Quản trị hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội - Trung tâm thương mại Vân Hồ

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua do tác động của quá trình đổi mới, nền kinh tế xã hội thủ đô có những chuyển biến tích cực, kinh tế liên tục phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất ở tất cả các ngành nghề, các khu vực, các thành phần kinh tế. Sau khi có chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trong và ngoài quốc doanh phát triển nhanh chóng. Tốc độ kinh tế tăng bình quân hàng năm là từ 12 đến 18%. Chính nhờ nền kinh tế thủ đô tăng trưởng mạnh mẽ như vậy nên đời sống của

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3412 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Quản trị hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội - Trung tâm thương mại Vân Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân dân ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng. Đây là một cơ hôi tốt để mở rộng thị trường kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, do chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta nên trong vài năm tới nền kinh tế cả nước nói chung và của Hà nội nói riêng sẽ phát triển rất mạnh, thu nhập bình quân đầu người tăng, kéo theo nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ tăng. Điều này đòi hỏi hệ thống siêu thị cần phải mở rộng quy mô và hình thức hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng. Sự xuất hiện và phát triển của siêu thị sẽ thay thế cho các cửa hàng bách hoá tổng hợp. Các khu chợ, các cửa hàng bán lẻ, hộ tư nhân vẫn còn tồn tại chủ yếu là bán hàng thực phẩm tươi sống quy mô nhỏ lượng hàng ít. Điều này đã khiến cho siêu thị có ưu thế nổi trội hơn hẳn. Siêu thị Hà Nội – TTTM Vân Hồ thuộc công ty TNHH nhà nước một thành viên thực phẩm Hà Nội được thành lập năm 2003. Trải qua gần 6 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm đã vinh dự được Hội đồng thi đua khen thưởng công ty tặng cờ xuất sắc cho nhiều cá nhân tập thể có thành tích trong phong trào thi đua lao động giỏi. Liên tục từ năm 2003 đến nay Trung tâm được nhận bằng khen tập thể lao động tốt của Chủ tịch UBND Thành phố và Bộ thương mại. Siêu thị Hà Nội là siêu thị tổng hợp với cơ cấu mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú bao gồm hàng chục nghìn tên hàng, trong đó có cả hàng thực phẩm và hàng phi thực phẩm. Siêu thị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bán lẻ. Chính vì vậy, hàng dự trữ của Siêu thị chủ yếu là hàng mua về để chuyển đến tay người tiêu dùng tại chỗ. Ngoài ra, với trên 70% là hàng thực phẩm thì vấn đề dự trữ và bảo quản sao cho hàng hóa luôn đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng là vấn đề luôn được ban lãnh đạo quan tâm. Qua 15 tuần thực tập tại Siêu thị, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bác Vũ Thị Thu Hương – giám đốc trung tâm, và các nhân viên của trung tâm, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân, em xin chọn đề tài “Quản trị hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội – Trung tâm thương mại Vân Hồ”. Với mong muốn bước đầu vận dụng tổng hợp các kiến thức lý luận đã được học vào thực tế, chỉ ra những thành công và các vấn đề còn tồn tại trong QT hàng dự trữ tại Siêu thị, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản trị hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội. Nội dung bài viết gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về Siêu thị Hà Nội – TTTM Vân Hồ Chương II: Thực trạng QT hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình QT hàng dự trữ tại Siêu thị Hà Nội Vì điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, ban giám đốc trung tâm và các bạn quan tâm đến đề tài này để bài viết được hoàn thiện. Em xin cảm ơn và trân trọng mọi ý kiến đóng góp. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SIÊU THỊ HÀ NỘI – TTTM VÂN HỒ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Siêu thị Hà Nội – TTTM Vân Hồ 1.1.1. Giới thiệu chung về TTTM Vân Hồ TTTM Vân Hồ là một đơn vị kinh doanh của công ty thực phẩm Hà Nội, được thành lập và đưa vào hoạt động từ năm 2003. Đây là một đơn vị còn khá trẻ. Ngày 10/6/2008 TTTM Vân Hồ (công ty TNHH NN một thành viên Thực phẩm Hà Nội) tròn 5 năm tuổi. Năm năm qua đã đánh dấu một chặng đường phát triển không ngừng của TTTM Vân Hồ. Tên Doanh nghiệp: Chi nhánh công ty TNHH NN một thành viên thực phẩm Hà Nội – TTTM Vân Hồ Tên cơ quan chủ quản: Công ty TNHH NN một thành viên thực phẩm Hà Nội Trụ sở kinh doanh và giao dịch: 51 Lê Đại Hành – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại: 04. 39 745 455 Fax: 04. 39 745 437 Email (giám đốc): huongvanho@thucphamhanoi.com.vn Webside: www.thucphamhanoi.com.vn Mã số thuế: 0100106803 Diện tích mặt bằng kinh doanh: 840m2 Lĩnh vực kinh doanh: Siêu thị Hà Nội - TTTM Vân Hồ là siêu thị tổng hợp với cơ cấu mặt hàng kinh doanh đa dạng phong phú bao gồm hàng chục nghìn tên hàng, trong đó 70% là thực phẩm, 30% là hàng phi thực phẩm gồm đồ dùng gia đình, chất tẩy rửa, giày dép, hàng vệ sinh, mỹ phẩm… đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tiêu dùng ở khu vực quận Hai Bà Trưng và các vùng lân cận. Ngoài kinh doanh bán lẻ, siêu thị còn tham gia bán buôn, mặt hàng bán buôn chủ yếu là thịt gà nhập khẩu. Đứng trước thách thức của tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm ở nước ta trong những năm gần đây, siêu thị đã nhanh chóng nhập khẩu gà đông lạnh từ nước ngoài và làm nhà phân phối tiêu thụ hải sản đông lạnh số lượng lớn để phục vụ bán lẻ tại chỗ và bán buôn cho các siêu thị khác như: Intimex, Fivimart, BigC, Metro… và các bếp ăn tập thể ở các khu công nghiệp Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Tây và Vĩnh Phúc… 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TTTM Vân Hồ TTTM Vân Hồ được thành lập ngày 10/6/2003. Từ khi thành lập cho đến nay, TTTM Vân Hồ đã trải qua gần 6 năm tồn tại và phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế không ngừng của đất nước, TTTM Vân Hồ đã có những bước đi vững chắc phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu của xã hội, quyết tâm đứng vững và không ngừng vươn lên tự khẳng định mình. Ngay từ ngày đầu mới thành lập, lãnh đạo công ty Thực phẩm Hà Nội và  Ban Giám đốc Trung tâm đã xác định đây là mô hình hoạt động hoàn toàn mới mang phong cách phục vụ tiên tiến, văn minh và hiện đại. Ngay sau khi tiếp nhận mặt bằng tập thể cán bộ công nhân viên trung tâm đã nhanh chóng bắt tay vào xây dựng phương án kinh doanh, chuẩn bị mua sắm trang thiết bị, tuyển chọn nhân viên cử đi học tập tại siêu thị SEIYU (nay là siêu thị Unimart) và các siêu thị khác. Bằng sự nỗ lực vươn lên, bằng tất cả sự say mê nghề nghiệp của tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm và sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc công ty Thực phẩm Hà Nội trong 6 năm hoạt động Trung tâm luôn là một trong những đơn vị đứng đầu khối bán lẻ của công ty, trung tâm liên tục tham gia các hội chợ thương mại Thủ đô và ở các tỉnh nhằm khuyếch trương thương hiệu tìm hiểu khách hàng, tìm kiếm những cơ hội để xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp. Trong những năm qua, ngoài nhiệm vụ kinh doanh thường xuyên Trung tâm còn tham gia phục vụ các hoạt động chính trị khác của Thủ đô như; phục vụ Seagames 22 tại sân vận động Quốc gia Mỹ đình, phục vụ Hội nghị thượng đỉnh APEC… Nhìn lại 5 năm hoạt động với bao khó khăn vất vả từ lúc mặt bằng còn ngổn ngang, kho tàng chưa có, nhân lực còn non yếu về nghiệp vụ và chuyên môn,… đến nay Trung tâm đã có đội ngũ nhân viên gần 100 người với 85% có trình độ từ trung cấp đến đại học và một số người đang theo học cao học chuyên ngành quản lý kinh tế. Đến nay bộ máy hoạt động đã hoàn thiện, chuyên môn hoá cao và được đào tạo lại thường xuyên để bắt kịp được với yêu cầu của công việc. Năm 2003 là năm đầu tiên trung tâm bước và hoạt động nên còn nhiều bỡ ngỡ. Cán bộ nhân viên mới bắt tay vào làm nên chưa có kinh nghiệm, các bạn hàng còn ít. Với nhiều khó khăn như vậy xong doanh thu cả năm của trung tâm cũng đạt được con số rất khả quan là 10,8 tỷ đồng. Đây có thể coi là thành công bước đầu rất đáng khả quan của trung tâm. Năm 2004 – 2008, các hoạt động của trung tâm đã dần được hoàn thiện: cơ cấu tổ chức bộ máy được hợp lý hóa, cán bộ nhân viên có thêm nhiều kinh nghiệm, quy trình bán lẻ được hoàn thiện, phòng kinh doanh luôn tìm tòi, nghiên cứu và khai thác nhiều chủ hàng mới. Tuy nhiên càng ngày môi trường cạnh tranh càng gay gắt hơn, giá cả các yếu tố đầu vào lên xuống thất thường… làm cho môi trường cạnh tranh đã gay gắt nay còn gay gắt hơn. Nhưng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên của trung tâm thì doanh số các năm của trung tâm vẫn không ngừng tăng lên. Bước vào năm 2009, trung tâm sẽ cố gắng đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng để thu hút được nhiều khách hàng và chuẩn bị tốt nguồn lực để cạnh tranh với các đối thủ lớn trong nước cũng như nước ngoài vào Việt Nam. 1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TTTM Vân Hồ 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của TTTM Vân Hồ Cơ cấu tổ chức bộ máy: Giám đốc điều hành: Bà Vũ Thị Thu Hương, đảm nhận nhiệm vụ tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của TTTM Vân Hồ. Phó giám đốc phụ trách Tài chính và phó giám đốc phụ trách kinh doanh hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong vấn đề quản lý kinh doanh và tài chính chung của TTTM Vân Hồ. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả kinh doanh là cao nhất dựa trên sự nghiên cứu đánh giá xem xét nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để giúp giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn. Ngoài ra, bộ phận kinh doanh còn kết hợp với các bộ phận khác như kế toán để quản lý công nợ với các nguồn cung cấp hàng, với các đại lý, quản lý hệ thống mã vạch, mã hàng, thực hiện các công việc nghiệp vụ về quản lý kho, xuất nhập kho, quy định giá bán hàng. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của TTTM Vân Hồ Giám đốc điều hành Phó giám đốc phụ trách tài chính Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Bộ phận bảo vệ Bộ phận kho Bộ phận bán hàng Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh (Nguồn: phòng hành chính) Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ của quá trình kinh doanh theo tháng, quý, năm; lập báo cáo tài chính của năm để từ đó tổng hợp và phân tích các hoạt động kinh tế của siêu thị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đồng vốn kinh doanh. Phòng hành chính có nhiệm vụ tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn cho từng cán bộ nhân viên và sắp xếp họ vào những vị trí thích hợp. Bộ phận bán hàng có nhiệm vụ tiếp đón khách hàng, trưng bày hàng hóa tại phòng bán cho khoa học và bắt mắt, hướng dẫn và tư vấn khách mua hàng lựa chọn hàng hóa nếu khách có nhu cầu, tính tiền cho khách. Ngoài ra nhân viên bán hàng còn phải tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng để từ đó giúp cho trung tâm có những thay đổi trong kinh doanh nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Bộ phận kho có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa nhập kho, bảo quản và dự trữ hàng hóa sẵn sàng phục vụ cho quá trình bán hàng. Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự trong và ngoài trung tâm đồng thời bảo vệ tài sản của trung tâm. Ngoài ra bộ phận bảo vệ còn có nhiệm vụ trông giữ xe cho khách hàng và cán bộ nhân viên siêu thị. Mô hình này có ưu điểm: việc truyền đạt các mệnh lệnh, chỉ thị của giám đốc cũng như việc phản ánh lại tình hình thực hiện mệnh lệnh được trực tiếp và nhanh chóng. Tuy nhiên mô hình này lại đòi hỏi phải có sự phối kết hợp và hỗ trợ một cách hợp lý và nhiệt tình về công việc, trách nhiệm, quyền hạn giữa các bộ phận khác nhau trong công ty. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của TTTM Vân Hồ 1.2.2.1. Chức năng TTTM Vân Hồ - siêu thị Hà Nội là một đơn vị kinh tế hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ. Chức năng chủ yếu của trung tâm là hoạt động dưới hình thức siêu thị, tại đây bán hầu hết các loại mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân quận Hai Bà Trưng và các vùng lân cận. Ngoài ra, trung tâm còn cung cấp một số mặt hàng như: đùi gà đông lạnh, cánh gà cho một số siêu thị trên địa bàn Hà Nội. Trung tâm có chức năng là trung gian kết nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng để giải quyết mâu thuẫn từ việc sản xuất tập trung hóa cao trong khi người tiêu dùng lại phân tán rộng. Trung tâm là một mắt xích quan trọng trong mạng lưới thương mại, trung tâm có chức năng giao tiếp, phối hợp giữa siêu thị với nhà cung cấp từ đó có thông tin liên kết giữa các bên trong quá trình mua bán để tư vấn cho người tiêu dùng và tư vấn cho nhà sản xuất nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Ngoài chức năng bán hàng, trung tâm còn tham gia vào kinh doanh nhà hàng, bất động sản… 1.2.2.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức và thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn và các vùng lân cận về hàng hóa dịch vụ. Trong nền kinh tế đa dạng nhiều thành phần như hiện nay, nhiệm vụ của trung tâm là đảm bảo thực hiên tốt các quy định, các chỉ tiêu của cơ quan quản lý kinh tế về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ góp phần bình ổn giá trên thị trường đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp thương mại, trung tâm có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần ổn định xã hội. Trung tâm còn có nhiệm vụ thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan quản lý, thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chính sách của nhà nước, giúp nhà nước có thể tham gia can thiệp vào thị trường, điều tiết quản lý nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể, trung tâm cần thực hiện một số nhiệm vụ: Xây dựng một lực lượng lao động trung thành và năng động Giữ gìn và phát triển mạng lưới khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng, đây là điều kiện sống còn của siêu thị. Cải tiến cơ sở vật chất và nâng cấp trang thiết bị cho phù hợp với hoạt động kinh doanh. Phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khai thác thêm nhiều nguồn hàng mới, hàng chất lượng cao có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Không chỉ dừng ở hàng hoá trong nước mà khai thác thêm nguồn hàng ngoại nhập nhằm phục vụ tốt người tiêu dùng có thu nhập cao. Cải tiến về cách thức trưng bày hàng hoá theo thiết kế chi tiết , tổng thể có khoa học có mỹ quan và dễ dàng thuận tiện nhất cho khách hàng Bên cạnh việc bán lẻ, siêu thị sẽ mở rộng thị trường bán buôn và cung cấp nguyên liệu, thực phẩm chế biến cho các bếp ăn ở khu công nghiệp. Xây dựng chính sách giá cả mềm dẻo tối ưu và hợp lý nhất nhằm gần nhất với người tiêu dùng và tạo sự tin tưởng của mọi người vào siêu thị và tạo một cảm giác yên tâm khi đi mua sắm tại siêu thị. Giá cả hợp lý còn giúp siêu thị giảm sức cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng với siêu thị Đầu tư xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu bán hàng đến tận tay người tiêu dùng, thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá, tặng quà nhân các sự kiện , quảng cáo trên thông tin đại chúng, quan hệ tốt với công chúng Huy động vốn để chủ động kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả Tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, giảm chi phí quản lý dẫn đến giảm chi phí lưu thông để giá bán giảm, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá dịch vụ với đối thủ. 1.3. Đặc điểm về môi trường kinh doanh 1.3.1. Môi trường kinh doanh bên ngoài Khách hàng Khách hàng của siêu thị Hà Nội gồm dân cư trong quận Hai Bà Trưng và các vùng lân cận chủ yếu là nữ giới và lứa tuổi từ 22-25 tuổi. Trong đó khách hàng ở quận Hai Bà Trưng chiếm 85%, khách hàng thuộc khu vực vãng lai chiếm 15%. Theo quan sát và thống kê thì khoảng 50% khách hàng của siêu thị Hà Nội là cán bộ viên chức trong công ty, 42% là các bà nội trợ, 8% là người vào xem, chơi mà không mua hàng. Tuy nhiên, siêu thị Hà Nội là một siêu thị có diện tích tương đối nhỏ, hàng hóa chủ yếu là thực phẩm, có rất ít hàng hóa về mỹ phẩm hoặc thời trang do đó tỉ lệ người đến để ngắm đồ là rất ít, khách hàng đến siêu thị Hà Nội thường là những người có mục đích mua rõ ràng. Theo như thăm dò ý kiến của một khách hàng vào siêu thị Hà Nội, họ đánh giá rằng siêu thị Hà Nội có quy mô diện tích nhỏ nhưng như thế lại tiện cho việc mua sắm rất cần tiết kiệm thời gian, công sức mặc dù yếu tố giá có bằng hoặc cao hơn đối thủ cạnh tranh một chút nhưng siêu thị Hà Nội vẫn là lựa chọn về chất lượng hàng hóa đảm bảo và tiết kiệm thời gian khi đi mua sắm của họ. Qua đó chúng ta cũng thấy được yếu tố quan trọng đầu tiên của khách hàng khi đến với siêu thị Hà Nôi đó là: chất lượng sản phẩm, sau đó đến phong cách phục vụ và dịch vụ khách hàng. Yếu tố giá được đặt ở vị trí thứ 3 thay vì vị trí số 1 như trước đây. Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm được lựa chọn mua ở một nơi vệ sinh an toàn, chất lượng đảm bảo và phong cách phục vụ văn minh lịch sự, chất lượng dịch vụ khách hàng tốt. Nhà cung ứng Hiện nay, siêu thị Hà Nội đang hợp tác với hơn 300 nhà cung cấp lớn nhỏ. Một số nhà cung ứng chính của siêu thị Hà Nội đó là: Công ty thực phẩm Hà Nội cung cấp sản phẩm: rượu, giò, chả… Công ty sữa Việt Nam cung cấp sản phẩm: sữa đặc, sữa hộp, sữa tươi,…. Công ty Trung Thành cung cấp sản phẩm: tương ớt, xì dầu, nước mắm…. Công ty đồ hộp Hạ Long cung cấp sản phẩm: thịt lợn hộp, thịt bò kho, thịt bò hộp, ba tê hộp,… Công ty Miwon, Ạinomoto cung cấp sản phẩm mì chính, hạt nêm, bột chiên xù, bột canh… Công ty bánh kẹo Hải Châu cung cấp sản phẩm bánh kẹo các loại. Công ty Kinh Đô cung cấp sản phẩm bánh kẹo các loại. Các cơ sở sản xuất rau sạch Đông Anh, Từ Liêm cung cấp các sản phẩm rau tươi sạch các loại,… Công ty Phú Thái, công ty Vissan, công ty Vạn Huơng, công ty Phú Hương cung cấp các sản phẩm mì tôm, mì bò, mì hải sản, miến… Công ty nhập khẩu gà sạch từ Úc, Newzeland, Mĩ cung cấp các sản phẩm thịt gà đông lạnh. Mặc dù vậy Siêu thị vẫn cố gắng hợp tác và tìm kiếm những nhà cung ứng tốt nhất đảm bảo sự đa dạng hơn về cơ cấu mặt hàng, luôn sẵn sang cho công tác bán được diễn ra thường xuyên liên tục. Siêu thị Hà Nội thuộc công ty thực phẩm Hà Nội nên trong sự tưởng tượng của rất nhiều người tiêu dùng thì khi đến siêu thị Hà Nội sẽ có nhiều mặt hàng thực phẩm với chất lượng đảm bảo, giá rẻ và cơ cấu hàng thực phẩm đa dạng vượt trội so với những siêu thị khác. Tuy nhiên trên thực tế thì cơ cấu mặt hàng thực phẩm còn kém đa dạng hơn, còn yếu tố giá của siêu thị cũng không thấp hơn so với các siêu thị khác đặc biệt là các siêu thị loại I khác như Metro, Big-C,…Bởi vậy, khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì đã có nhiều đại gia bán lẻ trong nước và nước ngoài vào thị trường Việt Nam tạo nên làn sóng cạnh tranh khốc liệt không chỉ về yếu tố cơ cấu mặt hàng ưu việt hơn hay yếu tố chất lượng mà còn nhiều yếu tố khác nữa có thể ưu việt hơn nhiều so với siêu thị Hà Nội. Có thể nói siêu thị Hà Nội cũng đang đứng trước một thách thức lớn trước sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh lớn của siêu thị Hà Nội là các cửa hàng thương mại bán lẻ do tư nhân làm chủ, các chợ xung quanh siêu thị như chợ Mơ, chợ Kim Liên và một số chợ khác và đặc biệt là siêu thị Citimart tại trung tâm thương mại Vincom, siêu thị Gold Bee trên đường Mai Hắc Đế, siêu thị chợ Hôm (minimart Hà Nội), siêu thị SINHANCO - 94 Trần Quốc Toản, siêu thị Minimart 66 Bà Triệu. Ngoài siêu thị chợ Hôm và siêu thị Citimart có trắc diện mặt hàng kinh doanh lớn, diện tích tương đối rộng thì các siêu thị khác trên địa bàn hầu hết có quy mô kinh doanh nhỏ, danh mục mặt hàng hẹp (siêu thị SINHANCO 94 Trần Quốc Toản có diện tích 500m2 với 1200 mặt hàng kinh doanh, siêu thị Minimart 66 Bà Triệu co diện tích 250m2 kinh doanh gần 1000 mặt hàng). Các siêu thị có quy mô trung bình và nhỏ mọc lên ngày càng nhiều trên địa bàn quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn cho siêu thị Hà Nội. Đây trở thành những đối thủ cạnh tranh trực tiếp chủ yếu của siêu thị Hà Nội. Ngoài ra còn có các siêu thị ở các địa bàn khác như Metro, siêu thị BigC,….Trong tương lai gần sẽ còn xuất hiện nhiều siêu thị khác đến từ các quốc gia trong tổ chức WTO như Wallmart, Bourbon... Như vậy sự cạnh tranh sẽ càng gay gắt hơn. 1.3.2. Môi trường bên trong Nhân sự Siêu thị Hà Nội có một đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và hăng say với công việc. Số nhân viên nam và nữ có tổng số tương đương, tổng số nhân viên là 57 người, trong đó nhân viên nữ chiếm 49% tổng số nhân viên của siêu thị và họ được bố trí làm việc ở tất cả các bộ phận trong đó bộ phận bán hàng là chiếm số lượng lớn nhất. Điều này là hợp lý bởi nhân viên nữ có nhiều đặc điểm phù hợp với những yêu cầu của nghề bán hàng đó là : sự tinh ý, sự tế nhị, sự hấp dẫn và dễ gần hơn với nhân viên nam. Hơn nữa với mặt hàng chủ lực là thực phẩm thì siêu thị Hà Nội là nơi thu hút của nhiều người nội trợ trong gia đình, đặc biệt là phụ nữ. Thói quen của nhiều người Việt Nam thì phụ nữ vẫn là người có hiểu biết về thực phẩm hơn nam giới bởi vậy nhân viên nữ bán hàng thực phẩm sẽ có thể chia sẻ nhiều thông tin hơn cho khách hàng và cách truyền đạt thông tin về mặt hàng thực phẩm thường cũng dễ hiểu hơn. Dưới đây là kết cấu nhận sự của siêu thị: Bảng 1.1: Kết cấu nhân sự của TTTM Vân Hồ Chỉ tiêu Số người Tỉ trọng (%) 1. Tổng số nhân viên 57 100 2. Số nhân viên nữ 28 49 3. Số nhân viên nam 29 51 4. Trình độ trên đại học 1 1.8 5. Đại học và cao đẳng 30 52,6 6. Trình độ hết trung cấp 26 45,6 7. Tuổi từ 18 đến 30 51 89,5 8. Tuổi trên 30 6 10,5 (Nguồn: Phòng hành chính) Trình độ học vấn của các nhân viên trong hai năm gần đây cũng được nâng cao hơn so với trước đây. Số nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 52.6% tổng số nhân viên và số này đều thuộc các phòng ban chủ chốt của siêu thị như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính. Còn số nhân viên ở các bộ phận khác có trình độ trung cấp cũng đang tích cực tham gia vào các chương trình đào tạo để nâng cao khả năng chuyên môn và tầm hiểu biết tại các trường đại học trong nước. Số nhân viên có tuổi đời từ 18 đến 30 chiếm 89,5%. Điều này chứng tỏ nguồn nhân sự của siêu thị là một lực lượng trẻ trung, khỏe khoắn, năng động và nhiệt tình trong công việc. Tuy nhiên có thể nói đây cũng là một bài toán khó cho người quản lý nhân sự bởi vì con người ta càng trẻ hóa thì càng nhiều tham vọng và cơ hội vì thế nếu siêu thị Hà Nội không có chế độ đãi ngộ hấp dẫn thì cũng rất khó giữ chân các nhân viên để tạo nguồn nhân sự ổn định và chất lượng. Khả năng tài chính Siêu thị Hà Nội là một trong những siêu thị thực hiện chế độ hoạch toán độc lập với tổng số vốn ban đầu là 7,5 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 3 tỷ đồng và vốn kinh doanh là 4,5 tỷ đồng. Trong quá trình kinh doanh siêu thị đã áp dụng phương thức thanh toán ngay với khách hàng và thanh toán chậm với nhà cung cấp nếu có thể. Điều này giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn về nguồn vốn dự trữ và tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính để sinh lời. sự đầu tư vào các hoạt động tài chính cũng giúp làm gia tăng thêm lợi nhuận cho siêu thị, đảm bảo cho thu nhập của các nhân viên và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách của nhà nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật Siêu thị Hà Nội thuộc công ty thực phẩm Hà Nội có trụ sở tai 51 Lê Đại Hành – quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Đây là địa điểm nằm giữa ngã ba giao các đường Hoa Lư – Lê Đại Hành – Đoàn Trần Nghiệp; một trong những khu vực trung tâm Hà Nội, vừa có lưu lượng người qua lại đông thuận tiện cho việc đi lại giao thương hàng hóa trong khu vực quận Hai Bà Trưng và các khu vực lân cận. Tổng diện tích : 800m2, kết cấu hai tầng, trong đó diện tích nơi làm việc là 130m2, diện tích dành cho khách hàng là 450m2 và diện tích kho hàng là 220m2. Trang thiết bị sử dụng : Trang thiết bị của công ty phục vụ cho công tác bán hàng đã đáp ứng được tương đối nhu cầu kinh doanh hiện tại của Siêu thị. Với hệ thống tủ kệ giá để hàng, hệ thống máy chế biến thực phẩm đông lạnh và bảo quản khác cho khu vực hàng đông lạnh và hàng cần bảo quản lạnh, các máy tính tiền, máy đếm tiền, ô tô chở hàng hóa, trong các phòng ban còn có hệ thống các máy fax, máy điện thoại, máy vi tính và các đồ dùng văn phòng khác. Tuy nhiên siêu thị cũng còn thiếu những trang thiết bị khác như máy hút bụi để tăng cường công tác vệ sinh, cầu thang trượt để vận chuyển hàng hóa lên dễ dàng và thuận tiện hơn, máy camera giám sát để theo dõi tiến trình mua hàng của khách và phòng chống cũng như phát hiện trộm trong siêu thị… Hệ thống công nghệ thông tin của siêu thị Hà Nội Ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin có vai trò quan trọng trong mọi hoạt đọng kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông tin là một nguồn tài sản vô cùng quý giá của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với hệ thông tin hậu cần nó là sợi chỉ liên kết các hoạt động hậu cần vào quá trình thống nhất của doanh nghiệp, thông tin giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Thông tin về thị trường bán lẻ bao gồm: thông tin về khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, thông tin pháp luật liên quan đến thị trường bán lẻ. Tài sản vô hình: Sau gần sáu năm kinh doanh, siêu thị Hà Nội đã có được một tài sản vô cùng quý giá, đó là niềm tin của khách hàng, đặc biệt là khách hàng tại khu vực quận Hai Bà Trưng vào chất lượng hàng hóa bán ra và chất lượng phục vụ của siêu thị. Điều đó có được là nhờ những nỗ lực không ngừng của siêu thị trong việc xây dựng hình ảnh của mình trong tâm lý khách hàng. Đây là một lợi thế quan trọng của siêu thị Hà Nội trong cạnh tranh. Tuy nhiên vị thế của siêu thị trên thị trường bán lẻ Hà Nội còn chưa cao, siêu thị Hà Nội đang cố gắng củng cố và xây dựng vị thế của mình trong tương lai. 1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của TTTM Vân Hồ - Siêu thị Hà Nội giai đoạn 2004 – 2008 1.4.1. Kết quả về sản phẩm Mặt hàng kinh doanh thương mại bán lẻ có tính đặc trưng là phong phú và đa dạng, vì vậy việc xác định danh mục mặt hàng để kinh doanh là một việc làm rất quan trọng của trung tâm nó tạo cơ sở cho quá trình bán lẻ đạt hiệu quả. Mặt hàng kinh doanh được hình thành phải đảm bảo quá trình kinh doanh theo mua vụ, theo sự kiện.... có hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng vì khách hàng là yếu tố trung tâm đối với mọi chính sách, mọi biện pháp kinh doanh. Muốn xây dựng chính sách mặt hàng kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc: “ Bán những gì thị trường cần chứ không bán những gì mình có” . Để tránh rủi ro trong kinh doanh các siêu thị thường có xu hướng đa dạng hoá sản phẩm để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn và các ngành hàng có thể hỗ trợ cho nhau. Ngoài những mặt hàng truyền thống siêu thị phải thường xuyên bổ xung những mặt hàng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Tại TTTM Vân Hồ ta có thể lựa chọn định vị hàng hoá theo một số tiêu thức cơ bản sau: Định vị hàng hoá dựa trên một thuộc tính nào đó sản phẩm Định vị hàng hoá với các nhãn hiệu , thương hiệu khác nhau Định vị hàng hoá dựa trên đặc tính công năng của sản phẩm Định vị hàng hoá theo tầng lớp người tiêu dùng Việc thiết kế trưng bày hàng hoá trong một siêu thị có diện tích khoảng 500m2 là không phải rộng lắm cho nên làm sao đó hàng hoá phải được trưng bày dễ nhìn dễ lấy, hấp dẫn khách và thuận tiện trong quá trình thanh toán, hệ thống ánh sáng cũng phải thiết kế sao cho làm đẹp và mới sản phẩm hơn , đường đi lại là khoảng cách giữa 2 gian hàng phải thẳng ,rộng đủ cho 2 xe tránh nhau ,tránh bày biện lộn xộn và phải đảm bảo tính thương phẩm, tính lân cận của hàng hoá bày bán. + Đối với mặt hàng truyền thống mà trung tâm đã đang kinh doanh như hàng thực phẩm thì giữ vững và phát triển bằng cách luôn luôn đổi mới về mẫu mã, chất lượng, luân chuyển nhanh tránh tồn kho, lạc hậu. Bao bì phải đẹp hoàn thiện và đồng bộ với từng nhà cung cấp. Khi đã nghiên cứu kỹ thị hiếu của khách hàng phải có mối quan hệ tốt , nhanh với nhà cung cấp để thông tin cho họ các phản hồi từ phía khách hàng nhằm cung ứng kịp thời phù hợp với sự phát triển, đổi mới của khoa học kỹ thuật và trình độ của khách hàng chung. + Đối với những mặt hàng mới, trung tâm đầu tư nghiên cứu nắm bắt và mạnh dạn kinh doanh. Tuy nhiên trước khi kinh doanh cũng phải nghiên cứu mốt, trào lưu, thị hiếu mới của người tiêu dùng trên thị trường. Đồng thời trung tâm cũng thiết lập có hệ thống quy trình phát triển của mỗi sản phẩm mới, tuân thủ nội dung mục tiêu để cấu trúc mặt hàng hợp lý trong tổng thể hàng hoá. + Trung tâm phải đầu tư kinh doanh vào một số mặt hàng cao cấp để phục vụ những khách hàng có thu nhập cao, có thói quen sử dụng hàng “Hiệu”. + Hàng hoá bày trong siêu thị phải luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, nhất thiết là phải bán hàng có chứng nhận xuất xứ nguồn gốc và giấy phép kiểm định nếu là hàng nhập khẩu. Trung tâm có thể không cạnh tranh nổi với thị trường bán lẻ về giá cả nhưng hoàn toàn có thể cạnh tranh và thậm chí lấn lướt được chất lượng đối với thị trường bán lẻ. Đây chính là thế mạnh của trung tâm. + Quá trình kinh doanh trung tâm cần phải phân loại hàng hoá thành 3 nhóm cơ bản: Nhóm hàng hoá có khả năng phát triển ( đắt hàng) Nhóm hàng hoá có nhu cầu ổn định Nhóm hàng hoá có nhu cầu giảm dần ( chậm) Việc phân chia mặt hàng kinh doanh thành 3 nhóm trên sẽ giúp trung tâm đưa ra những giải pháp thích hợp, cụ thể cho từng nhóm hàng. Đối với nhóm hàng có nhu cầu giảm dần cần dùng các biến số Marketing khác để kích thích nhu cầu hoặc loại bỏ dần chúng trong danh mục hàng kinh doanh. Với những mặt hàng có nhu cầu phát triển thì đây là cơ hội thuận lợi cho trung tâm bởi sản phẩm đó đang ở chu kỳ sống của nó siêu thì phải xác định tỉ trọng cơ cấu, điển hình hoá mặt hàng kinh doanh, dự đoán sức bán xây dựng chỉ tiêu dự trữ, chỉ tiêu lợi nhuận quyết định đầu tư hợp lý . 1.4.2. Kết quả về khách hàng, thị trường 1.4.2.1. Về thị trường TTTM Vân Hồ là một doanh nghiệp chi nhánh của Công ty thực phẩm Hà Nội, được xây dựng trên nền tảng cửa hàng Cung cấp thực phẩm cho cán bộ trung cao Thành phố Hà Nội trước đây. Siêu thị nằm ở tầng 1 của toà nhà Trung tâm tại số 51 phố Lê Đại Hành giữa ngã 3 của các đường Lê Đại Hành , Hoa Lư, Đoàn Trần Nghiệp. Lân cận siêu thị có Bộ, Sở ,trường đại học, Trường trung học... Đường giao thông, viễn thông, dịch vụ thuận tiện các cơ sở hạ tầng đầy đủ. Định hướng phát triển của Thành phố cho Quận Hai Bà Trưng là xây dựng các khu Thương mại cao cấp, các khu trung cư vừa, đẩy trung tâm thành phố về cả 4 phía trong đó có hướng ra phía Nam. Các giai đoạn tiếp theo siêu thị cần điều tra bằng cách chào hàng và nắm bắt mong muốn của khách hàng, những thay đổi trong tập quán qua đặc tính tâm lý, hành vi mua. khách hàng của siêu thị là lứa tuổi đa dạng và chủ yếu từ 20 đến 50 tuổi và đây là thị trường hấp dẫn của Siêu thị nên sẽ duy trì và phát triển . Nghiên cứu tốt thị trường người tiêu dùng siêu thị sẽ đáp ứng tốt nhu cầu của họ và sẽ có hiệu quả. 1.4.2.2. Về khách hàng và dịch vụ khách hàng Khách hàng trong siêu thị Hà nội là bộ phận dân cư ở quận Hai Bà Trưng và các vùng lân cận, chủ yếu là đối tượng công chức đang làm việc tại các Bộ, Sở và khối nhân viên làm việc tại các tầng của Trung tâm. Thị trường hoạt động chủ yếu là xung quanh siêu thị với bán kính 10km2 có thu nhập ổn định từ trung bình trở lên, ngoài ra khách._. hàng của Siêu thị còn là nhưng cụ già về hưu trước đây có thói quen mua hàng theo tiêu chuẩn cán bộ và các cháu học sinh ở các trường Vân Hồ, Tây Sơn… Cơ cấu như sau: + Thu nhập khá 20 % + Thu nhập trung bình 75 % + Thu nhập thấp 5% Hình 1.2: Cơ cấu về thu nhập của dân cư quận Hai Bà Trưng – năm 2008 (Nguồn: Tổng cục Thống Kê - năm 2008) Trung tâm luôn phân tích và tìm hiểu rõ mức độ sử dụng hàng hoá, thói quen tiêu dùng, các yêu cầu về lợi ích mà khách hàng tìm kiếm. Xem xét thái độ của khách hàng đối với các loại mặt hàng, các yêu cầu hỗ trợ dịch vụ (như mang hàng đến tận nhà, cơ quan...) Sau đó lập kế hoạch phân chia nhóm hàng theo đối tượng, mỗi nhóm phải thoả mãn những yêu cầu xác đáng, phải có tính khả thi, tính hiệu quả và tiếp cận tốt được với khách hàng. Khi nền kinh tế thị trường phát triển cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu con người cần được thỏa mãn cũng cao hơn. Các nhà bán lẻ không những phải cạnh tranh nhau về giá cả, chất lượng mà còn phải cạnh tranh nhau về chất lượng phục vụ khách hàng. Điều đó đặc biệt cần thiết với siêu thị, để hoàn thiện dịch vụ khách hàng siêu thị cần phải: Về dịch vụ trước bán Có điểm trông giữ xe miễn phí cho khách hàng Có nơi vui chơi cho trẻ hoặc người nhà đi cùng Có các dịch vụ giới thiệu mặt hàng cũng như sản phẩm mới cho khách Dịch vụ trong khi bán : là giúp đỡ, tư vấn khách hàng lựa chọn xem xét, đáp ứng đầy đủ các dịch vụ như hệ thống chiếu sáng hợp lý, không khí thoáng mát, cảm giác dễ chịu, giá cả, hạn sử dụng niêm yết rõ ràng, thanh toán nhanh gọn chính xác, xếp hàng vào túi cho khách, tiễn và chào khách hàng. Dịch vụ sau bán Vận chuyển hàng hóa tới địa điểm mà khách yêu cầu Tổ chức dịch vụ bảo hành hàng hóa về chất lượng cho khách Trong tương lai hoàn thiện dịch vụ khách hàng sẽ giúp siêu thị tạo lập được bản sắc riêng và hoàn thiện cao sẽ là công cụ cạnh tranh có hiệu lực hơn cả. 1.4.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận Siêu thi Hà Nội là một doanh nghiệp trẻ với gần sáu năm trong nghề nhưng doanh nghiệp đã luôn cố gắng tổ chức hoạt động kinh doanh tốt nhất có thể nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân về các loại hàng hóa thực phẩm tiêu dùng. Tổng doanh thu năm 2004 đạt 7.633.600 nghìn đồng, năm 2005 con số này tăng lên 9.870.000 nghìn đồng, năm 2006 là 14.783.500 nghìn đồng, năm 2007 là 25.715.164 nghìn đồng, năm 2008 là 33.141.989 nghìn đồng, tăng 28,9% so với năm 2007. Kết quả này đạt được là do công ty đã đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, khai thác tốt nguồn hàng đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu khách mua buôn, mua lẻ bằng các chính sách kinh doanh của mình. Bên cạnh đó là sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên siêu thị. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của siêu thị Hà Nội trong 5 năm qua: Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Siêu thị Hà Nội từ năm 2004 - 2008 (Đơn vị tính: 1000 đồng) Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Tổng doanh thu 7.633.600 9.870.000 14.783.500 25.715.164 33.141.989 Tổng chi phí 7.339.816 9.505.710 14.179.639 24.887.729 32.101.358 Lợi nhuận trước thuế 293.784 364.290 603.861 827.435 1.040.631 Thuế thu nhập doanh nghiệp 82.260 96.961 169.081 231.682 291.377 Lợi nhuận sau thuế 211.524 267.329 434.780 595753 749.254 (Nguồn: Phòng kế toán) Bảng kết quả trên cho thấy sự tăng trưởng, phát triển nhanh và mạnh của siêu thị Hà Nội qua từng năm. Trước những khó khăn của năm 2004 kinh doanh lợi nhuận siêu thị đạt ở mức 293.784 nghìn đồng, năm 2005 siêu thị dần xây dựng được vị trí của mình trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng quanh khu vực, doanh số bán gia tăng đã giúp doanh nghiệp nâng cao mức lợi nhuận lên 364.290 nghìn đồng, năm 2006 đạt 603.861 nghìn đồng, năm 2007 đạt 827.435 nghìn đồng, năm 2008 tăng 25,8% so với năm 2007. Đây là thành công rất lớn đối với siêu thị trẻ Hà Nội. Bảng 1.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 (Đơn vị tính: 1000 đồng) Chỉ tiêu MS Tháng 12 Quý tổng hợp Lũy kế (1) (2) (3) (4) (5) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3.152.494 8.657.370 33.080.312 Các khoản giảm trừ 02 0 0 0 1, DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(03 = 01 – 02) 03 3.152.494 8.657.370 33.080.312 2, Giá vốn hàng bán 04 2.660.804 7.053.385 26.769.125 3, Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (05 = 03 – 04) 05 491.690 1.603.985 6.311.187 4, Doanh thu hoạt động tài chính 06 1.304 3.783 12.009 5, Chi phí tài chính 07 0 0 84.589 6, Chi phí bán hàng 08 543.450 1.576.018 5.243.339 7, Chi phí quản lý doanh nghiệp 09 3.305 3.305 4.305 8, Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (10 = 05 + 06 – (07 + 08 + 09) 10 (53.761) 28.445 990.963 9, Thu nhập khác 11 18.582 23.197 49.668 10, Chi phí khác 12 0 0 0 11,Lợi nhuận khác (13 = 11 – 12) 13 18.582 23.197 49.668 12, Tổng lợi nhuận trước thuế (14 = 10 + 13) 14 (35.179) 51.642 1.040.631 (Nguồn: Phòng kế toán) Năm 2008, Siêu thị Hà Nội đạt được mức tăng trưởng đáng kể. Bảng 1.3 là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Siêu thị năm 2008. Nhìn vào bảng báo cáo trên chúng ta có thể thấy việc hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Siêu thị Hà Nội năm vừa qua. Ngoài các khoản doanh thu thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 33.080.312 nghìn đồng), siêu thị còn có các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính (12.009 nghìn đồng), và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác (49.668 nghìn đồng). Các khoản chi phí ấy góp phần làm tăng lợi nhuận của siêu thị lên rất nhiều lần. 1.4.4. Kết quả về đóng góp cho ngân sách nhà nước và thu nhập của người lao động Siêu thị Hà Nội thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định gồm có thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của doanh nghiệp qua hàng năm thì số tiền đóng góp vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên. Như vậy với phương pháp hoạch toán độc lập hàng năm siêu thị đều thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Bên cạnh việc gia tăng lợi nhuận, doanh thu hàng năm thì lương cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên hàng năm. Bảng 1.4: Bảng thu nhập bình quân từ năm 2004 - 2008 Năm 2004 2005 2006 2007 2008 Lương bình quân người/tháng (đồng) 1.150.000 1.300.000 1.500.000 1.607.000 2.733.000 (Nguồn: Phòng kế toán) Lương trung bình của năm 2004 là 1.150.000 đồng, đến năm 2005 mức lương tăng 1.300.000 đồng, năm 2006 tăng lên 1.500.000 đồng, năm 2007 là 1.607.068 đồng, và năm 2008 đã tăng lên 2.732.623 đồng. Điều đó thể hiện sự quan tâm thường xuyên liên tục của cấp quản lý tới đời sống của toàn thể nhân viên. Trong năm tới siêu thị có xu hướng tăng mức lương cho anh chị em để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần được đầy đủ hơn. Chính điều đó đã giúp công nhân viên làm việc hăng say, nhiệt tình hơn đem lại năng suất lao động cao giúp cho siêu thị nâng cao vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh khốc liệt. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG DỰ TRỮ TẠI SIÊU THỊ HÀ NỘI 2.1. Các yếu tố phục vụ cho hoạt động QT hàng dự trữ tại Siêu Thị Hà Nội 2.1.1. Kho hàng Kho hàng tại Siêu thị Hà Nội nằm ở tầng một, với tổng diện tích 66m2, được chia thành 4 phòng Phòng đông lạnh Phòng tiếp nhận hàng hóa Phòng bảo quản hàng hóa Phòng chế biến hàng hóa Phòng đông lạnh: Phòng đông lạnh có diện tích 16m2. Phòng này đã phù hợp với quy mô của lô hàng đông lạnh cần bảo quản của siêu thị. Thiết kế phòng này gồm 2 cửa và đặt tách rời với các phòng khác của khu vực kho, ngay gần khu vực để xe, thuận tiện cho yêu cầu cấp bách về thời gian tiếp nhận hàng và bảo quản hàng hóa đông lạnh. Phòng tiếp nhận hàng hóa: Phòng tiếp nhận hàng hóa nằm đối diện với phòng đông lạnh, có diện tích 12m2. Tuy nhiên, thực tế là phòng bảo quản hàng hóa quá chật nên phòng tiếp nhận cũng phải chứa hàng dẫn đến phần diện tích dành cho tiếp nhận hàng hóa cũng bị co hẹp lại. Đặc biệt vào những thời điểm nhiều nhà cung cấp giao hàng một lúc thì nhân viên không biết phải bố trí tiếp nhận hàng ở đâu và đặt hàng tiếp nhận ở chỗ nào. Điều này làm giảm hiệu quả của việc tiếp nhận hàng hóa. Phòng bảo quản hàng hóa: Phòng bảo quản hàng hóa có cửa lưu thông với phòng tiếp nhận hàng hóa, phòng chế biến, tạo sự thuận tiện cho việc di chuyển hàng hóa từ khu vực tiếp nhận sang khu vực bảo quản và hàng hóa từ phòng bảo quản đến phòng chế biến. Tuy nhiên, vẫn còn bất tiện khi hàng hóa bảo quản cần chuyển lên gian hàng bán thì phải di chuyển qua phòng tiếp nhận. Bên cạnh đó, phòng bảo quản có diện tích quá hẹp (20m2), dẫn đến việc phân bố và xếp hàng hóa trở nên khó khăn, đôi khi còn gây nguy hiểm cho công tác xếp. dỡ, vận chuyển hàng hóa. Phòng chế biến hàng hóa: Phòng chế biến hàng hóa được nằm kế tiếp bên tay trái của phòng bảo quản. Diện tích phòng chế biến đã đáp ứng được nhu cầu diện tích sử dụng. Tuy nhiên, con đường vận chuyển hàng hóa ra vào khu chế biến bị chồng chéo nhau: Hàng hóa muốn ra, vào phòng chế biến phải đi qua phòng tiếp nhận và phòng bảo quản. Điều này trở nên rất bất tiện cho việc di chuyển hàng hóa vì thực tế tại Siêu thị Hà Nội có những hàng hóa tiếp nhận xong hoặc chuyển từ kho đông lạnh thì chuyển thẳng vào phòng chế biến luôn mà không cần qua phòng bảo quản. Không chỉ thế, khi chuyển hàng hóa lên phòng bày hàng bán thì phải đi vòng lại qua phòng bảo quản và phòng tiếp nhận rồi mới lên cửa hàng. 2.1.2. Các thiết bị bảo quản hàng dự trữ Hàng hoá đưa về Siêu thị Hà Nội được bảo quản tại nhà kho, sau đó đưa lên cửa hàng để chuyển đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, tại nhà kho và trên cửa hàng đều phải có các thiết bị bảo quản để luôn đảm bảo hàng hóa có chất lượng tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản: Kệ, bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, và gỗ để bảo quản hàng hoá trong kho. Thông thường, hàng hoá được xếp thành chồng. Thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ khác nhau để bảo quản hàng hoá trong kho đông lạnh. Có phòng đông lạnh có diện tích 16m2 làm bằng sắt cách nhiệt và giữ nhiệt tốt dùng để bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh như: thịt bò, thịt gà, cá, hải sản các loại… Hệ thông đèn điện chiếu sáng Có 5 quạt thông gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm. Trên cửa hàng có các thiết bị, hệ thống bày bán và bảo quản hàng hóa: 5 tủ kính, 2 cái bày hàng thực phẩm chế biến sẵn ăn liền, 2 cái bày hàng lưu niệm, 1 cái bày hàng mỹ phẩm. 5 tủ gỗ bày rượu các loại 2 thùng đông lạnh bày hàng thực phẩm đông lạnh 5 tủ có máy lạnh bảo quản hàng thực phẩm và đồ uống như sữa, bia, nước ngọt… 45 giá, kệ bày hàng hoá công nghệ phẩm, đồ khô, gạo, rau, hoá phẩm, kim khí… Hệ thống 30 bóng điện thắp sáng phòng bán. Các bóng này bố trí xung quanh kho và đan xen nhau để toả ánh sáng đều. Các bóng đều có thêm chụp bảo vệ để nếu bóng có cháy thì sẽ rơi vào trong chụp bảo vệ, không bị cháy nổ tại khu vực bán hàng. Hệ thống quạt thông gió đảm bảo đọ thoáng mát tại cửa hàng 15 ghế nhựa cao thấp các loại để trợ giúp việc bày bán của nhân viên 30 bình cứu hoả được đặt ở nhiều nơi trong phòng kho cũng như ở cửa hàng và phòng quản lý vv… Hệ thống trang thiết bị sử dụng ở trung tâm hiện nay ngoài các thiết bị không thể thiếu như hệ thống đèn chiếu sáng, thiết bị phòng cháy chữa cháy,… những thiết bị khác có xu hướng tận dụng các vật dụng thừa hoặc thiết bị cũ. Điều này có tác động tích cực là tiết kiệm chi phí cho đầu tư vào trang thiết bị. Tuy nhiên, với tình hình tài chính của trung tâm hiện nay thì việc đầu tư trang thiết bị cho kho hàng và cửa hàng cần được quan tâm nhiều hơn nữa. 2.1.3 Lao động bảo quản hàng dự trữ Việc bảo quản hàng dự trữ được thực hiện bởi chính nhân viên tại phòng kho và khu vực bán hàng. Tại phòng kho, số lượng nhân viên là 7 người, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm với tuổi đời từ 26 đến 35 tuổi. Vào những ngày lễ tết, số lượng công việc lớn thì lực lượng này được tăng cường bởi sự di chuyển bổ sung của nhân viên bộ phận khác như nhân viên phòng kinh doanh, phòng quản lý, phòng bán… Nhân viên bộ phận này thực hiện các nhiệm vụ: tiếp nhận về số lượng, chất lượng hàng hoá và làm chứng từ. Tuy nhiên, lao động tiếp nhận hàng hoá về chất lượng không được đào tạo chính quy về công nghệ thực phẩm vì thế việc tiếp nhận chất lượng diễn ra theo kinh nghiệm lâu năm mà nhân viên tích luỹ được. Quá trình tiếp nhận chất lượng hàng hoá không sử dụng máy móc thiết bị hỗ trợ, nhân viên sử dụng các giác quan để xác định chất lượng hàng hoá. Ngoài ra, họ còn phải thực hiện việc mở bao bì, phân loại hàng hoá, định lượng nhỏ đơn vị hàng hoá, bao gói lại hàng hoá, chế biến hàng hoá… Tại khu vực bán hàng, nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên đòi hỏi tuyển dụng khác với lưc lượng ở các bộ phận khác. Nhân viên ở đây chủ yếu là nữ giới, tuổi đời trẻ, có sức khoẻ tốt, tươi tắn, giao tiếp tốt, nhanh nhẹn, hoạt bát,… tuy nhiên, việc phối hợp công việc của các nhân viên này còn chưa tốt dẫn đến những tranh cãi về trách nhiệm công việc gây ra không khí nặng nề ở phòng bán. Lao động bán hàng có 27 người, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số nhân viên siêu thị. Trình độ học vấn chủ yếu là trung cấp và hiện có nhiều người đang tích cực tham gia vào các lớp đào tạo kỹ năng nghiệp vụ tại các trường đại học. Nhiệm vụ chủ yếu của các nhân viên này là trưng bày hàng hoá lên các bục, kệ, thùng,…, quan sát tiến trình mua của khách hàng và trả lời các khúc mắc của khách hàng, hướng dẫn khách hàng, tính tiền và thu tiền của khách. Tuy nhiên, trên thực tế, khối lượng công việc mà mỗi nhân viên phải làm đều vượt quá định mức lao động của mỗi nhân viên thuộc các bộ phận phòng ban. Bởi vì Siêu thị Hà Nội có mức tiêu thụ cao vào các đợt lễ tết nên các bộ phận như tiếp nhận, chế biến, bán hàng thường xảy ra hiện tượng thiếu nhân viên, và để khắc phục điều đó thì quản lý phải điều thêm nhân viên phòng kinh doanh xuống hỗ trợ hoặc tăng ca làm với nhân viên phòng bán. 2.2. Phân loại và bảo quản hàng dự trữ 2.2.1. Các mặt hàng kinh doanh tại Siêu thị Hà Nội Mặt hàng kinh doanh tại Siêu thị Hà Nội rất phong phú và đa dạng bao gồm hàng chục nghìn tên hàng được chia làm nhiều nhóm khác nhau. Dưới đây là phổ mặt hàng của Siêu thị Hà Nội: Bảng 2.1: Phổ mặt hàng của Siêu thị Hà Nội (Nguồn: Phòng Kinh doanh) 1. Đồ hộp 2. Bánh mứt kẹo 3. Đồ đông lạnh 4. Đồ uống Cá hộp Bánh Cá Bia Cá thu Bánh trứng Cá basa làm sạch Heniken Loại 150g Hộp 10 chiếc Loại 300g Lon 330ml Loại 750g Hộp 6 chiếc Loại 500g Chai 200ml Cá bống Bánh xốp kem Loại 1kg Chai 330ml Cá quả Bánh orion-chocopie Cá chim xắt khúc Halida Cá trích Bánh đậu xanh Cá thu xắt khúc Hà Nội Thịt hộp Kẹo Tôm Tiger Thịt lợn Kẹo ngậm Tôm sú lột vỏ Rượu Loại 100g Apenlibe Loại 500g Rượu ngoại Loại 180g Mentos Loại 1kg XO Loại 250g Kẹo bạc hà Loại 2kg Vodka Thịt bò Kẹo cao su Tôm càng xanh Henisi Thịt gà Kẹo trái cây Mực Rượu nội Pate Kẹo cà phê Mực ống Vang Thăng Long Pate gan Mứt Loại 300g Lúa mới Loại 100g Mứt gừng Loại 500g Nước ngọt Loại 180g Loại 200g Loại 1kg Nước tăng lực Loại 275g Loại 100g Râu mực xuất khẩu Sanmurai Pate gan đặc biệt Loại 1kg Thịt Red Bulls Pate thịt bò Mứt dâu Thịt bò Úc Cocacola Pate thịt lợn Mứt táo Thịt cừu Úc Pepsi Cà đóng hộp Mứt hoa quả Thịt lợn Úc Fante Dưa chuột đóng hộp Mứt đào Thịt bò Mỹ 7 Up Măng đóng hộp Mứt chanh Thịt lợn Mỹ Nước khoáng Vải đóng hộp Mứt mơ Thịt đà điểu Lavie Dứa đóng hộp Mứt mận Thịt gà tây Kim Bôi …vv …vv …vv …vv 5. Thức ăn sẵn 6. Rau củ quả tươi 7. Đồ điện gia dụng 8. Hoá mỹ phẩm Chả Rau sạch Nồi cơm điện Kem đánh răng Chả quế Rau muống Nhật Colgate Loại 100g Rau rền Loại 1 lít Loại ngừa sâu răng Loại 200g Rau thơm Loại 3 lít Loại dược thảo muối Loại 500g Rau đay Hàn Quốc Loại 3 tác động Chả tôm Rau mùng tơi Trung Quốc Loại trắng bông Chả thịt heo Rau ngót Lẩu điện Loại cao ong Giò Củ Nhật P/S Giò bò Khoai tây Hàn Quốc Dầu gội đầu Loại 100g Khoai lang Trung Quốc Clean Loại 200g Khoai môn Máy xay sinh tố Loại trị gầu Loại 500g Cà rốt Nhật Loại dưỡng tóc Giò lụa Quả Trung Quốc Loại da đầu bị ngứa Giò xào Táo Malayxia Loại giảm tóc gãy Xúc xích Lê Máy hút bụi Sunsilk Xúc xích heo Măng cụt Nhật Dove Loại 160g Dưa hấu Trung Quốc Sữa tắm Loại 250g Xoài Mỹ Romano Xúc xích bò Thanh Long Máy pha cà phê Loại 250ml Xúc xích tiệt trùng Mãng cầu Nhật Loại 400ml Sa lát Bơ Trung Quốc X-Men Sa lát Nga Mận Máy rửa bát Dove Loại 200g Cam Nhật May Loại 500g Chanh Trung Quốc Lux Sa lát rau Đào Lò vi sóng Xà phòng thơm Sa lat ngô Chanh leo Bàn là Sữa rửa mặt Sa lát khoai Dừa Quạt máy Nước xả vải …vv …vv …vv …vv 9. Đồ gốm sứ thuỷ tinh 10. Quần áo giầy dép 11. Dụng cụ làm bếp 12. Các mặt hàng khác Bát Quần Nồi Bông ngoáy tai Bát ăn cơm Quần bò Nồi Inox Chổi lau nhà Bát tô Dành cho nam Nồi nhôm Đồ pha lê Bát đựng gia vị Dành cho nữ Nồi áp suất Giấy vệ sinh Đĩa Quần kaki Chảo Giấy ăn Đĩa dùng để đựng Quần vải Chảo chống dính Khăn tắm Loại nhỏ Áo Chảo nông Bàn chải đánh răng Loại vừa Áo sơ mi Chảo sâu Sách báo, tạp chí Loại to Cỡ M Thớt Đồ lưu niệm Đĩa trang trí Cỡ L Thớt nhựa Dây lưng, ví da Cốc Cỡ XL Thớt gỗ Túi đựng rác Cốc uống trà Áo phông Đũa Túi xách Cốc uống bia Áo may ô Đũa tre Vở học sinh Cốc uống rượu Giày Đũa gỗ Dầu ăn Cốc uống nước Giày da Đũa Inox Gia vị Lọ hoa Thượng Đình Đũa sừng Bát đĩa nhựa Lọ tròn Thụy Khuê Dao Nước Mắm Lọ vuông Việt Thắng Dao phay Dây chun Lọ 6 cạnh Giày thể thao Dao gọt hoa quả Kim chỉ Lọ 8 cạnh Dép Dao thái thịt Băng vệ sinh Bình đựng nước Dép xăng đan Ấm đun nước Áo đi mưa Loại 1 lít Bitis Loại 2 lít Các loại mỳ gói Loại 2 lít Bitas Loại 3 lít Bim bim Loại 3 lít Thượng Đình Các loại rổ rá Thảm chùi chân Ấm đun thuốc bắc Thụy Khuê Bằng nhựa Khăn lau tay Niêu đất Việt Thắng Bằng nhôm Khăn mặt Ấm pha trà Dép không quai hậu Bằng tre Chổi cọ …vv …vv …vv …vv Về chiều rộng: siêu thị Hà Nội quyết mở rộng game mặt hàng nhằm tăng lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Siêu thị đã bổ sung thêm những chủng loại hàng hóa mới để tạo ra ưu thế cho siêu thị về tính đầy đủ của mặt hàng cả về chất lượng lẫn số lượng. Nhóm mặt hàng mà siêu thị kinh doanh gồm : Thực phẩm: đồ đóng hộp, đồ đông lạnh, bánh mứt kẹo, đồ uống, thức ăn làm sẵn, rau củ quả tươi Phi thực phẩm: đồ điện gia dụng, dụng cụ làm bếp, hóa mỹ phẩm, quần áo giày dép, đồ gốm sứ-thủy tinh, các mặt hàng khác Về chiều dài: hiện nay siêu thị Hà Nội có khoảng trên 20.000 mặt hàng các loại. Mỗi một nhóm hàng của siêu thị lại có rất nhiều mặt hàng khác nhau. Chẳng hạn nhóm hàng đồ uống gồm có rượu, bia, nước ngọt, nước khoáng, sữa…v.v Về chiều sâu: siêu thị đã xác lập nhiều phương án cho từng chủng loại hàng hóa để khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Ví dụ, kem đánh răng Colgate có các loại Colgate bạc hà, Colgate ngọc trai, Colgate thảo dược, colgate 3 màu. Về độ tương hợp của game mặt hàng: siêu thị thường xác lập một phổ mặt hàng có độ bền khá chặt chẽ để các loại hàng hóa có thể bổ sung cho nhau, nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng Mặt hàng kinh doanh của siêu thị một phần do siêu thị chủ động tìm kiếm, khai thác từ cơ sở sản xuất, một phần do cơ sở sản xuất giới thiệu, tìm đến siêu thị ký hợp đồng bán hàng ký gửi hay yêu cầu siêu thị làm đại lý. Hiện nay siêu thị Hà Nội nhận làm đại lý cho công ty thực phẩm Hà Nội, công ty hóa mỹ phẩm Unilever, công ty bánh kẹo Kinh Đô, công ty bánh kẹo Hải Hà và một số công ty nước ngoài. Điều này giúp cho siêu thị có được nguồn hàng đảm bảo chất lượng và giá cả ưu đãi. Bảng 2.2 Doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ trọng của từng nhóm hàng (Đơn vị tính: 1000 đồng) Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Tương đối (%) Thực phẩm 21.670.850 21.114.370 556.480 65,4 Đồ hộp 5.487.300 5.297.250 190.050 16,6 Đồ đông lạnh 4.621.160 4.578.085 43.075 13,9 Bánh mứt kẹo 2.860.300 2.767.320 92.980 8,6 Đồ uống 4.598.090 4.558.990 39.100 13,9 Thức ăn làm sẵn 2.234.000 2.135.925 98.075 6,7 Rau củ quả tươi 1.870.000 1.776.800 93.200 5,7 Phi thực phẩm 11.471.139 10.986.988 484.151 34,6 Đồ điện gia dụng 7.524.894 7.392.853 132.041 22,7 Hóa mỹ phẩm 3.507.900 3.344.336 163.564 10,6 Đồ gốm sứ - thủy tinh 178.392 112966 65.426 0,5 Quần áo – giày dép 60.948 17.331 43.617 0,2 Dụng cụ làm bếp 66.419 44.611 21.808 0,2 Các mặt hàng khác 132.586 74.891 57.695 0,4 Tổng 33.141.989 32.101.358 1.040.631 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh) Cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống của người dân được nâng cao, nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng lên cả về chất lượng lẫn số lượng. Đồng thời với sự mở cửa của nền kinh tế, nhiều công ty nước ngoài đã đưa hàng hóa vào thị trường Việt Nam. Trước tình hình này siêu thị đã có những chính sách phù hợp nhằm đa dạng hóa mặt hàng, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Tuy nhiên qua khảo sát các loại hàng hóa của siêu thị trong đợt thực tập vừa qua, em nhận thấy số lượng của mặt hàng cao cấp của siêu thị còn ít, có nhưng chỉ mang tính chất giới thiệu như mặt hàng pha lê, các loại rượu ngoại. Ngoài ra các mặt hàng rau củ quả tươi của siêu thị cũng rất ít. Chính vì vậy siêu thị cần củng cố thêm những mặt hàng này. Bảng 2.2 là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, tỷ trọng của nhóm hàng trong năm 2008. Qua đây ta thấy hàng chủ yếu của siêu thị Hà Nội là thực phẩm và đặc biệt là sản phẩm đồ hộp. Với lợi nhuận từ thực phẩm là 556.480 nghìn đồng chiếm hơn nửa tổng lợi nhuận, trong đó lợi nhuận từ đồ hộp đã là 190.050 nghìn đồng. Còn những nhóm hàng như quần áo, giày dép hay dụng cụ làm bếp thì lợi nhuận không cao, doanh số bán không cao. 2.2.2. Phân loại hàng dự trữ Doanh nghiệp thường lưu kho rất nhiều loại hàng khác nhau. Để quản trị tốt hàng hóa trong kho thì phải tìm cách phân loại chúng. Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng kỹ thuật phân tích ABC để phân hàng hóa thành 3 nhóm: Nhóm A gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao, chiếm khoảng 70 – 80% giá trị so với tổng số giá trị hàng dự trữ; nhóm B gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm ở mức trung bình, chúng có giá trị 15 – 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ; và nhóm C bao gồm những loại hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Đây là phương pháp căn cứ theo giá trị hàng hóa. Tuy nhiên, siêu thị Hà Nội lại căn cứ vào đặc điểm hàng hóa lưu kho để phân loại theo các tiêu thức khác nhau như hình dáng, kích thước, tính chất,… để phân chúng thành các nhóm khác nhau. Cụ thể, ở đây phân chia hàng hóa thành hai nhóm chính là hàng thực phẩm và hàng phi thực phẩm. Hàng thực phẩm bao gồm: đồ hộp, đồ đông lạnh, bánh mứt kẹo, đồ uống, thức ăn làm sẵn, rau củ quả tươi. Hàng phi thực phẩm bao gồm: đồ điện gia dụng, hóa mỹ phẩm, đồ gốm sứ - thủy tinh, quần áo – giày dép, dụng cụ làm bếp… Trong đó, hàng thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn hơn. Cho nên, mặt hàng này luôn được siêu thị ưu tiên hơn. Siêu thị Hà Nội có lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác về mặt hàng thực phẩm do bản thân siêu thị đã là một đơn vị của công ty thực phẩm Hà Nội nên siêu thị hưởng rất nhiều ưu đãi như giá cả, nguồn hàng. Chính vì vậy siêu thị thu hút được rất nhiều khách hàng đến mua. 2.2.3. Bảo quản hàng hoá Tại Siêu thị Hà Nội, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi hàng hoá được tiếp nhận làm chứng từ, sau đó sẽ được phân loại rồi di chuyển theo 2 dòng tuỳ vào loại hàng hoá. Dòng 1: Áp dụng đối với những hàng hoá có thể dự trữ một số ngày tại cửa hàng trong điều kiện nhập hàng khối lượng lớn sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hay kho phân phối cách khá xa cửa hàng như mặt hàng công nghệ phẩm, hoá phẩm, kim khí, thực phẩm đông lạnh, đồ uống các loại… Sau khi hàng hoá được phân loại sẽ được chuyển tới phòng kho đông lạnh nếu là hàng đông lạnh cần bảo quản ở nhiệt độ rất thấp, hoặc sẽ được chuyển tới phòng bảo quản bình thường nếu là hàng hoá cần bảo quản ở nhiệt độ bình thường. Sau đó, hàng hoá sẽ được chuẩn bị sẵn sàng để đưa vào phòng bán. Dòng 2: Áp dụng đối với hàng hoá không thể hoặc không cần dự trữ tại cửa hàng như: đậu phụ khay, thịt lợn tươi sống, rau sạch, hoa quả tươi… Sau khi tiếp nhận và phân loại, hàng hoá sẽ được chuyển thẳng lên phòng bán để tiến hành bày bán sản phẩm. Các mặt hàng này được bảo quản ngay trên cửa hàng bằng tủ đông lạnh trên cửa hàng. Hình 2.1: Sơ đồ quá trình bán hàng tại Siêu thị Hà Nội Tiếp nhận hàng hoá Vào kho bảo quản thường, kho đông lạnh Vào gian hàng Trưng bày hàng tại phòng bán Chuẩn bị hàng bán Bán hàng Thanh toán với khách hàng (Nguồn: Phòng kinh doanh) Siêu thị Hà Nội tiến hành bảo quản hàng hoá nhập kho theo 3 công đoạn: Phân bố và chất xếp hàng hoá ở kho Sau khi hàng hoá được phân loại sẽ chuyển qua phòng kho đông lạnh hoặc phòng bảo quản thường để tiến hành phân bố và chất xếp. Nhân viên bộ phận phòng kho quy hoạch vị trí của từng loại hàng hoá cần bảo quản sao cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của hàng hoá. Tại kho đông lạnh: Hàng hoá trước khi nhập kho được đựng trong thùng xốp hoặc thùng các tông để đảm bảo bao bì chắc chắn cho việc chất xếp. Phòng kho chia làm hai phần, có giải phân cách mềm và có hai cửa nhập hàng vào. Cửa bên tay trái và nơi bảo quản thực phẩm: đùi gà, cánh gà, thịt bò, nem đông lạnh, há cảo,… Cửa bên tay phải vào nơi bảo quản thực phẩm: hải sản đông lạnh cá, mực, tôm,… Phương pháp chất xếp sử dụng là phương pháp chất xếp thành chồng thẳng đứng. Tại phòng bảo quản: Là nơi dự trữ những hàng hoá công nghệ phẩm, đồ khô, đồ gia dụng, hoá mỹ phẩm,… Hàng hoá nhập kho cũng được đựng trong thùng các tông để tiện cho việc chất xếp và tiết kiệm diện tích. Phương pháp chất xếp là xếp đứng thành chồng, xếp thẳng thành chồng hình vuông, hình chữ nhật. Ngoài kinh doanh bán lẻ hàng hoá thì Siêu thị Hà Nội còn bán buôn các mặt hàng thực phẩm như thịt gà, tỏi gà nhập khẩu, giò, chả,… Trong khi đó diện tích kho đông lạnh cũng như kho bảo quản quá nhỏ đường vận chuyển, bốc dỡ, chất xếp cũng hết sức khó khăn và nguy hiểm cho nhân viên kho. Mặt khác, nhân viên kho chưa chú ý tới sự khác nhau về đặc tính thương phẩm của những hàng hoá như chè, nước mắm,… vì thế trong quá trình định vị hàng hoá vào phòng bảo quản chưa được khoa học, không đảm bảo được chất lượng hàng hoá. Thùng đựng đồ thuỷ tinh, sành sứ dễ vỡ được chồng lên cao do thiếu diện tích, gây nguy hiểm cho hàng hoá và nhân viên. Chăm sóc, giữ gìn và bảo quản hàng hoá ở kho Công tác chăm sóc và giữ gìn hàng hoá bảo quản ở kho còn rất đơn giản. Thiết bị bảo quản hàng hoá ở Siêu thị Hà Nội gồm: quạt thông gió, các giá kệ cách sàn. Không sử dụng chất hút ẩm, máy sấy công nghiệp, phương pháp bịt kín hay thông gió kỹ thuật cho hàng hoá. Vì thế chưa khắc phục được tình trạng bảo quản lâu ngày ở kho bị hỏng như các vật dụng xoong, nồi, chảo,… Công tác vệ sinh sát trùng phòng bảo quản hàng hoá, phòng chế biến cũng chưa được quan tâm đúng mực. Siêu thị có máy hút không khí cho sản phẩm bao gói cánh gà, đùi gà,… để đảm bảo công tác vệ sinh. Tuy nhiên, công tác xử lý rác thải tại nơi chế biến chưa được khắt khe, dễ gây nhiễm khuẩn cho hàng hoá chế biến. Có bình chữa cháy ở các phòng ban, tuy nhiên chưa có chương trình hướng dẫn sử dụng cho đội ngũ nhân viên. Do đó, công tác phòng cháy chữa cháy cũng chưa được quan tâm đúng mực. Quản trị định mức hao hụt hàng hoá ở kho Công tác quản trị định mức hao hụt hàng hoá chưa được quan tâm, nên làm giảm hiệu quả của công tác bảo quản hàng hoá. Cụ thể như sau: Chưa xây dựng định mức hao hụt theo phương pháp thống kê – kinh nghiệm cho từng nguyên nhân gây nên hao hụt Có hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc cẩn thận nhưng chưa có sự phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm hao hụt hàng hoá đến mức thấp nhất. Chưa có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc thực hiện tốt hay không công việc Công việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc và điều chỉnh, đôn đốc cho hợp lý có được diễn ra, nhưng chưa theo định kỳ nhất định. Công tác bảo quản hàng hoá của Siêu thị Hà Nội về cơ bản đã được đảm bảo việc giữ gìn về chất lượng và số lượng hàng hoá. Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà siêu thị cần làm và điều chỉnh ngay đó là công tác chất xếp và chăm sóc giữ gìn hàng hoá tại kho vì đây là nội dung chủ yếu của công tác bảo quản hàng hoá. 2.3. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng dự trữ 2.3.1. Chi phí đặt hàng Siêu thị Hà Nội là siêu thị kinh doanh bán lẻ rất nhiều loại hàng hoá khác nhau với khoảng 20 000 mặt hàng các loại, được chia làm nhiều nhóm. Các mặt hàng này được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt hàng kinh doanh của siêu thị một phần do siêu thị chủ động tìm kiếm, khai thác từ cơ sở sản xuất, một phần do cơ sở sản xuất giới thiệu, tìm đến siêu thị ký hợp đồng bán hàng ký gửi hay yêu cầu siêu thị làm đại lý. Chính vì vậy, việc liệt kê chi phí cho việc đặt hàng của từng mặt hàng cụ thể là vô cùng khó khăn và phức tạp. Chi phí đặt hàng bao gồm các chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và thực hiện việc chuyển hàng hoá đến kho của doanh nghiệp. Tại Siêu thị Hà Nội, các chi phí này tập trung nhiều ở nhóm hàng nhập khẩu từ nước ngoài, bởi với những mặt hàng này, siêu thị phải đầu tư nhiều cho chi phí tìm nguồn hàng để có được chất lượng hàng hóa tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Còn các mặt hàng phổ biến trong nước thì chi phí này chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Ngoài ra, Siêu thị Hà Nội là đơn vị trực thuộc công ty Thực phẩm Hà Nội, nên một số lượng lớn các mặt hàng thực phẩm được cung cấp bởi chính đơn vị chủ quản, cho nên không phải mất chi phí tìm nguồn hàng. Một bất cập xảy ra là diện tích kho dự trữ của Siêu thị Hà Nội quá nhỏ nên khối lượng nhập một lô hàng dự trữ nhỏ, mà số lần nhập hàng lại dầy trong một kỳ, chính vì thế mà chi phí chi cho vận chuyển tại siêu thị quá lớn. 2.3.2. Chi phí lưu kho Chi phí lưu kho là những chi phí phát sinh trong thực hiện ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26377.doc