Phát triển các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Chùa Hà

MôC LôC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu NHNH : Ngân hàng Nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng thương mại ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng biểu Bảng 1.1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta giai đoạn 2005 - 2007 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của ACB Bảng 2.2: Số liệu huy động vốn qua các năm trong giai đoạn từ năm 2005-2007 của chi nhánh Chùa Hà Bảng 2.3

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) - Chi nhánh Chùa Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Số liệu huy động vốn của từng loại hình doanh nghiệp của Chi nhánh ACB Chùa Hà giai đoạn 2005 – 2007. Bảng 2.4: Số liệu huy động vốn theo loại tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Chùa Hà giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 2.5: Bảng tình hình cho vay vốn giai đoạn 2005 – 2007 nhóm khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh Chùa Hà Bảng 2.6: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay giai đoạn 2005-2007 của chi nhánh Chùa Hà Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo loại tiền giai đoạn 2005 – 2007 tại chi nhánh Chùa Hà Bảng 2.8: Bảng tình hình thu phí từ các hoạt động dịch vụ khác của chi nhánh Chùa Hà giai đoạn 2005 – 2007 Bảng 2.9: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2005 – 2007 của chi nhánh Chùa Hà Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện các dịch vụ trong năm 2008 Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Giá trị huy động vốn từ các nguồn giai đoạn 2005 – 2007 của Chi nhánh ACB Chùa Hà Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay vốn giai đoạn 2005 – 2007 theo nhóm khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh Chùa Hà Biều đồ 2.3: Dư nợ cho vay theo thời hạn vay giai đoạn 2005 – 2007 tại chi nhánh Chùa Hà Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng phí thu các dịch vụ khác của Chi nhánh Chùa Hà giai đoạn 2005 – 2007 Sơ đồ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Á Châu – ACB Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ACB Chùa Hà LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập và phát triển chung của xã hội, cùng với sự đi lên của khoa học – kỹ thuật – công nghệ thì lĩnh vực Ngân hàng cũng cần phải có những bước phát triển tương xứng bởi đây chính là một trong những ngành huyết mạch của nền kinh tế. Không chỉ là trung gian tài chính quan trong giữa người gửi tiền và người vay tiền mà nó còn là nơi cung cấp các dịch vụ tiện ích mà nhờ đó các hoạt động kinh doanh, trao đổi giao dịch được thuận lợi hơn. Ngày nay, công nghiệp Ngân hàng liên tục được mở rộng, không chỉ có Ngân hàng trong nước, Ngân hàng liên doanh mà còn có các Ngân hàng nước ngoài cũng như các trung gian tài chính khác nữa. Vì vậy, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng ngày một gay gắt hơn, hoạt động Ngân hàng nhờ đó cũng sôi động hơn trước rất nhiều. Cho nên để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải không ngừng phát triển các nghiệp vụ sẵn có đồng thời mở rộng các dịch vụ mới để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Việc cung cấp các dịch vụ với chất lượng cao là một trong những thành tố quan trọng nhất quyết định đến vị thế, uy tín của Ngân hàng, là cơ sở chủ yếu để thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng và nó còn có ý nghĩa quyết định đến khả năng sinh lời của chính Ngân hàng. Do đó việc thường xuyên duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng hiện đại và trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu để đưa đến sự thành công và phát triển của ngân hàng trong điều kiện hiện nay. Đối với các ngân hàng Việt Nam hiện nay, tuy đối tượng khách hàng cá nhân đã tăng lên rất lớn trong thời gian gần đây nhưng các doanh nghiệp vẫn luôn là khách hàng lớn, quan trọng. Vì thế việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho khối khách hàng doanh nghiệp nói chung và những doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng là việc làm tất yếu và cần thiết. Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà, em nhận thấy đây là một đề tài hay và cấp thiết. Vì vậy em quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Chùa Hà”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm ba chương: Chương I : Tổng quan về các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại Chương II : Tình hình thực hiện các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà Chương III : Một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ kinh doanh hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà Với kiến thức và nghiên cứu có hạn, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong muốn nhận được sự phê bình và góp ý của các thầy cô giáo và của các cán bộ ngân hàng tại Chi nhánh ACB Chùa Hà để giúp em nâng cao trình độ, hiểu biết về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của cô giáo Đặng Thị Thuý Hồng và sự hỗ trợ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Chùa Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ KINH DOANH HỖ TRỢ CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Ngày nay, ngân hàng là một tổ chức quan trọng trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các loại hình ngân hàng cũng phát triển với nhiều hình thức hơn như ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách…Tuy nhiên, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nguồn cung cấp tài chính lớn cho các thành phần trong nền kinh tế. Hay nói cách khác nhờ chức năng phân phối lại nguốn vốn trong xã hội của ngân hàng mà các tổ chức, cá nhân có thể tìm được nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu của họ một cách nhanh chóng. Thứ hai, ngân hàng thương mại còn là công cụ hiệu quả để nhà nước ổn định nền kinh tế. Thông qua ngân hàng thương mại các chính sách điều tiết vĩ mô cho nền kinh tế của Nhà nước nói chung và Ngân hàng Nhà nước nói riêng được thực hiện. Đồng thời thông qua ngân hàng thương mại mà các chính sách về tài chính đến được với các thành phần kinh tế. Thứ ba, các ngân hàng thương mại chính là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế. Đây thực sự là chiếc cầu nối giữa các tổ chức tài chính, kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là toàn thế giới. Nhờ sự có mặt của các ngân hàng thương mại mà việc giao lưu, buôn bán, trao đổi giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau trở nên nhanh chóng, thuận tiện hơn rất nhiều. 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Nói đến hoạt động của ngân hàng thương mại thì trước hết phải nói đến hoạt động huy động vốn và tín dụng của các ngân hàng này. Đây chính là những hoạt động cơ bản nhất của một ngân hàng thương mại Hoạt động huy động vốn: là việc ngân hàng nhận các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm) của khách hàng. Ngân hàng có trách nhiệm bảo quản số tiền đó và hoàn trả nó cùng với khoản lãi đúng hạn theo thỏa thuận với khách hàng. Hoạt động tín dụng: song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động tín dụng. Nếu như huy động vốn là việc ngân hàng nhận những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội thì tín dụng là việc ngân hàng cung cấp cho những người có nhu cầu sử dụng những vốn vào những mục đích nhất định. Và việc cung cấp tín dụng này chính là nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng thương mại. Có thể nói, hai hoạt động này là hai hoạt động bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Nếu như ngân hàng có các chính sách huy động vốn tốt thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng có thể cung cấp những khoản tín dụng cho khách hàng của mình nhiều hơn, nhanh chóng hơn. Thu nhập của ngân hàng tăng lên nhanh chóng nhờ những khoản lãi thu được từ việc cấp tín dụng. Các dịch vụ ngân hàng: là toàn bộ các dịch vụ, tiện ích liên quan đến hoạt động của ngân hàng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng phục vụ cho mục tiêu phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Ngày nay, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển, không còn bó hẹp trong phạm vi cất giữ hộ của cải, tiền bạc, cung cấp tín dụng, trung gian thanh toán mà đã trở nên đa dạng, phong phú hơn rất nhiều. Không những thế nó còn đang dần dần mở rộng sang các lĩnh vực khác như môi giới chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, bảo lãnh…Đồng thời, các NHTM còn đa dạng hóa các hoạt động cơ bản như tín dụng, huy động vốn. Từ chỗ cho vay ngắn hạn là chủ yếu mở rộng sang cho vay trung và dài hạn, cho vay đầu tư bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, đầu tư vàng…Các hình thức huy động cũng ngày một phong phú hơn, nhiều loại tiền gửi khác ngoài VNĐ và USD như JPY, EUR, GBP…được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đã tạo nên cuộc cách mạng cho ngành ngân hàng, làm cho các hoạt động của ngân hàng trở nên đơn giản hơn, dễ tiếp cận với khách hàng hơn trước rất nhiều. Điều này được thể hiện thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử: internet banking, home banking, mobile banking, phone banking đang rất phát triển ở các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay. Có thể thấy rằng, ngân hàng thương mại và các hoạt động của nó đang ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. 1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 1.2.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Với đặc điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay thì việc phát triển loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoàn toàn hợp lý bởi: Quy mô của loại hình doanh nghiệp này nhỏ nên lượng vốn không nhiều vì vậy việc xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ dễ dàng và chi phí trong quá trình hoạt động cũng không lớn... dẫn tới hiệu quả trong kinh doanh cao hơn. Khả năng cạnh tranh cao, mặc dù chất lượng hàng hoá của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao nhưng giá rẻ hơn nhiều tạo được lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường Nguồn lao động dồi dào, do cách thức tuyển dụng lao động đơn giản, thuận lợi, dễ thu hút được nguồn nhân lực có khả năng nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận với nền kinh tế tri thức cũng nhanh hơn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại dễ dàng trong chuyển đổi cơ chế hoạt động, linh hoạt trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Bảng 1.1: Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta giai đoạn 2005 – 2007 Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng số doanh nghiệp 113.352 140.000 360.000 Tổng số doanh nghiệp vừa và nhỏ 109.736 123.200 291.000 Đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào GDP 51% 39% 40% (Nguồn: Tự tổng hợp từ các báo) Từ bảng số liệu trên ta thấy rằng, tỷ lệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay là rất lớn. Năm 2005 số doanh nghiệp vừa và nhỏ là 109.736 chiếm 96,81% trong tổng số các doanh nghiệp ở nước ta; sang năm 2006 tỷ lệ này là 88% và năm 2007 thì số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã lên đến 291.000 doanh nghiệp trong tổng số khoảng 360.000 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ chiếm ưu thế về số lượng mà còn đóng góp không nhỏ vào GDP của cả nước. Năm 2005, tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp này là 51%, sang năm 2006 là 39% và năm 2007 là khoảng 40% trong tổng thu nhập quốc dân – GDP. Như vậy có thể thấy rằng vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay là không thể phủ nhận. Chính vì thế, Nhà nước và các ban ngành liên quan cần phải có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp này. Việc phát triển ngành ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng dành cho đối tượng này cũng là một trong những biện pháp hữu ích tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả cao hơn. 1.2.2. Các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại. Ngày nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với hoạt động của ngân hàng, khoảng 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ các ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn là nơi cung cấp ngoại tệ, thực hiện các giao dịch như thanh toán cho doanh nghiệp... Vì thế việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ là một việc làm cần thiết. Các dịch vụ đó bao gồm: Dịch vụ tài khoản Tài khoản ngân hàng là tên gọi của những ký hiệu do ngân hàng lập ra để theo dõi tình hình gửi tiền và rút tiền (tài khoản tiền gửi) hoặc vay tiền và trả nợ (tài khoản tiền vay) của mỗi khách hàng Tài khoản ngân hàng là một trong những công cụ có vị trí quan trọng bậc nhất đối với các ngân hàng thương mại. Thông qua các tài khoản đó, ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình rất nhiều các dịch vụ khác, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện các nghiệp vụ có giá trị cũng như khắp các địa phương một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn mà bản thân khách hàng nếu tự đứng ra thực hiện sẽ rất tốn kém và khó khăn. Còn đối với các ngân hàng thì tài khoản thực sự là một công cụ hữu ích thực hiện cơ chế tạo tiền, làm tăng sức mạnh ngân hàng lên gấp nhiều lần. Chính tài khoản ngân hàng mới tạo cho đồng tiền ghi sổ các khả năng tương ứng với tờ giấy bạc ngân hàng. Nó cho phép lưu thông đồng tiền ghi sổ - số dư trên tài khoản của khách hàng. Cái mà lưu thông một cách hầu như liên tục thông qua các bút toán, đó là các tài sản có ghi trên sổ sách và có thể là sự liên thông của chúng không dưới dạng vật chất. Tùy thuộc vào các mục đích khác nhau của khách hàng khi mở tài khoản ngân hàng mà ngân hàng sẽ phân loại các tài khoản. Bao gồm: Tài khoản tiền gửi: đây là loại tài khoản được mở khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Tài khoản tiền gửi này có thể là tài khoản tiền gửi thanh toán. Với loại tài khoản này khách hàng giao cho ngân hàng việc thực hiện thanh toán các khoản nợ, các giao dịch khác với các đối tác của khách hàng khi được ủy nhiệm. Nếu là loại tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thì khách hàng sẽ được hưởng lãi suất của ngân hàng theo kỳ hạn mà khách hàng lựa chọn. Sau kỳ hạn đó khách hàng sẽ nhận được một khoản tiền bao gồm tiền gửi ban đâu và lãi suất được hưởng theo thỏa thuận của hai bên. Tài khoản tiền vay: Đây là loại tài khoản mà ngân hàng lập ra để theo dõi tình hình vay vốn cũng như trả nợ các khoản vay của khách hàng tại ngân hàng. Thông qua đó các ngân hàng luôn theo dõi được tình hình sử dụng các khoản vay và hoàn trả các khoản vay của khách hàng chính xác. Dịch vụ thanh toán Dịch vụ này là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của ngân hàng, nhất là trong xã hội toàn cầu hóa như hiện nay. Dịch vụ này được thực hiện thông qua việc mở tài khoản của khách hàng tại ngân hàng và sự ủy nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong các giao dịch với các đối tác của mình. Thay vì việc phải đem theo tiền mặt khi thực hiện các giao dịch, thông qua ngân hàng họ sẽ thực hiện việc thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn tới đối tác của mình. Dịch vụ này bao gồm thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế. Trong đó thanh toán quốc tế là mảng dịch vụ thực sự có ý nghĩa quan trọng và giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Dịch vụ tín dụng Tín dụng Ngân hàng thực chất cũng là quan hệ tín dụng. Đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng khác với các loại tín dụng khác ở chỗ nó là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và tất cả các tổ chức, cá nhân khác. Mối quan hệ này không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang thiếu mà thông qua cơ qua trung gian là Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngân hàng có thể được chia thành nhiều loại tùy theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào kỳ hạn nợ có: Cho vay có kỳ hạn: là loại cho vay mà thời hạn vay được thỏa thuận trước giữa ngân hàng và khách hàng đi vay. Cho vay có kỳ hạn bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn Cho vay không có kỳ hạn: là khoản vay mà người vay phải trả cho người cho vay bất kỳ lúc nào mà người vay muốn đòi vốn. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có: Các khoản cho vay được hoàn trả một lần: Đối với khoản vay này, người vay và ngân hàng ký một hợp đồng quy định cụ thể ngày trả tiền bao gồm cả vốn gốc và lãi suất đã thỏa thuận. Các khoản cho vay được hoàn trả theo phương trả góp: Đối với khoản cho vay này, người vay và ngân hàng ký một hợp đồng trong đó xác định thời gian bắt đầu trả nợ, số lần trả nợ, số tiền mỗi lần trả. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay có: Cho vay bán lẻ: là khoản vay phục vụ nhu cầu tài chính của các cá nhân bao gồm: tài trợ về nhà ở, cho vay cá nhân và các thẻ tín dụng Cho vay bán buôn: là khoản cho vay nhằm thỏa mãn nhu cầu tài chính cảu lĩnh vực sản xuất kinh doanh (các tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế). Dịch vụ bao thanh toán Bao thanh toán là một hoạt động mới của các ngân hàng thương mại. Đây thực chất cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. Dịch vụ này thực sự giúp ích cho các doanh nghiệp bán hàng rất nhiều, bởi trong quá trình kinh doanh vấn đề thiếu tiền mặt để thanh toán là thường xuyên, và dịch vụ này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng khả năng thanh khoản đồng thời tăng doanh số bán hàng nhờ chính sách bán hàng trả chậm. Không những thế đối với hình thức này, doanh nghiệp không phải phụ thuộc vào các khoản vay của ngân hàng, không cần tài sản đảm bảo mà vẫn có được nguồn tài chính mới. Còn đối với doanh nghiệp mua hàng thì có thể sử dụng tín dụng của người bán để tài trợ vốn lưu động đồng thời đơn giảm hóa được thủ tục thanh toán nhờ thanh toán tập trung về một đầu mối là ngân hàng thương mại. Các loại hình bao thanh toán gồm có: Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán ngoài nước. Các phương thức bao thanh toán gồm: Bao thanh toán từng lần, bao thanh toán theo hạn mức và đồng bao thanh toán. Dịch vụ quyền chọn Quyền chọn là một giao dịch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng không có nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại tệ hoặc một lượng vàng xác định ở một mức tỷ giá xác định trong một trong một khoảng thời gian thỏa thuận trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ hay lượng vàng trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước. Quyền chọn có hai loại : quyền chọn mua và quyền chọn bán. Dịch vụ bảo lãnh Ngân hàng là tổ chức kinh doanh đặc thù, điểm nổi bật của ngân hàng chính là khả năng thanh toán rất cao do huy động được vốn nhàn rỗi từ trong xã hội. Chính vì thể các ngân hàng ngày nay thường dựa vào uy tín và khả năng tài chính của mình để cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng. Dịch vụ này có nghĩa là ngân hàng cam kết về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng như cam kết. Bảo lãnh thường có ba bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh (khách hàng) và bên bảo lãnh (ngân hàng) Các loại bảo lãnh gồm: bảo lãnh trong nước và bảo lãnh ngoài nước. Dịch vụ cho thuê tài chính Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản xuất và thương mại đã cho thuê ( thay vì bán ) các thiết bị. Cuối hợp đồng cho thuê, khách hàng có thể mua lại thiết bị đã thuê của ngân hàng nếu thấy cần thiết ( do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng thương mại tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống như cho vay, và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Các dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ trên các ngân hàng thương mại còn có những loại hình dịch vụ khác rất tiện lợi cho khách hàng như: Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một số trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán. Dịch vụ quản lý ngân quỹ: ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp, cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại như dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ rất nhiều thành tựu đã được ứng dụng và đem lại nhiều tiện ích cho các khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Như dịch vụ ngân hàng điện tử, điều này giúp ích rất nhiều cho các khách hàng nhất là các doanh nghiệp trong việc quản lý tài khoản của mình và tiếp nhận các thông tin từ ngân hàng. 1.3. Tầm quan trọng của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, là một tổ chức quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi quốc gia. 1.3.1. Nguồn cung cấp vốn cho các doanh nghiệp Nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, đặc biệt với các chính sách khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế phát triển của Nhà nước như hiện nay số lượng các doanh nghiệp được thành lập ngày càng tăng đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số vốn rất lớn để có thể thực hiện những chiến lược kinh doanh của mình. Và nguồn vốn lớn nhất cho các doanh nghiệp này chính là từ các ngân hàng thương mại. Để vay được vốn của các ngân hàng thương mại không phải đơn giản nhưng sẽ là nguồn vốn lớn nhất cho những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hiệu quả. 1.3.2. Trung gian tài chính Có thể vai trò của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp là rất lớn. Đây không chỉ là nguốn cung cấp vốn lớn nhất mà còn là một trung gian thanh toán trong các giao dịch của doanh nghiệp. Ngày nay, nhờ sự phát triển mở rộng của hệ thống các ngân hàng thương mại trên thế giới mà việc thanh toán của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng, nhanh chóng và an toàn hơn rất nhiều. Hoạt động của ngân hàng thương mại càng có vai trò quan trọng khi hầu hết các nước đều thực hiện chính sách kinh tế hướng ngoại. Nếu như ngân hàng không phát triển thì hoạt động ngoại thương cũng không thể khởi sắc được. 1.3.3. Tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp Những nhân viên của ngân hàng là những người có chuyên môn cao, am hiểu về các vấn đề tài chính. Không những thế hiện nay, việc vay vốn của các doanh nghiệp với ngân hàng là rất phổ biến. Và trước khi quyết định cho doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đếu phải có quá trình thẩm định tín dụng đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp từ nguồn thông tin đa chiều các ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn về các điểm mạnh, điểm yếu cũng như thực chất tình hình tài chính của doanh nghiệp tài thời điểm đó. Từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra được các kế hoạnh kinh doanh có hiệu quả hơn. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các ngân hàng thương mại Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: 1.4.1. Các nhân tố khách quan Trước hết, bất cứ một ngành nghề kinh doanh nào cũng bị chi phối bởi các chính sách phát triển kinh tế xã hội cũng như các quy định của pháp luật nước đó. Hệ thống ngân hàng của nước ta là hệ thống ngân hàng hai cấp, đứng đầu là Ngân hàng nhà nước và dưới đó là các ngân hàng thương mại. Tất cả các ngân hàng thương mại ở nước ta đều được tổ chức và hoạt động theo các quy định của Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước ban hành. Mọi hoạt động của các ngân hàng đều phải nằm dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Như hiện tượng khan hiếm tiền Việt nên các ngân hàng thương mại đã tự ý nâng lãi suất huy động tiền gửi lên tới gần 20% ở nước ta trong thời gian vừa qua. Trước tình hình đó Nhà nước đã buộc phải đưa ra mức lãi suất trần là 12% để ổn định tình hình. Thứ hai, việc hoạt động của các ngân hàng thương mại còn phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Nếu như trước đây chỉ có các ngân hàng thương mại Nhà nước với hoạt động chủ yếu là huy động vốn và tín dụng thì hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường rất nhiều các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập. Hoạt động của các ngân hàng cũng không đơn giản chỉ là huy động vốn và tín dụng mà đã mở rộng thêm rất nhiều các dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh…Có thể thấy nơi nào kinh tế xã hội càng phát triển thì càng có nhiều ngân hàng thương mại mới được thành lập.Ở nước ta điển hình là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, các hội sở, chi nhánh, phòng giao dịch ở hai thành phố này rất nhiều và ngày càng được mở rộng thêm cả về quy mô lẫn hoạt động. Tuy nhiên việc hoạt động của các ngân hàng còn phụ thuộc rất lớn vào tình hình thị trường tài chính – ngân hàng của thế giới và địa phương mà nó hoạt động. Ngân hàng kinh doanh tiền tệ mà đây lại là yếu tố quan trọng và rất nhạy cảm chính vì trước xu hướng toàn cầu hóa hiện nay mọi biến động của thị trưởng tài chính trong hay ngoài nước đều ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của các ngân hàng. Như cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, lúc đầu nó xảy ra ở Thái Lan nhưng sau đó nó đã lan rộng khắp châu Á làm cho nhiều tổ chức kinh tế phá sản, trong đó có rất nhiều ngân hàng. Hay như nước ta hiện nay, hiện tượng lạm phát gia tăng, USD mất giá, giá các mặt hàng thiết yếu như vàng, dầu thô tăng mạnh đã khiến cho tình hình kinh doanh của các ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh đó việc xuất hiện của thị trường chứng khoán trong những năm trở lại đây đã khiến cho việc huy động vốn của các ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiến gửi nhằm thu hút vốn từ các cá nhân, tổ chức nhưng vẫn không thể đáp ứng được so với nhu cầu về vốn của khách hàng nói chung và các khách hàng doanh nghiệp nói riêng. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan Thứ nhất là mục tiêu phát triển của từng ngân hàng. Không phải bất cứ ngân hàng thương mại nào cũng đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh doanh từng ngân hàng. Cũng có ngân hàng tập trung vào khối khách hàng cá nhân, cũng có ngân hàng tập trung vào khối các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế hùng mạnh mang tình xuyên quốc gia và các hoạt động cơ bản của ngân hàng ( huy động vốn và cho vay ). Như Vietcombank với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính lớn mạnh trong nước và vươn ra quốc tế, hay Techcombank với mục tiêu là ngân hàng đô thị, ACB với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, VPBANK với định hướng kinh doanh tập trung vào những doanh nghiệp vừa và nhỏ…Chính mục tiêu phát triển sẽ quyết định đến các quyết định mở rộng đầu tư vào mảng hoạt động nào của ngân hàng. Thứ hai là khả năng tài chính của ngân hàng. Các ngân hàng có vốn lớn, uy tín lâu năm trong ngành sẽ luôn được các khách hàng lựa chọn. Ngoài ra, với một khả năng tài chính lớn mạnh họ sẽ dễ dàng nâng cao chất lượng phục vụ đáp ứng được yêu cầu đa dạng của khách hàng. Bằng cách đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở làm việc và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình theo hướng chuyên nghiệp hơn. CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH CHÙA HÀ 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB, Chi nhánh Chùa Hà 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập và hoạt động tại Việt Nam. Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank Tên viết tắt : ACB Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại : (84.8) 929 0999 Fax : (84.8) 839 9885 Website : www.acb.com.vn Logo Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, tên giao dịch quốc tế là ASIA COMMERCIAL BANK (gọi tắt là ACB) được thành lập vào năm 1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng theo giấy phép thành lập số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 24/04/1993, quyết định thành lập số 533/QĐ-UB do ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993 với thời hạn hoạt động là 50 năm. Các ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép; Hoạt động bao thanh toán. Trong quá trình 15 năm hình thành và phát triển ACB có những bước phát triển không ngừng về quy mô cũng như lĩnh vực hoạt động. Tháng 01 năm 1994, vốn điều lệ của ACB đã được nâng lên thành ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27787.doc
Tài liệu liên quan