Quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây

Tài liệu Quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây: Phần I: MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHI PHÍ THEO DỰ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG. Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng đem lại những hiệu quả kình tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu đổi mới chung củ... Ebook Quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a đất nước trong những năm qua. Ngành xây dựng cơ bản là một ngành có những đặc thù riêng khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác, bởi những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và sản phẩm của ngành… do vậy nó chi phối phần nào đến công tác kế toán trong ngành xây dựng và tạo ra những khác biệt nhất định. Một trong những sự khác biệt đó là vấn quản lý các loại chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng. Cũng như bất kể một loại nghiệp nào, muốn tồn tại và phát triển được trên thị trường thì doanh nghiệp tất yếu phải sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, tức là bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và có một khoản lợi nhuận hợp lý để tái tạo quá trình sản xuất kinh doanh ấy… Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán chính xác, hợp lý các chi phí sản xuất và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh ấy đúng theo tính toán đó. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh và tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay giảm so với kế hoạch nó phản ánh kết quả của việc quản lý chi phí đó như thế nào? Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình xây dựng là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu chung của toàn xã hội. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, hình thức hoạt động dựa trên việc đấu thầu, giao thầu trên giá dự toán căn cứ vào hồ sơ thiết kế công trình. Vì vậy các khoản chi phí nhất thiết phải lập dự toán và tính giá thành theo tựng hạng mục và giai đoạn của hạng mục công trình. Từ đó là căn cứ để thường xuyên kiểm tra, so sánh việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt so với dự toán và từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý chi phí tốt sẽ chống thất thoát, lãnh phí cho công trình. Chi phí không chỉ ảnh hưởng đến đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng đến nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp xây dựng đối với nhà nước. Do vậy việc quản lý chi phí theo dự toán là rất quan trọng.Vậy vấn đề đặt ra là các công ty xây dựng phải quản lý chi phí của mình thế nào cho hợp lý? Xuất phát từ thực tế phát sinh như vậy và sự đồng ý của khoa kế toán và quản trị kinh doanh cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các phòng ban trong công ty tư cổ phần tư vấn thuỷ lợi Hà Tây, nên tôi chọn đề tài “Quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây” làm đề tài thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học của mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Làm rõ cơ sở lý luận chung về chi phí và quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng. Tìm hiểu tình hình quản lý chi phí theo dự toán tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây. Đưa ra đề xuất trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí tại công ty. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Công tác quản lý chi phí theo dự toán đối với các công trình xây dựng tại công ty. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Phạm vi không gian Tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng thuỷ lợi Hà Tây 1.4.2 Phạm vi thời gian Số liệu nghiên cứu từ năm 2006 – 2008 Thời gian tìm hiểu đề tài 1/1/2009 - PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Đặc điểm chung của các doanh nghiệp xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị, TSCĐ cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm. Hiện nay nước ta đang tồn tại các tổ chức xây lắp dưới nhiều hình thức như tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng thuộc các thành phần kinh tế. Tuy nhiên các đơn vị này khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đêù là tổ chức nhận thầu xây lắp. Để có được sản phẩm của mình, các tổ chức này phải tham gia đầu thầu, và phải thắng thầu. Đấu thầu chính là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng minh bạch và hiệu quả kinh tế. Gói thầu có thể chỉ là một phần của dự án nhưng cũng có thể là cả dự án. So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất, điều này làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán của ngành.Cụ thể như: Các doanh nghiệp xây lắp chịu ảnh hưởng rất lớn từ thị trường. Trong hoạt động xây dựng cơ bản thời gian thi công của các công trình thường kéo dài, việc nghiệm thu bàn giao được thực hiện từng phần, nên quá trình giải ngân vốn thưòng chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất rất nhiều thời gian. Do vậy, cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của công ty xây dựng hiện nay. Các doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn hoạt động rộng lớn nên sản xuất trong xây lắp mang những đặc điểm như: + Sự phát triển của ngành xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và mức sống của người dân. + Các công trình xây dựng thường chịu ảnh hưởng của bản sắc dân tộc, trình độ văn hoá và tập quán của người dân + Thời gian xây dựng thường kéo dài và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết, trong quá trình thi công có thể xảy ra những biến động bất thường khó có thể lường trước nên dẫn đến những rủi ro bất ngờ cho công tác xây dựng. Do vậy trong quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công nhanh đúng tiến độ khi thời tiết môi trường thuận lợi. + Quá trình xây dựng cần rất nhiều lao động cho những phần hành công việc khác nhau cho nên người điều hành phải biết phối hợp nhịp nhàng, sao cho hạn chế rủi ro trong quá trình lao động mà hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp là tốt nhất. + Ngoài ra các công trình xây dựng còn phụ thựôc vào cơ sở của khu vực xây dựng công trình như đường giao thông, điện nước, nguồn cung cấp nguyên liệu… 2.1.1 Đặc điểm về sản phẩm của ngành xây dựng Sản phẩm xây lắp là các công trình vật kiến trúc, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính riêng lẻ đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xây lắp có yêu cầu về mặt kỹ thuật, kết cấu, hình thức, điạ điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đề có yêu cầu tổ chức, quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, có như vậy mới mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ đầu tư trước, do vậy sản phẩm của ngành xây dựng không thể hiện tính chất hàng hoá rõ như sản phẩm của các ngành khác.Thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước, tuỳ thược vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây dựng. Doanh nghiệp xây lắp địa bàn rộng, sản phẩm xây dựng thường cố định tại nơi sản xuất. Các điều kiện để sản xuất như xe, máy thi công, thiết bị, phương tiện thi công) phải đi chuyển theo địa điểm thực hiện thi công công trình. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý rất phức tạp. Thông thường các doanh nghiệp xây lắp sử dụng một số lao động thuê ngoài tại nơi thi công công trình đề giảm bớt chi phí di dời. Sản phẩm xây lắp có liên quan nhiều đến nhiều ngành nhiều tổ chức xã hội cho nên muốn dự án thành công thì phải có sự phối hợp tổ giữa các ngành, các tổ chức dưới sự quản lý của nhà nước. 2.1.2 Cáu trúc chi phí Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều loại nhưng ta cần phải phân loại chi tiết rõ ràng từng loại chi phí để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sao cho hiệu quả cao. Do đặc thù của ngành xây dựng nên ta có thể phân loại chi phí thành các khoản mục như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công, lắp đặt công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ thi công như: vận chuyển vật liệu thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng dọn dẹp trên công trường. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí trực tiếp liên quan đên việc sử dụng máy thi công để thực hiện công tác xây dựng và lắp đặt các công trình và hạng mục công trình bao gồm: Tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công… - Chi phí sản xuất chung: Phản ánh những chi phí quản lý chung phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp , ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (Kể cả các phần trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KCPĐ trên lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận. 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất trong xây dựng Do đặc điểm sản phẩm mang tính chất đơn chiếc và cố định tại nơi sản xuất nên tổ chức sản xuất trong xây lắp mang những đặc thù riêng. - Để có thể tổ chức sản xuất ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải tạo cho mình được mặt bằng để tiến hành sản xuất. - Sản phẩm cố định và phân tán trên địa bàn rộng nên doanh nghiệp phải tổ chức kế hoạch để tập kết vật liệu máy móc, thiết bị cần thiết để thi công. Đồng thời phải có kế hoạch tuyển dụng lao dộng hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí - Bộ phận quản lý công ty nằm cố định và quản lý các công trình xây dựng gián tiếp thông qua mạng lưới các bộ phận chức năng. 2.1.4 Đặc điểm về hạch toán chi phí Những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của ngành xây dựng phần nào đã chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng, chính vì vậy mà nó đã tạo ra những sự khác biệt nhất định. Cũng xuất phát từ quy định về lập dự toán các công trình xây dựng cơ bản là phải lập chi tiết cho từng hạng mục công trình và phải phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm của doanh nghiệp nhận thầu, hạch toán chi phí có những đặc điểm sau: - Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, công trình cụ thể. Qua đó khi thi công ta có thể thường xuyên kiểm tra nguyên nhân vượt hụt so với dự toán để có thể từ đó đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đối tượng của hạch toán chi phí có thể là các công trình xây dựng, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, hoặc các giai đoạn của hạng mục. Vì vậy phải lập dự toán chi phí và tính giá thành từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. 2.1.4.1 Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá thực tế của toàn bộ nguyên vật liệu chính, phụ( trừ nguyên vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng lắp đặt công trình. Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình đó Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo khối lượng công việc thực hiện. Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 152 ( chi tiêt vật liệu) Trường hợp thu mua nguyên vật liệu chuyển thẳng tới chân công trình không qua nhập kho cho hoạt động xây lắp: Nợ TK 621 ( chi tiết cho từng đối tượng): Giá mua không thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan (111,112,331…) Tổng giá thành Trường hợp tạm ứng để thực hiện các công trình xây lắp nội bộ( bộ phận kế toán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng công trình xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ Tk 621 ( chi tiết từng đối tượng) Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( theo hợp đồng) Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết bán thu hồi hoặc nhập kho Nợ TK liên quan ( 111,112,152…) Có TK 621( chi tiết từng đối tượng) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình hoặc hạng mục công trình. Nợ TK 154 (1541): Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 621( Chi tiết cho từng đối tượng) 2.1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc: Nợ TK 622: (Chi tiết từng đối tượng) Có TK 334: (3341) : Phải trả cho công nhân viên trong danh sách Có TK liên quan (3342,111…) : Trả cho lao động thuê ngoài Trường hợp tạm ứng để thực hiện các công trình xây lắp nội bộ( bộ phận kế toán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng công trình xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp: Nợ Tk 622 ( chi tiết từng đối tượng) Có TK 141 (1413): Kết chuyển chi phí NCTT( theo bảng lương). kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ: Nợ TK 154 ( 1541 chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 622( Chi tiết cho từng đối tượng) 2.1.4.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong đơn vị xây dựng bao gồm: lương nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của công nhân viên, khấu hao tài sản cố định dùng cho cả đơn vị, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác bằng tiền. Kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Phản ánh tiền lương tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên đơn vị, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đơn vị. Nợ TK 627 (6271) Có 334. Trích KPCĐ, BHXH,BHYT trên tổng lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị: Nợ 627(6271) Có TK 338 (3382,3383,3384). Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng tổ đội xây dựng: Nợ TK 627 (6272,6273) Có TK liên quan( 152,153,111,112…). Trích khấu hao TSCĐ, thiết bị dùng cho từng đơn vị xây dựng: Nợ TK 627 (6274) Có TK 214: (Hao mòn TSCĐ) Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chungcho từng tổ đội xây dựng kỳ này: Nợ TK 627( chi tiết từng khoản) Có 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn. Có TK335: Trích trước chi phí phải trả. Các chi phí sản xuất chung khác phát sinh ( điện, nước, sửa chữa TSCĐ, dịch vụ mua ngoài khác). Nợ TK 627 ( chi tiết từng tiểu khoản): Tập hợp chi phí Nợ TK 133(1331): thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ Có TK liên quan(331,111,112…) Tổng hợp giá thanh toán. Các khoản giảm trừ làm giảm chi phí sản xuất chung: Nợ TK liên quan ( 152, 111,112…). Có TK 627. Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( Bộ phận kế toán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 ( theo hoá đơn chúng từ liên quan) Có TK 141 (1413) Hoàn ứng chi phí sản xuất chung. Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng (công trình, hạng mục công trình). Nợ TK 154 Có TK 627 ( chi tiết cho từng tổ đội) 2.1.4.3 Phuơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Việc hạch toán sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể: * Trường hợp máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623. Nợ TK 623(6237): giá thuê chưa thuế Nợ TK 133(1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331,111,112…) Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng:. Nợ TK 154(1541):chi tiết chi phí sử dụng máy thi công) Có TK 623(6237) * Truờng hợp từng tổ đội có máy thi công riêng Các chi phí liên quan đến máy thi công tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng( công trình, hạng mục công trình) : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu: Nợ TK 623 (6232) Có TK liên quan (152,111,112). Tập hợp chi phí tiền lương tỉên công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công: Nợ TK 623(6231). Có TK liên quan(3341,3342,111…). Các chi phí liên quan đến từng bộ phận máy thi công trong từng đội( chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nước, chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 623 ( chi tiết tiểu khoản). Nợ TK 133(1331): thuế GTGT được khấu trừ Có Tk liên quan(214,152,111,112). Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng vềkhối lượng xây lắp được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 623: ( theo chứng từ chi phí máy thi công) Có TK 141(1413): Kết chuyển chi phí máy thi công kết chuyển hoặc phân bổ máy thi công cho từng đối tượng( công trình, hạng mục công trình) vào cuối kỳ. Nợ Tk 154(1541. chi phí sử dụng máy thi công). Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. * Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng. Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621,622,627 chi tiết cho từng đội máy thi công. Cuối kỳ tổng hợp chi phí vào tài khoản 154(1543. chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành của ca máy hoặc giờ máy). Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng công trình, hạng mục công trình theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và khối lượng dịch vụ phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể Nợ Tk 621,622,627 Có TK liên quan: kết chuyển chi phí liên quan của tổ đội thi công vào cuối kỳ; Nợ Tk154( chi tiết cho từng đối tượng) Có TK (621.622.627) - Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả riêng mà thực hiện cung cấp dịch vụ lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá trị phục vụ máy lẫn nhau trong nội bộ. Có TK 154( 1543: chi tiết máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng trong nội bộ. Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng; Nợ TK 623 : Giá trị phục vụ máy thi công lẫn nhau: Có TK 154( 1543: Chi tiết đội máy thi công): Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng nội bộ. Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi cung cấp lẫn nhau: Nợ TK 623: Giá bán nội bộ Nợ TK 133( 1331): Thuế dầu vào được khấu trừ. Có TK 336 : phải trả nội bộ Đồng thời có bút toán ghi nhận doanh thu nội bộ: Nợ TK 136: Phải thu nội bộ Có TxK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ Có TK 3331( 33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài: BT1/ Phản ánh giá vốn bán ra bên ngoài: Nợ TK 632: Giá vốn phục vụ bên ngoài. Có TK 154( 1543. Chi tiết cho đội máy thi công) : Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho đối tượng bên ngoài. BT2 / Phản ánh giá bán cho đối tượng bên ngoài: Nợ TK liên quan(131,111,112…) Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp. 2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng công trình ( hạng mục công trình) và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ TK 154 (1541). Trình tự hạch toán như sau: Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ, kế toán hạch toán ghi: Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất dở dang” Có TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất dở dang” Có TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp” Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” Có TK 623 “ chi phí máy thi công” Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất dở dang” Có TK 627 “ chi phí sản xuất chung” Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán hạch toán: Nợ TK 632 “ giá vốn hàng bán” Có TK 154 “ Chi phí sản xuất dở dang nếu có” 2.1.5 Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng. Do đặc thủ riêng của phương thức khoán gọn trong xây lắp nên các doanh nghiệp này có những cách thức tổ chức riêng, với những cách thức tổ chức riêng ấy đòi hỏi kế toán lại có những phương thức quản lý chi phí khác nhau và do vậy hạch toán cũng khác nhau: * Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Kế toán công ty xây lắp( tức đơn vị giao thầu) tiến hành hạch toán như sau: Khi tạm ứng đơn vị vật tư tiền vốn cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 141( 141.3 chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán) Có TK liên quan: (152,153,111…) Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành, bàn giao kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 621: Chi phí vật liệu trực tiếp( hoá đơn, chứng từ nguyên vật liệu). Nợ TK 622: Chi phí nhân công trưc tiếp( bảng lương và các khoản theo lương). Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công,( hoá đơn bảng phân bổ khấu hao). Nợ TK627: Chi phí sản xuất chung( Hoá đơn chứng từ liên quan) Nợ TK 133: Thuế GTGT nếu có. Có TK 141 (1413): Giá trị hoá đơn chứng từ, hoàn ứng hợp lý, hợp lệ. * Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán phân cấp quản lý tài chính: Kế toán tại đơn vị cấp trên( đơn vị giao khoán) Sử dụng TK 136 (1362 Phải thu về giá trị xây lắp giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư,tiền…cho các đơn vị về nhận khoán nội bộ, phải chi tiết cho từng đơn vị. Đồng thời tài khoản nay cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có cấp quản lý riêng. + Khi giao tạm ứng cho đơn vị nhận khoán bằng vật tư tiền, để đơn vị cấp dưới thực hiện khối lượng xây lắp, kế toán đơn vị khoán ghi: Nợ TK 136 ( 1362. Chi tiết cho đơn vị nhận khoán): Các khoản đã tạm ứng trước cho đơn vị nhận khoán nội bộ. Có TK liên quan(111,112,152,153…). + Khi đơn vị nhận khoán bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành( căn cứ vào các chứng từ liên quan) kế toán đơn vị giao khoán ghi nhận: Nợ TK 154 (1541: Chi tiết cho từng công trình): Gía trị giao khoán nội bộ đã hoàn thành. Có TK 136 (1362. chi tiết cho đơn vị nhận khoán): Tổng giá trị giao khoán đã hoàn thành. Tại đơn vị nhận khoán: Kế toán sử dụng TK 336( 3362. Phải trả về khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ). Khi đơn vị nhận khoán nhận tạm ứng tiền, vật tư…các khoản đơn vị cấp trên( đơn vị giao khoán) chi hộ, đơn vị cấp dưới hạch toán. Nợ TK 111,152,153,627… Có TK 336 (3362) : Các khoản được đơn vị giao khoán ứng trước. Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621,622,627,623 và Tk 154( chi tiết cho từng công trình) . Khi hoàn thành bàn giao kế toán cấp dưới hạch toán. Nợ TK 336( 3362): Giá trị xây lắp nhận khoán bàn giao. Có TK 154 (1541) : Giá thành công trình nhận khoán hoàn thành bàn giao cho đơn vị cấp trên. 2.2 QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG LĨNH VỰC XÂY LẮP 2.2.1 Đặc điểm chi phí trong lĩnh vực xây dựng Chi phí công trình xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc điểm của quát trình xây dựng nên mỗi công trình có những chi phí xây dựng riêng được xác định theo quy mô đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của quá trình xây dựng Chi phí xây dựng công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và các chế độ chính sách của nhà nước phù hợp với những tác động của thị trường trong từng thời kỳ thực hiện dự án. 2.2.2 Dự toán Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập, có những nét đặc thù rõ rệt, khác những ngành sản xuất khác. Sản phẩm của ngành có thể là những ngôi nhà, những tuyến đường, những cây cầu, hay có thể là hệ thống đê kè… nên việc hình thành giá thành giá cả gặp rất nhiều trở ngại do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Đặc điểm bao trùm và chi phối chính là sản phẩm có tính chất đơn chiếc, tính chất đặc bịêt này của sản phẩm xây dựng dẫn đến những khối lượng công việc khác nhau, và phương thức cũng như cách thức thi công cũng khác nhau. Thậm chí ngay cả khi thiết kế theo mẫu cũng đòi hỏi khối lượng công tác khác nhau do liên quan về điều kiện địa hình, khí hậu. Sự khác biệt về điều kiện thi công công trình sẽ dẫn đến những sự khác biệt nhất định về chi phí nhân công, chất lượng công trình, năng suất lao động… do đó nó tác động đến giá thành của sản phẩm xây lắp. Ngoài ra tiến hành xây dựng ở vùng mới còn phải tiến hàng xây dựng những công trình phụ trợ. Tẩt cả những yếu tổ đó làm cho sản phẩm xây lắp không có giá thành thống nhất trên thị trường như các sản phẩm công nghiệp khác. Từng sản phẩm có giá thành riêng và được xác định dựa trên phương pháp riêng gọi là phương pháp lập dự toán. 2.2.2.1 Khái niệm Tổng dự toán công trình xây dựng: Là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng và được tính toán cụ thể trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật hợăc hồ sơ thiết kế thi công. Và bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây lắp công trình, chi phí mua sắm thiết bị máy móc cho công trình và chi phí khác Dự toán hạng mục công trình: Là chi phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình. * Tổng dự toán Tổng dự toán công trình bao gồm: Giá trị dự toán xây lắp, giá trị dự toán mua sắm máy móc thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng nếu có. Gía trị dự toán xây lắp bao gồm: Chi phí phá và tháo dỡ các kiến trúc cũ. Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng. Chi phí xây dựng công trình tạm thời phục vụ cho mục đích thi công, nhà tạm ở công trình để ở tạm thời và điều hành. Chi phí xây dựng hạng mục công trình. Chi phí di chuyển lớn, thiết bị thi công và lực lượng xây dựng. Giá trị dự toán công trình xây lắp bao gồm ba bộ phận đớ là: Giá thành dự toán, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng đầu ra. Giá dự toán mua sắm máy móc thiết bị công nghệ bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ. Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưư kho, lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng. Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Chi phí khác: Do đặc điểm riêng biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng. + Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chi phí cho công tác đầu tư khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho công tác báo cáo tiền khả thi và khả thi. Chi phí cho hoạt động tư vấn và đầu tư. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ liên quan đến dự án, chi phí cho công tác tuyên truyền và quảng cáo. + Giai đoạn thực hiện đầu tư: Chi phí khởi công công trình nếu có Chi phí bù đắp thiệt hại khi giải toả mặt bằng. Tiển thuê đất hoặc tiến sử dụng đất Chi phí tháo dỡ vật kiến trúc và thu dọn mặt bằng xây dựng. Chi phí khảo sát xây dựng và thiết kế xăy dựng. Chi phí tư vấn thẩm định thiết kế và dư toán công trình. + `Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dư án vào sử dụng. Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trỉnh. Chi phí tháo dỡ công trình tạm, công trình phụ trợ thi công. Chi phí dọn vệ sinh, tổ chức nghiệm thu. + Chi phí dự phòng: là chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp thẩm quyền chấp nhận.Ví dụ như: khối lưọng công trình tăng thêm, dự phòng trượt giá nguyên vật liệu. * Nội dung của dự toán trong xây lắp bao gồm: - Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: chi phí vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước. - Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: giá trị dư toán trước thuế và các khoản thuế giá trị ra tăng đầu ra. 2.2.2.2 Căn cứ để lập dự toán công trình Đê lập được dự toán chi phí sản xuất cần phải có các tài liệu nhừ: - Báo cáo nghiên cứu tính khả thi hoặc báo cáo đầu tư được cấp thẩm quyển phê duyệt - Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công. - Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định mức, đơn giá xây dựng cơ bản. - Đơn giá xây dựng cơ bản: Đơn giá xây dựng cơ bản do Uy ban xây dựng ban hành, bao gồm chi phí trực tiếp về nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính trên một đơn vị khối lượng công tác xây lắp tiêng biệt hoặc bộ phận kết cấu xây lắp. - Giá cước vận chuyển, lưu kho, bãi theo hướng dẫn của ban quản lý nhà nước. - Định mức các loại chi phí, lệ phí. - Các chế độ, chính sách khác có liên quan do Bộ xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành. 2.2.2.3 Định mức dự toán * Khái niệm chung về định mức dự toán Định mức dự toán xây dựng cơ bản là định mức kinh tế - kỹ thuật về mức hao phí cần thiết vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng xông tác xây lắp tương đối hoàn chỉnh như 1 m 3 bê tông, 1 m3 mái nhà từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây lắp( kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây lắp liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật). Như vậy định mức và dự toán có sự khác nhau về phạm vị. Định mức chi phí thì tính cho từng đơn vị còn dự toán tính cho toàn bộ sản phẩm dự kiến. Tuy nhiên dự toán và định mức có mối liên hệ với nhau: Nếu định mức chi phí xây dựng không sát thực tế, thì dự toán lập trên cơ sở đó sẽ không chính xác, không có tính khả thi cao, giảm tác dụng kiểm soát chi phí. Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển( không kể vật liệu phụ dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu dùng cho chi phí chung) cần cho thực hiện và hoàn thành khối lượng công tác xây lắp. Số lượng vật liệu đã bao gồm chi phí ở khâu thi công. Riêng đối với những vật liệu hao hụt như cát, đã sỏi đã kể hao hụt. Mức hao phí lao động: Là số ngày công lao động của công nhân( chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp) trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ, vật liệu trong phạm vi mặt bằng ). Số lượng ngày công tính cho số ._.lao động chính và lao động phụ, kể cả công tác chuẩn bị, kết thúc, dọn dẹp công trường thi công. Mức hao phí máy thi công: Là số lượng ca máy sử dụng thi công trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen xăng điện( kể cả một số máy phục vụ xây lắp hoạt động độc lập tại hiện trường gắn liền với dây truyền săn xuất thi công công trình xây lắp. Trong phần lớn công việc xây dựng thì hao phí tài nguyên đều đã được xác định trong định mức xây dựng cơ bản. Khi xác định chi phí bắt buộc phải bám sát định mức. Lấy định mức là cơ sở chính để tính toán hao phí tài nguyên. Chỉ cơ những công việc không tính được định mức mới cho phép tình tương đương hoặc tạm tính theo kinh nghiệp của người quảnlý. Trên cơ sở lượng hao phí tài nguyên và tiến độ thi công của công trình mà ta xác định kế hoạch cung cấp tài nguyên và xác định dòng tiền mặt. 2.2.3 Quản lý chi phí theo dự toán đối với công trình xây dựng như thế nào? 2.2.3.1 Vấn đề quản lý chi phí trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì toàn bộ công tác quản lý được thực hiện theo quy định thống nhất. Các doanh nghiệp được nhà nước quản lý hoàn toàn, giao cho công trình, giao cho các chỉ tiêu vật tư, máy móc thiết bị, và tổ chức thực hiện dự án. Nên không kích thích được người nhận thầu các công trình, do phải trực tiếp quản lý hiệu quả công việc không cao, tiến độ công việc không đảm bảo, chất lượng công trình, mà lại gây ra thất thoát, lãng phí, vựot chi tiêu.. Từ thực tế đó ta có thể nhìn nhận thấy những nét cơ bản trong quản lý trong thời bao cấp như: - Hàu hết cán bộ công nhân viên đều được trả lương theo chế độ nên không kích thích được tinh thần sáng tạo, trách nhiệm đối với công việc, lợi ích của công trình không gắn với trách nhiệm của họ, do vây dẫn đến năng suất thấp, vật liệu sử dụng không hết, lãng phí - Thi công công trình bằng thủ công, máy móc thiết bị lạc hậu dẫn đến chậm tiến độ công trình, chất lượng kém, nhưng giá thành lại cao. - Việc lập tiến độ thi công chỉ mang tình hình thức nên việc cung ứng vật liệu chỉ dựa vào sự phán đoán mà chưa có sự tính toán chi tiết, khoa học cụ thể…Do đó nên việc cung ứng nguyên liệu còn gián đoạn, việc quản lý cũng vì thể mà hiệu quả không cao. - Các doanh nghiệp chiu ảnh hưởng của cơ chế thị trường, việc chi phí cao hay thấp, chất lượng công trình là do nhà nước chịu, không có sự cạnh tranh nên không quan tâm đến việc quản lý chi phí. 2.2.3.2 Quản lý chi phí trong tình hình hiện nay. Ngày nay, sự nghiệp đổi mới đã tạo ra cho đất nước những biến đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vức. Các doanh nghiệp tự mình hạch toán, tự chủ trong kinh doanh và chiụ trách nhiệm trước hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước sự đi lên nhanh chóng như vậy, ngành xây dựng cũng đang từng bước thay da đổi thit, ngày càng có nhiều công trình xây dựng to lớn, mang tầm vóc quốc tế. Để có thể khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế mới các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đang ngày một thay đổi để phù hợp với thời đại mới. Họ hiểu rằng trong cơ chế thị trường có tính cạnh tranh khắc nghiệt, yếu tổ quan trọng nhất để doanh nghiệp đó tồn tại là chất lương công trình xây lắp, thời hạn đưa sản phẩm vào sử dụng và giá thành sản phẩm. Để đạt điều này thì các doanh nghiệp phải làm sao để tổ chức một hệ thống sản xuất hiệu quả nhất để tạo ra được sản phẩm chất lượng tốt, tiến độ thi công nhanh, chi phí sử dụng là hợp lý nhất đúng với dự kiến thiết kế thi công. Các doanh nghiệp xây lắp khi nhận thầu công trình xây dựng nào thì họ phải có trách nhiệm trước chủ đầu tư về chất lượng công trình cũng như thời gián ban giao công trình hoặc hạng mục công trình đã ký kết với chủ đầu tư. Vì vậy để hoạt động sản xuất có hiệu quả và nâng cao được uy tín của mình nhà thầu tiến hàng tổ chức quản lý chi phí vì chi phí là cơ sổ để tạo nên chất lượng sản phẩm và là cơ sở để doanh nghiệp đó làm ăn có lãi. Ngày nay hầu hết các doanh nghiệp xây lắp được tổ chức sản xuất theo hình thức khoán gọn nên việc quản lý chi phí dự vào dự toán thiết kế thi công. Bởi dự toán xác định chi phí chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản mục chi tiết. Dự toán được lập theo quy định của bộ xây dựng và chính phủ. Vậy nên dự toán chính là cơ sở pháp lý để quản lý chi phí công trình. 2.2.3.3 Quản lý chi phí như thế nào? Đối với người quản lý công trình tôt thì họ phải có khả năng kiểm soát được chi phí phát sinh và quản lý chi phí đó một cách hiệu quả, khoa học. Một công trình có thể đánh gía là thành công hay không thì ơ một góc độ nào đó người ta sử dụng chỉ tiêu số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh cuối kỳ, so với dự toán. Kiểm soát chi phí tức là có thể duy trì kế hoạch chi tiêu cho phép trong dự toánbằng những cách thức, biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Kiểm soát chi phí bao gồm việc phân tích, dự tính, báo cáo tình hình phát sinh chi phí cùng những hoạt động cần thiết để điều chỉnh lại những sai sót và tình toán các chi phí. Người quản lý công trình phải trực tiếp nắm được về quản lý tài chính, lập kế hoạch và giám sát công trình thi công với mục tiêu giảm thiểu được chi phí phát sinh, hạn chế được thất thoát lãng phí tài nguyên. Để có thể quản lý công trình một cách hiệu quả, thì điều quan trọng là người quản lý phải biết phát huy sự sáng tạo, và khâu nối công việc của từng hệ thống nhỏ phụ trách từng mảng công việc khác nhau, đây chính là nền tảng cho một hệ thống quản lý công trình có hiệu quả. Những tổ đội nhỏ sẽ chịu trách nhiệm lên kế hoạch và dự thảo ngân sách và cung cấp thông tin lên cấp trên. Họ phải có trách nhiệm cụ thể về chất lượng cũng như tiến độ thi công trong phần hành mà họ phụ trách. Bộ máy quản lý bao gồm có nhiều phòng ban, mỗi phòng ban có những trách nhiệm trong quản lý công trình. Trong đó thì bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng nhất trong việc qủan lý chi phí. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian thi công dài…và được tổ chức sản xuất tại các địa điểm khác nhau mà hầu hết các doanh nghiệp xây lắp hiện nay tổ chức theo hình thức khoán gọn nên không thể trực tiếp quản lý trực tiếp tại công trình cũng như theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh tại công trường. Mọi chi phí sản xuất hầu hết được dự toán theo thiết kế thi công nên bộ phận kế toán chỉ có thể quản lý chi phí thông qua việc quản lý chứng từ dựa trên dự toán thiết kế công trình. Theo dự toán, chi phí công trình hay hạng mục công trình phải được bóc tách ra thành từng khoản mục chi tiết như: Chi phí NVL trực tiếp, CPNC, CP máy thi công, CPSXC. Kế toán sẽ phân loại theo từng loại chi phí và tổng hợp lai để so sánh với dự toán, để có thể kiểm tra vượt hụt so với dự toán, từ đó có những biện pháp quản lý cho hợp lý. Như vậy thông qua tình hợp lý của hoá đơn chứng từ so với dự toán mà kế toán có thể nắm bắt được tình hình phát sinh chi phí sản xuất sản phẩm là hợp lý hay không?, quản lý chi phí một cách chặt chẽ còn chống được lãng phí, thất thoát. 2.3 Tổ chức sản xuất trong lĩnh vực xây dựng hiện nay Khoán gọn là hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán gọn khối lượng, công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gòn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung. Trên thực tế, không có một văn bản pháp quy nào quy định về hình thức khoán gọn này. Nhưng hầu hết các đơn vị xây lắp hiện nay để tổ chức sản xuất theo hình thức này. Bởi vì, hình thức này nâng cao được trách nhiệm của bên nhận khoán, làm cho chất lượng công trình được nâng cao cũng như tiến độ thi công nhanh hơn. Khoán gọn công trình cho các tổ đội thi công sẽ gắn liền trách nhiệm của người nhận khoán với công trình đên cùng, từ khâu đầu đến khâu kết thúc bàn giao công trình. Chính hình thức khoán gọn này đã làm tăng tính chủ động, sáng tạo, có ý thức với công việc, chính như vậy sẽ rút ngắn thời gian thi công, nâng cao chất lượng đồng thời lại tiết kiệm được chi phí. Mặt khác hình thức giao khoán cho các đội thi công sẽ giảm được chi phí quản lý, việc tổ chức quản lý sẽ hiệu quả. Do đặc thù của hình thức khoán gọn trong xây lắp nên mỗi doanh nghiệp có cách thức tổ chức hoạt động riêng, với mỗi hình thức tổ chức khác nhau thì cách thức quản lý chi phí cũng khác nhau. * Đối với trường hợp công ty tổ chức sản xuất theo hình thức như sơ đồ: Công ty Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán công ty Công trình đội thi công Theo hình thức này, công ty quản lý công trình thi công chủ yếu thông qua bộ phận kỹ thuật và bộ phận kế toán. Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Bộ phận kế toán của công ty sẽ đảm nhiệm vai trò quản lý toàn bộ các vấn đề tài chính, chi phí công trình. Kế toán công ty không trực tiếp quản lý từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trường mà quản lý dưới giác dộ hoá đơn chúng tư dựa vào dự toán thiết kế thi công. Kế toán quản lý chi phí theo chứng từ thông qua mục đích sử dụng các khoản tạm ứng của các đội thi công. Kế toán tiến hành tập hợp tất cả hoá đơn chứng từ của một công trình, tiến hành tập hợp chi phí. Để theo dõi một cách cụ thể thì toàn bộ chi phí sẽ phải được bóc tách chi tiết cho từng khoản mục và theo dõi theo từng đối tượng. * Trường hợp công ty tổ chức theo hình thức sơ đồ : Công trình đội thi công Công ty Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán công ty Kế toán đội Đối với công ty xây lắp tổ chức theo hình thức này thì quản lý chi phí được phân thành hai cấp: Kế toán cấp công ty, và kế toán cấp đội xây dựng. Công ty sau khi nhận thầu công trình xây dựng, bộ phận kỹ thuật sẽ bóc tách toàn bộ khối lượng thi công thực tế công trình theo dự toán, sau đó sẽ giao cho các đội tổ chức thi công. Ỏ cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty tiến hành kiểm tra và xét duyệt quyết toán cho các chi phí phát sinh. Tại công ty hàng tháng nhận báo cao từ kế toán của các tổ đội, kế toán công ty tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty và thanh toán, hoàn ứng những chi phí hợp lý. Đối với đơn vị nhận khoán nội bộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng và phân cấp quản lý thì đơn vị nhận khoán có vai trò tập hợp chi phí theo từng khoản mục chi tiết như: 621,622,627. PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG THUỶ LỢI HÀ TÂY. 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần tư vấn xây xây dựng thuỷ lợi Hà Tây tiền thân là công ty tư vấn xây dựng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây, được thành lập vào ngày 22/12/1969. Qua 7 lần đổi tên, đên ngày 28/09/2005 được thành lập cổ phần hoá theo quyết định 1328 QĐ/UBND đổi tên doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng Thuỷ Lợi Hà Tây. Tên công ty: CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG THUỶ LỢI HÀ TÂY. Tên bằng tiếng anh: Ha Tây Water Resources Engineering Consultant Tên giao dịch và viết tắt: HWRECC Địa chỉ giao dịch: Đường Lê Trọng Tấn - TX Hà Đông – Hà Nội 3.1.2 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh. - Mục tiêu: Công ty hoạt động với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu qủa, thu được lợi nhuận cao, tạo việc làm cho người lao dộng, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước, và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. - Ngành nghề kinh doanh: + Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn + Thiết kế các công trình thuỷ lợi, giao thông công nghiệp, dân dụng, Nông Lâm nghiệp, Thuỷ Sản, cỏ sở hạ tầng, cấp thoát nước. + Tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát, thí nghiệm địa chất, vật liệu xây dựng, kiểm tra chất lượng công trình + Thiết kê thi công lắp đặt thiết bị cơ khí, hệ thống điện hạ thế, điện cao thế đến 35 KV, hệ thống điều khiển trạm bơm. + Thi công khoan phụt vữa gia cố chất lượng đê, đập, xử lý nền móng công trình + Thi công xây dựng các công trình thuỷ lợi, Nông Nghiệp, Lâm Nghiệp, Thuỷ Sản, Giao thông, Công nghiệp dân dụng, cơ sỏ hạ tầng, duy tu bảo dưõng đê kè, cấp thoát nước. + Nhập khẩu kinh doanh vật tổng hợp, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất. + Sản xuất gia công lắp đặt thiết bị và các sản phẩm cơ khí, điện + Kinh doanh xăng dầu, dịch vụ thương mại, du lịch + Sản xuất bột đất sét phục vụ công tác khoan phụt đê , đập + Sản xuất cung ứng nước tinh khiết. 3.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty; Biểu 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng công trình Phòng kế toán tài vụ Đội địa hình Đội địa chất Đội gia cố đê ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau: - Đại hội cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyề n lực cao nhất của công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc lĩnh vực thẩm quyền của đại hội cổ đông. - Ban giám đốc của công ty + Giám đốc công ty là người được HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty trước pháp luật và cơ quan quản lý của nhà nước. + Phó giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc, phụ trách về kỹ thuật và kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc. - Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc trong việc thực hiện chính sách đối với cán bộ công nhân viên, sắp xếp bố trí mạng lưới điều hàng, điều động cán bộ công nhân viên phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức hình thức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu và tiếp khách đến giao dịch làm việc với công ty. - Phòng kế toán – Tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản về sự nghiệp hành chính. Tổ chức triển khai và thực hiện các kế hoạch đó, tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả ( quay vòng vốn nhanh và có lãi), quản lý tài sản cố định và lưu động. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp, tổ chức thanh toán và hạch toán kịp thời, đúng hạn mọi khoản thu, chi tài chính , xuất nhập vật tư,sản phẩm - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, sử dụng toàn bộ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác khoan phụt vữa và công tác xây dựng. Đi thực địa khảo sát địa hình, địa chất công trình, điều tra thu thập tài liệu phục vụ công tác thiết kế, thí nghiệm. Khảo sát khoan phụt vữa, thi công khoan phụt vữa và công trình xây dựng đảm bảo đúng đồ án, đúng quy trình, quy phạm, đạt chất lượng cao. - Các đội có nhiệm vụ: Có nhiệm vụ thi công và theo dõi thi công công trình do công ty bàn giao, các đội phải có trách nhiệm về chất lượng, kỹ thuật và tiến độ công trình. 3.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn XDTL. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, nên giá trị của sản phẩm được xác định dựa trên định mức và giá trị dự toán công trình thông qua hợp đồng giữa chủ đầu tư công trình và bên nhận thầu công trình. Với mỗi công ty thì quy chế tổ chức mô hình quản lý cũng khác nhau để phù hợp với tình hình thực tế tại công ty mình, nhằm mục đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công trình và tăng lợi nhuận. Với mô hình tổ chức của công ty là tương đối gọn nhẹ. Công ty áp dụng mô hình khoán gọn công trình cho các tổ đội thi công. Công ty trực tiếp hạch toán, tập hợp chi phí từng công trình cũng như từng hạng mục công trình. Các tổ đội sẽ trực tiếp tổ chức thi công thực hiện công trình. Tổ chức mặt bằng thi công cũng như chuẩn bị máy móc thiết bị vật tư để thi công. Các đội thi công có trách nhiệm thi công đúng tiến độ, đúng theo thiết kế và phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ gửi về công ty. Khi công trình hoàn thành bàn giao, tổ đội phải tập hợp đầy đủ chứng từ để bàn giao đê hoàn ứng và nhận nốt số tiền còn lại của công trình. 3.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty. 3.1.5.1Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần tư vãn xây dựng Thuỷ Lợi Hà Tây được tổ chức theo hình thức tập trung. Tại phòng có 6 người , mỗi người phụ trách một khàu: Biểu 2 Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần tư vấn XDTL Hà Tây. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán lương kế toán chi phí và giá thành Kế toán kho kế toán bán hàng Thủ quỹ * Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm kiêểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thống kê kế toán đồng thời tồng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo tài chính, lưu giữ hồ sô theo quy định. * Kế toán lương: Có nhiệm vụ theo dõi chấm công, tính toán lương và các khoản trích theo lương một cách đầy đủ chính xá, kịp thời của toàn bộ cán bộ công nhân viên. * Kế toán kho: Có nhiệm vụ theo dõi xhi tiết hàng ho, tình hình nhập xuất tồn kho và thành phẩm cả về số lượng và chất lượng. * Kế toán bán hàng và xác định kết quả : Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tập hợp và phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, các khoản làm giảm trừ doanh thu, chi phí quản lý phát sinh trong quá trình bán hàng và xác định kết quả. Định kỳ lên bảng kê và làm thủ tục về hoá đơn bán hàng. * Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi cân đối tình hình tăng giảm toàn bộ các loại tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng. Chịu trách nhiệm qủn lý số tiền có trong quỹ công ty. Phản ánh số liệu còn thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến hành đối chiếu với số liệu kế toán. * Kế toán chi phí và tình giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ ghi chép, và phân tích các khoản mục chi phí nhằm tính giá thành và kiểm soát chi phí lập dự toán cho kỳ kế hoạch , tập hợp chi phí, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính toán các loại giá theo định mức và giá sản phẩm. 3.1.5.2 Các chính sách kế toán của công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006 ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khâu trừ Phương pháp kế toán hàng kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp tính giá vốn hang xuất kho theo phương pháp FIOFO( phương pháp nhập trước xuất trước) Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng Hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết. Biểu 3: Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chúng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ Chúng từ gôc Sổ cái Bảng cân đối phát sinh BCTC Bảng tôngr hợp chi tiết Ghi chú: ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra: * Trình tự ghi sổ: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ các sổ nhật ký chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết trên bảng kê, sổ chi tiết. Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi vào bảng kế, sổ chi tiết, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào sổ nhật ký chứng từ có liên quan. Đối với các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh cần tính toán phân bổ, căn cứ vào chứng từ gốc lập các bảng phân bổ, sau đó căn cứ vào bảng phân bổ để ghi bảng kê, nhật ký chứng từ. Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa nhật ký chứng từ với bảng kê, sau đó căn cứ vào nhật ký chứng từ ghi sổ cái. Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa bàng tổng hợp chi tiết, bảng kê và nhật ký chứng từ lập báo cáo tài chính. 3.1.6 Tình hình cơ bản của công ty trong thời gian qua. 1/ Tình hình lao động. Trong bất kỳ ngành sản xuất hay kinh doanh gì đểu cần có sự lao động của con người, lao động đó có thể là trí óc cũng có thể là lao động chân tay. Nhưng để có một doanh nghiệp tồn tại, phát triển đứng vững trên thị trường thì đội ngũ lao động giỏi, làm việc có khoa học và kế hoạch là điều không thể không nhắc tới. Nhận thức được vai trò quan trong của lao động, nên công ty luôn chú trọng tới chất lượng của đội ngũ lao động. Với đặc thù của ngành xây dựng, có những nét khác biệt về địa bàn hoạt động rộng, nên lao động của công ty có thể là lao động chuyên nghiệp được công ty huấn luyện nằm trong biên chế của công ty, cũng có cả lực lượng thuê ngoài, nhằm đáp ứng nhu cầu thời vụ. Do vậy việc tổ chức lao động trong công ty là tương đối phức tạp. Do vậy đặc thù riêng của ngành nên công ty chỉ tổ chức theo dõi tình hình lao động thuộc biên chế của công ty có hợp đồng dài hạn. Trong quá trình phát triển và hoạt động công ty cũng không ngừng cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Là một công ty nhà nước chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường nên công ty luôn cố gắng, để nâng cao thu nhập cho lao động, bằng cách tích cực mở rộng ngành nghề kinh doanh, mở rộng liên doanh liên kết với các tỉnh bạn để tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống cho nhân viên trong công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty thực hiện hình thức khoán sản phẩm với phương châm đảm bảo lợi ích cho người lao động Đối với khối gián tiếp công ty trả lương theo định kỳ và thực hiện tuần làm việc 40h. Ta có thể thấy tình hình lao động của công ty như sau: Biểu 4: Tình hình lao động của công ty Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh Số lượng Cơ cấu(%) Số lượng Cơ cấu(%) Số lượng Cơ cấu(%) 07/06 08/07 BQ Tổng số lao động 300 100 332 100 312 100 110,67 93,98 101,98 I. Theo trình độ chuyên môn Đại học, CĐ 40 13,33 44 13,25 42 13,46 110,00 95,45 102,47 Trung cấp 13 4,33 13 3,91 15 4,80 100 115,38 107,42 Công nhân kỹ thuật 247 82,33 275 82,83 255 81,73 111,34 92,73 101,61 II theo nghề nghiệp Lao động gián tiếp 52 17,33 55 16,56 54 17,30 105,77 98,18 101,90 Lao động trực tiếp 248 82,67 277 83,43 258 82,69 111,69 93,14 101,99 Nguồn số liệu: Phòng kế toán Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty có xu hướng không biến động nhiều quan 3 năm. Năm 2006 tổng số lao động của công ty là 300 người trong đó công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 247 người chiếm 82,33% tổng số lao động. Số người có trình độ đại học là 40 người chiếm 13,33 % tiếp theo là số người có trình độ trung cấp là 13 người chiếm tỷ lệ là 4,33%. Xét theo nghề nghiệp thì số lao động trực tiếp là chính, trong tổng số 300 người lao động công ty thì lao động trực tiếp chiếm tới 248 người và đạt 82,67 %. Số người lao động gián tiếp là 52 người chỉ chiếm 17,33 %. Sang tới năm 2007 số người lao động của công ty tăng hơn so với năm 2006 và tăng 10,67%. Trong đó số người lao động có trình độ đai học, cao đẳng tăng lên đáng kể, tăng hơn 10% so với năm 2006. Tuy nhiên cơ cấu lao động so với năm 2006 cũng không có sự thay đổi nhiều. Số lao động có trình độ đại học chiếm 13,25%, lao động có trình độ trung cấp chiểm tỷ lệ là 3,91%. Số công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ 82,83% tăng không đáng kể so với năm 2006. Xét theo nghề nghiệp thì số lao động tăng qua 2 năm chủ yếu là lao động trực tiếp tăng hơn 11,69% tương ứng với tăng 29 người nhưng lao động gián tiếp tăng chỉ có 2 người. Mặc dù sang đến năm 2008 kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công ty. Ngày càng có nhiều công ty tham gia vào thị trường tư vấn xây dựng của Tỉnh giành được công trình thuộc địa bàn của công ty hoạt động. Cũng có nhiều chính sách kinh tế thay đổi trong năm 2008, đi cùng với nó là giá cả thị trường thay đổi thường xuyên, lạm phá làm ảnh hưởng trực tiếp tới công ty, nhưng dưới sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân trong công ty nên đời sống của lao động cũng không bị ảnh hưởng nhiều. Tình hình lao động của công ty cũng không có nhiều biến động. Sang tới năm 2008 tổng số lao động của công ty giảm đi còn 312 người, giảm giảm 6,92% so với năm 2007. Trong đó cả lao động có trình độ đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật giảm. Tong đó số người có trình độ đại học giảm 4,55% tương ứng với giảm đi 2 người, lao động là công nhân kỹ thuật giảm đi7,27%. Chỉ riêng có lao động có trình độ trung cấp tăng lên15,38%. Xét về nghề nghiệp lao động thì cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đề giảm đi.1.92 % lao động trực tiếp và 6,86% lao động gián tiếp. Nhìn chung cơ cấu lao động của công ty như vậy là hợp lý cả về số lượng và chất lượng. Tin chắc rằng trong những năm tiếp theo, kinh tế trong nước ổn định, với sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty, thì công ty sẽ đáp ứng ngày một tốt hơn với nhu cầu của thị trường và ngày một phát triển. 2/ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài vài năm qua Biểu: 5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%) 07/06 08/07 1. Tổng doanh thu. - Xăng, dầu - Khảo sát, thiết kế - Khoan, phụt vữa 12.306.652.000 10.050.181.000 751.214.000 1.060.257.000 15.454.542.000 11.818.181.000 2.272.725.000 1.363.636.000 17.424.044.000 13.103.154.000 2.471.778.000 1.849.112.000 125,58 117,59 302,54 128,62 112,74 110,87 108,75 135.60 2.Tổng chi phí 11.101.650.000 13.949.250.000 16.195.564.000 125,65 116,103 3.Lợi nhuận trước thuế 1.205.002.000 1.505.292.000 1.228.480.000 124,92 81,61 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 337.400.560 421.481760 343.974.400 5. Lợi nhuận sau thuế 867.601.440 1.083.810.240 884.505.600 125.92 81.62 Nguồn số liệu: Phòng kế toán Nhìn vào bảng kết quă sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ta có một số nhận xét như sau: Trong cả 3 năm nghiên cứu thì doanh thu năm 2008 đạt cao nhất đạt 17.424.044.000đ tuy nhiên xét lợi nhuận trước thuế cũng như sau thuế thì lợi nhuận của năm 2007 đạt cao nhất. Mặc dù doanh thu của năm 2008 là cao nhất nhưng lợi nhuận mà công ty đạt được lại thấp hơn năm 2007 và tương đương năm 2006. Lý do là bởi ngành nghề kinh doanh của công ty có kinh doanh xăng dầu, mà giá xăng dầu năm 2008 tương đối không ổn đinh, trong tổng doanh thu các ngành mà công ty kinh doanh thì ngành xăng dầu chiếm tỷ lệ doanh thu cao nhất, nên đi cùng với nó thì chi phí cũng tăng lên đáng kể do vậy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận đem lại không cao. Đối với những những ngành nghề kinh doanh khác, ngày càng có đơn vị tham gia kinh doanh, thị trường cạnh trang ngày càng mạnh mẽ. Để tạo thị trường, công ty nhận thầu các công trình với giá dự thầu tương đối thấp, để nhận thầu được các công trình nhằm tạo thêm công việc cho người lao động. Tuy nhiên do biến động giá cả xây dựng trong năm 2008 bất thường, thay đổi thường xuyên và giá cả tương đối cao so với những năm trước nên tuy doanh thu có tăng so với năm 2007 nhưng lợi nhuận đem lại thì thấp hơn 8,39% chỉ đạt có 884.505.600đ. 3/ Tình hình tăng giảm tài sản cổ định của công ty trong năm 2008 Do chuyển đổi từ công ty nhà nước sang cổ phần hoá mới được 4 năm nên tài sản cố định của công ty còn thiếu, còn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất của công ty, nên khi có nhu cầu cao thì công ty còn phải thuê ngoài một số máy móc, phương tiện làm hạn chế lợi nhuận, do vậy trong năm 2008 công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị, để đáp ứng nhu cầu gia cố đê điều, mua thêm một số máy móc, phương tiện vận chuyển phục vụ cho công tác xây dựng. Biểu: 6 Tình hình tăng giảm tài sản cố định năm 2008 chỉ tiêu Nhà cửa Máy móc, thiết bị PTiện vận tải TSCĐ khác TSCĐ vô hình Tổng cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 8.055.944.800 2.423.819.760 7.845.226.207 2.391.489.373 20.716.480.140 2.Số tăng trong kỳ: 0 82.216.904 90.000.000 300.000.000 472.216.904 3.Số giảm trong kỳ 4.090.000.000 4.637.650 4.094.637.650 - chuyển nhượng 4.090.000.000 4.090.000.000 Xử lý bị mất 4.637.650 4.637.650 4. Số cuối kỳ II. Gía trị hao mòn 1.Số dư đầu kỳ 5.310.235.154 1.728.249.342 4.858.267.982 1.350.238.155 13.246.990.633 2.Số tăng trong kỳ 87.061.128 75.781.976 184.779.853 202.439.299 30.000.000 580.062.256 3.Giảm trong kỳ 2.400.000.000 2.400.000.000 4. Số cuối kỳ 5.397.296.282 1.804.031.318 2.643.047.835 1.552.677.454 30.000.000 11.427.052.889 Nguồn: Phòng ké toán 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp chuyên môn kế toán Các phương pháp này bao gồm: phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp ghi sổ, phương pháp cán đối, phương pháp thống kê, kiểm kê đánh giá. Đây là các phương pháp chủ yếu, được sử dụng để theo dõi chi tiết tình hình biến động chi phí và quản lý chí phí của từng đối tượng chi tiết. * Phương pháp chứng từ: Là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành thông tin của các nghiệp vụ kế toán. * Phương pháp đối ứng tài khoản: Là phương pháp thông tin và quá trình vận động của tài sản theo nhóm, loại và từng tài sản. * Phương pháp cân đối kế toán: Là phương pháp khái quát tình hình tài sản và kết quả kinh doanh củ đơn vị hạch toán trong kỳ nhất định. * Phương pháp kiểm kê đánh giá: Được sử dụng để theo dõi tình hình biến động chi phí của từng đối tượng. 3.2.2 Phương pháp đối chiếu so sánh Sử dụng phương pháp này để tiến hành so sánh đối chiếu thực tế hạch toán kế toán tại công ty với chế độ kế toán hiện hành, so sánh đối chiếu chi phí thực tế phát sinh so với dự toán. 3.2.3 Phương pháp chuyên gia. Đây là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến của các chuyên gi. Dự toán xây dựng cơ bản là một lĩnh vực khó, việc trang bị kiến thức trong quá trình còn hạn chế nên còn phải dựa vào sự tư vấn giúp đỡ của cán bộ trong công ty để có thể nắm bắt được tình hình. PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thuỷ Lợi Hà Tây là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng Thuỷ Lợi với những nét đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản xuất kéo dài. Sản phẩm của ngành mang tính đơn chiếc và hiện nay công ty thực hiện chế độ khoán công trình cho các đội sản xuất . Do vậy đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình hoặc h._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc51. Đề cương sơ bộ.doc
Tài liệu liên quan