Phát triển Hoạt động Tự Doanh Của Công ty Chứng Khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Tài liệu Phát triển Hoạt động Tự Doanh Của Công ty Chứng Khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam: ... Ebook Phát triển Hoạt động Tự Doanh Của Công ty Chứng Khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Phát triển Hoạt động Tự Doanh Của Công ty Chứng Khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trải qua 6 năm vận hành an toàn, thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) đã có nhiều dấu hiệu biến chuyển tích cực, quy mô thị trường được mở rộng, tăng khoảng 55% giá trị chứng khoán niêm yết, số lượng nhà đầu tư tăng khoảng 35%, lòng tin của nhà đầu tư được tăng lên. Những dấu hiệu tích cực đó không chỉ khẳng định tiềm năng, khẳng định sự đúng đắn trong định hướng phát triển của thị trường mà còn chỉ ra một sự vận động nội lực mạnh mẽ trên toàn thị trường. Theo đó, để thích nghi với sự vận động đó, các thành viên tham gia thị trường cũng phải dần phải tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Thị trường phát triển tạo ra nhiều cơ hội song cũng tạo ra rất nhiều thách thức cho các thành viên tham gia. Các thành viên tham gia mà chủ chốt là các công ty chứng khoán luôn cần hoà nhịp với thị trừờng, dự báo được xu hướng phát triển của thị trường để có thể cùng tồn tại và phát triển với thị trường. Ngày 10/04/2006, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đã làm lễ đón thành viên thứ 14 là Công ty Chứng khoán Habubank, sự kiện này càng khẳng định sự phát triển của TTCKVN song cũng tạo thêm một áp lực cạnh tranh mới đối với các thành viên trên thị trường. Để có thể cạnh tranh, các công ty chứng khoán luôn phải tự đổi mới trên mọi mặt. Một trong những hoạt động cốt lõi đem lại phần lớn lợi nhuận cho một công ty chứng khoán là hoạt động tự doanh. Hoạt động tự doanh có thể giúp một CTCK nâng cao tiềm lực tài chính của mình nhưng cũng có thể gây nên tổn thất nặng nề khi hoạt động tự doanh yếu kém. Trên cơ sở thời gian thực tập tại phòng Đầu Tư của Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cùng với vai trò quan trọng của hoạt động tự doanh, em quyết định chọn đề tài “Phát Triển Hoạt Động Tự Doanh Của Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Phạm vi đề tài sẽ được tập trung vào phân tích hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán, cụ thể là tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Với mục tiêu của đề tài đã chọn, chuyên đề bao gồm 3 chương như sau: Chương I:Tổng quan về hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán Chương II: Thực trạng hoạt động tự doanh tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Chương III: Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Hương Lan đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.Công ty chứng khoán. 1.1.1 Khái niệm về công ty chứng khoán Công ty chứng khoán (CTCK) là một trung gian tài chính thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Đây là cách hiểu chung nhất về CTCK, nhưng ở mỗi nơi thì thị trường chứng khoán có những đặc thù riêng do đó cách định nghĩa CTCK mỗi nơi cũng khác nhau. Còn ở Việt Nam, theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tài Chính thì: “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật của Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nứơc cấp”. Trong Quyết định này cũng quy định luôn, nhân viên kinh doanh chứng khoán là những người làm việc tại các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn thực hiện các loại hình kinh doanh chứng khoán. Với cách hiểu trên thì CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do đó CTCK có thể bao gồm các dạng sau: - Công ty môi giới chứng khoán là: CTCK chỉ đứng làm trung gian kết nối giữa người mua và người bán chứng khoán để hưởng một khoản phí gọi là hoa hồng. - Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là: CTCK có lĩnh vực chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành để hưởng phí hoặc hưởng chênh lệch giá. - Công ty kinh doanh chứng khoán là: CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, tức là họ tự bỏ vốn để kinh doanh chứng khoán. - Công ty trái phiếu là: CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. - Công ty chứng khoán không tập trung là: các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Hoạt động của họ dựa trên nền tảng chính là môi giới và tự doanh. Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay thì CTCK đựoc thực hiện một hoặc tất cả các loại hình kinh doanh sau: Môi giới chứng khoán. Tự doanh chứng khoán. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Ngoài ra các CTCK cũng được phép thực hiện các dịch vụ lưu ký và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật. 1.1.2 Chức năng của công ty chứng khoán. Với các hoạt động cơ bản của mình, CTCK là một trung gian tài chính có chức năng và vai trò rất quan trọng trên toàn bộ hoạt động của TTCK nói riêng và thị trưòng tài chính nói chung Chức năng cơ bản nhất của một CTCK cũng như chức năng cơ bản nhất của thị trường tài chính là tạo ra một cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người có nhu cầu sử dụng vốn. Khi nền kinh tế ngày càng đựơc mở rộng thì những tổ chức đóng vai trò trung gian này ngày càng quan trọng. Các trung gian tài chính mà điển hình là các CTCK luôn là một mắt xích quan trọng trong việc làm cầu nối giữa cung - cầu về vốn và chứng khoán. Qua đó, CTCK đã thực hiện đựơc một nhiệm vụ rất lớn đó là hình thành một khâu trong quá trình tích tụ tập trung phân phối vốn cho nền kinh tế, trở thành một kênh huy động vốn lớn và hiệu quả nhất cho các tổ chức kinh tế trong xã hội. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. Chức năng thứ hai của CTCK là cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán trên TTCK tập trung. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Chức năng cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch của CTCK còn thể hiện rõ hơn trên thị trường OTC. Trên thị trường OTC các CTCK phần lớn đóng vai trò tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán nào đó bằng cách liên tục đưa ra các giá chào mua và chào bán và sẵn sàng thực hiện các giao dịch đó. Bằng cách tạo lập thị trường các chứng khoán đựơc tạo lập có tính thanh khoản hơn và thị trường được bình ổn hơn. Thông qua hoạt động tạo lập thị trường của các CTCK ở một số nước thì các CTCK giúp điều hoà thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của mình, một số CTCK đã giành một một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trường. Hơn nữa, CTCK còn góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các loại tài sản tài chính đựơc giao dịch trên thị trường. Như chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là tổ chức thực hiện tốt vai trò đó vì các CTCK mới tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá thông qua đó không những các CTCK đã huy động được một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho các nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính đựơc đầu tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán các CTCK đã giúp các nhà đầu tư chuyển đổi các chứng khoán đó ra tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này đã làm tăng tính thanh khoản cho những tài sản tài chính. 1.1.3. Các hoạt động chính của một công ty chứng khoán. Như đã nói ở trên. theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BTC về quy chế tổ chức của CTCK thì các CTCK ở Việt Nam hiện nay được thực hiện 5 hoạt động chính bao gồm: hoạt động môi giới, hoạt động tự doanh chứng khoán, hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và các dịch vụ khác phù hợp với pháp luật. 1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán. Theo giáo trình thị trường chứng khoán, ĐHKTQD, NXB Tài Chính – 2002: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Các CTCK giữ một vai trò rất quan trọng, họ là cầu nối giữa cung và cầu, họ là những người cung cấp cơ chế giao dịch cho thị trường. Theo đó, nhà đầu tư nào muốn tham gia vào TTCK tập trung hay thị trường OTC thì đều phải thông qua một CTCK. Chỉ có qua CTCK thì các giao dịch mới được thực hiện và đảm bảo tính an toàn cho thị trường. Mỗi một giao dịch thực hiện được, các CTCK được một khoản phí gọi là hoa hồng, đây chính là khoản phí mà các nhà đầu tư phải trả để họ có thể gặp được các đối tác thoả mãn cung và cầu chứng khoán của họ. Pháp luật hiện hành của Việt Nam cũng quy định “người đầu tư có nghĩa vụ mở tài khoản giao dịch chứng khoán và ký quỹ số tiền đặt mua hoặc số lượng chứng khoán đặt bán theo quy định của pháp luật khi đặt lệnh mua, bán chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình” ( Mục 5, điều 37, Nghị định 144/2003/NĐ – CP). Như vậy là luật đã bắt buộc các nhà đầu tư phải thông qua một CTCK để thực hiện việc mua bán các chứng khoán trên TTCK tập trung. Các CTCK đã cung cấp cơ chế cho các nhà đầu tư giao dịch với nhau, và các CTCK sẽ làm đại diện cho các nhà đầu tư thực hiện giao dịch của mình. Đồng thời, hoạt động môi giới của CTCK cũng là công cụ để cho CTCK có thể thực hiện nghiệp vụ tự doanh của mình. Bất kể một giao dịch nào của CTCK cũng đều phải thông qua hoạt động môi giới của chính công ty đó và đựơc theo dõi trên một tài khoản đặc biệt từ phía các cơ quan quản lý. Và cũng thông qua hoạt động môi giới mà các CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư mua chứng khoán, đưa tới các nhà đầu tư những lời khuyên được dựa trên những phân tích chuyên nghiệp. Chính xuất phát từ những đặc điểm trên mà nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng cần mẫn trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng hay để được hưởng lợi theo chiến lựợc tự doanh của họ. 1.1.3.2. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán. Tự doanh là việc các CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của các CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá liên tục, hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng lớn nhất định của một số loại chứng khoán và sẵn sàng thực hiện giao dịch tại các mức giá mà họ chào mua hoặc chào bán để hưởng khoảng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng vừa phục vụ cho chính giao dịch của mình. Vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều có yêu cầu tách biệt giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, các CTCK đều phải ưu tiên thực hiện các lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của hoạt động tự doanh. 1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành. Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh của các CTCKvà là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của CTCK trong phần lớn các CTCK trên thế giói. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp đỡ tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu và sau khi phát hành. Nghiệp vụ này muốn thành công thì nghiệp vụ tự doanh của CTCK phải mạnh để có tiềm lực thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng bảo lãnh phát hành, hoặc đứng sau mỗi CTCK phải có một hoặc nhiều quỹ đầu tư để hỗ trợ cho các cuộc phát hành thành công. Chính vì lý do đó mà một trong những quy định pháp luật tại Việt Nam để cho một CTCK đựơc phép hoạt động bảo lãnh phát hành là phải có nghiệp vụ tự doanh. 1.1.3.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng . Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận được..... 1.1.3.5. Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn và đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, công ty do lợi thế là thành viên tham gia trên thị trường, có các chuyên gia, nắm bắt sát tình hình thị trường, do đó sẽ tiến hành phân tích thị trường, cung cấp cho khách hàng có nhu cầu những lời khuyên cùng với những kết quả phân tích để khách hàng có có cơ sở ra quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, công ty cũng tư vấn cho khách hàng việc lựa chọn các phương án, các sản phẩm phù hợp với mục đích của khách hàng. Khách hàng sẽ phải trả phí cho những lời khuyên và thông tin nhận được từ phía nhân viên tư vấn. Hoạt động tư vấn được tiến hành một cách rất đa dạng: có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin, đối tượng cần tư vấn cũng không hạn chế chỉ có nhà đầu tư mà bao gồm tất cả các chủ thể có nhu cầu tham gia trên thị trường và cần thông tin cho việc ra quyết định của mình. Mức độ can thiệp của tổ chức tư vấn vào hoạt động của khách hàng cũng rất khác nhau tuỳ theo thoả thuận: nhân viên tư vấn có thể chỉ cung cấp thông tin và khách hàng tự ra quyết định, hoặc nhân viên tư vấn có thể can thiệp cùng khách hàng vào vấn đề cần giải quyết ở một mức độ mà hai bên đã thống nhất. 1.2.Hoạt động tự doanh của CTCK. 1.2.1. Quan niệm chung về hoạt động tự doanh của CTCK. Hoạt động tự doanh là hoạt động CTCK thực hiện việc mua và bán chứng khoán bằng nguồn vốn của công ty. Nghiệp vụ tự doanh của CTCK là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhậy với những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý. Ở một số nước phát triển, việc xây dựng chế độ phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tư... là một trong những vấn đề then chốt, quyết định sự sống còn của CTCK. Đối với các nước có TTCK phát triển thì sự năng động của TTCK, khả năng duy trì tính liên tục của thị trường phụ thuộc lớn vào sự đóng góp tích cực hoạt động tự doanh của các CTCK, đặc biệt là các CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Một CTCK hành nghề kinh doanh khi họ đóng vai trò là chủ nhân của lượng chứng khoán giao dịch, tức họ mua bán bằng chính tài khoản của họ. Danh từ chuyên môn của gọi hoạt đông kinh doanh chứng khoán này là “giao dịch có vị thế” (position trading). Giao dịch có vị thế được hiểu là CTCK đang trong tư thế kiểm soát lượng chứng khoán đang giao dịch. Nhằm mục đích duy trì một thị trường trung thực và ổn định. Trong TTCK điều tối kỵ là giao dịch thủ thuật để làm giá hay các động tác nhằm đánh lừa quần chúng đầu tư. 1.2.2. Lợi thế của CTCK trong hoạt động tự doanh của CTCK Các CTCK là một trung gian tài chính rất quan trọng của TTCK do nó đóng vai trò trung gian cầu nối giữa cung và cầu trên TTCK. Chính vì lý do đó nên các CTCK là người nắm giữ được nhiều thông tin nhất trên TTCK. Trong khi đó thông tin chính là yếu tố quyết định thành bại trong đầu tư chứng khoán, nên khả năng nắm bắt thông tin nhanh nhậy và chính xác chính là lợi thế lớn nhất của các CTCK. CTCK cung cấp cơ chế giao dịch cho TTCK nên hơn ai hết CTCK là chủ thể nắm bắt rất rõ tình hình cung cầu thị trường. Đồng thời qua các dịch vụ mà mình cung cấp, các CTCK có rất nhiều có hội tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin từ các tôt chức phát hành và từ các nhà đâu tư, trên cơ sở tập hợp các thông tin đó các CTCK có thể phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình. Thông thường, đứng đằng sau các CTCK thường là các trung gian tài chính khác có tiềm lực vốn rất lớn đỡ đầu đằng sau như ngân hàng, bảo hiểm v.v...Do đó tiềm lực vốn của các CTCK thường rất lớn. Do lợi thế về vốn cả về quy mô lẫn thời hạn của vốn nên các CTCK có thể đầu tư dài hơi, đầu tư với quy mô lớn. Với quy mô lớn các CTCK có thể tạo lập được cả một thị trường cho một loại chứng khoán nào đó hoặc thậm chí đủ mạnh để có thể thao túng làm gía cho cả một thị trường. Hơn nữa do tiềm lực về vốn lớn nên các CTCK có điều kiện lớn để đầu tư vào những có hội lớn và đầu tư với số lượng lớn và đặc biệt là có cơ hội để đa dạng hoá danh mục đầu tư theo một danh mục đầu tư tối ưu. Một lợi thế khác nữa, đó chính là thông thường các CTCK đều có những đội ngũ nhân viên chuyên thực hiện các công việc thống kê, nghiên cứu, phân tích thị trường. Đây cũng chính là lợi thế mà các chủ thể đầu tư khác không có đựơc khi tham gia vào TTCK. Phân tích chính là nền tảng cơ bản nhất của đầu tư. Điều này làm tăng tính chuyên nghiệp cho đầu tư, làm tăng tính an toàn và sinh lợi cho danh mục đầu tư. Lợi thế nũa mà ta phải kể đến đó chính là chi phí giao dịch thấp. Các CTCK đều thường có nghiệp vụ môi giới nên hoạt động môi giới bổ trợ rất nhiều cho hoạt động môi giới về phí. Thứ hai về giảm phí giao dịch đó chính là lợi thế so quy mô. Vốn lớn nên giao dịch với khối lượng lớn có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch do lợi thế về quy mô. Các CTCK là chủ thể đặc biệt tham gia thị trường nên đều được hưởng phí giao dịch đặc biệt. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của CTCK. 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan. Nhân tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến nghiệp vụ tự doanh của một CTCK đó chính là nguồn vốn. Vốn là yếu tố quyết định tới tình hình tự doanh của CTCK, không chỉ là quy mô vốn mà còn cả cơ cầu vốn, thời hạn của vốn và quan trọng vẫn là cơ chế quản lý vốn. Đầu tư chứng khoán yêu cầu phải có một nguồn vốn lớn và dài hơi nên một CTCK không chủ động đựoc về vốn thì sẽ rất rủi ro và đầu tư không hiệu quả. Một nhân tố không thể thiếu và quan trọng nhất của CTCK, đó chính là nhân lực. Hoạt động tự doanh cũng vậy, tự doanh có hiệu quả hay không là phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên đầù tư, nhân viên phân tích và ban lãnh đạo. Bởi mọi phân tích, ra quyết định, và quản lý đầu tư đều do con người quyết định nên chất lượng của quá trình đầu tư đó phụ thuộc rất lớn vào trình độ của đội ngũ nhân sự kiểm soát hoạt động đầu tư đó. 1.2.3.2 Nhân tố khách quan. Các yếu tố vĩ mô có thể gây tác động hoạt động tự doanh của một CTCK bao gồm những vấn đề liên quan đến tình hình thế giới, các thị trường chứng khoán trong khu vực; tình hình kinh tế trong nước; mô hình thị trường; quy định pháp luật: hạn chế đối tượng tham gia, yêu cầu về vốn, nhân sự,...; các ưu đãi và rủi ro: đặc biệt là rủi ro lãi suất và rủi ro thông tin không cân xứng. Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, là kênh huy động vốn lớn của nền kinh tế. Thông qua thị trường chứng khoán, vốn được tích tụ, tập trung và phân phối hiệu quả. Rõ ràng, thị trường chứng khoán có những tác động rất lớn đến toàn nền kinh tế. Điều này có nghĩa là nó cũng sẽ chịu những ảnh hưởng từ thị trường chứng khoán thế giới và khu vực. Tác động này sẽ còn rất mạnh nếu như có những chứng khoán được niêm yết tại nhiều quốc gia. Trong chuỗi các mắt xích này có cả những tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán. Một CTCK, xét trên một khía cạnh nào đó là một tổ chức chịu trách nhiệm với tình hình thị trường, những phản ứng và điều chỉnh của CTCK đối với các tác động này không chỉ có ý nghĩa với bản thân nó mà còn có ý nghĩa với toàn thị trường. Biến động về tỉ giá có thể tăng lợi nhuận hoặc cũng có thể đe doạ đến những trái phiếu phát hành bằng ngoại tệ mà nhà tạo lập thị trường đang nắm giữ, biến động về một loại hàng hoá bất kỳ trên thị trường thế giới, chẳng hạn như giá dầu, chắc chắn sẽ có tác động tới giá trái phiếu mà các tập đoàn dầu khí lớn phát hành, … Tồn tại như một cột trụ trong nền kinh tế, thị trường chứng khoán ở những nước phát triển luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong đóng góp vào GDP, hơn thế nữa còn là động lực thúc đẩy nền kinh tế. Tác động này không phải là tác động một chiều mà là tương tác hai chiều. Luật định trên thị trường chứng khoán luôn là cơ sở cho mọi hoạt động diễn ra trên thị trường. Đặc biệt với hoạt động tự doanh là hoạt động có đặc tính điều phối có thể dẫn đến thao túng thị trường do đó các điều luật qui định thường rất chặt chẽ, một mặt đảm bảo hiệu quả hoạt động, một mặt đảm bảo tránh được các hoạt động tiêu cực. Do đó, các điều luật một mặt hỗ trợ cho hoạt động tự doanh, nhưng mặt khác cũng sẽ gây ra những cản trở nhất định đối với hoạt động tạo lập thị trường. 1.2.4. Quy trình của hoạt động tự doanh của các Công ty Chứng khoán. Thực chất của hoạt động tự doanh chứng khoán là đầu tư thông qua danh mục đầu tư của mình. Thông thường quá trình đầu tư đựoc thực hiện qua các bước sau: Biểu đồ 1: Quy trình đầu tư Nghiên cứu đầu tư Đầu vào Phân tích rủi ro/ lợi nhuận Mục tiêu đầu tư Phân bổ tài sản Đầu ra Lựa chọn chứng khoán Xây dựng danh mục đầu tư Bất kỳ một CTCK nào có hoạt động tự doanh cũng đều có những bộ phận chuyên gia nghiên cứu phân tích để đưa ra các dự đoán có tác động trực tiếp tới các quyết định đầu tư. Nghiên cứu đầu tư tập trung vào việc nghiên cứu và dự đoán các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới việc đầu tư như lãi suất, tỷ giá..., dự đoán khuynh hướng biến động của toàn bộ thị trường nói chung cũng như phân tích và dự đoán sự phát triển hay tăng trưởng trong tương lai của từng ngành, khu vực kinh doanh cụ thể. Thông thường họ đều làm theo các bước sau: Lựa chọn mục tiêu đầu tư của danh mục: Phụ thuộc vào mục đích của đầu tư, người ta hình thành nên các mục tiêu đầu tư của từng loại danh mục đầu tư. Thông thườn, mục tiêu đầu tư phải cụ thể hoá được tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và rủi ro chấp nhận đối với sản phẩm đầu tư. Khi thiết lập mục tiêu đầu tư, các đặc trưng liên quan tới người đầu tư phải đựoc cân nhắc tới. Các đặc trưng này bao hàm nhiều yếu tố trong đó có thể kể đến kỳ vọng của người đầu tư, sự phức tạp và bản chất khả năng tham gia đầu tư của người đầu tư. Bất kỳ một danh mục đầu tư nào cũng nhằm đạt đươcj một trong số các mục tiêu ban đầu như sau: Thu nhập: nhanh chóng có nguồn chi trả cổ tức. Lãi vốn (tăng trưởng): làn tăng giá trịcủa các nguồn vốn ban đầu thông qua việc đánh giá các chứng khoán trong danh mục đầu tư. Thu nhâp và lãi vốn: sự kết hợp của cả hai yếu tố trên. Về cơ bản, mỗi một mục tiêu đều có lối thoát của nó và các nhà đầu tư cũng vậy. Điều này thực sự rất khó để có thể tìm ra đựoc một danh mục đầu tư mà một lúc đạt được cả hai mục tiêu thu nhập cao và lãi vốn chấp nhận được. Thường thì các danh mục đầu tư đặt mục tiêu vào tiềm năng tăng trưởng tối đa, sẽ phải từ bỏ mục đích thu nhập. Một danh mục đầu tư ổn định nhất sẽ chỉ đầu tư vào các trái phiếu chính phủ. Nhưng nó không có tiềm năng tăng trưởng và kém về mặt cổ tức và lãi vốn so với các danh mục có các khoản thu nhập rủi ro hơn thường tập trung vào các chứng khoán như trái phiếu. Phân bổ tài sản và lựa chọn chứng khoán Phân bổ tài sản có nghĩa là phân chia tiền của danh mục vào các rổ đầu tư. Phân bổ tài sản được thực hiện trong từng thời kỳ phù hợp với quan điểm và phán đoán đầu tư của người quản lý danh mục. Nó liên quan tới quyết định sẽ đầu tư bao nhiêu tiền vốn của quỹ vào từng loại tài sản - cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt hoặc phân bổ vào từng lĩnh vực kinh doanh. Khi chia số tiền vào từng lại tài sản khác nhau, người quản lý danh mục có thể tính toán cân đối giá trị của danh mục đầu tư và mức độ sinh lời của từng loại chứng khoán cấu thành. Việc phân bổ tài sản sẽ góp phần quan trọng vào tối ưu hoá danh mục đầu tư và tối ưu hoá mức sinh lời từ các khoản đầu tư và cũng là phương thức cơ bản nhất đẻ kiểm soát rủi ro đầu tư. Việc nắm bắt đựơc các rủi ro và quyết định phân bổ tài sản có thể làm tăng hoặc giảm rủi ro từng khoản đầu tư cũng như toàn bộ danh mục đầu tư. Như vậy việc phân bổ tài sản, hình thành danh mục đầu tư được coi là khâu quan trọng nhất của chiến lược tự doanh.. Chính sách đầu tư: Chính sách đầu tư được phân chia thành hai phương thức cơ bản : đầu tư chủ động và đầu tư thụ động. Một sự lựa chọn mà bất kỳ một hoạt động tự doanh nào cũng phải cân nhắc tới, đó là từng danh mục đầu tư sẽ được quản lý thụ động và chủ động ở mức nào. Quản lý danh mục đầu tư thụ động được dựa trênđự đoán tin tưỏng rằng giá chứng khoán luôn gần với mức trung bình trên thị trường. thay vì dành thời gian và các nguồn khác nhằm “đánh bại thị trường” nhà quản lý giả thiết rằng họ sẽ có thể bù đắp với rủi ro mà họ mong muốn và lựa chọn một danh mục đầu tư phù hợp với mức độ rủi ro mà họ đưa ra Trái ngược với các chiến lược đầu tư thụ động, phương thức quản lý chủ động đưa ra khả năng của bản thân danh mục có thể “ khôn hơn” các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường và có thể xác định loại chứng khoán cụ thể nào trong từng loại tài sản phân bổ có thể “ sáng giá” trong tương lai gần. Việc lựa chọn chứng khoán chủ động đối với các CTCK chuyên nghiệp thường yêu cầu hai lớp: Phân tích chứng khoán và lựa chọn danh mục đầu tư. Phân tích chứng khoán được tiến hành chuyên sâu theo từng ngành cũng như từng công ty cụ thể và việc chuẩn bị các đánh giá về khoảng trống thị trường. Tiếp theo là các quyết định chủ động và thụ động liên quan tới việc lựa chọn cổ phiếu. Phương thức quản lý chủ động dường như có lợi thế hơn bởi vì quản lý chủ động rất cần thiết để đạt đựoc hạot động đầu tư với hiệu quả cao. Tuy nhiên phương thức quản lý chủ động cũng có những bất lợi. Nó thường tạo ra các chi phí đáng kể khi phải tiến hành các hạot động phân tích thị trường và chứng khoán, và cũng tạo ra các chi phí giao dịch nhiều hơn từ vòng quay giao dịch nhanh. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BSC) 2.1. Giới thiệu về Công ty Chứng khoán Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) Tên đầy đủ: Công ty TNHH Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam. Tên giao dich quốc tế: BIDV securities Company Ngày thành lập: 07/07/2000 Vốn điều lệ: 100 tỷ Chụ sở chính: Tầng 10 tháp đôi Vincom- số 191 Bà Triệu- Hà Nội Chi nhánh : Lầu 9 – 164 Nguyễn công trứ- Quận 1 – Tp Hồ Chí Minh. Phòng Giao dịch: BSC số 20 hàng tre- Quận Hoàn kiếm- Hà Nội BSC-PVFC- 72 Trần Hưng đạo- Hà Nội 2.1.1. BSC- Lịch sử hình thành. BSC được khai trương vào ngày 7 tháng 7 năm 2000, Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam ( BSC) vinh dự trở thành Công Ty Chứng Khoán đầu tiên trong ngành Ngân Hàng tham gia kinh doanh trong lĩnh vực Chứng Khoán và cũng là một trong hai công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Là người tiên phong, BSC tự hào rằng sự khai trương và đi vào hoạt động của BSC với tư cách là một định chế tài chính trung gian hoạt động đa năng cũng đánh dấu cho sự khởi đầu cho nghành chứng khoán nói chung và nghề môi giới, đầu tư và tư vấn chứng khoán tại Việt Nam nói riêng. Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm quý báu từ hoạt động phân tích thẩm định dự án trong hơn 40 năm qua của hệ thông NH-ĐT&PT Việt Nam ( BIDV), với kinh nghiệm, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cao của đội ngũ chuyên viên, cùng với BIDV, Ngân Hàng Thương Mại quốc doanh được Ủy ban chứng khoán Nhà Nước chỉ định làm ngân hàng thanh toán cho thị trường Chứng Khoán, BSC đã và đang không ngừng đóng góp những viên gạch vững chắc để xây nền móng ban đầu cho sự hình thành và phát triển thị trường Chứng Khoán của Việt Nam. Trong 5 năm là quãng thời gian không dài đối với sự hình thành và phát triển của một doanh nghiệp nhưng với sự hậu thuẫn toàn diện, mạnh mẽ và có hiệu quả của BIDV, bằng nỗ lực tự thân của đội ngũ cán bộ nhân viên, BSC đã không ngừng vươn lên để trở thành một trong những Công Ty Chứng Khoán hàng đầu tại Việt Nam. Sự phát triển nhanh chóng về thị phần, sự tăng trưởng đêu đặn, vững chắc, lành mạnh trong tất cả các dịch vụ được phép cung cấp, việc liên tục thắng thầu và được chỉ định thầu thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ quan trọng cho một số khách hàng lớn là minh chứng sống động về một hình ảnh BSC tự tin, năng động, bài bản, sáng tạo chuyên nghiệp và trên hết, một thương hiệu BSC đang nổi lên trên thị trường Chứng Khoán Việt Nam. Những cột mốc đáng nhớ của BSC. * Năm 2000: - Khai trương công ty: 07/07/2000 - Khai trương chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh: 11/07/2000 - Kết nối thành công đường truyền nhận lệnh và công bố thông tin Hà Nôi - TP Hồ Chí Minh để chuyển lệnh mua 51.300 cổ phiếu của 51 nhà đầu tư trong cả nước vào hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh trong phiên giao dịch ngày đầu tiên: 28/07/2000 * N._.ăm 2001: - Tư vấn niêm yết trái phiếu NH-ĐT&PT -BIDV_100: 15/11/2000 -BIDV_200: 02/08/2001 * Năm 2002: - Thành lập phòng giao dịch BSC-PVFC: 19/06/2002 - Khai trương trang Web Công Ty, phiên bản 1.0: 20/10/2002 * Năm 2003: - Nhận và triển khai thực hiện thành công hợp đồng quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng với tổng giá trị là 1 tỷ đồng:17/02/2003 - Nâng cấp trang Web Công Ty, phiên bản 2.0: 20/07/2003 - Phát hành thành công 720.000 cổ phiếu của Công Ty Sữa Việt Nam (Vinamilk): 18/10/2003 - Nhận chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000: 27/11/2003 - Thực hiện dịch vụ quản lý cổ đông (đại lý chuyển nhượng) cho 5.170 cổ đông Vinamilk: 01/12/2003 * Năm 2004: - Hoàn thành hợp đồng tư vấn cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp cho Tổng Công Ty Thương Mại và Xây Dựng (Vietracimex): 15/10/2004 * Năm 2005: - Phát hành lần hai 1.827.000 cổ phiếu Công Ty Sữa Việt Nam qua Trung Tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh: 17/02/2005 - Phát hành thành công Trái phiếu của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam: 06/05/2005 - Cơ cấu lại bộ máy tổ chức : 01/06/2005 - Thành lập phòng giao dịch 20 Hàng Tre: 15/06/2005 - Khai trương trang Web tiếng anh, phiên bản 2.1: 07/07/2005 Lợi thế cạnh tranh của BSC Là Công Ty con của NH-ĐT&PT, một trong bốn Ngân Hàng thương mại quốc doanh lớn nhất hiện nay, BSC luôn nhận được sự hỗ trợ toàn diện của BIDV trên tất cả các mặt hoạt động. Tài sản quý giá nhất góp phần tạo lên uy tín và hình ảnh của BSC chính là nguồn nhân lực. Với đội ngũ chuyên viên trẻ trung, năng động, nhạy bén trong kinh doanh, hiểu biết pháp luật, được đào tạo tại các trường đại học danh tiếng trong và ngoài nước, thông qua việc tổ chức thường xuyên các chương trình đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức mới, bằng các kinh nghiệm tích lũy được từ việc thực hiện các hợp đồng, các dự án lớn, BSC luôn đem đến cho khách hàng sự tin cậy bởi hàng loạt các dịch vụ tư vấn bài bản, sáng tạo và chuyên nghiệp. Là một trong những Công Ty Chứng Khoán có tiềm lực tài chính lớn nhất hiện nay, BSC được phép thực hiện hàng loạt các dịch vụ có liên quan đến chứng khoán và thị trường Chứng Khoán/ Trên cơ sở mạng lưới chi nhánh rộng lớn của BIDV, BSC có khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trong toàn quốc để phục vụ kịp thời nhu cầu của mọi khách hàng. Nhờ khai trương ngay từ khi thị trường Chứng Khoán Việt Nam đi vào hoạt động, cho đến nay, BSC đã xây dựng và phát triển được một cơ sở khách hàng tương đối lớn, thuộc nhiều nghành, nghề và lĩnh vực khác nhau. BSC là Công Ty Chứng Khoán duy nhất hiện nay có thể tự thiết kế, xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống phần mềm phục vụ khách hàng. Toàn bộ hoạt động của BSC được xây dựng và vận hành trên cơ sở một nền công nghệ thông tin hiện đại, được thiết kế như một hệ thống mở cho nên không những có thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch, vấn tin, tư vấn cho nhà đầu tư, quản lý nội bộ công ty trong giai đoạn hiện tại mà còn có thể được phát triển, hoàn thiện và tích hợp với các hệ thống khác khi có sự thay đổi, nâng cấp trong hệ thống giao dịch và công bố thông tin của Sở Giao Dịch Chứng Khoán trong tương lai. BSC cũng là Công Ty Chứng Khoán duy nhất được tổ chức đo lường quốc tế BVQI cấp chứng chỉ đạt tiểu chuẩn quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2002. Với tiềm lực tài chính vững mạnh, với uy tín đã tạo lập và khẳng định trên thương trường, ngoài việc thiết kế mối quan hệ với các đối tác trong nước để thực hiện những dự án lớn, BSC có thể thiết lập các mối quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế ( WB, IFM, MPDF,....) để hỗ trợ toàn diện cho khách hàng. Chiến lược cạnh tranh -.Mục tiêu Kinh doanh: Lợi ích của khách hàng là lợi ích của BSC - Triết lý Kinh doanh: BSC người bạn đồng hành đáng tin cậy - Chiến lược cạnh tranh: Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao nhằm sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu khắt khe của mọi khách hàng. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, phát triển và đưa vào vận hành hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như định giá chứng khoán, xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật và đặt lệnh trực tuyến để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư. Tiếp tục cải thiện hệ thống công bố thông tin nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, đáng tin cậy và có giá trị sử dụng cho các nhà đầu tư. Cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua việc tập trung đầu tư nguồn lực vào các dịch vụ cho phép tiếp cận trực tiếp vào nhóm các khách hàng mục tiêu. Đẩy mạnh tài trợ cho các dự án hỗ trợ gia tăng kiến thức đầu tư cho cộng đồng thông qua việc phối hợp với các Trường Đại học, các Học viện, các Viện nghiên cứu để tổ chức đều đặn các chương trình hội thảo khoa học, tư vấn trực tiếp tại các doanh nghiệp, thi tìm hiểu chứng khoán, thi làm giám đốc doanh nghiệp, giám đốc tài chính, thi chứng khoán ảo... nhằm gia tăng uy tín và hình ảnh của BSC . - Chính sách quản lý chất lượng Nhận thức rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là nhân tố có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, ngay từ đầu, BSC đã hướng mọi nỗ lực vào việc cải thiện và nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ để tối đa hoá lợi ích của khách hàng. Để tạo điều kiện duy trì tính liên tục và thống nhất của hệ thống quản lý chất lượng; đồng thời, để chuẩn hóa và kiểm soát được rủi ro trong toàn bộ các hoạt động chủ yếu, BSC đã ban hành sổ tay quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Đây là tài liệu nêu rõ chủ trương, chính sách, nguyên tắc chung và nội dung về quản lý chất lượng mà BSC cam kết thực hiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Trên cơ sở hoạch định mục tiêu quản lý chất lượng, hoạch định hệ thống quản lý chất lượng, BSC xây dựng và thực hiện chính sách quản lý nguồn lực, hoạch định và kiểm tra quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ theo mô hình PDCA, quản lý toàn bộ các văn bản, các quy trình trong hệ thống quản lý chất lượng, định kỳ tổ chức thu thập ý kiến của các khách hàng, của các đối tác để đo lường, phân tích, cải tiến, khắc phục các tồn tại để hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ. - Tầm nhìn năm 2010. Đến năm 2010, BSC sẽ là nhà tư vấn hàng đầu trên thị trường Chứng Khoán Việt Nam. 2Giám đốc Công ty Chủ tịch Công ty Phó giám đốc Môi giới Đầu tư Kế toán thanh toán Nghiên cứu phát triển Tổ chức hành chính Công nghệ thông tin Giám đốc chi nhánh Môi giới Đầu tư Kế toán thanh toán Nghiên cứu phát triển Tổ chức hành chính Công nghệ thông tin Hội đồng đầu tư Kiểm soát nội bộ Phòng giao dịch BSC-PVFC Phòng giao dịch 20 Hàng Tre .1.2 Sơ đồ tổ chức của BSC Với cơ cấu tổ chức của mình, BSC gồm có 6 phòng ban chính. Các phòng ban đều chức năng và nhiệm vụ nhất định. Mỗi phòng đều làm việc theo một quy trình nghiệp vụ thống nhất. Nhờ các quy trình thống nhất này mà BSC tự hào là CTCK tại Việt Nam đầu tiên có chứng chỉ tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Phòng Môi Giới thực hiện ba chức năng chính: thứ nhất là thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho công ty, thứ hai là thực hiện quản lý danh mục đầu tư, thứ ba là hoạt động tự doanh trái phiếu. Phòng Đầu tư có ba nhiệm vụ chính: thứ nhất là hoạt động tự doanh cổ phiếu, thứ hai là hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp. Phòng Nghiên cứu và phát triển có nhiệm vụ chính là nghiên cứu ra các sản phẩm mới, nghiên cứu vĩ mô, nghiên cứu ngành, phân tích kỹ thuật. Phòng kế toán có chức năng chính là kế toán nội bộ và kế toán giao dịch. Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ la làm công việc văn thư, quản lý các công việc văn phòng, giám sát các phòng ban, quản lý nhân sự. Phòng công nghệ thông tin có nhiệm vụ đảm bảo cho hệ thống đường truyền được vận hành an toàn, cung cấp các sản phẩm trực tuyến. 2.1.3. Các hoạt động chính của BSC. 2.1.3.1 Hoạt động Môi Giới Chứng Khoán. BSC là một trong 2 công ty chứng khoán đầu tiên của Việt Nam. Với một truyền thống lâu năm hoạt động trong lĩnh vực NH-TC, BSC đã có được sụ tin tưởng của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Hoạt đông Môi Giới của công ty được đánh giá cao trong các Công Ty Chứng Khoán ở Việt Nam. Với lợi thế về công nghệ thông tin, BSC có khả năng cung cấp cho các nhà đầu tư dịch vụ môi giới tốt nhất. Mọi lệnh của nhà đầu tư sẽ được nhận qua các phòng giao dịch, sau đó lệnh sẽ được nhập vào trung tâm giao dịch qua đường trưyền riêng nên mọi giao dịch đều được chính xác, nhanh chóng và bảo mật hơn các phương thức nhập lệnh qua điện thoại tại các CTCK khác tại Việt Nam hiện nay. BSC cũng đang chuẩn bị đưa vào hoạt động dịch vụ trực tuyến, qua dịch vụ này không những nhà đầu tư có thể tự kiểm tra tài khoản của mình mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh qua đường truyền Internet. Phát triển cùng TTCK Việt Nam từ lúc mới ra đời và những lợi thế vốn có của mình, BSC luôn là địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư lựa chọn. Số tài khoản đăng ký cùng với giá trị giao dịch được thực hiện qua BSC ngày càng tăng qua các năm. Biến động giá trị giao dịch và số tài khoản hoạt động cụ thể qua các năm được thể hiện cụ thể qua biểu đồ 3 Biểu đồ 3: Thống kê hoạt động môi giới Các dịch vụ môi giới BSC cung cấp để hỗ trợ khách hàng * BSC đại diện cho khách hàng mua, bán chứng khoán đã niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nhanh chóng, an toàn và chính xác. * BSC cung cấp thông tin mà khách hàng quan tâm và tư vấn đầu tư miễn phí cho khách hàng trên thị trường tập trung và phi tập trung. * BSC cung cấp dịch vụ đặt lệnh từ xa (qua điện thoại và fax). Lợi ích của nhà đầu tư khi sử dụng dịch vụ môi giới của BSC * Được sử dụng các dịch vụ đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện * Tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch (được miễn phí chuyển tiền); * Bất kể nhà đầu tư đang ở nơi nào, họ có thể thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán mà họ quan tâm; * Không phải rời khỏi nhà, nơi làm việc, nhà đầu tư sẽ được thông tin kịp thời về: -Kết quả của việc mua bán chứng khoán -Tình hình tài chính, kinh doanh của công ty niêm yết -Giá chứng khoán. * Khách hàng sẽ được giữ tuyệt đối thông tin về hoạt động mua bán của mình 2.1.3.2. Nghiệp vụ - Lưu ký UBCK quy định việc thực hiện giao dịch tập trung các chứng khoán niêm yết trên TTGDCK TP. HCM với phương thức đặt lệnh thông qua các công ty chứng khoán. Vì vậy, việc lưu ký chứng khoán tại một công ty chứng khoán là cần thiết để đảm bảo giao dịch trên sàn được thuận tiện và hiệu quả. Lợi ích của nhà đầu tư khi tham gia lưu ký chứng khoán tại BSC Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu chi phí đối với nhà đầu tư; Tránh được các rủi ro, hư hỏng, mất mát, giả mạo... khi nhà đầu tư tự cất giữ chứng khoán tại nhà; Được hưởng các dịch vụ thuận tiện, nhanh chóng khi gửi và rút chứng khoán ; Được đảm bảo bí mật Được đảm bảo các quyền lợi của người sở hữu chứng khoán (quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu, quyền cổ phiếu thưởng và cổ tức, chuyển đổi trái phiếu, tách gộp cổ phiếu.... ) Phương thức lưu giữ chứng khoán Nhận gửi, rút và cầm cố chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng và bên nhận cầm cố Cung cấp thông tin về các quyền lợi phát sinh đối với chứng khoán và thay mặt khách hàng thực hiện các quyền này. Thanh toán cho khách hàng các thu nhập phát sinh đối với chứng khoán họ sở hữu.  Là công ty thành viên của một Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nên BSC có khả năng cung cấp dịch lư ký chứng khoán tốt nhất, đảm bảo cho giao dịch đựơc thuận tiện và hiệu quả. Số lượng khách hàng lưu ký và số lượng chứng khoán lưu ký tại BSC đựoc cụ thể qua 2 biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Số lượng khách hàng lưu ký tại BSC Biểu đồ 5: Số lượng khách hàng lưu ký tại BSC 2.1.3.3. Cho vay - Cầm cố - Ứng Trước. A. Cho vay có đảm bảo bằng cổ phiếu cầm cố  Nếu khách hàng muốn mua thêm chứng khoán nhưng không có đủ tiền để mua, khách hàng có thể làm thủ tục để vay với tài sản đảm bảo là cổ phiếu mà khách hàng hiện đang nắm giữ. Với dịch vụ này, số chứng khoán của khách hàng đưa ra cầm cố sẽ không được giao dịch trong thời gian vay nhưng bù lại, sẽ có được tiền để mua thêm chứng khoán bạn mong muốn. Hay nói đúng hơn, khách hàng sẽ được trợ giúp trong việc chớp lấy cơ hội trên thị trường. Tất cả các nhà đầu tư mở tài khoản tại BSC đều có thể tham gia dcịh vụ này. Khi tham gia dịch vụ này nhà đầu tư có thể chớp lấy cơ hội đầu tư một cách nhanh chóng. Với dịch vụ cho vay có bảo đảm bằng cổ phiếu cầm cố, khách hàng sẽ được trợ giúp về tài chính để mua chứng khoán vào lúc có lợi nhất Khách hàng có thể vay theo mệnh giá hay vay theo thị giá. Nếu vay theo mệnh giá, sẽ được vay 10.000 đồng (mười nghìn đồng) trên một cổ phiếu mang ra cầm cố. Nếu vay theo thị giá, khách sẽ được vay 30% của giá cổ phiếu tại thời điểm cho vay. .Lãi suất vay là 0.85% mỗi 30 ngày. Nếu vay dưới 30 ngày thì khách vẫn phải chịu một mức lãi tối thiểu là 0.85% trên số tiền vay. Nếu vay từ 30 ngày trở lên thì lãi suất vay sẽ được tính như sau:  {{{ Lãi suất vay = số tiền vay * 0.85% * số ngày vay/30 Thời hạn cho vay tối đa trên mỗi Giấy nhận nợ là 6 tháng. Mức cho vay tối thiểu đối với một khách hàng là 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) và tối đa là 1.000.000.000 đồng (một tỉ đồng). Trường hợp khách có nhu cầu lớn hơn thì BSC sẽ xét theo từng trường hợp một. Khách hàng có thể rút tiền vay nhiều lần nhưng hạn cuối là ngày thứ 30 kể từ ngày của Hợp đồng tín dụng. Khách hàng có thể gia hạn nợ nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn nợ không quá 3 tháng kể từ ngày đáo hạn. Khách hàng có thể thay thế một phần hoặc toàn bộ tài sản cầm cố với điều kiện tài sản xin thay thế được xác định tại thời điểm xin thay thế phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị tài sản bị thay thế.  Khách hàng có thể bán số chứng khoán cầm cố để trả nợ. B. Cho vay hỗ trợ mua chứng khoán  Với dịch vụ cho vay hỗ trợ mua chứng khoán, nhà đầu tư không cần phải đưa chứng khoán ra cầm cố mà vẫn được vay tiền để mua chứng khoán. Số tiền vay là một tỉ lệ nhất định so với số tiền họ có trong tài khoản. Tỉ lệ này sẽ được quy định theo từng thời điểm. Do không phải mang cổ phiếu ra cầm cố, khách hàng vẫn có thể bán các cổ phiếu bạn đang nắm giữ trong thời gian bạn sử dụng dịch vụ này. Nhà đầu tư có thể chộp lấy cơ hội trên thị trường ngay cả khi trong tài khoản của họ không có đủ tiền và chứng khoán. Để sử dụng dịch vụ này, nhà đầu tư chỉ cần mở một tài khoản giao dịch chúng khoán tại BSC và gởi một lượng tiền nhất định vào tài khoản là có thể sử dụng dịch vụ này. Nhà đầu tư có thể vay theo một trong hai phương thức sau: Phương thức 1: Vay ……..% của số tiền hiện có trong tài khoản;   Phương thức 2: Theo mệnh giá chứng khoán đặt mua. Lãi suất vay là ……….%. Thời gian tối đa cho hợp đồng vay hỗ trợ mua chứng khoán có hiệu lực là 30 ngày kể từ ngày ký thỏa thuận vay. Tài sản đảm bảo là số tiền đối ứng trên tài khoản của bạn và số chứng khoán mua được sau khi vay hỗ trợ mua chứng khoán. Sau khi mua được chứng khoán, hết ngày T + 3 nếu nhà đầu tư chưa muốn hoàn trả tiền vay thì họ có thể ký hợp đồng cầm cố chứng khoán với số chứng khoán mới mua được là tài sản cầm cố. Tại thời điểm này, việc vay hỗ trợ mua chứng khoán chính thức kết thúc và bắt đầu thời gian cho vay có đảm bảo bằng cổ phiếu cầm cố.   {{{{{{ 2.1.3.4. Tư vấn Niêm yết. Khi tham gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK, các công ty có thể huy động vốn một cách nhanh chóng, thụân tiện, dễ dàng từ việc phát hành cổ phiếu dựa trên tính thanh khoản cao và uy tín của các công ty được niêm yết trên thị trường. Huy động theo cách này, Công ty sẽ không phải thanh toán lãi vay cũng như phải trả vốn gốc giống như việc vay nợ, từ đó sẽ rất chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được cho mục tiêu và chiến lược dài hạn của mình. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất khi quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Niêm yết chứng khoán là một quá trình khó khăn, công ty phải đáp ứng được những điều kiện chặt chẽ về mặt tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức... do Uỷ ban chứng khoán đề ra, do đó những công ty được niêm yết trên thị trường sẽ là những công ty tốt. Việc trở thành Công ty được niêm yết sẽ giúp cho nhiều người biết đến Công ty bạn như một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, luôn được các cơ quan thông tin đại chúng quan tâm thông tin tình hình công ty tới công chúng. Thực tế đã chứng minh, niêm yết chứng khoán là một trong những cách thức quảng cáo tốt cho doanh nghiệp. Khi công ty Niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ giúp các cổ đông của công ty dễ dàng chuyển nhượng cổ phiếu đang nắm giữ qua đó tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu. Thực tế cho thấy, các công ty niêm yết giá cổ phiếu đều tăng so với mức giá tại thời điểm trước khi niêm yết. Sở dĩ Điều này xảy ra là do thị trường định giá lại giá trị của Công ty ( trước đây công ty chưa được định giá hoặc thị trường không chính thức định giá nhưng không đúng do tính hiệu quả của thị trường thấp) nhờ vậy các cổ đông của công ty trở nên giầu có. Theo như Quyết định số 39/2000/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời ưu đãi về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức phát hành có chứng khoán được niêm yết được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo kể từ khi niêm yết chứng khoán lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán. Do tính nhu cầu cấp thiết của các công ty hiện nay là tham gia vào TTCK đặc biệt là được niêm yết, BSC đã đưa ra dịch vụ tư vấn niêm yết. BSC sẽ tư vấn mọi vấn để liên quan đến việc niêm yết như: 1. Sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động. 2. Tư vấn tài chính, cơ cấu vốn nhằm đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh và hiệu quả. 3. Hoàn thiện các báo cáo tài chính, lựa chọn đơn vị kiểm toán, nội dung kiểm toán nhằm đáp ứng các điều kiện niêm yết chứng khoán. 4. Xây dựng các hồ sơ, tài liệu xin phép đăng ký lại và niêm yết chứng khoán - Các tài liệu chính bao gồm: Bản cáo bạch, đơn xin phép niêm yết và các tài liệu giải trình. 5. Xây dựng mức giá niêm yết dự kiến. 6. Nộp hồ sơ và thực hiện các thủ tục xin phép niêm yết; sửa đổi, bổ sung Hồ sơ theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 7. Hoàn tất các thủ tục chuẩn hóa danh sách cổ đông và đăng ký lưu ký tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán cho đến khi cổ phiếu được chính thức giao dịch. Chất lượng dịch vụ của BSC tốt sẽ tư vấn cho doanh nghiệp cơ cấu lại doanh nghiẹp, điều chỉnh lại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như chuẩn bị tốt các tài liệu khác nhằm đáp ứng được yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán đề ra. Cho đến nay, BSC đã tư vấn thành công một số công ty lên niêm yết tại trung tâm giao dịch TP. HCM như Công ty Cổ phần hợp tác kinh tế và xuất nhập khẩu SAVIMEX (SAV), Công ty Cổ phần giống cây trồng miền nam (SSC), Công ty Cổ phần nhiên liệu Sài Gòn (SFC), Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết (BBT) 2.1.3.5. Tư vấn Cổ phần hoá Trong những năm gần đây, Cổ phần hoá là một trong những việc lớn của Đảng, Nhà nước ta đang tổ chức thực hiện nhằm từng bước đổi mới, xắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước qua đó đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp. Khi thực hiện Cổ phần hoá, doanh nghiệp sẽ được cơ cấu lại và có thể bổ sung thêm vốn và chủ động thực hiện huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán phục vụ việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp đã chuyển thành doanh nghiệp cổ phần bắt buộc phải cơ cấu lại hệ thống quản lý, minh bạch hoá hệ thống thông tin, xây dựng định hướng phát triển, cơ cấu doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa việc tham gia vào thị trường chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp nhận định, đánh giá tốt hơn về giá trị của công ty. BSC sẽ làm tất cả mọi công đoạn để cổ phần hóa cho doanh nghiệp như: 1.Tham gia hỗ trợ việc xác định giá trị doanh nghiệp. 2. Xây dựng phương án kinh doanh, hỗ trợ xây dựng Điều lệ doanh nghiệp và đề án cổ phần hoá 3. Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình xin chấp thuận của các cơ quan có thẩm quyền. 4. Phân phối chứng khoán cho các nhà đầu tư bên ngoài. 5. Thu xếp nguồn vốn và hỗ trợ lập hồ sơ giúp cán bộ công nhân viên vay tiền mua cổ phần. 6. Lưu ký chứng khoán, làm trung gian chuyển nhượng, quản lý danh sách cổ đông và chi trả cổ tức. 7. Cơ cấu lại vốn, giúp xác định cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp 8. Được tư vấn các vấn đề chuẩn bị cho việc đưa công ty thành công ty đại chúng. 9. Được sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết trên thị trường chứng khoán của BSC. Kể từ khi thành lập cho đến nay, BSC đã tư vấn cho rất nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Các công ty mà BSC đã cổ phần hoá như: Công ty kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam (VIFON), Công ty dầu Tân Bình, Công ty dầu Tường An, tổng công ty xây dựng – thương mại VIETRACIMEX, Công ty hoá chất Lâm Thao, Công ty thiết bị giáo dục I, và hiện tại BSC đang thực hiện cổ phần hoá cho một số công ty như Công ty than Cọc Sáu và một công ty tư nhân là công ty Hoàng Anh Gia Lai. Ơ 2.1.3.6.Nghiệp vụ Đại lý - Bảo lãnh phát hành chứng khoán A. Bảo lãnh phát hành.  Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, phân phối chứng khoán theo hình thức cam kết chắc chắn tức là tổ chức bảo lãnh sẽ nhận mua toàn bộ số chứng khoán phát hành sau đó bán lại cho người đầu tư hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết. Hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ có nghĩa là tổ chức bảo lãnh phát hành bao tiêu chứng khoán cho tổ chức phát hành, không bao hàm việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các nghĩa vụ đối với người đầu tư thay cho tổ chức phát hành. BSC sẽ hỗ trợ cho các tổ chức có nhu cầu huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán tiến hành chuẩn bị các điều kiện cần thiết, thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán cho tổ chức phát hành cho công chúng đầu tư.   Lợi ích đối với khách hàng khi BSC đứng ra bảo lãnh phát hành: Được hướng dẫn chu đáo, nhiệt tình lập hồ sơ xin phép phát hành theo qui định của UBCKNN. Được BSC tư vấn miễn phí khi chuẩn bị thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng. Điều chỉnh lại cơ cấu, sắp xếp và sử dụng các nguồn vốn hiện thời. Tư vấn về phương án phát hành và sử dụng nguồn vốn huy động. Xác định qui mô cần thiết huy động vốn bổ sung. Tư vấn xây dựng mức giá chào bán dự kiến. Hiện nay tại BSC, doanh thu từ bảo lãnh phát hành vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cầu doanh thu của BSC, doanh thu từ hoạt động ....: Bảng 1: Doanh thu từ Bảo lãnh phát hành qua các năm 2003 2004 Tổng giá trị BLPH (triệu đồng) Doanh thu từ BLPH (triệu đồng) % Doanh thu Tổng giá trị BLPH (triệu đồng) Doanh thu từ BLPH (triệu đồng) % Doanh thu 865.663 1.595 12 864.420 2.161 8.12 Nguồn: BSC B. Đại lý phát hành.  Nghiệp vụ Đại lý phát hành và Bảo lãnh phát hành tương tự như nhau, điểm khác nhau giữa hai nghiệp vụ này là trong dịch vụ Đại lý phát hành, BSC, với tư cách là người đại lý phát hành của tổ chức phát hành, sẽ nỗ lực tối đa trong việc tiến hành phân phối  chứng khoán cho tổ chức phát hành, mọi chi phí liên quan đến việc phát hành chứng khoán do tổ chức phát hành chịu, BSC chỉ hưởng hoa hồng đại lý phát hành. 2.1.3.7. Tư vấn Đầu tư Chứng khoán. Trên cơ sở các kỹ năng và kinh nghiệm phân tích thị trường chứng khoán, BSC đưa ra các khuyến nghị liên quan đến chứng khoán; công bố và ban hành ngay và theo định kỳ các báo cáo phân tích có liên quan đến giao dịch chứng khoán. Tư vấn đầu tư chứng khoán và các vấn đề liên quan; Công bố và phát hành các tài liệu, báo cáo phân tích kinh tế, phân tích thị trường để phục vụ cho giao dịch chứng khoán của khách hàng. H Mức phí thấp cho khách hàng khi đến sử dụng tư vấn tại BSC. Ưu đãi phí tư vấn cho những khách hàng có quan hệ thường xuyên với BSC. Được phục vụ thuận tiện, nhanh chóng. 2.1.3.8. Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán Thông qua nghiệp vụ này, BSC tổ chức thực hiện việc mua bán, nắm giữ một tập hợp các chứng khoán gồm nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau với phương châm phân tán rủi ro nhằm đảm bảo mức sinh lời mong muốn cho khách hàng với mức rủi ro tương ứng. Với mục tiêu hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của công ty, BSC mong muốn mang lại hiệu quả cao nhất cho các nhà đầu tư quyết định sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư tại BSC. Để thực hiện được hoạt động này, BSC có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, giàu kinh nghiệm, có trình độ cao trong phân tích đầu tư, do đó đồng vốn của các nhà đầu tư sẽ được BSC cân nhắc, phân tích kỹ lưỡng và đưa ra những khuyến nghị chính xác, nhanh chóng cho việc đầu tư vào những loại chứng khoán mang lại hiệu quả cao.Đối tượng sử dụng dịch vụ là các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các quý khách hàng không có nhiều thời gian để theo dõi, quản lý việc đầu tư cũng như việc cập nhật, tham khảo thêm kiến thức về chứng khoán. BSC giúp khách hàng đầu tư vào những loại chứng khoán có khả năng sinh lời cao, giúp khách hàng đạt được mức lợi nhuận yêu cầu với độ rủi ro tương ứng. Bên cạnh đó, danh mục đầu tư do BSC xây dựng sẽ giúp khách hàng đa dạng hoá danh mục đầu tư và phân tán rủi ro trong kinh doanh.Mức phí thấp, tiết kiệm được thời gian, công sức của nhà đầu tư. Được cung cấp mọi thông tin về khoản đầu tư kịp thời nhanh chóng, chính xác.Được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tính trên số dư tiền trong tài khoản uỷ thác đầu tư. Được BSC lưu giữ hộ chứng khoán an toàn, tiện lợi. Được miễn phí chuyển tiền dịch vụ đầu tư chứng khoán theo hệ thống BIDV. Được hưởng toàn bộ lợi ích vật chất phát sinh từ các khoản đầu tư đem lại theo các quyền lợi hợp pháp của quý khách hàng trong thời gian hiệu lực của hợp đồng quản lý danh mục đầu tư đã ký với BSC. Các thông tin về nhà đầu tư sẽ được BSC đảm bảo bí mật. 2.1.3.9. Quản lý thông tin cổ phiếu của khách hàng trước khi được niêm yết Các công ty muốn niêm yết và gia nhập thị trường chứng khoán. Rất nhiều việc cần được chuẩn bị trước khi công ty được niêm yết. Nhu cầu phát hành cổ phiếu lần đầu, quản lý cổ đông và thông tin cần thiết trong các giao dịch cổ phiếu như mua, bán và chuyển nhượng. Tất cả những việc đó đòi hỏi bạn cần phải có những chuyên gia phụ trách. Stock Management của BSC. là một trong những chuyên gia mà các công ty cần để thực hiện công việc làm ăn. Stock Management cung cấp một giải pháp hoàn hảo cho các công ty Khi cổ đông không muốn rao bán hoặc thu mua thêm cổ phiếu, Stock Management sẽ thiết lập một kênh trực tuyến cho người mua và người bán gặp nhau trên mạng. Hỗ trợ quy trình giao dịch bằng cách sử dụng dịch vụ mail tự động để trao đổi thông tin và mã giao dịch để giúp người mua chọn cổ phiếu mà họ muốn mua. Người quản lý có thể theo dõi tình trạng của các cổ phiếu: cổ phiếu phát hành, cổ phiếu lưu thông, cổ phiếu thu hồi và cổ phiếu ấn hành, cổ phiếu huỷ bỏ. Người quản trị còn có thể theo dõi được vết giao dịch bằng cách lưu lại số serial của các cổ phiếu đã giao dịch trong thời điểm cụ thể. Stock Management lưu trữ thông tin cần thiết về cổ đông và được truy vấn khi cần thiết để trả lời cho những câu hỏi của nhà quản trị như: bao nhiêu loại cổ phiếu mà cổ đông đang giữ . Chức năng lập báo cáo được xem như một ngăn tủ đựng hồ sơ, sẵn sàng cho người quản trị chọn lựa khi lập báo cáo. Stock Management thiết lập mẫu báo cáo cập nhật và chuyên nghiệp. 2.1.3.10. Dịch vụ tư vấn tài chính và cơ cấu vốn. Dịch vụ tư vấn tài chính và cơ cấu vốn của BSC hỗ trợ cho hoạt động tài chính của các doanh nghiệp.  Dịch vụ này được thiết kế một cách chuyên nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp cơ cấu lại nguồn vốn và sử dụng vốn, tạo một cơ cấu vốn hợp lý hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và tình hình thị trường, giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề tài chính phát sinh, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động đồng thời sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu nhất. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ là các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp đã, đang cổ phần hoá, các doanh nghiệp mới thành lập hoặc các doanh nghiệp đang trong giai đoạn chuyển đổi cơ cấu, định hướng lại mục tiêu, chiến lược kinh doanh. Dịch vụ tư vấn tài chính và cơ cấu vốn của BSC sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong các nội dung sau: *Khảo sát, đánh giá doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp nhận định, đánh giá chính xác về giá trị công ty, tình hình tài chính của doanh nghiệp và tình hình thị trường qua đó phát hiện các vấn đề về phương diện tài chính gây trở ngại cho hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. *Tư vấn các nội dung tài chính và cơ cấu vốn bao gồm: a. Tư vấn về cơ cấu vốn, nhằm đạt được cơ cấu vốn hợp lý và có lợi về thuế cho doanh nghiệp; b. Tư vấn về kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn nhằm giảm thiểu chi phí vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp; c. Tư vấn về cơ cấu chi phí nhằm giảm và hợp lý hoá các chi phí cho doanh nghiệp; d. Tư vấn thuế, giúp doanh nghiệp xin ưu đãi thuế, giảm thiểu các loại thuế phải nộp nhưng vẫn tuân thủ các luật thuế hiện hành của nhà nước. 2.1.4. Đánh giá các hoạt động của BSC. KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh BSC năm 2004 STT ChØ tiªu 2004 1 Tæng doanh thu 26.616.065.979 Doanh thu tõ ho¹t ®éng kinh doanh chÝnh 4.611.299.413 Doanh thu vÒ ®Çu t­ tµi chÝnh 19.430.751.463 Doanh thu kh¸c 2.664.014.921 2 Tæng chi phÝ 19.666.580.889 Chi phÝ tõ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh chÝnh 4.254.552.746 Chi phÝ tõ ho¹t ®éng ®Çu t­ tµi chÝnh 12.372.317.556 Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 3.039.710.587 Chi phÝ kh¸c - 3 Lîi nhuËn tr­íc thuÕ 6.949.484.908 4 ThuÕ thu nhËp ph¶i nép - 5 Lîi nhuËn sau thuÕ 6.949.484.908 Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của BSC Đơn vị: triệu đồng Môi giới Tự doanh Quản lý danh mục ĐT Bảo lãnh phát hành Tư Vấn Đầu tư Lưu ký Hoàn nhập dự phòng rủi ro DT Vốn kinh doanh Thuê Tài Sản Lãi Đầu tư Tổng Doanh thu 1214 11684 4,4 2.161 1.232 0 2.355 6.341 146 14._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8371.doc
Tài liệu liên quan