Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Việt Nam

Tài liệu Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Việt Nam: ... Ebook Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Việt Nam

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần XNK (EximBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, tự động hóa…có rất nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Phương tiện thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ nữa. Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại không dùng tiện mặt với sự trợ giúp của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Đây là một công cụ thanh toán có nhiều đặc tính vượt trội hơn so với các phương thức thanh toán truyền thống khác. Chính vì vậy, thẻ ngân hàng ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ và trở thành mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Và Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Xuất nhập khẩu vẫn còn những hạn chế nhất định về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ, chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng và chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng. Đó là lý do em lựa chọn đề tài “ Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam” nhằm tìm hiều sâu hơn về hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I : Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Thu Thủy và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu chi nhánh Long Biên đã tạo điều kiện giúp đỡ em nhiệt tình trong thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Một số thông tin về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam: Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Tên tiếng Anh : Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VietNam Eximbank Trụ sở chính : Số 07 Lê Thị Hồng Gấm , Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Điện thoại : ( 08) 821 0055 Fax : ( 08) 829 6063 Website : www.eximbank.com.vn Logo : Hình ảnh logo tượng trưng cho Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam với chữ viết tắt là EIB ( Export Import Bank ). Logo này được cách điệu từ ba chữ E – I – B cho thấy thế mạnh về xuất nhập khẩu, thanh toán ngoại hối và các hoạt động khác của ngân hàng. Màu xanh dương của logo là màu xanh của biển trời, màu xanh của sự thân thiện, thể hiện khát vọng thành công và hội nhập. Nhìn tổng thể, Logo của ngân hàng như một con thuyền đang căng buồn lướt sóng với mong muốn con thuyền Eximbank sẽ mãi vững mạnh và ngày càng phát triển hướng tới việc tiếp cận tầm cao của lĩnh vực Tài chính – ngân hàng hiện đại. Logo này tạo thành một vòng tròn giống như quả địa cầu với ý nghĩa mong muốn trở thành một ngân hàng có quan hệ đại lý rộng khắp với các ngân hàng trên thế giới. Một khoảng trắng trên đầu chữ B tượng trưng cho cánh cửa Eximbank luôn mở rộng để đón mời các nhà đầu tư, khách hàng trên thế giới đến hợp tác và làm ăn với ngân hàng.Và thông điệp mà ngân hàng muốn đưa ra là hãy trở thành khách hàng của Eximbank để cảm nhận của bạn trở thành sự thật . Với phương châm hoạt động là “ Tất cả vì sự thành công của khách hàng” Vietnam Eximbank không ngừng nỗ lực đem đến cho khách hàng những dịch vụ ngân hàng tiện dụng, thiết thực với mong muốn luôn mang đến sự hài lòng cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) tiền thân là ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam được thành lập ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 17/01/1990 ngân hàng chính thức đi vào hoạt động. Ngày 06/04/1992, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong vòng 50 năm với vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng và lấy tên gọi chính thức là ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam hay còn gọi là Vietnam Eximbank Trong suốt quá trình hình thành và phát triển Eximbank đã đạt được một số thành tựu đáng kể : - Năm 1995, tham gia vào hệ thống Tổ chức viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu và trở thành thành viên của Hiệp hội các định chế tài trợ và phát triển Châu Á- Thái Bình Dương. Là một trong sáu ngân hàng Việt Nam được chọn tham gia thực hiện Dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới. - Năm 2005, Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ thanh toán quốc tế mang thương hiệu Visa Debit, đồng thời kết nối thành công với hệ thống thẻ thanh toán nội địa của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. - Năm 2006, đạt được một số giải thưởng quan trọng như: bằng khen do ngân hàng Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc tế, giải cúp Vàng Thương hiệu Việt do mạng thương hiệu Việt kết hợp cùng Hội sở hữu công nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức, “ Thương hiệu mạnh Việt năm 2006” do độc giả của Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn... - Năm 2007, chính thức ký kết hợp tác chiến lược với 17 đối tác trong nước và các đối tác đầu tư nước ngoài, trong đó đặc biệt là ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với tập đoàn ngân hàng Sumitimo Mitsu của Nhật Bản. Khi mới thành lập vốn chủ sỡ hữu của ngân hàng chỉ có 50 tỷ đồng nhưng tính đến thời điểm 31/12/2008 con số này đã lên tới 7.220 tỷ đồng tăng 144,4 lần so với thời điểm ban đầu và trở thành một trong những ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu lớn nhất Việt Nam hiện nay. Vốn điều lệ của Eximbank tăng nhanh qua các năm, nếu như năm 2003 mới chỉ đạt 300 tỷ đồng, năm 2004 là 500 tỷ đồng, năm 2005 là 700 tỷ đồng, năm 2006 là 1.212 tỷ đồng, năm 2007 là 2.800 tỷ đồng thì năm 2008 đạt 7.220 tỷ đồng tăng gấp 2,5 lần so với năm 2007. Sự tăng lên này một phần do việc ngân hàng phát hành thêm cổ phiếu mới cho các đối tác trong và ngoài nước và một phần lấy từ nguồn vốn thặng dư của năm trước. Cụ thể, Eximbank đã bán 17% cổ phần cho 4 đối tác chiến lược nước ngoài trong đó tập đoàn ngân hàng Sumimoto Mitsu đã mua 15% cổ phần của ngân hàng với tổng số tiền là 225 triệu USD và họ cam kết sẽ hỗ trợ, hợp tác với ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chia sẻ các kinh nghiệm về quản trị doanh nghiệp ...Một số cổ đông chính của Eximbank là ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Prudential Việt Nam, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn –SJC, công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp I Việt Nam, tổng công ty công nghiệp Sài Gòn, tập đoàn ngân hàng Sumitomo Mitsui, nhà đầu tư VOF Investment Limited – British Virgin Island, nhà đầu tư Miare Asset Exim Investment Limited ( MAE) thuộc tập đoàn Miare Hàn Quốc, nhà đầu tư Miare Opportunity Vietnam Equity Balanced Fund 1 ( OVEBF)...và các cổ đông này nắm giữ trên 60% vốn điều lệ của ngân hàng. Ban đầu, mục tiêu chính của ngân hàng là đáp ứng nhu cầu về vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhưng cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế khác trong nước là rất lớn đòi hỏi ngân hàng phải mở rộng phạm vi hoạt động và đối tượng phục vụ. Đến nay, Eximbank phục vụ cho mọi tầng lớp khách hàng thuộc tất cả các thành phần kinh tế : doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước... Chính vì sự nỗ lực phát triển không ngừng đó, trong những năm qua hoạt động kinh doanh của Eximbank đã đạt được những kết quả khả quan, tiếp tục giữ vị trí là một trong ba ngân hàng TMCP có quy mô lớn và hoạt động có hiệu quả. Tổng tài sản tăng từ 4.835 tỷ đồng (2002) lên 18.324 tỷ đồng (2006), năm 2007 đạt 33.710 tỷ đồng tăng 84% so với năm 2006. Trong năm 2008, tổng tài sản của Eximbank đạt 48.247 tỷ đồng tăng 14.537 tỷ đồng so với 2007. Lợi nhuận trước thuế tăng liên tục qua các năm, năm sau tăng bình quân 25% so với năm trước. Tính riêng năm 2007 đạt 629 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2006 ( đạt 358,9 tỷ đồng). Tính đến 31/12/2008, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng đạt 969,232 tỷ đồng tăng 54% so với năm 2007. Để tạo điều kiện cho các các nhân, tổ chức tiếp cận được nguồn vốn cũng như các dịch vụ của ngân hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi, hàng loạt chi nhánh và phòng giao dịch của Eximbank được mở ra trên khắp cả nước. Từ một địa điểm giao dịch ban đầu tại thành phố Hồ Chí Minh, đến nay số lượng chi nhánh và phòng đã tăng lên đáng kể. Năm 2003 có 10 chi nhánh và phòng giao dịch, năm 2006 con số này tăng lên 24, đến năm 2007 thì toàn hệ thống ngân hàng có 66 điểm giao dịch đặt tại các trung tâm đô thị lớn của cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Quảng Ngãi,Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương...Tính đến ngày 31/12/2008, Eximbank có 1 hội sở, 1 sở giao dịch, 34 chi nhánh và 71 phòng giao dịch trên toàn quốc. Trong đó, tại Hà Nội có 6 chi nhánh và 15 phòng giao dịch; tại TP Hồ Chí Minh có 1 sở giao dịch, 11 chi nhánh và 30 phòng giao dịch. Trong năm 2008, ngân hàng đã mở rộng quy mô hoạt động của mình sang một số tỉnh thành khác như Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, An Giang, Đắc Lắc và Lâm Đồng. Bên cạnh việc mở rộng hệ thống mạng lưới chi nhánh trong nước, Eximbank cũng chú trọng phát triển, mở rộng quan hệ quốc tế và mạng lưới giao dịch tại các ngân hàng khác trên thế giới. Cho đến nay, hệ thống ngân hàng đại lý của Eximbank đã mở rộng tới hơn 739 ngân hàng tại hơn 72 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Singapore, Trung Quốc, Anh...đảm bảo nhu cầu giao dịch và thanh toán với tất cả các châu lục. Do nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nguồn nhân lực đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, Eximbank luôn chú trọng tới công tác đầu tư và phát triển đội ngũ nguồn nhân lực. Quy mô của ngân hàng ngày càng phát triển, đòi hỏi nguồn nhân lực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Năm 2007, tổng nhân sự của toàn hệ thống là 2.360 người, tăng 968 người so với đầu năm 2007 ( tương đương với tăng 69,5%). Trong đó, số lao động ký hợp đồng chính thức là 2.179 người, tỷ lệ lao động nam chiếm 43%, nữ chiếm 57%. Trong năm 2008, Eximbank đã tuyển dụng thêm 744 người nâng tổng số lượng nhân viên làm việc trong ngân hàng lên thành 3.104 người. Đội ngũ nguồn nhân lực của ngân hàng tương đối trẻ và năng động với 85% dưới 35 tuổi. Số lao động có trình độ đại học và sau đại học chiếm tỷ lệ cao khoảng 63%, còn lại là cao đẳng và trung cấp. Hiện nay, mức thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên ngân hàng không ngừng được cải thiện và tăng dần qua các năm. Cụ thể mức thu nhập bình quân của một cán bộ nhân viên ngân hàng trong năm 2005 là 50 triệu đồng; năm 2006 là 69 triệu đồng, năm 2007 là 89 triệu đồng và năm 2008 mức thu nhập bình quân năm đã lên tới 95 triệu đồng/ nhân viên. Bên cạnh đó, Eximbank cũng rất chú trọng tới công tác đãi ngộ nhân tài thông qua nhiều hình thức khác nhau như khen thưởng, bán cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên với mức giá ưu đãi, tổ chức nhiều chương trình giao lưu ca nhạc, tham quan du lịch... Eximbank thường xuyên cử các nhân viên tham gia các khóa đào tạo,các cuộc hội thảo trong và ngoài nước để cập nhật bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì vậy, Eximbank đã tạo dựng cho mình một tập thể cán bộ tâm huyết, năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao và luôn nỗ lực vì sự phát triển của ngân hàng. 1.1.2 Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động truyền thống của ngân hàng TMCP nói chung và của Eximbank nói riêng, đóng vai trò khởi nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thời gian qua, Eximbank thực hiện việc huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các cá nhân tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới các hình thức nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, USD, vàng và các ngoại tệ khác. Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên nghiên cứu đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp với từng đối tượng khách hàng như tiết kiệm hỗn hợp, tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm qua đêm... với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt. Để thu hút một lượng lớn khách hàng đến gửi tiền tại Eximbank, ngân hàng đã cung cấp nhiều dịch vụ tiền ích gia tăng và thường xuyên tổ chức các chương trình tiết kiệm dự thưởng như ‘’Lướt Honda Civic cùng Eximbank ‘’, ‘’Gửi tiền, trúng tiền’’,’’Gửi tiết kiệm nhận ngay bảo hiểm’’, ... 1.1.2.2 Hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Trong các hoạt động thì công tác tín dụng là một hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chiếm khoảng 70% lợi nhuận của ngân hàng mỗi năm. Hiện nay, các sản phẩm cho vay của Eximbank khá đa dạng và phong phú. Đối với các khách hàng cá nhân, ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng : cho vay kinh doanh cá thể, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá, cho vay cầm cố cổ phiếu, cho vay xây dựng, sửa chữa, mua nhà, cho vay mua xe kết hợp với bảo hiểm, cho vay thấu chi qua thẻ, hỗ trợ du học quốc tế, cho vay cán bộ công nhân viên. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng luôn tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn một cách hiệu quả nhất thông qua việc cung cấp mội số sản phẩm trọn gói với nhiều tiện ích hấp dẫn và chi phí thấp: cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, cho vay tài trợ vốn lưu động, cho vay thấu chi, cho vay đầu tư, bao thanh toán, và các hình thức cho vay khác . 1.1.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế là thế mạnh truyền thống của Eximbank từ trước đến nay. Ngân hàng đã cung cấp một số dịch vụ thanh toán quốc tế như: chuyển tiền, thông báo thư tín dụng, chuyển nhượng thư tín dụng, gửi nhờ và thu hộ bộ chứng từ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu ...và hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. 1.1.2.4 Hoạt động khác Bên cạnh các hoạt động truyền thống, có thế mạnh của ngân hàng, Eximbank còn tiến hành thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt dộng kinh doanh thẻ, hoạt động đầu tư, tư vấn tài chính, kiều hối... 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Héi ®ång qu¶n trÞ Ban kiÓm so¸t (Bé phËn kiÓm to¸n) C¸c Héi ®ång/Ban Tæng gi¸m ®èc V¨n phßng H§QT Khèi dÞch vô kh¸ch hµng c¸ nh©n Khèi dich vô kh¸ch hµng doanh nghiÖp Khèi ng©n hµng ®Çu t­ Khèi hç trî vµ ph¸t triÓn kinh doanh Khèi c«ng nghÖ th«ng tin Khèi gi¸m s¸t ho¹t ®éng Khèi v¨n phßng C¸c Héi ®ång/Uû Ban Së giao dÞch, chi nh¸nh, c«ng ty trùc thuéc §¹i héi ®ång cæ ®«ng Khèi nguån vèn Khèi qu¶n trÞ nguån nh©n lùc BIỂU ĐỒ: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC Đứng đầu bộ máy tổ chức của Eximbank là Đại hội đồng cổ đông, là toàn bộ các cổ đông tham gia góp vốn và có quyền lực cao nhất. Tính đến 31/12/2007 thì cổ đông có tư cách pháp nhân chiếm tỷ trọng lớn khoảng 61,77% trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,86%, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chiếm 31,68%, tổ chức chiếm 3,24%, và các cổ đông là cá nhân chiếm 38,23%. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các định hướng phát triển hàng năm, các báo cáo tài chính hàng năm và xem xét, xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị và ban điều hành trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng. Quyền hạn của đại hội đồng cổ đông là được chia cổ tức hàng năm, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, sửa đổi bổ sung điều lệ của ngân hàng và quyết định tổ chức lại hay giải thế ngân hàng. Hội đồng quản trị của ngân hàng hiện nay có 10 thành viên, trong đó có 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 7 ủy viên, có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh của ngân hàng, giám sát chỉ đạo ban điều hành trong công việc hàng ngày, và báo cáo các quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền triệu tập các cổ đông để lấy ý kiến, quyền được bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với các thành viên thuộc ban điều hành và các cấp quản lý, quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ, thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch. Ban kiếm soát bao gồm 3 thành viên, 1 trưởng ban kiểm soát và 2 thành viên ban kiểm soát .Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quản lý, điều hành công việc hàng ngày, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý trong quản lý điều hành công việc kinh doanh, thẩm định các báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và phải trình các báo cáo lên đại hội đồng cổ đông.Ban kiểm soát có quyền xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu liên quan khác của ngân hàng khi thấy cần thiết, được quyền kiến nghị với đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị về việc sửa đổi, bổ sung lại cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành của ngân hàng và được quyền sử dụng tư vấn độc lập. Ban tổng giám đốc có 9 thành viên bao gồm : 1 tổng giám đốc và 8 phó tổng giám đốc. Chức năng chính của ban tổng giám đốc là lập kế hoạch, tập trung quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng đường lối mà hội đồng quản trị đã vạch ra. Tính đến thời điểm này, Eximbank chưa có các công ty thành viên hạch toán độc lập mà chỉ có các công ty liên kết như: Công ty Chứng khoán Rồng Việt, Công ty cổ phần Bất động sản Eximland. Với mô hình hạch toán kinh doanh độc lập hiện nay của Eximbank nhưng các chi nhánh phải thực hiện một số nghĩa vụ và trách nhiệm với Hội sở chính như : chấp hành thống nhất quy tắc về mặt nghiệp vụ kinh doanh cũng như chế độ kế toán, thực hiện nghiêm túc, đẩy đủ điều lệ ngân hàng, chỉ thị của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, tiến hành kinh doanh đúng chiến lược và kế hoạch, bảo toàn và phát triển vốn, mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho cổ đông và các kết quả kinh doanh sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và trích lập các quỹ theo quy định thì tất cả lợi nhuận phải được chuyển về Hội sở chính. 1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 1.3.1. Lợi nhuận trước thuế Trong những năm gần đây, Eximbank đã gặt hái được nhiều thành công trên các lĩnh vực hoạt động. Mức lợi nhuận của ngân hàng không ngừng tăng lên năm 2006 mức lợi nhuận trước thuế đạt 358,587 tỷ đồng tăng 12,5 lần so với năm 2005. Tính riêng năm 2008, lợi nhuận trước thuế đạt 969,232 tỷ đồng tăng 54,1 % so với năm 2007 Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2004 đến 2008 Đơn vị : Triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự 657.710 983.397 1.753.670 4.196.594 Chi phí lãi và các chi phí tương tự (441.838) (631.847) (1.069.041) (2.876.882) Thu nhập lãi thuần 215.872 351.550 684.629 1.319.712 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 55.758 75.780 101.932 154.175 Chi phí hoạt động dịch vụ (30.384) (31.680) (29.763) (44.688) Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ 25.374 44.100 72.169 109.487 Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng 54.544 75.453 139.257 634.105 Lỗ/Lãi từ mua chứng khoán kinh doanh - - 85 (4.163) Lỗ/ Lãi từ mua chứng khoán đầu tư - 41.222 57.190 (167.439) Thu nhập từ hoạt động khác 60.390 79.252 41.630 31.501 Chi phí từ hoạt động khác (382) (2.591) (94) (218) Lãi thuần từ hoạt động khác 60.008 76.661 41.536 31.283 Lãi/ lỗ thu nhập từ góp vốn mua cổ phần 1.922 1.014 21.736 (30.938) Chi phí hoạt động (117.085) (184.677) (353.629) (602.671) Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (212.078) (46.736) (34.126) (320.144) Lợi nhuận trước thuế 28.557 358.587 628.847 969.232 Thuế thu nhập doanh nghiệp (7.456) (100.118) (165.430) (258.218) Lợi nhuận sau thuế 21.101 258.469 463.417 711.014 1.3.2. Hoạt động huy động vốn Vốn huy động có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì vậy trong chiến lược phát triển của mình, Eximbank rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Nguồn vốn được huy động chủ yếu từ hai nguồn: khách hàng cá nhân và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã thực hiện việc huy động vốn ngắn hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng của các cá nhân và tổ chức dưới hình thức là tiền gửi thanh toán hoặc các khoản tiền gửi tiết kiệm. Số lượng vốn huy động tăng lên qua các năm, năm 2003 là 4.952 tỷ đồng, năm 2004 là 6.296 tỷ đồng, năm 2006 là 13.467 tỷ đồng, năm 2007 ngân hàng đã huy động được 22.915 tỷ đồng tăng 70% so với năm 2006 trong đó tổng số vốn huy động từ các khách hàng cá nhân đạt 15.540 tỷ đồng 67,81% tổng vốn huy động và tổng số vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 7.375 tỷ đồng chiếm hơn 32,19% tổng số vốn huy động. Trong 10 tháng đầu năm 2008, ngân hàng đã huy động được 32.367 tỷ đồng tăng 41% ( khoảng 9.452 tỷ đồng) so với đầu năm. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn (trong 10 tháng đầu năm 2008) của Eximbank cao hơn toàn ngành ( 16,6%). Trong đó, huy động từ các khách hàng doanh nghiệp đạt 9.241 tỷ đồng tăng 25% so với 2007, chiếm 29% trong tồng số vốn huy động; và của các khách hàng cá nhân đạt 23.126 tỷ đồng tăng 49% so 2007 chiếm 71% trong tổng số nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Đây là kết quả có được từ sự kết hợp giữa những nỗ lực phát triển mạng lưới, nâng cao chất lượng phục vụ không ngừng, cải tiến sản phẩm, sự tìm tòi nghiên cứu đưa ra những sản phẩm huy động phù hợp tối ưu vói nhu cầu của từng loại khách hàng như: tiết kiệm hỗn hợp, tiết kiệm linh hoạt... với kỳ hạn và lãi suất linh động. Ngoài ra, khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng có thể sử dụng dịch vụ thấu chi trên số tiền tiết kiệm của mình thông qua sử dụng sản phẩm “Thấu chi tài khoản cá nhân” như một tiện ích gia tăng. Đặc biệt, khách hàng có thể tham gia nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng như “ Lướt Honda Civic cùng Eximbank”,“Gửi tiền hôm nay, cơ may vàng ký”...với nhiều giải thưởng có giá trị. Những chương trình này không những mang lại cho ngân hàng một lượng tiền gửi lớn mà còn góp phần quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng. 1.3.3 Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đặt trọng tâm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho các cá nhân và các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn một cách có hiệu quả với chi phí thấp. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng đã trở thành một nguồn lực tăng trưởng và gia tăng thu nhập của ngân hàng. Đối với các khách hàng cá nhân, ngân hàng thường xuyên đổi mới và đưa ra các sản phẩm tín dụng, cho vay mua nhà, mua xe kết hợp với bảo hiểm, cho vay thấu chi qua thẻ, cho vay tín chấp, hỗ trợ du học quốc tế, cho vay đối với cán bộ nhân viên, cho vay cầm cố chứng khoán... Năm 2007, dư nợ cho vay cá nhân tăng mạnh, đạt 7.723 tỷ đồng, tăng 84,4% so với đầu năm, tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân tăng từ 40% lên 42% trong cơ cấu tổng dư nợ của ngân hàng. Trong đó, cho vay mua bất động sản chiểm tỷ trọng cao nhất trong các sản phẩm cho vay cá nhân. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, trong năm này, tổng dư nợ đạt 10.730 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58% tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, tăng 77% so với 2006. Trong 10 tháng đầu năm 2008, tổng dư nợ cho vay đạt 22.372 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2007. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng tín dụng của toàn ngành chỉ đạt 19,6%. Tỷ lệ dư nợ/ huy động vốn đạt 69% trong đó dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp là 14.864 tỷ đồng chiếm 67%, của khách hàng cá nhân là 7.505 chiếm 33 % trên tổng dư nợ Bảng 2 : Tình hình huy động vốn và cho vay (Đơn vị tính : Tỷ đồng ) (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2003-2007) 1.3.4. Hoạt động thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế vốn là một thế mạnh truyền thống của Eximbank, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua, hoạt động thanh toán quốc tế có sự phát triển khá vững chắc, doanh số thanh toán liên tục tăng trưởng qua các năm. Tổng doanh số thanh toàn quốc tế năm 2006 tăng 37% so với năm 2005, trong đó doanh số thanh toán hàng xuất khẩu tăng 18%, doanh số thanh toán hàng nhập khẩu tăng 66%, doanh số phi mậu dịch tăng 3% so với năm 2005. Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế đạt 2,9 triệu USD, tăng 27% so với năm 2006, trong đó doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 1,7 tỷ USD( tăng 21%), doanh số hàng xuất khẩu đạt 477 triệu USD ( tăng 34%), doanh số thanh toán phi mậu dịch đạt 757 triệu USD, tăng 38% so với năm 2006. Chỉ trong vòng 10 tháng đầu năm 2008, tống doanh số thanh toán quốc tế của Eximbank đã đạt 3.400 triệu USD trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu là 1.800 triệu USD, doanh số thanh toán xuất khẩu là 733 triệu USD và thanh toán phi mậu dịch là 860 triệu USD. Tuy nhiên phí thu được từ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu ngày càng giảm do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng. Hiện nay, Eximbank có quan hệ với hơn 6000 ngân hàng đại lý trên khắp thế giới, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn thuận tiện và hiệu quả theo tiêu chuẩn quốc tế. Eximbank đã tạo được uy tín trong cộng đồng ngân hàng quốc tế và đã nhận được nhiều giải thưởng do các tổ chức tài chính có uy tín trên thế giới trao tặng như giải thưởng “ Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc” do HSBC trao tặng, nhận được bằng khen do ngân hàng Standard Chatered Bank trao tặng về “ Chất lượng dịch vụ điện toán thanh toán quốc tế ” (chất lượng dịch vụ tốt nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán viễn thông liên ngân hàng), và giải thưởng do Wachovia Bank N.A New York do có tỷ lệ điện thanh toán cao và xuyên suốt qua Wachovia Bank trong năm 2006... 1.3.5. Các hoạt động kinh doanh khác Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng. Trong những năm vừa qua, tình hình chính trị, kinh tế trên thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, nhờ thường xuyên theo dõi, bám sát thị trường và có nhiều biện pháp linh hoạt nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ và vàng của Eximbank đã thu được những kết quả khả quan. Doanh số mua bán ngoại tệ tăng nhanh, năm 2006 đạt 8 tỷ 877 triệu USD, năm 2007 đạt 10 tỷ USD tăng 13% so với 2006. Doanh số mua bán vàng năm 2007 đạt 5,1 triệu lượng tăng 350% so với năm 2006. Hoạt động kinh doanh thẻ Trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank có tốc độ phát triển khá nhanh. Với lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thẻ Visa và MasterCard Quốc Tế, ngân hàng đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế Eximbank Visa, Eximbank MasterCard và thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank Visa Debit bên cạnh thẻ nội địa Eximbank Card. Năm 2006, ngân hàng phát hành hơn 90.000 thẻ trong đó có 60.000 thẻ nội địa và 30.000 thẻ thanh toán quốc tế, đến năm 2007 số lượng thẻ phát hành tăng thêm 15.129 thẻ tăng 45,4% so với đầu năm, nâng tổng số thẻ phát hành lên tới 48.488 thẻ, bao gồm 13.225 thẻ quốc tế và 35.263 thẻ ATM. Doanh số hoạt động thẻ đạt 2.707 tỷ đồng , tăng 86% so với năm 2006. Trong 10 tháng đầu năm 2008, số lượng thẻ phát hàn 51.887 thẻ trong đó thẻ ATM chiếm 82%. Hiện nay, số lượng thẻ đang lưu hành trên thị trường là 139.075 thẻ và doanh số thanh toán đạt 3.398 tỷ đồng . Bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ, ngân hàng đã chú trọng phát triển mạng lưới chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Đến nay, ngân hàng đã phát triển hơn 1000 điểm thanh toán thẻ bao gồm các siêu thị, nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm, sân golf ... Ngoài việc nâng cấp và tăng cường năng lực của hệ thống, trang bị thêm ATM mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, ngân hàng còn hướng đến các sản phẩm công nghệ cao như phát hành thẻ trên nền tảng công nghệ thẻ Chip- tiêu chuẩn EMV, triển khai cổng thanh toán thẻ quốc tế và các công cụ thanh toán trên mạng internet nhằm thúc đẩy thương mại điện tử tại Việt Nam. Trong thời gian tới, ngân hàng định hướng cung cấp nhiều hơn nữa các sản phẩm dịch vụ thẻ hiện đại, với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho chủ thẻ góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tham gia hoạt động tư vấn tài chính, đối tượng chủ yếu mà ngân hàng phục vụ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, những cá nhân có nhu cầu mua – bán ngoại tệ, vàng nhằm giúp khách hàng nắm bắt các thông tin và phòng tránh rủi ro. Dịch vụ tư vấn đã góp phần đưa số khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều, đồng thời giúp duy trì thế mạnh của Eximbank trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng và thanh toán nói chung. Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận thu về từ các dịch vụ này còn thấp. 1.4. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam 1.4.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới hình thức nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, phát hành trái phiếu, tín phiếu và mở tài khoản. Sau đó, họ dùng số tiền này để cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết quốc gia. Để việc thanh toán hàng hóa dịch vụ trở nên nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ dưới nhiều hình thức như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, và các loại thẻ ...Đây là một hoạt động truyền thống của ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua sắm hàng hóa dịch vụ mà không phải mang một lượng tiền mặt lớn. Do đó, ngân hàng thu được một nguồn tiền gửi lớn với lãi suất thấp thông qua việc phát hành thẻ thanh toán. Chính vì vậy, có thể nói rằng hoạt động thanh toán thẻ tạo động lực cho sự phát triển của các hình thức thanh toán khác, góp phần đa dạng hóa các dịch vụ bán lẻ của ngân hàng 1.4.2. Đặc điểm về thị trường thẻ ._.Trong những năm gần đây, thị trường thẻ phát triển khá sôi động với sự tham gia của nhiều nhiều ngân hàng với nhiều chủng loại thẻ khác nhau. Theo Ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng của thị trường thẻ cao 150-300%/ năm. Số lượng thẻ phát hành tăng nhanh qua các năm. Nếu như năm 1996 chỉ có 360 thẻ được phát hành, năm 2002 có 40.000 thẻ, 2005 có 1.250.000 thẻ tăng 123,21% so 2004. Tính đến hết năm 2007, các ngân hàng phát hành gần 8,3 triệu thẻ tăng 2,5 lần so với năm 2006. Tính đến thời điểm 31/12/2008, số lượng thẻ trong lưu thông đạt khoảng 13,4 triệu thẻ với 142 thương hiệu thẻ thuộc 39 tổ chức phát hành thẻ, hệ thống máy ATM có 7.051 máy, tăng 2.238 máy so với cuối năm 2007, mạng lưới chấp nhận thẻ đạt 24.760 thiết bị. Hiện nay, tỷ trọng thanh toán bằng thẻ chiếm 6% trong tổng số các giao dịch của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Trong số các loại thẻ do các tổ chức phát hành thẻ trong nước phát hành, thẻ ghi nợ nội địa (hay còn gọi là thẻ ATM) chiếm 93,87%, tiếp theo là thẻ ghi nợ (debit card) quốc tế  với 3,65%, thẻ tín dụng (credit card) quốc tế chiếm 2,22% và thẻ tín dụng nội địa chiếm 0,31%. Tuy còn chưa đồng đều về tỷ trọng, song điều này cho thấy dịch vụ thẻ đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng cho các ngân hàng, vì hầu hết lượng thẻ phát hành đều gắn với tài khoản tiền gửi cá nhân và có một số dư tiền gửi nhất định trong đó. Xu hướng hiện nay của các ngân hàng là tham gia liên minh, liên kết trong hoạt động kinh doanh thẻ để giảm áp lực về việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ và tận dụng các nguồn lực có sẵn của ngân hàng khác. Các liên minh thẻ chủ yếu là công ty Smartlink, liên minh thẻ Đông Á, công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet....Trong đó, công ty Smartlink có 25 thành viên, với 2.056 máy ATM (chiếm 48%), 17.502 máy POS/EDC (chiếm 57%) và số lượng thẻ đã phát hành 4.721.946 thẻ (57%); liên minh thẻ Đông Á có 5 thành viên tham gia đã phát hành 1.766.053 thẻ (21%), với 783 máy ATM (18%), 1.682 máy POS/EDC (57%) và công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Banknetvn với số lượng máy ATM chiếm 62% (2.654 máy), máy POS/EDC chiếm 46% (10.548) và đã phát hành 5.170.229 thẻ (chiếm 62%) 1.4.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh Cùng với sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Nắm bắt được xu thế đó, để thu hút được khách hàng về phía mình trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước ngày càng chú trọng nhiều hơn đến việc phát triển mảng dịch vụ, đặc biệt các dịch vụ tiện ích đi kèm với thẻ. Giờ đây, thẻ không chỉ đơn thuần là một phương tiện rút tiền mặt mà đã trở thành phương tiện đa mục đích, giúp người sử dụng có thể tiếp cận được nhiều dịch vụ giao dịch thông qua thẻ ngân hàng. Các dịch vụ tiện ích cơ bản của thẻ cung cấp cho khách hàng như: thanh toán hàng hóa, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, mua sắm hàng hóa trực tuyến… cho đến nhiều dịch vụ mới khác cũng đang được các ngân hàng chú trọng phát triển như: yêu cầu phát hành sổ séc, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, chi lương qua tài khoản, gửi tiền trực tiếp tại ATM, nhận tiền kiều hối, bảo hiểm… Ngoài việc thiết lập nhiều tiện ích cho khách hàng, các ngân hàng còn tạo sự riêng biệt bằng các chương trình và sản phẩm thẻ mang thương hiệu của mình như: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín với thẻ Sacom VISA Debit chú trọng vào lớp trẻ năng động; VCB ngoài việc giữ một số lượng lớn thẻ các đơn vị nhờ dịch vụ trả lương, còn một loại thẻ đưa logo của kênh ca nhạc MTV vào chiếc thẻ, được giới trẻ đón nhận như thể hiện một phong cách; thẻ của Techcombank lại khuyến khích bằng cách liên kết với các đối tác thương mại khác như trung tâm mua bán, siêu thị, với hãng Pacific Airline giảm giá mua hàng, giá vé máy bay; Thẻ của ACB được phát hành rộng rãi ở các khu vực người nước ngoài tập trung đông, thiên về thanh toán hơn là rút tiền vv... Trong hệ thống ngân hàng hiện nay, ngân hàng VCB, ACB và Ngân hàng Đông Á là những ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Sản phẩm của các ngân hàng này khá đa dạng về chủng loại cũng như các tiện ích của thẻ. Ngày càng có nhiều ngân hàng tham gia vào việc phát hành và thanh toán thẻ. Do đó, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh thẻ càng khốc liệt. 1.4.4 Đặc điểm về khách hàng Trước khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì chúng ta cũng phải nghiên cứu kĩ thị trường, đặc điểm tâm lý của khách hàng để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong những năm qua, thị trường thẻ đã có những bước phát triển mạnh mẽ tuy nhiên vẫn còn có nhiều người tiêu dùng chưa thực sự tin tưởng vào loại hình dịch vụ mới mẻ này. Nguyên nhân chủ yếu là do : Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân Đây là trở ngại lớn nhất khiến số lượng thẻ còn thấp so với tiềm năng thị trường do thói quen sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng của người dân Việt Nam còn phổ biến. Theo thống kê của tổ chức thẻ Visa International, lượng cung tiền mặt trong lưu thông ở các nước phát triển chỉ 10-25% trong khi ở các nước đang phát triển là 75 -90 % . Hiện nay, ở Việt Nam thanh toán thẻ chỉ chiếm 1% chi tiêu cá nhân, hầu hết các giao dịch trên máy ATM để rút tiền mặt, dù trên máy có nhiều tiện ích khác như chuyển khoản, thanh toán dịch vụ bảo hiểm, tiền điện, cước phí điện thoại... Điều này gây ra những lãng phí và bất cập trong hoạt động kinh doanh thẻ. Như chúng ta đã biết, thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện dưới sự trợ giúp của khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin. Một nước mà tại đó, người dân chỉ quen với việc sử dụng tiền mặt thì đó không phải là một môi trường tốt để phát triển hoạt động này. Trình độ dân trí Đây là một yếu tố thuộc về nhận thức của người tiêu dùng về thẻ nói chung và những tiện ích mà thẻ mang lại nói riêng. Nếu như người dân nhận thức được vai trò của thẻ ngân hàng trong cuộc sống thường ngày thì khi đó việc kinh doanh thẻ sẽ gặp nhiều thuận lợi và có nhiều điều kiện để phát triển. Thay vì thực hiện thanh toán các hàng hóa dịch vụ theo kiểu truyền thống là thanh toán bằng tiền mặt thì họ sẽ chuyển sang sử dụng thẻ - một phương tiện thanh toán hiện đại. Thu nhập người dân Thu nhập của người dân cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên thì nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng để cất giữ hay mua sắm các hàng hóa dịch vụ cũng tăng lên. Trong những năm gần đây, kinh tế nước ta đã có những bước phát triển khởi sắc, thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể tuy nhiên so với một số quốc gia khác trong khu vực, thì thu nhập của người dân còn thấp vì vậy số dư tiền gửi trên tài khoản thanh toán ít và không ổn định. Do vậy, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng việc kinh doanh thẻ của ngân hàng. 1.4.5 Đặc điểm về đội ngũ nguồn nhân lực Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ. Đội ngũ nguồn nhân lực thẻ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kinh doanh thẻ của ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao, có trình độ chuyên môn tay nghề cao sẽ thực hiện công việc nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cao. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển công tác tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức. Đối với hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng, ngoài việc nắm vững các quy trình nghiệp vụ về phát hành, thanh toán thẻ các nhân viên thẻ còn phải am hiểu về lĩnh vực tin học, có tinh thần ham học hỏi, nhiệt tình và năng động trong công việc. Hiện nay, các dịch vụ thẻ của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đưa ra là khá đồng đều nhau, để có thể cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường đòi hỏi đội ngũ kinh doanh thẻ phải chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ khách hàng, tạo cho khách hàng sự thỏa mãn tốt nhất. Đó mới là lợi thế cạnh tranh lâu dài và bền vững nhất. 1.4.6 Đặc điểm về công nghệ trang thiết bị, cơ sở vật chất Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, thì dịch vụ của các ngân hàng gần tương đương nhau. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến hơn sẽ trở thành yếu tố quyết định trong cuộc chạy đua giành niềm tin của khách hàng. Ngân hàng nào có hệ thống công nghệ, trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán thẻ phát triển. Do vậy, Eximbank không ngừng từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đặc biệt là công nghệ thanh toán, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin quản lý dựa trên cơ sở kinh nghiệm quản lý quốc tế về ngân hàng. Trong thời gian tới, Eximbank sẽ triển khai hệ thống thẻ thanh toán thông minh ( thẻ chip) thay thế cho thẻ từ đang lưu hành. Đó là một loại thẻ nhựa có gắn một con chíp điện tử, nó có thể lưu trữ các thông tin quan trọng đã được mã hóa với độ bảo mật cao hơn thẻ từ khác. Đặc điểm nổi trội của thẻ này là bảo vệ chống gian lận, làm giả, làm giảm đáng kể việc đánh cắp hoặc sao chép dữ liệu và thông tin của chủ thẻ so với thẻ từ. Một thẻ chíp có thể sử dụng như là một thẻ ngân hàng, một chứng minh thư, thẻ tín dụng, cũng có thể dùng thẻ để trả phí giao thông, bảo hiểm xã hội… Ngoài thông tin để phục vụ cho việc rút tiền, tài khoản của khách hàng thì không thể ghi thêm thông tin nào khác trên thẻ từ. Trong thanh toán, thẻ chíp có thể kết hợp đa chức năng và ứng dụng từ các ngành khác nhau như khả năng tính điểm ưu đãi cho khách hàng quen thuộc, nhận dạng, truyền dẫn, các chương trình sức khỏe, chương trình xổ số, quà thưởng, giải trí… Loại thẻ này còn cho phép lưu giữ và trao đổi thông tin về chủ thẻ với độ bảo mật cao trong thương mại điện tử và di động. Để tiến hành các giao dịch thẻ thông minh, đòi hỏi ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, cổng thanh toán để thích ứng với công nghệ mới. 1.4.7. Môi trường pháp lý Một hành lang pháp lý đầy đủ, hoàn thiện sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ. Khuôn khổ pháp lý đó được thể hiện thông qua các qui chế, qui định cụ thể về lĩnh vực kinh doanh thẻ. Hiện nay, hành lang pháp lý về hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng hoàn thiện đã khuyến khích cho việc kinh doanh và sử dụng thẻ phát triển. Năm 2007, cơ sở pháp lý cho việc phát triển thẻ ngân hàng đã hoàn thiện thêm một bước với Quyết định 20/2007/QĐ-NNNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng, Quyết định số 38/2007/QĐ-NHNN ngày 30/10/2007 của Thống đốc ban hành Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng. Ngoài ra, nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán thẻ và hạn chế việc lợi dụng giao dịch thẻ của các hoạt động tội phạm, gian lận thương mại, rửa tiền do tính chất vô danh của thẻ, Thống đốc đã ban hành Quyết định số 32/2007/QĐ-NHNN ngày 09/7/2007 về hạn mức số dư đối với thẻ trả trước vô danh. CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 2.1.1. Phân loại sản phẩm thẻ 2.1.1.1. Thẻ nội địa Thẻ V- Top là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa được Eximbank phát hành cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Đó là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia và sử dụng đồng bản tệ để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền mặt. Với thẻ V- Top khách hàng có thể rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, xem số dư tài khoản và chuyển khoản trong cùng hệ thống Eximbank tại các máy ATM của Eximbank và của các ngân hàng trong liên minh Smartlink. Ngoài ra, khách hàng còn có thể thực hiện các dịch vụ ngân hàng tự động tại các máy ATM của Eximbank như thanh toán các hóa đơn dịch vụ tiện ích: điện, nước, điện thoại, Internet, bảo hiểm... hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các địa điểm chấp nhận thẻ của ngân hàng. So với một số ngân hàng khác, thì những tiện ích mà thẻ V-Top mang lại cho khách hàng còn khá hạn chế, chưa thực sự đa dạng và phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. 2.1.1.2 Thẻ quốc tế Với lợi thế là một trong những ngân hàng đầu tiên của Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thẻ Visa và MasterCard Quốc tế, Eximbank đã phát hành thẻ tín dụng quốc tế Eximbank Visa, Eximbank MasterCard, thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank Visa Debit và gần đây nhất là thẻ Eximbank VisaBusiness. Thẻ quốc tế là loại thẻ được chấp nhận trên phạm vi toàn thế giới và thường sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán như đồng Đô-la Mỹ, đồng Bảng Anh, đồng Euro, đồng Yên Nhật, đồng France Pháp, đồng Đô-la Singapore...Thẻ quốc tế được hỗ trợ, quản lý bởi các tổ chức tài chính lớn trên thế giới như Master Card, Visa... hoạt động theo một hệ thống thống nhất và đồng bộ trên phạm vi toàn cầu. Với những loại thẻ này, khách hàng có thể thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ, đặt mua hàng hóa dịch vụ qua Internet, rút tiền mặt tại các ATM hoặc tại các ngân hàng, thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp, Internet...và khách hàng có thể giải quyết những rắc rối của việc đổi tiền hay mang theo quá nhiều tiền mặt khi đi công tác nước ngoài, du lịch và du học. Ngoài ra, còn giúp khách hàng dễ dàng thanh toán và kiểm soát chi phí một cách có hiệu quả. Đối với mỗi loại sản phẩm thẻ khác nhau thì hạn mức sử dụng, nguồn tiền sử dụng, điều kiện phát hành cũng như đối tượng khách hàng sử dụng cũng khác nhau. Nếu như thẻ tín dụng Eximbank Visa Debit nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập hợp pháp, ổn định với mức lương trên 3 triệu đồng/ tháng như các giáo sư, giảng viên đại học, bác sĩ, nhân viên ngân hàng, doanh nhân, cán bộ công nhân viên chức...hoặc các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài có tài sản đảm bảo thì thẻ Visa Business phục vụ cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam. Bảng 3: Các loại sản phẩm thẻ của Eximbank Loại Thẻ Đặc điểm V- TOP Thẻ Visa Debit Thẻ tín dụng Visa/Master Card Thẻ tín dụng Visa Business Tính chất Thẻ ghi nợ Thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng Thẻ tín dụng Phạm vi sử dụng Trong nước Quốc tế Quốc tế Quốc tế Đối tượng sử dụng - Khách hàng từ 18 tuổi trở lên - Có tài khoản tại Eximbank Khách hàng trên 18 tuổi - Khách hàng trên 18 tuổi - Có thu nhập ổn định với mức lương trên 3 triệu đồng/ tháng - Có tài sản đảm bảo Là các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động theo qui định của pháp luật Việt Nam Nguồn tiến sử dụng Số dư có trong tài khoản cá nhân Số dư có trong tài khoản thanh toán thẻ Ngân hàng ứng trước Hạn mức sử dụng Bắng số dư có trong tài khoản Bằng số dư có trong tài khoản Là hạn mức tín dụng được cấp tùy thuộc vào thu nhập hoặc giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng là cá nhân -Là hạn mức tín dụng được cấp tùy thuộc vào uy tín hoặc tài sản đảm bảo của doanh nghiệp -Hạn mức của mỗi cá nhân do doanh nghiệp quyết định Tính năng -Thực hiện rút tiền mặt, xem số dư tại các máy ATM của Eximbank và các ngân hàng trong liên minh Smartlink - Chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, dịch vụ công cộng tại ATM Eximbank -Thanh toán tiền hàng, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ của Eximbank -Thực hiện rút tiền mặt tại các máy ATM của Eximbank và các máy ATM của các ngân hàng trong liên minh Smartlink và tại các điểm ATM trên toàn thế giới -Thanh toán hóa đơn điện thoại, điện, nước, truyền hình cáp, internet thông qua website của Eximbank -Thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ tại các nước trên thế giới - Thanh toán qua mạng - Giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát các khoản chi tiêu nhỏ, đặc biệt là các khoản công tác phí ( Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ ) Lợi thế cạnh tranh chủ yếu của các sản phẩm thẻ của Eximbank hiện nay là mức phí khá cạnh tranh, mức phí mà ngân hàng đưa ra thường thấp, có nhiều ưu thế hơn so với mức phí của các sản phẩm thẻ cùng loại do các ngân hàng khác phát hành. Tuy nhiên, các tiện ích mà sản phẩm thẻ của Eximbank cung cấp còn ít, chưa nhiều bằng các ngân hàng khác và chưa được quảng bá mạnh nên số lượng khách hàng biết đến sản phẩm thẻ của Eximbank còn ít, tốc độ tăng trưởng thẻ còn thấp chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. 2.1.2 Kết quả kinh doanh thẻ 2.1.2.1 Số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ phát hành tăng nhanh vế số lượng cũng như chủng loại thẻ. Năm 2006, ngân hàng phát hành gần 90.000 thẻ trong đó có 60.000 thẻ nội địa và 30.000 thẻ thanh toán quốc tế, đến năm 2007 số lượng thẻ phát hành tăng thêm 15.129 thẻ tăng 45,4% so với đầu năm, nâng tổng số thẻ phát hành lên tới 48.488 thẻ, bao gồm 13.225 thẻ quốc tế và 35.263 thẻ ATM. Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành tăng nhanh qua các năm, năm 2005 tăng 112,28%, năm 2006 tăng 203,49 % và năm 2007 tăng 136,45% . Tính đến hết năm 2008, số lượng thẻ mà Eximbank đang hoạt động là 150.252 thẻ trong đó thẻ tín dụng quốc tế là 7.969 thẻ, thẻ ghi nợ Visa Debit là 9.138 thẻ và 133.145 thẻ ATM. Bảng 4: Số lượng thẻ phát hành từng loại của Eximbank ( ĐVT: Thẻ ) Năm 2004 2005 2006 2007 2008 V- Top 15.553 16.119 29.247 35.263 55.480 Visa Debit _ 1.043 4.709 6.594 7.584 Visa/ Master Card _ 301 1.579 6.631 3.594 Visa Business _ _ _ _ 62 Tổng 15.553 17.463 35.535 48.488 66.720 ( Nguồn : Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doanh thẻ) Năm 2005, được xem là năm đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank. Trong năm này, Eximbank trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Visa và kết nối thành công với hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng Ngoại thương. Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ Visa Debit. Đến tháng 4/2005, Eximbank trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế Master Card và đến tháng 5/2005 Eximbank chính thức phát hành thẻ tín dụng mang nhãn hiệu Eximbank Master Card. Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy số lượng thẻ phát hành đã có sự gia tăng đáng kể. Năm 2006 số lượng thẻ phát hành tăng 18.072 thẻ so với năm 2005 trong đó thẻ V- Top tăng 13.128 thẻ, Visa Debit tăng 3.666 thẻ, thẻ Visa/ Master Card tăng 1.278 thẻ. Sở dĩ có sự tăng lên đó vì đây là năm đầu tiên mà hệ thống thanh toán thẻ của Eximbank kết nối với hệ thống thanh toán của ngân hàng Ngoại thương, số lượng các điểm chấp nhận thẻ của Eximbank tăng lên nên khách hàng tin tưởng và sử dụng sản phẩm Eximbank nhiều hơn. Bên cạnh đó, nhu cầu đi học, công tác và du lịch nước ngoài của người dân tăng cao, trình độ dân trí và đời sống vật chất được cải thiện đáng kể, số lượng các ngân hàng cung cấp thẻ tín dụng quốc tế chưa nhiều cũng là nguyên nhân khiến cho số lượng thẻ phát hành của Eximbank tăng lên. Trong hai năm 2007 và 2008 số lượng thẻ V- Top và thẻ Visa Debit có tăng chậm. Nguyên nhân, do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, nhiều ngân hàng đưa ra nhiều tính năng, dịch vụ mới cho thẻ ghi nợ, gây sức ép cạnh tranh lên các sản phẩm thẻ của Eximbank. So với năm 2007, số lượng thẻ Visa/ Master Card phát hành trong năm 2008, giảm xuống 3.037 thẻ nguyên nhân chủ yếu là do tình hình trong nước và quốc tế không ổn định. Từ những tháng cuối năm 2007 giá hàng hóa tiêu dùng, nguyên vật liệu, lương thực, xăng dầu tăng mạnh làm cho chỉ số giá tiêu dùng bùng phát mạnh từ đầu năm 2008. Tuy nhiên, từ quý 4/2008, do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ và tiếp đến là suy thoái kinh tế thế giới, đã tác động mạnh kinh tế trong nước. Do vậy, nhu cầu đi lại, mua sắm của người dân bị hạn chế kéo theo đó là sự giảm xuống số lượng thẻ thanh toán của ngân hàng. Tháng 10/2008, Eximbank chính thức ra mắt sản phẩm thẻ Visa Business dành cho các doanh nhân và đã phát hành được 62 thẻ. Mặc dù vậy, số lượng thẻ V- Top của ngân hàng trong năm này cũng tăng nhanh, tăng 20.217 thẻ so với năm 2007. Sự tăng lên này là do ngân hàng đã triển khai chương trình khuyến mãi “ Giải thưởng lớn dành cho chủ thẻ Eximbank” đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều khách hàng và cuộc thi “ Nhân viên tiếp thị thẻ xuất sắc năm 2008” cũng đã thu hút được sự tham gia của nhiều nhân viên trong ngân hàng và đã giới thiệu khoảng 7.200 thẻ các loại. 2.1.2.2 Doanh thu từ hoạt động thẻ Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động thẻ tăng lên đáng kể. Đây là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện mức độ sử dụng thẻ của khách hàng cũng như hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Doanh thu từ hoạt động thẻ bao gồm doanh thu từ việc phát hành thẻ, doanh thu thanh toán thẻ và doanh thu từ các tổ chức thẻ. Bảng 5 : Doanh thu từ hoạt động thẻ Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Phát hành thẻ 3,732 5,475 10,104 Thanh toán thẻ 6,704 9,516 13,446 Tổ chức thẻ 0,797 2,979 2,559 Tổng 11,233 17,970 26,109 ( Nguồn : Báo cáo của phòng kinh doanh thẻ) Hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank đã đạt được một số kết quả khả quan, doanh thu từ hoạt động thẻ tăng lên đáng kể. Năm 2006 đạt 11.233 triệu đồng, năm 2008 đạt 26.109 triệu đồng tăng 45,3% so với năm 2007; trong đó doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng doanh thu. Điều đó chứng tỏ đã có sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân. Đây là cơ hội tốt để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. - Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ Thông qua việc phát hành thẻ, ngân hàng thu được một khoản phí như lệ phí phát hành thẻ lần đầu, lệ phí thường niên, phí thay thế thẻ theo yêu cầu, phí rút tiền mặt, phí thay đổi hạn mức tín dụng, phí tài chính... Nguồn thu chủ yếu của hoạt động kinh doanh thẻ trong 3 năm gần đây là thu phí thường niên, phí phát hành thẻ và lãi vay. Sự tăng lên này một phần do Eximbank đã phát hành được một lượng thẻ lớn đặc biệt là các loại thẻ tín dụng cho khách hàng. Bảng 6 : Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Tổng Phí 1,967 2,290 3,636 7,893 Lãi vay 1,765 3,185 6,468 11,418 Tổng 3,732 5,475 10,104 19,311 ( Nguồn : Báo cáo của phòng kinh doanh thẻ) Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ Đó là khoản chiết khấu thương mại phát sinh trên doanh số của các điểm chấp nhận thẻ, phí rút tiền mặt với thẻ tín dụng, phí giao dịch khi khách hàng của ngân hàng khác sử dụng máy ATM của Eximbank. Ngoài ra, ngân hàng còn được hưởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ khi làm đại lý thẻ của ngân hàng phát hành. Bảng 7 : Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ Đơn vị : Tỷ đồng 2006 2007 2008 Phí giao dịch hàng hóa dịch vụ - Thẻ tổ chức khác 6,388 9,142 12,973 - Thẻ Eximbank 0,108 0,193 0,334 Phí giao dịch ứng tiền mặt - Thẻ tổ chức khác 204,752 180,982 133,915 - Thẻ Eximbank 0,003 0,00056 0,005 ( Nguồn : Báo cáo của phòng kinh doanh thẻ ) - Doanh thu từ tổ chức thẻ Trong năm 2006, nguồn thu từ các tổ chức thẻ đạt 797 triệu đồng, đến năm 2007 con số này tăng lên 2.979 triệu đồng nhưng đến năm 2008 thì doanh thu từ các tổ chức thẻ giảm xuống còn 2.559 triệu đồng. 2.2.2.3. Mạng lưới giao dịch thẻ Hệ thống ATM Thẻ là một công cụ thanh toán có nhiều đặc tính vượt trội so với các phương thức thanh toán truyền thống khác. Đó là một phương thức thanh toán điện tử không dùng tiện mặt với sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Trong đó, máy ATM là một thiết bị hỗ trợ hoạt động thẻ như vậy. Ngân hàng nào muốn mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của mình đồng nghĩa với việc mở rộng các mạng lưới ATM. Mạng lưới ATM bao phủ rộng khắp sẽ giúp cho các khách hàng thuận tiện hơn khi giao dịch mà không phải đến các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng. Mỗi máy ATM gồm có 05 hộp đựng tiền. Theo quy định của Eximbank, chỉ nạp vào các hộp đựng tiền của máy ATM các loại tiền có mệnh giá 200.000 đồng, 100.000 đồng, 50.000 đồng và 20.000 đồng.Trong đó, mỗi hộp đựng tiền được đặt vào đúng vị trí các ngăn trong máy ATM như sau: 01 hộp đựng tiền dư dôi được đặt ở ngăn trên cùng 01 hộp đựng tiền mệnh giá 20.000 đồng được đặt ở ngăn thứ 2 ( Từ trên xuống) Trên hộp tiền có ghi ký hiệu E và mệnh giá 20.000 đồng 01 hộp đựng tiền mệnh giá 50.000 đồng được đặt ở ngăn thứ 3. Trên hộp tiền có ghi ký hiệu B và mệnh giá 50.000 đồng. 01 hộp đựng tiền mệnh giá 100.000 đồng được đặt ở ngăn thứ 4. Trên hộp có ghi ký hiệu C và mệnh giá 100.000 đồng. 01 hộp đựng tiền mệnh giá 200.000 đồng được đặt ở ngăn thứ 5. Trên hộp có ghi ký hiệu D và mệnh giá 200.000 đồng. Trong từng thời kỳ khác nhau, thì mệnh giá các loại tiền đựng trong hộp tiền của máy ATM có thể thay đổi. Mỗi hộp tiền ATM được nạp tối đa là 2.500 tờ, tối thiểu là 500 tờ, cùng mệnh giá, cùng loại. Số lượng máy ATM của Eximbank tính nên nay mới có 170 chiếc được lắp đặt tại nhiều nơi trên khắp cả nước trong đó tại Hà Nội có 20 máy ATM, thành phố Hồ Chí Minh có 85 chiếc, Cần Thơ có 10 máy, Đà Nẵng có 5 máy và ở một số tỉnh thành khác trên cả nước. Hầu hết, số lượng máy ATM tập trung ở những thành phố lớn và các khu du lịch nổi tiếng. Số lượng máy ATM của ngân hàng tăng nhẹ qua các năm nhưng số lượng vẫn còn ở mức độ khiêm tốn. Năm 2004 , số máy ATM trên toàn hệ thống chỉ mới có 10 máy, năm 2005 có 53 máy. Đến năm 2007 số lượng máy đã tăng lên tới 149 máy, trong năm 2008 ngân hàng lắp đặt thêm 21 máy nâng tổng sổ máy ATM của Eximbank lên tới 170 máy. Đây là một con số khá kiêm tốn, nhưng cũng đã phản ánh được nỗ lực của ngân hàng trong việc phát triện mạng lưới giao dịch thẻ. Trung bình mỗi máy mỗi tháng thực hiện khoảng 3600 giao dịch rút tiền mặt và chuyển khoản. Nếu việc rút tiền mặt và chuyển khoản chỉ thực hiện tại các chi nhánh, phòng giao dịch của Eximbank thì sẽ tiêu tốn rất nhiều thời gian và nguồn lực cho hoạt động này. Trong những năm gần đây, tổng doanh số rút tiền mặt và chuyển khoản qua các máy ATM tăng nhanh. Nếu như năm 2004, tổng giá trị giao dịch này mới đạt 538,4 tỷ đồng thì đến năm 2008 đã lên tới 3.251,7 tỷ đồng trong đó doanh số rút tiền mặt là 2.080,5 tỷ đồng và doanh số chuyển khoản qua máy ATM là 1.171,2 tỷ đồng. - Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ là các thành phần kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như các siêu thị, nhà hàng, khách sạn...Đó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng sử dụng thẻ. Để hoạt động thanh toán được diễn ra thuận lợi, ngân hàng phải trang bị máy móc kỹ thuật để các đơn vị chấp nhận thẻ tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ thay cho tiền mặt. Hiện nay, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ cảu Eximbank tập trung vào các đối tượng chủ yếu là các cửa hàng kinh doanh dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng mỹ phẩm, đại lý bán vé máy bay, các công ty du lịch, các siêu thị và các khu trung tâm mua sắm lớn. Do số lượng nhân viên kinh doanh thẻ còn ít nên hoạt động tiếp thị chưa được triển khai thường xuyên, liên tục. Hầu hết, các đơn vị chấp nhận thẻ của Eximbank là do họ tự tìm đến ký hợp đồng với ngân hàng chứ không phải do ngân hàng tự đi tìm nên số lượng đơn vị chấp nhận thẻ cũng còn hạn chế. Bảng 8 : Đơn vị chấp nhận thẻ của Eximbank Đơn vị tính : đơn vị Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ _ 478 720 1003 1091 ( Nguồn : Báo cáo tổng hợp của phòng kinh doanh thẻ) Số lượng đơn vị chấp nhận thẻ của Eximbank tăng nhẹ qua các năm. Tính đến hết năm 2008, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ của Eximbank là 1091 đơn vị tăng 88 đơn vị so với năm 2007. Trong năm 2008, ngân hàng đã tìm kiếm được 248 đơn vị chấp nhận thẻ, lắp mới thêm 406 máy EDC ( là thiết bị điện tử dùng để cấp phép và xử lý trực tuyến các giao dịch thẻ tại các điểm ứng tiền mặt hoặc tại các đơn vị chấp nhận thẻ). Tuy nhiên, do một số đơn vị chấp nhận thẻ hoạt động không hiệu quả, doanh số không ổn định, nên Eximbank đã tiến hành chấm dứt hợp đồng và thu hồi máy EDC nên số lượng đơn vị chấp nhận thẻ và máy EDC có giảm so với đầu năm. 2.2. Một số giải pháp ngân hàng đã áp dụng để phát triển hoạt động kinh doanh thẻ Tăng cường công tác quảng bá và nâng cao uy tín của ngân hàng Marketing là hoạt động không thể thiếu trong hoạt động của các ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Việc thực hiện các chương trình Marketing đã giúp ngân hàng quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình qua các sản phẩm thẻ và dịch vụ liên quan đến thẻ đến với khách hàng. Do vậy, số lượng khách hàng biết đến và sử dụng các sản phẩm mà Eximbank cung cấp ngày càng tăng. Nhận thức được tầm quan trọng của các chiến lược Marketing, trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng một số chiến lược Marketing trong lĩnh vực kinh doanh thẻ và đã đạt được một số kết quả khả quan. Trong quá trình kinh doanh của mình, Eximbank đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi và đưa ra nhiều sản phẩm thẻ mới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Nhận thấy sản phẩm thẻ dành riêng cho đối tượng là các doanh nhân, các doanh nghiệp trên thị trường còn ít nên đây là cơ hội để ngân hàng mở rộng các sản phẩm thẻ của mình. Ngày 15/10/2008, Eximbank đã chính thức cho ra mắt thẻ doanh nhân Visa Business với hạn mức tín dụng được cấp lên tới hơn 1,5 tỷ đồng. Thẻ Visa Business là thẻ tín dụng quốc tế dành cho doanh nhân, các thành viên của doanh nghiệp với hạn mức tín dụng được cấp tùy thuộc vào uy tín của doanh nghiệp. Do đó, khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thẻ của Eximbank. Tuy nhiên, để có thể thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ do ngân hàng cung cấp thì việc gia tăng các tiện ích và dịch vụ trên thẻ là không thể thiếu. Ngoài các tiện ích thông thường như rút tiền, chuyển khoản, thanh toán các hóa đơn điện nước... ngân hàng đã tiến hành nâng cấp nhiều tiện ích khác nữa trên thẻ nhằm đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của người dân. Hiện nay, mức biểu phí mà Eximbank đưa ra khá cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Chẳng hạn, đối với thẻ tín dụng thì mức phí tài chính mà Eximbank đưa ra giảm dần qua các năm từ mức phí 1,4 %/ tháng nay chỉ còn 1%/tháng trong khi đó mức phí này ở ngân hàng Á Châu là 1,065%/tháng, ngân hàng Techcombank là 1,7%/ tháng và của ._.o các thời điểm này, sẽ giúp ngân hàng có được sự quan tâm chú ý đặc biệt của khách hàng. Nội dung quảng cáo nên được đầu tư kỹ lưỡng hơn. Khi sử dụng các băng rôn quảng cáo, ngân hàng nên chú trọng đến khâu thiết kế mỹ thuật cũng như địa điểm treo băng rôn tốt nhất là tại các địa điểm công cộng, đông người qua lại như các siêu thị, trường học hoặc các trạm xe buýt... Bên cạnh đó, ngân hàng nên phát triển đa dạng hóa các loại tờ rơi giới thiệu về sản phẩm dịch vụ thẻ. Đối với mỗi sản phẩm, nên có một tờ rơi hướng dẫn cụ thể về đặc điểm, tiện ích, cách thức sử dụng và nêu bật lên các lợi ích mà khách hàng nhận được khi sử dụng thẻ do Eximbank cung cấp. Hiện nay, ở Việt Nam số lượng người sử dụng Internet ngày càng tăng, vì vậy ngân hàng cũng nên tập trung mở rộng các loại hình quảng cáo trên mạng bằng việc đầu tư xây dựng trang website của mình thật hấp dẫn, bổ sung nhiều tin tức hay thành lập các diễn dàn để mọi người có thể tiếp cận và đóng góp các ý kiến về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Do đó, để công tác quảng cáo phát huy được hiệu quả tốt nhất, ngân hàng có thể thuê các công ty quảng cáo đảm nhận toàn bộ hoặc một phần công việc này. Như vậy, công tác quảng cáo truyền thông sẽ được tiến hành chuyên nghiệp và bài bản hơn 3.3.4. Hiện đại hóa và phát triển công nghệ thông tin Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng, giúp cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. Đó là một phương tiện trợ giúp đắc lực trong công tác thanh toán thẻ. Vì vậy, ngân hàng phải coi việc đầu tư cho lĩnh vực công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin là một khoản đầu tư dài hạn, đem lại hiệu quả lâu dài. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin đòi hỏi phải đồng bộ với chiến lược phát triển của ngân hàng nói chung và chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh thẻ nói riêng. Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ hiện đại khá tốn kém nên ngân hàng phải cân nhắc và đánh giá kỹ các dự án đầu tư sao cho hiệu quả, vừa đảm bảo được tính ổn định, hiện đại và vừa tạo sự tin cậy cho khách hàng. Hiện nay việc áp dụng công nghệ kỹ thuật là một tất yếu khách quan, ngân hàng Eximbank cũng đã có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư triển khai các công nghệ trong thanh toán, trong quản lý nhưng các phần mềm này mới chỉ đáp ứng được một phần các yêu cầu ngày càng cao của hoạt động kinh doanh.Trong thời gian tới ngân hàng nên : Tiếp tục ứng dụng các thành tựu công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới phù hợp nguồn lực tài chính cũng như khả năng vận hành, quản lý của ngân hàng. Tiến hành đầu tư xây dựng một hệ thống kỹ thuật mang tính đồng bộ bao gồm việc trang bị các máy rút tiền tự động ATM, các thiết bị đọc thẻ điện tử EDC hiện đại. Tăng cường đầu tư vào hệ thống đường truyền ATM, tích cực chủ động hợp tác chặt chẽ với các đơn vị cung ứng dịch vụ truyền số liệu dể hoàn thiện hệ thống thông tin và xử lý số kiệu, thiết lập các hệ thống dự phòng để đảm bảo không xảy ra tình trạng gián đoạn, nghẽn mạch như hiện nay. Triển khai công nghệ thẻ thông minh trên tất cả các sản phẩm thẻ của ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên liên kết mở rộng quan hệ với nhiều đối tác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ được công nghệ thông tin hiện đại, kinh nghiệp quản lý để có thể đi tắt đón đầu trong lĩnh vực này góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. 3.3.5 Phát triển mạng lưới giao dịch thẻ Một trong những cách thức để gia tăng khả năng cạnh tranh của một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ là phát triển và mở rộng hệ thống mạng lưới giao dịch thẻ. Mạng lưới này bao gồn cả hệ thống ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ. Phát triển hệ thống ATM Đây là một đòi hỏi tất yếu, do hiện nay số lượng máy ATM của Eximbank còn quá ít, chưa đáp ứng được nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của khách hàng. Trước mắt, ngân hàng cấn phải mở rộng hệ thống ATM trên toàn quốc và thực hiện các chính sách phân bổ máy trên từng địa bàn sao cho hợp lý tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc kỹ trong hoạt động triển khai hệ thống ATM cũng như lựa chọn địa điểm đặt máy để phát huy hiệu quả hoạt động của mỗi máy. Hầu hết, các máy ATM đều đặt ở các thành phố lớn nơi có mật độ dân cư và thu nhập cao, các siêu thị, các nhà hàng, các khu trung tâm thương mại nơi có lưu lượng người mua bán giao dịch nhiều...Bên cạnh những yếu tố đó, ngân hàng cần phải xem xét tới một số vấn đề khác như điện, thời tiết, giao thông ... có đảm bảo cho hoạt động của ATM được thông suốt hay không. Về việc quản lý tiền mặt tại các cây ATM của ngân hàng phải được tiến hành thường xuyên, tránh tình trạng để máy ATM bị gián đoạn trong nhiều ngày, gây cản trở trong việc rút tiền mặt của khách hàng. Đặc biệt, trong những ngày nghỉ, lễ, tết thì nhu cầu sử dụng tiền mặt của khách hàng tăng lên đột biến nên ngân hàng phải có bộ phận thường trực cho việc tiếp quỹ đảm bảo việc rút tiền của dân chúng diễn ra nhanh chóng và thuận tiện. Hầu hết các máy ATM phải xử lý một lượng giao dịch rất lớn nên cần được bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên để đảm bảo cho máy được hoạt động tốt. Công tác này phải tiến hành thường xuyên, liên tục chứ không phải khi nào có sự cố mới tiến hành sữa chữa và khắc phục như hiện nay. Bên cạnh đó, ngân hàng phải luôn kiểm tra tình trạng máy ATM để kịp thời phát hiện những thiết bị đọc thẻ gắn trộm trên máy nhằm đảm bảo cho khách hàng khi thực hiện giao dịch tại các máy ATM. Để đầu tư một máy ATM đòi hỏi chi phí khá lớn, do vậy ngân hàng phải cân nhắc giữa hiệu quả của mỗi máy ATM mang lại với chi phí đầu tư bỏ ra từ đó xác định số lượng máy ATM hợp lý. Phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ Để thực sự tiếp cận được thị trường trong nước, đẩy mạnh số lượng thẻ phát hành và doanh số thanh toán qua thẻ thì việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ là cần thiết. Vì đây là một trong những nhân tố quan trọng khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ thông qua việc gia tăng các giá trị của thẻ, tạo sự thuận tiện, sẵn có của việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Hiện nay các đơn vị chấp nhận thẻ chủ yếu tập trung tại các trung tâm thương mại lớn, các siêu thị, khách sạn, nhà hàng...và chủ yếu là phục vụ cho đối tượng có thu nhập cao và khách du lịch nước ngoài. Nhưng xét về lâu về dài thì việc đầu tư vào các đơn vị chấp nhận thẻ phục vụ chủ thẻ trong nước mới thực sự là cách đầu tư lâu dài và bền vững. Ngoài các địa điểm trên, ngân hàng có thể đẩy mạnh mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ sang một số địa điểm khác như các cửa hàng điện tử, cửa hàng quần áo thời trang và một số cửa hàng mỹ phẩm... trên địa bàn các thành phố lớn. Hiện nay, nhiều đơn vị chấp nhận thẻ vẫn chưa có cái nhìn chính xác vế lợi ích của việc làm đại lý thanh toán thẻ cho ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đơn vị chấp nhận thẻ về những lợi ích mà công việc này mang lại. Ngoài ra, ngân hàng cần phải cân nhắc, lựa chọn những đơn vị chấp nhận thẻ thực sự tiềm năng tránh việc đầu tư tràn lan. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tăng cường trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện đại, tiến hành thay thế các thiết bị cà tay bằng các máy đọc điện tử nhằm đảm bảo an toàn và tránh rủi ro cho Eximbank. Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của đơn vị chấp nhận thẻ, đơn vị nào hoạt động không hiệu quả, doanh số thấp cần phải cân nhắc việc thu hồi đầu tư, tránh lãng phí tiền của và máy móc, định kỳ tiến hành công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị, tập huấn nghiệp vụ thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ, giúp họ giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh toán thẻ, thường xuyên cập nhật thông tin về các hình thức thẻ giả mạo nhằm tạo sự yên tâm và an toàn trong quá trình vận hành của các đơn vị này. Hơn nữa, ngân hàng nên thực hiện chương trình trao thưởng cho những đơn vị chấp nhận thẻ nào có doanh số cao và ổn định, thực hiện cộng điểm thưởng cho những đơn vị hoạt động có hiệu quả. 3.3.6 Quản lý và phòng ngừa rủi ro Hiện nay trên thế giới, hoạt động kinh doanh thẻ đã mang lại nguồn thu tương đối lớn và ổn định cho các bên tham gia. Tuy nhiên, đây là một hoạt động cũng mang nhiều rủi ro tiềm ẩn .Trong thời gian tới, ngân hàng cần quan tâm tới các biện pháp phòng chống rủi ro trong hoạt động này. Đối với thẻ V- Top Do muốn phát triển nhanh số lượng khách hàng sử dụng thẻ do Eximbank cung cấp nên ngân hàng đã cố gắng thu hút một lượng lớn khách hàng thông qua các hính thức như phát hàng thẻ ATM miễn phí, điều này dẫn tới việc phát hành thẻ với số lượng lớn nhưng nhiều khách hàng đã không đến ngân hàng lấy thẻ. Thẻ không sử dụng, tồn đọng nhiều, gây tốn kém chi phí phát hành cho ngân hàng. Chính vì thế, trong thời gian tới ngân hàng việc phát hành thẻ phải được chú trọng hơn, chỉ phát hành cho những đối tượng khách hàng thực sự có nhu cầu tránh tình trạng phát hành đại trà, gây lãng phí Đối với thẻ Visa Debit Do tính chất của thẻ Visa Debit có thể thanh toán quốc tế, phí quy chuyển ngoại tệ ngân hàng sẽ hạch toán sau nên nhiều giao dịch khi khách hàng thực hiện ở nước ngoài về đến ngân hàng hạch toán bị chênh lệch tỷ giá, dẫn đến tài khoản của khách hàng thiếu tiền và khoản tiền này sẽ được tính vào chi phí của ngân hàng trong trường hợp khách hàng chấm dứt sử dụng thẻ hoặc không thể thu hồi được các khoản nợ của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng phải thống nhất tỷ giá giao dịch chính xác đối với các loại ngoại tệ. Hơn nữa, khi khách hàng nộp tiền vào thẻ Visa Debit với số tiền lớn và rút ngay trong ngày thì sẽ không bị tính phí rút tiền mặt đối với các giao dịch < 30 triệu đồng nên nhiều khách hàng sẽ lợi dụng điều này để tránh không bị mất phí như nộp tiền với số lượng lớn vào thẻ Visa Debit, do vậy ngân hàng sẽ khó kiểm soát được luồng tiền ra vào. Để hạn chế tình trạng này, ngân hàng cần có chương trình theo dõi để có thể kiểm soát được lượng tiền ra vào của khách hàng, tránh tình trạng lách phí của khách hàng. Đối với thẻ Tín dụng Hiện nay, đối tượng khách hàng được phát hành thẻ tín dụng được mở rộng trong đó các điều kiện để khách hàng được phát hành thẻ tín dụng tín chấp không khắt khe. Ví dụ như: cán bộ công nhân viên hiện đang công tác tại các tổ chức, doanh nghiệp có mức lương 3 triệu đồng trở lên, thời gian công tác tối thiểu 1 năm hoặc nếu dưới 1 năm cần có thêm xác nhân sẽ ký tiếp hợp đồng lao động từ phía cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Việc mở rộng đối tượng tín chấp như vậy sẽ làm tăng doanh số phát hành thẻ nhưng sẽ rất rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ nếu như khách hàng chuyển vị trí công tác mới hoặc chuyển sang cơ quan khác hoặc sử dụng thẻ không đúng mục đích...Do vậy, ngay khi phát hành thẻ cho khách hàng, cán bộ thẩm định cần phải thẩm định kỹ các thông tin mà khách hàng cung cấp và sát sao trong việc theo dõi quá trình sử dụng thẻ của khách hàng tránh tình trạng không thu hồi được nợ. Đối với hệ thống máy ATM Không nên lắp đặt máy ATM tại các địa điểm vắng vẻ, dân cư thưa thớt sẽ tạo điều kiện cho kẻ gian phá hoại thiết bị máy móc. Bên cạnh đó, ngân hàng nên thiết lập hệ thống đường truyền từ máy ATM về các chi nhánh, phòng giao dịch để nhân viên quản lý máy ATM sớm nắm bắt tình trạng máy móc đang vận hành và ngăn chặn kịp thời trường hợp khách hàng nhận được thừa tiền so với lệnh giao dịch nhưng đến khi tiến hành kiểm quỹ mới phát hiện được. Tiếp đến, ngân hàng nên cài đặt lại việc phân bổ các loại tiền chi ra cho khách hàng vì hiện nay tiền được chi ra theo thứ tự ưu tiên tiền 200.000 đồng chi trước đến khi hết sẽ chi tiếp các mệnh giá nhỏ hơn góp phần giảm sự thất thoát cho ngân hàng khi có sự cố xảy ra và cân đối lại các mệnh giá tiền lưu thông trên thị trường. Hầu hết các máy ATM của ngân hàng chưa được lắp camera nên đã gây khó khăn trong việc giải quyết các khiếu nại của khách hàng. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ Các nhân viên thu ngân hiện nay chỉ nhận biết được thẻ giả từ những hướng dẫn của Eximbank qua quy trình thanh toán thẻ, qua các nhân viên của ngân hàng khi đến lắp đặt máy, hướng dẫn sử dụng máy...Họ nhận biết thẻ một cách sơ sài và cà thẻ trên máy dẫn đến hiện tượng nhiều thẻ giả được chấp nhận thanh toán, điều này gây thiệt hại cho ngân hàng cũng như các đơn vị chấp nhận thẻ. Vì vậy, cần có những chương trình hỗ trợ để nhận biết các giao dịch của thẻ giả mạo. Hiện nay, còn có một số đơn vị chấp nhận thẻ vẫn thu phụ phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ làm giảm uy tín đối với tổ chức thẻ và làm ảnh hưởng xấu đến thương hiệu của Eximbank. Do vậy, ngân hàng cần có những chế tài cụ thể như thu hồi máy về, xử phạt tài chinh, hoặc bắt các đơn vị này phải ký quỹ tiền mặt nếu vẫn tiếp tục thu phí. 3.4 Một số kiến nghị 3.4.1 Đối với Chính phủ Tạo môi trường kinh tế xã hội ổn định Tình hình kinh tế xã hội có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung va hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Một nền kinh tế xã hội ổn định sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng.Vì khi đó, đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập của người dân tăng lên thì nhu cầu mua sắm và sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại sẽ tăng lên. Chính vì vậy, Chính phủ cần phải có biện pháp ổn định tình hình kinh tế xã hội trong nước, trước hết là ổn định về mặt bằng giá cả. Hiện nay, chỉ số giá cả CPI của nước ta khá cao, giá cả của một số mặt hàng tiêu dùng tăng nhanh trong khi đó mức lương của người dân chưa được điều chỉnh kịp thời gây khó khăn trong đời sống sinh hoạt của người dân, ảnh hưởng tiêu cực đến công tác mở rộng thị trường thẻ của ngân hàng. Do đó, việc xây dựng một môi trường kinh tế xã hội ổn định sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. Tiếp tục triển khai và hoàn thiện các biện pháp hạn chế sử dụng tiền mặt trong thanh toán Hiện nay, Chính phủ đang tiếp tục triển khai đề án “Thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ”. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thẻ thanh toán, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam hiện nay. Việc ra đời của đề án này, đã phần nào hạn chế thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân, khuyến khích, thúc đẩy dân chúng sử dụng các dịch vụ thanh toán khác thông qua một số biện pháp như: thắt chặt quản lý tiền mặt, tăng chi phí sử dụng tiền mặt...Trong thời gian tới, Chính phủ cần đẩy nhanh hơn nữa tiến độ thanh toán không dùng tiện mặt ở nước ta tạo điều kiện cho việc phát triển của thẻ ngân hàng. Ban hành các văn bản liên quan đến tội phạm về thẻ Hiện nay, số lượng tội phạm liên quan đến thẻ ngày càng tăng, hoạt động của loại tội phạm này càng tinh vi gây ra tổn thất rất lớn cho cả người sử dụng và ngân hàng. Trong khi các nước khác trong khu vực đã chuyển sang sử dụng thẻ thông minh, thì ở nước ta hầu hết thẻ dùng trong thanh toán vẫn là thẻ từ dễ làm giả và kém an toàn hơn, nên xu hướng là các loại tội phạm sẽ chuyển dần sang các nước có sử dụng thẻ từ. Hơn nữa, pháp luật của nước ta còn sơ hở, chưa có chế tài cụ thể để xử lý các hành vi phạm tội này nên đó sẽ là mảnh đất màu mở cho tội phạm này hoạt động. Bên cạnh đó, các hoạt động làm thẻ giả mạo, lừa đảo trong giao dịch thẻ, sản xuất và tiêu thụ thẻ giả thường có liên quan đến các yếu tố nước ngoài nên đòi hỏi Chính phủ phải am hiểu quy đinh của luật pháp quốc tế để từ đó ban hành các điều khoản phù hợp với thông lệ quốc tế. Do vậy, trong thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục đẩy mạnh ban hành các văn bản pháp luật, các qui định về xử phạt hành vi gian lận trong hoạt động kinh doanh thẻ.Việc xử phạt nghiêm minh các đối tượng phạm tội liên quan đến thẻ sẽ tạo cho khách hàng sự an tâm và tin tưởng trong việc sử dụng thẻ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng Để việc kinh doanh thẻ được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng thì việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ ngân hàng là yêu cầu bắt buộc và cần thiết. Tuy nhiên, chi phí đầu tư các trang thiết bị ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thẻ nói riêng là rất lớn nên cần sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước. Trước hết, Nhà nước nên cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trong nước, đặc biệt hệ thống tin học và viễn thông để đảm bảo cho các đường truyền được thực hiện nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra, hầu hết các trang thiết bị, máy móc của ngân hàng đều phải nhập khẩu với chi phí rất cao, gây tốn kém trong việc đầu tư nên xét về lâu dài thì Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, chế tạo các máy móc, linh kiện, phụ kiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đầu tư cho giáo dục đào tạo Hiện nay, đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng còn thiếu và yếu nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của ngân hàng. Chính vì vậy, nhà nước nên tăng cường đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo. Thông qua giáo dục và đào tạo vừa góp phần nâng cao trình độ dân trí của người dân vừa tạo ra được một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ sau này. 3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Xây dựng cơ chế chính sách về thanh toán một cách đồng bộ nhất quán Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc ban hành cơ chế chính sách, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi thông thoáng cho quá trình sử dụng, phát triển các hệ thống thanh toán. Hiện nay, các ngân hàng thương mại phát triển thẻ một cách tràn lan, theo kiểu mạnh ai người đó làm, chưa có một qui hoạch tổng thể thống nhất. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần phải chỉ đạo và đưa ra định hướng chiến lược phát triển chung cho thị trường thẻ Việt nam nhằm tạo ra sự thông thoáng, bình đẳng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, cần tiếp tục củng cố, hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán, nghiên cứu và xây dựng ban hành các quyết định liên quan đến lộ trình chuyển đổi công nghệ thẻ theo tiêu chuẩn EMV Để phát triển thị trường thẻ bền vững cần phải có sự liên kết, hợp tác trong hoạt động kinh doanh thẻ giữa các ngân hàng. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên nhanh chóng triển khai xây dựng một trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất trong toàn quốc, kết nối các hệ thống thẻ thanh toán của các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ và các liên minh thẻ hiện hành thành một trung tâm thẻ tập trung, tạo một mạng lưới ATM rộng khắp nhằm mang lại sự thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thẻ vì khách hàng có thể sử dụng thẻ tại bất kỳ máy ATM nào với mức phí thống nhất, giảm nhẹ gánh nặng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho ngân hàng. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, thì việc sử dụng các phương tiện và dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới, nhất là đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó thẻ được xem là một phương tiện hữu hiệu. Trong những năm gần đây, thị trường thẻ tại Việt Nam đã có sự phát triển khá khởi sắc, ngày càng nhiều ngân hàng tham gia vào lĩnh vực kinh doanh thẻ và đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khá sôi động và khốc liệt. Sự ra đời của thẻ ngân hàng đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, giao dịch thanh toán của đại bộ phận dân cư. Thẻ ngân hàng được biết đến như là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, nó không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho các chủ thẻ, các ngân hàng thương mại mà đó còn là một công cụ quan trọng trong điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Với sự linh hoạt và tiện ích mà nó mang lại cho các chủ thể liên quan, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút được sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hiện nay, tiềm năng phát triển thị trường thẻ tại nước ta là rất lớn chính vì vậy mà đề tài “ Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam” của em đã phần nào giúp ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng trong thời gian vừa qua. Từ đó có những biện pháp, những chính sách phù hợp nhằm phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu để không ngừng nâng cao và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ hơn nữa. Do trình độ kiến thức còn hạn chế, nên bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được nhận sự đóng góp của thầy cô để em hoàn thiện bài viết này hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Lê Văn Tề, Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam, Nxb Trẻ GS.TS Nguyễn Thành Độ,TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Lao động- Xã hội, 2004 TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nxb Thống kê, 2003 PGS. TS Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007 Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Báo cáo của phòng kinh doanh thẻ Tạp chí ngân hàng số 20 (10/2007) “ Phát triển dịch vụ thanh toán điện tử” Tạp chí ngân hàng số 15 ( 8/2006 ) “ Các giải pháp phát triển thị trường thẻ ngân hàng” Http:// www.vietnamnet.vn PHỤ LỤC BIỂU PHÍ PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ CỦA EXIMBANK 1. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ V- TOP Loại phí Mức phí 1 Phí phát hành thường Miễn phí Phí phát hành nhanh - Thẻ chính 100.000 VNĐ - Thẻ phụ 50.000 VNĐ 2 Phí thường niên Miễn phí 3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ - Phí cấp lại thẻ nhanh Áp dụng mục 1 4 Phí cấp lại số PIN 20.000 VNĐ 5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 30.000 VNĐ/giao dịch 6 Phí dịch vụ ATM 6.1. Rút tiền mặt Miễn phí 6.2. Thanh toán hóa đơn dịch vụ - Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí - Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam 6.3. Chuyển khoản trong hệ thống Eximbank (tối đa 5 lần/ngày) - Số tiền chuyển ≤ 50 triệu VNĐ Miễn phí - Số tiền chuyển > 50 triệu VNĐ 0,033% x (Số tiền chuyển-50 triệu VNĐ), tối thiểu 11.000 VNĐ, tối đa 1.100.000 VNĐ) 2. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Tín dụng quốc tế Eximbank Visa-MasterCard Loại phí Mức phí 1 Phí phát hành thường Miễn phí Phí phát hành nhanh - Thẻ chính 300.000 VNĐ - Thẻ phụ 100.000 VNĐ 2 Phí thường niên 2.1. Năm đầu tiên a. Khách hàng có tài sản đảm bảo - Thẻ chính 100.000 VNĐ - Thẻ phụ 50.000 VNĐ b. Khách hàng tín chấp - Thẻ vàng chính 200.000 VNĐ - Thẻ vàng phụ 100.000 VNĐ - Thẻ chuẩn chính 100.000 VNĐ - Thẻ chuẩn phụ 50.000 VNĐ 2.2. Từ năm thứ hai - Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ Miễn phí - Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ Áp dụng mục 2.1 3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ - Phí cấp lại thẻ nhanh Áp dụng mục 1 4 Phí cấp lại số PIN 50.000 VNĐ 5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 60.000 VNĐ/giao dịch 6 Phí rút tiền mặt 3%/số tiền giao dịch, tối thiểu 60.000 VNĐ 7 Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp 200.000 VNĐ 8 Phí gửi sao kê - Định kỳ (Hàng tháng) Miễn phí - Cấp lại sao kê của 3 kỳ gần nhất Miễn phí - Ngoài thời hạn trên 3.000 VNĐ/trang, tối thiểu 10.000 VNĐ 9 Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch - Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank Miễn phí - Tại đại lý khác 80.000 VNĐ/hóa đơn 10 Phí xác nhận sử dụng thẻ và hạn mức tín dụng thẻ 50.000 VNĐ 11 Phí tài chính (lãi vay) 1,0%/tháng 12 Phí trễ hạn 3%/số tiền thanh toán tối thiểu, tối thiểu 50.000 VNĐ 13 Phí sử dụng vượt hạn mức 15%/năm/số tiền vượt hạn mức 14 Phí thay đổi hạn mức tín dụng 30.000 VNĐ/lần thay đổi 15 Phí khác (nếu có) - Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch - Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet Miễn phí 16 Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ - Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí - Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam 3. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Eximbank-Visa Debit Loại phí Mức phí 1 Phí phát hành Miễn phí 2 Phí thường niên 2.1. Năm đầu tiên a. Thẻ chính - Khách hàng của dịch vụ du học Miễn phí - Khách hàng đăng ký trực tiếp tại quầy 50.000 VNĐ - Khách hàng đăng ký qua website Eximbank 30.000 VNĐ b. Thẻ phụ Miễn phí 2.2. Từ năm thứ hai - Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ Miễn phí - Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ a. Thẻ chính 100.000 VNĐ b. Thẻ phụ 50.000 VNĐ 3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ 4 Phí cấp lại số PIN 10.000 VNĐ 5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 60.000 VNĐ/giao dịch 6 Phí rút tiền mặt - Trong hệ thống Eximbank      + Tại máy ATM Miễn phí      + Tại quầy giao dịch của Eximbank       * Số tiền rút <= 30 triệu Miễn phí       * Số tiền rút >30 triệu 0.033%x(Số tiền rút-30 triệu VNĐ) Tối thiểu 22.000 VNĐ - Ngoài hệ thống Eximbank 2%/số tiền giao dịch, tối thiểu 20.000 VNĐ 7 Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp 200.000 VNĐ 8 Phí gửi sao kê - Qua email, dịch vụ HomeBanking Miễn phí - Qua đường bưu điện 3.000 VNĐ/tháng 9 Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch - Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank Miễn phí - Tại đại lý khác 80.000 VNĐ/hóa đơn 10 Phí xác nhận sử dụng thẻ và số dư thẻ 50.000 VNĐ 11 Phí khác (nếu có) - Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch - Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet Miễn phí 12 Lãi suất dư có Theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của Eximbank tùy từng thời điểm 13 Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ - Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí - Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam 4. Biểu phí phát hành và sử dụng thẻ Tín Dụng Doanh Nhân Visa-Business Loại phí Mức phí 1 Phí phát hành thường Miễn phí - Phí phát hành nhanh 300.000 VNĐ 2 Phí thường niên 2.1. Năm đầu tiên 150.000 VNĐ 2.2. Từ năm thứ hai - Doanh số sử dụng thẻ trong năm ≥ 30 triệu VNĐ Miễn phí - Doanh số sử dụng thẻ trong năm < 30 triệu VNĐ Áp dụng mục 2.1 3 Phí thay thế thẻ theo yêu cầu 50.000 VNĐ 4 Phí cấp lại số PIN 50.000 VNĐ 5 Phí khiếu nại (nếu chủ thẻ sai) 60.000 VNĐ/giao dịch 6 Phí rút tiền mặt 3%/số tiền giao dịch, tối thiểu 60.000 VNĐ 7 Phí thông báo thẻ bị thất lạc, mất cắp 200.000 VNĐ 8 Phí gửi sao kê - Định kỳ (Hàng tháng) Miễn phí - Cấp lại sao kê của 3 kỳ gần nhất Miễn phí - Ngoài thời hạn trên 3.000 VNĐ/trang, tối thiểu 10.000 VNĐ 9 Phí cấp bản sao chứng từ giao dịch - Tại đại lý (ĐVCNT) của Eximbank Miễn phí - Tại đại lý khác 80.000 VNĐ/hóa đơn 10 Phí xác nhận sử dụng thẻ và hạn mức tín dụng thẻ 50.000 VNĐ 11 Phí tài chính (lãi vay) 1,0%/tháng 12 Phí trễ hạn 3%/số tiền thanh toán tối thiểu, tối thiểu 50.000 VNĐ 13 Phí sử dụng vượt hạn mức 15%/năm/số tiền vượt hạn mức 14 Phí thay đổi hạn mức tín dụng 30.000 VNĐ/lần thay đổi 15 Phí khác (nếu có) - Phí chuyển đổi tiền tệ của Tổ chức thẻ quốc tế Từ 0 đến 1,1%/số tiền giao dịch - Phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet Miễn phí 16 Phí thanh toán hóa đơn dịch vụ - Tài khoản đơn vị thụ hưởng cùng hệ thống Eximbank Miễn phí - Tài khoản đơn vị thụ hưởng ngoài hệ thống Eximbank Áp dụng Biểu phí dịch vụ đối với khách hàng cá nhân-Giao dịch tài khoản đồng Việt Nam ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22055.doc
Tài liệu liên quan