Quản lý chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần XNK văn hoá phẩm, thực trạng và giải pháp

Chương 1:Tổng quan về công ty 1.1.Giới thiệu chung về công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hoá phẩm là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ văn hoá và thông tin được thành lập với tên gọi ban đầu là công ty xuất nhập khẩu sách báo. Tên hiện nay:Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hoá phẩm Tên tiếng anh:VietNam JOINT COMPANY FOR EXPORT-IMPORT OF CUTURAL COMMODITIES Tên viết tắt:CUTURIMEX Hình thức:Công ty cổ phần Công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nướ

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần XNK văn hoá phẩm, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thành Công ty cổ phần,được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam Khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 Công ty có 06 cổ đông sáng lập.Danh sách cổ đông sáng lập: (1)Tổng công ty sách Việt Nam:Ông Nguyễn Văn Lai,Ông Hoàng Mạnh Dũng,Bà Hoàng Thị Kim Oanh. (2)Ông Đỗ Văn Quân (3)Ông Nguyễn Ngọc Chấn (4)Ông Dương Long (5)Ông Đào Quang Trung (6)Ông Nguyễn Xuân Bình Trụ sở đăng ký của công ty: Địa chỉ:22B Hai Bà Trưng,Hoàn Kiếm,Hà Nội Điện thoại:048254067-8252257-8252226 Fax:049343471 Cơ quan chủ quản là Bộ Văn hóa Thông tin Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hóa phẩm ban đầu là một công ty nhà nước, được thành lập căn cứ theo; Luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999; Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X , kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; khi đó Công ty có tên là công ty Xuất nhập khẩu sách báo Văn hóa phẩm. Sau khi áp dụng theo các quy đinh của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam cụ thể là: Nghị định số 187/ 2004/ NĐ/ - CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chinh phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Quyết định số 8818/ QĐ – BVHTT ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin về việc chuyển Công ty Xuất nhập khẩu Văn Hóa Phẩm thành công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Văn hóa phẩm Từ các căn cứ trên các thành viên sáng lập của công ty đã quyết định thành lập Công ty vào ngày 30 tháng 3 năm 2006 Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103012482 cấp lần I ngày 06/ 06/ 2006, cấp lần II ngày 16/ 06/ 2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Với số vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng nhà nước chiếm 102000 cổ phần tương đương với 51% tổng số vốn và nắm quyền quản lý doanh nghiệp. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Văn Hóa Phẩm có tiền thân là Công ty Xuất Nhập Khẩu Văn Hóa Phẩm, được thành lập vào ngày 30 tháng 5 năm 1998, giấy phép kinh doanh số 0103012308 cấp ngày 30 tháng 05 năm 1998. Sau khi có Nghị định Chính phủ số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty Cổ phần, và theo Quyết định số 8818/QĐ-BVHTT ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin về việc chuyển Công ty Xuất Nhập Khẩu Văn Hóa Phẩm thành Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Văn Hóa Phẩm.Ban Giám đốc đã tiến hành cơ cấu lại Công ty và chuyền đổi hình thức pháp lý của Công ty cho phù hợp với môi trường kinh doanh và xu thế thời đại. Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Văn Hóa Phẩm được thành lập vào ngày 30 tháng 03 năm 2006, giấy phép kinh doanh số 0103012482 cấp lần I ngày 06/06/2006, lần II ngày 16/06/2008 của sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội. 1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.3.1.Chức năng Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hoá phẩm là loại hình doanh nghiệp nhà nước có chức năng : -Sản xuất ,xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại hàng văn hoá phẩm,đồ gỗ trạm khảm,thủ công mỹ nghệ; -Thiết kế thi công các công trình văn hoá:tượng đài,phù điêu,tranh hoành tráng,tranh nghệ thuật,quảng cáo,trang trí nội, ngoại thất và tu bổ các công trình di tích. -Kinh doanh vật tư thiết bị âm thanh ,ánh sáng,nhạc cụ, hàng điện,điện tử,máy vi tính và các loại hàng tiêu dùng khác. -Đại lý kinh doanh xuất nhập khẩu sách ngoại văn và tạp chí chuyên ngành. -Tổ chức dịch vụ phù hợp với qui định của pháp luật. Đảm bảo các tiêu chuẩn do nhà nước đặt ra đáp ứng thị trường nội địa, phục vụ xuất khẩu được người tiêu dùng chấp nhận. Hiện nay công ty chủ yếu kinh doanh ở 2 mảng là xuất nhập khẩu sách báo(chủ yếu là nhập khẩu rồi buôn bán trong nước) và trung tâm mỹ thuật ,trang trí nội thất,tượng đài,tranh ảnh,công trình văn hoá. Và mọi hoạt động kinh doanh của công ty mang tính tự chủ.Công ty chủ động tìm kiếm thị trường,khách hàng và kí kết hợp đồng. 1.3.2.Nhiệm vụ -Tổ chức kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của công ty ; -Hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ;đảm bảo điều kiện kinh doanh theo qui định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. -Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.Tổ chức bộ máy quản lý , tổ chức các đơn vị kinh doanh phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ của công ty.Phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh ; -Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo qui định của pháp luật về lao động ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo qui định của pháp luật về bảo hiểm. -Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố. -Thực hiện chế độ thống kê theo qui định của pháp luật về thống kê ;định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu qui định ; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. -Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bỏa an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty. Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân. -Xây dựng chiến lược phát triển,kế hoạch đầu tư, kế hoạch kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường ; -Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. -Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo qui định của nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội đồng cổ đông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. -Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông -Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ,các khoản nộp ngân sách nhà nước và các nghĩa vụ khác theo qui định hiện hành của pháp luật 1.4.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Đại hội Cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Các quyền và nhiệm vụ chính của đại hội cổ đông: Thông qua định hướng phát triển của công ty Quyết định loại cổ phần và số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức của từng loại cổ phần Bầu, miễn nhiệm , bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát Quyết định đầu tư, góp vốn, liên doanh, liên kết hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50 % tổng giá trị được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty Quyết định, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán trên thị trường theo quy định của điều lệ Công ty Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án phân phối lợi nhuận, mức cổ tức theo đề nghị của hội đồng quản trị Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại Xem xét và xử lý các vi phạm của hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty Thông qua báo cáo của Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, báo cáo kiểm toán độc lập (nếu có) Thông qua báo cáo của Hội đồng Quản trị về tổng số tiền thù lao của Hội đồng Quản trị, của Ban kiểm soát và của từng thành viên được nhận trong năm, quyết định mức thù lao của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát trong năm tài chính mới Quyết định tăng, giảm vốn điều lệ; việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập cho người không phải là cổ đông trong vòng 3 năm kể từ ngày chứng nhận đăng ký kinh doanh Chấp thuận các hợp đồng, giao dịch của Công ty Chấp thuận việc chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc điều hành Quyết định tổ chức kiểm toán độc lập Biểu quyết tham gia trên thị trường chứng khoán Quyết đinh tổ chức lại, giải thể Công ty Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định khác của pháp luật và điều lệ của Công ty. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông Việc lựa chọn thành viên Hội Đồng quản trị của Công ty được lựa chon kỹ càng do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Các yếu tố quyết định lựa chọn thành viên Hội đồng quản trị Thành viên Hội đồng quản trị là người có khả năng lãnh đạo Thành viên Hôi đồng quản trị là người có trình độ chuyên môn cao Thành viên Hội đồng quản trị là người có tinh thần trách nhiệm cao Thành viên Hội đồng quản trị là người trung thực được mọi người tín nhiệm Bảng 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Đại hội Cổ đông Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Kế toán trưởng Phó giám đốc Chi nhánh công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm mỹ thuật trang trí nội ngoại thất Phòng hành chính tổng hợp Ban xây dựng Các cửa hàng Phòng tài chính Phòng kinh doanh Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị gồm 5 người do Đại Hội đồng Cổ đông bầu và bãi nhiệm với hơn 51% tổng số phiếu biểu quyết. Nhiệm kỳ Hội đồng Quản trị là 5 năm, thành viên Hội đồng Quản trị có thể được bầu lại mà không hạn chế số năm, Hội đồng Quản trị cũ hoạt động đến khi Hội đồng mới lên thay. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung thì thời hạn nhiệm kỳ của thành viên đó là nhiệm kỳ của hội đồng quản trị. Hiện tại Chủ tịch Hội đồng quản trị là ông Hoàng Mạnh Dũng, các thành viên trong hội đồng gồm Ông Đào Quang Trung, Bà Phạm Hồng Hoa, Ông Phạm Quốc Huy, Ông Dương Long Các nhiệm vụ của hội đồng quản trị của Công ty: Quyết định chiến lược, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại Điều lệ của Công ty. Giám đốc điều hành :Giám đốc điều hành là Bà Hoàng Thị Kim Oanh được điều chuyển công tác vào ngày 21/02/2008. Ông Đào Quang Chung nguyên Phó giám đốc được bổ nhiệm làm giám đốc ngày 11/03/2008 là người có quyền quyết định các vấn đề kinh doanh thường ngày của công ty là đại diện của công ty trước luật pháp, giám đốc lên kế hoạch, chiến lược cụ thể về sự tồn tại và phát triển của công ty. Ông Hoàng Mạnh Dũng nguyên Phó giám đốc được miễn nhiệm ngày 17/ 07/ 2008. Ông Phạm Quốc Huy được bổ nhiệm Phó giám đốc ngày 27/06/2008. Ông phó giám đốc có trách nhiệm trợ giúp cho giám đốc giải quyết các công việc hàng ngày và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Giám đốc điều hành có quyền sau: -Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị. -Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm -Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty -Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức,qui chế quản lý nội bộ công ty -Bổ nhiệm,miễn nhiệm,cách chức các chức danh quản lý trong công ty,trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị -Ký kết hợp đồng lao động;quyết định lương và phụ cấp(nếu có) đối với người lao động trong công ty kể cả người thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc -Tuyển dụng lao động -Ký kết các hợp đồng kinh tế,dân sự của công ty;đối với các Hợp đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị,Giám đốc phải trình Hội đồng quản trị để xin ý kiến chấp thuận trước khi kí -Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh Ban kiểm soát:Ban kiểm soát Công ty gồm có 3 người là; Ông Nguyễn Việt Phương theo dõi giám sát các đơn vị: cửa hàng sách INFOSTONE, cửa hàng Tranh Đông Phong, chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh Ông Lê Ngọc Chung: theo dõi giám sát các đơn vị: cửa hàng Đàn 22B Hai Bà Trưng, cửa Hàng Đàn Piano Tuấn Bà Ngô Hồng Vân theo dõi giám sát các đơn vị: Trung Tâm mỹ thuật, Phòng Hành chính tổng hợp, phòng Kế hoạch tài chính Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát: Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc điều hành công ty, điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông. Kiểm tra tính trung thực trong hoạt động kinh, công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính.Thẩm tra báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của Công ty. Ban kiểm soát có quyền kiến nghị tới Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về việc cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Công ty. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ quản trị về tài chính, đánh giá,tổng kết và cân đối thu chi trong công ty qua các tháng, các quý, năm và đưa ra các phân tích tài chính giúp đỡ cho các quyết định của ban giám đốc trong công ty sao cho tối ưu nhất. Đánh giá tình hình tài chính của công ty, từ đó có những chính sách đầu tư hợp lý. Thực hiện tính doanh thu và chi phí trong công ty, các khoản chi phí kinh doanh của công ty, trình lên giám đốc từ đó có những điều chỉnh hợp lý về công ty, về tổ chức sản xuất, giảm chi phí xuống mức thấp nhất có. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu lên kế hoạch chi tiết và thực hiện nhiệm vụ xuất nhập khẩu và đưa ra chỉ tiêu cho các đơn vị kinh doanh, tổng kết đánh giá, đưa ra phương hướng cho năm tới và báo cáo cho giám đốc. Phòng hành chính tổng hợp thực hiện công việc thu thập xử lý thông tin, tổ chức công việc đón tiếp các đơn vị khác,tổ chức các chuyến đi công tác cho lãnh đạo, thực hiện việc tuyển dụng và trả lương cho người lao động. 1.5.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại công ty 1.5.1.Sản phẩm Sản phẩm của công ty bao gồm sách báo,tranh,các công trình,tượng đài,dụng cụ nhạc... -Đối với các lĩnh vực xuất nhập khẩu nói chung như sách báo,tranh ảnh,đàn… Công việc nhập khẩu sách,tranh,đàn… tuy bình thường chỉ là việc đưa sách,tranh,đàn… về cửa hàng rồi bày bán nhưng nó cũng cần phải có chuyên môn kỹ thuật,vẫn cần những người giỏi có kinh nghiệm trong việc này.Sách có hay,tốt;tranh có đẹp…hay không thì việc buôn bán mới tốt,mới thuận lợi được.Vì thế cần phải chọn ra được những người giỏi,kinh nghiệm để làm tốt công việc này và những người này cần phải tích cực học hỏi nâng cao tay nghề để có thể đáp ứng tốt những yêu cầu đặt ra. -Đối với trung tâm mỹ thuật tạc tượng:Đây là lĩnh vực sản xuất duy nhất của công ty.Công việc này đòi hỏi nhiều về kỹ thuật,tay nghề.Do đó công ty sẽ phải chú trọng vào việc tuyển chọn để chọn ra những người có tay nghề cao,có đầu óc thẩm mỹ tốt.Đồng thời đào tạo thêm để nâng cao tay nghề cho những người thợ của công ty. 1.5.2.Thị trường Ngoài thị trường mục tiêu là mảng thị trường trong nước công ty hiện tại đang mở rộng thêm ra thị trường nước ngoài như Trung Quốc,Hàn Quốc,Nhật Bản,Mỹ,Châu Âu và Nga. Mảng thị trường nước ngoài là mảng thị trường mới được công ty khai thác do đó có rất nhiều vấn đề cần phải quan tâm và tìm hiểu như văn hóa,thị hiếu tiêu dùng,thu nhập người tiêu dùng của nước mà công ty tham gia xuất nhập khẩu. Do đó cần có những cán bộ chịu trách nhiệm đặc biệt với mảng thị trường nước ngoài này.Hiện tại do mới chuyển sang mảng thị trường nước ngoài nên cán bộ chuyên trách đối với mảng thị trường này có rất ít và chưa có nhiều kinh nghiệm.Vì vậy vấn đề tuyển chọn và nâng cao chất lượng cho những cán bộ chuyên trách này là rất cần thiết. 1.5.3.Cơ sở vật chất Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hóa phẩm được kế thừa từ doanh nghiệp nhà nước:địa điểm,thương hiệu,tổ chức,lao động,con người,tài sản,hợp đồng kinh tế,hệ thống bộ máy công ty,các phòng ban chức năng,hệ thống cửa hàng,Trung Tâm,Chi Nhánh… Mỗi một đơn vị trong hệ thống cơ sở vật chất của doanh nghiệp chỉ do một vài người đảm nhận do đó chất lượng của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng cần phải được nâng cao hơn nữa.Từ những nhân viên cấp đến những cán bộ quản lý cấp cao đều cần phải có trách nhiệm với công việc của mình,phải chú trọng học hỏi nâng cao tay nghề coi đó như là nghĩa vụ của mình. 1.6.Kết quả hoạt động kinh doanh 1.6.1.Kết quả hoạt động kinh doanh Từ khi thành lập Công ty đã có nhiều sự thay đổi về sản phẩm và cách thức hoạt động kinh doanh. Ban đầu khi còn là công ty nhà nước Công ty chỉ nhập khẩu các loại sách nhưng khi chuyển thành công ty Cổ phần Công ty đã chuyển sang xuất khẩu văn hóa phẩm(tham gia vaò nhiều mảng thị trường khác như trung tâm mỹ thuật,dụng cụ nhạc,tranh… Thị trường hiện tại đã được mở rộng rất nhiều, từ thị trường chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản nay còn phát triển mạnh ra thị trường Mỹ, Châu Âu và Nga. Việc đa dạng hóa sản phẩm đã trở thành chiến lược của công ty khi Công ty đã tham gia vào thị trường Tranh vào năm 2003 và thi trường Đàn năm 2001, trung tâm Mỹ Thuật năm 2005 và mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên xuất nhập khẩu sách báo vẫn chiếm một thị phần lớn và rất quan trọng đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.Cửa hàng sách của công ty được đặt tại phố Hai Bà Trưng một con phố khá là sầm uất rất thuận lợi cho việc buôn bán,và khi xã hội ngày càng phát triển như hiện nay thì nhu cầu tìm hiểu thông tin,trau dồi kiến thức ngày càng được chú trọng nhiều. Thị trường Tranh đang được Công ty chú ý tới và cụ thể là cửa hàng Tranh Đông phong, mặc dù hiện tại thì mảng kinh doanh này vẫn chưa đem lại nhiều nhuận cho Công ty.Tuy nhiên có thể nói đây là một mảng kinh doanh hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty trong tương lai khi nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của người dân ngày càng cao,ngày càng nhiều người muốn có những bức tranh,bức ảnh thật đẹp để treo trông nhà.Nó vừa làm đẹp cho căn nhà của bạn vừa là niềm tự hào đối với bạn bè khi họ đến nhà bạn chơi. Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Thời gian Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 07/06 08/07 09/08 +/- % +/- % +/- % Doanh thu thuần 18.329 20.480 19.760 17.779 2151 11,73 -720 -3,5 -1981 -10,0 DT thuần về bán hàng &cung cấp DV 18.297 20.445 19.661 17.718 2148 11,74 -784 -38,3 -1943 -9,9 Giá vốn hàng bán 15.797 17.881 17.125 15.135 2084 13,2 -756 -4,23 -1990 -11,62 Lợi nhuận gộp về BH& cung cấp DV 2.500 2.564 2.536 2.583 64 2,56 -28 -1,09 47 1,85 Doanh thu hoạt động tài chính 32,3 35,6 99,8 60,7 3,3 10,21 64,2 180,3 -39,1 -39,2 Chi phí tài chính 145,6 158,7 22,3 15,6 13,1 9 -135,4 -85,3 -6,7 -30,04 Chi phí bán hàng 264,4 352,6 404,6 505,7 88,2 33,36 52 14,7 101,1 25 Chi phí quản lý DN 1849,6 1862,4 1879,4 1790,3 12,8 0,69 17 0,91 -89,1 -4,74 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 272,7 225,9 329,5 332,1 -46,8 -17,2 103,6 45,86 2,6 0,79 Thu nhập khác 0 0 4 0 Chi phí khác 0 4,5 0 5,5 Lợi nhuận khác 0 -4,5 4 -5,5 Tổng lợi nhuận trước thuế 272,7 225,9 329,5 332,1 -46,8 -17,2 103,6 45,8 2,6 0,79 Chi phi thuế thu nhập doanh nghiệp 68,175 56,475 82,375 83,025 -11,7 -17,2 25,9 45,9 0,65 0,79 Lợi nhuận sau thuế 204,525 169,425 247,125 249,075 -35,1 -17,2 77,7 45,86 1,95 O,79 Nguồn: Báo cáo Đại hội cổ đông thường niên từ 2006-2009 Từ bảng kết quả kinh doanh ta thấy công ty làm ăn có lãi đặc biệt năm 2008 công ty đã có bước phát triển vượt bậc khi lợi nhuận sau thuế đã tăng 45,86% so với năm 2007.Vượt xa so với chỉ tiêu đề ra.Mặc dù năm 2008 tình hình kinh tế bất ổn,trình độ lao động còn chưa cao nhưng công ty vẫn có được thành công lớn như vậy.Điều đó cho thấy đội ngũ lãnh đạo của công ty đã có cách chỉ đạo rất hợp lý và hiệu quả.Có thể nói đội ngũ lãnh đạo của công ty hiểu khá rõ về tình hình chung của thị trường và công ty,họ đã đưa ra những chính sách ,chiến lược đúng đắn phù hợp. Tuy nhiên đến năm 2009 sự khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới có thể nói nó đã không loại trừ một công ty nào.Tuy nhiên toàn thể công ty đã rất cố gắng do đó lợi nhuận không hề giảm xuống vẫn tăng 0,79% so với năm 2008. So sánh mức thay đổi doanh thu và lợi nhuận của công ty: +Từ năm 2006 đến năm 2008 doanh thu của công ty liên tục giảm xuống nhưng lợi nhuận của công ty lại tăng lên.Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt cho thấy sự hiệu quả trong công việc kinh doanh của công ty.Công ty đã có những chính sách cắt giảm được chi phí tài chính và đầu tư nhiều hơn cho bán hàng.Chính sách này quả thật rất hợp lý đối với tình hình công ty hiện nay.Nó được thể hiện rõ ở lợi nhuận công ty trong những năm qua từ 204,525tr năm 2006 đến năm 2008 đã lên đến 249,075tr.Công ty cổ phần xuất khẩu văn hóa phẩm là một công ty nhỏ lên lợi nhuận tăng được như vậy là rất khả quan. +Từ năm 2008 đến 2009 doanh thu của công ty giảm,tuy nhiên lợi nhuận của công ty không bị giảm.Điều đó cho thấy công ty đã có những chính sách,đường lối chỉ đạo hợp lý giúp công ty vượt qua được tình hình khó khăn,khủng hoảng. Bảng 2. Doanh thu của các đơn vị kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Stt Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm2009 1 Văn phòng Công ty 1534 1715 1649,7 1486 2 Sách 41 Tràng Tiền 7799 8719 8381,2 7552 3 Trung tâm mỹ thuật và trang trí nội ngoại thất 4588 5130 4931 4443,6 4 Cửa hàng tranh Đông Phong 42 47 46 41 5 Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 6191,4 6921 6653,7 5995,5 Tổng doanh thu 18297 20455 19661 17718 Nguồn: báo cáo thường niên Đại hội đồng cổ đông Nhìn vào bảng doanh thu ta có thể thấy lĩnh vực đem lại doanh thu chủ yếu của công ty là cửa hàng sách,trung tâm mỹ thuật và chi nhánh TP Hồ Chí Minh.Điều này cũng dễ hiểu vì đây là những lĩnh vực hoạt động chính ở thời điểm hiện tại của công ty. Mức doanh thu của cửa hàng Tranh Đông Phong là thấp so với thực tế thị trường .Tuy nhiên ta có thể nhận thấy doanh thu của cửa hàng Tranh Đông Phong đã không ngừng tăng lên mặc dù không nhiều.Điều đó cho thấy công ty ngày càng chú trọng nhiều hơn vào mảng thị trường này.Như đã trình bày ở trên thì có thể nói công ty đã có những chiến lược ,những mục tiêu trong tương lai dài cho lĩnh vực này. Hiện tại Công ty thu được 6 đến 7 tỷ từ chi nhánh TP Hồ Chí Minh nhưng thực sự con số này vẫn chưa tương xứng với thị trường này. Công ty vẫn đang tiếp tục phát triển chi nhánh này và có dự định bổ nhiệm riêng một phó Giám đốc khu vực để phát triển thị trường và tăng phần tự quyết cho chi nhánh 1.6.2.Xu hướng kinh doanh 1.6.2.1.Công tác sản xuất kinh doanh a.Khối các cửa hàng -Điều chỉnh ký lại tất cả các hợp đồng khoán với các đơn vị trên tinh thần cân đối thu chi do Nhà nước tăng giá thuê nhà đất với chi phí khoán hợp lý nhằm hỗ trợ cho các đơn vị ổn định kinh doanh vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay -Làm công tác tư tưởng,động viên các đơn vị khoán hoàn thành nhiệm vụ cùng gánh vác với công ty phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010. -Khuyến khích các cửa hàng,đơn vị mở rộng thị trường,ngành hàng để ổn định và phát triển sản xuất. -Hướng dẫn,đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính theo đúng qui định của nhà nước và công ty. b.Trung tâm mỹ thuật -Hỗ trợ và động viên trung tâm hoàn thành nhiệm vụ theo mức khoán mới. -Phối hợp cùng Trung tâm tháo gỡ khó khăn hoàn thành các hạng mục công trình dang dở và tìm kiếm thêm các công trình mới. c.Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh -Biểu dương đánh giá cao sự đóng góp và chua sẻ của chi nhánh với công ty -Cần ổn định địa điểm kinh doanh và làm việc -Ổn định và mở rộng thị phần sách tại các tỉnh phía nam để duy trì được doanh số,đảm bảo lợi nhuận. 1.6.2.2.Tình hình chung a.Thuận lợi -Đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 -Bước đầu ổn định tình hình công ty,giải quyết được một số tồn đọng cũ trong bộ máy lãnh đạo cũng như sắp xếp lại các Cửa hàng khoán và trung tâm -Có sự đoàn kết và phối hợp chặt chẽ trong Ban Giám đốc điều hành với các đơn vị và Hội đồng quản trị để giải quyết các công việc -Tạo được không khí vui vẻ,tinh thần dân chủ,công khai minh bạch trong điều hành và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh b.Khó khăn -Địa điểm kinh doanh và làm việc không ổn định,chưa thực hiện được kế hoạch xây dựng để triển khai kế hoạch lâu dài nhằm phát triển và ổn định công ty -Tình hình khủng hoảng tài chính ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh cộng thêm việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu cho người lao động -Việc tăng giá thuê nhà đất của nhà nước lên gấp 5 lần làm ảnh hưởng trực tiếp đến công ty và các đơn vị khoán. Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực của công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hóa phẩm 2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty 2.1.1.Cơ cấu lao động của công ty Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % LĐ không thời hạn (LĐ trong danh sách) 36 87,8 38 84,4 39 78 41 75,9 LĐ có thời hạn (LĐ mùa vụ) 5 12,2 7 15,6 11 22 13 24,1 Nguồn: Phòng tổng hợp Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động không thời hạn so với tổng số lao động có thời hạn của Công ty có sự chênh lệch tương đối lớn. Đây là một điều hiển nhiên vì lao động không thời hạn nằm trong danh sách thường xuyên thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất và hưởng đầy đủ các chính sách của Công ty. Còn lao động có thời hạn chiếm tỷ lệ nhỏ vì đây là lực lượng lao động không thường xuyên và theo mùa vụ. Lao động không thời hạn trong công ty có xu hướng ngày càng tăng do công ty đang ngày càng mở rộng phạm vi kinh doanh của mình trên nhiều lĩnh vực.Mặc dù vậy số lượng cán bộ công nhân viên tăng qua các năm là không đáng kể cho thấy công ty có chú trọng vào chất lượng cán bộ công nhân viên. 2.1.2.Cơ cấu lao động theo chức danh Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo chức danh. Đơn vị : người Chức danh Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) LĐ quản lý 7 19,5 9 22,2 11 22 14 20,3 LĐ trực tiếp 29 68,3 29 62,2 28 56 27 55,6 LĐ phụ trợ 5 12,2 7 15,6 11 22 13 24,1 Tổng số 41 100 45 100 50 100 54 100 Nguồn : Phòng tổng hợp Qua biểu đồ trên ta thấy lao động quản lý và lao động phụ trợ của công ty không ngừng tăng lên.Trong khi lao động trực tiếp của công ty lại có xu hướng giảm xuống. Năm 2006 số lao động quản lý của công ty là 7 người thì đến năm 2009 con số này đã tăng lên gấp đôi là 14 người.Điều đó cho thấy công ty ngày càng chú trọng vào công tác quản lý điều hành,chú trọng vào những người lãnh đạo-những người đảm nhiệm trọng trách chèo lái con thuyền công ty.Hiện nay công ty đang mở rộng hoạt động trong nhiều lĩnh vực hơn nữa công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hóa phẩm là công ty có qui mô không lớn do đó cán bộ lãnh đạo sẽ giữ vai trò chủ yếu trong công ty. Lao động trực tiếp(là những lao động chính thức khác trong công ty ngoài lao động quản lý) có xu hướng giảm.Năm 2006 là 29 người đến năm 2009 còn 27 người(giảm 2 người).Tuy nhiên số lượng lao động trực tiếp giảm là không đáng kể.Do công ty ngày càng mở rộng kinh doanh lên bên cạnh việc giảm số lượng nhân viên công ty vẫn cần tuyển thêm những nhân viên cho những lĩnh vực công ty mới tham gia. Lao động phụ trợ là những lao động làm thêm làm những công việc mang tính thời vụ như bán hàng,vận chuyển hàng cho khách…có xu hướng tăng.Địa bàn hoạt động của công ty ngày càng rộng việc thuê những nhân viên phụ trợ(mang tính thời vụ) là cần thiết khi chưa tìm được những nhân viên chính thức phù hợp nhất. 2.1.3.Cơ cấu lao động theo độ tuổi Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi. Đơn vị : người Độ tuổi Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) Số lượng Tỷ trọng(%) <30 24 58,5 27 60 30 60 32 59,26 30-45 12 29,25 10 22 9 18 7 13 45-60 5 12,25 8 18 11 22 15 27,74 Tổng số 41 100 45 100 50 100 54 100 Nguồn : Phòng tổng hợp Biểu đồ trên cho thấy, lao động có độ tuổi dưới 30 luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng không ngừng tăng lên, năm 2006 con số này là 24 lao động chiếm 58,5 % tổng số lao động của công ty, đến năm 2009 đã là 32, tăng thêm 7 lao động, chiếm 59,26 % tổng số lao động. Ta có thể kết luận là đội ngũ nhân viên của công ty là trẻ và đang càng ngày càng có xu hướng trẻ hoá.Sự trẻ hóa trong đội ngũ nhân viên có thể nói là một điều rất phổ biến trong các công ty hiện nay.Công ty cổ phần xuất nhập khẩu văn hóa phẩm cũng nằm tr._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31827.doc
Tài liệu liên quan