tư có rủi ro. Phân loại theo mức e ngại rủi ro các nhà đầu tư cóthểchia làm ba loại : ưa thích rủi ro, trung dung và e ngại rủi ro Những nhà đầu tư thích rủi ro là người xem rủi ro như là một cơ hội để thu được mức lợi suất cao, một động cơ để họ ra quyết định đầu tư . Danh mục có rủi ro càng cao làm họ ham thích vì họ hy vọng vào khoản lợi nhuận mà nó đem lại là rất lớn . Nhũng nhà đầu tư trung dung thì họ chỉ quan tâm đến yếu tố lợi nhuận mà tài sản đem .lại Nhà đầu tư e ngại rủi ro thì họ rất quan tâm đến rủi ro và thích những tài sản có mức độ rủi ro thấp có hệ số an toàn cao Nhưng trong thực tế phần lớn các nhà đầu tư thông thường đều là các nhà đầu tư thuộc loại e ngại rủi ro. Do vậy công việc phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất của tài sản được họ quan tâm hang đầu kết quả phân tích là yếu tố chính trong quyết định đầu tư của họ và mối quan hệ rủi ro vàlợi nhuận được xây dựng trên cơ sở số đông này. 2.2 lợi suất và rủi ro của danh mục đầu tư. a. Lợi suất danh mục Lợi suất danh mục đầu tư là bình quân gia quyền ( theo tỷ lệ vốn đầu tư vò tưng loaị tài sản ký hiệu W) của lợi suất thu được từ mỗi chứng khoán trong danh mục đầu tư. Lợi suất ước tính của danh mục đầu tư được tính. E(rp) = W1*E(r1) + W2E(r2) +……..+ W n * E(rn) b. Rủi ro danh mục đầu tư và đa dạng hóa danh mục đầu tư Như đã biết, có rủi ro có nghĩa là có khả năng suất hiện nhiều kết quả khác nhau từ một nguyên nhân ban đầu. Cũngnhư vậy chứng khoán từ những rủi ro của nó có thể dẫn đến những kết quả khác nhau của nó. Nhưng khí phân tích rủi ro của danh mục đầu tư người ta không chỉ quan tâm đến rủi ro của tài sản riêng trong danh mục mà người ta quan tâm đến r ủi ro c ủa c ả danh m ục Thực tế cho thấy những chứng khoán có tính rủi ro có khả năng trở thành những thành tố làm ổn định cho cả danh mục đầu tư, góp phần làm giảm rủi ro cho toàn danh mục đầu tư. Chính vì vậy nhà đầu tư quan tâm đến việc đa dạng hóa danh mục đầu tư xác định phần bù rủi ro hệ thống của chứng khoán. Đa dạng hóa danh mục đầu tư là phương pháp giảm thiểu rủi ro trên thị trường chứng khoán. Một phương pháp cơ bản trong quản lý rủi ro danh mục đó là đa dạng hóa tài sản trong danh mục đầu tư. Phương pháp này là phương pháp rất hiệu quả trong quản lý rủi rocủa danh mục. thoe đó việc đầu tư lên được thực hiện qua nhiều tài sản vốn khác nhau tạothành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro trên toàn bộ danh mục đầu tư sẽ bị giới hạn nhỏlại ,danh mục đầu tư khi chỉ cần thay đổi thêm hay bớt đi một tài sản thì nó có mức độ rủi ro khác 3. Đôi nét về thị trường chứng khoán việt nam Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời là tất yếu khách quan phù hợp với xu thế thời đại, trên con đường xây dựng đất nước kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong tình hình đất nước đang trong thời kỳ quá độ chuyển mình được chúng ta đang đứng trước những cơ hội mới vận hội mới nhưng chúng ta cũng gặp không ít những khó khăn thử thách. Tập trung vốn huy động vôn là điều kiện cần để xây dựng đất nước. và thị trường chứng khoán Việt Nam là một trong những nơi để chúng ta huy động vốn. Thị trường chứng khoán việt nam mới ra đời và đi vào hoạt động chưa lâu so với lịch sử của thị trường chứng khoán thế giới. Nhưng bước đầu chúng ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thị trường dần dần trở thành mộ kênh huy động vốn có hiệu quả cho các doanh nghiệp. Thị trường thu hút được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp,các nhà đầu tư, các tổ chức quỹ trong và ngoài nước tham gia hoạt động. Sàn giao dịch bây giờ đã giao dich năm phiên một tuần (từ thứ 2 đến thứ 6). Sàn Hà Nội ba lần khớp lệnh một phiên. Sàn thành phố Hồ Chí Minh một lần khớp lệnh một phiên .Và giới hạn biên độ giao động về Giá cũng hợp lý hơn cho dù vẫn có sự can thiệp của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. thị trường đã thu hút được hơn một trăm cổ phiếu của các công ty cổ phần, và các quỹ đầu tư tham gia thị trường. Chúng ta có 19 công ty chứng khoán và17 trong số đó đang hoạt động và 2 trong giai đoạn cấp phép tính đến ngày 20 tháng 4 năm 2007 Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có hai trung tâm: Trung tâm Hà nội và trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và sắp tới đây việc hợp nhất hai trung tâm thành một thị trường hợp nhất đang được ủy ban chứng khoán lên kế hoạch thực hiện. Chương II Sơ lược các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu và ứng dụng trong thực tế Các công cụ toán học được áp dụng vào phân tích và đánh giá rủi ro lợi suất cổ phiếu. Chuỗi lợi suất giá của cổ phiếu. Từ chuỗi giá của cổ phiếu theo ngày trên thị trường chúng ta có thể xác định được lợi suất của giá từng ngày: Lợi suất được xác định theo 2 công thức. Rt = (St – St-1 )/ St-1 Hoặc . Rt = ln(St/St-1) Trong đó St : giá của cổ phiếu tại thời điểm t. St-1 : giá cổ phiếu tại tại t-1. Ta phân tích động thái chuỗi giá cổ phiếu thông qua chuỗi lợi suất giá của Cổ phiếu đó. Chuỗi giá của cổ phiếu là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên vì vậy chuỗi lợi suất giá cũng là chuỗi có phân bố ngẫu nhiên. Và chuỗi lợi suất này được hiệu chỉnh bằng phương pháp hiệu chỉnh chuỗi thời gian trong tài chính 2. Chân tích rủi ro lợi suất thông qua mô tả thống kê : hệ số nhọn và hệ số bất đối xứng Hệ số bất đối xứng cho chúng ta biết được mức độ biến động của lợi suất( tăng giảm lợi suất ) của giá cổ phiếu này so với cổ phiếu khác như thế nào. Hệ số nhọn cho biết khả năng xẩy ra rủi ro đối với cổ phiếu là lớn hay nhỏ từ đó có thể biết được mức độ rủi ro của các cổ phiếu. + Giá trị trung bình. E(r) + Phương sai Var(r) = σ2 + Mô men trung tân bậc k : μ = E[X-E(X)]k. + Hệ số bất đối xứng (Skewness) S = (μ3)/σ3 = E[X-E(X)]3/ σ3. Tùy thuộc vào S mà ta có thể đưa ra các kết luận sau: + Nếu S < 0 thì phân phối là bất đối xứng và phân bố lệch phải. + nếu S = 0 phân phối là đối xứng. + S > 0 phân phối bất đối xứng và lệch phải. Qua các giá trị kỳ vọng và trung vi cũng có thể biết được đấu hiệu của hệ số bất đối xứng như sau: md = E(x) thì S =0 md 0 md > E(x) thì S < 0 + Hệ số nhọn (kurtosis) K = (μ4)/σ4 = E[X-E(X)]4/ σ4 Khi phân phối xác suất được tập trung ở các mức bình thường thì K = 3. nếu phân phối tập trung ở các mức độ cao hơn thì K > 3 còn ngược lại phân phối tập trung ở mức thấp hơn thì K< 3 3 Phân tích chuỗi lợi suất bằng các mô hình kinh tế lượng. 3.1 Kô hình ARIMA(quá trình trung bình trượt, tự hồi quy, đồng lien kết ). Mô hình có dạng. Yt = θ + θ0* ut + θ1*ut-i ….+ θq*ut-q + Φ1*yt-1 +…… Φp* yt-p… Cơ chế sản sinh ra Yt không chỉ là AR mà còn có cả MA, khi lhi là sự kết hợp giữa MA và AR . trong đó Ut là các nhiễu trắng. 3.2 Mô hình ARCH và mô hình GARCH a. Mô hình ARCH (Autoregressive Conditional Heteroscedasticity) Mô hình này được Engle đưa ra năm 1982. Tư tưởng cơ bản của nó là: Lợi suất của tài sản trung bình () không tương quan chuỗi. có thể mô tả bằng một hàm bậc hai của các giá trị trễ. Mô hình ARCH tổng quát (ARCH(m)): : Biến ngẫu nhiên độc lập có cùng 1 phân bố và , Thông thường người ta hay dùng có phân bố chuẩn hóa hoặc phân bố T được chuẩn hóa. Nếu cú sốc càng lớn ( càng lớn) thì khi đó cũng có xu hướng là lớn tức là xác suất xảy ra sự biến động lớn là lớn hơn xác suất xảy ra các biến động nhỏ. Một số tính chất của ARCH(1): - với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) , > mà ta lại có - Mô men cấp 4 của chuỗi Ut với các giả thiết nói ở trên cho biết thông thường chuỗi lợi suất có hệ số bất đôi xứng lớn hơn 3 (lệch phải). - Trong trường hợp ta xét mô hình tổng quát ARCH(m) thì 2 tính chất nói ở trên vẫn được đảm bảo nhưng tính phức tạp tăng lên. Dự báo: Giả sử ở thời điểm h: Thời điểm h + 1: Thời điểm h + 2: Quá trình dự báo theo công thức đệ quy: B. Mô hình GARCH (Generalized Autoregressive Conditional Heteroscedasticity) Mô hình GARCH tổng quát (GARCH(m,s)): với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) ; ; Ta có : Điều kiện đối với tổng của & đảm bảo phương sai không điều kiện hữu hạn (đảm bảo chuỗi hội tụ) Mô hình trên trở thành mô hình ARMA đối với ; : có phân bố iid đây là phương sai không điều kiện dùng để tính giá của quyền chọn trong trường hợp dài hạn. Mô hình GARCH(1,1): đây là mô hình thường được dùng nhất do mô hình ước lượng khá đơn giản mà khả năng dự báo vẫn cao. với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) ; ; Điều kiện t ≥ 2, lấy với e là phần dư khi ước lượng mô hình. Thông thường mô hình GARCH là mô hình dùng cho ngắn hạn nên nó chỉ dự báo tốt trong ngắn hạn do đó phải thường xuyên tính lại. Mô hình IGARCH (Integrated Autoregressive Conditional Heteroscedasticity) Mô hình IGARCH tổng quát: với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Nếu thì có nghiệm đơn vị. Trong trường hợp có nghiệm đơn vị chúng ta nói có mô hình IGARCH. Mô hình IGARCH (1,1): với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Dự báo: Vậy là 1 hàm tuyến tính của . Nếu = 0 thì liên quan đến giá trị của phần rủi ro. Mô hình GARCH – M Các giả thiết của mô hình: Mô hình GARCH – M mô tả lợi suất phụ thuộc vào rủi ro với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Trong đó thì: và c là các hằng số c là tham số bù rủi ro c > 0 : Lợi suất phụ thuộc thuận với rủi ro c < 0 : Lợi suất phụ thuộc nghịch với rủi ro Mô hình GARCH – M ngụ ý rằng chuỗi có tương quan chuỗi. Tự tương quan này có thể do hai lý do: Do chuỗi gây ra. Do 1 cú shock thông qua gây ra. Dạng khác của mô hình GARCH – M: với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Mô hình TGARCH với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Trong đó: nếu tin tức là bình thường hoặc tốt và nếu ngược lại tương đương nếu và nếu Ta có : Có thể thay bằng một ngày nào đó cuối tuần (M) để xem ảnh hưởng của hiệu ứng cuối tuần. Mô hình TGARCH (1,1): với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) Trong đó: nếu tin tức là bình thường hoặc tốt và nếu ngược lại tương đương nếu và nếu Khi đó : Nếu => tức là không ảnh hưởng đến phương sai. Ngược lại nếu khi đó ảnh hưởng tổng cộng của là thì ảnh hưởng dương đến phương sai, do đó khi gọi là có hiệu ứng đòn bẩy. khi đó người ta nói rằng ảnh hưởng của các cú shock là bất đối xứng. Mô hình EGARCH (Exponential Autoregressive Conditional Heteroscedasticity) Các giả thiết của mô hình: với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) là biến ngẫu nhiên được chuẩn hóa Trong mô hình trên thì có dạng mũ và có ảnh hưởng không có tính chất đối xứng của U đối với phương sai. Giả thiết H0: γ = 0 H1: γ > 0 Nếu γ > 0 thì: nếu . Ngược lại thì không biết âm hay dương mà phụ thuộc vào độ lớn của . Như vậy ta vẫn phân biệt được ảnh hưởng của U âm hay U dương. Năm 1991 Nelson đã đưa ra mô hình EGARCH như sau: với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) là kỳ vọng của biến Mô hình Component với ~ iid (phân bố độc lập giống nhau) (1) Phương trình (1) thể hiện chênh lệch giữa phương sai không điều kiện và phương sai có điều kiện. (2) Phương trình (2) là phương trình phương sai trong dài hạn là ước lượng của trong dài hạn nhưng vẫn thay đổi theo thời gian. : chênh lệch giữa ngắn hạn và dài hạn. 4 Sử dụng mô hình hồi quy bội Mô hình hồi quy k biến có dạng. Yt = β1 + β2 * X2i + ……. + βk* Xki + Ui β1: là hệ số tự do (hệ số chặn) βj : là các hệ số hồi quy riêng Các giả thiết của mô hình + Các Ui có kỳ vọng băng 0 : E(Ui/ X2i, X2k) = 0 + Không có sự tương quan giữa các U: Cov(Ui, Uj) = 0 + Các Ui thuần nhất : Var (Ui) = σ2 + Giữa các biến giải thích Xi, Xj không có quan hệ tuyến tính. + Ui có phân bố chuẩn. Áp dụng phương pháp OLS (phương pháp bình phương nhỏ nhất ) để ước lượng II.Áp dụng vào thị trường Việt Nam. Danh mục giả định là các cổ phiếu của ngành Vận tải(transport) + HAX : công ty cổ phần Dịch vụ ô tô Hàng Xanh. + HAV : công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên. + PJT : Cổng ty cổ phần Vận tải xăng dầu đường thuỷ PETROLIMEX. +SFI : Công ty cổ phần Đại lý Vận tải SAFI. +SHC: công ty Hàng hàng hải Sài Gòn. +TMS: công ty cổ phần TRANSIMEX- SAI GON +VFC: công ty cổ phần VINA.FO số liệu về giá cổ phiếu được lấy trên thị trường chứng khoán sàn giao dịch thanhg phố Hồ Chí Minh. đến ngỳ 04/04/2007. Các quan sát và phân tích về lợi suất các cổ phiếu của ngành Vận tải. 1.1.Chuỗi lợi suất cổ phiếu HAX. 1.1.1.Thống kê mô tả và Biểu đồ biểu diễn lợi suất R_HAX Nhìn vào lược đồ của chuỗi lợi suất ta có thể thấy lợi suất của cổ phiếu dao động tương đối đều xung quanh vị trí cân bằng và có xung động biến thiên tương đối ổn định. Ta thấy đây có thể làmột chuỗi dừng. 1.1.2. Kiểm định nghiện dơn vị với chuỗi R_HAX. Với kết quả trên ta có : êℑqs ê = 5.119316 > êℑ0.01 ê= 2.603 > êℑ0.05 ê= .9459 > êℑ0.1 ê = 1.686 Theo tiêu chuẩn ADF chuỗi là chuỗi dừng. với các giá trị tới hạn là : 1% ; 5% và 10% 1.1.3. Xây dựng mô hình ARIMA Từ lược đồ, nhận thấy PAC(1) khác 0 và ACF(q) = 0 với q > 1 do vậy thông tin này gợi ý p = 1 và q = 0 và mô hình ARIMA = ARIMA(1, 0, 0). 1.1.4.Ta có kết quả ước lượng mô hình ARIMA Từ kết quả kiểm định T có P_vlue = 0.0012 0 nói lên lợi suất của phiên giao dịch hôm nay chịu ảnh hưởng cùng chiều với lợi suất của phiên giao dịch hôm trước. Mô hình ARIMA : Rt = 0.398487 * Rt-1 +εt Kiểm định sự thay đổi trong lợi suất và trong dao động của cổ phiếu HAX. 1.1.5 ,Sử dụng mô hình ARCH và GARCH a. Sử dụng mô hình ẢRCH(1) Như vậy mức độ dao động của lợi suất trung bình trong các phiên là không khác nhau. Và nó không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi trong lợi suất. Lược đồ tương quan phần dư của mô hình Nhìn vào lược đồ tương quan dễ dang nhận thấy phần dư của mô hình ARCH(1) đối với chuỗi lợi suất là nhiễu trắng. Do vậy giả thiết ut =εt*σt được thỏa mãn. Kiểm định ARCH Từ kết quả kiểm định ta nhận thấy không có sự tồn tại của ARCH cho mô hình ARCH(1) mà ta đã chọn. kiểm định T có P_value = 0.95249> 0.05; kiểm định χ2 có p_value = 0.91458 > 0.05 ; kiểm đinh T cho kết quả của hệ số STD_RESID^2 thực sự bằng 0 .như vậy mô hình vừa ước lượng thật sự là mô hình tốt. Kểm định sự thay đổ lợi suất trong dao động của cổ phiếu sử dụng mô hình b,GARCH(1,1) R_HAXt = 0.465289* R_HAXt-1 + εt Từ mô hình ta thấy được lơị suất trung bình của cổ phiếu trong một phiên có lien hệ dương với sự thay đổi trong lợi suất của phiên trước đó. Và mức dao động trong lợi suất có khác nhau trong các phiên, nó phụthuoocj vào sự thay đổi của lợi suất vùaphuj thuộc vào mức độ dao dộng của cổ phiếu. c.Mô hình GARCH –M mô hình nghiên cứu sự phụ thuộc của lợi suất của cổ phiếu vào bản thân độ rủi ro của các cổ phiếu này . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28986.doc