Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam

Danh mục các từ viết tắt 1. Khu công nghiệp: KCN 2. Khu chế xuất: KCX 3. Ban quản lý: BQL 4. Cụm công nghiệp: CCN 5. Uỷ ban nhân dân: UBND 6. Hội đồng nhân dân: HĐND 7. Dự án: DA 8. Xây dựng: XD 9. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá: CNH – HĐH 10. Giải phóng mặt bằng: GPMB 11. Kinh tế xã hội: KT-XH 12. Phòng cháy chữa cháy: PCCC Danh mục bảng, biểu, sơ đồ Bảng 1: Chi phí cho 1ha/50năm của doanh nghiệp KCN. Bảng 2: Chi phí cho 1ha/50 năm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng. Bảng 3: T

doc78 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực trạng thu hút các dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam đến cuối năm 2006. Bảng 4: Các lĩnh vực đầu tư trong các KCN tỉnh Hà Nam đến năm 2006. Bảng 5: Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm. Hình 1: Tình hình thu hút các dự án trong các KCN tỉnh Hà Nam. Hình 2: Tình hình sản xuất trong các lĩnh vực khác nhau của các KCN tỉnh Hà Nam. Hình 3: Sự thay đổi vốn thu hút vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam. LỜI MỞ ĐẦU Khu công nghiệp là một mô hình tổ chức sản xuất lãnh thổ có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên mỗi vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một trong số những kinh nghiệm thành công trong công cuộc CNH-HĐH của các nước trong khu vực và thế giới là xây dựng và phát triển các KCN với nhiều loại hình khác nhau như: KCX, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin ... Nhận thức đựơc tầm quan trọng của KCN trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam. Trong chiến lựơc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 Đảng và Nhà nước đã đưa ra chủ trương “hoàn chỉnh và nâng cấp các KCN hiện có, xây dựng một số KCN mới và các khu kinh tế mở….” Đây là định hướng nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Nhận thức được tầm quan trọng của KCN đối với nền kinh tế Hà Nam. Sau khi được tách ra từ tỉnh Nam Hà năm 1997, Hà Nam là một tỉnh nghèo, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Hà Nam đang trong giai đoạn đầu thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo phương hướng công nghiệp hóa. Trong những năm qua Hà Nam đã và đang xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp. Các KCN và cụm công nghiệp mặc dù mới được xây dựng và triển khai xây dựng cũng đã đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, như góp phần tăng trưởng GDP, tạo việc làm … Tuy nhiên, phần đóng góp các KCN cho sự phát triển kinh tế của tỉnh còn hạn chế, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặt khác chủ trương xây dựng KCN, cụm công nghệp cũng được xây dựng tại các địa phương khác trong toàn quốc. Các địa phương cũng đưa ra cơ chế chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các KCN của mình. Vậy Hà Nam cần có những biện pháp gì để giải quyết những vướng mắc trong môi trường đầu tư của các KCN trong tỉnh để từ đó xây dựng và phát triển các KCN Hà Nam làm điểm đến an toàn cho nhà đầu tư. Từ ý nghĩa đó em chọn đề tài:"Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam" thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự giúp đỡ tận tình của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, của cán bộ hướng dẫn, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo cô giáo hướng dẫn. Nhưng do hạn chế về thời gian và trình độ, chuyên đề của em hẳn còn nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp nhiều hơn nữa. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề được kết cấu theo 3 chương: Chương I: Những đặc điểm, yêu cầu và nội dung của hoạt động huy động vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. Chương II: Thực trạng về đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. CHƯƠNG I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM. 1.1. Khái quát tình hình, đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 1.1.1. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà Nam. 1.1.1.1. Tình hình chung. Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh: Coi trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp(CCN) tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II ) nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phòng 100km; KCN Hoà Mạc 140ha nằm gần cầu Yên Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội 55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội 50km; CCN Hoàng Đông 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong - thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh. Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư: KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hoàng Đông, CCN tây nam thị xã Phủ Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc. Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành chuỗi đô thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc. - Về kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng(GPMB): đến hết tháng 12 năm 2006, đã đền bù GPMB và xây dựng xong cơ sở hạ tầng KCN Đồng Văn I, CNN Hoàng Đông và CNN tây nam thị xã Phủ Lý; cơ sở hạ tầng KCN Châu Sơn được xây dựng theo phương thức cuốn chiếu, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu và đã GPMB được 79ha/169ha. Đối với KCN Đồng Văn II và KCN Thanh Liêm đã thu hồi và đền bù GPMB xong, hiện đang tiến hành san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Còn KCN Hoà Mạc đang lên kế hoạch đền bù GPMB. Như vậy, đến nay đã thu hồi và GPMB xong 839ha/1069ha diện tích đất các KCN, CCN theo quy hoạch. - Về kết quả thu hút đầu tư: Đến hết tháng 12/2006, đã có 65 dự án (có 6 dự án đầu tư nước ngoài) đầu tư vào các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam(trong đó có 2 dự án đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN của Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam vào KCN Đồng Văn II 270ha và Công ty TNHH Hà Hoa Tiên vào CCN Hoàng Đông 100ha) với diện tích 764ha (tổng vốn đầu tư theo dự án là 4.235 tỷ đồng và số lao động thu hút theo dự án là gần 15.000 lao động. Kết quả thực hiện: đã có 41 dự án đi vào hoạt động và 24 dự án đang triển khai xây dựng với tổng thực hiện đạt 1.465 tỷ đồng, diện tích đất đã sử dụng 104ha, số lao động thu hút đạt 5.320 lao động. - Công tác quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư; kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam, Ban quản lý các khu công nghiệp đã rà soát tính phù hợp của Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và Quy chế quản lý khu công nghiệp theo Nghị định 108 của Chính phủ. Xây dựng Tiêu chí cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, phối hợp cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Lao động cùng xây dựng Quy chế phối hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đầu tư, đất đai, quy hoạch và lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh. Phối hợp tốt với các Sở, ngành: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Công nghiệp và Công an trong việc kiểm tra về ngành nghề, sử dụng đất đai, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…. theo đúng quy định của Quy chế quản lý khu công nghiệp và Quyết định số 20/QĐ-UB ngày 06/01/2005 về việc phối hợp quản lý doanh nghiệp. - Công tác xúc tiến đầu tư: Công tác xúc tiến đầu tư nhận được sự quan tâm đặc biệt của UBND tỉnh, công tác chuẩn bị hậu cần phục vụ Hội nghị do UBND tỉnh tổ chức ngày 05/04/2006 tại Hà Nội thành công tốt đẹp. Sau Hội nghị đã có rất nhiều các tổ chức, doanh nghiệp đến gặp gỡ, tìm hiểu cơ hội đầu tư vào tỉnh nói chung và các KCN nói riêng, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, chủ yếu là khu vực Châu á như: Hàn Quốc, Đài loan, Trung quốc, Nhật bản, Malaysia và một số doanh nhân là Việt kiều đến từ Canada, Hoa kỳ và các nước khu vực Châu âu. Ban quản lý là thành viên của các đoàn do UBND tỉnh chủ trì xúc tiến đầu tư thành công tại Malaysia, Nhật bản và tổ chức nhiều Hội nghị xúc tiến đầu tư song phương và đa phương với các nhà đầu tư. Nhiệt tình tháo gỡ vướng mắc về hành chính, đơn giản hoá các trình tự, thủ tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm đến đầu tư vào khu công nghiệp như Nhà máy sản xuất văn phòng phẩm Thiên Long thuộc Công ty cổ phần Thiên Long miền Bắc, Nhà máy sản xuất bao bì thuộc công ty JPC của Hàn quốc, Nhà máy sản xuất sữa thuộc Công ty sữa Dutch Lady Hà Nam, Nhà máy sản xuất thép Hoa Phong Trung Quốc. Trong quá trình xem xét dự án, đã tập trung xem xét kỹ về năng lực tài chính của Nhà đầu tư, mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch tổng thể, lợi ích kinh tế xã hội có khả năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, có khả năng mở rộng thị trường, tạo nhiều việc làm cho người lao động, lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp ngân sách. Có trình độ kỹ thuật tiên tiến, có hiệu quả sử dụng đất cao, có biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Trong năm 2006 có 08 nhà đầu tư được cấp phép vào khu công nghiệp với tổng số vốn theo dự án 673,6 tỷ đồng trong đó có 5 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp trong năm 2006 đều là những nhà đầu tư có năng lực tài chính tốt, khả năng thực hiện dự án đúng tiến độ, có trình độ công nghệ tiên tiến. Đặc biệt có khả năng nộp ngân sách cao. 1.1.1.2. Chi tiết từng khu công nghiệp. 1.1.1.2.1. Khu công nghiệp Đồng Văn I: - Về quy hoạch: KCN Đồng Văn I với quy mô của giai đoạn 1 là 110 ha và được phép mở rộng thêm 28 ha, nằm trên địa bàn xã Duy Minh, Bạch Thượng và Thị Trấn Đồng Văn huyện Duy Tiên. Ngày 04/11/2003 Chính phủ đã có văn bản số: 1510/CP- CN cho phép thành lập Khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam, Khu công nghiệp Đồng Văn được tổ chức và hoạt động theo quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ. Ngày 31/12/2003 UBND tỉnh Hà Nam có Quyết định số: 1687/QĐ- UB phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đồng Văn I - tỉnh Hà Nam.Toàn bộ dự án Khu công nghiệp Đồng Văn đã trình Bộ Xây dựng và ngày 19/5/2004 Bộ Xây dựng đã có quyết định số: 787/QĐ-BXD phê duyệt quy hoạch chi tiết. - Công tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: đã thực hiện xong công tác đền bù GPMB và đã xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ trong KCN; đáp ứng đầy đủ các dịch vụ điện, nước, viễn thông đến chân hàng rào cho các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện đầy đủ cho các doanh nghiệp hoạt động. - Về kết quả thu hút đầu tư: Đến nay đã và đang đề nghị UBND tỉnh chấp thuận 38 doanh nghiệp đầu tư vào KCN Đồng Văn I (trong đó có 3 Doanh nghiệp nước ngoài) với tổng số vốn đầu tư khoảng: 2.564 tỷ đồng. Số lao động thu hút theo dự án khoảng hơn: 12.000 lao động. Hiện nay có 04 doanh nghiệp đang tiến hành san lấp, có 13 doanh nghiệp đang xây dựng. Như vậy tổng số 17 doanh nghiệp nêu trên có số vốn đầu tư đăng ký theo dự án là: 1.225,76 tỷ đồng, đã thực hiện là:546 tỷ đồng; số lao động đăng ký theo dự án là: 7.070 lao động, số lao động thực tế thu hút là: 456 lao động. Số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động là: 21 Doanh nghiệp (Công ty TNHH Nam Sơn, Công ty TNHH Trí Hường, Doanh nghiệp tư nhân Đại Dương, Công ty TNHH Sao phương Đông, Công ty TNHH Trung Thành, Công ty TNHH Phương Nam, Công ty TNHH sản xuất và xây dựng vật liệu Thi Sơn, Bưu điện Công ty Cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà, Công ty TNHH Thép Hưng Thịnh, Công ty dệt 19/5, Công ty TNHH Hoàn Dương, Công ty Giầy Thượng Đình, Hợp tác xã Thanh Xuân và Công ty công nghệ cao Song Hà …). Tổng số vốn đăng ký của 21 doanh nghiệp là: 1.338,3 tỷ đồng đã thực hiện 892,1 tỷ đồng; số lao động đăng ký theo dự án là: 5.190 lao động thực tế thu hút là: 4.755 lao động. Như vậy toàn bộ diện tích đất 140ha trong KCN Đồng Văn I đã được các nhà đầu tư đăng ký hết. - Về vấn đề quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư; kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Đồng thời đôn đốc các nhà đầu tư thực hiện đúng tiến độ đầu tư như đã cam kết, kiên quyết xử lý các trường hợp không thực hiện đầu tư theo tiến độ. Trong năm 2006, đã xử lý thu hồi đất của 2 doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và xây dựng Phương Bắc do quá 12 tháng không triển khai dự án, Công ty giầy Thượng Đình do không sử dụng hết và đã giao lại cho nhà đầu tư khác. 1.1.1.2.2. Khu công nghiệp Châu Sơn: - Về quy hoạch: Khu công nghiệp Châu Sơn: Với quy mô 170 ha (nếu cả Cụm công nghiệp Châu Sơn là 200 ha) Chính phủ đã có văn bản số: 64/CP- CN chấp thuận chủ trương xây dựng Khu công nghiệp Châu Sơn tỉnh Hà Nam. - Công tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đã thu hồi 146 ha/170ha. Cơ sở hạ tầng KCN Châu Sơn được xây dựng theo kiểu cuốn chiếu và đã đầu tư khoảng 43,6 tỷ đồng xây dựng hệ thống hè, đường cống thoát nước Khu công nghiệp, hệ thống điện nước phục vụ đến chân hàng rào các nhà doanh nghiệp. - Về kết quả thu hút đầu tư: Hiện nay đã có 8 nhà đầu tư được cấp phép với diện tích đất xin thuê là 93,6 ha, tổng vốn đầu tư 1.798 tỷ đồng và thu hút khoảng 3.500 lao động, còn lại 52,4 ha trong đó có 28 ha đất dành cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dải canh xanh Khu công nghiệp. Như vậy đất công nghiệp còn lại 24,4 ha. Đến nay đã có 6 doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động thu hút khoảng 1.900 lao động, thu nhập bình quân 850.000 đồng/ tháng, còn lại 2 doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư xây dựng và có 3 dự án đang trình để UBND tỉnh phê duyệt. - Về vấn đề quản lý sau đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư; kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Nam, Ban quản lý các khu công nghiệp đã rà soát tính phù hợp của Cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư và Quy chế quản lý khu công nghiệp theo Nghị định 108 của Chính phủ. Xây dựng Tiêu chí cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, phối hợp cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư, sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Lao động cùng xây dựng Quy chế phối hợp, nhằm quản lý tốt các nhiệm vụ đầu tư, đất đai, quy hoạch và lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh. Phối hợp tốt với các Sở, ngành: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Công nghiệp và Công an trong việc kiểm tra về ngành nghề, sử dụng đất đai, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường…. theo đúng quy định của Quy chế quản lý khu công nghiệp và Quyết định số 20/QĐ-UB ngày 06/01/2005 về việc phối hợp quản lý doanh nghiệp. 1.1.1.2.3. Khu công nghiệp Đồng Văn II: Hiện Công ty cổ phần phát triển Hà Nam (đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng) đã tiến hành san lấp xong mặt bằng, đang tiến hành xây dựng hệ thống đường, điện, cấp thoát nước … và hiện có 3 dự án nộp hồ sơ xin thuê đất, đang chờ được phê duyệt. 1.1.1.2.4. Cụm công nghiệp Tây nam thị xã Phủ Lý: - Về quy hoạch: Với quy mô 40ha. Ngày 19/4/2002 UBND tỉnh Hà Nam đã có Quyết định số: 457/QĐ- UB phê duyệt quy hoạch chi tiết Cụm công nghiệp Hoàng Đông tỉnh Hà Nam. - Công tác đền bù GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đến nay đã thu hồi và đền bù GPMB xong 40/40ha của cụm công nghiệp tây nam thị xã và xây dựng cơ sở hạ tầng gần như hoàn thiện. Trong năm 2006, đã thi công mương thoát nước phía Tây bắc cụm công nghiệp, phối hợp với Ban giải quyết vướng mắc trong việc GPMB giao đất cho Công ty Thiên Long mìên Bắc đúng tiến độ. Xây tường rào, trồng cây xanh phía đông phần đất của Công ty Sữa Cô gái Hà Lan, lập phương án đền bù GPMB đáp ứng yêu cầu giai đoạn 2 của Công ty sữa Hà Nam. Dự án làm đường dân sinh phía Bắc của Nhà máy sữa Hà Nam, để tạo điều kiện cho Nhà máy sữa đầu tư đúng tiến độ. Đảm bảo an ninh xã hội phần giáp danh giữa Cụm công nghiệp và khu dân cư thuộc phường Lê Hồng Phong. - Về kết quả thu hút đầu tư: Các doanh nghiệp bắt đầu đầu tư vào cụm công nghiệp Tây nam thị xã từ năm 2002, nhưng từ năm 2003 trở đi mới có nhiều nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư. Đến nay đã có 19 dự án đã và đang đầu tư (trong đó có 03 nhà đầu tư nước ngoài). Đã thu hồi đất của 03 nhà đầu tư do không đảm bảo tiến độ đầu tư để giao cho nhà đầu tư khác. Như vậy, diện tích đất của cụm công nghiệp Tây nam thị xã đã lấp đầy. Tổng vốn đầu tư theo dự án quy ra VNĐ là: 771,79 tỷ đồng. Trong đó vốn đầu tư nước ngoài khoảng 28,68 triệu USD. Suất đầu tư bình quân: 27,56tỷ/ha. Lao động sử dụng theo dự án: 3.598 lao động. Ngành nghề đầu tư, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề sau: dệt may, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng. Các dự án khi đầu tư vào KCN đều cam kết thực hiện đúng tiến độ đầu tư, sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện bảo vệ môi trường, cam kết sử dụng và bảo đảm quyền lợi của người lao động. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ thuế với nhà nước. Các doanh nghiệp khi dự án được chấp thuận đầu tư bắt tay ngay vào việc triển khai dự án. Số vốn đã đầu tư 107,26 tỷ, tỷ lệ đạt 14% (một số doanh nghiệp có suất đầu tư cao đang chuẩn bị triển khai). Số lao động đã thu hút 1.426 lao động. Trong đó lao động địa phương 1.321 lao động, thu nhập bình quân của người lao động 900.000 đồng/ tháng. Các dự án còn lại đang trong quá trình đầu tư xây dựng. - Vấn đề quản lý sau cấp phép đầu tư: Ngày 28/10/2002 UBND tỉnh Hà Nam ra quyết định 728/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam, với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh quản lý, đầu tư xây dựng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và làm đầu mối chung quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong các KCN. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao Ban quản lý các KCN đã hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục sau đầu tư; kịp thời giải quyết các vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn lao động, bảo vệ môi trường… Đến nay Ban quản lý các KCN tỉnh cũng như các sở ban, ngành đã thực hiện tốt việc hướng dẫn, trợ giúp các doanh nghiệp khi gặp các khó khăn, vướng mắc và đồng thời cũng thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quản lý KCN, doanh nghiệp. 1.1.1.2.5. Cụm công nghiệp Hoàng Đông. - Về quy hoạch: Ngày 19/3/2004 UBND tỉnh Hà Nam đã có quyết định số 386/ QĐ- UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Hoàng Đông và giao cho Công ty cổ phần Hà Hoa tiên thực hiện kinh doanh hạ tầng. - Công tác GPMB và xây dựng cơ sở hạ tầng: Đã thực hiện xong công tác GPMB diện tích 100 ha với tổng số tiền đền bù GPMB là: 18.272.003.000 đồng. Hiện đã san lấp xong mặt bằng và xây dựng một nhà điều hành, hệ thống tường rào với quy mô trên 30 tỷ đồng và đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kêu gọi đàu tư. Hiện nay Công ty Hà Hoa Tiên đang có kế hoạch đầu tư xây dựng trường đại học và đã được Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh Hà Nam chấp nhận với diện tích đất dự kiến sử dụng là 45ha. Còn lại 55ha Công ty Hà Hoa Tiên phối hợp cùng các ban ngành của tỉnh kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước hoặc các trường đại học tại Hà Nội xây dựng trường đại học để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh cũng như các tỉnh lân cận. 1.1.1.2.5. Khu công nghiệp Thanh liêm: Đã được Chính phủ chấp thuận chủ trương xây dựng. Hiện nay đã lập xong quy hoạch cắm mốc, tiếp tục xây dựng phương án đền bù GPMB, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm sớm đưa vào vận hành. Đồng thời trình Chính phủ quyết định cho xây dựng và Bộ xây dựng duyệt quy hoạch xây dựng. 1.1.1.2.6.Khu công nghiệp Hoà Mạc: Hiện đang tiến hành xây dựng quy hoạch chi tiết trình UBND tỉnh và Chính phủ phê duyệt. 1.1.2. Mô hình tổ chức quản lý các khu công nghiệp. 1.1.2.1. Hệ thống các khu công nghiệp. - Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp( CCN) tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II ) nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phòng 100km; KCN Hoà Mạc 140ha nằm gần cầu Yên Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội 55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội 50km; CCN Hoàng Đông 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong - thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh. - Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư: KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hoàng Đông, CCN tây nam thị xã Phủ Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc. Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành chuỗi đô thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc. 1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý các khu công nghiệp. Cơ quan quản lý các KCN tỉnh Hà Nam là Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam; là đầu mối quản lý chung các KCN của tỉnh; thay mặt UBND tỉnh quản lý toàn bộ các KCN của tỉnh.; Ban có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong quản lý các KCN. Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, trực tiếp quản lý các KCN và cụm công nghiệp của tỉnh Hà Nam. Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam là một đơn vị dự toán ngân sách nhà nước, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu có hình quốc huy và mở tài khoản riêng để hoạt động. Kinh phí hoạt động của Ban do ngân sách nhà nước cấp. Bộ máy tổ chức của Ban bao gồm: Lãnh đạo Ban, tổ chức giúp việc và đơn vị trực thuộc. - Lãnh đạo Ban quản lý các KCN Hà Nam gồm: trưởng ban và các phó ban. Theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho UBND tỉnh bổ nhiệm trưởng ban và các phó ban. Trưởng ban phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo công tác phát triển các KCN, tổ chức xúc tiến đầu tư, đảm bảo an ninh xây dựng và xử lý các mối quan hệ với các cấp, các ngành và lĩnh vực quản lý các KCN. Các phó trưởng ban là người giúp việc cho trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao. một phó trưởng ban được uỷ quyền thay mặt trưởng ban chỉ đạo công việc khi trưởng ban đi vắng. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Ban quản lý các KCN tỉnh Hà Nam Trưởng ban (Phó chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm) Các phó trưởng ban Công ty phát triển hạ tầng các KCN Tổ chức giúp việc Phòng quản lý quy hoạch - môi trường và đất đai - 1 Trưởng phòng - 1 Phó phòng - 4 Chuyên viên Phòng xúc tiến đầu tư và quản lý doanh nghiệp - 1 Trưởng phòng - 1 Phó phòng - 9 Chuyên viên Phòng tổ chức- hành chính - 1 Trưởng phòng - 1 Phó phòng - 4 Nhân viên - Các bộ phận chuyên mô bao gồm: Phòng Tổ chức – Hành chính: gồm 6 người trong đó có 1 Trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên. Phòng Xúc tiến đầu tư và Quản lý doanh nghiệp: gồm 11 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 9 chuyên viên phụ trách từng mảng công việc khác nhau. Phòng Quản lý quy hoạch – môi trường và đất đai: gồm 4 người trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 chuyên viên. - Đơn vị trực thuộc là Công ty phát triển hạ tầng các KCN tỉnh Hà Nam là đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải kinh phí, có con dấu và tài khoản riêng. Công ty trực tiếp làm chủ đầu tư các KCN, cụm công nghiệp đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. 1.1.2.3. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp. Quán triệt chủ trương phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh: Coi trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, để thực hiện đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi nhất để khuyến khích đầu tư, phát huy thế mạnh, tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp của tỉnh. Dựa trên cơ sở lợi thế của tỉnh Hà Nam về điều kiện vị trí địa lý, kinh tế - xã hội, con người … nhằm phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng Công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tỉnh Hà Nam đã có quy hoạch định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN) đến năm 2010 sẽ xây dựng 4 KCN và 2 cụm công nghiệp( CCN) tập trung: KCN Đồng Văn 410ha ( bao gồm KCN Đồng Văn I và Đồng Văn II ) nằm sát quốc lộ 1A và quốc lộ 38, cách Hà Nội 40km, cách Hải Phòng 100km; KCN Hoà Mạc 140ha nằm gần cầu yên Lệnh cách Hà Nội 50km, cách Hải Phòng 90km; KCN Thanh Liêm 210ha nằm cạnh quốc lộ 1A, cách Hà Nội 55km; KCN Châu Sơn 169ha nằm tại xã Châu Sơn - thị xã Phủ Lý, cách Hà Nội 50km; CCN Hoàng Đông 100ha nằm sát quốc lộ 1A, cách hà Nội 45km, Hải Phòng 105Km; CCN tây nam thị xã Phủ Lý 40ha tại phường Lê Hồng Phong - thị xã Phủ Lý; với quy mô 1069ha (Theo Quyết định số: 1058/QĐ- UB ngày 09/8/2004 của UBND tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đến năm 2010). Các KCN này được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển KT- XH của tỉnh. Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư: KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hoàng Đông, CCN tây nam thị xã Phủ Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc. Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành chuỗi đô thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc. 1.1.3. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. Các doanh nghiệp trong KCN chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước: trong tổng số 65 dự án đầu tư vào các KCN thì chỉ có 6 dự án đầu tư có vốn nước ngoài. Các dự án đầu tư trong KCN chủ yếu là công nghiệp tiêu dùng: Công nghiệp dệt may, da giày, chế biến nông, lâm sản… có ít các dự án đầu tư vào ngành Công nghiệp nặng, công nghệ cao, cơ khí. Các doanh nghiệp đang đầu tư tại các KCN tỉnh Hà Nam đa số là có quy mô vừa và nhỏ, nguồn vốn đầu tư còn thấp: bình quân » 12 tỷ/1 ha. Chỉ có một doanh nghiệp đạt hiệu suất đầu tư cao nhất là Công ty dệt Hà Nam đạt » 70 tỷ/1 ha. Dây chuyền công nghệ còn ở mức độ, chưa có sản phẩm công nghệ cao. Do vậy, sức thu hút lao động vào các doanh nghiệp nhiều nhưng chế độ tiền lương của người lao động (650.000 đến 700.000 đồng/người). * Chính sách của tỉnh Hà Nam đối với các doanh nghiệp đầu tư vào KCN + Đối với doanh nghiệp đầu tư vào KCN do tỉnh đầu tư hạ: 1. Tiền thuê đất. - Giá thuê đất: 0,12USD/m2/năm giá thuê đất ổn định trong vòng 5 năm - Thời gian miễn giảm: Miễn 11 năm ( dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn). 2. Tiền GPMB - Đối với KCN Châu Sơn tiền đền bù GPMB là 40.000 đ/m2( Trong đó có 31.500đ là tiền bồi thường đất, nhà đầu tư được đối trừ vào tiền thuê đất). - Đối với KCN Đồng Văn I tiền đền bù GPMB là: 35.000đ/m2 (Trong đó có 21.000đ là tiền bồi thường đất nhà đầu tư được đối trừ vào tiền thuê đất). 3.Tiền sử dụng hạ tầng áp dụng cho KCN trong tỉnh là: 4000đồng/m2/năm. 4. Chi phí cho 1 m2: + KCN Đồng Văn I: 18,06 USD/m2 Trong đó: - Tiền thuê đất từ năm thứ 23 đến năm thứ 50: 3,36 USD/m2 - Tiền sử dụng hạ tầng 50 năm: 12,5 USD/m2 - Tiền GPMB: 35.000đ/m2 : 2,2USD/m2 + Khu công nghiệp Châu Sơn: 17,76 USD/m2 Trong đó: - Tiền thuê đất từ năm thứ 28 đến năm thứ 50: 2,76 USD/m2 - Tiền sử dụng hạ tầng 50 năm: 12,5 USD/m2 - Tiền GPMB: 40.000đ/m2 : 2,5 USD/m2 5. Ưu đãi về đào tạo lao động: Doanh nghiệp sử dụng 50 lao địa phương thì được hỗ trợ tiền đào tạo nghề là 300.000đ/ lao động. Bảng 1: Chi phí cho 1ha/50năm của doanh nghiệp KCN. STT Danh sách tham khảo Hình thức đầu tư Tiền thuê đất USD/m2/ 50 năm Phí sử dụng hạ tầng ( USD/m2/ 50năm) Tiền GPMB USD/M2 Tổng (USD) Tính ra 1ha/50 năm 1 Bắc Ninh Cty KD 30 0 0 30 300.000 USD 2 Hưng Yên Cty KD 30 0 0 30 300.000 USD 3 Hà Tây Cty KD 40 0 0 40 400.000 USD 4 Vĩnh Phúc Cty KD 27 0 0 27 270.000 USD 5 Hải Dương Cty KD 42 0 0 42 420.000 USD 6 Nam Định Ngân sách 3 20 1,78 24,78 247.800 USD 7 Hà Nam Ngân sách 3,36 12,5 ._.2,5 18,06 180.600 USD Cty KD 25,15 251.500 USD Nguồn: Tham khảo tại BQL Khu công nghiệp các tỉnh. + Doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN: 1. Đối với tiền GPMB tỉnh hỗ trợ 50%. 2 Tiền thuê đất: - Diện tích đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp (đường giao thông, cây xanh, hệ thống thoát nước ...) không phải nộp tiền thuê đất (Phần A, mục III, Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 về hướng dẫn Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất). - Giá thuê đất là 0,09 USD/m2/ năm, ổn định trong thời gian 5 năm. - Miễn tiền thuê đất 11 năm. (Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Phụ lục I; Phụ lục II Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006) - Thời gian thuê là 50 năm. So sánh: Chính sách ưu đãi, chi phí thuê đất cho 1ha của tỉnh Hà Nam với các tỉnh xung quanh Hà Nội thì nhận thấy: Chỉ có tỉnh Hà Nam và Nam Định đầu tư hạ tầng KCN bằng nguồn vốn ngân sách, các tỉnh khác đều có chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, chi phí thuê 1ha đất ở các KCN tỉnh Hà Nam thấp hơn so với các tỉnh khác. Bảng 2: Chi phí cho 1ha/50 năm của doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng. STT Danh sách tham khảo GPMB (USD/M2) Tiền thuê đất USD/m2/50năm Tổng cộng (USD) Ghi chú 1 Bắc Ninh 4,37 7,65 12,02 Không có miễn giảm 2 Hưng Yên 3,43 9,4 12,83 3 Hà Tây 4,6 8,38 12.98 4 Vĩnh Phúc 3 7,65 10,65 5 Hải Dương 2,64 9,4 12,04 6 Nam Định 2,8 8,6 11,4 7 Hà Nam 0,9 4,5 5,4 Nguồn: Tham khảo tại BQL Khu công nghiệp các tỉnh. - Khu công nghiệp Đồng Văn II + Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam được tỉnh tính toán các loại chi phí cho 1m2 đất thời gian thuê 50 năm: 5,4 USD/m2/50 năm Trong đó: - Tiền GPMB( Tỉnh đã hỗ trợ 50%) 0,9 USD/m2 - Tiền thuê đất 4,5USD/m2/50 năm + Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam thu của các doanh nghiệp vào KCN do mình đầu tư hạ tầng: ≤ 25,15/m2/50 năm Trong đó: -Tiền thuê đất có cơ sở hạ tầng ≤ 20USD/m2/50 năm 1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 1.2.1. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả. 1.2.1.1. Tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp. Tỷ lệ này được tính bằng Tổng diện tích đất đã cho thuê/Tổng diện tích đất trong KCN. Tỷ lệ này càng cao thì càng chứng tỏ tính hiệu quả của việc kêu gọi đầu tư. Đây là tiêu chí đánh giá hàng đầu về tính hiệu quả của KCN khi đi vào hoạt động. Bởi xây dựng một KCN đã khó nhưng việc thu hút đầu tư vào KCN còn khó khăn hơn nhiều, khi KCN xây dựng xong, mỗi địa phương đều có các cơ chế, chính sách xác định để làm sao lôi kéo nhanh nhất các nhà đầu tư đến với mình. Một KCN được coi là hiệu quả thì khi xây dựng xong phải thu hút các dự án đầu tư thuê hết đất trong KCN phục vụ sản xuất trong thời gian ngắn. 1.2.1.2. Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các khu công nghiệp. Quy mô vốn đầu tư vào trong khu công nghiệp phản ánh khả năng lấp đầy và sử dụng các nguồn lực của khu công nghiệp. Tiêu chí này đánh giá khả năng thu hút vốn đầu tư và đồng thời cũng cho chúng ta biết về chất lượng của việc xúc tiến đầu. Bên cạnh đó quy mô vốn đầu tư của một dự án cũng cho chúng ta biết các nhà đầu tư đầu tư vào trong khu công nghiệp có phải là những nhà đầu tư có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ và trình độ quản lý hay không. 1.2.1.3. Tỷ lệ các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn. Tiêu chí này đánh giá sự cạnh tranh của KCN trên thị trường. Được tính bằng tổng số dự án chuyển giao công nghệ mới trên tổng số dự án đầu tư. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ KCN tạo sự hấp dẫn cho nhà đầu tư và những nhà đầu tư nhìn thấy hướng phát triển lâu dài của KCN. Việc kêu gọi lấp đầy diện tích đất dùng cho thuê sản xuất công nghiệp để đáp ứng mục tiêu ngắn hạn của KCN là thu hút đầu tư, tạo công ăn việc làm cho lao động. Nhưng về lâu dài, KCN phải thu hút các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn để tăng khả năng cạnh tranh trong việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp trong KCN. Khi trong KCN có nhiều dự án công nghệ cao mới được chuyển giao thì các sản phẩm tạo ra từ các doanh nghiệp đó sẽ giữ được thương hiệu trên thị trường và các sản phẩm Công nghiệp sản xuất ra sẽ tạo được thương hiệu mới hướng ra thị trường thế giới. Do vậy, việc cải tiến công nghệ trong sản xuất là điều cần thiết để cạnh tranh trong xuất khẩu. 1.2.1.4. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong các khu công nghiệp. Tiêu chí này được tính = Tỷ lệ lao động trong KCN qua đào tạo/Tổng lao động trong KCN. Lao động có tay nghề cao trong KCN là yếu tố đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN. Từ kinh nghiệm hoạt động thực tế của một số KCN của các địa phương khác trong cả nước: là nhu cầu lao động làm việc tại các KCN là rất lớn. ở Thành phố Hồ Chí Minh nhu cầu lao động hiện nay cần 40.000 người nhưng việc cung ứng lao động tính đến cuối tháng 9 năm 2005 mới chỉ dừng lại ở 23.000 người đạt 57,5%. (Nguồn Hội thảo quốc gia về phát triển các KCN, KCX) Sự khan hiếm về lao động địa phương cho các KCN, KCX đóng trên địa bàn là do trình độ lực lượng lao động ở các địa phương này còn thấp, chưa đáp ứng được trình độ tay nghề chuyên môn, không quen môi trường làm việc Công nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, yêu cầu sản xuất của các doanh nghiệp trong KCN, KCX. Theo số liệu điều tra, tỷ lệ lao động được đào tạo Đại học và trên Đại học trong các KCN, KCX chỉ chiếm 4,5% tổng số lao động, kỹ thuật viên cũng chỉ chiếm 4,7% tổng số lao động, công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo chiếm 31%, còn lại là lao động giản đơn chưa qua đào tạo. (Nguồn Hội thảo quốc gia về phát triển các KCN, KCX) Ở các nước phát triển, cứ một cử nhân tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng cần có 4 kỹ thuật viên tốt nghiệp Trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật. Cơ cấu lao động là: 1- 4 - 10. Còn ở Việt Nam, cơ cấu lao động là: 1 - 1,16 - 0,95. Trong khi tỷ lệ sinh viên Đại học ngày một tăng nhanh còn tỷ lệ công nhân kỹ thuật ngày một giảm. Năm 1997, số lượng công nhân kỹ thuật chiếm 70% thì đến hiện nay chỉ còn 30% lao động đã được đào tạo trong tổng số lao động. Do vậy, việc thu hút lao động có tay nghề cao là tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của KCN. 1.2.1.5. Có khu phục vụ nhà ở, sinh hoạt gần khu công nghiệp tập trung. Mọi người lao động đều có quan niệm an cư mới lạc nghiệp và vấn đề nhà ở vẫn luôn là thách thức đối với người lao động. Đa số người lao động phải đi thuê nhà ở, thường thì ngay cạnh các khu vực xung quanh KCN, KCX để tiện đi làm. Nhà cho thuê chủ yếu là nhà tạm, chật chội, thiếu nước sinh hoạt và thiếu không khí sạch hoặc không đủ điều kiện vệ sinh tối thiểu. Để tiết kiệm, 5 đến 10 người lao động thuê chung một căn nhà có diện tích từ 13 đến 15 m2. Vì sống lâu trong môi trường nhà ở thiếu vệ sinh và luôn phải làm việc trong môi trường sản xuất Công nghiệp căng thẳng thì sức khoẻ người lao động yếu hẳn so với khi sống ở quê nhà rộng rãi và có không khí sạch. Do vậy, một KCN xây dựng đảm bảo sự phát triển bền vững, thì vấn đề nhà ở, sinh hoạt cho người lao động là tiêu chí đánh giá hiệu quả KCN. 1.2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 1.2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. + Các yếu tố về khung pháp lý: Việc xây dựng quy chế KCN, KCX là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả, đúng nguyên tắc của các hoạt động của doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, BQL KCN và các doanh nghiệp trong KCN. Đồng thời chính quyền địa phương cũng phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trong các luật đã ban hành của Nhà nước như: Luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, luật đất đai, luật môi trường… tránh những khiếu nại không cần thiết và các vi phạm pháp luật không đáng có. + Các yếu tố liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng: Về giá đất: để tiến hành sản xuất kinh doanh trong KCN các nhà đầu tư phải thuê lại đất từ Công ty Phát triển hạ tầng KCN. Như vậy, giá thuê đất trong KCN sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Với mục tiêu lấp đầy các KCN, các KCN không chỉ chú ý đến nguồn vốn đầu tư trong nước mà còn cả nguồn vốn nước ngoài. Do đó, nếu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, xem xét hỗ trợ các doanh nghiệp khi thuê đất trong KCN đảm bảo giá thuê đất hợp lý là một cách tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Nếu có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các doanh nghiệp có thể dùng nó để huy động vốn hoặc thế chấp khi vay tín dụng. Về quy hoạch: quy hoạch là một vấn đề nổi cộm ở nhiều địa phương trong cả nước. Quy hoạch rồi lại điều chỉnh quy hoạch sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bố trí địa điểm sản xuất kinh doanh. Do đó chính quyền tỉnh cần thực hiện công khai dân chủ và nhất quán trong quy hoạch thì sẽ thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Về cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin… Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng ngoài KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu… Vấn đề đặt ra phải có sự đồng bộ giữa cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN để tạo thuận lợi cho cả sản xuất và tiêu thụ. Chất lượng Cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng quyết định của các nhà đầu tư. 1.2.2.2. Vấn đề quản lý nhà nước và thủ tục hành chính. BQL các KCN được uỷ quyền là nơi giải đáp, kêu gọi thu hút đầu tư vào KCN phù hợp với quy hoạch của các KCN trên đại bàn tỉnh. Do vậy, BQL các KCN phải cố gắng hoạt động theo quy chế “một cửa, tại chỗ” giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư vào KCN. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính là rất quan trọng để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, thì thời gian phê duyệt, quyết định cấp giấy phép, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi trường cho các dự án phải nhanh chóng. Vì vậy, các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp giấy phép đầu tư của chính quyền tỉnh sẽ là yếu tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu chi phí giao dịch trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.2.2.3. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư. + Dịch vụ hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp: Bên cạnh phí quản lý KCN, các doanh nghiệp trong KCN còn phải chịu các cước phí dịch vụ (điện, nước, viễn thông, phí vận chuyển… ). Do vậy dịch vụ hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp là yếu tố tạo ưu thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư vào KCN. + Các dịch vụ khác: - Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp Thông tin ngày càng trở nên là một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong KCN cũng không đứng ngoài nhu cầu trao đổi thông tin. Hệ thống công nghệ thông tin tại các KCN sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý của các doang nghiệp. Cung cấp cho các doanh nghiệp trong KCN các dịch vụ thông tin là một ưu đãi đối với doang nghiệp tham ra sản xuất kinh doanh trong KCN. - Về vấn đề đào tạo, tuyển dụng lao động Lao động là một trong các yếu tố đầu vào của sản xuất. Như vậy chất lượng lao động và giá cả lao động cũng sẽ quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động ở địa phương rồi dào nhưng trình độ tay nghề thấp vì vậy tỉnh cần có những hỗ trợ trong việc đào tạo lao động của các doanh nghiệp có nhu cầu. Đó cũng là lý do nhà đầu tư lựa chọn đầu tư tại Hà Nam . 1.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp. Hệ thống dịch vụ như: bưu điện, y tế, các khu vui chơi giải trí cho người lao động, thủ tục ra vào KCN dễ dàng phải được KCN đáp ứng đầy đủ cho doanh nghiệp và người lao động. Đồng thời, phải đảm bảo an ninh trật tư, đảm bảo an toàn về người và tài sản trong KCN, không để xảy ra hiện tượng mất cắp trong KCN… để tạo ra sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Hệ thống kết cấu hạ tầng như: hệ thống xử lý nước thải, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc… đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính các yếu tố này sẽ quyết định chủ yếu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong KCN. Cơ sở hạ tầng trong KCN bao gồm cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào. Cơ sở hạ tầng trong hàng rào bao gồm: hệ thống thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thông tin… Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng ngoài KCN liên quan đến quá trình vận chuyển, tiêu thụ, cung cấp nguyên vật liệu… Vấn đề đặt ra phải có sự đồng bộ giữa cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN để tạo thuận lợi cho cả sản xuất và tiêu thụ. Chất lượng cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng quyết định của các nhà đầu tư. 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thu hút vốn vào các khu công nghiệp. 2.1. Mục đích. + Là nơi thu hút vốn của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước: Trong quá trình thực hiện chuyển dịch nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, để phù hợp với chủ trương phát triển chung của đất nước. Hà Nam đã nhận thấy rằng các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư làm ăn trên địa bàn tỉnh, là nơi thu hút được các lao động địa phương, nơi tập trung các hạt nhân kinh tế của tỉnh, là nơi đóng góp khoản ngân sách lớn cho tỉnh. Vì vậy, để thực hiện chủ trương chuyển dịch nền kinh tế nhanh hơn nữa thì việc tập trung các doanh nghiệp đang làm ăn hoặc phải thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các ngành công nghiệp khác nhau vào KCN để khai thác triệt để tiềm năng sẵn có của tỉnh. Chính vì vậy việc xây dựng các khu công nghiệp của Hà Nam đã thu hút đầu tư vào tỉnh. Hà Nam xây dựng các KCN với cơ chế chính sách ưu đãi, có các điều kiện lựa chọn các ngành Công nghiệp phù hợp với tiềm năng từng KCN. Do vậy, nó là yếu tố cần thiết để huy động các nhà đầu tư khác nhau khi tham gia đầu tư xây dựng tại các KCN. Tính đến cuối 2006 các KCN Hà Nam đã thu hút được 4.235 tỷ đồng tăng gần 30 lần so với khoản thu hút đầu tư trước năm 2000 (khi chưa xây dựng các KCN). Ngoài ra, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là công cụ, đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thực hiện CNH – HĐH đất nước. Thời gian qua khu vực FDI đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô của đất nước. Sau gần 20 năm thực hiện luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tính đến cuối năm 2005 cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho hơn 5873 dự án FDI trong đó còn hơn 4796 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư mới hơn 43,97 tỷ USD. (Nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Có được kết quả trên phải kể đến sự đóng góp rất lớn của các doanh nghiệp FDI trong các KCN, KCX ở Việt Nam. Nhận thức được lợi ích to lớn của việc phát triển KCN trong việc thu hút đầu tư từ nước ngoài. Hà Nam xây dựng các KCN cũng mong muốn thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn từ các doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Thực tế cho thấy việc thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào các KCN Hà Nam gặp nhiều khó khăn, hiện nay mới có 6 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư gần 500 tỷ VNĐ. (Nguồn BQL các KCN tỉnh Hà Nam) Vì vậy, trong thời gian tới đòi hỏi các KCN tỉnh Hà Nam cần có các biện pháp cụ thể thực hiện kêu gọi các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài. + Tạo động lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế: nhu cầu vốn đầu tư là làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hà Nam là tỉnh mới thành lập nên tỉnh chủ yếu mới có các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà nhu cầu vốn của các doanh nghiệp này là rất lớn để duy trì sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất. Mặt khác, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Hà Nam phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội mới ở giai đoạn đầu được xây dựng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là có một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các hộ gia đình. Hơn nữa, để đánh giá được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh thì phải dựa vào việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh nghiệp và của các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Do đó, vốn đầu tư là điều kiện cần cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là làm sao đạt được tính hiệu quả cao trong đầu tư, bởi việc tìm ra vốn đầu tư đã khó nhưng sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn lại càng khó khăn hơn. Nên đầu tư tác động mạnh đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của Hà Nam. + Tạo động lực đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hà Nam trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hoá nền kinh tế. Do đó, để nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp cao thì đòi hỏi phải đầu tư hơn nữa cho công nghiệp. Mặt khác, để đạt được tốc độ tăng trưởng cao thì tất yếu là phải chuẩn bị cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. Hà Nam là tỉnh thuần nông nhưng dựa vào nông nghiệp để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế là khó khăn bởi Nông nghiệp có những hạn chế về đất đai, khả năng sinh học… Nhưng để hướng nền kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu, trong giai đoạn đầu đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thiết yếu phục vụ cho phát triển sản xuất, kinh doanh công nghiệp và dịch vụ. Do đó, đầu tư là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam. + Giúp giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo : Với Hà Nam, chủ trương giải phóng lao động ra khỏi nông nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động thực hiện xoá đói giảm nghèo. Do đó, cần mở rộng quy mô sản xuất cho các ngành phi Nông nghiệp từ đó tạo nhiều việc làm cho lao động và đem lại cho nông dân là cơ sở để xoá đói giảm nghèo. Vậy để thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô sản xuất thì vốn dùng cho đầu tư lớn. Nên đầu tư là yếu tố quan trọng trong giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo. 2.2. Yêu cầu. + Xây dựng KCN đảm bảo tính hiệu qủa của việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế. Kinh nghiệm của các thành phố lớn đã cho thấy để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, chuyển dịch nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế phục vụ phát triển kinh tế là cần thiết và quyết định. Do vậy, nếu để cho các doanh nghiệp tự xây dựng điều kiện sản xuất kinh doanh cho riêng mình thì sẽ dẫn đến tình trạng: Lãng phí nguồn vốn của các doanh nghiệp do doanh nghiệp phải bỏ ra một nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở kinh doanh của mình. Tạo nên sự không đồng bộ trong phát triển kinh tế địa phương, dẫn đến sự phát triển chung của các doanh nghiệp do các doanh nghiệp bố trí không gần nhau, cơ sở hạ tầng xây dựng không thống nhất do quan điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau. Do đó việc xây dựng các KCN tập trung sẽ tránh sự lãng phí lớn vốn cho các doanh nghiệp, vì các doanh nghiệp không phải bỏ một nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, mà các doanh nghiệp có thể sử dụng chung các cơ sở hạ tầng: điện, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cung cấp nước sạch, đảm bảo an toàn an ninh trật tự trong sản xuất kinh doanh… giúp cho các doanh nghiệp hạ giá thành đầu vào, mặt khác giúp chính quyền địa phương dễ dàng quản lý các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và việc xây dựng các KCN tạo sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng kinh tế, thống nhất các cơ sở sản xuất kinh doanh cùng mặt hàng. Ngoài ra, xây dựng các KCN tập trung dễ dàng cho hoạt động giao thông vận tải: các doanh nghiệp có thể thuê dịch vụ giao thông vận tải với cùng một mức giá, tiện cho việc vận chuyển giữa doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu và doanh nghiệp phải nhập nguyên liệu… + Ngành nghề đầu tư: Ngành nghề của dự án đầu tư vào khu công nghiệp là ngành nghề sản xuất công nghiệp phù hợp với quy hoạch chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt và thuộc danh mục không cấm đầu tư. + Suất đầu tư của dự án: Suất đầu tư của dự án khi đầu tư vào khu công nghiệp lớn hơn hoặc tương đương 1,5 triệu USD/ha. Nếu dự án thuê đất dưới 1ha, vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc tương đương 2 triệu USD/dự án. + Năng lực của nhà đầu tư : Về năng lực tài chính: Nhà đầu tư phải chứng minh được năng lực tài chính thông qua xác nhận số dư tài khoản ngân hàng hoặc tài sản có giá trị khác. Đối với dự án mở rộng sản xuất phải cung cấp báo cáo tài chính 2 năm gần nhất để chứng minh nguồn vốn triển khai dự án. Về năng lực quản lý của nhà đầu tư: Nhà đầu tư phải chứng minh được năng lực quản lý thông qua việc dự kiến tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật chủ chốt của nhà máy. + Trình độ công nghệ lựa chọn của dự án: Trình độ công nghệ của dự án phải đạt mức độ tiên tiến trở lên và phải đảm bảo tính hoàn thiện của công nghệ. Trong từng trường hợp cụ thể có thể ứng dụng công nghệ thích hợp đối với trình độ sản xuất của tỉnh Hà Nam, nhưng cần giải trình rõ những ưu điểm khi áp dụng công nghệ này và giải thích tính thích hợp của công nghệ được áp dụng. + Sử dụng đất đai: Diện tích đất thuê phải phù hợp với quy mô của từng dự án, bảo đảm được mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo quy định khi đầu tư vào khu công nghiệp. Trong thời hạn 12 tháng liền mà doanh nghiệp không triển khai dự án hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất cho phép thì sẽ bị thu hồi. + Sử dụng lao động: Dự án đầu tư vào khu công nghiệp sử dụng ổn định từ 50 lao động trở lên, trong đó lao động địa phương chiếm tối thiểu 70% tổng số lao động nếu đáp ứng đủ các yêu cầu của nhà đầu tư. Đối với dự án có công nghệ cao sử dụng ít lao động sẽ được xem xét cụ thể. Mức thu nhập của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Khuyến khích dự án đầu tư có mức thu nhập cho người lao động đạt từ 1 triệu đồng/tháng trở lên và bảo đảm các chế độ của người lao động theo luật định. + Bảo đảm môi trường: Các dự án đầu tư phải có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định của Nghị định 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường. + Mức nộp ngân sách: Dự án đầu tư vào khu công nghiệp khi đi vào xuất ổn định có mức nộp ngân sách địa phương đạt từ 2 tỷ VNĐ/ha/năm trở lên. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM. 2.1. Thực trạng về kết quả thu hút vốn và hoạt động của các dự án trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 2.1.1. Tình hình chung về thực trạng thu hút vốn và hoạt động của các dự án trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. Theo quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2010 Hà Nam sẽ có 4KCN và 2 CCN. Đến nay đã có 2 KCN và 2 CCN đã đi vào vận hành và thu hút đầu tư: KCN Đồng Văn, KCN Châu Sơn, CCN Hoàng Đông, CCN tây nam thị xã Phủ Lý. Đang lập quy hoạch chi tiết cho dự án KCN Thanh Liêm và KCN Hoà Mạc. Khi các KCN được xây dựng hoàn chỉnh và đi vào hoạt động sẽ hình thành chuỗi đô thị thị xã Phủ Lý- Đồng Văn – Hoà Mạc. - Về kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng và giải phóng mặt bằng(GPMB): Đến hết tháng 12 năm 2006, đã đền bù GPMB và xây dựng xong cơ sở hạ tầng KCN Đồng Văn I, CNN Hoàng Đông và CNN tây nam thị xã Phủ Lý; cơ sở hạ tầng KCN Châu Sơn được xây dựng theo phương thức cuốn chiếu, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhà đầu và đã GPMB được 79ha/169ha. Đối với KCN Đồng Văn II và KCN Thanh Liêm đã thu hồi và đền bù GPMB xong, hiện đang tiến hành san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Còn KCN Hoà Mạc đang lên kế hoạch đền bù GPMB. Như vậy, đến nay đã thu hồi và GPMB xong 839ha/1069ha diện tích đất các KCN, CCN theo quy hoạch. - Về kết quả thu hút đầu tư: Đến hết tháng 12/2006, đã có 65 dự án (có 6 dự án đầu tư nước ngoài) đầu tư vào các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam (trong đó có 2 dự án đầu tư phát triển và kinh doanh hạ tầng KCN của Công ty cổ phần Phát triển Hà Nam vào KCN Đồng Văn II 270ha và Công ty TNHH Hà Hoa Tiên vào CCN Hoàng Đông 100ha) với diện tích 764ha (tổng vốn đầu tư theo dự án là 4.235 tỷ đồng và số lao động thu hút theo dự án là gần 15.000 lao động. Kết quả thực hiện: đã có 41 dự án đi vào hoạt động và 24 dự án đang triển khai xây dựng với tổng thực hiện đạt 1.465 tỷ đồng, diện tích đất đã sử dụng 104ha, số lao động thu hút đạt 5.320 lao động. Trong 4 KCN và 2 cụm Công nghiệp của tỉnh Hà Nam đến nay đã có 65 dự án đăng ký đầu tư và đã có 42dự án đi vào hoạt động. Số dự án đăng ký và số dự án đã đi vào hoạt động được thể hiện chi tiết ở bảng sau: + Phân theo số dự án: Bảng 3: Thực trạng thu hút các dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam đến cuối năm 2006. STT Tên KCN Số dự án đăng ký Số dự án đã hoạt động Số DA % trên TS 1 KCN Đồng Văn I 38 21 55,3 2 KCN Châu Sơn 8 6 75,0 3 CCN Tây Nam Thị xã 19 13 68,4 4 KCN Đồng Văn II 0 0 0 5 Cụm Công nghiệp Hoàng Đông 0 0 0 (Nguồn: BQL các KCN tỉnh Hà Nam) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy KCN là Đồng Văn I và CCN Tây Nam Thị xã là nơi thu hút nhiều dự án đầu tư dăng ký và hoạt động. Còn lại 2 KCN là Châu Sơn và Đồng Văn II có ít các dự án đăng ký đầu tư, đặc biệt cụm Công nghiệp Hoàng Đông chưa có dự án đăng ký đầu tư vào vì cụm Công nghiệp Hoàng Đông mới xong phần lấp nền và xây dựng hàng rào KCN nên chưa có doanh nghiệp nào đầu tư và hiện chủ đầu tư đã xin chuyển sang đầu tư xây dựng trường đại học. Hình 1: Tình hình thu hút các dự án trong các KCN tỉnh Hà Nam. Qua bảng số liệu và biểu đồ thể hiện các dự án đầu tư vào trong các KCN của tỉnh Hà Nam ở trên, chúng ta nhận thấy việc thu hút các dự án vào các KCN tỉnh Hà Nam đến thời điểm này là không đồng đều. +Phân theo các lĩnh vực hoạt động. Trong các KCN tỉnh Hà Nam có tổng số 65dự án đầu tư cho các lĩnh vực khác nhau, tuỳ thuộc vào việc bố trí địa điểm các KCN để khai thác tiềm năng sẵn có và nhập khẩu nguyên liệu. Chi tiết cụ thể về các dự án đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn tỉnh Hà Nam cụ thể như sau: Bảng 4: Các lĩnh vực đầu tư trong các KCN tỉnh Hà Nam đến năm 2006. STT Các lĩnh vực đầu tư Số dự án trên tổng số 65 DA Số DA % trên TS 1 May mặc, thêu ren, da giày xuất khẩu 12 18,5 2 Chế biến nông sản thực phẩm 13 20,0 3 Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, hàng mỹ nghệ cao cấp 13 20,0 4 Cơ khí, lắp ráp điện tử, hoá mỹ phẩm, hương liệu… 15 23,0 5 Các lĩnh vực khác: kinh doanh xăng dầu, bưu chính viễn thông… 12 18.5 (Nguồn: BQL các KCN tỉnh Hà Nam) Hình 2: Tình hình sản xuất trong các lĩnh vực của các KCN tỉnh Hà Nam. Qua số liệu trên ta nhận thấy: các lĩnh vực được đầu tư trong các KCN tỉnh Hà Nam tương đối đồng đều. Đây là điều kiện cần thiết phù hợp với chủ trương khai thác triệt để có hiệu quả các nguồn lực sẵn có tại địa phương trong phát triển KCN. +Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm. Kể từ khi bắt đầu xây dựng KCN Đồng Văn I năm 2003 đến nay tổng số vốn mà các KCN thu hút được tính ra VNĐ là: 4.235tỷ. Cụ thể như sau: Bảng5: Tình hình thu hút đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm. TT Năm Vốn đầu tư (tỷ VNĐ) Tăng trưởng (%) so với năm trước 1 2003 1.532 1 2 2004 2.216 46,93 3 2005 3.425 78,56 4 2006 4.235 43,14 (Nguồn: BQL các KCN tỉnh Hà Nam) Hình 3: Sự thay đổi vốn thu hút vào các KCN tỉnh Hà Nam qua các năm. Qua bảng số liệu trên, xét về tỷ lệ thu hút vốn qua 3 năm, các KCN đi vào hoạt động thì lượng vốn năm sau thu hút cao hơn năm trước. Đây là dấu hiệu khả quan cho việc thu hút đầu tư vào các KCN. 2.1.2. Kết quả về đầu tư và hoạt động chi tiết các dự án trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 2.1.2.1. Doanh nghiệp Khu công nghiệp Đồng Văn. Các doanh nghiệp khi dự án được chấp thuận đầu tư cơ bản là bắt tay ngay vào thực hiện dự án (27/33 dự án). Nhưng tiến độ thực hiện dự án cũng khác nhau. Đa số các dự án được triển khai nhanh nhà xưởng, để bắt tay ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh.. Nhưng nhìn chung tiến độ triển khai thực hiện của dự án còn chậm, phương pháp, cách thức đầu tư của các doanh nghiệp là vừa sản xuất vừa xây dựng. Cho nên tiến độ thực hiện dự án là chậm so với quy định. Kết quả cụ thể triển khai dự án như sau: a. Số doanh nghiệp đã đầu tư đạt từ 70 - 100%: là 20/38 doanh nghiệp, đạt 42,42% như: - Công ty TNHH Nam Sơn: Nhận đất làm 02 đợt: đợt 1 tháng 02/2001, đợt 2 tháng 5/2004 diện tích 11.983m2, ngành nghề sản xuất tấm lợp. Vốn đầu tư đã thực hiện 5,7/5,7 tỷ đồng. Diện tích đất đã sử dụng đạt 100%. Lao động đã sử dụng 160/200 lao động, lao động địa phương 134, thu nhập 800.000 đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 113 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai, môi trường và PCCC. - Công ty TNHH dệt Trí Hường: Nhận đất tháng 5/2001, diện tích đất đã nhận là 31.787 m2, ngành nghề đầu tư dệt vải, vốn đầu tư theo dự án 38 tỷ đồng, suất đầu tư 11,980 tỷ/ha. Đến nay dự án đã hoàn thành, diện tích sử dụng đạt 90%. Vốn đầu tư đã thực hiện 38,98 tỷ đồng. Lao động đã sử dụng 221/300 lao động, lao động địa phương 180, thu nhập bình quân của người lao động 750.000đồng/tháng/lao động. Đóng góp ngân sách 185,7 triệu, trong đó thuế thực nộp tại tỉnh là 42 triệu đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai và PCCC. - Đài viễn thông Duy Tiên: Nhận đất tháng 7/2001, diện tích 1.988m2, ngành nghề xây dựng trạm viễn thông phục vụ KCN, vốn đầu tư theo dự án 4,1 tỷ đồng, suất đầu tư 20,7 tỷ/ha. Đến nay dự án đã hoàn thành. Lao động 10/10, lao động địa phương 10, thu nhập 1.000.000đồng. Đã hoàn thành các thủ tục đất đai, PCCC. - Công ty TNHH Trung Thành: Nhận đất tháng 6/2003, diện tích 34.925m2, ngành nghề sản xuất chế biến thực phẩm. Vốn đầu tư đã thực hiện 18/18tỷ, suất đầu tư 5,160 tỷ/ha. Diện tích đất đã sử dụng đạt 90%. Lao động đã sử dụng 130/300 lao động, lao động địa phương 65 lao động, thu nhập đối với lao động trực tiếp 750.000đồng; đối với lao động gián tiếp 1.500.000đồng. Đóng góp ngân sách: mới nộp thuế môn bài 1.000.000đồng. Đã hoàn thành các thủ tục về đất đai, PCCC và môi trường. - Công ty TNHH Tam Kim: Nhận đất làm 02 đợt; đợt 1 tháng 06/2003, đợt 2 tháng 01/2005, diện tích đất 32.455m2, ngành nghề sản xuất cơ khí và thiết bị điện. Vốn đầu tư đã thực hiện 15/21 tỷ đồng. Diện tích đất đã sử dụng đạt 75%, các hạng mục đã cơ bản hoàn thà._. phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp. 3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh. 3.2.1. Kinh nghiệp KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh). KCN Tân Tạo được xây dựng tại huyện Tân Tạo với diện tích KCN do công ty Tân Tạo đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý hiện đang là KCN dẫn đầu về thu hút đầu tư tại Thành Phố Hồ Chí Minh với hơn 2000 tỷ VNĐ và hơn 97 triệu U SD đầu tư nước ngoài và là KCN đầu tiên trong cả nước được nhận chứng chỉ ISO 9001: 2000 đánh giá về chất lượng dịch vụ cho các nhà đầu tư. Để đạt được thành tích đó, KCN Tân Tạo đã phải nỗ lực rất lớn từ công tác xây dựng hạ tầng cơ sở đến công tác Marketing giỏi. Về cơ sở hạ tầng KCN công ty Tân Tạo đã coi hạ tầng là khâu hàng đầu để thu hút đầu tư, công ty đã lo đủ hết các hạng mục của diện tích hạ tầng như: điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống đường nội bộ, kho ngoại quan… Tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư vào KCN. Ngoài điều kiện về cơ sở hạ tầng thông thường như: điện, nước,… như các KCN khác. KCN Tân Tạo còn có sự khác biệt trong thu hút đầu tư. KCN có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại phục vụ nhu cầu truyền thông đa dịch vụ, từ truyền dữ liệu, Internet, truyền hình cáp, video hội nghị, điện thoại và KCN có kho ngoại quan lớn 64.000m2 chuyên phục vụ các doanh nghiệp trong KCN cần xuất khẩu hàng hoá, cùng các thủ tục hải quan tại chỗ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc. KCN còn có bãi thu mua vật liệu phế thải, phòng cháy chữa cháy, trung tâm kho vận, trạm xử lý chất thải công nghiệp. Công ty Tân Tạo còn tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp tìm đến đầu tư trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng và thuế. Công ty còn kết hợp với ngân hàng và các quỹ đầu tư trong xây dựng theo yêu cầu của nhà đầu tư để họ trả góp hay giúp chủ đầu tư vay vốn ngân hàng xây dựng nhà xưởng theo hình thức nhà đầu tư bỏ 30% vốn, Tân Tạo vay 70% từ ngân hàng cho nhà đầu tư xây dựng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư sẽ thế chấp nhà xưởng này thanh toán lại cho Tân Tạo. Vì môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi nên Tân Tạo đã được rất nhiều nhà đầu tư mạnh dạn đầu tư vào đây và coi KCN như một điểm đến đúng đắn và hiệu quả. 3.2.2. Kinh nghiệm của KCN Dung Quất. KCN Dung Quất cho phép các doanh nghiệp Việt Nam dùng giá trị quỳên sử dụng đất để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ban Quản Lý KCN Dung Quất cùng UBND các tỉnh liên quan đảm bảo tổ chức đền bù, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ trong cùng một khu vực đất đai và cùng thời điểm. BQL cũng thực hiện chính sách một giá đầu vào một số dịch vụ như: điện, nước, bưu chính viễn thông… cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều này tạo sân chơi công bằng cho tất cả các nhà đầu tư. Công tác xúc tiến đầu tư, KCN Dung Quất đã quảng bá mạnh mẽ tiềm năng, cơ hội đầu tư vào KCN của mình. Đó là lập và đưa lên mạng trang WEB về KCN và ghi vào đĩa CD đầy đủ các nội dung về KCN, giúp nhà đầu tư có được thông tin chính xác và cập nhật về môi trường đầu tư tại KCN. Dung Quất đã kết hợp với phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức tư vấn có uy tín để tổ chức kêu gọi đầu tư tại một số nước phát triển có quan hệ đầu tư với Việt Nam. 3.2.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng. Cũng như nhiều địa phương khác, Đà Nẵng phải giải quyết các mâu thuẫn giữa nhu cầu thuê đất giá rẻ của các doanh nghiệp và mục tiêu lợi nhuận của Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng. Sau một thời gian ngiên cứu, Đà Nẵng đã đưa ra mô hình Công ty phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng KCN với tư cách là một đơn vị kinh tế sự nghiệp có thu. Công ty trực thuộc BQL KCN Đà Nẵng, có chức năng quản lý các dự án đầu tư do BQL làm chủ đầu tư, tổ chức khai thác mặt bằng và cơ sở hạ tầng KCN. UBND tỉnh Đà Nẵng sẽ quyết định mức giá cho thuê lại đất, chịu bù lỗ trong trường hợp chưa thu được lãi. Ngoài ra KCN còn miễn phí sử dụng cơ sở hạ tầng trong 5 năm đầu. 3.2.4. Kinh nghiệm của Khánh Hoà. Tỉnh Khánh Hoà có một số cơ chế, chính sách ưu đãi liên quan đến đất đai và cơ sở hạ tầng như sau: - Ngân sách Nhà Nước đảm bảo hỗ trợ vốn để xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN. - Miễn tiền thuê đất nguyên thổ cho doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng. - Miễn tiền thuê đất nguyên thổ cho các doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động tại KCN. Tóm lại: Qua nghiên cứu những bài học kinh nghiệm của các tỉnh đã nêu trên ta thấy: qua kinh nghiệm của Đà Nẵng và Dung Quất có thể thấy vai trò hỗ trợ của chính quyền địa phương rất quan trọng, từ bảo lãnh vay vốn đến quảng bá hình ảnh và đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Còn kinh nghiệm của Tân Tạo có thể thấy thành công của một mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ gần như trọn gói cho các doanh nghiệp đến đầu tư. Còn với Hà Nam là tỉnh mới trong giai đoạn đầu xây dựng KCN thì theo tôi cần xây dựng các điều kiện sau để thu hút đầu tư vào KCN: - Phải có một kế hoạch tốt trong xây dựng KCN bao gồm từ kế hoạch mục tiêu đến kế hoạch khuyếch trương, vận động, quảng cáo thu hút đầu tư. - Phải mạnh dạn đầu tư xây dựng và đảm bảo cung cấp đủ các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp. Đó là cơ sở hạ tầng kinh tế thông tin giúp cho các doanh nghiệp cập nhật những thông tin, trao đổi với các doanh nghiệp khác về hợp đồng kinh tế … - Xây dựng các KCN có vị trí hợp lý: Gần nguồn nguyên liệu, thuận tiện giao thông vận tải… Để các doanh nghiệp thuận tiện trong sản xuất và kinh doanh. - Ngoài ra việc xây dựng KCN phải thống nhất giữa mục tiêu đặt ra và chính sách thực hiện. Ví dụ như mục tiêu trước mắt là xây dựng KCN nhằm đáp ứng việc giải phóng lao động ra khỏi nông nghiệp, thì các KCN phải thu hút các nhà đầu tư với các dự án cần nhiều lao động địa phương. 3.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà Nam. Mặc dù các khu công nghiệp mới được xây dựng phát triển trong thời gian ngắn nhưng đã mang lại hiệu quả đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội chung của cả tỉnh. Các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài tỉnh, đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để xây dựng nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá tỉnh nhà. Để khu công nghiệp phát triển bền vững tạo ra hiệu quả cao cũng như tác dụng lan toả đối với sự phát triển công nghiệp địa phương, cần có những giải pháp chủ yếu sau: 3.3.1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. - Giải pháp xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp; khắc phục tình trạng xây dựng hạ tầng theo hình thức cuốn chiếu. Đặc biệt chú ý đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (như: nhà ở của công nhân, trường học, bệnh viện, khu vui chơi) vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho những người bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện lao động trong các khu công nghiệp. Chính họ sẽ hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp. - Khi phê duyệt dự án xây dựng KCN cần xem xét nhiều mặt như: Quy hoạch diện tích đất đủ để xây dựng cơ sở hạ tầng, khu nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp, quy hoạch hệ thống xử lý nước thải và các dịch vụ khác kèm theo để phục vụ KCN. Quy hoạch khu đô thị, khu dân cư, khu du lịch… không nhất thiết đi liền với từng KCN, mà có thể liên kết phục vụ cho nhiều KCN trên cùng một địa bàn hoặc mở rộng ra ngoài phạm vi một huyện. Để thực hiện được giải pháp này phải thu hút được nhà đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng mới có đủ tiềm lực xây dựng hạ tầng đồng bộ (kể cả trong và ngoài hàng rào KCN). - Cần phải tăng cường quản lý đất quy hoạch chặt chẽ, công bố quy hoạch rõ ràng cho nhân dân biết, kiên quyết giải toả các trường hợp không di dời hoặc tái chiếm, xây dựng trái phép trong khu quy hoạch song song với việc thực hiện giá đền bù theo quy định của Luật đất đai, xem xét phân cấp mạnh hơn nữa cho UBND các huyện phê duyệt phương án đền bù, tăng cường hơn nữa cán bộ chuyên trách về đền bù GPMB, tăng cường vận động tuyên truyền giải thích để tạo sự đồng tình trong nhân dân. 3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nhất quán cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư. Tất cả các doanh nghiệp trong tất cả các KCN trên địa bàn tỉnh khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ các qui định và hướng dẫn của luật. Như vậy có thể nói luật pháp là người dẫn đường cho hoạt động của doanh nghiệp . Do vậy để có thể thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư vào KCN của mình, đòi hỏi chính quyền tỉnh trên cơ sở các quy định về các luật Nhà Nước (luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật lao động…) phải xây dựng khuôn khổ pháp lý chung có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của các KCN được ban hành cụ thể, thống nhất. Nội dung các quy định phải rõ ràng, đơn nghĩa, phải nhanh chóng, kịp thời và phù hợp. Bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý chung hoàn chỉnh, nhất quán , cũng phải nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp lý đó. Bởi các nhà đầu tư chân chính họ rất muốn dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Do đó nếu luật được thi hành một cách nghiêm minh thì sẽ tạo tâm lý chuyên tâm cho nhà đầu tư. Tỉnh cần thành lập 1 cơ quan cụ thể để thực hiện cơ chế “1 cửa, tại chỗ” trong việc cấp giấy phép đầu tư. Đồng thời cơ quan này trực tiếp đứng ra xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các DN xin giấy phép kinh doanh cho các DN khi các DN yêu cầu và đồng thời giúp các DN giải quyết những vướng mắc liên quan đến đầu tư. Có như vậy DN không phải làm việc nhiều cơ quan khác nhau trong quá trình thực hiện đầu tư. Trong cơ chế, chính sách mời gọi đầu tư của mình tỉnh Hà Nam cũng đã nêu ra nhiều cách giải quyết , nhưng thực tế khi doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự, thì thời gian chờ đợi cách giải quyết của địa phương là rất lâu. Kinh nghiệm thành công của KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh) cho thấy thành phố chủ trương lập hẳn ban giải quyết các khó khăn về sự sản xuất, tiêu thụ hàng hóa mở rộng thị trường của các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt thu hút đầu tư và tạo sự tin tưởng khi đầu tư vào các KCN tỉnh Hà Nam thì Hà Nam cần có chính sách giải quyết nhanh chóng về các vấn đề gặp phải của doanh nghiệp như việc vay vốn, đảm bảo vận chuyển lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo an ninh trật tự cho các KCN… Có như vậy tăng niềm tin của các doanh nghiệp khi đến đầu tư. 3.3.3. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, thường xuyên rà soát, cải tiến các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. - Thành công của các địa phương trong thu hút các nhà đầu tư đòi hỏi trước hết là sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền. Thành công này đòi hỏi không chỉ sự đổi mới trong tư duy lãnh đạo kinh tế mà còn đòi hỏi cả đổi mới trong phương thức ứng xử của công chức trong các cơ quan công quyền theo hướng chuyển từ tư duy “ra lệnh, cho phép” sang “tạo điều kiện hỗ trợ và giám sát”. - Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, một cửa, một dấu, giảm thiểu phiền nhà cho nhà đầu tư. Thời gian cấp phép cho một dự án vào KCN càng rút ngắn càng tốt chỉ từ 2-3 ngày. - Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, Ban quan lý các KCN nên tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung tháo gỡ khó khăn, ách tắc cho doanh nghiệp. Cụ thể: trao đổi thường xuyên với các doanh nghiệp về chính sách ưu đãi đầu tư, đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp về dịc vụ trong KCN. Cần đối sử bình đẳng doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài trong thuê đất. Nhưng với mục tiêu xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng KCN để thu hút đầu tư có thể miễn tiền thuê đất cho các doanh nghiệp thực hiện xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Phân cấp cho ban quản lý các KCN giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu tư trong các KCN . - Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, chú trọng việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, xem đây là biện pháp tiếp thị đầu tư trực tiếp, tiết kiệm và hiệu quả nhất, vì qua thực tế, tiếng nói của các nhà đầu tư đang hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư mới. - Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý “một đầu mối” vươn tới thực hiện chế độ quản lý “Một cửa” – Ban quản lý các KCN đối với các doanh nghiệp trong KCN. Ban quản lý các KCN và các ngành, địa phương cần đưa ra các giải pháp cải cách hành chính tại các ngành và địa phương mình. - Đẩy mạnh vận động xúc tiến thương mại, đầu tư. Cần thiết sẽ hợp tác với các tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực xúc tiến thương mại đầu tư để thực hiện các chương trình quảng bá đầu tư. Ngoài ra cần có các giải pháp khác như: Bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự KCN, xây dựng đời sống văn hoá công nhân KCN… có như vậy việc phát triển các KCN mới đảm bảo theo hướng bền vững, ổn định và phát triển. 3.3.4. Xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. a. Phát triển các dịch vụ cho KCN. Trong thời gian tới tỉnh có nhiệm vụ phát triển các khu dân cư, các khu đô thị, cơ sở hạ tầng xã hội như: trung tâm thương mại, trường học, khu vui chơi giải trí… xung quanh các KCN. Trong các cơ sở hạ tầng xã hội bao quanh các KCN đặc biệt quan trọng là nhà ở cho công nhân. Để tiến hành hoạt động, các KCN hàng năm thu hút rất nhiều lao động, các lao động ở địa phương và các lao động ở nơi khác những năm tới. Xong việc xây dựng nhà lưu trú cho công nhân thuê cần có số vốn rất lớn và thời gian thu hồi vốn dài nên trong thời gian vừa qua các khu công nghiệp ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nam nói riêng chưa có đơn vị kinh doanh là nhà đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân. Do vậy khi quy họach các KCN trên địa bàn tỉnh nên nhất thiết quy hoạch khu dân cư bao gồm: khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và khu nhà ở cho chuyên gia. Khu nhà ở cho công nhân cũng nên phân loại cho hợp lý với từng đối tượng như: nam, nữ, hộ gia đình … Bên cạnh khu nhà ở quy hoạch các khu dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt như : chợ, các khu vui chơi giải trí … có như vậy các KCN (đặc biệt là các KCN xa trung tâm thị xã) mới có thể thu hút nhiều lao động đặc biệt là lao động có tay nghề cao. b. Tăng cường dịch vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN. Theo kinh nghiệm để thành công của các KCN trên thế giới cũng như các KCN trong nước, là đều có cơ sở hạ tầng rất tốt về hệ thống thông tin về dịch vụ để phục vụ nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư. Chẳng hạn như ở KCN Tân Tạo, ngoài hệ thống Telephone thông thường trong nước và quốc tế, họ còn trang bị hệ thống truyền thông hiện đại như: hệ thống mạng DDN, ISDN, phục vụ cho việc truy cập internet tốc độ cao. Các dich vụ VOIP, FAX OIP, VOATM … phục vụ cho cuộc hội thảo từ xa, hệ thống cáp quang, viba số phục vụ cho truyền số liệu và dich vụ cho thuê phần mềm quản lý nhân sự, tiền lương, sản xuất, lập kế họach … được cung cấp bởi chính ban quản lý KCN. Điều này đã giúp cho các doanh nghiệp trong KCN không phải đầu tư nhiều về nhân lực và thiết bị ban đầu như: Nhân viên quản trị mạng, máy chủ, máy Fax . . . các dịch vụ rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp nhiều văn phòng có nhiều chi nhánh ở khắp nơi. Hà Nam là tỉnh đang trong giai đoạn đầu xây dựng các KCN, nguồn vốn phục vụ xây dựng các KCN còn thiếu thì không trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng tất cả các nhu cầu và dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp được. Do vậy các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản như : điện, nước, giao thông, điện thoại… trong thời gian tới phải xây dựng các dịch vụ cần thiết như : voice/video (phục vụ các cuộc hội thảo), ISP (nhà cung cấp dịch vụ Internet )… Nếu xây dựng được như vậy thì các KCN tỉnh Hà Nam sẽ tạo sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư . c. Về dịch vụ cung cấp nguồn nhân lực. Để được coi là KCN đạt chất lượng, cần xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, cân đối giữa lao động địa phương và lao động nhập cư. Phát triển mạng lưới đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ tay nghề cho lực lượng lao động tại chỗ, các trường dạy nghề, tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đang cần. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Xây dựng hệ thống các trường đào tạo từ đào tạo nghề đến đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có một vài trung tâm đào tạo nghề, nhưng các trung tâm này chưa đảm bảo về chất lượng lao động cho nhu cầu của các KCN. Để khắc phục tình trạng này tỉnh có thể khuyến khích hình thành các trung tâm đào tạo dạy nghề với sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và trường dạy nghề phục vụ trực tiếp cho các doanh nghiệp. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể đưa ra yêu cầu về đào tạo lao động phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của mình. Ngoài ra trong các KCN cũng có thể xây dựng các trung tâm đào tạo lao động cho các doanh nghiệp trong KCN nhưng chỉ dưới hình thức các doanh nghiệp muốn nâng cao tay nghề cho công nhân của mình hoặc việc tiếp nhận công nghệ mới tiên tiến khi các doanh nghiệp cử cán bộ của mình trực tiếp chỉ dạy cho các công nhân của mình, có như vậy sẽ không sợ tay nghề công nhân tụt hậu. 3.3.5. Thực hiện đa dạng hình thức huy động vốn xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp. Cần phải đa dạng hóa, các hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động các KCN, phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở hạ tầng cho KCN. Bởi xây dựng các KCN cần một nguồn vốn rất lớn trong khi ngân sách địa phương và TW có hạn, do vậy cần phải tranh thủ các nguồn vốn khác ngoài ngân sách nhà nước để xây dựng nhanh các dịch vụ cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. Vốn ngân sách nhà nước ít chỉ có thể đáp ứng việc lấp nền, xây dựng hàng rào KCN và hỗ trợ một phần việc xây dựng cơ sở hạ tầng dịch vụ trong khu công nghiệp như: điện, nước, hệ thống xử lý nước thải … Vì vậy, tỉnh cần có các giải pháp thu hút các nhà đầu tư cùng xây dựng cơ sở hạ tầng. Cho các nhà đầu tư tự xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp. Hỗ trợ, đứng ra bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư vào các lĩnh vực dịch vụ KCN, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa. 3.4. Một số kiến nghị về quản lý vĩ mô của nhà nước nh ằm tạo môi trường tốt để tỉnh Hà Nam thu hút vốn đầu tư phát triển các khu công nghiệp. 3.4.1. Xây dựng và tạo lập hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, nhất quán và ổn định cho sự phát triển của các khu công nghiệp. Nhà nước cần xây dựng khuôn khổ pháp lý chung có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của các KCN được ban hành cụ thể, thống nhất. Nội dung các quy định phải rõ ràng, đơn nghĩa, phải nhanh chóng, kịp thời và phù hợp. Bên cạnh việc xây dựng khuôn khổ pháp lý chung hoàn chỉnh, nhất quán , cũng phải nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp lý đó. Bởi các nhà đầu tư chân chính họ rất muốn dựa vào pháp luật để bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ. Do đó nếu luật được thi hành một cách nghiêm minh thì sẽ tạo tâm lý chuyên tâm cho nhà đầu tư. Các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động của các KCN cần phải được xây dựng đồng bộ, nhất quán và ổn định nhằm tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư khi đầu tư xây dựng, cũng như đầu tư vào các KCN 3.4.2. Tăng cường quản lý công tác quản lý quy hoạch, công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Nhà nước cần tạo cơ chế, chính sách ổn định trong việc quản lý quy hoạch phát triển công nghiệp. Cần phải tăng cường quản lý đất quy hoạch chặt chẽ, công bố quy hoạch rõ ràng cho nhân dân biết, kiên quyết giải toả các trường hợp không di dời hoặc tái chiếm, xây dựng trái phép trong khu quy hoạch song song với việc thực hiện giá đền bù theo quy định của Luật đất đai, xem xét phân cấp mạnh hơn nữa cho UBND các huyện phê duyệt phương án đền bù, tăng cường hơn nữa cán bộ chuyên trách về đền bù GPMB, tăng cường vận động tuyên truyền giải thích để tạo sự đồng tình trong nhân dân. 3.4.3. Xây dựng đồng bộ các biện pháp bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng quy hoạch môi trường các KCN, tăng tỷ lệ diện tích cây xanh và các dịch vụ công. Từng doanh nghiệp phải có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra hệ thống chung. Mỗi KCN phải có nhà máy xử lý nước thải và được đầu tư xây dựng cùng một lúc với việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. 3.4.4. Chú trọng công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Để được coi là KCN đạt chất lượng, cần xem xét việc sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, cân đối giữa lao động địa phương và lao động nhập cư. Phát triển mạng lưới đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ tay nghề cho lực lượng lao động tại chỗ, các trường dạy nghề, tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề đáp ứng được nhu cầu mà các doanh nghiệp đang cần. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Xây dựng hệ thống các trường đào tạo từ đào tạo nghề đến đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá đào tạo nghề, nông cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Phải mở rộng hình thức đào tạo nghề và huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế , tránh sự ỷ nại vào nhà nước. Kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia; xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm … để tập trung vốn cho đào tạo nghề, mở rộng số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác đào tạo nghề với nước ngoài. 3.4.5. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. - Nhà nước cần tạo điều kiện và đầu tư mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam. Đặc biệt chú ý đến việc đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp (như: nhà ở của công nhân, trường học, bệnh viện, khu vui chơi) vừa đáp ứng phục vụ nhu cầu cho người lao động trong khu công nghiệp, vừa tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho những người bị thu hồi đất mà không đủ điều kiện lao động trong các khu công nghiệp. Chính họ sẽ hình thành mạng lưới dịch vụ phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung. Muốn vậy, khi phê duyệt các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, phải gắn việc xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp với hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp. Coi đây là một thể thống nhất, hoàn chỉnh của quá trình phát triển các khu công nghiệp. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam chúng ta có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi sẵn có của Hà Nam về tài nguyên, khoáng sản, vị trí địa lý và cả những chính sách ưu đãi của tỉnh dành cho các KCN, thì các KCN của Hà Nam còn có những khó khăn trong môi trường đầu tư như: những vấn đề về pháp lý, các vấn đề liên quan đến dịch vụ… chính những điều này làm hạn chế dòng đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh làm thua kém so với các địa phương khác đặc biệt là các tỉnh đồng bằng sông Hồng có điều kiện tương tự như Hà Nam là Vĩnh Phúc, Hải Dương. Nhưng với chủ trương đưa công nghiệp Hà Nam đóng góp một tỷ trọng lớn trong GDP đến năm 2020, đòi hỏi chính quyền địa phương phải tháo gỡ các khó khăn trên, phải không ngừng tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm để xây dựng và phát triển công nghiệp Hà Nam trở thành hạt nhân phát triển kinh tế hướng mục tiêu công nghiệp hóa nền kinh tế diễn ra nhanh hơn. Để làm được như vậy chúng ta cần phải tận dụng các lợi thế sẵn có của Hà Nam để xây dựng các khu công nghiệp theo đúng quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, cơ chế quản lý thống nhất và hệ thống chính sách ưu đãi về tài chính và thuế đủ hấp dẫn. Làm được điều đó các khu công nghiệp Hà Nam mới là điểm đến của các nhà đầu tư trong tương lai. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Kinh tế và quản lý công nghiệp”. 2. Giáo trình các khu chế xuất, Châu Á - Thái Bình Dương - NXB Thống Kê Hà Nội 3. Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các số từ 2004-2006. 4. Báo Công nghiệp Việt Nam - Bộ Công nghiệp. 5. Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia: “ 15 năm xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam” - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Long An tháng 7 năm 2006. 6. Nghị Định 36/CP về ban hành quy chế KCN, KCX. 7. Kỷ yếu Hội thảo Quốc Gia phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập Quốc tế - NXB Đồng Nai. 8. Thời báo kinh tế Việt Nam số 2/2005. 9. Các báo cáo chuyên đề hàng tháng của HĐND, UBND, Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà Nam. 10. Các báo cáo tổng kết của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam trong các năm 2005,2006. 11. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII. 12. "10 năm xây dựng và phát triển các KCN Hà Nội"- Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất Hà Nội. 13. http\\: www.mpi.gov.vn 14. http\\: www.most.gov.vn 15. http\\: www.unido.com.vn 16. http\\: www.vneconomy.com.vn 17. http\\: www.hanam.gov.vn 18. http\\: www.izbacninh.gov.vn 19. http\\: www.hungyen.gov.vn 20. http\\: www.namdinh.gov.vn MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt 4 Danh mục bảng, biểu, sơ đồ 5 Lời mở đầu 6 Chương I: Những đặc điểm, yêu cầu và nội dung của hoạt động huy động vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 8 1.1. Khái quát tình hình, đặc điểm các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 8 1.1.1. Khái quát tình hình xây dựng và phát triển các KCN tại tỉnh Hà Nam. 8 1.1.1.1 Tình hình chung. 8 1.1.1.2. Chi tiết từng khu công nghiệp. 11 1.1.2. Mô hình tổ chức quản lý các khu công nghiệp. 15 1.1.3. Đặc điểm của các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 19 1.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả và những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 22 1.2.1. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả. 22 1.2.1.1. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp. 22 1.2.1.2. Quy mô vốn đầu tư thu hút vào các khu công nghiệp. 22 1.2.1.3. Tỷ lệ các dự án công nghệ cao và có vốn đầu tư lớn. 23 1.2.1.4. Tỷ lệ lao động được qua đào tạo trong các khu công nghiệp. 23 1.2.1.5. Có khu nhà ở, khu sinh hoạt gần khu công nghiệp tập trung. 24 1.2.2. Những nhân tố tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 24 1.2.2.1. Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh. 24 1.2.2.2. Vấn đề quản lý nhà nước và các thủ tục hành chính. 25 1.2.2.3. Dịch vụ hỗ trợ đầu tư. 26 1.2.2.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp. 26 1.3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động thu hút vốn vào các KCN. 27 1.3.1. Mục đích. 27 1.3.2. Yêu cầu. 29 Chương II: Thực trạng đầu tư và thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam 32 2.1. Thực trạng về kết quả thu hút vốn và hoạt động của các dự án trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 32 2.1.1. Tình hình chung về thực trạng thu hút vốn và hoạt động của các dự án vào trong các KCN tỉnh Hà Nam. 32 2.1.2. Kết quả về đầu tư và hoạt động chi tiết mỗi dự án trong các KCN tỉnh Hà Nam. 36 2.2. Thực trạng về xây dựng và thực hiện hệ thống cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh Hà Nam. 48 2.2.1. Cơ chế chính sách thu hút đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng khu công nghiệp. 448 2.2.2. Cơ chế chính sách về tài chính, đào tạo lao động đảm bảo hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. 49 2.2.3. Cơ chế chính sách về quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 51 2.3. Phân tích và đánh giá những tồn tại trong hoạt động thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 51 2.3.1. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện những cơ chế, chính sách. 51 2.3.2. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính. 52 2.3.3. Những tồn tại trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. 52 2.3.4. Những tồn tại trong lĩnh vực xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. 53 Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam. 55 3.1. Một số định hướng, giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào trong các KCN tỉnh Hà Nam. 55 3.1.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam đến 2010. 55 3.1.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống KCN 56 3.1.3. Hoàn thiện, bổ xung tạo lập sự đồng bộ của hệ thống cơ chế chính sách về phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 57 3.1.4. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện để các KCN đi vào hoạt động có kết quả. 58 3.2. Kinh nghiệm thu hút đầu tư vào các KCN ở một số tỉnh. 58 3.2.1. Kinh nghiệp KCN Tân Tạo (Thành phố Hồ Chí Minh). 58 3.2.2. Kinh nghiệm của KCN Dung Quất. 59 3.2.3. Kinh nghiệm của Đà Nẵng. 59 3.2.4. Kinh nghiệm của Khánh Hoà. 60 3.3. Một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư để xây dựng và phát triển các KCN tỉnh Hà Nam. 61 3.3.1. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. 61 3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nhất quán cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư. 62 3.3.3. Thực hiện tốt cơ chế "một cửa", thường xuyên rà soát, cải tiến các thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước. 63 3.3.4. Xây dựng, phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ phục vụ các doanh nghiệp trong KCN. 64 3.3.5. Thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp. 66 3.4. Một số kiến nghị về quản lý vĩ mô của nhà nước nhằm tạo môi trường tốt để tỉnh Hà Nam thu hút vốn đầu tư phát triển các KCN. 66 Kết luận 69 Tài liệu tham khảo 70 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDA2094.doc
Tài liệu liên quan