Quá trình thực hiện Hợp đồng Nhập khẩu, vấn đề đặt ra & giải pháp

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Với định hướng phát triển nền kinh tế Việt nam dần dần hội nhập nền kinh tế thế giới thì chính sách xuất nhập khẩu được coi là chính sách có tầm quan trọng chiến lược. Trong điều kiện nước ta còn chưa sản xuất được nhiều loại thiết bị, phương tiện điện tử nhất là các thiết bị chuyên dụng, thì việc nhập khẩu là rất cần thiết. Hợp đồng nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng không gì thay thế được trong hoạt động xuất nhập khẩu ngày nay.Vì vậy

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quá trình thực hiện Hợp đồng Nhập khẩu, vấn đề đặt ra & giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, việc nâng cao hiểu biết về hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu và việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu luôn là những vấn đề then chốt đối với các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong quá trình ngiên cứu tài liệu, em đ• chọn đề tài: “Quá trình thực hiện Hợp đồng nhập khẩu, vấn đề đặt ra và giải pháp ” làm nội dung nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình. 2.Mục đích và phạm vi nghiên cứu Bài tiểu luận sẽ trình bày khái quát các vấn đề pháp lý chung về ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và vai trò của nó trong hoạt động nhập khẩu, cũng như phân tích thực tiễn áp dụng nó trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá. Từ đó tìm ra những khó khăn thuận lợi và nguyên nhân tồn tại trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá quốc tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp và kiến nghị với Nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu của các doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 3.Kết cấu nội dung của bài làm Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận sẽ được chia thành ba chương: Chương I:Vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Chương II:Hợp đồng nhập khẩu. Chương III: Đánh giá và giải pháp về ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Việt nam. Trong bài tiểu luận của minh em xin phép được lấy dẫn chứng là Công Ty Phương Nam. chương i. vấn đề pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế I. Tổng quan về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1.Khái niệm của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trước hết là một hợp đồng mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài. Điều 1 công ước Lahaye 1946 về mua bán quốc tế những động sản hữu hình, Điều I Công ước Viên 1980 đ• có định nghĩa, quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Qua các khái niệm này chúng ta có thể hiểu: Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là sự thống nhất về ý chí giữa các bên trong quan hệ mua bán hàng hoá có nhân tố nước ngoài mà thông qua đó thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể đó với nhau.Nhân tố nước ngoài biểu hiện: Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là các thương nhân có quốc tịch khác nhau và có trụ sở thương mại tại các nước khác nhau. Hàng hoá của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thường được dịch chuyển từ nước này sang nước khác. Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là ngoại tệ đối với một hoặc hai bên ký kết hợp đồng Bản thân khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế cũng chưa được quy định rõ ràng trong Luật thương mại 1997 của nước ta. Từ đó có thể thấy rằng hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Việc dẫn chiếu đến khái niệm này vẫn nhất thiết phải dựa trên các căn cứ pháp lý là các nguồn luật khác nhau điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. 2.Sự cần thiết và vai trò của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế trong nền kinh tế thị trường. Cơ sở để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chính là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Một mặt hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế giúp chúng ta nhập khẩu các vật liệu, thiết bị, hàng tiêu dùng để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu, tạo ra sự đa dạng hàng hoá cũng như chủng loại, quy cách. Nhập khẩu đ• tạo ra sự phát triển vượt bậc trong sản xuất x• hội, phá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất tạo ra mối liên hệ kinh doanh trong và ngoài nước. Mặt khác hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế còn cho phép chúng ta phát huy được thế mạnh xuất khẩu hàng hoá mà chúng ta có lợi thế cạnh tranh thương mại.Về mặt pháp lý thì hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là căn cứ pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền lợi và xác định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý tương ứng.Bởi vậy hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt nam. 3.Đánh giá các nhân tố tác động tác động tới việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. a.Tình hình kinh tế Việt Nam. Việt Nam phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quả lý của nhà nước theo định hướng x• hội chủ nghĩa. Từ khi chuyển dịch cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường đ• tác động sâu sắc tới nền kinh tế đặc biệt tới hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu cụ thể Việt Nam đang từng bước công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường trong nước và trên thế giới. b.Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới. ASEAN: Từ khi tham gia tổ chức này Việt nam đ• thực thi tương đối đầy đủ ngi• vụ, trách nhiệm và quyền lợi nước thành viên.EU: liên minh Châu Âu. Khối lượng buôn bán của nước ta với EU đ• tăng với tốc độ nhanh nhưng quy mô còn nhỏ. Về thương mại ta vấp phải sự cạnh tranh của hàng hoá Trung Quốc trên thị trường Châu Âu. Về đầu tư Việt nam chưa phải nằm trong mục tiêu ưu tiên của họ. APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á- Thái Bình Dương. Việt nam tham gia APEC vào tháng 11 năm 1998 là một bước phát triển hợp lý và tất yếu trong việc mở rộng đa dạng hoá, đa phương hoá để phát triển đất nước. NAFTA: hiện nay nước ta đang duy trì và thúc đẩy quan hệ trao đổi kinh tế thương mại với các nước trong đó có Châu Mỹ. WTO: nước ta đ• chính thức gửi đơn gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. II.chế độ pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 1.Nguyên tắc và những quy định về ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế . a.Nguyên tắc ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế . Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi , bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách nhiệm về tài sản và không trái pháp luật. Trong ký kết nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế các bên có quyền tự do thể hiện ý chí của mình nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật cho phép, những hợp đồng trái với nguyên tắc này thì không có giá trị pháp lý. b.Chủ thể và hình thức của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế . Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế bao gồm: -Cá nhân -Tổ chức có tư cách pháp nhân. Theo quy định của hầu hết các nước theo hệ thống luật án lệ : hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế có thể được giao kết theo 3 hình thức sau: -Giao kết bằng miệng: chủ yếu là hợp đồng đơn giản. -Giao kết bằng văn bản đơn giản: có thể có hoặc không có chữ ký của hai bên. -Giao kết bằng văn bản đặc biệt: phải có chữ ký của hai bên và có loại còn cần phải có chữ ký của người thứ ba. Theo luật Thương mại Việt nam được Quốc hội thông qua ngày 10/05/1997, Điều 81 quy định hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải lập thành văn bản. Đây là quy phạm mang tính mệnh lệnh tuyệt đối. Một hợp đồng có các điều khoản điều khoản in sẵn do một bên đưa ra và bên kia chấp nhận cũng có hiệu lực như những điều khoản đánh máy và viết tay. c.Nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế . Theo Điều 50 luật Thương mại Việt nam được Quốc hội thông qua ngày 19/05/1997 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm các điều khoản sau đây: c1. Tên hàng:Là một điều kiện quan trọng nhằm xác định thuộc tính hợp pháp, đặc tính của hàng hoá. c2. Số lượng: điều khoản số lượng cần được ghi chú một cách chính xác có kèm độ dung sai. c3. Quy cách, chất lượng: Các bên trong hợp đồng có thể lựa chọn việc xác định quy cách và chất lượng hàng hoá theo một trong các cách sau: Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc theo chất lượng tiêu chuẩn. Mua hàng theo catalogue và catalogue được giữ để làm cơ sở so sánh với hàng hoá được giao.Mua hàng hoá theo mẫu thì người bán có nhiệm vụ giao hàng cho người mua theo mẫu c4. Giá cả: các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc quy định về cách tính giá, cách xác định giá. c5. Thời hạn thanh toán: các bên thường xác định trong hợp đồng các thời hạn thanh toán cụ thể. Nếu thời hạn thanh toán không được quy định gián tiếp hoặc trực tiếp trong hợp đồng thì việc thanh toán sẽ được thực hiện sau một số ngày nhất định kể từ khi người bán thông báo cho người mua về hàng hoá được chuyển giao cho người mua quản lý, chuyển sang sở hữu người mua, hoặc hàng hoá được gửi đi. Theo luật thương mại, Điều 73 quy định”Thời hạn thanh toán tiền hàng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thời gian và phương thức giao hàng”. c6. Một số điều khoản khác: trong ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thì ngoài các điều khoản chủ yếu trên còn có một số điều khoản khác nhằm tránh những tranh chấp, thiệt hại cho các bên. 2.Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Sau khi ký kết, hợp đồng dược xác lập và có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo các điều khoản trong nội dung của hợp đồng. Nguyên tắc của thực hiện hợp đồng dựa trên tinh thần hợp tác của các bên: a. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Người bán: Kịp thời chuẩn bị hàng theo hợp đồng, giao hàng đúng hạn. Làm các chứng từ cần thiết theo hợp đồng để gửi hàng. b. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Ngược với xuất khẩu. Gồm chủ yếu các bước sau: Xin giấy phép nhập khẩu (sau khi có quota hoặc không cần). Mở L/C khi bên bán báo. Đôn đốc hướng dẫn người bán làm nhiệm vụ và giao hàng. Uỷ thác thuê tàu( nếu có hoặc tự thuê). Mua bảo hiểm hàng hoá. Làm thủ tục hải quan. Giao nhận hàng với chủ tàu và cảng. Kiểm tra (chất lượng, số lượng) hàng nhập. Khiếu nại, trọng tài (nếu có). 3.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng , nếu có một bên có hành vi vi phạm sẽ phát sinh hậu quả pháp lý là họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản. Tuy nhiên muốn kết luận một bên vi phạm hợp đồng cần phải xem xét các yếu tố sau: Có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng đ• ký. Bên vi phạm hợp đồng có lỗi Có thiệt hại xảy ra Thiệt hại mà bên vi phạm gánh chịu có nguyên nhân trực tiếp rừ hành vi trái pháp luật của bên vi phạm hợp đồng. Các trường hợp miễn trách nhiệm về việc không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Theo điều 77 Luật thương mại Việt nam được Quốc hội thông qua ngày10/05/1997 bao gồm: Do trường hợp bất khả kháng: là những sự kiện có tính chất bất thường xảy ra mà các bên không thể lường trước được, không thể vượt qua được mặc dù đ• có cố gắng làm giảm mức thiệt hại đến mức thấp nhất. Ví dụ:động đất, núi lửa , b•o tố. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá chịu sự điều chỉnh do hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Thông thường trong hoạt động thương mại quốc tế thường được áp dụng các chế tài sau khi có vi phạm hợp đồng: Buộc thực hiện đúng hợp đồng . Phạt vi phạm hợp đồng . Bồi thường thiệt hại . chương II . Hợp đồng nhập khẩu I.Địavị pháp lý của công ty 1.Địa vị pháp lý của công ty a. Mục đích và quá trình thành lập Trong bất kỳ thời kỳ nào, Đảng và nhà nước ta vẫn luôn coi trọng công tác an ninh quốc phòng, trật tự an toàn x• hội. Muốn phát triển được kinh tế thì điều kiện tiên quyết của nước ta là phải đảm bảo toàn vẹn l•nh thổ an ninh quốc gia. Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ Đảng và nhà nước giao phó, lực lượng công an nhân dân rất cần sự hỗ trợ của các phương tiện trang thiết bị, các mặt hàng phục vụ an ninh quốc phòng. Với tình hình đó, theo chủ trương của Bộ Nội Vụ( nay là Bộ Công An) được Chính phủ đồng ý, Công ty Phương Nam được thành lập bởi quyết định số 317/QĐ-BNV ngày 9/7/1993 của Bộ trưởng Bộ Nội Vụ (nay là Bộ Công An) Công ty Phương Nam được thành lập với mục tiêu là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu nói trên. b.Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Chức năng chính của công ty là sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và xuất nhập khẩu uỷ thác các phương tiện điện tử phục vụ cho công tác của các lực lượng công an nhân dân, đảm bảo bí mật và yêu cầu thông tin thường xuyên, thông suốt nhằm nâng cao công tác chiến đấu bảo vệ an ninh chính trị quốc gia và an toàn x• hội. Đồng thời sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ đời sống, dân sinh. 2.Tình hình hoạt động kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong những năm qua a.Tình hình hoạt động kinh doanh Từ khi được thành lập công ty đ• không ngừng phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch nhà nước giao cho. Chính vì vậy mà trong những năm qua công ty Phương Nam đ• phát triển mạnh mẽ vững chắc tạo được tín nhiệm trong và ngoài nước. Ban đầu lúc thành lập tổng nguồn vốn của công ty là 2.700.000.000 Trong đó nguồn vốn cố định 1.500.000.000 Nguồn vốn lưu động 1.200.000.000 Sau thời gian hoạt động công ty đ• tìm cách tháo gỡ dần các khó khăn và từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, được l•nh đạo Bộ Công An và tổng cục hậu cần khen ngợi. Bằng nỗ lực của bản thân, được sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước cũng như Bộ Công An mà thu nhập bình quân người lao động của công ty luôn tăng qua từng năm, mức trích nộp ngân sách Nhà nước luôn được đảm bảo và lợi nhuận được tích luỹ để duy trì tái sản xuất mở rộng trong các lĩnh vực kinh doanh sản xuất của công ty cụ thể các số liệu được thể hiện bằng biểu sau. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Tổng doanh thu 12.530.000.000 15.071.500.000 8.275.600.000 Nộp NSNN 929.018.500 1.250.033.000 642.848.000 Lợi nhuận 449.404.000 446.797.500 275.000.000 Thu nhập bình quân người lao động 700.000 720.000 750.000 Qua biểu số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân đầu người tăng lên qua các năm. Năm 1999 so với năm 1998 tăng lên 1.02 lần Năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 1.04 lần Tuy nhiên tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2000 lại giảm điều đó chứng tỏ số lượng người lao động giảm xuống. Sau nhiều năm áp dụng chế độ hạch toán lấy thu bù chi đảm bảo có l•i và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Tình hình tổ chức của công ty dần dần đi vào ổn định làm ăn có l•i và nâng cao được mức sống cho công nhân viên thông qua hệ thống tiền lương. b.Tình hình kinh doanh nhập khẩu Thị trường nhập khẩu: Chủ yếu là các nước Châu á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật, Singapo, Thái Lan. Mỗi nước đều phát huy thế mạnh riêng đối với nhập khẩu các loại hàng. Công ty đang duy trì và mở rộng mối quan hệ với các nước ASEAN, hy vọng với sự gia nhập khối ASEAN của Việt nam và tham gia vào khối mậu dịch tự do AFTA sẽ giúp công ty có môi trường thuận lợi và tiến xa hơn nữa đối với thị trường này. Một số thị trường khác như Trung Quốc, Đài Loan là những thị trường đang được công ty khai thác trong những năm qua và kim ngạch nhập khẩu ở thị trường này chiếm tỷ trọng cao. Hình thức nhập khẩu Nhập uỷ thác Nhập khẩu tự doanh Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty Phương Nam:Nhờ phương hướng chỉ đạo đúng đắn của ban l•nh đạo công ty và sự nỗ lực của phòng kinh doanh cho nên giá trị kim nghạch nhập khẩu của công ty gia tăng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ giá trị sản phẩm của công ty. Nhờ đó mà trong những năm qua công ty quản lý và thực hiện tốt nhiệm vụ nhập khẩu các mặt hàng quan trọng đáp ứng yêu cầu quốc phòng và đáp ứng bổ sung nhu cầu đời sống hàng ngày của nhân dân là cũng như công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. II.Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá. 1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá của công ty. Xuất phát từ đặc điểm,chức năng nghành nghề kinh doanh của chi nhánh công ty quy trình nhập khẩu có thể chia thành7 bước sau: Bước 1: Chi nhánh công ty sẽ tiến hành nhập khẩu trong các trường hợp sau: nhập khẩu cho các đơn vị thành viên thuộc công ty, khách hàng hoặc cho nhà bán buôn đặt mua hàng, chi nhánh công ty có thể nhập tự doanh một mặt hàng nào đó nếu thấy đem lại lợi nhuận. Bước 2: Bắt đầu gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp nước ngoài, sau đó là quá trình giao dịch đàm phán về các điều khoản cho hợp đồng. Cuối cùng người bán nước ngoài gửi bản hợp đồng chính thức đ• ký cho chi nhánh công ty, bản hợp đồng này có thể là ”Sales Contract” hay “Quotation” tuỳ thuộc vào tập quán của từng nước nhưng hai bên được coi là hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Bước 3: Nếu mua cho đơn vị khác thì phải giao dịch ký kết hợp đồng sao cho hợp đồng nội phải phù hợp hợp đồng ngoại, đặc biệt là điều khoản thanh toán và trách nhiệm từng bên ,để chi nhánh công ty nhận phần rủi ro ít nhất. Về giá cả hợp đồng này phải dựa trên cơ sở tính chi phí của phương án kinh doanh. Bước 4: Khi chính thức ký kết hợp đồng nội, tiến hành làm phương án kinh doanh, dự tính về lợi nhuận sơ bộ, bước này có thể tiến hành song song với bước 1và bước 2, nhưng phải hạch toán được tổng chi của hàng nhập. Bước 5: Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, yêu cầu khách hàng nội địa chuyền tiền đặt cọc hoặc toàn bộ tiền hàng (nhập uỷ thác), tuỳ theo thời điểm mở L/C hay chuyển tiền trước khi nhận hàng bằng TTR. Bước 6: Giao nhận hàng Bước 7: Kết thúc quá trình nhập khẩu 2.Quy trình ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng hoá tại chi nhánh Hà Nội công ty Phương Nam. a. Nghiên cứu thị trường b.Lựa chọn phương thức giao dịch c.Đàm phán và ký kết hợp đồng Đàm phán trực tiếp là hai bên gặp gỡ trực tiếp để bàn bạc về những điều khoản trong hợp đồng. Phương thức này có ưu điểm là hai bên có thể thoả thuận trực tiếp về những điều khoản trong hợp đồng để đi đến tiếng nói chung nhanh nhất. Nhược điểm của phương pháp này là tốn kém kinh phí và thời gian. Do đó với những bạn hàng mới làm ăn và với hợp đồng có giá trị lớn thì công ty mới áp dụng phương thức này. Đàm phán gián tiếp là phương thức mà hai bên trong hợp đồng không phải trực tiếp gặp nhau để thoả thuận mà chỉ thông qua phương tiện thông tin như Fax, điện tín, thư chào hàng... để bàn bạc, thoả thuận các điều khoản trong hợp đồng. Ký kết hợp đồng Ngoài các điều khoản chủ yếu trong thư chào hàng, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá quốc tế của chi nhánh công ty có nội dung chính như sau: - Phần mở đầu - Các điều khoản chủ yếu - Các điều khoản không chủ yếu. Các điều khoản chủ yếu: Điều 1: Hàng hoá Điều 2: giá cả Điều 3:Thời gian giao hàng Điều 4: Bồi thường Điều 5: Thanh toán Điều 6: Bảo hiểm và thông báo giao hàng. Điều 7: kiểm tra hàng tại cảng đến. Điều 8: Bất khả kháng Điều 9: Trọng tài Thực hiện hợp đồng là quá trình hai bên tiến hành thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng như đ• thoả thuận. chương III. đánh giá và giải pháp về ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Việt nam I. Đánh giá về pháp luật kinh doanh nhập khẩu của Việt nam 1. Những ưu điểm Trong những năm qua chính sách quản lý nhập khẩu chuyển mình khá toàn diện và mang lại hiệu quả tích cực đưa nền ngoại thương nước ta nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung có bước phát triển mạnh mẽ. Như mạnh dạn thay đổi quan điểm nhà nước độc quyền trong ngoại thương, chuyển đổi cơ chế quản lý hàng hoá, thủ tục hành chính đ• được cải tiến phù hợp với tập quán quốc tế, đổi mới công cụ điều tiết hoạt động nhập khẩu, thay thế dần các biện pháp quản lý hành chính mệnh lệnh bằng các công cụ kinh tế. 2. Những nhược điểm Nhiều cơ chế và chính sách hoạt động chưa hợp lý, lúc mở, lúc đóng gây khó khăn cho việc kinh doanh thương mại đối với các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt duy trì cơ chế xin cho tồn tại quá lâu trong việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu. Hệ thống văn bản trong quản lý xuất nhập khẩu quá phức tạp trong khi đó các thông tư hướng dẫn không được ban hành, một số hướng dẫn chưa thể hiện tính hiệu lực. Một vấn đề được đặt ra là các quy định hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp nhưng thiếu chi tiết, tính khái quát lại không cao. Một điều bất cập nữa là trong lĩnh vực hoạt động thương mại hiện nay có qua nhiều cơ quan được quyền kiểm tra doanh nghiệp song đến khi có sự cố xảy ra thì không cơ quan nào chịu trách nhiệm đứng ra giải quyết. Tình trạng “hình sự hoá “ các quan hệ kinh tế, dân sự còn xảy ra liên tục..Trong khi đó chúng ta không có văn bản luật nào điều chỉnh lĩnh vực thương mại quốc tế đặc biệt là các văn bản hướng dẫn cụ thể các doanh nghiệp trong công tác ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thương. Quan hệ hợp đồng ngoại thương được đề cập trong luật thương mại được ban hành ngày 10/05/1997 nhưng nhìn chung còn sơ sài chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động thương mại hiện nay. II. Đánh giá về hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại chi nhánh công ty Phương nam Về ký kết và thực hiện hợp đồng a. Công tác nghiên cứu thị trường Công tác nghiên cứu thị trường của công ty được tiến hành một cách tương đối đầy đủ nhưng những thông tin chưa được xử lý chính xác, khâu nghiên cứu thị trường của cán bộ chỉ mới dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trường kết hợp với việc tìm bạn hàng mới trước mắt để thực hiện hợp đồng. b. Đánh giá về công tác tổ chức con người Hoạt động nhập khẩu hàng hoá được giao trực tiếp cho phòng kinh doanh. Trên cơ sở chỉ đạo chung của ban l•nh đạo. c. Về ký kết hợp đồng Với uy tín của mình đ• được nhiều bạn hàng tin cậy, do vậy số hợp đồng uỷ thác nhập khẩu ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh đó việc kinh doanh mặt hàng nhập khẩu tự doanh ngày càng tăng lên, kết quả này đ• tạo đà thuận lợi để đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu hàng hoá trong thời gian tới. Với hình thức kinh doanh linh hoạt nhạy bén chi nhánh công ty ký kết nhiều hợp đồng nhập khẩu nhiều loại vật liệu máy móc thiết bị kỹ thuật cho ngành công an, dân sự cũng như đa dạng hoá chủng loại hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu phục vụ dưới mọi hình thức. Công tác kinh doanh nhập khẩu của chi nhánh công ty không vi phạm pháp luật, những quy định, những quyết định của Nhà nước và luật thương mại quốc tế. Điều này được cán bộ phòng kinh doanh và ban l•nh đạo công ty luôn theo dõi sát sao các chế độ chính sách. Việc thay đổi sữa đổi, hay ban hành văn bản mới đều được phổ biến rõ ràng để đáp ứng kịp thời mọi hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những ưu điểm trên thì trong các hợp đồng nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh công ty thường áp dụng điều kiện thương mại CIF. Đây là hạn chế chung của đa số các doanh nghiệp Việt nam khi tham gia vào thương mại quốc tế hiện nay. d. Đánh giá về tình hình thực hiện hợp đồng Trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu chi nhánh công ty Phương Nam đ• chủ động hơn về các mặt thủ tục hải quan nên tiến độ thực hiện hợp đồng nhanh hơn. Các cán bộ kinh doanh của công ty có những đổi mới trong công tác giao nhận, nắm vững lịch trình tàu nên quá trình giải phóng hàng nhanh. Trước hết cần phải khẳng định rằng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của chi nhánh công ty Phương Nam đ• phần nào đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng và thoả m•n được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và cho công tác an ninh. Nhờ vậy mà trong những năm qua số lượng hợp đồng đ• ký nhiều, kim ngạch nhập khẩu đạt giá trị cao nhưng không để xảy ra sai sót nghiêm trọng nào. Các hợp đồng nhập khẩu đều được thực hiện đúng theo điều khoản đ• ký. III. giải pháp về việc ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Việt nam 1. Kiến nghị với Nhà nước a. Về việc ban hành văn bản luật có tính đồng bộ và ổn định Để khắc phục tình trạng những văn bản pháp luật không đồng bộ, kịp thời việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải dựa trên những nguyên tắc chỉ đạo thống nhất. Những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng chính là những nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước như: Nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế x• hội chủ nghĩa ...Các nguyên tắc đó có thể hiện hành các nguyên tắc ban hành văn bản quy phạm pháp luật sau đây: -Bảo đảm tình hợp hiến, hợp pháp và tình thống nhất của hệ thống văn bản quy phạn pháp luật: - Bảo đảm sự tham gia ý kiến rộng r•i trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật -Bảo đảm tính cụ thể của văn bản quy phạm pháp luật: b.Về quản lý hạn ngạch và giấy phép kinh doanh Để việc quản lý bằng hạn ngạch có hiệu quả, Nhà nước cần sớm ban hành bổ sung những văn bản quy định chi tiết về việc phân bổ hạn nghạch. Về chế độ giấy phép: Tình trạng kinh doanh xuất nhập khẩu ngoài phạm vi giấy phép kinh doanh không tuân thủ các quy định kiểm tra, giám sát của Bộ thương mại vẫn còn tồn tại. Như vậy, Nhà nước cần có những biện pháp ngăn chăn tình trạng trên, cần thiết Bộ thương mại có thể phối hợp với công ty kiểm toán Nhà nước kiểm tra tất cả các đơn vị có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các đơn vị không đủ năng lực. Bên cạnh đó cần có những quy định chi tiết hơn về việc cấp giấy phép, giám sát, kiểm tra việc cấp giấy phép. c. Về chế độ hải quan Trong những năm gần đây ngành hải quan đ• có nhiều tiến bộ vượt bậc trong việc cơ cấu lại tổ chức, giảm nhẹ những thủ tục hết sức phức tạp và gây nhiều cản trở hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phát hiện và xử lý nhiều vụ buôn lậu và gian lận thương mại, nhưng điều đó không có nghĩa là quá trình thực hiện hải quan không có một chút tiêu cực ở nơi này nơi khác.Trong vụ án Tân Trường Sanh là một ví dụ điển hình cho sự tha hoá của cán bộ hải quan. Để tránh tình trạng này Nhà nước cần có những biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác cải cách lại tổ chức bộ máy Hải quan, tạo ra một cơ cấu đồng bộ, thống nhất làm giảm nhẹ những thủ tục gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu đồng thời có những biện pháp phát hiện xử lý kịp thời việc buôn lậu và gian lận thương mại. Nhà nước cần có biện pháp xử phạt thích đáng đối với cán bộ , nhân viên hải quan biến chất có thể sa thải đối với trường hợp phải truy tố hình sự. d. Về chế độ thuế nhập khẩu Trong thực tế vẫn còn một số tồn tại như biểu thuế của ta còn quá cao so với biểu thuế của các nước khác và việc phân loại hàng hoá còn chưa được cụ thể, chi tiết nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn vì vậy chưa thực sự là công cụ điều tiết hữu hiệu các hoạt động nhập khẩu. Thuế là công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước đòi hỏi phải có sự nhanh nhạy, song thực tế hiện nay là rất khó điều chỉnh theo biến động của thị trường vì phải xin ý kiến của Quốc hội. Do vậy trong thời gian tới Quốc hội cũng cần nới rộng quyền của Chính phủ điều chỉnh thuế suất, miễn giảm thuế, cần gắn thuế xuất khẩu với thuế nhập khẩu, có những chính sách ưu tiên cho những doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho ngân sách Nhà nước và cho x• hội. 2. Đối với chi nhánh công ty Phương Nam a. Thu thập thông tin về thị trường Cần phải thu thập đầy đủ thông tin về thị trường phải tiến hành nghiên cứu một cách tỷ mỉ chính xác để có những thông tin như khả năng đáp ứng của mỗi nước, giá cả, tiến độ ký kết và thực hiện hợp đồng ...phải đặc biệt quan tâm đến các nước sản xuất lớn trên thế giới. ở nước ngoài bên cạnh các công ty sản xuất và buôn bán có uy tín thì còn không ít các công ty ”ma” chỉ có một lượng ít ỏi vốn kinh doanh, hoặc công ty nhỏ dựa vào các công ty lớn với vai trò giúp việc. Làm ăn với các công ty này rất nguy hiểm. Vì vậy chi nhánh công ty cần nghiên cứu thị trường tài chính, uy tín của các h•ng nước ngoài để đảm bảo cho hợp đồng ký kết của mình được thực hiện và phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Khi quyết định nhập một mặt hàng nào đó cần cố gắng thăm dò thật kỹ lưỡng các thông tin khác nhau, thu thập thật nhiều đơn chào hàng từ các h•ng sản xuất, các h•ng thương mại khác nhau rồi mới quyết định. b. Lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh và đối tác nhập khẩu: Lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh hết sức quan trọng. Chi nhánh công ty đang kinh doanh có hiệu quả những mặt hàng như: trang thiết bị, xe gắn máy...Nhưng chi nhánh cũng phải không ngừng đổi mới, mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh. Chi nhánh phải cố gắng những mặt hàng nhập về luôn tạo được uy tín với người tiêu dùng, khách hàng có thể yên tâm về chất lượng sản phẩm và giá cả khi mua hàng. Khi tiến hành lựa chọn đối tác giao dịch nên chọn những nhà cung cấp lớn chuyên về một số mặt hàng chủ chốt hạn chế các tổ chức trung gian. Còn đối với các thương nhân khi đến chi nhánh công ty muốn ký kết hợp đồng đưa ra một số mặt hàng mà ta cần nhập hay tự giới thiệu qua FAX, qua thư, phải tìm cách tìm hiểu hoạt động và đánh giá được đối tượng. Nên trả lời cho họ ngắn gọn là đ• nhận được đơn chào hàng của họ và đang xem xét để có thể trả lời cụ thể hơn hoặc từ chối ngay nếu mặt hàng đó không nằm trong kế hoạch nhập hàng. c. Đàm phán và ký kết hợp đồng Trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài doanh nghiệp phải nắm vững các quy định của pháp luật trong nước cũng như pháp luật trong nước cũng như pháp luật quốc tế. Không ký kết với những người không có thẩm quyền ký kết để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực sau khi ký kết. Chi nhánh công ty nên lựa chọn luật áp dụng dựa vào hiểu biết của mình về hệ thống luật nước đó để biết được khả năng của mình có những quyền và nghĩa vụ gì. Chi nhánh công ty cần mở các lớp đào tạo pháp lý cho các cán bộ phòng kinh doanh để khi ký kết hợp đồng chặt chẽ và hiệu quả về kinh tế. d. Công tác giao nhận hàng - Khi nhận chứng từ nhận hàng cần kiểm tra chi tiết và đối chiếu với chứng từ mua hàng. - Trong quá trình nhận hàng phải thường xuyên bám sát hiện trường cập nhật số liệu từng giờ, từng ca, từng ngày. Kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Cuối cùng trước khi giao hàng xong cần ký “Biên bản tổng kết nhận hàng hoá”. e. Thanh toán ngoại thương Hiện nay phương thức thanh toán chủ yếu của chi nhánh công ty là mở thư tín dụng (L/C) không huỷ ngang hay điện chuyển tiền. Hình thức này được áp dụng đối với những đối tác lần đầu có quan hệ đối với chi nhánh công ty hoặc đối với những đối tác lần đầu có quan hệ với chi nhánh hoặc đối với những mặt hàng mà khách hàng yêu cầu phải về đúng thời gian quy định. Để đảm bảo đây là hình thức thanh toán an toàn nhất, ta phải quy định cụ thể vào L/C trong hợp đồng. L/C có thể là L/C trả ngay hoặc là L/C trả chậm sau bao nhiêu ngày ghi trên vận đơn. g. Chi nhánh công ty chủ động tìm kiếm nguồn vốn và khai thác sử dụng nguồn vốn hợp lý Hiện nay trong hoạt động xuất nhập khẩu của chi nhánh công ty gặp khó khăn là nguồn vốn hạn hẹp. Nhiều._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0149.doc