Phân tích về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 LỜI CẢM ƠN 4 MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG I. Tín dụng 6 1. Khái niệm tín dụng 6 2. Phân loại tín dụng…………………………………………………….. .6 3. Các nguyên tắc tín dụng NH………………………………………….. 7 II. Rủi ro tín dụng…………………………………………………………… 7 1. Khái niệm rủi ro tín dụng………………………………………………. 7 2. Phân loại rủi ro tín dụng………………………………………………... 8 3. Nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng…………………………... 8 3.1. Nguyên nhân k

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Phân tích về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách quan………………………………………. 8 3.2. Nguyên nhân chủ quan………………………………………. 9 4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng…………………………….. 10 III. Quản lý rủi ro tín dụng……………………………………………… 11 1. Nguyên nhân phải quản lý rủi ro tín dụng……………………………. 11 1.1. Đối với các tổ chức tín dụng………………………………………. 11 1.2. Đối với nền kinh tế………………………………………………… 11 2. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng……………………………… 11 2.1. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi….. 11 2.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề……… 12 CHƯƠNG II. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG I. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng……… 14 1. Phân tích tín dụng……………………………........ 14 2. Kiểm tra tín dụng………………………………..... .16 3. Xử lý tín dụng có vấn đề…………………………………. 17 4. Hệ thống các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng…………... 18 II. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng………………………...... 19 1. Mô hình điểm số…………………………………………... 19 2. Mô hình ước lượng chỉ số Z – mô hình hồi quy bội…………… 22 CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM 1. Áp dụng một số mô hình để đo lường rủi ro tín dụng của một số khách hàng…………………………………………………………………… 23 2. Một số giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong ngân hàng……... 27 KẾT LUẬN 30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TSLĐ : Tài sản lưu động TSCĐ : Tài sản cố định NH : Ngân hàng NHTM: Ngân hàng thương mại CTCP : Công ty cổ phần VCSH : Vốn chủ sở hữu GVHB : Giá vốn hàng bán LỜI CẢM ƠN Quá trình học tập tại trường đại học là một quá trình không ngừng học hỏi, phấn đấu hoàn chỉnh kiến thức và nhân cách của mỗi con người. Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng, Ban và Khoa Toán Kinh Tế đã tạo điều kiện giúp đỡ, giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy Trần Trọng Nguyên, người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình viết đề án kể từ khi chọn đề tài cho tới khi hoàn thành. Sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy đã giúp em có được hướng đi rõ ràng hơn trong quá trình hoàn thành đề án này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã đồng hành giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề án này. MỞ ĐẦU Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bước đổi mới và ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các NHTM. Tín dụng được hiểu là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ( còn được gọi là tín dụng ngân hàng ) dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro lớn nhất cho NHTM. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Để tín dụng có hiệu quả là hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với ngân hàng thương mại. Xuất phát từ yêu càu này, cùng với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường em lựa chọn đề tài: “Phân tích về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM”. Cấu trúc của đề án gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng Chương II: Đo lường rủi ro tín dụng Chương III: Ứng dụng một số mô hình để quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam………. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG I. Tín dụng 1.Khái niệm tín dụng Tín dụng là là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ánh hoạt động đặc trưng của NH. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay lại người sở hữu với giá trị lớn hơn ban đầu. 2. Phân loại tín dụng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng , người ta phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau: • Căn cứ vào thời hạn cho vay: - Cho vay ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm. - Cho vay trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. - Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. • Căn cứ vào bảo đảm tín dụng: - Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. - Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. • Căn cứ mục đích tín dụng: - Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản. - Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương. - Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động… - Tín dụng cho cá tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. - Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên ( ví dụ, tín dụng kinhh doanh chứng khoán). 3. Các nguyên tắc tín dụng NH Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các qui định của NH Nhà nước và các NHTM. • Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiên để ngân hàng tồn tại và phát triển. • Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui định khác cua ngân hàng cấp trên. • Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thi hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong truờng hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. II. Rủi ro tín dụng 1.Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho khách hàng. Bất kì một khoản tín dụng nào được cấp ra đều phải tuân thủ theo ba nguyên tắc sau đây: Khoản tín dụng đó phải được sử dung đúng mục đích cà có hiệu quả, Khoản tín dụng đó p hải có tài sản đảm bảo. Khoản tín dụng đó phải được hoàn trả cả vốn và lãi đúng kì hạn cam kết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì một lý do nào đó(có thể là chủ quan hoặc khách quan) khiến cho nguyên tắc thứ 3 bị vi phạm, tức kà khoản tín dụng đó không được hoàn trả đúng kì hạn đã cam kết. Điều này sẽ khiến cho NH chịu một số tổn thất như: Thiếu vốn khả dụng, mất khả năng thanh toán… những tổn thất này người ta gọi là rủi ro tín dụng. Từ đây ta có thể đưa ra một khái niệm đầy đủ về rủi ro tín dụng: “ Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kì lý do nào”. 2. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào khái niệm rủi ro tín dụng, ta có thể chia rủi ro tín dụng thàn các loại sau: • Rủi ro do không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Điều này có thể gây ra hai ảnh hưởng: Ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng: Chẳng hạn NH huy động nguồn vốn kỳ hạn 12 tháng trị giá 1 triệu USD để tiến hành hoạt động cho vay đảm bảo sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Nếu NH cho khách hàng A vay 9 tháng, để sử dụng tối đa đồng vốn, NH dự định cho khách hàng B vay 3 tháng tiếp. Nhừn nếu sau 9 tháng, khách hàng A không hoàn trả vốn tín dụng, buộc NH phải huy động trên thị trường để bù đắp vốn cho vay chưa được thu hồi của khác hàng A. Có thể là đi vay ngân hàng khác, hoặc đi vay ngân hàng trung ương, hoặc bán giấy tờ có giá, thậm chí có thể bán ngay khoản tín dụng đó. Nhưng trong trường hợp đó, NH vẫn phải chịu khoản tổn thất do chi phí vay vốn cao hơn, và tốn một khoản thời gian, đấy là chưa nói đến khả năng không thể huy động được. Khi đó NH sẽ mất cơ hội đầu tư, tức là không cho khách hàng B vay được, do đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và ảnh hưởng đến ợi nhuận và uy tín của NH. Gây cản trở và khó khăn cho việc chi trả cho ngươnì gửi tiền. NH là một tổ chức đi vay để cho vay. Chính vì thế, khi NH huy động được môt khoản tiền thì ngay lập tức, NH dùng số tiền đó để đầu tư cho vay. Nếu khi đến hạn mà người vay không trả nợ cho NH, NH sẽ không đủ tiền thanh toán cho khách hàng gửi tiền vào, điều này làm giảm khả năng thanh toán và uy tín của NH. Nếu khoản tiền đó lớn có thê gây nguy hiêm cho NH trong việc hoach định chi trả tiền gửi cho khách hàng. • Rủi ro không có khả năng trả nợ ( rủi ro bị mất vốn một phần hoặc toàn bộ): Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy, NH chỉ còn trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp để đỡ một phần nợ gốc. Tuy nhiên, vấn đề này hết sức khó khăn vì: Giá trị thanh lý bị giảm rất nhiều so với thời điểm thẩm định ban đầu. Bản thân tài sản thanh lý đó rất khó bán do không ai muốn mua chúng. Giá trị của tài sản thường bị chia sẻ với các chủ nợ ưu tiên trước như: nộp thuế cho nhà nước, trả lương cho cán bộ nhân viên… Nói chung các món nợ thuộc loại rủi ro này rất phức tạp, khó thu hồi và là gánh nặng thật sự với NH. 3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 3.1. Nguyên nhân khách quan • Những nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh hoặc những thay đổi tầm vĩ mô vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay. • Do tác động của chu kì khách quan của nền kinh tế: Bất kì nền kinh tế nào cũng có chu kì phát triển theo một ngưỡng nhất định. • Cơ chế chính sách của nhà nước: Sự thay đổi trong cơ chế, chính sách của nhà nước có thể tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2. Nguyên nhân chủ quan - Từ phía khách hàng: Khả năng gây rủi ro phổ biến và hay gặp nhất là từ phía khách hàng. • Đối với khách hàng cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập. Sau khi vay vốn NH thường có rủi ro do những nguyên nhân sau: + Công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm. + Có thu nhập không ổn định. + Rủi ro đạo đức do cố tình không hoàn trả nợ vay. • Đối với khách hàng doanh nghiệp: Nguyên nhân gây ra rủi ro bao gồm: + Về phía thị trường của doanh nghiệp: Chi phí sản xuất tăng cao làm cho sản phẩm của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả, sản phẩm làm ra kém chất lượng… làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ NH. + Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu tư thấp dẫn đến không trả được nợ. + Do tình trạng gian lận, tham nhũng diễn ra trong nôi bộ doanh nghiệp. + Do sự thay đổi nhân sự hoặc htay đổi chủ sở hũư doanh nghiệp. - Từ phía ngân hàng: • Cán bộ tín dụng không thực hiên nghiêm túc quá trình cho vay, dẫn tới đánh giá không đầy đủ, chính xác về khách hàng trước khi cho vay hoặc không kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng. • Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính xác. • Trình độ quản lý, năng lực chuyên môn của các cán bộ NH nhiều khi chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn luôn biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các món vay. • Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc. - Từ các bảo đảm tín dụng • Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: + Do sự biến độg giá trị tài sản bảo đảm theo chiều hướng bất lợi. + Do NH gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài sản bảo đảm để xử lý chúng. + Trường hợp bảo đảm đối nhân( bảo lãnh): Do người bảo lãnh không thực hện nghĩa vụ thanh toán cho người vay tín dụng khi người này không có khả năng chi trả. 4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 4.1. Nợ quá hạn Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. - Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kì gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo,… Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ tín dụng rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Các quan điểm khác nhau, các cách tính toán khác nhau về kì hạn nợ và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng. Thứ nhất, do định kì hạn nợ không đúng Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ. Thứ ba, do chính sách cho vay. 4.2. Các chỉ tiêu khác Bên cạnh nợ quá hạn và nợ khó đòi, nhà quản lý ngân hàng còn sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền với chiến lược đa dạng hóa tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích lập quỹ dự phòng… - Điểm của khách hàng Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án,…ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng, xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp, khách hàng loại C, hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng xây dựng, điểm của khách hàng cho thấy rủi ro “ tiềm ẩn”. - Các khoản cho vay có vấn đề Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản vay có vấn đề được xây dựng dựa trên qui định của ngân hàng. - Tính kém đa dạng của tín dụng. Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hóa. - Mất ổn định vĩ mô Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn định…đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng. III. Quản lý rủi ro tín dụng. 1. Nguyên nhân phải quản lý rủi ro tín dụng. 1.1 Đối với các tổ chức tín dụng Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NH. Đối với hầu hết các NH, dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dung chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của NH. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh NH lại có xu hướng tập trung chủ yếu và danh mục tín dụng. Trong hoạt động của mình, nhìn chung các NH chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng mà mức thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi. Song trong thực tế, mọi trường hợp đều có thể được tính đến như mô hình dưới đây: Khả năng thiệt hại của ngân hàng Lợi nhuận Chi phí Vốn tự có Vùng rủi ro cho phép Vùng rủi ro nguy hiểm Vùng rủi ro thảm khốc Điểm bắt đầu Điểm bắt đầu Điểm không có điểm mất vốn tự có giảm lợi nhuận thua lỗ doanh thu và phá sản Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một Ngân hàng yếu kém trong quản trị rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài mong đợi. 1.2. Đối với nền kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ thiệt hại cho NH, vì nguồn vốn của NH chủ yếu được huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Vì vậy, rủi ro tín dụng có thể làm giảm niềm tin của người gửi tiền, ở mức độ rất nghiêm trọng, hiện tượng rút tiền hàng loạt có thể xảy ra. Nếu không có đủ dự phòng và xử lý kịp thời, NH có thể sụp đổ và có thể gay ra hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ thống NH, ảnh hưởng tồi tệ một cách sâu rộng tới nền kinh tế. Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra có thể đồng nghĩa vơí khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả, không mang lại lợi ích cho xã hội. Mặt khác, nếu NHTM nhà nước gặp phải rủi ro tín dụng, có thể nhận được sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước. Khi đó ngân sách nhà nước sẽ phải cắt giảm khoản chi cho các mục tiêu khác. Điều này ít nhiều ảnh hưởng tới các mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Do đó quản trị rui ro tín dụng, cụ thể hơn là hoàn thiện và nâng cao năng lực quản trị tín dụng là tiền đề của của việc mở rộng tín dụng có hiệu quả, cũng là mở rộng tín dụng của NH. 2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 2.1. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi Nội dung này đòi hỏi ngân hàng phải cẩn thận khi cho vayvà đặt giá, thực hiện đa dạng hóa. 2..1.1. Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của ngân hàng nhà nước. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. ví dụ, cho vay một khách hàng không được vượt quá tỉ lệ phần trăm trên vốn của chủ sở hữu… 2.1.2. Xác định danh mục các khoản tài rợ với các mức rủi ro khác nhau…sẽ có rủi ro khác nhau. - Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan đén khả năng đánh giá khả năng kinh doanh, tìa chính của người vay. Ngân hàng cần thu htập thông tin cả trong quá khứ lẫn trong tương lai. Tuy nhiên khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn với quá khứ. - Cho vay đối với người tiêu dùng:Rủi ro liên quan tới thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tin về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ… - Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn cao. Tuy nhiên, trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu hoặc khu vực, thì các khoản cho vay đối với Nhà nước cũng bị ảnh hưởng. 2.1.3. Xây dựng chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng. Hoạt động tín dụng liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng, đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng đông thời hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Qui trình tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ ngân hàng.Qui trình phân tích tín dụng thể hiện những nội dung mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án… 2.1.4. Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn các khoản tín dụng và đa dạng hóa. - Xác định các khoản cho vay có vấn đề. - Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau. - xây dựng chiến lược đa dạng hóa 2.2. Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề Rủi ro là tất yếu của quá trình kinh doanh. Do vậy, ngân hàng luôn xây dựng chính sách chung sống cùng rủi ro: Hạn chế rủi ro,chấp nhận rủi ro, khai thác hoặc thanh lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề. - Ngân hàng phân loại nợ quá hạn, nợ khó đòi hoặc nợ có vấn đề: Phân tích nguyên nhân thực, trạng, khả năng giải quyết. - Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ, giảm lãi… - Trong trường hợp nguời vay lừa đảo, chây ì, không có khả năng trả, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như bán tài sản thế chấp, phong toản tiền gửi trên tài khoản. - Xây dựng quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỉ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi ro, ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng. Quỹ này không có tác dụng giảm rủi ro mà để chống đõ cho vốn của chủ khi tổn thất xảy ra. CHƯƠNG II. ĐO LƯỜNG RỦI RO TÍN DỤNG I. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng 1. Phân tích tín dụng Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi căn bản sau: - Người xin vay có thể tín nhiệm và anh biết họ như thế nào? - Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, nhằm bảo vệ được ngân hàng và người gửi tiền, và người xin vay có khả năng hoàn trả nợ mà không cần đến một sức ép nào? - Trong trường hợp khách hàng không trả nợ, liệu ngân hàng có thể thu hồi nợ bằng tài sản hay thu nhập của người vay một cách nhanh chóng với chi phí thấp và rủi ro thấp? 1.1.Người xin vay có thể tín nhiệm? 1.1.1. Tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn tun rằng: Người xin vay phải có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. Nếu cán bộ tín dụng không biết chính xác được tại sao khách hàng lại xin vay tiền, thì cần phải làm rõ rang mục đích xin là gì. Khi mục đích xin vay đã rõ rang, cán bộ tín dụng phải xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ rang, và thiện chí trả nợ của người vay gọi chung là “ tư cách người vay” (character). Nếu phát hiện thấy người vay giả dối trong kế hoạch sử dụng và trả nợ như đã thỏa thuận, thì cán bộ tín dụng phải từ chối cho vay, nếu không, rủi ro tín dụng sẽ phát sinh cho ngân hàng. 1.1.2. Năng lực của người vay: Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người xin vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Ví dụ, ở hầu hết các nước đều quy định người dưới 18 tuổi không đủ tư cách pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. 1.1.3. Thu nhập của người vay: Tiêu chí thu nhập của người vay tập chung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ ? Nhìn chung, người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: (i) luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, (ii) bán thanh lý tài sản, (iii) tiền từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. 1.1.4. Bảo hiểm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộn tín dụng phải tự hỏi: người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hộ trợ cho khoản vay? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, và mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu, thì giá trị giảm rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. 1.1.5. Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi điều kiện kinh tế thay đối sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến khoản tín dụng. Để đáng giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hầu hết các ngân hàng đều duy trì các phai dữ liệu thông tin bao gồm các mẫu báo cáo có liên quan, các bài tạp chí, và các báo cáo nghiên cứu. 1.1.6. Kiểm soát: Tập trung vào những vấn dề như: Các thay đổi trong pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về chất lượng tín dụng? 1.2. Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? 1.2.1. Lý do nhận bảo đảm tín dụng: Việc ngân hàng nhận bảo đảm tín dụng nhằm hai mục đích là: Thứ nhất, nếu người vay không trả nợ theo quy định, thì ngân hàng có quyền bán tài sản cầm cố hay thế chấp để thu hồi nợ. Thứ hai, nhận bảo đảm tín dụng tạo cho ngân hàng lợi thế về tâm lý so với người vay. Bởi vì một tài sản khi đã là vật đặt cọc( như xe hơi, đất đai…), buộc người đặt cọc( người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi phải gán những tài sản giá trị của mình. Các loại bảo đảm tín dụng thông thường: Tải khoản phải thu: Ngân hàng nhận bảo tín dụng bằng việc quy định tỷ lệ % ( thông thường từ 40 đến 90 %) giá trị của tài khoản phải thu ( bán hàng chịu, hay tín dụng thương mại ) theo số liệu cân đối trên bảng cân đối tài chính. Khi khách hàng của người vay thanh toán tiền hàng mua chịu, thì số tiền này được dùng để trả nợ cho ngân hàng. Bao thanh toán: Ngân hàng có thể mua tài khoản phải thu của người vay theo một tỷ lệ % nhất định theo giá trị ghi sổ. Tỷ lệ % này phụ thuộc vào chất lượng và thời hạn của các khoản phải thu. Hàng tồn kho: Để bảo đảm tín dụng, ngân hàng có thể nhận hàng tồn kho, vật tư, nguyên liệu của người vay làm tài sản cầm cố. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay một tỷ lệ phần trăm nhất định ( từ 30 đến 80 % ) trên giá trị thị trường hiện hành của tài sản cầm cố, nhằm phòng ngừa hàng hóa giảm giá. Thế chấp tìa sản cố định: Các ngân hàng cũng có thể chấp nhận bảo đảm tín dụng bằng tài sản cố định ( đất đai và những công trình gắn liền với đất ). Bảo lãnh của bên thứ ba: Trong trường hợp người vay không có tài sản bảo bảo đảm tín dụng thì phải có một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh. Bảo lãnh là việc của bên thứ ba cam kết với bên cho vay là sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người vay, nếu người vay không trả được nợ khi đến hạn. Bảo lãnh có thể là có bảo đảm bằng tài sản hoặc uy tín. 2. Kiểm tra tín dụng Những gì xảy ra đối với hợp đồng tín dụng sau khi đã được ký kết giữa người vay và ngân hàng? Có thể cho qua và quên đi tất cả cho đến khi hợp đồng đến hạn và người vay hoàn trả lần cuối? Rõ rang thật là khờ dại nếu ngân hàng làm như vậy, bởi vì các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế làm suy yếu một số công ty và làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác, trong khi đó, từng cá nhân thì có thể bị mất việc làm, nhiễm bệnh hiểm nghèo làm cho người vay không còn khả năng trả nợ. Cán bộ tín dụng phải nhạy cảm với những diễn biến như vậy và định kỳ phải kiểm tra tất cả các khoản tín dụng cho đến khi chúng đến hạn. Trong khi ngày nay các ngân hàng sử dụng rất nhiều các quy trình khác nhau để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên,những nguyên lý chung đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng bao gồm: Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định, ví dụ định kỳ 30, 60, hay 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa; đối với những khoản tín dụng lớn thì phải thường xuyên hơn. Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản tín dụng phải được kiểm tra, boa gồm: • Kế hoạch trả nợ của khách hàng, nhằm bảo đảm rằng khách hàng không trậm trễ trong việc thanh toán nợ theo kế hoạch. • Chất lượng và điều kiện của tài sản dung làm bảo đảm tín dụng. • Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, bảo đảm rằng ngân hàng có đầy đủ thẩm quyền hợp pháp để sở hữu các tài sản bảo đảm tín dụng đối với người vay trước tòa án nếu cần thiết. • Đánh giá điều kiện tài chính và những dự váo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào. • Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng và các tiêu chuẩn do cơ quan quản lý đặt ra. Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn, bởi vì nếu các “ đại gia” bị vỡ nợ sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến điều kiện tài chính của ngân hàng. Quản lý chặt chẽ thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng. Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống, hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng phát triển ( ví dụ như xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới, hay có sự áp dụng công nghệ mới đòi hỏi phải có sản phẩm mới và các phương pháp phân phối mới ). Kiểm tra tín dụng không phải là công viện thừa, lãng phí, mà rất cần thiết để hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một chách nhanh chóng, mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên xem cán bộ tín dụng có chấp hành đúng chính sách cho vay của ngân hàng. 3. Xử lý tín dụng có vấn đề Cho dù hầu hết các ngân hàng đã xây dựng một cơ chế bảo đảm an toàn tín dụng, nhưng điều không thể tránh khỏi là một số khoản tín dụng có vấn đề thường bao gồm các trường hợp: (i) người vay không thể trả nợ đúng hạn một hay nhiều kỳ, (ii) tài sản bảo đảm tín dụng giảm giá đáng kể. Trong khi nội dung tín dụng có vấn đề ít nhiều là khác nhau trong các tình huống khác nhau, nhưng một số đặc điểm trung cho hầu hết các khoản tín dụng có vấn đề có thể nêu ra như sau: Sự trậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài chính và trả nợ theo lịch đã thỏa thuận: hoặc chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng. Đối với tín dụng doanh nghiệp, bất cứ sự thay đổi bất thường nào trong phương thức hạch toán khấu hao, kế hoạch trả lương và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho, tài khoản thuế và thu nhập. Đối với tín dụng doanh nghiệp, việc cơ cấu lại nợ hay hạn chế thanh toán cổ tức, h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21486.doc