Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

* LờI Mở ĐầU * Trải qua 55 năm trưởng thành và phát triển, ngân hàng Nhà nước Việt nam đóng vai trò là cơ quan của chính phủ và ngân hàng trung ương của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam thực hiên nhiệm vụ quản lí nhà nước về tiền tệ và họat động của các ngân hàng trong phạm vi cả nước.đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam đang từng bước đàm phán thành công trong việc gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế WTO. Việc tham gia thị trường quốc tế sôi động vơi các ngành thương

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quan điểm toàn diện trong việc tìm hiểu hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng...một cách bình đẳng tạo điều kiện thuận lợi cũng như thời cơ và thách thức để Việt nam thu hút vốn đầu tư mở rộng thị trường... Ngành ngân hàng với kế hoạch đổi mới và phát triển toàn diện tổ chức lại ngân hàng Nhà nước Việt nam với cơ cấu và tổ chức như một ngân hàng trung ương hiện đại, cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thương mại để nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế; tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thương mại cổ phần, phát triển các tổ chức tài chính phi ngân hàng đồng thời nâng cao vai trò kiểm sát điều hành của ngân hàng Nhà nước góp phần tích cực vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phục vụ công nghiêp hóa-hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.Bên cạnh đó những sức ép đặt ra cho ngành ngân hàng trước những biến động khó lường trên thị trừơng thế giới và trong nước , sự tăng vọt của giá nguyên liệu, giá vàng với những tiềm ẩn rủi ro của hệ thống luôn là thách thức lớn đối với ngân hàng Nhà nước Việt nam. Do vậy, khi tìm hiểu hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt nam chúng ta phải nhìn nhận dưới góc nhìn của quan điểm toàn diện rút ra từ 2 nguyên lý cơ bản nhất của triét học Mac-Lênin về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển.Nói cách khác, hoạt động 2 cấp của ngân hàng Việt nam hiện nay được tìm hiểu trong mối liên hệ nội tại giữa các vụ, các tổ chức các ngân hàng trong hệ thống tín dụng có sự hợp tác, cạnh tranh phát triển. Và mối liên hệ với các ngân hàng trung ương của các nước trong khu vực và trên thế giới, các ngành kinh tế liên quan đồng thời thấy được những khó khăn, tồn tại cũng như khả năng phát triển, tầm quan trọng của Ngân hàng Nhà nước Việt nam trong quá trình phát triển kinh tế đất nước từ đó đề xuất các giải pháp, thực thi các nhiệm vụ phức tạp khó khăn, tạo ra những bước đi thận trọng làm tốt vai trò huyết mạch của nền kinh tế. Nội dung Chương I: Lý luận về quan điểm toàn diện 1.1/ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. 1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến: Các sự vật, các hiện tượng và các quá trình khác nhau của thế giới có mối quan hệ qua lại tác động ảnh hưởng lẫn nhau hay chúng tồn tại biệt lập và tách rời nhau?. Nếu chúng có mối liên hệ qua lại thì cái gì qui định mối liên hệ đó?. Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật - hiện tượng. Các sự vật - hiện tượng tạo thành thế giới dù có đa dạng, phong phú dù có khác nhau bao nhiêu song chúng đều là những dạng khác nhau của thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó chúng không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Trên cơ sở đó triết học duy vật biện chứng đưa ra khái niệm mối liên hệ: Khái niệm về mối liên hệ : Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau trong các sự vật , hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ tồn tại một các phổ biến trong tự nhiên XH và tư duy. Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến: - Thứ nhất: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. - Thứ hai mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo những điều kiện nhất định. Song dù dưới hình thức nào chúng cũng đủ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến. 1.1.2 Tính chất của mối liên hệ phổ biến: - Tính khách quan: mọi mối liên hệ của sự vật - hiện tượng là khách quan vốn có của mọi sự vật - hiện tượng. - Tính phổ biến: Thể hiện rõ nét trong nội dung của nguyên lý. - Tính đa dạng, phong phú: Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng quy định tính hình dạng của mối liên hệ. Dựa vào tính đa dạng có thể phân chia ra các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp: Mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu - Mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ ngẫu nhiên - tất nhiên... 1.2 Nguyên lý về sự phát triển: 1.2.1/ Khái niệm về sự phát triển: - Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình dần dần thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Khẳng định sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Nội dung của nguyên lý: Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng nằm trong quá trình vận động thay đổi và phát triển không ngừng. + Phát triển là một quá trình khách quan do nguyên nhân bên trong của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan gây nên. + Quá trình phát triển diễn ra dưới sự tác động của các quy luật khách quan. Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực khác nhau của thế giới vật chất và mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất là khâu mắt xích trong quá trình phát triển của thế giới vật chất 1.2.2 Tính chất của sự phát triển: Tính khách quan: Vì nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân của sự vật đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình tồn tại và phát triển của sự vật. Vì thế sự vật phát triển là tiến trình khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trên mọi lĩnh vực tự nhiên xã hội và tư duy, ở bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới khách quan. Tính đa dạng phong phú: Mối sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố điều kiện 1.3 Quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn: Từ việc nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển rút ra phương pháp luận khoa học và cải tạo hiện thực. Rút ra quan điểm toàn diện: - Trong nhận thức:chúng ta phải có quan điểm toàn diện đòi hỏi nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các mặt, các yếu tố của chính sự vật. Và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Trên cơ sở đó mới nhận thức đúng về sự vật. Quan điểm toàn diện đòi hỏi phân biệt từng mối liên hệ chú ý mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất.... Hiểu rõ bản chất của sự vật nhằm đem lại hiệu quả cao nhất và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động của bản thân. Trong hoạt động thực tiễn: Theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự vật chúng ta không những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Chương II : Hoạt động của Ngân hàng nhà nước việt nam dưới góc nhìn của quan điểm toàn diện. 2.1 Giới thiệu chung về hệ thống NH Nhà nước Việt nam: Mô hình tổ chức: Vụ chính sách tiền tệ – Vụ chiến lược phát triển NH – Vụ hợp tác quốc tế – Vụ quản lý ngoại hối – Vụ các NH và tổ chức tín dụng phi NH – Vụ các tổ chức tín dụng hợp tác – Vụ Tổng kiểm soát – Vụ tín dụng – Vụ kế toán tài chính – Vụ pháp chế – Thanh tra NH – Vụ Tổ chức cán bộ – Sở Giao dịch – Cục phát hành và kho quỹ – Cục công nghệ thông tin NH – Cục quản trị Các đơn vị khác: 64 Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh tỉnh, thành phố, Văn phòng đại diện ở thành phố HCM, Thời báo NH, Tạp chí NH, Đại học NH thành phố HCM, Học viện NH, Trung tâm tín dụng tiền tệ, Ban Quản lý dự án quốc tế. 2.2.1 Về hoạt động tiền tệ và tín dụng: 2.2.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ: Từ tình hình thực tiễn năm 2003 và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của năm 2004 theo chỉ tiêu của Quốc hội phê duyệt, ngay từ đầu năm Ngân hàng nhà nước đã xác định mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, thận trọng nâng cao vai trò điều tiết và kiểm soát tiền tệ nhằm ổn định tiền tệ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 7,5% đến 8,0% và lạm phát dưới 5%. Trước diễn biễn chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng mạmh trong những tháng đầu năm( Xem hộp 2), Ngân hàng nhà nước đã kịp thời phân tích tìm ra nguyên nhân tăng giá chủ yếu do tác động từ bên cung. Trong khi đó mục tiêu tăng trưởng kinh tế đặt ra ở mức cao từ 7,5 - 8%. Thị trường vốn chưa thực sự phát triển, tín dụng NH vẫn đứng vai trò chủ yếu trong việc đáp ứng vốn cho tăng trưởng kinh tế, Vì vậy từ tháng 3/2004 NH Nhà nước đã kịp thời điều chỉnh mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thận trọng hơn nhằm ổn định tiền tệ, ổn định lãi suất, ổn định tỷ giá góp phần kiểm soát lạm phát hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Điều hành các công cụ chính sách tiền tệ: Để đạt được mục tiêu trên nhà nước đã điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ. Bên cạnh việc phát tín hiệu ổn định lãi xuất nhưng vẫn giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức 7.5%/ năm, lãi suất tái chiết khấu 3%/năm. Các công cụ khác được điều tiết linh hoạt cụ thể: Về công cụ dự trữ bắt buộc trước bối cảnh chỉ số giá tiêu dùng đầu năm tăng cao để thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ. Từ tháng 7/2004 NH nhà nước đã điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với loại tiền gửi dưới 24 tháng bằng VNĐ và ngoại tệ. Cụ thể đối với tiền gửi VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn đến dưới 12 tháng tăng từ 2% đến 5%. Riêng NHNo&PTNT Việt nam tăng từ 1,5 đến 4%, NH Thương mại cổ phần TW và quỹ tín dụng ND TW tăng từ 1% đến 2%. Đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng từ 4% lên 8%. Đồng thời để khuyến khích các tổ chức tín dụng sử dụng vốn có hiệu quả tránh tăng lãi suất dẫn đến dư thừa vốn VNĐ, NH Nhà nước đã thay đổi phương thức trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng VNĐ. Do đó đối với dự trữ bằng VNĐ NH Nhà nước chỉ trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc 1,2%/ năm mà không trả lãi cho phần tiền gửi dự trữ bắt buộc vượt. Về nghiệp vụ thị trường mở. trong năm 2004 đã được tăng cường sử dụng như một công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ của NH Nhà nước thông qua việc bơm - hút vốn khả dụng của tổ chức tín dụng với thời hạn ngắn từ 7 đến 60 ngày. Tổng doanh số giao dịch năm 2004 đạt 61.936 tỷ đồng gấp 3 lần tổng doanh số giao dịch 2003. Về thành viên tham gia thị trường mở có sự tham gia của các thành viên mới như NH thương mại cổ phần, NH Kỹ thương, NH thương mại cổ phần á châu, NH liên doanh VID - Public, Chi nhánh NH nước ngoài CiTi Bank đã chứng tỏ các tổ chức tín dụng có sự quan tâm hơn đối với nghiệp vụ thị trường mở. Để hỗ trợ kịp thời vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng và ổn định thị trường tiền tệ từ 1/11/2004 NH Nhà nước đã tăng định kỳ giao dịch các phiên nghiệp vụ thị trường mở lên 3 phiên /tuần và đặc biệt trong các dịp giáp tết các phiên giao dịch thị trường mở được tổ chức hàng ngày. Từ 15/12/2004 việc NH Nhà nước áp dụng công nghệ trang Web trong đặt thầu và đấu thầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường. Như vậy năm 2004 cùng với việc duy trì ổn định lãi suất do NHNN công bố như: lãi suất tái cấp vốn, LS chiết khấu, NH Nhà nước đã sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản với chi phí thấp qua các kênh nhất là nghiệp vụ thị trường mở, đã góp phần duy trì ổn định lãi suất thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều hành tỷ giá : Trong năm 2004 NHNN đã điều hành tỷ giá linh hoạt sát với cung cầu trên thị trường phát huy lợi thế trong hoạt động xuất khẩu mà vẫn không để hoạt động nhập khẩu gặp khó khăn, Đồng thời NHNN đã can thiệp trên thị trường ngoại hối những thời điểm thích hợp, góp phần ổn định tỷ giá tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó NHNN cũng không ngừng hoàn thiện các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như chỉnh sửa các quy định vè tỷ giá theo hướng ngày càng tự do hoá tuần hoàn và chu chuyển ngoại tệ đạt đến trạng thái cân bằng tạo điều kiện thông thoáng về giao dịch hoán đổi. Về cơ bản, cơ chế điều hành tỷ giá đã đảm bảo một ngang giá trung tâm dịch chuyển trong vùng ngang giá tiền tệ dựa trên quan hệ đầu tư của Việt nam và của các nước, Cùng với các giải pháp , công cụ điều hành tiền tệ nêu trên tỷ giá cũng được duy trì ổn định tăng 0.84%. Việc duy trì ổn định tỷ giá đã tác động mạnh đến tâm lý người dân và nhà đầu tư, hạn chế chuyển dịch từ VNĐ và ngoại tệ. Bên cạnh dó NH Nhà nước đã thực hiện tốt vai trò người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu về ngoại tệ của nền kinh tế. 2.2.1.2 Thực hiện có hiệu quả trong hoạt động tín dụng NH. Trong năm 2004 cơ chế tín dụng tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện theo hướng luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng là nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn tăng cường tính minh bạch trong hoạt động tín dụng NH, NH nhà nước tiếp tục thực hiện việc tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại và nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi của nhà nước, Đồng thời NH Nhà nước đã phối hợp với Bộ tài chính trình Thủ tướng chính phủ sửa đổi quy chế thành lập, tổ chức hoạt động các quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Trong đó xoá bỏ giới hạn góp vốn của Ngân sách địa phương, mở rộng đối tượng được uỷ thác, thực hiện tác quỹ bảo lãnh. Với phương châm: “An toàn – Hiệu quả - Bền vững” Ngân hàng Nhà nước đã thường xuyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, kiểm soát chặt chẽ quy trình thủ tục cấp tín dụng. Rà soát để bổ sung, chỉnh sửa hệ thống văn bản, Quản lý nội bộ nhằm ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Mặt khác NH Nhà nước đã chỉ đạo các đơn vị chức năng trong hệ thống tăng cường thanh tra, giám sát, xử ký kịp thời các sai phạm của tổ chức tín dụng. Hệ thống thông tin tín dụng tiếp tục có bước đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động. Năm 2004 trung tâm thông tin tín dụng đã cung cấp 21.000 lượt thông tin cho các tổ chức trong và ngoài nước , triển khai phân tích, xếp loại tín dụng cho hơn 3.000 doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của NHNN và hoạt động của các tổ chức TD. Trong đó 99% thông tin được trả lời qua trang Web CIC. Nhờ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chất lượng thông tin tín dụng được nâng cao, việc cung cấp thông tin có thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời hơn góp phần hạn chế, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống NH. Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng đồng bộ các biện pháp đổi mới hoạt động nâng cao chất lượng cho hệ thống tín dụng nhằm đem lại khả năng phục vụ tốt nhất , là nơi giao dịch đáng tin cậy đối với mọi đối tượng khác hàng. 2.2.1.3 Tăng cường thanh tra kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng. Để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng của NH Trung ương .NHNN đã chỉ đạo hệ thống thanh tra ngân hàng và các ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng, kiên quyết chấn chỉnh, xủ lý đối với các vụ việc vi phạm pháp luật; phối hợp tích cực với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xử lý các vụ việc nổi cộm, tồn đọng nhằm đảm bảo an toàn, lành mạnh trong hệ thống NH. Hệ thống thanh tra NHNN đã từng bước đổi mới phương pháp giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng theo định kì hàng tháng, quý, năm. Thanh tra trực tiếp đối với các tổ chức tín dụng, gắn chặt hơn giám sát từ xa với thanh tra trực tiếp để đảm bảo giám sát thường xuyên, liên tục đối với các tổ chức tín dụng nội dung thanh tra đã tập trung vào các vấn đề trọng điểm của tổ chức tín dụng như cống tác tín dụng, điều hành của hội đồng quản trị, ban giám đốc. Qua công tác này đã kịp thời nắm bắt những diễn biễn hoạt động của các tổ chức tín dụng qun hệ trong nội bộ các tổ chức tín dụng với nhau. Đặc biệt thanh tra trực tiếp đổi mới theo hướng tập trung thanh tra pháp nhân, thanh tra việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro... để có cơ sở đánh giá một cách toàn diện hoạt động của các tổ chức tín dụng, thanh tra về việc thực hiện chỉ đạo của thống đốc về quan hệ tín dụng của NH Thương mại đối với doanh nghiệp nhà nước, chuyển đối sở hữu và một số văn bản NHNN chỉ đạo các quỹ tín dụng ND thực hiện. Từ đó có biện pháp chấn chỉnh các sai sót, giải quyết gọn các đơn khiếu nại, tố cáo và tích cực chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm. 2.2.1.4 Nâng cao chất lượng của đồng tiền trong lưu thông. Năm 2004 NHNN tiếp tục phát hành bổ sung loại tiền bằng chất liệu POLYMER có mệnh giá 100.000 đ từ ngày 1/09/2004 và tiền kim loại có mệnh giá 500 đ và 2.000 đ từ ngày 01/04/2004. Việc phát hành các loại tiền vào lưu thông nhằm nâng cao chất, lượng đồng tiền cả về độ bền và khả năng chống giả, tiết kiệm chi phí phát hành tiền, cơ bản tạo ra một cơ cấu mệnh giá phù hợp trong bộ tiền kim loại đảm bảo cho việc lưu thông tiền tệ được thuận lợi hơn, đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Sau một thời gian lưu hành các loại tiền mới. Nhìn chung đồng tiền bằng chất liệu POLYMER được đánh giá khả năng chống giả cao. Nhất là trong bối cảnh loại tiền bằng chất liệu COTTON mệnh giá lớn đang bị làm giả nghiêm trọng. Việc phát hành loại tiền 100.000 này đã góp phần đáp ứng yêu cầu của xã hội về đồng tiền có chất lượng cao. NHNN đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng đưa tiền mới vào lưu thông. Với nỗ lực của NH và các tổ chức tín dụng cùng với xu hướng tiến tới tự động hoá thông qua trong giao dịch thanh toán, tình hình phát hành và sử dụng tiền kim loại sẽ có chuyển biến tích cực hơn. 2.2.2 Hệ thống NH tiếp tục được củng cố và phát triển. Hệ thống NH tiếp tục được củng cố và phát triển, các NH thương mại Nhà nước đã xử lý cơ bản các khoản nợ tồn đọng. Đối với các NH thương mại Nhà nước: Ngoài việc xử lý các khoản nợ tồn đọng trong năm 2004, các NH này tiếp tục được bổ sung vốn điều lệ, Qua đó năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh được tăng cường. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá thương mại nhà nước của Đảng và chính phủ, NHNN đã chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng đề án cổ phần hoá NH Ngoại thương Việt nam, NH Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long, thành lập ban chỉ đạo cổ phần hoá với sự tham gia của các bộ ngành liên quan, Bên cạnh đó NHNN đã chỉ đạo các NH thương mại Nhà nước tiếp tục triển khai các nội dung của đề án tại cơ cấu NHTM nhà nước như quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ, tài sản có, kiểm toán nội bộ, hiện đại hoá công nghệ. Đến nay 5 NHTM nhà nước đã xây dựng và triển khai tập huấn cho cán bộ về sổ tay tín dụng. NHNo&PTNT Việt nam, NH Đầu tư &PT Việt nam đã xây dựng xong chiến lược kinh doanh. Đối các NHTM cổ phần tiếp tục thực hiện đề án chấn chỉnh củng cố và sắp xếp lại hệ thống thương mại cổ phần theo phê duỵêt của thủ tướng chính phủ. Trong năm 2004 NHNN đã chỉ đạo và giám sát chặt chẽ công tác củng cố, xử lý đối các NH đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt. Đối với các NH yếu kém, NHNN tiếp tục chỉ đạo xử lý để thu hồi giấy phép. Một số NH đã được đưa ra khỏi diện kiểm soát đặc biệt có chuyển biến tích cực trong hoạt động, cho phép thực hiện một số nghiệp vụ mơí hoặc mở rộng mạng lưới hoạt động. NHNN đã ban hành quy chế kịp thời về việc NHTM cổ phần đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán, Quy định về công khai báo cáo tài chính của các NHTM cổ phần, sửa đổi quy định. Nhìn chung so với giai đoạn tập trung chấn chỉnh, củng cố chất lượng hoạt động của các NHTM cổ phần đã được nâng cao, nợ quá hạn giảm đến nay các NHTM cổ phần đã đảm bảo đủ hoặc vượt mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật và hoạt động có lãi. Đối với các hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân: năm 2004, NHNN đã tổ chức sơ kết 3 năm triển khai Chỉ thị 57 - CT/TW ngày 10/10/2000 của bộ Chính trị, trên cơ sở đó, đúc rút kinh nghiệm để chỉ đạo và quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân dân có hiệu quả hơn. NHNN đã chỉ đạo các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố tăng cường chỉ đạo kiểm tra, thanh tra để kịp thời ngăn chặn và xử lý các yếu kém, tồn tại của quỹ tín dụng nhân dân; chỉ đạo xử lý dứt điểm công tác thanh lý các quỹ tín dụng bị thu hồi giấy phép đúng chỉ thị 06 của thống đốc NHNN Việt nam. Để tạo điều kiện cho hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động an toàn có hiệu quả, NHNN xây dựng đề án thành lập tổ chức liên kết qũi TDND và quỹ an toàn hệ thống quỹ TDND. NHNN cho phép các NHNN , chi nhánh tỉnh, thành phố hoàn thành công tác chấn chỉnh, củng cố được giấy phép thành lập 11 quỹ mới, naâng cao số qũy TDND được thành lập lên 23 quỹ. Số quỹ yếu kém chỉ chiếm khoảng 1.8%. Hoạt động của quỹ TDND trong năm 2004 tiếp tục ổn định và tiếp tục tăng trưởng . 2.2.3 Hiện đại hoá hệ thống NH và hệ thống thanh toán, mở rộng phát triển thanh toán không dùng không tiền mặt. Năm 2004 hệ thống thanh toán điện tử liên NH tiếp tục được vận hành thông suốt, chính xác và an toàn. Hệ thống đã thực hiện bình quân 5.625 món giao dịch mỗi ngày với giá trị bình quân 10.057 tỷ đồng. Theo thiết kế ban đầu chỉ có 6 đơn vị thanh toán của NHNN với 6 NHTM với gần 100 chi nhánh tham gia hệ thống nhưng tới nay hệ thống đã mở rộng cho 52 NH với gận 200 chi nhánh tham gia so với thiết kế được duyệt, số NH tham gia hệ thống tăng 8 lần nhưng kinh phí đầu tư không thay đổi. Toàn bộ các tiểu dự án của NHTM đã đưa vào vận hành chính thức giai đoạn 1 với số lượng tài khoản GD trong mỗi hệ thống nội bộ thực hiện dự án cao nhất là 1.8 triệu( NHTM Việt nam ) và thấp nhất là 5.500 tài khoản giao dịch ( NHTM cổ phần Hàng hải Việt nam) và số lượng GD từ 5.000 đến 200.000 món/ ngày.Trong phạm vi hệ thống nghiệp vụ mới, các ngân hàng thương mại xử lý tập trung hoá tài khoản và giải quyết yêu cầu quản lý ngân hàng theo hướng tập trung, trực tuyến trong phạm vi triển khai dự án. Thông qua dự án,các ngân hàng thương mại đã cho ra đời các sản phẩm dịch vụ an toàn hiệu quả va hiện đại như: ATM, thanh toán tức thời, quản lí tín dụng...nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng,tăng cường uy tín hoạt động ngân hàng và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Thành công trong viêc triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán có thể:(1)giúp Ngân hàng NN kiểm soát tức thời nguồn vốn dự trữ thông qua số dư tài khoản của các Ngân hnàg thương mại được tập trung hoá trong hệ thống;(2) giúp hệ thống ngân hàng giảm thiểu luồng vốn trôi nổi trong thanh toán tăng tốc độ chu chuyển vốn; (3) tạo khẳ năng cung cấp thông tin cho Ngân hàng NN một cách kịp thời, chính xác về các luồng vốn chu chuyển,các số dư tài khoản thanh toán và quyết toán tức thời các giao dich vốn,trên cơ sở đó tăng hiệu quả đó tăng hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ. Mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt:để mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt,góp phần thúc đẩy tốc độ giao dịch,sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 159/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 về cung ứng séc ngày 15/9/2004 NHNN đã ban hành Thông tư số 05/2004/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số một số nội dung của Nghị đinh này.Những quy định này về séc tai Việt nam về cơ bản đã phù hợp với thông lệ quốc tế có tính tới mức độ phát triển chung, thị trường và khuôn khổ luật pháp đang hoàn thiện ở Việt nam. Trong năm 2004, dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thươngmại phát triển mạnh,khăng định xu thế hướng tới những đối tượng khách hàng nhỏ có tiềm năng mà trước đây chưa được chú trọng. Số lượng tài khoản cá nhân trong toàn hệ thống nhân hàng gần cuối năm 2004 là gần 1,3 triệu tài khoản, so với năm 2003 là 799.299 tài khoản.bên cạnh các nhà cung ứng dịch vụ truyền thông như ra đời nhiều phương tiện thanh toán hiện đại, với các dịch vụ hỗ trợ đi kèm; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người sử dụng về sự thuận tiện,tốc độ thanh toán và tính an toàn. Thị trường dịch vụ thẻ ngân hàng trở nên đặc biệt sôi động trong năm 2004 và phát triển rộng rãi năm 2005 với sự tham gia của nhiều nhà phát hành thẻ. Hiện nay có khoảng 22 thương hiệu ngân hàng phát hành thẻ khác nhau trên thị trường nội địa. Mạng lưới các điểm giao dịch được mở rộng nhanh chóng với sự phát triển số lượng máy giao dịch tự động ATM; các thiết bị ngoại vi cũng được đặt tại điểm bán hàng và các mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng. Tính đến cuối năm 2004 số lượng ATM được dược lắp đặt trong hệ thống ngân hàng là 485 chiếc, so với 273 máy vào cuối năm 2003, số lượng ATM đã tăng 1,7 lần. Đáng lưu ý là xu hướng liên kết giữa các nhà cung ứng dịch vụ đã phát triển mạnh góp phần giải quyết nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong viẹc phát triển thanh toán và khắc phục những hạn chế và vốn đầu tư. Hiện đã hình thành những hệ thống liên kết như: Banknet, liên kết qua các ngân hàng Ngoại thương Việt nam liên kết giữa ANZ và SACOMBANK. Hiện đại hoá hệ thống ngân hàng mà đi đầu là các ngân hàng thương mại đã và đang triển khai thực hiện đã làm tăng một lượng đáng kể các khách hàng sử dụng dịch vụ và thị trường đang co xu hướng ngày càng mở rộng nhiều tiềm năng. 2.2.4 Đổi mới tổ chức ngân hàng nhà nước Thực hiện nghị định 52/2003 NĐ của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của ngân hàng NN, trong năm 2004 NHNN đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị tại trụ sở chính văn phòng đậi diện, NHNN các chi nhánh tỉnh, thành phố và các tổ chức sự nghiệp. Nhìn chung, việc xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị đã quán triệt nghiêm túc chủ trương cải cách hành chính của nhà nước. Các quy chế phân định rõ hơn các chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị, đảm bảo bộ máy của các đơn vị gọn nhẹ, đồng thời mở rộng phân cấp tăng thêm quyền hạn và trách nhiệm cho thủ trưởng các đơn vị.theo quy chế mới, số lượng phòng các đơn vị tại trụ sở chính NHNN đã giảm 27% so với trước nhằm tăng khả năng tự chủ và tính sáng tạo của các cán bộ trong công việc. Có thể nói đây là cố gắmg lớn của NHNN để có bước chuển biến đáng kể trong cải cách hành chính chuản bị cho quá trình hội nhập chung của nghành . NHNN tiến hành đổi mới đồng bộ từ trung ương đến địa phương tạo ra hệ thống làm việc thống nhất 2.2.5 Đẩy mạnh quá trình hội nhập quá trình hội trong lĩnh vực ngân hàng Với tư cách là cơ quan đại diện cho chính phủ việt nam tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và đầu mối quan hệ với ngân hàng trung ương các nước, ngân hàng nhà nước cùng với các bộ ngành hữa quan tranh thủ được sự hỗ trợ của các công đồng quốc tế tài trợ cho việt nam, tích cực vận động và thu hút được nguồn ưu đãi đáng kể phục vụ cho công cuộc phát triển, kinh tế, đồng thời triển khai công cuộc thưc hiện các cam kết song phương và đa phương trong lĩnh vực ngân hàng, qua đó góp phần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Năm 2004, NHNN đã tích cực việc vận động đàm phán và kí kết được một số lượng đáng kể các dự án ,chương trình mà các tổ chức quốc tế đã cam kết cho việt nam vay, NHNN đã hoàn thành việc kí kết thêm 10 dự án trị giá gần 971.41 triệu USD và 6 chương trình trị giá khoảng 376.4 triệu USD, đưa tổng số khoản vay từ các tổ chức tái chính tín dụng quốc tế lên 90 dự án và chương trình với tổng trị giá cam kết đạt 9.7 tỉ USD. Ngoài các dự án đã kí kết với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế nêu trên, NHNN còn phối hợp làm thủ tục tiếp tục nhận 40 khoản hỗ trợ kĩ thật và đồng tài trợ , Nhằm thực hiện mục tiêu hỗ trợ cơ cấu lại nền kinh tế , NHNN đã phối hợp với các bộ, ngành hữu quan đàm phán và kí kết thành công chương trình tín dụng hỗ trợ giàm nghèo III (PRSC ) trị giá 100 triệu USD vay vốn ngân hàng thế giới (đi kèm là khoản đồng tài trợ có trị giá cam kết 100 triệu USD ), khoản vay chương trình Ngân hàng Tài chính II (tiểu chương trình II) trị giá 35 triệu USD và khoản vay chương trình Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ (tiểu chương trình I) trị giá 60 triệu USD vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu á. Các khoản vay đó đã góp phần đắc lực hỗ trợ Việt Nam trong quá trình cải cách các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế, đồng thời từng bước tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng và an toàn cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước. Cũng trong lĩnh vực này, mặc dù từ tháng 4/2004, chương trình tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo (PRGF) do Quỹ tiền tệ quốc tế tài trợ đã hết hạn sau 3 năm thực hiện, Quỹ tiền tệ quốc tế vẫn cam kết sẽ tiếp tục hỗ trợ cho Việt Nam trong lĩnh vực cải cách hoạt động ngân sách, thương mại, tài chính, ngân hàng, doanh nghiệp thông qua việc đối thoại chính sách thường xuyên, các khoản hỗ trợ kỹ thuật và các chương trình đào tạo. Tiếp tục các nỗ lực nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và thế giới, năm 2004, NHNN đã tích cực tham gia các hoạt đọng nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác trong ASIAN, APEC, ASEM và đặc biệt trong việc tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới.Trong lịch trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, NHNN đã thực hiện một số bước quan trọng hoàn tất các bản chào dịch vụ nhân hàng, kết thúc đàm phán song phương với EU và bắt đầu đàm phán song phương với Trung quốc và Mỹ.Đối với hợp tác trong asean và asean+3, NHNN đã tích cực tham gia hoạt động va co những đóng góp nhất định vào thành công của hội nghị Bộ trưởng Tài chính ASEAN Và ASEAN+3 ,hội nghị thống đốc ngân hàng trung ương ASEAN. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế đa phương và song phương , NHNN đã tận dụng cơ hội để thúc đẩy quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức tài chính và ngân hàng nước ngoài. ngoài việc tăng cường hợp tác song phương với cac đói tác quan trọng như Trung quốc, Thái Lan, Nga, Hàn Quốc ...,NHNN còn duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước thuộc khu vực Châu phi, Trung đông và Nam á. NHNN cũng tham gia xây dựng, đàm phán và kí kết thành công nhiều nhiều văn kiện hợp tác song phương trong lĩnh vực nhân hang với nhân hnag trung ương của các nước Hàn quốc, Philipin, Campuchia, Triều Tiên, Hà lan và ngân hàng đầu tư Bắc âu. bên cạnh đó, NHNN cũng chủ động khai thác trợ giúp kĩ thuật với các chương trình hợp tác với chính phủ Lucxembourg, NH trung ương Đức ,Thuỵ điển và cơ quan phát triển quốc tế Canada, nhờ vậy một khối lượng đáng kể các cán bộ ngành nhân hàng Việt na._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docT0104.doc
Tài liệu liên quan