Quản lý thu thuế thu nhập Doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Một vài năm trở lại đây đặc biệt là năm 2006 đất nước ta đã đạt được nhiều bước tiến dài quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đó là năm Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC tại Hà Nội, chính thức gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO. Đứng trước vận hội mới Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện các chính sách tài chính, kinh tế nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển và hòa nhập với nề

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản lý thu thuế thu nhập Doanh nghiệp đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kinh tế thế giới. Cùng góp sức với sự chuyển mình của đất nước thành phần kinh tế ngoài quốc doanh luôn được sự quan tâm khuyến khích, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng ở khắp nơi, dần đã trở thành lực lượng kinh tế quan trọng của đất nước. Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, chúng ta cần có nguồn thu Ngân sách Nhà nước lớn để phục vụ cho các chiến lược phát triển. Do đó yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là phải bao quát được nguồn thu có thể khai thác, động viên để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế phải có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Thủ đô Hà Nội là trái tim của cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của cả nước. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội nhiều thành phần nên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đã có được những điều kiện thuận lợi để phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thủ đô, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống và tạo thu nhập cho người lao động. Nhưng bên cạnh sự phát triển đó cũng đặt ra những thách thức đối với cơ quan quản lý thuế, nhất là những cán bộ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy cần phải có những biện pháp, cách thức tổ chức quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp hữu hiệu đối với loại hình này để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế được khẳng định trong nền kinh tế. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề trong giai đoạn hiện nay, là một sinh viên cuối khóa, em xin đi sâu tìm hiểu đề tài: “Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2004-2006”. Đề tài của em gồm ba phần: Một số vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2004-2006. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian lại có hạn nên bài viết không thể tránh được sai sót, vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của cô để bài đề án được hoàn thiện hơn. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP. 1.1. VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY 1.1.1. Khái niệm và các hình thức doanh nghiệp ngoài quốc doanh Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo Luật doanh nghiệp được Quốc Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú về mọi lĩnh vực, mỗi hình thức của doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại có những đặc điểm khác nhau: * Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; - Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; - Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định. * Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty * Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp theo quy định. * Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. * Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. * Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tóm lại, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý. 1.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thứ nhất: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình doanh nghiệp có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người lao động sáng lập, tổ chức bộ máy quản lý của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường gọn gàng linh hoạt. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp năng động, sáng tạo nhạy bén với thị trường. Thứ hai: ngành nghề hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất phong phú đa dạng như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… và tồn tại dưới nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã. Quy mô các doanh nghiệp thường là vừa và nhỏ, điều kiện vật chất còn khó khăn như vốn ít, lao động ít, kiến thức kinh doanh còn hạn chế do mang tính tự phát. Thứ ba: Từ khi Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng nhanh về số lượng, nhưng sự gia tăng thường không ổn định có nhiều biến động, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào quan điểm Nhà nước có khuyến khích các doanh nghiệp hay kiềm chế sự hoạt động của các doanh nghiệp. Tóm lại doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn toàn độc lập tự chủ về nguồn tài chính, các doanh nghiệp tự bỏ vốn, công sức để đầu tư kiếm lợi nhuận cho chính doanh nghiệp một cách tối đa. Do vậy việc kiểm soát hoạt động của các loại hình doanh nghiệp này hết sức khó khăn phức tạp nhất là xu hướng hiện nay các doanh nghiệp dùng mọi thủ đoạn để tìm cách trốn và tránh thuế bất luận hậu quả họ mang lại cho nền kinh tế như thế nào. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh Thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế khu vực ngoài quốc doanh nói chung, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển vượt bậc. Thực tiễn đã khẳng định những đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong phú đa dạng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… đã đem lại số thu cho ngân sách nhà nước hàng năm ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Đã xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động hiệu quả, tạo được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, được người tiêu dùng trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Một số DN đã tạo thêm mặt hàng mới, thị trường mới, sản phẩm đã có sức cạnh tranh. Theo Bộ Thương mại, khu vực này đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, trong đó kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của DNNQD lĩnh vực phi nông nghiệp đạt 2,851 tỷ USD, với các mặt hàng chủ lực là thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thủy sản... Ở Hà Nội, các DNNQD chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương, TP Hồ Chí Minh khoảng 12,5%. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực DNNQD với 96% số DN vừa và nhỏ đã đóng góp khoảng 26% GDP, 31% giá trị sản xuất công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% khối lượng vận chuyển hàng hóa trong giai đoạn 2001-2005. Mặt khác doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có vai trò lớn trong việc ổn định nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong giai đoạn 2001-2005, bình quân cả nước tạo việc làm mới cho người lao động được khoảng 1,5 triệu việc làm/năm. Trong đó, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đóng góp đáng kể, khoảng 0,3 triệu việc làm/năm. Nhiều đối tượng lao động như: người đến tuổi lao động cần việc làm; lao động dôi dư từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế, giải thể, chuyển đổi, phá sản; lao động nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có khả năng thu hút vốn trong xã hội nhanh, hiệu quả đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội, góp phần tích tụ tập trung tư bản tạo điều kiện để tái sản xuất làm tăng nhanh nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong năm năm từ 2001 đến 2005, có hơn 150 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký đạt hơn 305.122 tỷ đồng cao hơn tám lần so với giai đoạn 1991-1999. Nếu mức vốn đăng ký kinh doanh bình quân của một doanh nghiệp ngoài quốc doanh thời kỳ 1996 - 2000 là gần 0,65 tỷ đồng, thì đến giai đoạn 2001 - 2005 là 2,02 tỷ đồng. Vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh qua các năm cũng liên tục tăng. Nếu năm 2000 là 98.348 tỷ đồng, thì năm 2004 là 442.892 tỷ đồng, tăng 4,5 lần. Tỷ trọng đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh cao trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Trên phương diện đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, số thu thuế từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu của Ngân sách Nhà nước. Trong tổng số thu từ thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng chiếm vị trí quan trọng. 1.2. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY. 1.2.1. Khái quát chung về thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lĩnh vực thuế khóa. Hiện nay ở các nước phát triển thuế thu nhập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ các lý do sau đây: - Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. - Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kì nhất định thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của các công ty trong một thời gian nhất định. * Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế, nó mang một só đặc điểm sau: - Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu. Gọi thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu bởi lẽ nhìn chung sắc thuế này ít có khả năng chuyển gánh nặng thuế cho đối tượng khác, đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế đồng nhất khác với thuế gián thu. Tuy nhiên đặc điểm này mang tính chất tương đối, nó còn phụ thuộc vào độ co giãn cung cầu hàng hóa. - Thuế thu nhập doanh nghiệp gắn bó hữu cơ với thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt trong mô hình của công ty, nếu xử lý không tốt thì loại thuế này có thể bị đánh trùng với thuế thu nhập cá nhân do người lao động trong công ty thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Xét ở một góc độ nào đó thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế “cá nhân” được xem xét đến điều kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với từng doanh nghiệp, khác với thuế “thực” trong phân loại thuế hiện đại. * Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía cạnh. Đối với nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần tăng cường nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Khi nền kinh tế phát triển,đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững chắc. Mặt khác, thông qua điều tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, từ đó có những quyết sách đúng đắn để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường công tác hạch toán kế toán. Bằng việc quy định các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh, củng cố công tác kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định. Hơn nữa việc quy định ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần thực hiện công bằng xã hội 1.2.2. Nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003, Nghị định 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/12/2003 và thông tư 128/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 22/12/2003 có một số nội dung cơ bản như sau: 1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ thuộc đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và các cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ. Đối tượng chịu thuế là những khoản thu nhập chịu thuế (thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu khác, kể cả thu nhập được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài). 1.2.2.2. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế X Thuế suất - Các khoản thuộc dạng miễn giảm Trong đó: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế - Chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế + Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế - Khoản lỗ năm trước chuyển sang * Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Doanh thu xác định theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, doanh thu xác định theo phương pháp trực tiếp tính trên giá trị gia tăng thêm là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hóa hoặc hóa đơn bán hàng. Đối với dịch vụ là là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hóa đơn bán hàng. *Chi phí hợp lý được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế dựa trên các nguyên tắc sau: Các khoản chi phải liên quan đến trực tiếp tới việc tạo ra thu nhập của công ty như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh; chi phí khấu hao tài sản cố định… Các khoản đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn: các khoản trích lập dự phòng, chi về tiêu thụ hàng hóa… Các khoản chi đó phải thực chi và mức trả hợp lý: Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo quy định của bộ luật lao động; chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội… Các khoản chi đó phải có chứng từ hợp pháp: Khi mua hàng hóa hoặc khi bán hàng hóa thì doanh nghiệp cần phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho… Các khoản thu nhập chịu thuế khác không được thu lại từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp như: thu nhập từ chuyển quyền sử dụng tài sản, chênh lệch về mua bán chứng khoán… *Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%. Ngoài ra để nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư Nhà nước đã đưa thuế suất ưu đãi một số ngành nghề được áp dụng mức thuế suất 20%, 15%, 10%. Riêng đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi các trường hợp được quy định trong luật thuế này nhưng thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không kê khai thuế đúng thời hạn, kê khai không đúng căn cứ để tính thuế, không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai… Thì cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp căn cứ vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp chịu thuế ấn định = Doanh thu X Tỷ lệ % thu nhập chịu thuế ấn định X Thuế suất *Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh Nhà nước có chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp theo đuổi thị trường, tăng đà phát triển tiến kịp với các doanh nghiệp khác trong một vùng, một lĩnh vực kinh doanh, một ngành nghề được miễn thuế trong một số trường hợp sau: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế. Đối với các khu kinh tế, các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 04 năm miễn thuế kể từ khi có thu nhập chịu thuế và 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho hộ kinh doanh cá thể, cho hợp tác xã có thu nhập bình quân tháng của mỗi lao động hay của mỗi thành viên trong hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể có mức lương thấp hơn so với mức lương Nhà nước quy định… II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2004-2006 2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hà Nội Hà Nội nằm ở trung tâm của đất nước Việt Nam, tiếp giáp với 6 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây, Hưng Yên, Vĩnh Phúc. Với dân số là 3.235.400 người, hiện nay gồm 14 quận huyện với 104 xã, thị trấn. Hà Nội là trái tim của cả nước, đầu não chính trị, hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế. Đặc điểm kinh tế xã hội thành phố Hà Nội đã có những ảnh hưởng rất lớn tới sự hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, nền kinh tế thủ đô tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, đều và tương đối ổn định. Hầu hết các mục tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra do vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể: Tổng thu ngân sách năm 2006 đạt 34.337 tỷ đồng, đạt 114,33% dự toán pháp lệnh, 111,67% dự toán phấn đấu, tăng 27,36% so với thực hiện năm 2005. Thu nội địa (trừ dầu) đạt 28.244 tỷ, đạt 104,10% dự toán pháp lệnh, 96,21% dự toán phấn đấu tăng 16,95% so với thực hiện năm 2005. Có 12/18 lĩnh vực thu, khoản thu đã vượt mức dự toán và đạt mức tăng thu cao so với thực hiện năm 2005 là doanh nghiệp nhà nước trung ương (đạt 114,59% dự toán và tăng 21,6%), thuế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh (đạt 113,78% và tăng 37,75%), dầu thô (đạt 210,11% và tăng 116,82%), thuế nhà đất (đạt 120,24%, tăng 3,86%)... Còn một số lĩnh vực thu, khoản thu, sắc thuế không đạt đự toán như thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu lệ phí trước bạ, phí xăng dầu, phí và lệ phí... 2.1.2. Tình hình phát triển chung của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội với dân số chỉ chiếm 3,7% cả nước nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn so với cả nước đã tăng rất nhanh trong thời gian qua. Nếu năm 2001 có 2.818 doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tính tới thời điểm tháng 5 năm 2005 có tới 25.479 doanh nghiệp, chiếm 16,1% tổng số doanh nghiệp cả nước. Như vậy sau hơn 3 năm đã có hơn 22 ngàn doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời. Bình quân mỗi năm có trên 7.000 doanh nghiệp được thành lập. Tuy tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô đầu tư sản xuất nói chung còn tương đối nhỏ. Một doanh nghiệp tư nhân bình quân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với doanh nghiệp Nhà nước, con số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng vốn. Với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, con số tương đương là 299 lao động, 134 tỷ đồng vốn. Vốn ít đã khiến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít có khả năng trang bị công nghệ tiên tiến, với mức đầu tư trung bình cho tài sản cố định trên một lao động chỉ có 43 triệu đồng so với 137 triệu đồng đối với doanh nghiệp Nhà nước và 247 triệu đồng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện nay nước ta có hơn 200.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn lên đến hàng trăm nghìn tỷ đồng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp cho ngân sách ngày càng tăng. Năm 2001 số thu khu vực ngoài quốc doanh có tỷ trọng là 2,6% tổng số thu, đến năm 2006 con số này đã là 8,17%. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ phát triển góp phần quan trọng giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hà Nội đến nay có hơn 26 ngàn doanh nghiệp ngoài quốc doanh bình quân mỗi doanh nghiệp giải quyết công ăn việc làm cho 30 lao động thì đã giải quyết được trên 750 ngàn lao động. 2.2. TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH. 2.2.1. Tình hình thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong thời gian qua ngành thuế đã cố gắng hết sức thực hiện phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, đặc biệt trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó số thu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh qua các năm luôn vượt chỉ tiêu được giao. Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu (năm 2005 là 103,67% và năm 2006 là 108,5%). Số thu năm sau luôn cao hơn năm trước: năm 2004 là 592.334 triệu đồng thì năm 2005 là 769.871 triệu đồng, tăng 30%; năm 2006 là 1.085.038 triệu đồng tăng 41% so với năm trước. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội Năm 2004, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ chế tự kê khai, tự nộp được thí điểm tại cục thuế Quảng Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. Đến 1/1/2005 thì phương thức quản lý này đã được áp dụng tại cục thuế Hà Nội. Quá trình thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là quá trình thay đổi phương pháp quản lý từ chỗ cơ quan thuế căn cứ vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ra thông báo thuế để đối tượng nộp thuế thực hiện chuyển sang cơ chế cơ quan thuế tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ để doanh nghiệp tự tính toán thực hiện nghĩa vụ thuế. Đồng thời cơ quan thuế tăng cường biện pháp theo dõi giám sát và kiểm tra việc tuân thủ nghĩa vụ thuế dựa trên kỹ thuật quản lý rủi ro. Cụ thể: 2.2.2.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế Để huy động được nguồn thu ngân sách đối với khu vực ngoài quốc doanh thì cần phải quản lý đối tượng nộp thuế bởi thông qua công tác quản lý đối tượng nộp thuế sẽ giúp cho cục thuế thống kê được các đơn vị sản xuất kinh doanh về mặt số lượng, ngành nghề kinh doanh, hình thức. Do vậy công tác quản lý đối tượng nộp thuế là công việc đầu tiên trong quá trình thu thuế và có ý nghĩa quyết định đến số thu vào ngân sách Nhà nước. Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế ban lãnh đạo cục và đặc biệt là đội quản lý doanh nghiệp đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan đăng kí kinh doanh trong việc quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thành lập mới, tách nhập, giải thể... thông qua công tác cấp mã số thuế, nhằm quản lý đối tượng nộp thuế đạt mức cao nhất. Phối hợp chặt chẽ với địa phương, với Hội đồng tư vấn thuế xã, phường rà soát các đối tượng kinh doanh có địa điểm cố định trên địa bàn; Một số quận, huyện như Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm Ủy Ban Nhân dân quận đã thành lập đội công tác liên ngành rà soát các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vì vậy đã hạn chế được tình trạng bỏ sót. Phối hợp với cơ quan cấp đăng kí kinh doanh, với chính quyền phường, xã, thị trấn để kiểm tra sự tồn tại của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn tình trạng thành lập doanh nghiệp để buôn bán hóa đơn, trốn lậu thuế. Việc quản lý đối tượng nộp thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất khó khăn phức tạp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ lẻ. Mặc dù vậy nhưng với sự nỗ lực, cố gắng của ngành thuế và được sự trợ giúp của các ngành liên quan. Cho nên tình hình quản lý đối tượng nộp thuế đã đạt được những kết quả tốt, nhiều cơ sở kinh doanh đã được đưa vào diện quản lý thu thuế. 2.2.2.2. Công tác quản lý căn cứ tính thuế Thực tế cho thấy việc kiểm soát căn cứ tính thuế là những công việc hết sức khó khăn phức tạp đối với cán bộ trong công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để quản lý tốt số thu nhập tính thuế thì phải mất nhiều thời gian và công sức mới có thể hạn chế được gian lận; nhất là trong thời gian gần đây cơ chế kê khai tự tính thuế được áp dụng mạnh mẽ trong khi đó thì cán bộ khó thể kiểm soát hết toàn bộ các doanh nghiệp mà cục quản lý. Qua tài liệu báo cáo kiểm tra quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vi phạm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Báo cáo kiểm tra quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vi phạm trên địa bàn Hà Nội. Đơn vị: Triệu đồng NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 Số doanh nghiệp vi phạm 1611 1762 1903 Số tiền truy thu 31.311 50.202 88.512 Số tiền phạt hành chính 377 598 779 Số doanh nghiệp hoạt động 14.635 20.132 25.479 Qua bảng 1 ta có thể thấy mặc dù số doanh nghiệp vi phạm qua các năm tăng lên về số tuyệt đối nhưng tỷ lệ các doanh nghiệp vi phạm / tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt động giảm đi đáng kể qua từng năm. Năm 2003 tỷ lệ này là 11% thì năm 2004 là 8,6% và năm 2005 là 7%. Đây là một dấu hiêu khả quan bởi nó cho thấy việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt hơn của các doanh nghiệp. Thời gian đầu khi mới thực hiện cơ chế tự khai tự nộp nên các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, thường xảy ra sai sót nhưng sau đó các doanh nghiệp đã quen dần và áp dụng cơ chế mới tốt hơn. Về các chính sách thuế mới Cục thuế Hà Nội đã tập huấn, hướng dẫn về mục đích, ý nghĩa, nội dung chính sách thuế mới cho cán bộ chủ chốt các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh rõ để thực hiện. Đặc biệt cơ quan thuế đã thành lập tổ thường trực giải đáp hướng dẫn chính sách thuế tại 12 chi cục thuế quận huyện và 1 phòng tư vấn dịch vụ miễn phí giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các luật thuế, tạo sự công bằng nghĩa vụ nộp thuế đối với các doanh nghiệp. Với việc tăng cường các biện pháp quản lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, năm 2005 mức thuế thu nhập doanh nghiệp bình quân/doanh nghiệp tăng 19% so với năm 2004. Năm 2004, bình quân mỗi doanh nghiệp truy thu được 11 triệu đồng, năm 2005 số tiền này là 13,1 triệu đồng. * Quản lý doanh thu tính thuế Trong những năm gần đây doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội không chỉ tăng nhanh về số lượng mà còn tăng lên cả về quy mô kinh doanh. Về nguyên tắc các đơn vị tính thuế theo phương pháp kê khai phải phán ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán và hóa đơn chứng từ trên nguyên tắc ghi nhận doanh thu tính thuế. Nhưng thực tế thì các doanh nghi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36057.doc