Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Sau sự kiện việt Nam ra nhập WTO vào tháng 11/2006 thì sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. Điều này vừa tạo ra những cơ hội cho các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam phát triển và tự khẳng định mình nhưng đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức lớn mà các ngân hàng phải đối đầu. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như vậy, khi thị phần của ngân hàng dần bị chiếm chỗ bởi các định chế tài chính khác, các NHTM việt Nam

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cần phải làm gì để phát triển nhanh và bền vững ? Chiến lược “Ngân hàng Bán lẻ” chính là một hướng đi mới mà các NHTM Việt Nam đã tìm ra và đang trong những bước đầu của quá trình thực hiện. Ngân hàng bán lẻ được hiểu là ngân hàng cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với quy mô các khoản giao dịch nhỏ, bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm; Tài khoản ATM; Cho vay thế chấp; Cho vay tiêu dùng cá nhân … Tuy nhiên trong điều kiện công nghệ &cơ sở vật chất còn yếu, các NHTM Việt Nam đã lựa chọn thực hiện hoạt động Cho vay tiêu dùng trước tiên và coi đó là bước đi ban đầu an toàn và hiệu quả trong chiến lược “Ngân hàng Bán lẻ” Thêm vào đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng,phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng. Do đó, với việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng, một mặt có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế, tạo nên sự hoà hợp giữa Cung & Cầu tiêu dùng. Mặt khác, nó còn đem lại những khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, Cho vay tiêu dùng được xem là một hướng đi mới, một lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng cho các NHTM Việt Nam. Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam đã gợi mở cho em thực hiện đề tài: “ Phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam” Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương I .Tổng quan về hoạt động Cho vay tiêu dùng của NHTM Chương II .Thực trạng Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam Chương III .Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam Trong quá trình hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đào Hùng cùng với cán bộ, nhân viên công tác tại phòng Khách hàng Cá nhân của Sở giao dich I - Ngân hàng Công thương Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1: Khái niệm, đối tượng, đặc điểm và chức năng của Cho vay tiêu dùng 1.1.1: Khái niệm Cho vay tiêu dùng Nhắc đến NHTM thì không thể không nhắc đến hoạt động cho vay. Đặc biệt, đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem lại chiếm một phần rất lớn trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy, cho vay được xem là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam. Hoạt động cho vay có thể được hiểu “là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hoá), giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay(cá nhân,doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó: Bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán” Dựa trên những tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho vay làm nhiều loại như: Cho vay theo “Mức độ tín nhiệm khách hàng” (gồm có: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm); Cho vay theo “Đối tượng tham gia vào quy trình cho vay”(gồm có: cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp ); Và dựa trên tiêu thức “Mục đích sử dụng vốn” thì cho vay gồm có: Cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Nếu Cho vay SXKD là hoạt động ngân hàng cho các tổ chức, Doanh nghiệp hay các Công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án đầu tư, các phương án sản xuất thì Cho vay tiêu dùng lại là hình thức tài trợ cho nhu cầu chi tiêu. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. Như vậy, bằng việc CVTD các ngân hàng sẽ giúp các cá nhân, hộ gia đình thoả mãn nhu cầu trước khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ta có thể đưa ra một khái niệm mang tính tổng quát về CVTD tại NHTM như sau: “Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó Ngân hàng chuyển cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai Bên đã kí kết (về số tiền cấp; thời gian cấp; lãi suất phải trả …) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn” 1.1.2. Đối tượng của Cho vay tiêu dùng Đối tượng của CVTD rất đa dạng, nhưng có thể khái quát thành các nhóm như sau: Nhóm đối tượng có thu nhập thấp Những người có thu nhập thấp thì thông thường nhu cầu vay để tiêu dùng không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu nhập &chi tiêu. Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình Nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ, dự phòng của mình để chi tiêu. Do đó, nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn tăng mạnh so với Nhóm đối tượng có thu nhập thấp. Nhóm đối tượng có thu nhập cao Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và coi đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích luỹ của họ chưa cao hay lợi nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Đây là nhóm đối tượng có những khoản tiêu dùng lớn và thường xuyên. Do đó, các NHTM cần dùng những biện pháp thích hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối tượng này. 1.1.3. Đặc điểm của Cho vay tiêu dùng Qui mô nhỏ Đối với CVTD ta có thể thấy một đặc điểm là: “Qui mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn”. Với mục đích vay để tiêu dùng nên các khoản vay thường không lớn. Hơn nữa, nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao hoặc người vay cũng đã có một khoản tiền tích luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Tuy vậy, vay tiêu dùng lại là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân cư nên mặc dù mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do số lượng các khoản vay lớn khiến cho tổng quy mô CVTD của các ngân hàng thường khá lớn. Lãi suất cao Không như hầu hết các khoản cho vay SXKD hiện nay có lãi suấtt thay đổi theo điều kiện thị trường, lãi suất CVTD thường được cố định. Khi đưa ra mức lãi suất cho vay cố định này các ngân hàng sẽ phải dự tính đến: yếu tố lãi suất huy động đầu vào (có xu hướng thay đổi như thế nào? ); tính đến phần bù rủi ro và chi phí. Tuy qui mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn nên tổng chi phí lớn. Hơn nữa, CVTD còn được xem là tiềm ẩn nhiều rủi ro nên phần bù rủi ro cũng khá cao. Vì thế, lãi suất CVTD thường cao và cố định. Có tính nhạy cảm theo chu kỳ Thật vậy, số lượng các khoản CVTD phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của dân cư và cầu có khả năng thanh toán của họ. Do đó, nó có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Số lượng các khoản CVTD sẽ tăng lên trong thời kỳ kinh tế phát triển. Lúc này, người dân có mức thu nhập tương đối cao và ổn định, tình hình hình kinh tế xã hội đầy lạc quan.Và ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế rơi vầo suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không mấy tin tưởng vào tương lai ,nhất là khi họ thấy thu nhập cuả họ giảm xuống. Lúc này, mọi người có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dùng. Do đó, việc vay ngân hàng nói chung và vay tiêu dùng nói riêng sẽ hạn chế, làm cho số lượng các khoản CVTD giảm xuống trầm trọng. Rủi ro cao Nhìn chung, các khoản CVTD có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội… nó còn chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng. Trong cuộc sống chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai…Đặc biệt, hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế suy thoái thì người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng về thu nhập, nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng. Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ và chính xác hoàn toàn bởi số lượng các khoản vay rất lớn trong khi số lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng thì có hạn. Mặt khác, yếu tố đạo đức cá nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng. Chi phí cao Do thông tin thân nhân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Hơn thế nữa, do khoản vay có qui mô nhỏ và số lượng khoản vay rất lớn nên ngân hàng cũng phải chịu một chi phí đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD trở thành một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Lợi nhuận lớn Do rủi ro và chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ của CVTD lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Bên cạnh đó, số lượng các khoản CVTD rất lớn làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động CVTD của các NHTM là rất đáng kể. 1.1.4.Vai trò của CVTD Đối với khách hàng Cho vay tiêu dùng là các cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của khách hàng. Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết, các hàng hoá xa xỉ, có giá trị cao, giúp thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển hoạt động CVTD sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng. Có thể nói rằng, Khách hàng chính là những người hưởng lợi nhiều nhất và trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD này mang lại. Đối với ngân hàng CVTD tuy đã xuất hiện từ những năm 1980, nhưng gần đây nó mới được các NHTM quan tâm mở rộng và phát triển. Và loại hình tín dụng này còn khá mới mẻ ở các NHTM Việt Nam. Nhưng không phải vì thế mà phủ nhận vai trò quan trọng của hoạt động CVTD đối với các NHTM. Vai trò ấy được khái quát như sau: CVTD tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ đó góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh,nâng cao thu nhập và phân tán được rủi ro. Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực Tài chính- Ngân hàng ngày càng gay gắt, quyết liệt thì vai trò của CVTD thực sự quan trọng đối với các NHTM, bởi nó góp phần tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng so với các định chế tài chính khác. CVTD, nếu xét về tổng quy mô thì mức độ rủi ro của nó lớn (do quy mô lớn ), nhưng thực tế do quy mô của mỗi khoản cho vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên ngân hàng có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn nữa, do lãi suất CVTD thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt động CVTD thường rất lớn. CVTD giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng. Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân hàng. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị trường này thì các Ngân hàng thương mại có thể sử dụng được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân cư là khách hàng tiềm năng lớn của Ngân hàng, để phát triển bền vững thì các ngân hàng cần phải dựa vào nhóm đối tượng này. Đối với nền kinh tế Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt tiền. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoả mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng. Do đó, với việc thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế, tạo nên sự hoà hợp giữa Cung & Cầu tiêu dùng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao hơn. 1.2.Phân loại Cho vay tiêu dùng Dựa trên các tiêu thức khác nhau ta có thể phân chia CVTD thành nhiều loại khác nhau. 1.2.1.Căn cứ vào mục đích vay vốn Nếu căn cứ vào “Mục đích vay vốn” thì CVTD được chia làm hai loại là: CVTD cư trú và CVTD phi cư trú. Cho vay tiêu dùng cư trú Là khoản tín dụng được cấp nhằm tài trợ cho nhu cầu mua, xây dựng, cải tạo nhà cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình). Đặc điểm của những món vay này là quy mô thường lớn, thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay tiêu dùng thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay nhà ở, giá trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng phi cư trú Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí ... Đặc điểm của những khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời gian tài trợ ngắn. Do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này, yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo. 1.2.2.Căn cứ theo phương thức hoàn trả Nếu dựa trên tiêu thức này thì CVTD được phân thành: CVTD trả góp; CVTD trả một lần và CVTD tuần hoàn . Trả góp Hình thức này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng CVTD của các ngân hàng bởi tính hợp lý của nó. Theo hình thức này, người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng qui định (tháng hoặc quý). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết số nợ trong một lần. Khi áp dụng loại cho vay này thì ngân hàng phải quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau : Loại tài sản được tài trợ Thông thường, thiện chí của người vay sẽ tốt hơn khi tài sản hình thành từ tiền vay thoả mãn nhu cầu của họ trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến điều này vì ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn bởi vì có như vậy người tiêu dùng mới được hưởng những tiện ích do tài sản đem lại trong một khoảng thời gian dài. Số tiền phải trả trước Thông thường ngân hàng sẽ yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm (khoảng 20-30%). Đây là số tiền phải trả trước, phần còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền ứng trước này phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu tài sản để họ có thái độ sử dụng tài sản một cách đúng đắn, cẩn thận. Mặt khác, số tiền này phần nào hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Điều kiện thanh toán Khi xác định các khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng phải chú ý một số vấn đề như: Thời hạn cho vay không nên quá dài nhằm tránh cho việc tài sản tài trợ bị giảm giá trị theo thời gian đi kèm với rủi ro tín dụng tăng lên; Giá trị của tài sản nợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa thu hồi được; Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, thông thường là theo tháng, do nguồn trả nợ của người tiêu dùng chủ yếu là thu nhập nhận được hàng tháng; Số tiền thanh toán mỗi kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập xét trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. Số tiền này có thể được tính bằng các phương pháp tính lãi đơn hoặc lãi gộp. Phương pháp lãi đơn Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả từng kỳ hạn trả nợ được tính đều nhau, bằng cách lấy vốn ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán, còn lãi phải trả mỗi kỳ hạn được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu. Phương pháp lãi gộp Đây là phương pháp thường được áp dụng trong CVTD trả góp. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách: lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay. Sau đó cộng với vốn gốc ban đầu rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để xác định được số tiề phải thanh toán trong mỗi kỳ hạn. Vấn đề phân bổ lãi theo thời gian Khi sử dụng phương pháp lãi gộp, các ngân hàng thường tiến hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ có thể được thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Ngân hàng thường áp dụng một số phương pháp như: Phương pháp đường thẳng ( phân bổ lãi đều nhau), áp dụng cho các khoản vay ngắn hạn. Phương pháp luỹ thoái ( phân bổ lãi giảm dần ), áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn. Vấn đề trả nợ trước hạn Khi người vay trả nợ trước hạn, có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau: Nếu tiền trả góp theo phương pháp lãi đơn thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay chỉ phải thanh toán toàn bộ gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại cho ngân hàng . Nếu tiền lãi được tính bằng phương pháp lãi gộp thì vấn đề sẽ phức tạp hơn vì theo phương pháp này, lãi được tính dựa trên giả định “ Người vay sẽ sử dụng tiền vay cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng” .Khi khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn khách hàng nợ thực tế khác thời hạn nợ ghi trong hợp đồng và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Khi đó, ngân hàng sẽ phải sử dụng phương pháp “Phân bổ lãi cho vay theo thời gian”, dựa trên thời hạn nợ thực tế để tính số lãi thực tế phải thu. Trả một lần Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền đi vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của khoản tín dụng này thường là có qui mô nhỏ và thời hạn vay ngắn. Hình thức cho vay này được ngân hàng áp dụng vì nó giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi ngân hàng tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Tuy nhiên, người tiêu dùng lại không ưa thích hình thức này do nó không có tính hợp lý như hình thức CVTD trả góp nên trong thực tế những khoản CVTD cấp theo hình thức này không nhiều. Tuần hoàn Đây là các khoản CVTD, trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.Theo phương pháp này thì trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, thì CVTD tuần hoàn có mức lãi suất cao nhất bởi những khoản cho này không được đảm bảo và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tương đối. 1.2.3. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay Nếu căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay thì CVTD được phân làm 3 loại: cầm đồ; thế chấp lương; Và đảm bảo tài sản hình thành từ vốn vay. Cầm đồ Là hình thức cho vay, trong đó, ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích tiêu dùng nhưng ngân hàng sẽ giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo các nghĩa vụ của khách hàng. Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm đồ được ngân hàng qui định cụ thể dựa trên cơ sở qui định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng. Thế chấp lương Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ổn định, ngoài các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì còn một phần tích luỹ để trả nợ vay. Số tiền ngân hàng cho khách hàng vay được xác định dựa trên nhu cầu muốn vay & thu nhập thường xuyên của khách hàng. Do đó, khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần thu thập đủ thông tin về các thu nhập khác nhau cũng như các khoản chi tiêu khác thường xuyên của khách hàng. Đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Dựa vào khả năng tài chính và trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản cần mua sắm ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay thích hợp, thông thường mức cho vay tối đa của ngân hàng là khoảng 70 % - 80 % giá trị tài sản cần mua. 1.2.4.Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khác hàng vay vốn Theo tiêu thức này, CVTD được phân làm hai loại là: Cho vay trực tiếp và Cho vay gián tiếp. Cho vay trực tiếp Đây là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi chính ngân hàng. CVTD trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau: Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng (1) (2) (4) (5) (3) Trong đó: (1). Ngân hàng và người tiêu dùng ký HĐTD với nhau (2). Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần số tiền mua hàng Hoá của mình. (3). Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4). Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng. (5). Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng. Hình thức cho vay tín dụng trực tiếp tồn tại cả ưu điểm và nhược điểm. Ưu điểm Hình thức này rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định có vay hay không hoàn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra, ngân hàng có thể sử dụng triệt để trìng độ kiến thức, kinh nghiệm của CBTD để tìm kiếm các khoản cho vay có chất lượng; Hơn nữa khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng khách hàng sẽ sử dụng thêm các dịch vụ khác cuả ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm…Và như vậy, quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng được mở rộng. Nhược điểm Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu ngân hàng không có quan hệ tốt với công ty bán lẻ. Trong thực tế có nhiều trường hợp đã có sự câu kết giữa người tiêu dùng và công ty bán lẻ nhằm tăng giá trị của tài sản mua sắm.Giá trị giả này lớn hơn giá trị thực của tài sản mua sắm nên số tiền còn thiếu mà ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ cũng cao hơn. Do đó, nếu có rủi ro, người người tiêu dùng không trả nợ được cho ngân hàng, trong nhiều trường hợp Ngân hàng phải phát mãi tài sản này, khi đó giá trị mà ngân hàng thu được nhỏ hơn giá trị mà ngân hàng đã bỏ ra lúc đầu. Cho vay gián tiếp Là hình thức cho vay, trong đó ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những Công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Giữa ngân hàng và công ty bán lẻ sẽ ký kết một Hợp đồng mua bán nợ, trong đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại sản phẩm được bán chịu. CVTD gián tiếp thường được biểu hiện qua sơ đồ sau: Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng (1) (4) (5) (6) (2) (3) Trong đó: (1). Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. (2). Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết một hợp đồng mua bán chịu (3). Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (4). Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng. (5). Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ. (6). Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp có thể được thực hiện thông qua các phương thức sau: Tài trợ truy đòi toàn bộ Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng. Với phương thức này, các công ty bán lẻ buộc phải quan tâm đến chất lượng các khoản bán chịu, còn các ngân hàng có ít rủi ro hơn. Tài trợ truy đòi hạn chế Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của khách hàng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Công ty bán lẻ và ngân hàng trong Hợp đồng mua bán nợ. Tài trợ miễn truy đòi Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, Công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu người tiêu dùng có thanh toán nợ cho ngân hàng hay không? Với ngân hàng, phương thức này chứa nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức trên và những khoản nợ được mua cũng được ngân hàng lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những có những công ty bán lẻ rất có uy tín với ngân hàng mới được áp dụng phương thức này. Tài trợ có mua lại Theo phương thức này, khi thực hiện CVTD gián tiếp với hình thức “Tài trợ miễn truy đòi” hoặc “ Tài trợ truy đòi hạn chế”, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không thanh toán được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại cho chính Công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm theo tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian. Phương thức này phù hợp với các công ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm.Với phương thức này, Công ty bán lẻ ít có rủi ro hơn so với phương thức “Tài trợ truy đòi hoàn toàn”. So với phương thức CVTD trực tiếp thì CVTD gián tiếp có những ưu điểm và nhược điểm như sau: Ưu điểm Theo hình thức này, ngân hàng sẽ có điều kiện tiếp xúc được với một lượng khách hàng khá đông đảo, khắc phục được tâm lý e ngại của họ khi tìm đến với ngân hàng. Điều đó, giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong việc cấp tín dụng vì ngân hàng chỉ phải ký hợp đồng với chính công ty bán lẻ mà thôi. Việc cấp tín dụng kiểu này cũng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Bởi, khi mà ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán lẻ hoặc hợp đồng ký với công ty bán lẻ có những điều kiện ràng buộc (được truy đòi), thì khi người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng có quyền truy đòi công ty bán lẻ về khoản nợ trên (có được nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng). Mặt khác, khi đã có hợp đồng ràng buộc thì công ty bán lẻ cũng phải cân nhắc trước quyết định có bán chịu hàng hoá cho người tiêu dùng hay không (gián tiếp giúp ngân hàng thẩm định khách hàng). Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức này cũng bộc lộ những nhược điểm sau: Ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được nhà cung cấp bán chịu hàng hoá, do đó mà không thể nắm được tình hình thực tế của khách hàng mà ngân hàng tài trợ, ngân hàng cũng phải đối mặt với tình trạng công ty bán lẻ chỉ vì muốn bán được hàng mà đã không xem xét kỹ lưỡng về khách hàng khi thẩm định. Mặt khác, ngân hàng còn phải chịu rủi ro khi người tiêu dùng không thanh toán khoản vay cho ngân hàng, trong khi hợp đồng giữa ngân hàng và công ty bán lẻ lại không có điều khoản được truy đòi mặc dù đây chỉ là hi hữu. Bởi, chỉ những nhà cung cấp thật sự tin cậy thì ngân hàng mới ký hợp đồng kiểu này, và những khoản nợ được mua theo điều kiện này cũng được lựa chọn rất kỹ càng. 1.3. Các nhân tố tác động đến Cho vay tiêu dùng Có nhiều nhân tố tác động đến CVTD, nhưng ta có thể chia các nhân tố này thành hai nhóm nhân tố chính là: Nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan. 1.3.1.Nhóm các nhân tố khách quan Đây là nhóm nhân tố mà bản thân Ngân hàng không kiểm soát được, nó gồm có các nhân tố sau: Môi trường kinh tế; Môi trường pháp lý; Môi trường xã hội và các chính sách của Nhà nước. Môi trường kinh tế Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động CVTD hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế bao gồm: Trình độ phát triển kinh tế; Thu nhập bình quân trên đầu người; Tỷ lệ xuất-nhập khẩu; Tỷ lệ lạm phát… Chúng ta đã biết, nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển, hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ. Vì vậy, hoạt động CVTD của ngân hàng trong giai đoạn này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm, do lúc này người dân có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy CVTD trong thời kỳ này sẽ giảm. Môi trường pháp lý Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của mình, việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân của họ, song phải trong khuôn khổ mà pháp luật của quốc gia đó cho phép. Vì vậy, các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng cũng nằm trong phạm vi khuôn khổ của pháp luật, nó cũng phải tuân theo những qui định của Nhà nước, luật các tổ chức ín dụng, luật dân sự và các qui định khác. nếu những qui định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời và còn nhiều kẽ hở thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho NHTM. Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật qui định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ và kịp thời thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM và đó cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có các tranh chấp xảy ra khi ngân hàng thực hiện các hoạt động của mình. Môi trường văn hoá - xã hội Nhân tố này gồm có: Tập quán; Trình độ dân trí; Lối sống._.; Thói quen… nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của khách hàng. Và do vậy, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt đông CVTD và các hoạt động khác của ngân hàng. Chẳng hạn, nếu một ngân hàng có áp dụng dịch vụ CVTD trong khu vực có trình độ dân trí thấp, kiến thức về ngân hàng hầu như không có; nhu cầu mua sắm, tiêu dùng không cao thì dịch vụ CVTD và các hoạt động khác của ngân hàng rất chậm phát triển. Nhưng cũng chính ngân hàng này nếu được xây dựng trong khu vực có trình độ dân trí cao, thu nhập đầu người của dân cư lớn, nhu cầu mua sắm- chi tiêu lớn, họ hiểu và sử dụng thường xuyên các dịch vụ của ngân hàng thì không chỉ dịch vụ CVTD mà cả các dịch vụ khác của ngân hàng cũng sẽ phát triển. Chủ trương chính sách của Nhà nước Đây là những chính sách mang tầm vĩ mô và thường có thời gian thực hiện tương đối dài. Các chính sách này cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến CVTD. Chẳng hạn, khi Nhà nước tăng mức đầu tư cho nền kinh tế và tăng thu hút đầu tư nước ngoài bằng các chính sách khuyến khích đầu tư ( Sự giản đơn về thủ tục giấy tờ, ưu đãi thuế…)…Tất cả những điều này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế - xã hội; GDP sẽ tăng; Tỷ lệ thất ngiệp giảm; Mức thu nhập của người lao động tăng, qua đó làm tăng nhu cầu tiêu dùng. Cùng với nó là các chính sách về Thuế thu nhập; Thuế về hàng hoá, dịch vụ; các chương trình ưu đãi hỗ trợ phát triển, xoá đói, giảm nghèo; Phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, hải đảo…Những yếu tố như thế đều có tác động về trước mắt và lâu dài đến cầu tiêu dùng của người dân. Do đó, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến dịch vụ CVTD của các NHTM. 1.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan Việc mở rộng hoạt động CVTD không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố khách quan mà nó còn chịu tác động bởi các nhân tố chủ quan. Những nhân tố này xuất phát từ chính bản thân của ngân hàng nên ngân hàng có thể chi phối được. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng bao gồm: Các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách hàng; Kỳ hạn của khoản tín dụng; Mức lãi suất cho vay; Mức lệ phí; hướng giải quyết những khoản nợ khó đòi … Nếu tất cả những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng. Ngược lại, với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt thì sẽ hạn chế hoạt động tín dụng, giảm tính cạnh tranh trong hoạt động giữa các ngân hàng. Quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Việc xây dựng một qui trình tín dụng hoàn thiện và hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây được cảm tình với khách hàng, nhờ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thông tin tín dụng Có thể nói, hoạt động chính của ngân hàng là đi vay và cho vay. Trong đó, hoạt động cho vay phụ thuộc vào lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Do vậy, để hoạt động cho vay nói chung và CVTD nói riêng được mở rộng với chất lượng cao, hiệu quả lớn thì ngân hàng phải nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và chính xác về khách hàng vay vốn. Gồm có: Các thông tin tài chính của khách hàng: Khả năng về tài chính của khách hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng… Các thông tin phi tài chính của khách hàng: Tư cách, uy tín, các mối quan hệ xã hội… Các thông tin gián tiếp: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của các NHTM khác . Chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất thiết bị Có thể khẳng định rằng, việc mở rộng hoạt động CVTD có thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ, nhân viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ, nhân viên ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng. Nếu như trong quá trình giao tiếp với cán bộ, nhân viên ngân hàng mà khách hàng cảm thấy an toàn về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ và cảm thấy an toàn khi giao dịch với ngân hàng thì chắc chắn khách hàng sẽ tìm đến đó. Đồng thời, việc ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và qui mô hoạt động để phục vụ chính xác, nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc mở rộng các hoạt động của ngân hàng, trong đó có hoạt động CVTD Chương II THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1.Khái quát về Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1988, Ngân hàng Công thương là một bộ phận của Ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh Công-Thương nghiệp. Sau năm 1988,hệ thống Ngân hàng Việt Nam chuyển từ một cấp sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, có sự phân tách giữa chức năng quản lý và kinh doanh. Ngày 01/07/1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ sở Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Trung ương cùng với các phòng tín dụng Công nghiệp, tín dụng thương nghiệp của 17 chi nhánh Ngân hàng Nhà nước địa phương nhằm tăng cường tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng hiệu quả của các đơn vị thành viên và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tên giao dịch quốc tế của ngân hàng là : INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIÊT NAM ( gọi tắt là INCOMBANK) Đến nay, sau gần 20 năm hoạt động hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam gồm có: 2 Sở giao dịch; 137 chi nhánh; 158 phòng giao dịch; 144 điểm giao dịch; 287 Quỹ tiết kiệm và hơn 500 máy ATM; 1 Trung tâm công nghệ thông tin và 1 Trung tâm đào tạo ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Nguồn nhân lực lớn với trình độ khá cao, có15.000 cán bộ công nhân viên, trong đó trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 50% số còn lại là được đào tạo qua các trường Cao đẳng và Trung cấp Ngân hàng. Năm 1988, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra quyết định số 198/NH - TCCB về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Ngày 24/03/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc chuyển các hoạt động tại hội sở chi nhánh Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội thành Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 30/03/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT I sắp xếp tổ chức hoạt động Sở giao dịch I theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Sở giao dịch là đơn vị hoạch toán phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu riêng,có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng khác, có trụ sở riêng đặt tại số 10 Lê Lai - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với số nhân viên là 280 người trong đó trình độ từ Đại học và trên Đại học chiếm 70 %. Số còn lại được đào tạo qua các trường Cao đẳng và Trung cấp Ngân hàng. 2.1.2.Nghĩa vụ và Quyền hạn Nghĩa vụ Sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của NHCT Việt Nam. Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của NHCT Việt Nam. Quyền hạn Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các Tổ chức kinh tế (TCKT) và dân cư trong nước và ngoài nước bằng VND và ngoại tệ. Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ hoạt động kinh doanh. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các TCKT và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của NHNN và NHCT Việt Nam. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam được khái quát bằng sơ đồ 2.1. Chức năng các phòng ban Phòng khách hàng 1 (Doanh nghiệp lớn ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể chế, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn. Phòng khách hàng 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sơ đồ 2.1. cơ cấu tổ chức của SGDI - NHCTVN Giám đốc Phó giám đốc 3 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 1 Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán giao dịch Phòng thông tin điện toán Phòng khách hàng số 1 (KH lớn) Phòng tài trợ TM Phòng khách hàng số 3 (KH cá nhân) Phòng khách hàng số 2(DN vừa và nhỏ Phòng kế toán tài chính Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng tiền tệ kho quỹ Phó giám đốc 4 Phòng kiểm tra nội bộ Phòng khách hàng cá nhân Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. Nhiệm vụ Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam như: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…Làm đầu mối bán các sản phẩm của NHCT Việt Nam đến các khách hàng là cá nhân. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm mới phục vụ cho các khách hàng cá nhân. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác; Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCT Việt Nam; Đưa ra các đề xuất chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định; Kiểm tra giấm sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký; Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản vay này. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi ro. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho Phòng quản lý rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT Việt Nam. Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. Thực hiện phân loại Nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại Nợ cho phòng Quản lý rủi ro để tính toán lập dự phòng rủi ro. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có nhu cầu giao dịch tín dụng với chi nhánh. Điều hành và quản lý lao động tài sản, tiền vốn huy động tạic các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các loại dịch vụ ngân hàng cho các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch; kiểm tra giám sát hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch theo quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. Chấm điểm từ kế toán phát sinh hàng ngày với liệt kê chứng từ và Modul ứng dụng. Cuối ngày chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán tài chính để kiểm tra lại trước khi lưu trữ chứng từ. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong cơ chế nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét giải quyết. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành. Tổ chức học tập,nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. Phòng quản lý rủi ro Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của Nhà nước. Phòng kế toán giao dịch Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên đúng theo qui định của Nhà nước và NHCT việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng. Phòng kế toán tài chính Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ theo đúng qui định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây Năm 2006-2007 kinh tế xã hội cả nước tiếp tục đạt được những thành tựu nổi bật về chính trị, kinh tế, xã hội và đối ngoại. Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế (WTO) đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và triền vọng phát triển nhưng bên cạnh đó là những thách thức khó khăn mà Việt Nam phải đối mặt. Trước tình hình ấy, Ngành Ngân hàng đang tích cực đẩy mạnh tiến trình cải cách, đổi mới chuẩn bị những điều kiện cần thiết để cổ phần hoá và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Nhiều chỉ tiêu như tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ tồn đọng đang được cải thiện đáng kể, hàng loạt sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại đã được triển khai, mở rộng. Với sự cải cách, đổi mới của Ngành ngân hàng nói chung và của Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng, trong những năm gần đây Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương việt Nam đã đạt những kết quả khả quan trên tất cả các mặt hoạt động. Hoạt động huy động vốn Nhìn chung tác huy động vốn trong năm gần đây của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, các ngân hàng khác liên tục gia tăng lãi suất huy động trong khi lãi suất của NHCT luôn thấp hơn, hơn nữa các ngân hàng khác còn đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng việc mở rộng mạng lưới chi nhánh, thực hiện các thức khuyến mãi hấp dẫn hơn. Tuy nhiên, SGD I - NHCT Việt Nam cũng đã có sự chủ động trong việc triển khai các biện pháp nhằm thu hút vốn như: Áp dụng đa dạng các hình thức tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền; triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VND và ngoại tệ để khách hàng lựa chọn; Mở rộng đối tượng huy động vốn là các TCTD phi ngân hàng; Các TCKT khác; các Quỹ công đoàn … Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mãi, chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công tác tiếp thị ngân hàng …Nhờ đó, Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam đã duy trì được nguồn vốn ổn định, tiếp tục giữ vững là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong hệ thống NHCT việt Nam, đáp ứng đủ vốn cho thanh toán và đầu tư phát triển của mọi đối tượng khách hàng. Kết quả hoạt động huy động vốn của SGDI trong giai đoạn 2005-2007 được thể hiện qua Bảng số liệu 2.1. Bảng 2.1: Hoạt động huy động vốn tại Sở giao dịch 1 NHCT VN giai đoạn 2005 - 2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 So 31/12/2006 So kế hoạch năm 2007 Số tiền Tỷ trọng I. Tỏng nguồn vốn huy động 16.071 17.448 17.600 16.718 100% -730(96%) đạt 95% Theo loại tiền VND 13.709 14.953 14.800 14.270 85,4% -683(95%) đạt 96,4% Ngoại tệ quy đổi VND 2.362 2.495 2.800 2.448 14,6% -47(98%) đạt 87,4% Theo đói tượng Tiền gửi DN 10390 9.859 12.735 76,2% +2876(129%) TG dân cư (TK+Kỳ phiếu+Trái phiếu) 3.908 3.990 3.412 20,4% -578(85,5%) TG TCTD 930 1.635 400 2,4% -1235(24%) TGTC khác 721 1.964 171 1% -1793(8,7%) (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở giao dịch 1 NHCTVN giai đoạn 2005 - 2007) Hoạt động cho vay, đầu tư Nhìn chung trong những năm qua công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối tượng khách hàng là các Tổng công ty, Công ty Liên doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Khu vực kinh tế tư nhân, Cho vay tiêu dùng …Nhờ đó hoạt động cho vay tăng cao hơn so với năm 2006 và 2005. Bên cạnh đó, nhờ làm tốt thẩm định cho vay, kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay nên chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể,nợ quá hạn đến 31/12/2007 bằng 0 – đó là chỉ số đáng mơ ước của tất cả các ngân hàng; Hoạt động Thu hồi nợ đọng cũng được Sở giao dịch I đẩy mạnh, trong năm 2006 đã thu được 1,2 tỷ đồng và trong năm 2007 cũng đã thu được 1,5 tỷ đồng từ các năm trước. Kết quả hoạt động cho vay và đầu tư của SGD1 trong giai đoạn 2005-2007 được thể hiện qua Bảng số liệu 2.2. Bảng 2.2: Hoạt động cho vay và đầu tư của Sở giao dịch I - NHCTVN giai đoạn 2005 -2007 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2005 Thực hiện 31/12/2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện 31/12/2007 So 31/12/2006 So kế hoạch năm 2007 Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ cho vay đầu tư 3.940 4.499 4.980 4.359 -140(97%) đạt 87,5% 1. Dư nợ cho vay 2.788 2.777 3.200 3.101 100% +324(111,7%) đạt 97% - Dư nợ ngắn hạn 987 896 1.008 32,5% +112(112,5%) - Dư nợ trung và dài hạn 1.801 1.881 2.093 67,5% +212(111,2%) - Dư nợ VND 1.889 1.906 2.100 1.958 63% +52(127%) đạt 93,2% - Dư nợ ngoại tệ quy VND 899 871 1.100 1.143 37% +272(131,2%) vượt 3,9% - Dư nợ doanh nghiệp NN 2.066 2.081 Tối đa 75% 2.341 75,5% +260(112,5%) - Dư nợ ngoài quốc doanh 722 695 760 24,5% +65(109,3%) - Dư nợ không có tài sản đảm bảo 1.722 Tối đa 60% 1.890 +61% +168(109,8%) - Dư nợ có tài sản đảm bảo 1.055 1.211 +39% +156(114,8%) 2. Nợ quá hạn 7.2 1,5 6,0 0 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở giao dịch 1 NHCTVN giai đoạn 2005 - 2007) 2.2. Thực trạng Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam 2.2.1. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam tương đối đầy đủ * Bộ luật dân sự số 33/2005/QH ngày 14/06/2005, Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài. * Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004. * Công văn số 34/CV-NHNN 1 và 49/CV-NHNN 1 ngày 07/01/2000 và 13/01/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác và văn bản đính chính. * Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo.Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. * Quyết định số 688/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc thực hiện chuyển nợ quá hạn các khoản nợ vay của khách hàng tại các tổ chức tín dụng. * Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành ngày 22/04/2004 về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. * Căn cứ vào Luật đất đai ,Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày29/10/2004 hướng dẫn thi hành Luật đất đai và các văn bản sửa đổi bổ sung. * Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. * Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005. * Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê chuẩn tại Quyết định số 1325/2005/QĐ-NHNN ngày 28/12/2002. * Công văn số 1192/CV-NHCT 5 ngày 26/04/2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. * Quy định về cho vay tiêu dùng ban hành theo quyết định số 066/QĐ-HĐQT-NHCT 19 ngày 03/04/2006 của Hội đồng Quản trị NHCTVN. * Căn cứ vào các văn bản và các tài liệu khác có liên quan. 2.2.2. Đối tượng Cho vay tiêu dùng tập trung chủ yếu vào Cán bộ công nhân viên Là tất cả các cá nhân có năng lực pháp lý và có năng lực hành vi dân sự. Tức là cá nhân này phải có đủ tư cách thực hiện các giao dịch, có đủ sức khoẻ, độ minh mẫn. Ngân hàng tuyệt đối không cho vay đối với những người ở độ tuổi vị thành niên, đang trong thời gian chấp hành án hoặc mắc chứng bệnh tâm thần. Trong đó, thông thường các khoản CVTD đối với cá nhân phải có tài sản đảm bảo mà giá trị của các tài sản này phải tương ứng với giá trị của món vay. Và từ khi có công văn chấp nhận cho vay đối với một số đối tượng không có đảm bảo bằng tài sản thì các cá nhân phải là: Cán bộ, công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội, lực lượng vũ trang; Cán bộ hưu trí được hưởng lương trợ cấp và các nguồn thu khác thường xuyên của Nhà nước; Các cán bộ công nhân viên trong biên chế hợp đồng vô thời hạn hoặc thời hạn dài 5 năm trở lên. 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng rà rườm rà, phức tạp Quy trình cho vay tiêu dùng gồm có 14 bước, được khái quát bằng sơ đồ 2.2. 2.2.4. Các Sản phẩm Cho vay tiêu dùng được áp dụng tại Sở giao dịch I- NHCT Việt Nam khá đa dạng Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ tín dụng phát triển rất mạnh mẽ của các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, hình thức này mới bắt đầu nở rộ tại Việt Nam trong vài năm gần đây, khi mà nền kinh tế của ta đang trên đường tăng trưởng mạnh, nhu cầu của người dân ngày càng cao. Hiện nay tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam đang thực hiện các sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể là: * Cho vay mua nhà, đất, xây dựng và sửa chữa nhà ở. - Cho vay mua nhà, đất ở thuộc dự án. - Cho vay mua nhà, đất ở khác. - Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở. * Cho vay mua xe ôtô và động sản khác. - Cho vay mua xe ôtô / bất động sản mới. - Cho vay mua xe ôtô / bất động sản đã qua sử dụng. * Cho vay hỗ trợ du học. - Cho vay hỗ trợ chi phí du học - Cho vay chứng minh tài chính. * Cho vay mua sắm tài sản khác Trong đó, tập trung chủ yếu vào sản phẩm: “Cho vay mua sắm tài sản khác”. Đối tượng được vay các khoản này chủ yếu là CBCNV, những người có thu nhập cao và trung bình. Họ cần mua sắm những tài sản phục vụ cho đời sống của họ như: Đồ điện gia dụng, vât dụng gia đình…Do nhiều lý do mà họ trở thành khách hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng như: Tài chính còn hạn chế hay họ muốn mua sắm ngay khi chưa đến kỳ nhận lương thưởng… Sơ đồ 2.2: Quy trình Cho vay tiêu dùng Bước 1:Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn. Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Bước 11: Thu nợ lãi và gốc; Xử lý những phát sinh nếu có. Bước 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay. Bước 9: Giải ngân . Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng/ Sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ TSBĐ. Bước 7: Trình duyệt khoản vay. Bước 6: Tái thẩm định khoản vay. Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay,soạn thảo hợp đồng tín dụng,hợp đồng bảo đảm tiền vay và trình duyêth cho vay. Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay. Bước 3: Xác định hình thức cho vay. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn. + Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn. + Điều tra, thu thập, tổng hợp thong tin về khách hàng và phuơng án vay vốn. +Kiểm tra, xác minh thông tin. +Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn. Bước 13: Giải sản ngân tài sản bảo đảm. Bước 14: Lưu trữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay. 2.2.5. Cơ cấu Cho vay tiêu dùng tại Sở giao dịch I - NHCT Việt Nam * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng nghiêng về ngắn hạn Nhìn vào Bảng số liệu 2.3 và Biểu đồ 2.1: “ Cơ cấu CVTD theo thời hạn tín dụng” ta thấy rằng: Hầu hết các khoản CVTD của SGD1 là các khoản cho vay ngắn hạn. Dư nợ CVTD ngắn hạn tăng qua các năm, cụ thể là: Năm 2005, Dư nợ CVTD ngắn hạn đạt 26,6 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 70% trong Tổng CVTD; Năm 2006, Dư nợ CVTD ngắn hạn tăng 24 % so với năm 2005, đạt 32,9 tỷ đồng và chiếm 73 % trong tổng CVTD. Đến năm 2007, tỷ trọng của Dư nợ CVTD ngắn hạn đã chiếm 80 % trong tổng CVTD, đạt 54,4 tỷ VND tương ứng với mức tăng là 65 % so với năm 2006. Dư nợ CVTD trung và dài hạn tuy có tỷ trọng trong tổng dư nợ CVTD tại đơn vị giảm qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng qua các năm mặc dù mức tăng này là không cao. Năm 2005, Dư nợ CVTD trung và dài hạn đạt 11,4 tỷ VND chiếm 30 % trong tổng dư nợ CVTD của SGDI. Sang năm 2006, tỷ trọng này giảm xuống còn 27 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối của nó đạt 12,1 tỷ VND, tăng 700 triệu VND so với năm 2005. Đến năm 2007, tỷ trọng này giảm chỉ còn 20 % ttrong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng thêm 1,5 tỷ đồng so với năm 2006, đưa mức dư nợ CVTD trong năm 2007 của SGD I đạt mức 13,6 tỷ VND. Cơ cấu CVTD theo thời hạn của SGD I theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Điều này giúp cho SGD1 vừa đảm bảo thu nhập của ngân hàng, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn thanh khoản và không bị ứ đọng vốn. Bảng 2.3. Cơ cấu CVTD theo thời hạn tín dụng. Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ CVTD 38 45 118 68 151 1.Dư nợ CVTD ngắn hạn 26.6 32.9 124 54.4 165 Tỷ trọng (%) 70 73 80 2.Dư nợ CVTD trung và dài hạn 11.4 12.1 106 13.6 112 Tỷ trọng (%) 30 27 20 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng Khách hàng cá nhân, SGD1-NHCT giai đoạn 2005-2007). Biểu 2.1. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn tín dụng * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo nghiêng về cho vay có tài sản đảm bảo Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo của SGD I tăng qua các năm và tỷ trọng CVTD không có tài sản đảm bảo giảm đi tương ứng, tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì cả hai loại hình CVTD này vẫn tăng cao qua các năm. CVTD có tài sản đảm bảo Năm 2005, Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo tại SGD1 đạt 20,9 tỷ VND chiếm 55 % trong tổng dư nợ CVTD, đến năm 2006 đã đạt 25,7 tỷ VND ( tăng lên 23 % so với năm 2005), chiếm tỷ trọng 57 % trong tổng dư nợ CVTD và năm 2007 đạt 40,8 tỷ VND ( tăng 59 % so với năm 2006), chiếm tỷ trọng 60 % trong tổng dư nợ CVTD. CVTD không có tài sản đảm bảo Tuy tỷ trọng dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ CVTD giảm qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối của nó lại tăng qua các năm. Chẳng hạn: Năm 2005, Dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo tại SGD1 đạt 17,1 tỷ VND chiếm tỷ trọng 45 % tổng Dư nợ CVTD tại đơn vị. Sang năm 2006, tuy tỷ trọng này giảm còn 43 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng lên 17,1 tỷ VND (tăng 2,2 tỷ VND so với năm 2005) và đến năm 2007, tỷ trọng này giảm còn 40 % trong tổng dư nợ CVTD nhưng giá trị tuyệt đối lại tăng thêm 7,9 tỷ VND so với năm 2006, đưa mức dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo tại đơn vị trong năm 2007 lên mức 27,2 tỷ VND . Với cơ cấu CVTD như trên, Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo luôn chiếm trên 55 % Tổng dư nợ CVTD đã khiến cho cơ cấu CVTD trở nên hợp lý, đảm bảo an toàn và hạn chế các rủi ro tín dụng cho các khoản CVTD, đồng thời vẫn đảm bảo mức thu nhập của Ngân hàng Bảng 2. 4. Cơ cấu CVTD theo tài sản đảm bảo. Đơn vị: Tỷ VND Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Số tiền 2006/2005 Số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ cho vay 38 45 118 68 151 1.Dư nợ CVTD có tài sản đảm bảo 20.9 25.7 123 40.8 159 Tỷ trọng (%) 55 57 60 2.Dư nợ CVTD không có tài sản đảm bảo 17.1 19.3 113 27.2 141 Tỷ trọng (%) 45 43 40 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của phòng khách hàng cá nhân SGD1-NHCTVN giai đoạn 2005-2007) Biểu đồ 2.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo * Cơ cấu Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tập trung vào Cho vay mua sắm tài sản khác Hiện nay, SGD I đã có hầu hết những sản phẩm phổ biến trên thị trường CVTD như: Cho vay mua nhà, đất, xây dựng, sửa chữa nhà ở; Cho vay mua ôtô; Cho vay hỗ trợ du học; Cho vay mua sắm khác… Trong đó, sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là cho vay mua sắm khác đối với cán bộ công nhân viên. Cơ cấu này đang tỏ ra không phù hợp đối với xu hướng kinh tế hiện nay. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu mua sắm những mặt hàng giá trị như: ôtô, nhà …hay các nhu cầu cấp cao như: Đi du lịch, Du học…ngày càng gia tăng. Nếu Ngân hàng chỉ tập trung vào sản phẩm truyền thống của mình mà không quan tâm đến các mảng này thì hoạt động CVTD sẽ không đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. Bảng 2.5 : Cơ cấu CVTD theo sản phẩm Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2005 2006 2007 số tiền số tiền 2006/2005 số tiền 2007/2006 (%) (%) Tổng dư nợ CVTD 38 45._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33434.doc
Tài liệu liên quan