Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty cổ phần May BTM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ----- cd ----- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM Giáo viên hướng dẫn : GS.TS ĐẶNG ĐÌNH ĐÀO Sinh viên thực hiện : MAI THỊ THỦY Lớp : QTKD THƯƠNG MẠI 47C Khóa : 47 Hệ : CHÍNH QUY Hà Nội: 05- 2009 Lời Mở Đầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa và quốc tế hóa nền kinh tế, các doanh nghiệp kinh doanh đang phải đối mặt với với sự cạnh

doc133 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty cổ phần May BTM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tranh ngày càng gay gắt ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Thị trường tiêu thụ cho các doanh nghiệp cũng ngày càng được mở rộng. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa mà đều có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nguyên nhân là do nhu cầu trong nước là có hạn và ngay tại thị trường trong nước, mỗi doanh ngiệp cũng phải đối mặt với vô số sản phẩm ngoại nhập nên việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ra thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển ổn định và bền vững của mọi doanh nghiệp. Nhờ đó góp phần tăng sản lượng tiêu thụ và đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho công ty. Ở đó, doanh nghiệp muốn đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thì ngoài việc nâng cao khả năng cạnh tranh cũng phải đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ quan tâm đến vấn đề này ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp đó. Hiện hoạt động này đang được đem ra bàn bạc nhiều lần nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động mở rộng và phát triển thị trường, và có thể đưa ra một mức độ quan tâm tối thiểu là bao nhiêu thì phù hợp với doanh nghiệp. Thời gian qua em đã có dịp thực tập tại công ty Cổ phần may BTM vốn là doanh nghiệp dệt may còn khá trẻ với kinh nghiệm và tuổi đời chưa nhiều. Nhận thấy việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng may mặc trong những năm qua của Công ty vẫn chưa thực sự có hiệu quả cũng như chưa được quan tâm một cách đúng mức. Hoạt động này ở Công ty vẫn còn mang nặng tính thụ động dẫn đến hiệu quả của công tác này còn nhiều hạn chế. Với mong muốn được hiểu sâu hơn về vấn đề này cũng như thông qua các kết quả nghiên cứu có thể giúp được Công ty trong việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may có hiệu quả hơn, em đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ phần May BTM”. Mục đích nghiên cứu đề tài: Phân tích và đánh giá tình hình phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty trong giai đoạn từ năm 2004 tới năm 2008. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ phần may BTM. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài: Hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM trong 5 năm từ 2004 đến 2008. Nội dung chính của chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Chương II: Phân tích thực trạng và các chính sách về phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM. Chương III: Giải pháp nhằm phát triển và mở rộngthị trường xuất khẩu dệt may của công ty Cổ Phần May BTM. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Đình Đào, cảm ơn anh Bùi Tiến Dũng- Giám đốc Công ty, Anh Đỗ Xuân Trường – Trưởng phòng kinh doanh cùng các anh chị phòng Kế toán và Xuất nhập khẩu đã chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng là một sinh viên sắp tốt nghiệp với vốn kiến thức lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài làm của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý, giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị trong Công ty Cổ phần may BTM để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM 1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Hàng hóa đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử, khởi đầu là những hàng hóa sơ khai nhất đến những sản phẩm tiên tiến không ngừng khẳng định được chất lượng và thương hiệu. Trước đây, hàng hóa chỉ thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu cơ bản cho tiêu dùng của con người thì đến nay xã hội đang ngày càng phát triển, tích lũy hàng hóa ngày một tăng lên, cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ hơn thì nhu cầu đòi hỏi tiêu dùng các loại hàng hóa cũng tăng lên. Vì vậy hàng hóa ngày càng phát triển đã dần dần khai thác và phát huy được những chức năng ưu việt khác của con người. Và ngược lại, thông qua quá trình phát triển tư duy của con người hàng hóa cũng từ từ phát triển từ hàng hóa đơn thuần thành hàng hóa xuất nhập khẩu. Xuất khẩu là một trong những hoạt động ngoại thương đầu tiên diễn ra giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác, được thừa nhận là một phương tiện quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đứng trên những khía cạnh khác nhau đã có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu. Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là họat động mang một mặt hàng bất kỳ ra khỏi lãnh thổ Hải quan, là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới góc độ kinh doanh thì xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới góc độ phi kinh doanh thì xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia nước xuất khẩu. Theo điều 28 Luật thương mại 2005 thì quy dịnh: “Xuất khẩu hàng hóa là hàng hóa được ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Trong đó quyền xuất khẩu cũng được quy định rõ tại Nghị định số 32/2007/NĐ-CP – “quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác”. Xuất khẩu là hình thức tiếp cận và thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro với chi phí thấp nhất. Các nước đang phát triển như Việt Nam với trình độ kinh tế thấp thì xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Do xuất khẩu là đem hàng hóa và dịch vụ dư thừa hay có lợi thế hơn để bán cho các nước khác trên cơ sở hai bên cùng có lợi góp phần làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Cho nên xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và các doanh nghiệp. Khi mà các nhân tố hình thành lên chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước không thay đổi thì giá trị xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào tỷ giá hối đoái và thu nhập bình quân của người nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thể hiện giá trị của đồng tiền nội tệ so với ngoại tệ, nếu tỷ giá hối đoái tăng tức là 1 đồng Việt Nam sẽ đổi được ít đồng ngoại tệ hơn kéo theo giá trị xuất khẩu thấp đi và ngược lại. Giá trị xuất khẩu cao hay thấp lại phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu của nước ngoài như dệt may, nông sản, dầu thô…Trong khi đó thu nhập bình quân của người nước ngoài lại phụ thuộc vào tình hình tăng trưởng kinh tế của mỗi nước. Thu nhập tăng, nhu cầu của người nước ngoài sẽ tăng lên thì giá trị hàng xuất khẩu sẽ có xu hướng tăng lên. Điều này tạo cơ hội cho các nước có nhu cầu nội địa yếu đẩy mạnh xuất khẩu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiện nay hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam đang tiến hành chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng mức độ phụ thuộc giữa các nước. Trong khi đó mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị xuất khẩu và tổng thu nhập quốc dân nên nó phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài khó có thể kiểm soát được. Vì vậy, các nước cần phải dựa nhiều hơn nữa vào nhu cầu nội địa để đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng một cách ổn định và bền vững. Dưới góc độ vĩ mô, xuất khẩu cùng với nhập khẩu hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ cho nhập khẩu, tạo ra nguồn thu cho mỗi quốc gia tham gia và doanh nghiệp. Chính vì vậy, nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành nghề kinh tế theo hướng xuất khẩu để gắn sản xuất của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế hướng theo xuất khẩu là nền kinh tế hướng ngoại, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đẩy mạnh xuất khẩu qua đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Do đó chiến lược hướng về xuất khẩu này sẽ liên kết các nền kinh tế quốc gia với nhau mở ra một thị trường và nhu cầu rộng lớn hơn thông qua việc giao thương, buôn bán quốc tế, tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu ngành dệt may sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ khác như dệt vải, trồng bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm vải… Ngoài ra xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Cơ cấu nền kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Các quốc gia sẽ có cơ hội khai thác được lợi thế so sánh của mình qua việc tập trung vào sản xuất và cung ứng những sản phẩm có lợi thế trên quy mô lớn. Do đó đẩy mạnh ngành công nghệp xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích hơn. Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển nền kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Dưới góc độ vi mô, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu với những mục đích như: Mở rộng và đa dạng hóa thị trường đầu ra giúp các doanh nghiệp ổn định được nguồn tiền để tiếp tục các hoạt động kinh doanh, thu về nguồn ngoại tệ tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cần thiết từ bên ngoài. Việc mở rộng thị trường cũng giúp các doanh nghiệp có cơ hội khẳng định vị thế, tăng sức cạnh tranh và tạo ra nhiều lợi nhuận. Nhờ hoạt động xuất khẩu giúp các doanh nghiệp thu được các kinh nghiệm quốc tế quý báu. Những nhà kinh doanh và nhà quản lý tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế sẽ được tiếp cận với nhiều môi trường kinh doanh với nền kinh tế, chính trị khác nhau. Thông qua đó các nhà kinh doanh sẽ tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh với phí rủi ro thấp nhất. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp giảm bớt được sự trì trệ trong lề lối làm ăn cũ, tăng khả năng nhạy bén và tính năng động với những thay đổi liên tục của khách hàng, sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra xuất khẩu còn giúp các doanh nghiệp khai thác được lợi thế, tăng thêm thế mạnh của doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ có điều chỉnh được cơ cấu và công nghệ, thay đổi cải tiến mặt hàng và kiểu dáng hàng hóa… Tuy nhiên trong quá trình xuất khẩu doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều rủi ro trong kinh doanh, phải đối mặt với những biến động kinh tế lớn trên thế giới và sự cản trở của những rào cản thương mại như thuế quan và phi thuế quan… Đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra. Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được các mục tiêu xuất khẩu cần phải nỗ lực khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước và tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh những mặt hàng và nhóm hàng xuất khẩu chủ lực để ngày càng đáp ứng một cách tốt hơn mọi nhu cầu đòi hỏi của khách hàng và thị trường về số lượng lẫn chất lượng. Từ đó góp phần tăng sức cạnh tranh và sự hấp dẫn cho hàng hóa của doanh nghiệp; nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Tóm lại, xuất khẩu là họat động kinh doanh quốc tế có đóng góp rất nhiều cho sự phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia mà chi phí cũng như rủi ro là thấp nhất. Vì vậy, đây là họat động quốc tế chủ yếu của các công ty ở các nước đang phát triển. Những nước mà vẫn còn hạn chế về vốn, công nghệ và con người còn yếu kém thì xuất khẩu là biện pháp có hiệu quả nhất trong các hoạt động kinh doanh quốc tế. 2. Thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu là tập hợp những người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, tác động qua lại với nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, được thanh toán chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh và phải làm các thủ tục hải quan qua biên giới quốc gia. Thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải lúc nào cũng là thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước trong nhiều trường hợp cũng có thể là thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp duới hình thức xuất khẩu tại chỗ. Điều này được thể hiện rõ nhất ở ngành xuất khẩu dịch vụ như du lịch, tài chính, bảo hiểm và ngân hàng… hay các loại hàng hóa xuất khẩu từ các khu chế xuất của nước ta vào thị trường Việt Nam thì Việt Nam cũng được coi là một thị trường xuất khẩu hàng hóa của khu chế xuất. Thị trường xuất khẩu còn là thị trường bao gồm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp. Thị trường xuất khẩu hàng hóa trực tiếp chính là nước tiêu thụ cuối cùng còn thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp chính là xuất khẩu qua trung gian tức là để tới được nước tiêu thụ cuối cùng phải qua nhiều nước khác nữa. Ngoài ra, xuất phát từ những căn cứ khác nhau mà thị trường xuất khẩu cũng được phân loại thành những loại thị trường khác nhau: Căn cứ vào vị trí địa lý: Thị trường khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: là khu vực thị trường rộng lớn với dân số hơn 3 tỷ người, chiếm 30% kim ngạch buôn bán của thế giới với nhu cầu rất đa dạng và phong phú. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương vốn là thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt Nam, là người bạn hàng quen thuộc của các doanh nghiệp nước ta những năm qua. Trong đó phải kể đến các thị trường xuất khẩu lớn như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc. Khu vực Châu Âu: Thị trường EU: EU được đánh giá là thị trường tiêu thụ lớn của thế giới, là thị trường xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng chủ lực của ta. Thị trường EU bao gồm 27 quốc gia với sự khác biệt về văn hóa, hệ thống pháp lý chính trị cũng như nhu cầu mua sắm nhưng lại thống nhất về mặt kỹ thuật. Vì vậy khi xuất khẩu sang thị trường này phải đáp ứng nhu cầu của một thị trường rộng lớn, đa dạng nhu cầu chứ không phải là thị trường nhỏ bé tập trung nữa. Kênh phân phối của EU cũng rất phức tạp vì thế muốn tiếp cận với các kênh phân phối chủ đạo trên thị trường này thì trước hết phải tiếp cận được với các nhà nhập khẩu EU. Các doanh nghiệp xuất khẩu có thể tìm được các nhà nhập khẩu EU thông qua các thương vụ của Việt Nam tại EU, Đại sứ quan của EU tại Việt Nam, Phái đoàn EC tại Hà Nội để tham gia xuất khẩu trực tiếp; hoặc liên doanh liên kết với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành các công ty con – là hình thức rất phù hợp với những doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế lớn và còn nhiều hình thức tiếp cận khác nữa. Thị trường Đông Âu và Nga: Trước đây những thị trường này rất quan trọng với Việt Nam, là những thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu của nước ta đặc biệt là Nga. Nhưng sau khi Đông Âu và Liên Xô cũ tan rã, Nga đã có nhiều cải tổ về mặt chính trị dẫn đến quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và khu vực này đã bị gián đoạn nhưng những năm gần đây quan hệ này đã được cải thiện rất nhiều. Kim ngạch xuất khẩu của nước ta tại khu vực này đang có xu hướng tăng hơn nhiều so với những năm trước đây. Thị trường khu vực Bắc Mỹ: Khu vực Bắc Mỹ được các nhà hoạch định chiến lược đánh giá là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam. Trong đó trọng tâm nhất là thị trường Hoa Kỳ với dân số hơn 263,43 triệu người và thu nhập trên 37.000USD/người/năm. Hàng năm nhập khẩu một số lượng lớn lên tới 1200 tỷ USD, là thị trường đầy hứa hẹn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nước ta. Bên cạnh đó Mỹ còn được biết đến với nước có hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhất nhưng đầy khắt khe và vô cùng phức tạp. Đặc biệt là những quy định liên quan đến hàng nhập khẩu như: luật thuế đối kháng áp dụng với những nước xuất khẩu thực hiện trợ cấp quá mức hàng xuất khẩu so với mức cho phép thì hàng hóa đó sẽ bị đánh thuế đối kháng; luật chống bán phá giá; những quy định về xuất xứ hàng hóa và nhãn mác hàng hóa áp dụng với hàng hóa có xuất xứ và nhãn mác hàng hóa không rõ ràng khi xuất khẩu sang Mỹ sẽ bị phạt 10% giá trị xuất khẩu và hàng hóa đó phải được xử lý xuất xứ, nhãn mác rõ ràng mới được vào thị trường Mỹ; hoặc Mỹ còn đưa ra các hạn ngạch để kiểm soát hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ hầu như mắc phải những trở ngại này như hàng hóa không có nguồn gốc và nhãn mác rõ ràng hay bị Mỹ khởi kiện chống bán phá giá đã gây nhiều tổn thất lớn cho ngành xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, để quá trình xuất khẩu tại thị trường này diễn ra một cách thuận lợi thì các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nghiên cứu và tìm hiểu kỹ hệ thống pháp luật đặc biệt là các chính sách có liên quan đến xuất khẩu, và nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của người dân Mỹ. Ngoài thị trường Mỹ thì ở khu vực Bắc Mỹ cũng phải nói tới thì trường Canada là nơi đã có quan hệ ngoại giao, văn hóa, giáo dục với Việt Nam nhiều năm, nằm trong nhóm G7 có dân cư đông đúc, mức sống cao và nhu cầu rất lớn. Khu vực Châu Phi, Nam Á, Trung Cận Đông và Mỹ La Tinh: Thị trường Châu phi: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường này còn rất nhỏ bé, xuất khẩu thường gián tiếp thông qua nước thứ ba. Vì vậy trong những năm tới, nước ta cần có những chiến lược thâm nhập thị trường này một cách phù hợp, cố gắng tìm nguồn xuất khẩu trực tiếp như lựa chọn ra tại khu vực này thị trường trọng đểm từ đó làm bàn đạp để tiến tới các nước khác trong khu vực này. Thị trường Nam Á: Trọng điểm là thị trường Ấn Độ - nước có dân số trên 1tỷ người, nhưng nhu cầu nhập khẩu không lớn do hạn chế bởi hàng rào bảo hộ dày đặc. Tuy nhiên quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Ấn Độ đang tiến triển rất tốt. Để cải thiện những hạn chế về bảo hộ trên, hai nước đã tiến hành hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. Nước ta sẽ mua những mặt hàng xuất khẩu có nhu cầu của Ấn và đổi lại nước bạn phải cho phép nhập khẩu hàng của nước ta. Cứ như vậy Ấn Độ luôn là đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhiều năm qua. Ngoài Ấn Độ cũng phải kể đến hai thị trường lớn đầy tiềm năng tại khu vực này là thị trường Pakisstan và Băngladet. Thị trường Trung Cận Đông: Trong tâm ở khu vực này là Thổ Nhĩ Kỳ, Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất và Irắc. Tuy lượng xuất khẩu hàng hóa của nước ta ở đây không nhiều nhưng là các cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông, là khu vực thương mại tự do, là cầu nối trung chuyển hàng hóa sang Ả Rập Xê Út, Châu Âu, Châu Phi… Do đó, Đảng và nhà nước cần có các biện pháp chiến lược tăng cường hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại tốt đẹp để khai thác tốt nhất vị trí thuận lợi ở các thị trường này. Thổ Nhĩ Kỳ là địa điểm thương mại rất quan trọng của Việt Nam, là cầu nối thương mại nối liền hai lục địa Á và Âu. Với hơn 62 triệu dân và chính sách kinh tế hướng mạnh về thị trường Châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ sẽ củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa hai bên, làm nền tảng thúc đẩy hoạt động kinh tế quốc tế đặc biệt là xuất khẩu của nước ta. Hiện hai nước đã ký hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác khoa học kỹ thuật và hai bên cũng đã giành cho nhau các điều khoản ưu đãi tối hệ quốc (MFN). Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang thị trường này gồm có các mặt hàng nông sản (gạo, cà phê…), hàng điện tử, may mặc và dầy dép. Mỹ La Tinh: Tại khu vực này thì các nước nhập khẩu hàng hóa của ta gồm có Mêhicô, Braxin, Achentina. Đây là những thị trường có dân cư đông đúc và nhu cầu tiêu thụ khá lớn. Các nhà kinh doanh ở đây thì nổi tiếng về sự uy tín trong làm ăn với tác phong kiểu Châu Âu và hàng hóa qua đây có thể được tự do vận chuyển sang các nước có liên minh thuế quan. Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu sang khu vực này là các mặt hàng gạo, dệt may và giầy dép. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến thị trường này như tăng cường tìm kiếm đối tác kinh doanh, nghiên cứu phát hiện nhu cầu thị hiếu của người dân, tăng cường và mở rộng quan hệ liên minh hợp tác với các doanh nghiệp nơi đây… Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên thì thị trường xuất khẩu bao gồm: Thị trường xuất khẩu trọng điểm: là thị trường tập trung chính của doanh nghiệp trong một thời gian dài. Tại đây doanh nghiệp khai thác một cách tối ưu thế mạnh, các lợi thế so sánh của bản thân mỗi doanh nghiệp, lấy nó làm bàn đạp để mở rộng phát triển ra các thị trường khác. Muốn vậy các doanh nghiệp cần có một chiến lược đầu tư dài hạn hướng vào thị trường trọng điểm và đôi khi phải từ bỏ một số lợi ích trước mắt vì lợi ích lâu dài của toàn doanh nghiệp. Thị trường xuất khẩu tương hỗ: là thị trường mà nước xuất khẩu muốn tạo dựng và duy trì ở thị trường này quan hệ giao thương tương hỗ. Ở đó, hai nước sẽ dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi. Và quan hệ giữa Việt Nam và Ấn Độ là một thí dụ, nước ta chỉ được phép xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này khi chấp nhận nhập khẩu mặt hàng khác từ Ấn Độ. Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương: thị trường xuất khẩu được chia làm 4 loại sau: Thị trường truyền thống: là thị trường mà doanh nghiệp có mối quan hệ hợp tác và làm ăn lâu dài, là thị trường mà doanh nghiệp luôn duy trì mối quan hệ thương mại tốt đẹp và coi thị trường truyền thống như một người bạn lâu năm rất quan trọng với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Thị trường hiện tại: là thị trường hiện đang có mối quan hệ bạn hàng làm ăn với doanh nghiệp, bao gồm thị trường truyền thống và các thị trường khác. Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới thiết lập quan hệ thương mại – bạn hàng làm ăn. Thông thường mọi doanh nghiệp luôn có xu hướng mở rộng, bành trướng thị trường xuất khẩu, luôn tìm kiếm thị trường mới với nhu cầu mới đầy tiềm năng. Thị trường tiềm năng: được hiểu là những thị trường lớn, hấp dẫn có nhu cầu cao về tiêu dùng sản phẩm ngoại nhập và có nhiều thuận lợi khi thâm nhập và phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Căn cứ vào mức độ mở cửa, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và khả năng thâm nhập thị trường bao gồm: Thị trường “ khó tính” : được hiểu là thị trường nhu cầu có thậm chí rất lớn nhưng lại rất khó đáp ứng bởi đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn, chất lượng hoặc mẫu mã…của người tiêu dùng hay các doanh nghiệp nhập khẩu tại nước này. Thị trường EU được cho là một trong những thị trường khó tính nhất hiện nay, là thị trường có sức mua lớn nhưng rất coi trọng mẫu mã và thời trang. Người tiêu dùng ở đây luôn tỏ ra thận trọng và rất bảo thủ, họ ưa chuộng hàng hóa có nhãn hiệu nổi tiếng và có chất lượng cao. Thị trường “ dễ tính”: có thể hiểu là thị trường có nhiều nhu cầu khác nhau với tiêu chuẩn và chất lượng ở nhiều cấp bậc nên dễ được đáp ứng bởi nhiều nhà cung cấp khác nhau. Nói cách khác có nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể thâm nhập và đáp ứng được nhu cầu của thị trường dễ tính. Ví dụ: Mỹ tuy có một hệ thống tiêu chuẩn khắt khe đối với hàng hóa xuất khẩu và hầu hết những tiêu chuẩn về hàng hóa đều xuất phát từ nước này nhưng Mỹ vẫn được coi là thị trường tương đối dễ tính. Bởi vì, Mỹ là quốc gia đa chủng tộc có mức sống khác nhau vì thế tồn tại nhiều nhu cầu khác nhau mà mọi doanh nghiệp lớn nhỏ đều có thể đáp ứng khi có ý định xuất khẩu sang thị trường này. Ngoài ra có nhiều cách phân loại thị trường xuất khẩu khác như: Căn cứ dung lượng và sức mua của thị trường có: Thị trường xuất khẩu có sức mua lớn Thị trường xuất khẩu có sức mua trung bình Thị trường xuất khẩu có sức mua thấp Căn cứ vào kim ngạch xuất khẩu và cán cân thương mại giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu có: Thị trường xuất siêu Thị trường nhập siêu Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu so với các đối thủ cạnh tranh có: Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh Thị trường xuất khẩu không có ưu thế cạnh tranh Căn cứ vào thỏa thuận thương mại cấp Chính phủ và yêu cầu của đối tác thương mại về việc có hạn ngạch hay không: Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch Thị trường xuất khẩu không có hạn ngạch Phát triển thị trường và vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp Phát triển thị trường xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt may nói riêng. Phát triển thị trường là việc đưa ra những hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp chưa từng xuất khẩu hay những mặt hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh sang những thị trường truyền thống hiện có khi mà các mặt hàng hiện có trên thị trường truyền thống không có khả năng duy trì tiếp. Còn mở rộng thị trường là việc tiếp cận và thâm nhập vào các thị trường mới, tạo điều kiện để doanh nghiệp ngày càng tiếp cận sâu hơn vào thị trường thế giới từ đó giúp doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng và thiết lập mối quan hệ với nhiều đối tác mới, tiếp xúc và cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh trên thế giới. Các doanh nghiệp sẽ có điều kiện được ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, học hỏi và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành, phát triển sản phẩm, tạo dựng được thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. Nhờ hoạt động phát triển và mở rộng thị trường doanh nghiệp có thể hạn chế được bớt rủi ro và giảm bớt sự phụ thuộc quá nhiều vào các thị trường truyền thống để doanh nghiệp không ngừng phát triển và tồn tại vững chắc. Hơn nữa trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự hình thành các khu vực kinh tế và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc đã ảnh hưởng rất lớn đến thị trường lao động Việt Nam. Một nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ và hàng năm có hàng nghìn người bước vào độ tuổi lao động đang cần việc làm. Trong khi đó, dệt may là ngành rất phù hợp thu hút một lượng đông đảo lao động, cần giá nhân công rẻ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị, an sinh xã hội. Do đó, Nhà nước luôn quan tâm đến sự phát triển của ngành dệt may, đã và đang tạo cho ngành những động lực phát triển mới: “ phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp dệt may, da giày, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hóa dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Chuyển dần việc gia công ngành dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường” – Đại hội IX (2001) theo định hướng CNH – HĐH đất nước. Như vậy mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu là định hướng không thể thiếu trong chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp giảm rủi ro, tăng phạm vi tiếp cận khách hàng có nhu cầu góp phần quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của toàn doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất nhập khẩu dệt may nói riêng. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may Nghiên cứu tiếp cận thị trường để xuất khẩu Theo nghĩa rộng, nghiên cứu thị trường là quá trình điều tra, tìm kiếm các triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm và đưa ra các phương pháp thực hiện được mục tiêu đó. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên cần thực hiện trước khi tung sản phẩm ra thị trường, là việc hết sức quan trọng khi xem xét việc thâm nhập vào một thị trường mới của doanh nghiệp. Qua đó, giúp doanh nghiệp tránh việc đưa ra các quyết định quá vội vàng dẫn đến những sai lầm đáng tiếc trong hoạt động kinh doanh. Quá trình nguyên cứu thị trường bắt đầu từ thu thập thông tin và số liệu về thị trường sau đó tiến hành so sánh phân tích số liệu đó và cuối cùng là rút ra kết luận. Kết quả của quá trình này góp phần quan trọng trong việc xác định thị trường và định hướng các mặt hàng kinh doanh phù hợp theo phương châm: “ chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái sẵn có”. Để việc nghiên cứu thị trường có hiệu quả thì phải tập trung trả lời tốt những câu hỏi sau: Thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty, chỉ rõ nước nào và sản phẩm nào doanh nghiệp có thể đáp ứng ? Khả năng tiêu thụ như thế nào về số lượng, giá cả đối với hàng hóa của doanh nghiệp? … Sản phẩm của doanh nghiệp cần có những thích ứng gì để đáp ứng được nhu cầu của thị trường ? Nên chọn các phương pháp nào là thích hợp nhất với thị trường này ? Nghiên cứu thị trường có hai cách. Thứ nhất là nghiên cứu thị trường tại bàn - là phương pháp đơn giản và ít tốn kém hơn, phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ hay mới tham gia vào thị trường thế giới. Thông tin được thu thập một cách gián tiếp từ nhiều nguồn khá nhau thông qua các phương tiện nghe, nhìn như sách báo, tạp chí, internet… nên thông tin thu thập được rất dễ dàng nhưng thường chậm và mức độ tin cậy có hạn. Thứ hai là phương pháp nguyên cứu tại thị trường. Qua phương pháp này thông tin được thu thập trực tiếp từ trực quan và qua các mối quan hệ giao tiếp giữa thương nhân với người tiêu dùng nên chất lượng thông tin thu được có độ tin cậy cao nhưng nghiên cứu thị trường theo cách này rất phức tạp, chi phí lớn mà nhiều doanh nghiệp không có đủ khả năng làm được. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã sử dụng kết hợp hai hình thức này trong quá trình nghiên cứu thị trường để có được lượng thông tin đáng tin cậy với chi phí vừa phải. Nội dung nghiên cứu thị trường bao gồm: Dự báo tổng cung và tổng cầu trên thị trường Cung được hiểu là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà thị trường có thể đáp ứng được trong một khoảng thời gian nào đó (thường là 1 năm). Như vậy dự báo về tổng cung là phải xác định được khối lượng toàn bộ hàng hóa - các sản phẩm tương tự bán ra hiện nay trên thị trường._., sản phẩm hiện đang nằm ở giai đọan nào trong chu kỳ sống của sản phẩm và đánh giá được mức độ cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Điều này tác động trực tiếp đến chính sách giá cả, đến việc thực hiện chiến lược mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Còn cầu được hiểu là lượng hàng hóa hay dịch vụ mà thị trường có nhu cầu và mong muốn được thỏa mãn. Vì vậy để dự báo tình hình cầu doanh nghiệp cần xác định được: Người tiêu dùng hiện nay là ai? Tần suất mua hàng của họ như thế nào? Tại sao lại mua hàng hóa đó mà không mua hàng hóa khác? Ai là người ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ. Ai là người quyết định mua sắm? Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần xác định được sự gia tăng dân số nhất là sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ của mình trong tương lai và ai có khả năng trở thành người tiêu dùng của doanh nghiệp… Nghiên cứu giá hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu Giá cả đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua, khối lượng tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Giá cả hàng hóa phản ánh quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường và là nhân tố quyết định đến hiệu quả của họat động kinh doanh xuất nhập khẩu. Giá đại diện trên thị trường thế giới là giá thế giới, với mỗi loại hàng hóa nhất định có duy nhất một giá thế giới. Và giá này được dùng trong giao dịch thương mại thông thường khi không kèm theo bất kỳ điều kiện đặc biệt nào, được thanh toán bằng ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi. Tuy nhiên do thị trường thế giới luôn biến đổi không ngừng nên giá cả của hàng hóa thế giới cũng biến đổi rất phức tạp. Khi thì tăng, khi lại giảm và hiếm khi giá cả có trường hợp ổn định. Vì thế, muốn dự đoán được một cách tương đối xu hướng biến động của giá cả thế giới doanh nghiệp phải dựa vào những kết quả nghiên cứu trước đây và mức tác động của các nhân tố có thể ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa trên thị trường như: Chu kỳ sống của sản phẩm, ở mỗi giai đoạn sống sẽ tương ứng với một mức độ cung cầu khác nhau và kéo theo giá cả hàng hóa trong từng thời kỳ cũng thay đổi theo; Các nhân tố lũng đoạn giá cả làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau đối với cùng một loại hàng hóa. Giá lũng đoạn cao là giá bán máy móc trang thiết bị của các nhà tư bản ở các nước tư bản có nền công nghiệp phát triển cho các nước kém phát triển hơn có nhu cầu. Giá lũng đoạn thấp là giá bán nguyên liệu, lương thực thực phẩm của những nhà sản xuất nhỏ ở các nước kém phát triển cho các nhà độc quyền ở các nước phát triển. Ngoài ra còn phải kể đến những tác động mạnh mẽ của nhân tố cạnh tranh đến giá cả hàng hóa. Cạnh tranh giữa những người mua khi mà lượng cầu vượt quá cung khi đó giá hàng hóa sẽ tăng cao và ngược lại cạnh tranh giữa những người bán xẩy ra khi mà cung vượt cầu, hàng hóa quá nhiều dẫn đến dư thừa làm giá hàng hóa giảm xuống. Luật kinh doanh đặc biệt là các luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu và các quy ước quốc tế như luật thương mại, luật cạnh tranh công bằng của Nhật, luật chống bán phá giá của Mỹ và EU, luật thuế đối kháng của Mỹ và các quy ước trong gia nhập vào WTO, ASEAN, EU, APEC. Vấn đề vận tải – chuyên trở hàng hóa xuất nhập khẩu: Doanh nghiệp cần phải tìm hiểu về các hãng vận tải, tính toán cước phí trung bình, mức vận chuyển, thời gian vận chuyển… để từ đó doanh nghiệp có cơ sở để lựa chọn được loại phương tiện vận tải với cước phí và phương thức vận chuyển phù hợp với hàng hóa vận chuyển hay tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Cần tìm hiểu văn hóa kinh doanh, phong tục tập quán và thói quen tiêu dùng của các doanh nghiệp và quốc gia trên thế giới. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh giá lựa chọn và xếp loại được thị trường tiềm năng của mình để xây dựng được chiến lược kinh doanh ổn định, lâu dài đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc toàn doanh nghiệp. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Để lựa chọn được thị trường xuất khẩu trước tiên phải thiết lập các tiêu chuẩn để đánh giá thị trường xuất khẩu. Những tiêu chuẩn dùng để đánh giá bao gồm 6 tiêu chuẩn sau: Tiềm năng của thị trường Mức độ cản trở của các rào cản khi thâm nhập thị trường Chi phí vận chuyển Đánh giá được cấp độ và mức độ cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ trên thị trường tiềm năng Đánh giá sự phù hợp của hàng hóa, dịch vụ Bước hai, khảo sát thực tế thị trường tiềm năng. Doanh nghiệp cần: Xác định được dung lượng thực tế của thị trường Bắt đầu thiết lập chương trình Marketing xuất khẩu thực sự Doanh nghiệp có thể khảo sát thị trường bằng nhiều cách khác nhau chẳng hạn như thông qua hội chợ thương mại hay tham gia vào một phái đoàn thương mại do chính phủ tài trợ… Doanh nghiệp cần phải có cơ hội tiếp cận đánh giá thực tế thị trường để có thể tìm kiếm được các nhà phân phối, đại lý và các bạn hàng trong tương lai. Thông qua khảo sát thực tế doanh nghiệp sẽ định vị được khách hàng tiêu dùng cuối cùng tiềm năng và tìm hiểu được nhiều thông tin thực tế về đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trường. Sau đó tiến hành đối chiếu các số liệu thu được từ khảo sát thực tế và qua các phương tiên thông tin với những tiêu chuẩn đánh giá để xếp hàng từng thị trường. Tiếp đó doanh nghiệp sẽ nghiên cứu sâu các thị trường được xếp hạng cao và cuối cùng là lựa chọn thị trường để xuất khẩu hàng hóa. Hình 1. Quá trình lựa chọn thị trường Thiết lập các tiêu chuẩn đánh giá thị trường xuất khẩu mà doanh ngiệp lựa chọn Chi phí điều hành và thâm nhập thị trường Yếu tố rủi ro Tiềm năng thị trường Môi trường cạnh tranh Gắn các tiêu chuẩn được lựa chọn với các biến số thích hợp Thông tin từ các cuộc tiếp xúc trực tiếp Mục tiêu của doanh nghiệp Mức quan trọng tương đối của từng biến số Các rào cản thâm nhập ở mỗi quốc gia Đánh giá và xếp hạng thị trường xuất khẩu Tiến hành nghiên cứu sâu các thị trường đứng đầu trong bảng xếp hạng Chọn thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Các phương thức thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu Phương thức xuất khẩu trực tiếp Phương thức xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp ra thị trường nước ngoài. Hàng hóa của danh nghiệp được bán thẳng đến nơi tiêu thụ cuối cùng mà không qua bất kỳ một đối tượng trung gian nào. Lợi thế của phương thức này giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hóa hay những phàn nàn thắc mắc của khách hàng để kịp thời thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên chi phí sử dụng cho phương thức này rất cao và đòi hỏi doanh nghiệp phải có những cán bộ kinh doanh giỏi, am hiểu cũng như có nhiều kinh nghiệm trong buôn bán quốc tế, trong giao dịch đàm phám quốc tế…Vì thế những doanh nghiệp lớn vốn dồi dào và có nguồn lực mạnh nên sử dụng phương thức này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó khi doanh nghiệp sử dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp sẽ gặp phải nhiều trở ngại lớn của các rào cản thương mại như thuế nhập khẩu, hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép…và thị trường thế giới luôn biến động nên rủi ro trong kinh doanh trên thị trường thế giới là rất lớn và khó có thể kiểm soát được. Cách thức thường được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp sử dụng bao gồm: Nghiên cứu thị trường xuất khẩu, tìm hiểu kỹ về bạn hàng về thương nhân trước khi hợp tác. Đánh giá lại hiệu quả các thương vụ kinh doanh thông qua việc so sánh tỷ giá nhập khẩu và tỷ giá xuất khẩu với tỷ giá hối đoái để đưa ra quyết định có tham gia kinh doanh hay không. Nếu: Tỷ giá nhập khẩu < Tỷ giá hối đoái < Tỷ giá xuất khẩu → không thực hiện kinh doanh Tỷ giá xuất khẩu < Tỷ giá hối đoái < Tỷ giá nhập khẩu → Thực hiện kinh doanh Tổ chức giao dịch đàm phán trực tiếp thông qua gặp gỡ hai bên hoặc thông qua gửi các giao thư giao dịch thương mại bao gồm thư chào hàng, hỏi giá, báo giá, hoàn giá, đặt giá, … Tiến hành ký kết các hợp đồng kinh doanh xuất khẩu Tổ chức thực hiện các hợp đồng xuất khẩu đã ký kết. Đánh giá kết quả thực hiện. Phương thức xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua đối tượng thứ ba gọi là nước trung gian. Phương thức này không đòi hỏi chi phí cao và sự hiểu biết nhiều về thị trường thế giới nên rất phù hợp với các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường thế giới và năng lực còn hạn chế. Qua xuất khẩu gián tiếp doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí kinh doanh mà còn nhanh chóng phát huy được lợi thế so sánh do sự khác biệt giữa các phân đoạn thị trường. Tuy nhiên những ưu điểm của phương thức xuất khẩu lại là nhược điểm của phương thức này. Đó là lợi nhuận của doanh nghiệp bị chia sẻ, doanh nghiệp không thể nắm được một cách chính xác thông tin về giá cả, nhu cầu, sở thích… của khách hàng và doanh nghiệp không thể chủ động được họat động kinh doanh nên luôn phải phụ thuộc vào trung gian. Trong giao dịch quốc tế thì người trung gian phổ biến là đại lý và người môi giới. 1.3.3 Phương thức gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công Đây là phương thức tiếp cận gián tiếp, thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua việc một bên nhận máy móc, trang thiết bị và nguyên vật liệu của đối tác nước ngoài để sản xuất các sản phẩm với kiểu dáng mẫu mã, nhãn hiệu… theo yêu cầu của đối tác thuê gia công, sau đó giao cho họ sản phẩm hoàn thiện để hưởng tiền gia công. Cách này tuy không mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhưng đối với những ngành mà chưa hoặc ít có điều kiện để đầu tư phát triển thì đây là cách thức tốt nhất giúp doanh nghiệp từng bước tiếp cận với khách hàng nước ngoài, nắm được những thông tin về khách hàng nước ngoài và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Từ đó, những doanh nghiệp trong nước có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thâm nhập trực tiếp vào thị trường nước ngoài dưới hình thức xuất khẩu trực tiếp. Có ba hình thức gia công chính là: Hình thức mua đứt bán đoạn: là hình thức dựa trên hợp đồng mua bán hàng hóa dài hạn với nước ngoài. Trong đó bên gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm của bên nhận gia công. Quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công. Hình thức nhận nguyên vật liệu và mua thành phẩm: là hình thức mà bên dặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau một thời gian sản xuất chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí cho bên nhận gia công. Quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công trong suốt thời gian chế tạo. Hình thức kết hợp: là hình thức mà trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính còn bên nhận gia công phải cung cấp những nguyên liệu phụ để tiến hành sản xuất và chế tạo thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận phí gia công cùng giá trị của những nguyên liệu phụ cấu thành nên sản phẩm đó. Phương thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng licensing Hợp đồng licensing là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng phát minh sáng chế, các bí quyết kỹ thuật và nhãn hiệu hàng hóa…Doanh nghiệp tham gia ký hợp đồng licensing sẽ có thể sử dụng những phát minh, những bí quyết kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn. Lợi nhuận thu được tuy không cao nhưng rủi ro ít, hoạt động kinh doanh sẽ trở lên an toàn hơn. Với thị trường có nhiều rào cản thương mại như Mỹ thì thâm nhập thị trường qua hợp đồng licensing là một trong những cách tối ưu nhất để vượt qua các rào cản tạo điều kiện cho doanh nghiệp từng bước thâm nhập sâu vào thị trường thế giới. Tùy theo mức độ chuyển nhượng mà hợp đồng licensing chia thành hợp đồng licensing giản đơn, hợp đồng licensing đặc quyền và hợp đồng licensing toàn quyền. Franchising Là hình thức phát trển cao hơn của licensing. Trong đó nhà đầu tư cung cấp trọn gói các họat động liên quan đến sản phẩm, hệ thống quản lý , vốn và con người trong quản lý. Nhờ cách thức này các doanh nghiệp có thể từng bước thâm nhập thị trường thông qua mức độ linh hoạt trong quản lý và kiểm soát thị trường mà hai bên dành cho nhau. Phương thức liên doanh liên kết Liên doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, là phương thức thâm nhập thị trường ít rủi ro cảvề mặt kinh tế và chính trị. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cùng nhau góp vốn, nhân lực, công nghệ; chia sẻ quyền sở hữu và kiểm soát; cùng gánh rủi ro và cùng nhau hưởng lợi nhuận. Phương thức này có ưu điểm là được các nước sở tại khuyến khích mạnh mẽ, sản phẩm sẽ dễ dàng thâm nhập vào thị trường sở tại và lan rộng sang các thị trường khác có điều kiện marketing tương đồng. Thời gian liên doanh liên kết quốc tế thường kéo dài 5, 10 năm hoặc lâu hơn nữa và cam kết giữa các bên là rất chặt chẽ nên các doanh nghiệp tham gia liên doanh có thể yên tâm kinh doanh để phát huy những lợi ích mà liên doanh mang lại. Hình thức phổ biến nhất là 50/50 - mỗi bên đóng góp 50% vốn, đội ngũ quản lý để điều hành hoạt động kinh doanh và lợi nhuận được chia đều cho hai bên. Phương thức thâm nhập thông qua việc đầu tư sản xuất Doanh nghiệp tiến hành đầu tư sản xuất ngay tại thị trường định xuất khẩu sang và đưa hàng hóa chiếm lĩnh thị trường. Nhờ áp dụng cách này doanh nghiệp sẽ khai thác được những lợi thế của thị trường nước sở tại nên hàng hóa sản xuất ra mất ít chi phí hơn và sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn với những sản phẩm cùng loại. Muốn vậy doanh nghiệp phải chú ý tìm mọi cách để khai thác thế mạnh của nước sở tại như chi phi lao động thấp, lợi dụng nguyên vật liệu của nước sở tại, sự giảm chi phí vận chuyển hàng hóa… để giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận. Hệ thống các chi tiêu đánh giá kết quả phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu 1.4.1 Chỉ tiêu tuyệt đối Số lượng thị trường mới mà doanh nghiệp thực sự xuất khẩu hàng năm Chi tiêu này phản ánh số lượng thị trường mới hàng năm doanh nghiệp xuất khẩu được. Nó thể hiện khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp đang dần dần lớn mạnh và bành trướng như thế nào. Chỉ tiêu này được xác định qua công thức: T = Md – Mm (1) Trong đó T : số thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm Mm: Số thị trường thực mất đi trong 1 năm Md: Số thị trường thực xuất khẩu mới mở trong 1 năm Nếu T > 0 : Thị trường thực mới mở của doanh nghiệp đang tăng lên lớn hơn số thị trường thực đã mất đi. Phạm vi thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp đang mở rộng, chứng tỏ doanh nghiệp đang phát triển và cần tiếp tục duy trì (năm 2006). Nếu T = 0 : Tức số lượng thị trường xuất khẩu thực của doanh nghiệp vẫn được duy trì như trước đây, doanh nghiệp đang phát triển ổn định (năm 2007). Nếu T < 0 : Số thị trường thực xuất khẩu mất đi nhiều hơn số thị trường thực mới có. Chứng tỏ, doanh nghiệp đang trong trạng thái thu hẹp thị trường. Đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang rơi vào tình trạng khó khăn cần có biện pháp khắc phục kịp thời (năm 2008). Ví dụ (1): TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Thị trường hiện tại 5 7 8 2 Thị trường mới 3 2 1 3 Thị trường mất đi 2 2 3 4 Thị trường thực sự mới =(2)- (3)=T 1 0 -2 Số lượng khách hàng mới mà doanh nghiệp thực sự tăng Công thức: K = kd – km (2) Trong đó: K: số khách thực mới Kd: số khách hàng mới Km: số khách hàng mất đi Để có thể thấy được rõ hơn ta giả sử tình hình khách hàng nhập khẩu sản phẩm dệt may các năm như sau: Ví dụ (2) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1 Số khách hàng hiên tại 4 4 3 2 Số khách hàng mới 3 1 3 3 Số khách hàng mất đi 3 2 2 4 Số khách hàng thực sự mới = (2) - (3) = k 0 -1 1 5 Số khách hàng khôi phục lại 1 0 1 Theo bảng ta thấy, năm 2006 có k =0 có nghĩa là doanh nghiệp dệt may vẫn duy trì được số khách hàng xuất khẩu của mình. Năm 2007 có k = -1 <0, tức là số khách hàng mà doanh nghiệp thực mất đi lớn hơn số khách hàng mới mở tương đương với phạm vi khách hàng đang bị thu hẹp lại, chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng xuấu, khả năng phát triển thị trường của Công ty cũng không tốt và cần nhanh chóng khắc phục kịp thời. Năm 2008 có k = 1 >0: số khách hàng mới thực sự của doanh nghiệp đang tăng lên và lớn hơn số khách hàng xuất khẩu đã mất đi, chứng tỏ phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp trong năm nay đang mở rộng, vì thế doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và phát huy. Đây là một tín hiệu tốt biểu hiện doanh nghiệp đang phát triển. 1.4.2 Chỉ tiêu tương đối Tốc độ tăng bình quân của số lượng thị trường xuất khẩu Công thức xác định: m1 + m2 +… + m3 M = (3) n Trong đó: M : Tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu bình quân m1,m2,m3, …, mn : số lượng xuất khẩu thực mới hàng năm n : Số năm trong giai đoạn tính Nếu M > 0 : Số lượng thị trường thực xuất khẩu mới tăng lên. Hoạt động phát triển và mở rộng thị trường của doanh rất tốt, cần tiếp tục phấn đấu Nếu M = 0 : Số lượng thị trường nhìn chung không thay đổi qua các năm. Doanh nghiệp chỉ có thể duy trì ở những thị trường hiện tại, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang cầm chừng. Nếu M < 0 : Số lượng thị trường đang mất dần, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không tốt trong việc mở rộng và phát triển thị trường. Vì vậy cần có những biện pháp có hiệu quả hơn. Theo số liệu ở ví dụ ( 1) ta có: m = [ 1 +0 +(-2)] / 3 =- 0,33 (<0) chứng tỏ lượng thị trường của doanh nghiệp đang mất dần, thể hiện tình trạng kinh doanh xuấu cần có biện pháp khắc phục ngay. Tốc độ tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu bình quân Công thức xác định: s1 + s2 + s3 +…+sn S = (4) n Trong đó: S: Tốc độ tăng số lượng sản phẩm xuất khẩu bình quân s1, s2, s3,.., sn: Số lượng sản phẩm mới hàng năm n : Số năm trong giai đoạn tính s = Số sản phẩm mới đưa ra thị trường – số sản phẩm dừng không sản xuất tiếp Nếu S > 0 : số lượng xuất khẩu của doanh nghiệp hàng năm có xu hướng tăng lên. Thông thường thì doanh nghiêp có phạm vi xuất khẩu tăng lên kéo theo số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng lên. Điều này thể hiện việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có hiệu quả tốt. Nếu S = 0 : Số lượng sản phẩm xuất khẩu không tăng không giảm, do công ty không đưa ra thị trường được một sản phẩm mới nào hoặc số lượng sản phẩm mất đi được thay thế bằng một lượng sản phẩm khác tương đương. Nếu S < 0 : Số lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm xuống. Số lượng sản phẩm mới xuất khẩu ra thị trường không đủ bù đắp lượng hàng mất đi. Tốc độ tăng số khách hàng mới bình quân Công thức xác định: c1+ c2+ c3+…+ cn C = (5) n Trong đó: C: tốc độ tăng số lượng khách hàng tăng bình quân c1, c2, c3,..., cn : số lượng khách hàng mới hàng năm n : số năm trong giai đoạn tính c = số khách hàng mới – số khách hàng mất đi trong năm Nếu: C > 0 : số lượng khách hàng mới tăng lên qua các năm. Số lượng khách hàng biết đến ngày càng nhều. Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội mở rộng mối quan hệ làm ăn sang các thị trường khác để mở rộng phạm vi xuất khẩu. Nếu C = 0 : lượng khách hàng không đổi tức số khách hàng mới của doanh nghiệp = số khách hàng mà doanh nghiệp mất đi hay số lượng khách hàng xuất khẩu ở doanh nghiệp không có sự thay đổi. Nếu C < 0 : lượng khách hàng của doanh nghiệp đang bị giảm xuống. Điều này phản ánh mức độ nhu cầu của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp thấp đi và như vậy thực sự không tốt, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu. Do đo, doanh nghiệp cần có các biện pháp hữu hiệu hơn để kích thích nhu cầu và tìm kiếm khách hàng mới. Theo số liệu ở ví dụ (2) ta có C =[ 0 +(-1) +1] /3 =0. chứng tỏ lượng khách hàng không đổi, doanh nghiệp đã bảo vệ được số lượng thị trường của mình. Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân Công thức xác định: H = căn bậc n-1 của h1*h2*h3*…*hn (6) Trong đó: H: Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu bình quân h1, h2, h3, …, hn: Tốc độ phát triển kim ngạch xuất khẩu liên hoàn qua các năm n: Số năm trong giai đoạn tính h = tốc độ phát triển kim ngạch năm sau – tốc độ phát triển kim ngạch năm trước Nhờ chỉ tiêu H sẽ đánh giá được tiềm năng phát triển của sản phẩm sang từng thị trường xuất khẩu. Doanh nghiệp xẩy ra một trong những trường hợp Nếu H > 1: Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp được mở rộng Nếu H = 1 : Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp không thay đổi Nếu H < 1 : Quy mô xuất khẩu của doanh nghiệp thu hẹp lại. Trên đây là những chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Có thể sử dụng một hoặc nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá một cách chính sác kết quả hoạt động kinh doanh từ đó có các biện pháp cải thiện khắc phục kịp thời những diễn biến xấu có thể xẩy ra. Đặc điểm thị trường sản phẩm dệt may Dêt may là một trong những ngành trọng điểm của công nghiệp nhẹ Việt Nam, là một trong những hàng hóa đầu tiên tham gia vào mậu dịch quốc tế. Đặc trưng của sản phẩm dệt may là loại hàng có nhu cầu đa dạng phong phú tùy thuộc vào thị hiếu, phong tục tập quán và thu nhập … của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, dệt may mang tính thời trang cao nên hàng hóa phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu để thỏa mãn nhu cầu tâm lý của từng lứa tuổi, từng quốc gia khác nhau, xây dựng được những thương hiệu sản phẩm uy tín, có chất lượng. Ngoài ra dệt may còn mang tính thời vụ nên hàng hóa sản xuất ra phải đáp ứng được kịp thời vụ. Như vậy thị trường xuất khẩu hàng dệt may phải là thị trường có nhu cầu sử dụng hàng dệt may của doanh nghiệp xuất khẩu, chủ yếu là các nước phát triển có nhu cầu lớn nhưng chi phí sản xuất và nhân công rẻ lên các nước này không tiến hành sản xuất để tự cung ứng mà chủ yếu đi nhập khẩu ở các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, EU. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tất cả các doanh nghiệp đều có cơ hội tiếp cận với mọi nền kinh tế trên thế giới. Vì thế tiếp cận với môi trường này, những doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ gặp rất nhiều tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh trong đó có các doanh nghiệp dêt may. Những nhân tố khách quan tác động đến việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là: 1. Tác động của các nhân tố khách quan Các công cụ chính sách thương mại thuộc về thuế quan của nước nhập khẩu Hàng rào thuế quan như thuế xuất khẩu, thuế giá trị, thuế chống bán phá giá, thuế bù, thuế cụ thể và thuế hỗn hợp. Trong đó thuế xuất khẩu là công cụ để nhà nước điều tiết và quản lý xuất khẩu. Thuế này đánh vào hàng dệt may xuất khẩu để khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu hàng hóa vào nước này. Nhà nước có thể hạ thuế xuất để khuyến khích xuất khẩu và tăng thuế khi muốn hạn chế xuất khẩu. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu của nhà nước để quản lý ở tầm vĩ mô tình hình xuất nhập khẩu dệt may trong nước. Nhờ đó giúp nước nhập khẩu khắc phục được tình trạng dư thừa và bổ xung được sự thiếu hụt hàng dệt may thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Thuế giá trị được hiểu là loại thuế được biểu hiện như một số phần trăm trên tổng giá trị hàng hóa, và ở mỗi nước khác nhau sẽ có cách định nghĩa khác nhau về trị giá hải quan. Vì vậy trước khi xuất khẩu vào một thị trường nào đó các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may nên tìm hiểu rõ về loại thuế này để tránh gặp sai xót trong quá trình thực hiện. Tiếp theo là thuế chống bán phá giá. Đó là loại thuế ở dưới dạng khoản thu nhập thêm đặc biệt tương đương với chênh lệch do bán phá giá. Dệt may Việt Nam luôn có nguy cơ phải chịu thuế này. Thực tế cho thấy những năm vừa qua dệt may Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều vụ kiện bán phá giá của Hoa kỳ hay EU. Trong cùng một nước đối với hàng dệt may sẽ có một mức thuế chống bán phá giá riêng mà mọi người xuất khẩu vào thị trường này đều phải tuân thủ nếu không sẽ phải chịu phạt theo quy định của nước nhập khẩu. Thuế cụ thể là loại thuế biểu hiện như một khoản tiền cụ thể tính dựa trên trọng lượng, số lượng, các đơn vị đo lường. Thuế cụ thể tính cho hàng dệt may sẽ dựa trên trọng lượng, số lượng hay các đơn vị đo lường dùng cho hàng dệt may.Thuế này thường được thể hiện bằng đồng tiền của nước nhập khẩu, chỉ khi lạm phát kéo dài hay gặp những hoàn cảnh khó khăn khác về tài chinh, chính trị…thì đồng ngoại tệ mới được dùng để biểu hiện cho thuế cụ thể. Thuế bù được đánh để bù lại phần trợ cấp được hưởng ở nước xuất khẩu. Thuế này có quy định riêng về luật và các thủ tục cần thực hiện. Tuy nhiên ở một số nước thì cách làm thủ tục thuế bù tương tự như thuế chống bán phá giá, được áp dụng với mọi mặt hàng trong đó có dệt may. Thuế hỗn hợp là loại thuế gồm một khoản thuế cụ thể cộng với tỷ lệ thuế giá trị đánh trên cùng một loại hàng hóa. Để hoạt động xuất khẩu diễn ra thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bắt buộc phải vượt qua các rào cản về thuế quan, thực hiện một cách đầy đủ các thủ tục và các quy định thuế quan sẽ giúp hàng dệt may được thông quan nhanh chóng. 1.2 Các công cụ, chính sách thương mại phi thuế quan Thứ nhất là quan hệ chính trị ngoại giao giữa nước nhập khẩu và nước xuất khẩu. Quan hệ này tốt đẹp hay hạn chế phụ thuộc rất lớn vào đường lối chính trị và chính sách mở cửa hội nhập với thế giới. Khi các nước có quan hệ chính trị, quan hệ ngoại thương ổn định lầu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và tìm kiếm thị trường hợp tác cho các doanh nghiệp trong nước trong đó có cả ngành dệt may. Vì vậy quan hệ chính trị ngoại giao gắn bó lâu dài giữa các nước là yếu tố rất quan trọng đối với sự mở rộng và phát triển kinh tế đặc biệt là đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ở nước ta. Thứ hai, những chính sách thương mại của nhà nước bao gồm: Chính sách mậu dịch tự do: là các biện pháp của nhà nước nhằm giảm thiểu những trở ngại đối với họat động thương mại. Ở đó, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào quá trình điều tiết ngoại thương, mà mở cửa hoàn toàn thị trường nội địa để cho hàng hóa và vốn đầu tư cho ngành dệt may được tự do lưu thông, tự do cạnh tranh, tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển và thúc đẩy duy trì quan hệ quốc tế hóa đời sống kinh tế. Tuy nhiên nhược điểm của chínhh sách này là dễ đưa nền kinh tế rơi vào tình trạng phát triển mất cân đối và khủng hoảng, thị trường có thể tràn ngập hàng dệt may và dẫn đến dư thừa. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may trong nước còn chưa đủ mạnh thì dễ bị các nước phát triển chèn ép dẫn đến không thể phát triển được. Chính sách bảo hộ mậu dịch: Nhà nước sử dụng các công cụ và biện pháp thuế quan để tránh cho hàng dệt may và doanh nghiệp dệt may trong nước khỏi cạnh tranh trực tiếp với nước ngoài. Chính sách này rất phù hợp với Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển, đặc biệt thích hợp với cho mặt hàng dệt may vốn là một trong những sản phẩm hàng đầu mà nhà nước đặt mục tiêu phát triển trong tương lai, từ đó giúp các doanh nghiệp may bớt khó khăn trong việc kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh với nước ngoài. Thông thường ở các nước đang phát triển như Việt Nam thường thực hiện đồng thời hai chính sách này để mang lại hiệu quả phát triển kinh tế một cách nhanh và phù hợp nhất. Chính sách đầu tư và khuyến khích đầu tư trong nước bằng cách tạo ra một môi trường pháp lý và thể chế thuận lợi, có các chính sách ưu đãi đầu tư và mở rộng quy mô như tạo điều kiện thuận lợi cho huy động vốn, cung cấp thông tin xúc tiến thương mại, đầu tư cơ sở hạ tầng…cho ngành dệt may để thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài cùng đầu tư phát triển mặt hàng này cũng như vào nền kinh tế trong nước. Thứ ba là các hàng rào phi thuế quan: Hạn ngạch xuất khẩu: là công cụ nhà nước dùng để hạn chế khối lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu cao nhất của mặt hàng hay một nhóm mặt hàng từ một thị trường nào đó trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nhà nước sử dụng hạn ngạch xuất khẩu đối với hàng dệt may nhằm bảo hộ sản xuất trong nước và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên dùng để sản xuất và xuất khẩu ra hàng dệt may. Tỷ giá hối đoái: là công cụ để nhà nước khuyến khích hay hạn chế xuất khẩu, cũng được áp dụng cả với hàng dệt may. Vì vậy nhà nước cần phải có quan hệ tỷ giá phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế theo định hướng CNH – HĐH. Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch chất lượng hàng dệt may: bao gồm các các công cụ bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng như các tiêu chuẩn vể chỉ tiêu chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các thông số kỹ thuật… Chế độ bảo vệ thương mại tạm thời: gồm các biện pháp tự vệ, trợ cấp, chống bán phá giá… Những quyền này dùng để hạn chế và định lượng hàng nhập khẩu như dệt may trong một thời gian nhất định nhằm ngăn ngừa hay giảm thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện hàng dệt may: là hình thức mà quốc gia nhập khẩu yêu cầu quốc gia xuất hạn chế bớt lượng hàng dệt may xuất khẩu vào nước mình một cách tự nguyện nếu không nước nhập khẩu sẽ sử dụng các biện pháp trả đũa kiên quyết. Tiềm năng thị trường và sự chấp nhận hàng hóa dịch vụ của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu Tiềm năng thị trường xuất khẩu được biểu hiện qua quy mô thị trường, cơ cấu và tình hình tăng trưởng kinh tế của nước nhập khẩu. Quy mô của thị trường được thể hiện qua dân số và thu nhập bình quân trên đầu người còn tiềm năng về doanh số mà thị trường thực tế dành cho sản phẩm của mình được thể hiện thông qua mức nhu cầu hiện nay của thị trường, giá cả và thị phần mà doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được. Vì thếcác doanh nghiệp xuất khẩu dệt may muốn xác định được tiềm năng của thị trường thì cần trả lời tốt những câu hỏi sau: Lượng tiêu thụ sản phẩm dệt may mỗi năm của doanh nghiệp là bao nhiêu? Ai mua sản phẩm dệt may của doanh ngiệp, là cá nhân hay tổ chức ? Sản phẩm dệt may được tiêu thụ trên toàn thị trường hay ở những vùng nhỏ, phải xác định rõ ở vùng nào? Chu kỳ mua sắm hàng dệt may của khách hàng, cá nhân hay tổ chức là thế nào là một tuần, một tháng hay theo mùa vụ…? Sản phẩm được sử dụng cho mục đích tiêu dùng cá nhân hay là nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất? (hàng may mặc xuất khẩu dùng cho mục đích tiêu dùng cá nhân) Mức độ cạnh tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường là thế nào? Đ._. phù hợp với phong tục tập quán, với thị hiếu tiêu dùng ở mỗi quốc gia. Nên có những thông điệp ngắn gọn, hình ảnh độc đáo, ngôn ngữ chau chuốt có thể đăng tải hết mục đích, nội dung của quảng cáo, làm cho nó dễ đi vào tâm trí của khách hàng, tạo nên một hình ảnh thương hiệu quen thuộc trong con mắt của người tiêu dùng. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị sản phẩm để liên kết và tăng cường hơn nữa mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua việc khuyến khích mua bán hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận.Vì sản phẩm của Công ty là hàng may mặc thuộc nhóm sản phẩm tiêu dùng nên hoạt động tiếp thị đóng vai trò rất quan trọng đối với khâu tiêu thụ sản phẩm. Tiếp thị sản phẩm một cách thường xuyên có thể chinh phục và thu được sự tín nhiệm của khách hàng. Có hai hình thức tiếp thị chính là tiếp thị đại chúng và tiếp thị thích hợp. Tiếp thị đại chúng là việc sử dụng duy nhất một chương trình tiếp thị với cùng một sản phẩm, cùng một biện pháp xúc tiến tới một lượng lớn khách hàng nhằm chinh phục và kích thích nhu cầu mua sắm. Tiếp thị thích hợp là việc mỗi một chương trình tiếp thị chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng nhất định và dành toàn bộ nỗi lực cho việc chinh phục được nhóm khách hàng đó. Ngoài ra còn nhiều hình thức tiếp thị khác mà Công ty có thể áp dụng để tiếp thị sản phẩm may mặc của Công ty ra thị trường nước ngoài như thành lập các văn phòng đại diện , các trung tâm giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài hay lập các kênh phân phối, kênh tiếp thị trên những thị trường xuất khẩu hoặc thông qua việc tổ chức các chuyến công tác nước ngoài để tìm kiếm đối tác kinh doanh. Trong đó việc Công ty có thể thành lập được các văn phòng giao dịch ở nước ngoài là phương pháp tối ưu nhất làm cơ sở tốt cho việc triển khai mọi hình thức xúc tiến cũng như tiếp thị xuất khẩu. 1.5.Công ty có thể mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu từ việc xây dựng cho được một thương hiệu mạnh và quen thuộc trong con mắt của khách hàng Ngày nay thương hiệu đang được rất nhiều các phương tiện thông tin nói tới. Ở đâu người ta cũng nói về thương hiệu, bàn luận và ca gợi về nó. Trong đó có giới trẻ vốn năng động trẻ chung, luôn mong muốn tìm kiếm những cái mới và cũng là lực lượng truyền tải thông tin mạnh mẽ nhất tác động đến nhu cầu mua sắm của các thành viên khác trong xã hội. Tuy nhiên đây vẫn là một hạn chế đối với nhiều công ty trong nước trong đó có Công ty may BTM. Trong nước người ta biết nhiều đến những cái tên như may Việt Tiến, May Thái Tuấn, Thành Công, may Nhà bè… còn cái tên may BTM vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người, nó được thế giới biết đến nhiều chủ yếu ở thị trường Châu Âu, nơi tiêu thụ chính hàng dệt may của Công ty. Nhìn chung thì sản phẩm của Công ty vẫn rất ít được người tiêu dùng biết đến do phạm vi thị trường còn hẹp và có một lượng khá lớn là gia công xuất khẩu dưới tên hãng nước ngoài mà không phải là tên may BTM. Việc Công ty chưa có tên tuổi nhiều trên thị trường thế giới sẽ gây ra nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với những thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế. Do đó, Công ty cần phải xây dựng được một chiến lược tổng thể về phát triển thương hiệu, không ngừng đầu tư, phát triển thương hiệu của mình. Vấn đề này đã chưa được Công ty quan tâm đầu tư đúng mức. Trong tương lai Công ty đã có kế hoạch giành nhiều đầu tư cho việc phát triển và quảng bá thương hiệu như xây dựng webside riêng quảng cáo về hình ảnh của Công ty hay thông qua báo chí, catologe và áp phích quảng cáo. Tuy nhiên để có thể xây dựng và phát triển thương hiệu thành công thì có một số giải pháp Công ty có thể tham khảo như: - Trước hết Công ty cần phải có được một nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng như những lợi ích to lớn của việc xây dựng một thương hiệu trong con mắt của khách hàng. Đây là một quá trình mà Công ty phải đầu tư lâu dài, nhất quán theo một chiến lược thích hợp xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc cử các cán bộ quản lý tham gia các hội thảo hay các khóa đào tạo về các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển là hết sức cần thiết. Vấn đề này cần phải được hiểu biết và phổ biết sâu rộng từ trên xuống dưới có như vậy công ty mới có được một thương hiệu mạnh luôn được người tiêu dùng biết đến. - Cần cân nhắc và lựa chọn được chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp với nguồn lực đặc biệt là tiềm lực tài chính của Công ty. - Nâng cao nhận thức của mọi cán bộ công nhân viên về vai trò và tác dụng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu để người lao động có thể thực hiện các chính sách về thương hiệu của Công ty một các hiệu quả hơn. - Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về các chính sách, biện pháp cũng như kinh nghiệm của các thương hiệu mạnh để phát triển thương hiệu của mình. Giúp Công ty dễ dàng vạch định được các biện pháp và cách thức cụ thể để xây dựng một thương hiệu thành công. 1.6 Cần có các chương trình đào tạo kỹ năng điều hành sản xuất và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ của Công ty Thị trường luôn luôn bến đổi, nhu cầu con người cũng thay đổi theo mà ta khó có thể nắm bắt được. Trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện đại đã đem lại những thành quả to lớn cho hoạt động sản xuất, gia công các sản phẩm dệt may có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu và thị hiếu mua sắm của người tiêu dùng. Vì thế việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật cũng như nắm bắt được những kỹ năng điều hành và sử dụng nó là hết sức cần thiết. Để có được một chương trình đào tạo thực sự đem lại hiệu quả Công ty cần có các hoạt động về: Tìm hiểu Công nghệ sản xuất và gia công hàng dệt may hiện có ở công ty hoặc máy móc mà Công ty dự định nắp đặt. Kỹ năng sử dụng và vận hành máy móc một cách hiệu quả nhất. Tổ chức quản lý điều hành trực tiếp phân xưởng để phát hiện ra những khó khăn, sự bất hợp lý cần sửa đổi trong quá trình vận hành Quản lý chất lượng sản phẩm may mặc sản xuất ra Kiểm soát được chất lượng của sản phẩm Kỹ năng khuyến khích và động viên người lao động 1.7 Ứng dụng và khai thác triệt để công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào vào họat động sản xuất kinh doanh của Công ty Ngày nay thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh mẽ và trở thành một phần không thể thiếu trong việc giao dịch mua bán quốc tế. Vai trò của nó ngày càng được khẳng định giúp doanh nghiệp khắc phục được tình trạng thiếu thông tin về thị trường về bạn hàng, sản phẩm… cũng như phù hợp với khả năng tài chính có hạn. Ngoài ra thương mại điện tử còn là công cụ hữu hiệu cho Công ty thực hiện các họat động giao dịch, xúc tiến bán hàng, hoạt động marketing xuất khẩu như thanh toán điên tử, quảng cáo điện tử hay tìm hiểu và tham gia vào mọi hoạt động được đăng tải qua thương mại điện tử của các nước Công ty xuất khẩu, cũng như có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông qua các web điện tử. Bên cạnh đó mạng internet cũng là nguồn cung cấp thông tin phong phú giúp Công ty có thể cập nhật và tìm hiểu được phần nào về thị trường và khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới với chi phí rẻ và nhanh nhạy. Như vậy việc sử dụng và khai thác triệt để thương mại điện tử và mạng internet sẽ đem lại rất nhiều lợi ích cho hoạt động kinh doanh giúp Công ty giảm chi phí về thời gian và tiền bạc, thông tin nhanh nhạy và có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Sử dụng mạng internet và thương mại điện tử cũng đặc biệt quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty may BTM vốn sản xuất ra sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu. Việc này sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được nhiều chi phí so với khi đầu tư vào thương mại truyền thống. Nhờ đó Công ty có thể mở rộng và phát triển thị trường, tìm kiếm và tiếp cận với thị trường thế giới, tiếp cận với đối tác làm ăn của mình mà ít tốn kém lại thuận tiện và nhanh chóng. Bên cạnh đó, thương mại điện tử còn giúp Công ty quản lý và cải thiện hệ thống phân phối, điều chỉnh, thay thế, giới thiệu và tư vấn kịp thời cho các bạn hàng trong và ngoài nước. Thương mại điện tử ngoài việc rút ngắn thời gian còn giúp Công ty xóa bỏ được khoảng cách về không gian. Việc điện tử hóa các giao dịch thông qua thương mại điện tử và mạng internet thì trong mọi lúc mọi nơi Công ty đều có thể thực hiện mọi giao dịch với bất kỳ đối tác nào trên toàn thế giới. Vì vậy việc Công ty áp dụng thương mại điện tử và mạng internet vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là hoàn toàn phù hợp và cần thiết đối với sự phát triển bền vững theo thời gian. Ngoài ra còn một số các biện pháp khác để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu từ đó mở rộng và phát triển thị trường như: - So với các doanh nghiệp lớn cùng ngành khác, tuổi đời hoạt động của Công ty là chưa lâu, kinh nghiệm và quy mô đều nhỏ nên Công ty cần tập trung vào việc phát huy thế mạnh của mình về chất lượng hàng hóa và dịch vụ, kiểu dáng, mẫu mã, thời gian giao hàng, đặc biệt là văn hóa Công ty để thu hút các nhà đầu tư và công nhân nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng dệt may của Công ty. Nên lấy mục tiêu tạo ra những hàng hóa phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng làm phương châm hoạt động của toàn doanh nghiệp. Có làm được như vậy hàng hóa mới dễ tiêu thụ, được khách hàng ngày càng biết đến và có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp có tên tuổi cùng ngành khác. - Năm 2009 với chiến lược tăng cường hệ thống vệ tinh quảng cáo, tìm nguồn tiêu thụ tại thị trường nước ngoài sẽ góp phần không nhỏ cho việc phát triển, mở rộng thị trường của Công ty. - Tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cần tăng cường hơn nữa việc gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước để học hỏi nâng cao trình độ quản lý. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn, thi tay nghề để nâng cao trình độ kỹ thuật góp phần nâng cao và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Xúc tiến các hoạt động quảng cáo, bán hàng qua mạng Internet - một hình thức bán hàng hiện đại đã được nhiều doanh nghiệp thực hiện và đem lại hiệu quả không ngờ. - Không ngừng hiện đại hoá hệ thống máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. - Công ty cần chủ động nguồn nguyên phụ liệu đầu vào cho quá trình sản xuất. Công ty nên đầu tư thêm trang thiết bị sản xuất, cơ sở hạ tầng, nhân công cho việc tổ chức sản xuất sợi, dệt vải, các loại chỉ viền, chỉ may phục vụ quá quá trình hoàn thiện sản phẩm hàng may mặc. Nên tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước để tránh vận chuyển, làm các thủ tục nhập khẩu, giá cả cao làm tăng chi phí đầu vào. - Thời gian qua thị trường nội địa đã chưa được quan tâm, đặc biệt trong giai đoạn suy thoái toàn cầu khiến cho ngành dệt may dựa vào xuất khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng năng nề, để giảm thiểu ảnh hưởng này Công ty cần hướng về thị trường nội địa, nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu 84 triệu dânViệt cần đáp ứng. Công ty nên chủ động thị trường nội địa, kích thích nhu cầu người trong nước dùng hàng trong nước. Để làm được điều này đòi hỏi mọi doanh nghiệp dệt may phải nỗ lực lớn mới thay đổi được thói quen tiêu dùng của người dân Việt vốn vẫn ưa thích hàng ngoại từ trước tới nay. Công ty cần thực hiện tốt các chính sách cho người lao động như các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, tăng chức, các chế độ tiền lương…để kích thích năng lực làm việc, sự gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Công ty nên tiếp tục duy trì các khóa đào tạo tay nghề, phẩm chất của người công nhân, cần có các chính sách tuyển dụng hợp lý không ngừng nâng cao trình độ tay nghề góp phần nâng cao năng suất lao động thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày một phát triển. 2. Giải pháp về phía nhà nước Bên cạnh những nỗ lực của bản thân Công ty cũng cần phải có sự quan tâm tạo điều kiện từ các cơ quan nhà nước, hiệp hội dệt may và các địa phương doanh nghiệp. Nhà nước cần phải triển khai thực hiện một cách toàn diện, đồng bộ nhiều chính sách và biện pháp để hỗ trợ cho ngành dệt may, đặc biệt là trong việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu trong giai đoạn khó khăn này. Cụ thể để giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần may BTM nói riêng mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu thì nhà nước cần phải: 2.1 Hỗ trợ cho Công ty Cổ phần may BTM trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến và tiếp cận thị trường. Dệt may là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta. Vì vậy trong những năm qua nhà nước đặc biệt quan tâm đến ngành này thông qua các chính sách hỗ trợ về chi phí cũng như điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dệt may tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác nước ngoài. Để có thể tiếp tục hỗ trợ cho dệt may xuất khẩu trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường thời gian tới thì trước hết, nhà nước cần phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy về xúc tiến thương mại, thực hiện các cải cách trong việc giả quyết các thủ tục hành chính đi đôi với việc kiểm tra, giám sát các hoạt động về quảng cáo,khuyến mại... Thường xuyên tổ chức các hội chợ triển lãm và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ cho Công ty như hội chợ triển lãm và kết nối giao thương; tuyên truyền về xuất nhập khẩu; cung cấp các thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường; thông qua Đại sứ quán ở nước ngoài để hỗ trợ Công ty tiếp cận thị trường quốc tế. Bên cạnh đó nhà nước cũng phải áp dụng đồng thời nhiều giải pháp hỗ trợ nhiều mặt để nâng cao hiệu quả của việc xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại quốc tế theo xu hướng của thời đại. Nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm hàng dệt may lớn như Hoa kỳ, Nhật Bản, Hàn quốc… Nhà nước có các kế hoạch hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may như tổ chức các chương trình đào tạo nghề, thành lập các trường đào tạo nghề may... Hỗ trợ các chi phí đào tạo cho các doanh nghiệp tự đào tạo công nhân của mình góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động thúc đẩy nâng cao năng suất. - Tăng cường hỗ chợ một phần chi phí cho các doanh nghiệp dệt may trong việc nghiên cứu, tìm kiếm và thâm nhập vào thị trường mới. Luôn tạo cho Công ty có cơ hội và điều kiện tham gia quảng bá hình ảnh và thực hiện các thương vụ mua bán tại các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Việc này tuy được Bộ Công Thương đã có nhiều chương trình hỗ trợ xong vẫn chưa xuyên suốt và rộng rãi. Vì thế trong thời gian tới Bộ Công Thương cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại với quy mô lớn và tầm cỡ hơn nữa cho ngành dệt may Việt Nam giúp các công ty xuất khẩu dệt may có thể đẩy mạnh được hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp mình. 2.2 Nhà nước phải luôn tạo dựng được một môi trường kinh doanh ổn đinh và thuận lợi cho ngành dệt may. Việc nhà nước xây dựng được một môi trường pháp lý ổn định và đồng nhất sẽ rất quan trọng tác động rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như xuất khẩu của mọi công ty trong đó có may BTM. Vì thế nhà nước cần phải: Ngày càng đơn giản hóa các thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian cũng như tiết kiệm được công sức và tiền bạc taọ điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa của Công ty. Việc nhà nước hiện nay đang áp dụng hải quan điện tử là một tín hiệu đáng mừng cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Tuy nhiên việc này cũng chỉ mới áp dụng và chưa được thực hiện rộng rãi. Vì vậy việc nhà nước hoàn thiện hệ thống hải quan điện tử và phố biến áp dụng, sử dụng rãi là một việc làm rất cần thiết. Nhà nước phải có các biện pháp hỗ trợ giảm chi phí giao dịch, kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Vấn đề triển khai xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, dày dép đã được đặt ra nhiều năm nhưng đến nay kết quả vẫn rất khiêm tốn. Trong thời gian tới đề nghị nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các khu công nghiệp, trung tâm buôn bán nguyên phụ liệu dệt may và giày dép và cho phép các nhà đầu tư phân phối hàng hóa trong nước và nước ngoài vào hoạt động. Bên cạnh đó nhà nước cần thực hiện tốt chương trình hiện đại hóa, cải cách các thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian tiến hành làm các thủ tục xuất – nhập khẩu, đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, hoàn thiện cơ chế quản lý của bộ máy nhà nước, tiếp tục triển khai ký kết các thỏa thuận song phương và đa phương về chất lượng, giá cả với các thị trường xuất khẩu hàng may mặc trọng điểm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU để hỗ trợ tốt các doanh nghiệp dệt may trong đó có Công ty may BTM tiếp cận thị trường và phát triển thị trường xuất khẩu một cách thuận lợi. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư để phục vụ xuất khẩu hàng dệt may trong nước. Nhà nước thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may trước những rủi ro trong quá trình sản xuất và xuất khẩu như lũ lụt, hạn hán xẩy ra, trước các vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ… từ đó góp phần khuyến khích đẩy mạnh xuất khẩu. Cần huy động các nguồn vốn, sự đóng góp của các doanh nghiệp thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư để đổi mới chuyển giao công nghệ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng như đường, cầu…và đầu tư nghiên cứu thị trường, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất hàng dệt may. Nhà nước cần thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô là điều tiết tỷ giá hối đoái hợp lý để vừa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, vừa khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhưng không ảnh hưởng quá lớn đến lạm phát làm ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế. Ngoài ra, các Bộ ngành cần thực hiện các biện pháp tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả đầu tư sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và kim ngạch xuất khẩu. Như vây nhà nước luôn là đầu tàu, đóng vai trò hỗ trợ và quản lý ở tầm vĩ mô mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như họat động thúc đẩy mở rộng và phát triển thị trường cho mọi doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nói chung và cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong đó có Công ty Cổ phần may BTM nói riêng. 3. Về phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) Hiệp hội dệt may cần phải nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin, phổ biến và tổ chức triển khai thống nhất các chiến lược về sản xuất, liên doanh liên kết; các chiến lược để mở rộng và phát triển thị trường trong hoạt động kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng cũng như nâng cao sức cạnh tranh giúp hàng Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình tại thị trường trong nước và thế giới. Bên cạnh đó, Hiệp hội cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành quản lý để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo và điều hành, trong việc tổ chức mang lưới thông tin dự báo tình hình thị trường, giá cả, cung cầu hàng hóa ở thị trường trong nước và nước ngoài cung cấp những tin tức chính xác nhất cho các hội viên và các doanh nghiệp dệt may trong nước. Ngoài ra hiệp hội cần phải thể hiện tốt được vai trò đại diện của mình để bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp thành viên trong các vụ tranh chấp thương mại. Hiệp hội chính là tổ chức đại diện hợp pháp về mặt quyền lợi có thể giúp mọi doanh nghiệp dệt may cũng như Công ty Cổ phần may BTM giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài. Ngoài ra Hiệp hội cũng cần phải tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành và các chủ thể nước ngoài để thông qua đó thu được những thông tin hữu ích giúp cho hoạt động của hội đạt được hiệu quả cao và ngày càng trở nên vững mạnh hơn. Nhà nước cần sớm ban hành các chính sách, các điều luật để tạo ra hành lang pháp lý ở đó quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của Hiệp hội dệt may trong việc hỗ trợ và bảo vệ thành viên trong hội. Có thể nói Hiệp hội dệt may đã và đang khẳng định được vai trò và quyền hạn của mình trên thị trường thế giới đã giúp bảo vệ quyền lợi cho nhiều doanh nghiệp dệt may VIệt Nam trong nhiều vụ tranh chấp thương mại diễn ra, đặc biệt là các vụ kiện chống bán phá giá của Hoa kỳ và một số nước EU. Công ty Đẻthanhcong.com g Tây Thạnh - Quận KẾT LUẬN Trước tình hình nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái toàn cầu đã có nhiều tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế nước ta. Trong đó dệt may là một trong những ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất với thực trạng là hàng loạt doanh nghiệp dệt may đã phải đóng cửa do không có đơn đặt hàng. Tính tới mấy tháng đầu năm 2009 đã có hơn 10 doanh nghiệp bị phá sản và làm cho nhiều công nhân rơi vào tình trạng mất việc làm. Tuy nhiên dệt may vẫn được coi là một trong những ngành xuất khẩu trọng điểm bên cạnh dầu khí và hàng nông sản. Theo dự kiến năm 2009 Dệt may Việt Nam có thể đạt kim ngạch xuất khẩu từ 9,2- 9,5 tỷ USD. Tuy nhiên để đạt được mức xuất khẩu này đòi hỏi mọi doanh nghiệp trong ngành phải nỗ lực hết mình trong mọi hoạt động đặc biệt là hoạt động mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Qua việc phân tích thực trạng họat động mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu của công ty Cổ phần may BTM, ta thấy Công ty cũng đã đạt được nhiều thành quả đáng ghi nhận trong mấy năm vừa qua trong việc củng cố và giữ vững được những thị trường truyền thống như Đức, Séc, Balan và mở rộng xuất khẩu sang một số thị trường mới như Nhật Bản. Tuy nhiên, Công ty vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại trong việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Việc đẩy mạnh công tác phát triển thị trường xuất khẩu một cách sâu rộng hơn là mục tiêu mà công ty may BTM hướng tới trong chiến lược phát triển thị trường của mình. Qua đây ta cũng thấy được những ưu điểm và những yếu kém còn tồn tại để từ đó đề ra được những định hướng và giải pháp tăng cường hơn nữa hiệu quả của hoạt động phát triển thị trường này. Vì thế trong những năm tới Công ty cần nỗ lực hết mình và luôn chủ động thực hiện những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu thực sự có hiệu quả. DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU MỤC LỤC Lời Mở Đầu 1 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 3 I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM 3 1. Xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 3 2. Thị trường xuất khẩu 7 3. Phát triển thị trường và vai trò của hoạt động phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp 14 II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY VIỆT NAM. 15 1. Nội dung của hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 15 1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường để xuất khẩu 15 1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu 19 1.3 Các phương thức thâm nhập và phát triển thị trường xuất khẩu 21 1.3.1 Phương thức xuất khẩu trực tiếp 21 1.3.2 Phương thức xuất khẩu gián tiếp 22 1.3.3 Phương thức gia công thuê cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công 22 1.3.3 Phương thức thâm nhập thị trường qua hợp đồng licensing 23 1.3.5 Franchising 24 1.3.6 Phương thức liên doanh liên kết 24 1.3.7 Phương thức thâm nhập thông qua việc đầu tư sản xuất 24 1.4 Hệ thống các chi tiêu đánh giá kết quả phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu 25 1.4.1 Chỉ tiêu tuyệt đối 25 1.4.2 Chỉ tiêu tương đối 27 2. Đặc điểm thị trường sản phẩm dệt may 30 III. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 30 1. Tác động của các nhân tố khách quan 30 1.1 Các công cụ chính sách thương mại thuộc về thuế quan của nước nhập khẩu 31 1.2 Các công cụ, chính sách thương mại phi thuế quan 32 1.3 Tiềm năng thị trường và sự chấp nhận hàng hóa dịch vụ của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu 34 2. Tác động của các nhân tố chủ quan 36 2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 36 2.2 Chiến lược, mục tiêu phát triển thị trường của doanh nghiệp 36 2.3 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 37 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ CÁC CHÍNH SÁCH VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM TRONG NHỮNG NĂM QUA 40 I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 40 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần May BTM 40 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần May BTM 41 3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần May BTM 42 4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần May BTM 48 4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công ty 48 4.2 Đặc điểm tổ chức họat động sản xuất kinh doanh của Công ty và mối quan hệ trong quá trình họat động 49 4.3 Đặc điểm về thị trường 50 4.3.1 Thị trường nội địa 50 4.3.2 Thị trường xuất khẩu 51 4.4 Đặc điểm về công nghệ 52 4.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu 54 4.6 Đặc điểm về lao động của Công ty 55 4.7 Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của Công ty 57 5. Tình hình họat động kinh doanh của Công ty Cổ phần May BTM trong những năm gần đây 58 II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 61 1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty 61 2. Danh mục các mặt hàng và giá hàng xuất khẩu của Công ty 63 3. Chất lượng và mẫu mã của sản phẩm xuất khẩu 67 III THỰC TRẠNG VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 68 1. Tổng quan về thị trường xuất khẩu của Công ty 68 2. Hoạt động mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu của công ty Cổ phần may BTM 73 2.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trườngxuất khẩu 73 2.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu 75 2.3 Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu 77 3. Chính sách phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM 79 3.1 Phát triển thị trường thông qua phát triển sản phẩm 79 3.2 Phát triển thị trường thông qua các chính sách mở rộng thị trường 80 3.3 Phát triển thị trường thông qua các chính sách về nhân sự 81 3.4 Phát triển thị trường thông qua các chính sách đầu tư, nâng cấp trang thiết bị sản xuất. 81 3.5 Phát triển thị trường thông qua các chính sách mở rộng về quy mô 82 IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 83 1. Những ưu điểm trong quá trình mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu may mặc của Công ty 83 2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty. 88 3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may của Công ty Cổ phần May BTM 90 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU DỆT MAY CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM 93 I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 93 1. Mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường của toàn ngành Dệt may Việt Nam 93 2. Một số thương hiệu Gia giầy - Dệt may Việt Nam tiêu biểu: 96 II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM TRONG THỜI GIAN TỚI. 97 1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh và mục tiêu xuất khẩu của Công ty May BTM năm 2009 97 2. Phương hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Công ty 99 III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM. 103 1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 103 1.1 Xây dựng các chiến lược về mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu dệt may cả trong ngắn hạn và dài hạn 103 1.2 Đầu tư dào tạo huấn luyện được các chuyên viên cao cấp về thiết kế thời trang 107 1.3 Tích cực đẩy mạnh công tác marketing xuất khẩu hàng dệt may, thực hiện tốt công tác tạo nguồn và điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. 109 1.4 Quan tâm đầu tư hơn nữa đến hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng may mặc 111 1.5.Công ty có thể mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu từ việc xây dựng cho được một thương hiệu mạnh và quen thuộc trong con mắt của khách hàng 113 1.6 Cần có các chương trình đào tạo kỹ năng điều hành sản xuất và quản lý chất lượng cho đội ngũ cán bộ của Công ty 114 1.7 Ứng dụng và khai thác triệt để công nghệ thông tin và thương mại điện tử vào vào họat động sản xuất kinh doanh của Công ty 115 2. Giải pháp về phía nhà nước 118 2.1 Hỗ trợ cho Công ty Cổ phần may BTM trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến và tiếp cận thị trường 118 2.2 Nhà nước phải luôn tạo dựng được một môi trường kinh doanh ổn đinh và thuận lợi cho ngành dệt may. 119 3. Về phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) 121 KẾT LUẬN 123 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VITAS: Hiệp Hội Dệt May Việt Nam NĐ- CP: Nghị định – Chính Phủ EU: ASEAN: MFD: Các khoản ưu đãi tối hệ quốc CNH- HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa WTO: Tổ chức thương mại thế giới APEC: BTMJSC: BTM Garment Joint Stock Company HĐQT: Hội đồng quản trị KCS: Quản lý chất lượng sản phẩm TM – DV – SX: Thương mại – Dịch vụ - Sản xuất TNHH: Trách nhiệm hữu hạn GSP: Hệ thống ưu đãi thuế quan EU ITC: Trung tâm thương mại quốc tế KNXK: Kim ngạch xuất khẩu VJEPA: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam – Nhật Bản QC: Quản lý chất lượng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế thương mại Giáo trình Giao dịch và Đàm phán Giáo Trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu – Võ Thị Thanh Thu Giáo trình Thương Mại Quốc Tế Tạp chí Thương mại Tạp chí Tài chính doanh nghiệp Báo kinh tế kế hoạch, Kinh tế thị trường, Thời trang trẻ Báo cáo tổnghợp cuối năm 2004 – 2008 Báo cáo tài chính www.báothuongmai.com www.vnagency.com.vn www.mof.gov.vn: Bộ Tài Chính www.mot.gov.vn : Bộ Công Thương www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn www.vietnamtextile.org.vn : Hiệp hội Dệt may Việt Nam www.tintucvietnam.vn. www.vietnameconomy.com.vn. Một số LA.TS; LA.ThS; và một số tài liệu khác. LỜI CAM KẾT Sinh viên: Mai Thị Thủy Lớp: QTKD Thương Mại 47c Mã sinh viên: CQ 473180 Khoa: Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế Em xin cam đoan đề tài “ Phương hướng và giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty Cổ Phần May BTM” là do em tự tìm tài liệu và tự viết dưới sự hướng dẫn của thầy GS.TS Đặng Đình Đào và sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty Cổ Phần May BTM đã giúp em hoàn thành đề tài này! Ký tên: Mai Thị Thủy ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21555.doc
Tài liệu liên quan