Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro .Một trong những nội dung hoạt động của ngân hàng thương mại ( NHTM ) là huy động tiền nhàn rỗi từ những người thừa vốn để cho những người thiếu vốn vay với mục đích thu hồi được tiền gốc và lãi cho vay vào một thời điểm nhất định tog tương lai . Tuy nhiên , hoạt động cho vay của ngân hàng luơn tiềm ẩn những rủi ro khiến cho ngân hàng cĩ thể khơng thu hồi được hoạc khơng thu hồi đủ tiền gốc và lãi khi đến hạn . Trong lịch sử hoạt động của hệ

doc94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh VP Bank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thống ngân hàng Việt Nam đã từng xảy ra những vụ án lớn bắt nguồn tự rủi ro tín dụng, như vụ Epco – Minh Phụng . Chính vì vậy , việc quản trị rủi ro tín dụng luơn phải đi kèm với hoạt động tín dụng. Cùng với thời gian , tính chất của rủi ro tín dụng cũng thay đổi khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong việc đưa ra những sản phẩm và dịch vụ nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế .Vì vậy , họ sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro tín dụng nhiều hơn . Các NHTM phải đối mặt với mức độ rủi ro tín dụng ( hoặc rủi ro dối tác ) ngày càng tăng khơng chỉ ở các khoản cho vay mà cịn ở những cơng cụ tài chính khác như giao dich ngoại hối , swaps , trái phiếu , cổ phiếu , quyền lựa chọn , bảo lãnh… Chính vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng là rất quan trọng, thường xuyên được các ngân hàng quan tâm. Với tầm quan trọng như vậy ,sâu thời gian học tập tại trường và thực tập tại ngân hàng TMCP VP bank em đã lựa chọn đề tài : “Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP Bank” . Đề tài của em gồm ba phần : Chương I : Một số vấn đề chung về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng Thương mại . Chương II : Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP Bank Chương III : Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP bank. Trong đề tài này em đi sâu vào thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP Bank , từ đĩ đưa ra một số giải pháp theo ý kiến của bản thân em.Do kiến thức cĩ hạn nên trong bài làm của em cịn nhiều thiếu sĩt cần sửa chữa . Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cơ cùng ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị tại phịng tín dụng của ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG , RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ngân hàng thương mại và vai trị của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường . Khái niệm NHTM : Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, đĩng vai trị như một guồng máy bơi trơn các dịng tiền lưu thơng trong nền kinh tế , chuyển tiết kiệm thành đầu tư , thúc đảy nền kinh tế phát triển . Cĩ rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM : Theo quan điểm của Peter S.Rose : ” Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và cá dịch vụ thanh tốn –và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế .” Theo quan điểm của các nhà kinh tế học : “ NHTM là một doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên kĩnh vực đặc biệt là tiền tệ và tín dụng.” Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam : “ Hoạt động Ngân hàng TMCP VP Bank hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng TMCP VP Bank hàng với nọi dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.” Vai trị của Ngân hàng thương mại . Với hai nghiệp vụ cơ bản là huy động vốn và cấp tín dụng , cùng với việc mở rộng thêm các dịc vụ thanh tốn , bảo lãnh ... Ngân hàng đang ngày càng trở thành tổ chức tài chính quan trọng , cĩ vai trị sống cịn đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 1.1.2.1 NHTM là một trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế Chuyển tiết kiệm thành đầu tư là hoạt động chủ yếu của NHTM . thơng qua việc trả lãi cho người gửi tiết kiệm Ngân hàng thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư rồi sử dùng nguồn tiến huy động được này cho các nhà đầu tư ,các tổ chức , cá nhân cĩ nhu cầu về vốn vay tiền để thu lãi .Qua đĩ, ngân hàng tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế , đĩ là : các cá nhân / tổ chức cĩ thu nhập lớn hơn chi tiêu ( cĩ tiết kiệm ) và cá nhân / tổ chức cĩ thu nhập thấp hơn chi tiêu ( Khơng cĩ tiết kiệm) .Thấy được nhu cầu của hai bên , Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian cho hai nhĩm này gặp nhau , qua đĩ bên thừa vốn sẽ chuyển tiền sang cho bên thiếu vốn cịn ngân hàng thì thu được phí (lãi).Như vậy cả ba bên đều cĩ lợi. Ngồi ra, ngân hàng cịn cung cấp dịch vụ tiết kiệm với những khoản tiền nhỏ (vài trăm nghìn hay một vài triệu )khơng cĩ khả năng đầu tư sinh lãi nhiều (đầu tư chứng khốn). Dịch vụ này phục vụ hầu hết cho mọi người, cĩ nhiều tiện ích khơng những tiết kiệm được một khoản tiền mà cịn cĩ lãi . 1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh tốn trong nền kinh tế. Bằng việc thay mặt khách hàng của mình (cá nhân, tổ chức) ngân hàng thực hiện việc thanh tốn giá trị hàng hố và dịch vụ . Ngân hàng đang ngày càng đa dạng hố các hình thức thanh tốn (séc, uỷ nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh tốn …) đồng thời cung cấp mạng lưới thanh tốn điện tử ngày càng hiện đại, tiện lợi ,nhanh chĩng ,tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng …Ngày nay, ngân hàng đang dần trở thành trung gian thanh tốn lớn nhất ở hầu mỗi quốc gia , phục vụ đắc lực và cĩ hiệu quả cho nền kinh tế. 1.1.2.3. NHTM là cơng cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mơ nền kinh tế : Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thuộc sở hữu Nhà nước, cĩ chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ , tín dụng .Thơng qua chính sách tiền tệ quốc gia đặc biệt là qua cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở và tái cấp vốn , các NHTM giúp Nhà nước cĩ thể điều tiết vĩ mơ nền kinh tế . Thơng qua nghiệp vụ tín dụng thương mại của ngân hàng các chính sách đĩ đã mở rộng khối lượng cung ứng tiền tệ trong lưu thơng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tái sản xuất của các doanh nghiệp , đồng thời thu hẹp khối lượng tiền tệ trong lưu thơng khi cĩ lạm phạt cao xảy ra. 1.1.2.4. Ngân hàng thương mại là cấu nĩi giũa nền tài chính trong nước và nền tài chính quốc tế. Khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế , thì việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác trên thế giới đang ngày càng trở nên cần thiết . Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luơn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đĩ, vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia cũng cần phải được hồ nhập với nền tài chính quốc tế. Các ngân hàng thương mại cùng với hoạt động kinh doanh của mình cĩ một vai trị vơ cùng quan trọng trong sự hội nhập này.Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi , cho vay, thanh tốn , nghiệp vụ hối đối và các nghiệp vụ khác … , Ngân hàng đã tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển mạnh mẽ đồng thời gĩp phần điều tiết nền tài chính trong nước ổn định và phù hợp hơn với nền tài chính quốc tế. Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy động vốn. Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng. Để trang trải các chi phí hoạt động và đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng thì các NHTM khơng thể chỉ dựa vào vốn tự cĩ mà cịn phải huy động thêm từ các nguồn khác.Khi nền kinh tế trong nước ngày càng phát triển thì các NHTM ngày càng cạnh tranh khốc liệt hơn trong hoạt động huy dộng vốn vì nếu khơng huy động được vốn , hoạt động của NHTM sẽ khơng đạt được hiệu quả, khơng cĩ hoặc đạt được ít lợi nhuận, thậm chí cĩ thể bị thua lỗ , dẫn tới phá sản khi đĩ hậu quả rất lớn khơng chi với ngân hàng má cịn với cả nền kinh tế Các hình thức huy động vốn của NHTM là: Nhận tiền gửi :nhận tiền gửi là một dich vụ của ngân hàng để bảo quản tiền hộ người gửi tiền với cam kết hồn trả đúng hạn cho họ. Đây là nguồn tiền rất quan trọng , cĩ tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng . Để cĩ thể gia tăng nguồn tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và cĩ được nguồn tiền cĩ chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng liên tục đã đưa ra và thực hiện hiều hình thức huy động với lãi suất cũng như chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhau. Tiền vay: tiền gửi là nguồn quan trọng nhất mà các ngân hàng luơn muốn huy động nhưng khi cần một lượng vốn lớn mà nguồn cung tiền gửi khơng đáp ứng hết được , các ngân hàng phải đi vay mượn thêm. Ở nhiều nước , ngân hàng Trung Ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả do khả năng huy động bị hạn chế . Cá hình thức vay vồn của NHTM : Vay NHNN; Vay các tổ chức tín dụng khác; vay trên thị trường vốn thơng qua phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu , trái phiếu). Ngồi ra,các NHTM cũng cĩ thể nhận vốn nợ khác như : vốn uỷ thác, nguồn trong thanh tốn. 1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn : Đây là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình ( vốn chủ sở hữu, vốn huy động) và các nguồn vốn khác để cho vay đối với các chủ thể đi vay và thực hiện đầu tư. Đây là hoạt động quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Hoạt động này bao gồm: Hoạt động quản lý ngân quỹ : với vai trị là thủ quỹ cho nền kinh tế ngân hàng cĩ trách nhiệm chi trả kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng gửi tiền .Chính vì vậy các NHTM luơn phải giữ một lượng tiền dự trữ dưới dạng tiền mặt trong két hoặc tiền gửi tại ngân hàng khác . Đây là loại tài sản cĩ tính lỏng cao nhất nhưng khả năng sinh lời rất thấp nên các NHTM luơn muốn hạn chế tới mức tối đa lượng tài sản này.NHNN thường quy địng lượng tiền này của các ngân hàng Thương mại. Hoạt động tín dụng : đây là nghiệp vụ địi hỏi phải cĩ nguồn huy động lớn nhất và là nghiệp vụ quan trọng nhất trong quản lý các tài sản “cĩ” của ngân hàng .Tín dụng bao gồm nhiều hình thức như cho vay , cho thuê tài chính , chiết khấu và bảo lãnh. Hoạt động đầu tư tài chính: Bên cạnh hoạt động thu lợi chính là tín dụng , ngân hàng cịn sử dụng vốn đầu tư vào các tổ chức kinh tế khác hoặc mua chứng khốn (cổ phiếu cơng ty , chứng khốn Chính Phủ …) , mua trái phiếu Chính Phủ . Nguồn vốn sử dụng trong hoạt động này khơng lớn như trong hoạt động tín dụng nhưng đã tạo ra tính chủ động, đa dạng hố trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ đĩ giảm thiểu rủi ro , nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng . 1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác Ngồi các nghiệp vụ cơ bản nĩi trên thì hiện nay ngân hàng đang mở rộng các dịch vụ tài chính khác bên cạnh đĩ là đa dạng hĩa các sản phẩm của mình để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế và đáp ứng nhu cấu ngày càng cao của khách hàng . Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động thương mại đã thúc đẩy quá trình thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua ngân hàng . Với rất nhiều phương thức thanh tốn mới đã đem lại cho khách hàng rất nhiều tiện ích hấp dẫn , đáp ứng được nhu cầu của họ. Ngồi ra , việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cơng nghệ cao vào ngành ngân hàng đã giúp cho việc thu thập và xử lý thơng tin nhanh , chính xác hơn. Việc kết nối Internet tồn cầu đã làm xuất hiện nhiều dịch vụ tài chính mới như E-banking ,Home-banking , thẻ ATM, Visa, Mastercard … Hoạt động tín dụng tại ngân hàng thưong mại. Khái niệm : Loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM là tín dụng , phản ánh hoạt động đặc trưng của các ngân hàng .Thuật ngữ “ Tín dụng “được xuất phát từ gốc Latinh “Creditum” , cĩ nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm lẫn nhau . Đây là những tài sản mà NHTM cung cấp cho khách hàng với điều kiện khách hàng phải hồn trả cả gốc và lãi vào một thời điểm nào đĩ trong tương lai . Như vậy là yếu tố thời gian đã xen lẫn vào , cũng vì cĩ sự xen lẫn đĩ nên dễ cĩ sự bất trắc , rủi ro xảy ra ,và cũng cần cĩ sự tín nhiệm , sử dụng sự tín nhiệm của nhau nên mới cĩ danh từ tín dụng. Theo quản điểm của K.Mác , tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người này sang người khác .Sau một thời gian nhất định , lượng giá trị này quay lại nhưng lúc này giá trị mới đã lớn hơn lượng giá trị ban đầu .Theo quan điểm này thì khái niệm tín dụng cĩ ba nội dung chính , đĩ là tính chuyển nhượng tạm thời của một lượng giá trị ,tính thời hạn và tính hồn trả. Theo quan điểm kinh tế hiện đại , tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn , gồm cả đi vay và cho vay . Đây là mối quan hệ tiền tệ giữa một bên là Ngân hàng - một tổ chức kinh doanh tiền tệ với một bên là các tổ chức , cá nhân trong xã hội . Cịn theo Luật tổ chức tín dụng của Việt nam: “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự cĩ , nguồn vốn huy động để cấp tín dụng .” “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc cĩ hồn trả bắng các nghiệp vụ cho vay , chiết khấu , cho thuê tài chính , bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.” Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng : Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho các NHTM nên các ngân hàng luơn mong muốn mở rộng , phát triển hoạt dộng này cả về quy mơ và chất lượng . khi nền kinh tế càng phát triển , thì doanh số cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và các hình thức cho vay ngày càng đa dạng hơn. Ở các nước phát triển hàng đầu trên thế giới, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã chuyển đần từ ngán hạn sang trung-dài hạn. Trong khi đĩ , ở các nước đang phát triển trong đĩ cĩ Việt Nam , hoạt động tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn. Nguyên nhân là do sự thiếu an tồn của các khoản đầu tư dài hạn (trong đĩ cĩ những tác nhân chủ yếu như trình độ quản lý , tính năng động của chủ đầu tư , tình hình tăng trưởng , lạm phát….) và do cơ cấu nguồn huy động chủ yếu vẫn là ngắn hạn. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là một lĩnh vực rất phức tạp và chịu nhiều tác động từ mơi trường kinh tế. Vì thế , để cĩ thể hiểu rõ về tín dụng , ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của nĩ : Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân hàng . Phần lớn nguồn tiền ngân hàng huy động được là để cho vay và thu lãi từ khoản tiền đĩ . Vì vậy, hiệu quả hoạt động tín dụng rất quan trọng cĩ ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh của ngân hàng . Tín dụng là hoạt động cĩ mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao. Thơng thường , ngân hàng chỉ cho khách hàng vay khi thấy khơng cĩ rủi ro xảy ra với khoản tiền cho vay. Nhưng phán đốn của các nhà ngân hàng khơng phải bao giờ cũng chính xác vì cĩ rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới việc trả nợ ( nguyên nhân khách quan và chủ quan ). Mặt khác trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng trong ngân hàng cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả cho vay của ngân hàng .Do vậy , rủi ro là khách quan , là khơng thể tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng, ( theo quan điểm quản lý tồn bộ ngân hàng ) Hai hình thức chủ yếu của hoạt động tín dụng là cho vay ( bằng tièn ) và cho thuê ( bất đọng sản và động sản ). Trước đây , hoạt động tín dụng chỉ là cho vay bằng tiền. Chính vì vậy mà nhiều lúc thuật ngữ ‘tín dụng “ và “ cho vay” được coi là đồng nghĩa với nhau. Nhưng những năm gần đây, bên cạnh cho thuê vận hành và cho thuê tài chính , ngân hàng cịn cung cấp hoạt động chiết khấu và bảo lãnh cho khách hàng. Hoạt động Tín dụng của ngân hàng phải tuân thủ theo nguyên tắc hồn trả (cả vốn và lãi ).Do đĩ khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng người cho vay ( ngân hàng ) phải cĩ cơ sở để tin rằng người di vay sẽ trả khoản nợ ( tiền vay và lãi )đủ và đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong việc quản lý tín dụng của ngân hàng. Trên khía cạnh pháp lý , các văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng ,khế ước ….. thực chất là lệnh phiếu, trong đĩ bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay (cĩ tính đến yếu tố Giá trị theo thời gian của tiền). Để thực hiện được nguyên tắc này thì NHTM phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính xác hơn là phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát ). Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với NHTM: Trong nền kinh tế thị trường ,huy động vốn để cung cấp các khoản tín dụng hay chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư là chức năng kinh tế cơ bản của Ngân hàng thưong mại . Đối với hầu hết các Ngân hàng thương mại , dư nợ tín dụng thưịng chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản Cĩ và thu nhập tư lãi tín dụng thường chiếm khoảng 1/ 2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.Với quy mơ như dự trữ ,huy động , đi vay, đầu tư … Hơn nữa , rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cĩ xu hướng thường hay tập trung vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái khĩ khăn về tài chính thì nguyên nhân chủ yếu thường nảy sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng .Việc ngân hàng khơng thu hồi được vốn cho vay (do nguyên nhân bất khả kháng, do khách hàng hay do bản thân ngân hàng ) cĩ thể gây ra hậu quả nghiêm trọng khơng chỉ riêng ngân hàng mà với cả nền kinh tế. 1.1.4.4. Các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại : Do hoạt động tín dụng cĩ ý nghĩa quan trọng như vậy nên các NHTM luơn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng , cung cấp cho khách hàng danh mục sản phẩm tín dụng ngày càng đa dạng , phong phú . Xét theo hình thức đảm bảo ,tín dụng được chia thành những loại tài sản sau: Tín dụng khơng cĩ đảm bảo : đây thường là những khoản tín dụng cấp cho các khách hàng cĩ uy tín, thường là khách hàng cĩ quan hệ lâu năm và thường xuyên với ngân hàng , tình hình tài chính lành mạnh , ổn định. Các khoản tín dụng cấp cho các tổ chức tài chính lớn, các cơng ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng cĩ khả năng giám sát việc bán hàng … cũng cĩ thể khơng cần tài sản đảm bảo. Tín dụng cĩ đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba: Trong nhiều trường hợp ,NHTM thường yêu cầu khách hàng phải cĩ tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng .Lí do là khách hàng luơn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, cĩ thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng , gây cho ngân hàng những tổn thất lớn.Vì vậy, những tài sản đảm bảo này được xem như là nguồn trả nợ thứ hai cho ngân hàng khi nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh khơng đảm bảo trả nợ . Nếu xét theo thời hạn cho vay, tín dụng bao gồm : Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn vay từ một năm trở xuống. Đây thường là những khoản tín dụng tài trợ cho các tài sản lưu động . Tín dụng trung hạn: Từ trên một năm đến năm năm, tài trợ cho các tài sản cố định như : phương tiện vận tải , một số cây trồng vật nuơi, thiết bị chống hao mịn. Tín dụng dài hạn : Trên năm năm , tài trợ cho các dự án , cơng trình xây dựng như : nhà xưởng ,sân bay , cầu đường,máy mĩc thiết bị cĩ giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Việc phân chia tín dụng theo thời gian cĩ ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và tính sinh lời của tài sản. Nếu xét theo hình thức tài trợ tín dụng, theo Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động tín dụng gồm các loại sau: Cho vay : là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là khoản mục lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho thuê : là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định , khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng .Cho thuê tài sản trung và dài hạn (Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được ( dư nợ cho thuê) . Chiết khấu hay chiết khấu thương phiếu là việc g ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc giấy nợ). Bảo lãnh : là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.Mặc dù khơng phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cĩ khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng theo giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả dược ghi vào tài sản nội bảng và xem như một khoản cho vay bắt buộc ( tính vào nợ quá hạn). Phân loại khác : ngồi các tiêu thức trên , hoạt động tín dụng cịn cĩ thể được phân loại theo ngành kinh tế , theo đối tượng tín dụng , theo mục đích sử dụng vốn vay như cho vay tiêu dùng , cho vay sản xuất …. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại . Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng : Nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của Ngân hàng TMCP VP Bank hàng là phải bảo vệ tiền gửi của khách hàng ,phải đáp ứng mọi nhu cầu thanh tốn ngay khi khách hàng yêu cầu .Do vạy ,nếu một khoản cho vay nào đĩ khơng thu hồi được hoặc khơng thu hồi đúng hạn thì sẽ làm giảm hoặc mất khả năng thanh tốn của ngân hàng .Một ngân hàng khơng đảm bảo được khả năng thanh tốn sẽ rất dễ bị đổ vỡ , kéo theo đĩ là sự đổ vỡ của hàng loạt các ngân hàng khác và cuối cùng là sự suy thối của nền kinh tế . Bên cạnh đĩ , ngân hàng cịn cĩ trách nhiệm với các cổ đơng ( phải trả cổ tức cho họ) và các cán bộ cơng nhân viên ngân hàng ( phải tả lương , phụ cấp…).Chíng vì vậy ngân hàng càng phải thận trọng hơn nữa trong các quyết định tài trợ của mình nhằm làm giảm thiểu rủi ro thất thốt vốn ( rủi ro tín dụng ) , là khởi đầu của rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác.Khi rủi ro tín dụng xảy ra , đến một mức độ nào đĩ , khơng chỉ ngân hàng cho vay mà cả những ngân hàng khác , thậm chí cả nèn kinh tế chịu ảnh hưởng. Vì vậy hạn chế rủi ro tín dụng càng trử nên quan trọng. Khái niệm Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ( ngồi dự kiến ) mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay khơng trả nợ đúng hạn , khơngtrả hoặc khơng trả đầy đủ vốn và ( hoặc ) lãi vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam : “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trog hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng cĩ khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết .” Ngồi rủi ro tín dụng ngân hàng cịn gặp phải rất nhiều tổn thất ngồi tổn thất do mất gốc và/ hoặc lãi khi rủi ro tín dụng xảy ra ( khách hàng khơng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết ) là : Chi phí đi lại tiếp xúc với khách hàng , chi phí mơi giới phát mại tài sản đảm bảo … Ngồi ra ngân hàng cịn phải chịu tổn thất do khơng thực hiện được dự định của mình mà nguyên nhân là khơng thu được tiền đúng hạn … 1.2.1.2. Bản chất Ngày nay, các NHTM ngồi mở rộng hoạt động tín dụng cịn muốn nâng cao hiệu quả , chất lượng các khoản tín dụng . Vì vậy ,trước khi cấp tín dụng cho khách hàng , ngân hàng luơn phải tính trước đến những rủi ro , đặc biệt là rủi ro tín dụng và đưa ra các phương án nhằm đảm bảo an tồn như : phân tích khách hàng , thẩm định dự án (đặc biệt là khả năng trả nợ , tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư ), cho vay cĩ tài sản đảm bảo , tăng cường kiểm sốt các khoản vay… Khơng cĩ một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào cĩ thể dự đốn chính xác những rủi ro cĩ thể xảy ra cũng như ngăn chặn được hồn tồn những rủi ro đĩ. Trong khi đĩ khả năng hồn trả tiền vay của kkhách hàng lại chịu tác động của rất nhiều yếu tố , cả chủ quan lẫn khách quan, mà ngân hàng khơng thể kiểm sốt hết được. Vì thế, trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi, là yếu tố khách quan, chỉ cĩ thể hạn chế chứ khơng thể loại trừ hồn tồn .Thay vì tìm biện pháp loại trừ rủi ro tín dụng các nhà quản lý ngân hàng đã tìm cách hạn chế, đưa ra mức rủi ro dự kiến trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng . Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng , trong đĩ cĩ thể xét dưới hai nguyên nhân sau : 1.2.2.1 Những nguyên nhân bất khả kháng: Các nhà đầu tư luơn phải đối mặt với các biến cố khơng mong muốn như: thiên tai , dịch bệnh, chiến tranh …hoặc những thay đổi tầm vĩ mơ ( như: thay đổi chính sách của Chính Phủ , mơi trường chính trị , kinh tế bất ổn , hàng rào thuế quan , lạm phát …) Đây là những nguyên nhân làm cho hoạt động kinh doanh của họ gặp khĩ khăn , ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng của họ. Cả ngân hàng lẫn khách hàng ( người vay ) đều khơng thể kiểm sốt được những biến cố này, và khi nĩ xảy ra thường buộc phải chấp nhận những hậu quả của nĩ,mặc dù những hậu quả này đơi khi rất nặng nề. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau : Biến động bất thường của mơi trường tự nhiên. Ngân hàng thương mại khi cấp tín dụng cho khách hàng thường khơng mong muốn khách hàng của mình gặp rủi ro .Tuy nhiên , những thay đổi khơn lường của thời tiết , khí hậu như: hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh … gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp.Vì vậy , khi cĩ thiên tai dịch bệnh xảy ra , khơng chỉ khách hàng mà ngay cả ngân hàng cho vay cũng sẽ cĩ nguy cơ tổn thất lớn, phải cũng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình. Sự thay đổi chính sách của Chính Phủ : Việt Nam đang phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN .Vì vậy , mỗi khi cĩ dấu hiệu biến động trên thị trường thì lập tức Chính phủ sẽ đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp hơn để nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Chính sách tài khố , chính sách tiền tệ , chính sách đầu tư phát triển là những chính sách mà Chính phủ thường xuyên quân tâm tới. Bên cạnh đĩ sự thay đổi trong các quan hệ ngoại giao của Chính Phủ cũng cĩ thể gây ra rủi ro lớn trong hoạt động cho vay của ngân hàng Mơi trường pháp lý : Mơi trường pháp lý là một trong những nguyên nhân cĩ tác động tới hoạt động kinh doanh trên thị trường .Khi hệ thống pháp luật hồn thiện , ổn định và lành mạnh thì mơi trương kinh doanh của NHTM sẽ cĩ nhiều thuận lợi.Ngược lại nếu thiếu đồng bộ , cĩ nhiều khe hở thì sẽ rất dễ bị lợi dụng , lách luật, gây ra tình trạng lừa đảo , tham ơ, chiếm đoạt tài sản …Khi đĩ nền kinh tế xã hội trở nên bất ổn, hoạt động kinh doanh gặp nhiều khĩ khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro, tổn thất nặng nề . Biến động của nền kinh tế thế giới Mơi trường kinh tế xã hội của một nước chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền kinh tế thế giới , đĩ là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp cĩ quan hệ ngoại thương , từ đĩ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của các NHTM vốn đã hàm chứa rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Mặc dù các nguyên nhân trên ngân hàng khơng thể kiểm sốt được nhưng nếu ngân hàng nắm bắt được thơng tin ,cĩ những biện pháp phịng ngừa phù hợp thì cĩ thể hạn chế những tổn thất cĩ thể xảy ra , giảm thiểu những ảnh hưởng tới nền kinh tế . 1.2.2.2 Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay ; Thơng thường khách hàng vay luơn cĩ ý định trả nợ cho ngân hàng, tuy nhiên “ lực bất tịng tâm, Hoạt động sản xuất kinh doanh của họ khơng thuận lợi, trình độ của họ cịn hạn chế ( về tổ chức quản lý, về khả năng nắm bắt thơng tin , dự báo các biến cố kinh tế , họ khơng cĩ khả năng hạn chế , khắc phục rủi ro …) dẫn tới việc họ làm ăn thua lỗ và khơng thể thực hiện được nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng . Những rủi ro mà nhà đầu tư ( khách hàng của ngân hàng ) thường gặp phải là: Thị trường đầu vào khơng ổn định : Giá cả của các yếu tố đầu vào chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan ( như giá xăng đàu thể giới , tỷ giá hối đối , giá nguyên vật liệu nhập khẩu …) .Khi giá các yếu tố này tăng, cùng v chi phí phục vụ chỉ tiêu sản xuất tăng sẽ làm tăng chi phí dự tính , doanh nghiệp đĩ làm giảm đi lợi nhuận dự tính của khách hàng , doanh nghiệp vây việc trả nợ cho giá trị cho vay sẽ gặp nhiều khĩ khăn. Thị trường đầu rủi ro biến động : thi trường đầu ra bị thu hẹp ( doanh nghiệp cạnh tranh hay doanh nghiệp nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng giảm) dẫn tới ứ đọng sản phẩm hoặc giá cả thi trường của sản phẩm giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách hàng khơng đảm bảo. Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng . Rủi ro đạo đức : khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàng , cố tình chây ỳ, khơng chịu trả nợ cho ngân hàng . 1.2.2.3 Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng : Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ chính bản thân ngân hàng như : Ngân hàng cĩ chính sách cho vay khơng phù hợp, quy trình thẩm định khơng chặt chẽ, thiếu sự kiểm tra giám sát sau khi cho vay . Ngân hàng đặt ra những mục tiêu qua cao về lợi nhuận mà chúng ta đều biết “lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn”, vì vậy khi cho vay ngân hàng luơn phải cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro sao cho phù hợp. Trình độ nhiệp vụ của cán bộ tín dụng yếu kém, thiểu khả năng quản trị rui ro là nguyên nhân rất quan trọng dẫn tới rủi ro nĩi chung và rủi ro tín dụng nĩi riêng của ngân hàng . Nănglực quản trị rủi ro thấp cĩ thể hạn chế , khắc phục .Cán bộ tín dụng khơng co trình độ nghiệp vụ sẽ khơng thể thẩm định khách hàng , thẩm định dự án chính xác , điều này cĩ thể dẫn tới việc cấp các khoản tín dụng cĩ nhiều rủi ro . Nhất là trong điều kiên ngày nay khi mà Việt Nam đang mở của thị trường , các nhà đầu tư nước ngồi đàu tư vao Việt nam nhiều, nên những rủi ro cang cao. Khơng những vậy nhiều cán bộ ngân hàng chạy theo đồng tiền đã đánh mất đạo đức nghề nghiệp, cố tình tiếp tay cho bọn xấu lừa đảo , rút ruột ngân hàng , gây nên rủi ro tín dụng . Như vậy cĩ rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng , cả những nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan , cả những nguyên nhân khơng kiểm sốt được và những nguyên nhân khơng kiểm sốt được. Chính vì vậy mỗi ngân hàng cần phải tự cĩ biện pháp phù hợp nhằm loại bỏ được những nguyên nhân gây ra rủi ro ,phịng ngừa ,hạn chế tới mức thấp nhât ảnh hưởng của những nguyên nhân này tới hoạt động của ngân hàng , ảnh hưởng tĩi nên kinh tế . Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Các chỉ tiêu đo lường và phản ánh rủi ro tín dụng Bản chất của rủi ro tín dụng là khách quan ,ngân hàng khơng loại trừ được mà chỉ cĩ thể hạn chế.Do đĩ trong hoạt động quản lý rủi ro , ngân hàng phải đặt ra các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng để thơng qua đĩ cĩ thể quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Mỗi ngân hàng cĩ thể sử dụng những chỉ tiêu khác nhau , phù hợp với ngân hàng mình. Mặc dù vậy , vẫn cĩ một số chỉ tiêu cơ bản sau : (1) - Nợ quá hạn / Nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn / Nợ xấu trên tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu . - Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phịng tổn thất. Nợ xấu là nợ các nhĩm 3, 4, 5 . Đây là những khoản n._.ợ khĩ địi. nợ cĩ khả năng mất vốn. Đây là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng , phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. (2) Nợ cĩ vấn đề : Một số khoản cho vay chưa đến hạn nhưng nếu trong quá trình theo dõi , nhân viên ngân hàng nhận thấy cĩ nghi ngờ về khả năng trả nợ của người vay, về tính lành mạnh của khoản vay ( sử dụng sai mục đích , cĩ ý lừa đảo …) thì cĩ thể xếp chúng vào nợ cĩ vấn đề . (3) Tình hình tài chính và phương án trả nợ của người vay ( các yếu tố của người vay): Để cĩ thể xác định được rủi ro tiềm ẩn , ngân hàng thường xuyên theo dõi , phân loại khách hàng theo một số tiêu chuẩn định trước ( về tình hình tài chính , phương án kinh doanh , tính sịng phẳng …). (4) Đảm bảo tiền vay. Hầu hết các khoản tín dụng của ngân hàng đều cĩ tài sản đảm bảo . Đây là một cách làm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro tín dụng khá hữu hiệu. Thơng thường ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá TSĐB và chỉ cho vay theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị của TSĐB . Tuy nhiên nếu giá trị thị trường của tài sản đĩ giảm nhanh thì ngân hàng vẫn phải chịu thiệt hại khi khách hàng khơng trả nợ. (5) Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Những khách hàng dã cĩ quan hệ lâu dài với ngân hàng , cĩ uy tín thì thường được xem là cĩ mức ruiro tín dụng tiềm ẩn thấp hơn . (6) Mơi trường hoạt động của người vay. Những nguyên nhân bất khả kháng như : thiên tai , thay đổi chính sách , lạ phát cao , bất ổn về kih tế , chính trị ,…tác động xấu đến người vay, làm họ mất khả năng trả nợ , gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng . (7) Tính đa dạng hố trong tài sản của ngân hàng : Cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng là việc ngân hàng ngày càng đa dạng hố sản phẩm dich vụ của mình . Do rủi ro tí dụng là khĩ tránh khỏi nên việc ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhĩm khách hàng , một nghành , một vùng hẹp , khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng . Vì vậy , đa dnạg hồ là một biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro . (8) Một số chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng : - Tổn thất tín dụng cho vay : Tổn thất tín dụng cho vay = giá trị bị mất trong hoạt động cho vay . Chỉ tiêu này phản ánh già trị bằng tiền bị tổn thất trong kỳ do hoạt động tín dụng ( rủi ro tín dụng ) gây nên . Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ , giá trị tuyệt đối của tổn thất . - Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay : Tổng giá trị tổn thất trong kỳ Tỷ lệ tổn thất tín dụng cho vay = -------------------------------------------- Doanh số cho vay trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh : với mỗi một đồng cho vay trong kỳ thì giá trị bị tổn thất là bao nhiêu , nĩ mangtính thời kỳ nên rất thuận tiện khi sử dụng để so sánh , phản ánh giữa các kỳ. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý , vai trị tín dụng tại ngân hàng thương mại cũng cĩ một sự thay đổi về bản chất.Trước đây , trong thời kỳ bao cấp , tín dụng ngân hàng là một tổ chức cấp phát vốn ngân sách. Chính vì vậy thường xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì khơng cĩ hoặc khơng kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường , hầu như tình trạng đĩ đã chấm dứt . Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp , hàng loạt các ngân hàng thương mại được thành lập.Các ngân hàng thương mại được hình thành nhằm mục đích huy động vốn của tồn xã hội , bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội trong nước và ngồi nước để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng , phát triển các hành phần kinh tế , nâng cao sức cạnh tranh của tồn xã hội . Tín dụng ngân hàng cĩ vai trị là : Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế . Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế , là cầu nối giữa cung và cầu về vốn.Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ , các ngân hàng thương mại thực hiện nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ưong giao phĩ , các ngân hàng thương mại cổ phần luơn luơn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình . Như với mọi tổ chức kinh doanh khác, hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng , nĩ đem lại 70-80% thu nhập cho ngân hàng .Chính vì vậy thơng qua hoạt động huy động vốn , các ngâ hàng thương mại đã gĩp phần tích cực tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi cho các thành phần kinh tế , rồi bơm nguồn tiền đĩ lại nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho quả trình tái sản xuất và mở rộng với quy mơ ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã gĩp phần điều hồ vốn trong tồn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư , đẩy lùi lạm phát , taọ mơi trường kinh doanh ổn định . Đẩy mạnh quá trình tái sản xuât mở rộng cho đầu tư phát triển Trong nền kinh tế thị trường , các tổ chức sản xuất kinh doanh luơn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu khơng muốn tụt hậu và đào thải. Do đĩ , nhu cầu đầu tư phát triển khơng những là nhu cầu tự thân mà cịn do địi hỏi của cơ chế thị trường. Để cĩ thể mở rộng , phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần cĩ nhiều yếu tố như:nguồn nhân lực, cơng nghệ , đất đai , kỹ thuật , vốn …Tuy nhiên , cĩ thể khẳng định vốn là quan trọng nhát vì nếu cĩ vốn doanh nghiệp sẽ cĩ được các yếu tố khác do thị trường luơn sẵn sàng cung ứng. Để cĩ vốn, các doanh nghiệp cĩ thể tìm kiếm ở các nguồn ngắn hạn, đi vay trên thị trường chợ đen… nhưng những hình thức này khơng ổn định mà chi phí lại lớn.Bởi vậy , thường thì các doanh nghiệp tìm đến ngân hàng . Đối với hầu hết khách hàng , ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn cĩ rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ , ngân hàng thường là nguồn duy nhất cung cấp vốn bổ sung.Thơng qua hoạt động tín dụng , ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phảt triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội , cĩ ỹ nghĩa quyết định đối với quả trình tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển của nền kinh tế. Tổ chức điều hồ lưu thơng tiền tệ . Trong nền kinh tế thị trường thường xuyên xuất hiện hững khoản tiền tạm thời nhàn rỗi , trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời, hoặc thiêu vốn bổ sung đầu tư tái sản cố định. Sự cĩ mặt của tín dụng ngân hàng được coi như một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng , ngân hàng đã huy động được các nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế cĩ nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phảt triển. Trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay, ngân hàng Trung Ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào lưu thơng , việc này đơi khi gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm phát.Do đĩ sự vận động vốn tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kih tế để tổ chức điều hồ lưu thơng tiền tệ. Hơn nữa , quá trình hoạt động của ngân hàng gắn liền với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt ,gĩp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thơng trên thị trường , từ đĩ ổn định lưu thơng tiền tệ.Qua đĩ làm giảm lạm phát, điều hồ vốn trên phạm vi tồn quốc. Tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn . Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Việc cho vay này khong phải là trải đều cho các chủ thể cĩ nhu cầu vốn mà phải cĩ một quá trình thẩm định kỹ lưỡng . Quá trình thẩm định này là rất quan trọng đối với các ngân hàng , mang tính sống cịn với ngân hàng. Tuy nhiên đất nước ta đang trên con đường hội nhập kinh tế, nên các ngành kinh tế cần được đầu tư , tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Các ngành này cĩ tỷ lệ sinh lời thấp , thời gian thu hồi vốn chậm ,nhưng lại đồi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn.Bên cạnh đĩ cĩ những vùng kinh tế cần được đầu tư nhiều để nâng cao đời sống nhân dân.Vì vậy NHNN đã đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến khích các NHTM cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà Nước thơng quahoạt động tín dụng .Từ đĩ đạt mục tiêu kinh tế. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng Các nguyên tắc cần thiết để đảm bảo an tồn tín dụng. * Chỉ cho vay khi ngân hàng đã hiểu rõ về khách hàng : Các ngân hàng thành cơng thường xác định một cách chính xác các điều kiện cho vay phù hợp với các tài sản cĩ mức độ rủi ro khác nhau cà các khách hàng khàc nhau. Để cĩ được điều này , họ thường phải chấp nhận bỏ ra chi phí khá lớn để tìm hiểu những thơng tin về khách hàng và cơng việc , dự àn sản xuất kinh doanh của họ … nhờ đĩ họ cĩ thể hiểu về khách hàng của mình hơn, đồng thời đánh giá được rủi ro cĩ thể xảy ra . + Hiểu rõ chu kỳ kinh doanh của khách hàng ở hiện tại và dự đốn đựoc sự thay đổi của nĩ trong tương lai : Giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng lúc và xác định rõ kỳ hạn nợ phù hợp. + Đánh giá chất lượng quản lý , tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp bên cạnh việc đánh giá các báo cáo tài chính ; ngân hàng phai tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , đặc biệt là chât lượng quản lý để tránh tình trạng doanh nghiệp gian lận, chỉnh sửa báo cáo tài chính, + Thân trọng trước thái độ của khách hàng: Thái độ nơn nĩng của khách hàng , việc khách hàng thúc giục ngân hàng sớm ra quyết định cho vay đều cần được xem xét cẩn thận. + Nâng cao chất lượng tín dụng : việc nâng cao chất lượng tín dụng là rất quan trọng ,cịn hơn cả việc ở rộng hoạt động tín dụng vì ngân hàng nêu cho vay nhiêu ,lãi suất cao mà khơng thu được nợ thi cũng vơ ích . + Các khoản cho vay đều phải cĩ nhiều phương án trả nợ (các phương án riêng biệt) và phải được ghi vào hợp đồng : Cĩ thể nĩi tài sản đảm bảo là nguịn trả nợ quan trọng khi khách hàng khơng co khả năng thanh tốn khoản vay đúng hạn. Nĩ sẽ được phát mại theo hợp đồng thế chấp ( cầm cố ) khi khách hàng khơng trả nợ đúng hạn. Các tài sản được dùng làm tài sản ủam bảo phải cĩ tính khả mại và cỏ thể định giá. Để đánh giá được tài sản ngân hàng phải cĩ chuyên gia thẩm định cĩ kinh nghiệm.Khi định giá,tài sản khơng được cĩ xung đột về quyền lợi, khơng cĩ liên quan trực tiếp tới người định giá,phải xác định được gia ( tách bạch được gia thị trường, giá thanh lý, giá bán bắt buộc ). + Các khoản thế chấp khơng được coi là thay thế cho việc trả nợ + Nếu một khoản vay được bảo lãnh thì phải chắc chắn rắng lợi ích và trách nhiệm của người bảo lãnh cũng tương đương như người đi vay : một khoản vay dù được bảo lãnh vẫn cĩ thể trở thành nợ xấu , nợ mất vốn nếu hợp đồng bảo lãnh khơng chặt chẽ và cán bộ tín dụng khơng thẩm định kỹ nhà bảo lãnh. + Cán bộ tín dụng - người quyết định cho vay - phải chịu trách nhiệm với quyết định của mình Trước khi cho vay, ngân hàng luơn yêu cầu cán bộ tín dụng của mình phải phân tích tín dụng , đánh giá rủi ro , nếu đủ tiêu chuẩn mới cho vay.Việc đánh giá tín dụng yếu kém tại ngân hàng là nguy cơ đẩy nhiều ngân hàng tới tình trạng phá sản. Mỗi cán bộ tín dụng phải cĩ trách nhiệm với mỗi khoản cho vay của mình, do vậy ,họ phải cĩ sự nhạy cảm và khả năng phân tích , đánh giá chính xác. + Phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay . Khi nguyên tắc cho vay bị vi phạm thì rủi ro sẽ tăng lên, vì vậy cán bộ tín dụng phải thẩm định khách hàng , dự án kỹ lưỡng trước khi quyết địng cho vay .Nếu như cịn phân vân về việc cho vay thì tốt nhaats là cán bộ tín dụng hãy tự hỏi mình : “Liệu mình ĩ dám đem tiền riêng của mình ra để cho vay hay khơng?” + Việc cho vay doanh nghiệp lớn thường ít rủi ro hơn việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ . Ngân hàng sẽ gặp ít rủi ro hơn nếu nĩ phân tán rủi ro bắng việc đa dạng hố , nhưng cũng khơng thể phủ nhận rắng các ngân hàng thường thích cho các doanh nghiệp lớn vay hơn vì họ cảm tháy “ an tồn” hơn. Lí doanh nghiệp là ở các doanh nghiệp lớn thì tổ chức quản ls đồ sộ hơn,rộng hơn, trong khi ở các doanh nghiệp nhỏ thường doanh nghiệp mọt ( một số ít) người quản lý và mang tính chất cá nhân nhiều hơn.Ngồi ra, nguồn tài chính của các doanh nghiệp nhỏ eo hẹp hơn so với doanh nghiệp lớn, và họ thường khĩ tiếp cận các nguồn vốn ở thị trường vốn( trái phiếu, phát hành thêm cổ phiếu …) hơn các doanh nghiệp lớn.Như vậy , thế mạnh về quy mơ tài chính về các doanh nghiệp lớn. * Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng là khách quan , là khơng thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, vì vậy, các NHTM cũng thường chuẩn bẩytước tâm lý để chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định khi quyết định cho vay .Các biện pháp hạn chế chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro mà ngân hàng thường dùng là : hạn chế tới mức thấp nhất khả năng xảy ra rủi ro và xử lý các rủi ro đĩ sao cho tổn thất mà ngân hàng phải chịu là thấp nhất. Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng cĩ vấn đề , nợ quá hạn , nợ khĩ địi. Để thực hiện được điều này địi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt các nguyên tắc an tồn tín dụng khi tài trợ, xây dựng chính sách tín dụng và quy trình tín dụng hồn chỉnh , luơn theo sát khách hàng và nhanh nhạy trong việc nắm bắt thơng tin. Hồn thiện cơng tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp Để nâng cao chất lượng các khoản tín dụng , các ngân hnàg hiện nay đang tìm cách nâng cao chất lượng hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của mình. Mục đích quan trọng nhất của ngân hàng khi thực hiện hoạt động này là để đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng dựa vào khả năng trả nợ hiện tại, tình hình hoạt động ,sản xuất kinh doanh cũng như khả năng sinh lời của dự án xin vay.Do vậy , kết quả của hoạt động này sẽ trợ giúp đắc lực cho Ngân hàng trong việc ra quyết định cho vay , xác định hạn mức tín dụng , lãi suất tín dụng cũng như các ưu đãi phù hợp với từng nhĩm khách hàng. Hiện nay hầu hết các NHTM Việt Nam đã thực hiện xếp hạng doanh nghiệp theo hướng dẫn cụ thể của NHNN.Dưới đây là bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Hạng Mức độ rủi ro Cấp tín dụng Giám sát sau khi cấp tín dụng AAA Thấp nhất Ưu tiên đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng với mức ưu đãi về lãi suất, phí, thời gian, Biện pháp bảo đảm tiền vay (Cĩ thể cho vay mà khơng cĩ TSĐB) Kiểm tra khách hàng định kỳ, Cập nhật thơng tin , tăng cường mối quan hệ với khách hàng. AA Thấp nhưng về dài hạn cao hơn A Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng với mức lãi suất ,phí, thời gian và biện pháp bảo đảm tiền vay. ( Cĩ thể cho vay mà khơng cĩ tái sản bảo đảm ) Kiểm tra khách hàng định kỳ, cập nhật thơng tin, tăng cường mối quan hệ với khách hàng. A Thấp Ưu tiên đáp ứng nhu cầu tín dụng nhất là tín dụng ngắn hạn và trung hạn. Khơng yêu cầu cao về biện pháp bảo đảm tiền vay ( hoặc tỷ lệ hoạt động vay trên tài sản bảo đảm cao ) Kiểm tra định kỳ khách hàng, tăng cường mối quan hệ BBB Trung bình Cĩ thể mở rộng tín dụng ,khơng hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi. Đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả khi cho vay dài hạn. Kiểm tra khách hàng định kỳ, nhằm cập nhật thơng tin. BB Trung bình nhưng về dài hạn thì cao hơn B Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Việc cho vay mới hay các khoản cho vay dài hạn chỉ thực hiện với các đánh giá kỹ về chu trình kinh té , tính hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án vay vốn. Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình TSĐB B Cao,dù khơng cĩ nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài nguy cơ mất vốn là rất cao. Hạn chế mở rộng tín dụng , tập trung thu hồi vốn cho vay. Các khoản cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phương án đảm bảo tiền vay. Tăng cường kiểm tra khách hàng để thu hồi nợ và giám sát hoạt động của họ. CCC Cao, là mức thấp nhất mà NHTM chấp nhận được. Hạn chế tối đa mở rộng tín dụng. Các biện pháp giãn nợ , gia hạn nợ chỉ thực hiện nếu cĩ phương án khắc phục khả thi. Tăng cường kiểm tra khách hàng, tìm cách bổ sung TSĐB. CC Rất cao, khả năng trả nợ kém Khơng mở rộng tín dụng , tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc gia hạn nợ.Chỉ thực hiện nếu cĩ biện pháp khắc phục khả thị Tăng cường kiểm tra khách hàng. C Rất cao,NH mất nhiều thời gian và cơng sức để thu hồi vốn. Khơng mở rộng tín dụng, tìm mọi cách để thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản bảo đảm. Xem xét phương án đưa ra tồ án kinh tế D Đặc biệt cao , NH khơng cĩ khả năng thu hồi vốn Khơng mở rộng tín dụng , tìm mọi cách để thu hồi nợ kể cả xử lý sớm tài sản đảm bảo. Xem xét phương án đưa ra tồ án kinh tế. Thu nhập thơng tin nhanh chĩng , chính xác về khách hàng trước khi vay và cả sau khi vay.Các quyết định cho vay đưa ra trên cơ sơ thiếu thơng tin thường dẫn đến hậu quả khơng lường gây thiệt hại cho Ngân hàng. Nếu cĩ nhiều thơng tin về hoạt động của khách hàng vay hơn ( khă năng tài chính, doanh thu, lơi nhuận …), ngân hàng sẽ dự đốn và xử lý kịp thời hơn, quá trình đĩ cĩ thể giảm thiểu rủi ro.Vì thơng tin ngày nay cũng là hàng hố cĩ giá trị nên nếu NHTM muốn cĩ nĩ phải bỏ ra một số chi phí.Tại một số nước , ngân hàng cĩ thể mua thơng tin về các khoản vay cũng như khách hàng vay ở các tổ chức hoặc các cơng ty tư vấn cĩ uy tín. Tăng cường cho vay cĩ tài sản đảm bảo : “ Cho vay cĩ tài sản đảm bảo là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đĩ nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp , tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản cảu bên thứ ba .” Việc hồn thiện cũng như áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm tiền vay sẽ là một trong những rào cản rủi ro hữu hiệu nhất cho ngân hàng vi : - Bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng cĩ nguồn thu nợ thứ hai (là khoản đảm bảo) khi nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập của khách hàng khơng thực hiện được. - Bảo đảm tiền vay gắn liền với trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn vay , doanh nghiệp vậy họ cĩ ý thức hơn trong việc sử dụng vốn vay, hạn chế được việc sử dụng vốn vay sai mục đich hoặc thiếu hiệu quả gây nên tổn thất và rủi ro cho ngân hàng . Ngồi ra , bảo đảm tiền vay cịn ràng buộc trách nhiệm của khách hàng phịng khi họ cố tình lơ là nhiệm vụ trả nợ của mình. - Bảo đảm tiền vay được coi là điều kiện bắt buộc để khách hàng được cấp tín dụng, là bước khởi đầu trong quan hệ tạo lập tín dụng với ngân hàng thương mại khi khách hàng vay cĩ phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi nhưng lại chưa cĩ đủ năng lực tài chính và uy tín đối với cá ngân hàng thương mại để cĩ thể vay bằng hình thức tín chấp. Đảm bảo tiền vay đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng .Tuy nhiên , bảo đảm tiền vay chỉ là biện pháp phịng vệ khi gặp rủi ro trong hoạt động tín dụng chứ khơng phải là nguyên tắc cấp tín dụng và việc vận dụng linh hoạt các biện pháp bảo đảm tiền vay là một địi hỏi tất yếu khách quan đối với các cán bộ ngân hàng (đặc biệt là CBTD). Đa dạng hố rủi ro : các nhà kinh tế thường cĩ câu : “ khơng nên cho hết trứng vào một giỏ ”. Điều này rất đúng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tức là khi cấp tín dụng , NHTM thường đa dạng hố danh mục tín dụng của mình , giúp loại trừ một số rủi ro , tránh được rủi ro dây chuyền , Biện pháp này các NHTM cĩ thể thực hiện được khá dễ dàng. Chuyển rủi ro : Khi cảm thấy hoạt động tín dụng cĩ khả năng xảy ra rủi ro lớn nhưng nhà ngân hàng lại khơng muốn bỏ lỡ phần lợi nhuận kếch xù , họ cĩ thể hạn chế rủi ro bắng cách chuyển bớt một phần rủi ro tiềm ẩn đĩ cho các chủ thể cĩ khả năng và sẵn ssàng chịu rủi ro khác bằng việc trả chi phí cho các chủ thể đĩ ( ví dụ : cty bảo hiểm …) Hơn nữa , do hoạt động của NHTM cĩ tốt hay khơng phụ thuộc phần lớn vào uy tín của ngân hàng đối với khách hàng . Nếu từ chối cho vay sẽ khĩ tạo dược sự hài lịng của khách hàng , ngân hàng sẽ mất khách . Vì thế các ngân hàng thường thực hiện viẹc chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức như : + Mua bảo hiểm tín dụng . + Đồng tài trợ : là hình thức chuyển rủi ro sang cho các chủ thể cĩ khả năng chịu rủi ro lớn hơn . Trong trường hợp khoản cho vay cĩ rủi ro tiềm ẩn cao , ngân hàng cảm thấy khĩ cĩ thể chịu nổi nếu rủi ro xảy ra , ngân hàng sẽ bán khoản tín dụng này cho ngân hàng lớn hơn hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng phí hoa hồng . Nâng cao năng lực tài chính và hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng . Nâng cao trình độ nghiệp vụ cảu cán bộ tín dụng : Trong hầu hết các trường hợp , trình độ cán bộ tín dụng quyết định đến việc khoản vay đĩ cĩ được an tồn và cĩ hiệu quả hay khơng. Vì vậy mà việc nâng cao trình độ cán bộ tín dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu được rủi ro của khoản cho vay. 1.3.2.2 Xử lý nợ quá hạn, nợ cĩ vấn đề . Như ta đã biết , rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan , khơng thể loại trừ hồn tồn . Vì vậy tronghoạt động kinh doanh nĩi chung và trong hoạt động tín dụng nĩi riêng , NHTM luơn phải chuẩn bị tâm lý để sẵn sàng ứng phĩ khi rủi ro xảy ra và cĩ biện pháp xử lý thích đáng để hoạt động kinh doanh được tiếp diễn . Các biên pháp xử lý thơng thường của các NHTM bao gồm : Ngân hàng thường xuyên tiến hành phân loại nợ quá hạn ( nợ khĩ địi , nợ cĩ khả năng thu hồi ) hoặc nợ cĩ vấn đề theo các tiêu chí đã được quy định , phân tích nguyên nhân thực trạng và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp . Trường hợp người vay co khĩ khăn tài chính tạm thời song vẫn cĩ khả năng và ý trí trả nợ thì ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như : cho vay thêm , cơ cấu lại thời hạn trả nợ , giảm lãi ,… Cơ cấu lại thời hạn trả nợ : Theo QĐ 493 , cỏ thể định nghĩa :” Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ “ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp hận điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng cĩ đủ cơ sỏ để đánh giá khách hàng cĩ khả năng trả đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại . Cho vay thêm : Khi khoản vay của khách hàng cĩ vấn đề ( nguyên nhân khách quan ) , khách hàng khơng cĩ đủ khả năng trả nợ ,Trong trường hợp này nếu khách hàng cĩ dự án mới khả thi , hiệu quả cao , lợi nhuận dự tính cĩ đủ khả năng trả nợ cho khách hàng thì khi dĩ ngân hàng cĩ thể xem xét cho khách hàng vay thêm khoản vay mới để đầu tư ( khác với đảo nợ là cho vay thêm khơng phải để đầu tư mà để trả nợ cũ ). Giảm nợ : Là những khoản vay của kháh hàng đang trong hạn hoặc đã đến hạn trả nợ nhưng khách gặp phải rủi ro bất khả kháng như thiên tai, lũ lụt, hạn hán hay các đại dịch …. Làm cho khách hàng kinh doanh thua lỗ, tình trạng tài chính yếu kém khơng thể trả đầy đủ và kịp thời mĩn vay . Khi đĩ, ngân hàng cho vay cĩ thể giảm bớt một phần trong khoản vay để tạo điều kiện cho khách hàng cĩ thể trả nợ cho ngân hàng . Xố nợ : Đây là những khoản vay của khách hàng đang trong hạn hoặc hết hạn , ngân hàng đã sử dụng 2 biện pháp trên nhưng khách hàng vẫn khơng thể trả nợ ; hoặc phải xố nợ theo chính sách chỉ định của Chính phủ ( xố nợ cho những đối tượng khách hàng gặp rủi ro bất khả kháng mà khơng thể khắc phục lại được như lũ quét, động đất, sĩng thần …) nhằm ổn định tình hình kinh tế, xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân. + Trường hợp người vay cố tình lừa đảo ngân hàng , chây ì , khơng cĩ khả năng trả thì ngân hàng áp dụng chính sách thanh lý như : bán tài sản thế chấp , phong toả tiền gửi trên tài khoản , khởi kiện … + Trường hợp do cán bộ ngân hàng gây ra , cán bộ ngân hàng đĩ phải cĩ trách nhiệm địi nợ , bồi thường . Xử lý bằng quỹ dự phịng. Mỗi ngân hàng đều trích lập quỹ dự phịng ( cả quỹ dự phịng chung và quỹ dự phịng riêng cho từng khoản vay). Khi xảy ra rủi ro tín dụng , ngân hàng trích quỹ này để bù đắp rủi ro , đồng thời chuyển khoản nợ xấu khơng thể thu hồi sang TS ngoại bảng để theo dõi và tiếp tục tìm cách thu hồi . Xử lý bằng cách chuyển nợ tồn đọng sang cho các cơng ty mua bán nợ. (ví dụ : Việt Nam cĩ cơng ty mua bán nợ AMC…). Hiện tại một số ngân hàng lớn cũng đã thành lập cơng ty khai thác và xử lý nợ tồn đọng . 1.3.3 Vài nét về quản trị rủi ro tín dụng theo thơng lệ quốc tế và quy định của Uỷ ban Basel. Quản trị rủi ro tín dụng nằm trong khuơn khổ quản trị rủi ro chung của NHTM . ban lãnh đạo NHTM cĩ trách nhiệm xây dựng mục tiêu , chiến lược , nhiệm vụ kinh doanh , trong đĩ xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng . Để thiết lập một hệ thống kiểm sốt và quản trị rủi ro hiệu quả , ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức , giám sát các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định , đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh , đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro , đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro . Quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là đặc điểm căn bản cho một phương pháp quản trị rủi ro tồn diện và thành cơng của bất kỳ ngân hàng nào . Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm những hoạt động sau : - Hiểu về những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. - Đo lường rủi ro ( sử dụng VAR* …) , phân tích rủi ro ( phân tích danh mục tài sản , phân tích khả năng chịu đựng cực điểm , đặc thù của danh mục tài sản ) - Kiểm sốt nhằm hạn chế rủi ro tín dụng (đề xuất hạn múc tín dụng, giám sát việc tuân thủ hạn mức tín dụng ) - Báo cáo về rủi ro tín dụng . Theo kinh nghiệm quốc tế tốt nhất về quản trị rủi ro tín dụng , NHTM cần đáp ứng các yêu cầu được thể hiện dưới dạng câu hỏi sau : Thứ nhất , nhận biết và truyền đạt thơng tin : các thành viên hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ngân hàng cĩ nhân biết đựơc các rủi ro tín dụng và các lợi ích trong hoạt động tài chính của ngân hàng khơng ? Ngân hàng đã xây dựng được một khuơn khổ báo cáo quản trị hiệu quả và cĩ hiệu lực cho phép thơng ti tới tất cả các cấp ra quyết định kinh doanh của ngân hàng chưa ? Các báo cáo cho cấp quản lý hiện tại cĩ cho phép truyền đạt thơng ti về rủi ro hiệu quả chưa ? Thứ hai, tổ chức quản trị rủi ro : Cơ cấu tổ chức cua ngân hàng cĩ phù hợp thực hiển kiểm sốt và quản trị rủi ro khơng ? Các phương pháp về quản trị rủi ro thị trường tín dụng , hoạt động , pháp lý và cơng nghệ cĩ phù hợp khơng? Đã cĩ đội ngũ cán bộ cĩ kỹ năng phù hợp để thực hiện quy trính và giám sát các giao dịch tài chính phức tạp chưa ? Thứ ba , phương pháp đo lường rủi ro : Cơng nghệ đo lường rủi ro hiện đang áp dụng cĩ phù hợp khơng ? Đã đo lường một cách hợp lý chưa ? Cĩ thể đo lường được độ nhạy cảm về thu nhập và vốn trong tình huống “ chắc chắn xảy ra “ hoặc “ tình huống xấu nhất” chưa ? Các khoản thất thốt do rủi ro gây ra được tổng hợp như thế nào ? Thứ tư, các quy trình và kiểm sốt quản trị rủi ro: Các chính sách, quy trình hiện tại cĩ đảm bảo rằng cơng tác quản trị rủi ro của ngân hàng là phù hựp với mục tiêu , chiến lược , nhiệm vụ của ngân hàng khơng? Các chính sách quy trình đã đủ giảm thiểu rủi ro tín dụng tiềm năng chưa ? Hạn mức tín dụng áp dụng đảm bảo rằng các khoản thất thốt là phù hợp với mức rủi ro cĩ thể chấp nhận được của ngân hàng khơng? Theo Uỷ ban Basel , gần đây , cơ cấu tổ chức của NHTM cĩ sự thay đổi nhắm thực hiện tốt hơn quản trị rủi ro , trong đĩ , cĩ các nhà chuyên mơn về rủi ro tín dụng nhằm đánh giá được tồn bộ rủi ro của ngân hàng .Quy tắc vể quan trị rủi ro tín dụng 9 tháng 9/ 2000 ) của Uỷ ban Basel quy định đối với Hội đồng quản trị của ngân hàng là phải cĩ trách nhiẹm phê duyệt và định kỳ em xét lại chiến lược rủi ro tín dụng và những chính sách rủi ro tín dụng quan trọng của ngân hàng . Ban giám đốc cĩ trách nhiệm thục hiện chiến lược rủi ro tín dụng và xây dựng các chính sách và quy trình để xác định , đo lường , theo dõi và kiẻm sốt rủi ro tín dụng . Các ngân hàng phải xác định và quản trị rủi ro tín dụng đối với tồn bộ sản phẩm và hoạt động của ngân hàng . Mỗi NHTM cần phải giữ được sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu như NHTM đưa ra một mức lãi suất quá cao đối với một khoản cho vay thì kết quả là khách hàng đĩ sẽ tìm đến NHTM khác và như vậy , NHTM đĩ đã đánh mất khách hàng . Ngược lại , nếu như NHTM đưa ra một mức lãi suất quá thấp thì chính NHTM đĩ lại phải chịu lỗ . Cơng tác quản trị rủi ro địi hỏi mỗi NHTM phải xây dựng cho mình mức rủi ro mà NHTM cĩ thể chấp nhận được đối với các hoạt động kinh doanh của NHTM .Các NHTM cần đánh giá rủi ro để quyết định những rủi ro nào ngân hàng cĩ thể kiểm sốt được . Đối với những rủi ro tín dụng mà ngân hàng khơng thể kiểm sốt được , ngân hàng phải đánh giá xem cĩ chấp nhận được những rủi ro này hay khơng , mức độ giảm thiểu rủi ro mà ngân hàng mong muốn đạt được thơng qua quá trình kiểm sốt. từ đĩ quyết định phù hợp. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng phải được thực hiện đối với riêng từng rủi ro và đối với tồn bộ danh mục rủi ro .Trong quản trị rủi ro tín dụng các NHTM cần thực hiện quản trị với tồn bộ danh mục tín dụng . Trong quản trị rủi ro tín dụng , các ngân hàng cần thực hiện quản trị rủi ro đối với tồn bộ danh mục tín dụng . Quản trị rủi ro đối với từng khoản tín dụng địi hỏi kiến thức cụ thể về hoạt động kinh doanh và điều kiện tài chính của đối tác.Trong khi quản trị rủi ro tín dụng câ kiến thức bao quát tồn diện để giám sát tồn bộ thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng . Việc giám sát chất lượng tín dụng giúp cho NHTM cĩ được cái nhìn tổng quát vê rủi ro tín dụng , từ đĩ dễ dàng nhận biết được rủi ro đầu tư tập trung vào những hạng mục khách hàng , ngành nghề , khu vực …. Trên cơ sở đĩ cĩ những điều chỉnh thích hợp để tránh sự tập trung đầu tư quá mức nhằm làm giảm rủi ro . CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) 2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP Bank 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP ngồi quốc doanh VP Bank. Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp Ngồi quốc doanh Việt Nam (VP Bank) đựoc thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm .Ngân hàng bắt đàu hoạt động tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ -UB ngày 04 tháng 09 năm 1993. Chức năng hoạt động chủ yếu của VP Bank bao gồm : huy động vốn ngắn hạn , trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư: cho vay vốn ngắn hạn , trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng ; Kinh doanh ngoại hối ; chiết khấu thương phiếu , ._.n xuất đĩ, và trong những năm tới họ sẽ cĩ một khoản lời đáng kể. Mặt khác, nếu như cán bộ tín dụng khơng nắm bắt được thị trường và xu hướng của nĩ thì rủi ro mất vốn trong tương lai rất lớn. Mọi nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khơng phải đổ lỗi hết cho khách quan, mà điều quan trọng trước hết, đầu tiên tác động đến chất lượng tín dụng là con người, là những cán bộ tín dụng trực tiếp liên quan đến những khoản đầu tư, những người thẩm định đến chất lượng tín dụng. Bên cạnh kiến thức về chuyên mơn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng cịn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế - tài chính, về tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trị vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong sự nghiệp kinh doanh của ngành, để ngày càng cĩ sự nỗ lực trong cơng việc. Cĩ cơ chế khen thưởng những cán bộ làm tốt và cĩ biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm trong phịng chống rủi ro thiếu đạo đức trong hoạt động tín dụng. 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Ngân hàng ngày càng được khẳng định. Doanh nghiệp cần Ngân hàng bên cạnh để san bằng sự bất thường về nguồn vốn thiếu hoặc thừa, ngược lại doanh nghiệp được coi là chỗ dựa và là động lực để ngân hàng tồn tại, phát triển. Sự kết nối giữa Ngân hàng và doanh nghiệp khơng hồn tồn ngẫu nhiên, cần cĩ ít nhất một số chuẩn mực nhất định, và trong đĩ lịng tin là yếu tố cơ bản. Ngân hàng lựa chọn doanh nghiệp từ các tiêu chuẩn cần phải cĩ để thành lập quan hệ tín dụng, như: Tư cách, năng lực hoạt động, sức mạnh tài chính, điều kiện hoạt động và tài sản đảm bảo, trong đĩ năng lực hoạt động và sức mạnh tài chính thể hiện cho khả năng tài chính của doanh nghiệp, là yếu tố cơ bản quyết định sự kết dính mối quan hệ. Trong một số trường hợp, Ngân hàng cĩ thể quyết định cho doanh nghiệp thiếu một vài tiêu chuẩn vay, nhưng khơng thể cho vay nếu doanh nghiệp yếu kém về năng lực tài chính. Vì năng lực tài chính, trong mối quan hệ biện chứng, cĩ thể khắc phục hay loại trừ đợc các yếu tố khác, để đảm đương nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. Nĩi một cách khác, dưới con mắt Ngân hàng, năng lực tài chính của doanh nghiệp là sự hiện thân của vốn tín dụng đợc bảo tồn và sinh lợi, do đĩ nĩ cần được coi là yếu tố hàng đầu để quyết định quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và doanh nghiệp. Trên thực tế cĩ một số Ngân hàng chỉ chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở số liệu hoạt động của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất và kế hoạt kinh doanh trong thơì kỳ vay vốn, kết hợp việc phân tích hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh cĩ sử dụng vốn vay. Song, các chỉ số tài chính đúc kết từ báo cáo hàng năm của doanh nghiệp chỉ là những đại lượng cĩ tính thời điểm, khĩ cĩ thể đại diện cho bản chất vốn cĩ của doanh nghiệp, chưa kể đến phần lớn con số đĩ đã được doanh nghiệp gọt giũa “cho đâu vào đấy” trước khi trình Ngân hàng. Cũng cĩ khơng ít Ngân hàng chỉ chú trọng việc phân tích hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh cĩ sử dụng vốn vay như một sự phản chiếu về khả năng thanh tốn, để quyết định cấp tín dụng, bỏ qua việc phán xét năng lực tài chính tổng thể của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, tại thời điểm tưởng như khoản tín dụng được hồn trả thì biến cĩ xuất hiện - doanh nghiệp đầu tư lỗ, tài sản Nợ tài chính gia tăng…, kết quả là phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn cĩ hiệu quả cao nhưng khoản tín dụng khơng thu hồi được do dịng tiền bị cuốn trơi vào các ngõ ngách khác. 3.2.3.Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng 3.2.3.1.Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp, cầm cố. Đối với việc nhận tài sản thế chấp, cầm cố; điều quan trọng là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá, tránh hiện tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. Bên cạnh đĩ cần quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản, đặc biệt đối với tài sản là nhà đất, dây chuyền máy mĩc, thiết bị nhập ngoại đã qua sử dụng. Nếu tài sản thế chấp, cầm cố là ngoại tệ cần quan tâm tới các yếu tố ảnh hởng trong tương lai như tỷ giá, lạm phát… Nhất là những khoản cho vay lớn và dài hạn. Một thực tế là các tài sản thế chấp, cầm cố rất phong phú và đa dạng, cán bộ tín dụng ngân hàng khơng thể hiểu rõ nguồn gốc, đặc điểm , những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng. Ví dụ: Để thực hiện một mĩn vay thế chấp bởi nhà đất địi hỏi cán bộ tín dụng khơng chỉ cĩ những hiểu biết cơ bản về nhà đất như Luật đất đai, biểu tính giá nhà đất của chính quyền thành phố mà cịn phải hiểu rõ về giá cả thực, những biến động của nĩ trên thị trường, các quy định pháp lý về quyền sở hữu, chuyển nhượng, xây dựng, cải tạo nhà, kết cấu, kiểu dáng và độ kiên cố của ngơi nhà. Một cán bộ tín dụng dù tài giỏi tới đâu cũng khơng thể hiểu biết hết được tất cả các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế. Bởi vậy, để cĩ thể định giá chính xác giá trị tài sản thế chấp, cầm cố để vừa đảm bảo an tồn vốn vay cho ngân hàng vừa khơng gây khĩ khăn cho người vay, cán bộ ngân hàng nên đưa ra những chỉ tiêu nhất định để định giá. Với tài sản thế chấp là nhà đất thì cần những chỉ tiêu chính như vị trí ngơi nhà, tình trạng hiện tại, sự biến động giá trên thị trờng…. Với những tài sản thế chấp, cầm cố bằng máy mĩc thì ngân hàng nên cùng người vay thuê ngời giám định, như vậy vừa khách quan lại vừa đảm bảo được tính chính xác. Một điều kiện khơng thể thiếu đối với tài sản thế chấp, cầm cố là khả năng phát mại. Tài sản thế chấp khơng chỉ là những tài sản cĩ giá trị, được Nhà nước cho phép mà đĩ cịn là những tài sản cĩ khả năng bán được trong trường hợp khách hàng khơng trả được nợ. Do đĩ, khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng khơng nên nhận những tài sản quá lớn hoặc những cơng trình đang xây dựng dở dang, khi phát mại rất khĩ tìm được người mua mà nếu cĩ thì cũng khơng thể bù đắp đủ khoản cho vay. Hiện nay tình hình biến động của bất động sản vơ cùng phức tạp, sau một thời gian “sốt đất” giá thị trường đã tăng lên gấp ba, gấp bốn lần. Điều này đã đẩy giá trị ảo của bất động sản lên cao, nếu nh cán bộ tín dụng khơng tỉnh táo trong cho vay thế chấp bằng bất động sản thì rủi ro lớn hồn tồn cĩ thể xảy ra. Ngân hàng cũng cần kiểm tra kỹ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, khơng ít trường hợp một tài sản đem thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng. Ngồi ra ngân hàng nên cĩ quan hệ tốt với địa phương, tránh những vướng mắc trong quá trình xử lý tài sản thế chấp như sự khơng thống nhất giữa Ngân hàng và địa phương, giữa Ngân hàng với Hội đồng định giá, hoặc cĩ khi là sự cản trở của các thành viên khác trong gia đình người vay trong việc phát mại tài sản. Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào đơn xin vay vốn. 3.2.3.2.Bảo lãnh Bảo lãnh cĩ nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp. Khi cầm cố hay thế chấp thì luơn luơn phải xác định xem là những tài sản nào phải cầm cố, thế chấp và giá trị của những tài sản này là bao nhiêu. Việc định giá địi hỏi phải xác định những giấy tờ để chứng minh tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố và thế chấp. Hơn nữa việc tổ chức bán tài sản thường tốn kém và mất nhiều thời gian, mà giá trị tài sản đã cầm cố, thế chấp cĩ thể giảm đi, hoặc mất mát trong thời hạn cầm cố, thế chấp. Do vậy, trong suốt thời hạn cầm cố và thế chấp, phía Ngân hàng lại phải thường xuyên tiến hành kiểm tra tình trạng những tài sản này. Trong khi đĩ, bên bảo lãnh cam kết dùng tất cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ khơng phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản cụ thể và sẽ tránh được những nhược điểm của cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cĩ thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo lãnh mất khả năng thanh tốn, bị tuyên bố phá sản và do vậy khơng thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh. Chính vì rủi ro này mà các ngân hàng luơn luơn phải tìm hiểu kỹ về bên bảo lãnh và chỉ chấp thuận sự bảo lãnh của các cơng ty lớn và cĩ uy tín hoặc yêu cầu bên bảo lãnh phải dùng tài sản để cầm cố, thế chấp. Ngân hàng phải chú ý đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay. Khả năng thực hiện việc trả nợ vay khơng chỉ phụ thuộc vào việc bên bảo lãnh cĩ đủ tài sản mà quan trọng hơn là bên bảo lãnh cĩ những nguồn thu nhập ổn định để bảo đảm cĩ tiền thanh tốn theo đúng lịch biểu của hợp đồng vay vốn. Ví dụ một hợp đồng vay vốn cĩ thời hạn 5 năm và yêu cầu bên vay phải thanh tốn lãi và gốc theo từng giai đoạn 6 tháng. Nếu vì một lý do nào đĩ mà sau 6 tháng bên vay khơng thanh tốn được, thì bên bảo lãnh sẽ phải đứng ra thanh tốn khoản tiền phát sinh trong 6 tháng đĩ, chứ khơng phải tồn bộ số tiền gốc và lãi của khoản vay trong 5 năm. Trong 6 tháng tiếp theo, cĩ thể bên vay lại cĩ khả năng tiếp tục thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng vay. Do vậy, bên bảo lãnh sẽ khơng phải bán các máy mĩc thiết bị của mình để thực hiện nghĩa vụ của mình trong 6 tháng đĩ. Như vậy, Ngân hàng cần xem xét khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhằm tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng, người vay lẫn người bảo lãnh. 3.2.3.3.Thực hiện bảo hiểm tín dụng Cĩ ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau: - Thứ nhất: Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này khơng làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ cho Ngân hàng. Để sử dụng tốt hình thức này thì ngân hàng cần cĩ chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp cá nhân mua bảo hiểm. - Thứ hai: Sử dụng biện pháp bảo lưu cĩ nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phịng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng, từ đĩ hạn chế những hậu quả xấu cĩ thể xảy ra mà vẫn bảo đảm được tình hình tài chính của Ngân hàng. Rủi ro luơn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rủi ro tín dụng cĩ khác nhau. Việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng loại tín dụng cĩ hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn của Ngân hàng luơn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự cĩ để bù đắp song vốn tự cĩ của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết. Hằng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng. Quỹ dự trữ đặc biệt này sẽ giúp Ngân hàng khắc phục được những khoản tổn thất tín dụng do tình trạng nợ khoanh, nợ tồn đọng lâu dài… để đảm bảo an tồn cho hoạt động của Ngân hàng. - Thứ ba: Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư. 3.2.4.Xử lý mĩn vay cĩ vấn đề Trong xử lý các khoản cho vay cĩ vấn đề, cĩ hai sự lựa chọn tổng quát: khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay tồn bộ và khơng dựa vào các cơng cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp để đạt mục tiêu. Mĩn vay cĩ vấn đề được hiểu là mĩn vay đã quá hạn hoặc mĩn vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng cĩ nguy cơ khơng trả được nợ Ngân hàng do mất khả năng thanh tốn, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp cĩ biểu hiện vi phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế, sản xuất kinh doanh trái với ngành nghề đăng ký… Xử lý mĩn vay cĩ vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Theo kinh nghiệm của các nhà Ngân hàng thì giải pháp khai thác là khơn ngoan hơn. Bởi vì, sự tồn tại và phát triển của khách hàng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo, linh hoạt này đã cứu khơng ít khách hàng từ chỗ sắp “khuynh gia bại sản” đến chỗ “gượng” lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bĩ với Ngân hàng. Các giải pháp khai thác bao gồm: -Thương lương gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ. - Tiếp thêm vốn giúp khách hàng. Đảo nợ 3.2.5.Mở rộng cạnh tranh 3.2.5.1.Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng cịn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước. Vốn cho vay lớn nhưng chưa năng động, các Ngân hàng thương mại cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngồi quốc doanh bởi vì trong tương lai thành phần kinh tế ngồi quốc doanh cĩ nhiều hứa hẹn khả quan. Biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung vốn quá lớn vào một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng khơng cĩ sức mạnh cạnh tranh… để đến khi doanh nghiệp khơng cĩ khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ khơng chịu ảnh hưởng lớn. Vì thế, ngân hàng phải phân tán rủi ro bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau. 3.2.5.2.Đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ tín dụng Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã đợc các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách cĩ hiệu quả. Các Ngân hàng Thương mại ở Việt nam cĩ đến 90% tài sản nợ là đầu tư trực tiếp nên khả năng rủi ro rất cao. Vì thế, muốn hạn chế được rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được cọi trọng. Cĩ đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới cĩ thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại Muốn đạt được mục đích đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng phải tăng cường trang bị các thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax, cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính, thu thập thơng tin thị trường… cho cán bộ Ngân hàng. Ngân hàng cũng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm mơi giới, tư vấn pháp luật để triển khai thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, mơi giới đầu tư, bảo quản, cất giữ tài sản quý hiếm, cho thuê két, tín dụng thuê mua, liên doanh liên kết... Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khốn. Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu đầu tư vốn từ bán lẻ sang bán buơn, mở rộng và phát triển các dịch vụ đã cĩ như thanh tốn Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh tốn L/C… Khi hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ mới, Ngân hàng khơng những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hố việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đĩ tăng thêm thu nhập cho mình và cĩ một nguồn nhất định để bù đắp những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hố dịch vụ ngân hàng địi hỏi các ngân hàng phải cĩ một khoản chi phí lớn về tiền của vì nĩ phụ thuộc vào quá trình Hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng cả về máy mĩc thiết bị lẫn trình độ tinh thơng nghiệp vụ mới của các cán bộ Ngân hàng. 3.2.5.3.Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này, nên khách cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách giúp ngân hàng cĩ điều kiện nắm vững các thơng tin cĩ liên quan tới khách hàng, từ đĩ sẽ cĩ đối sách thích hợp để cĩ thể đứng vững trong mơi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng: - Đánh giá đúng chất lượng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thơng qua việc quan hệ tín dụng một cách thường xuyên, Ngân hàng cĩ thể nắm bắt được những thơng tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ khách hàng với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm… Đây là cách tốt nhất để thu thập các thơng tin về khách hàng và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thơng tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hố được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã cĩ sẵn phương thức giám sát khách hàng. - Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng. Thơng qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng, Ngân hàng cĩ thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để cĩ kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ cĩ đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đĩ sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bĩ hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ khơng những ngày càng củng cố đối với khách hàng sẽ càng cĩ cơ hội để nâng cao được chất lượng tín dụng. - Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai để khơng ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Cĩ điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hồn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường. Để thiết lập được mối quan hệ tốt lâu bền với khách hàng, Ngân hàng phải cĩ kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thơng qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như những người bạn tin cậy. 3.3.Một số kiến nghị nhằm tăng cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP VP Bank. 3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP VP Bank Thứ nhất , Ngân hàng cần coi trọng việc tuyển chọn , thu nhận nhân viên tín dụng.Ngồi trình độ , năng lực chuyên mơn thì tiêu chuẩn đạo đức, tính liêm khiết cần cù chịu khĩ hết sức được coi trọng. Trong qua trình làm việc, cơng tác quản lý cán bộ cũng cần được ban lãnh đạo quan tâm đúng mức .VP Bank cũng cần thường xuyên mở các khố đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa tới đời sống nhân viên, cĩ những ưu đãi hợp lý : thưởng , tiền trợ cấp, phụ phí … Thứ hai , Ngân hàng cần cĩ những văn bản cụ thể hướng dẫn việc thực hiên quy chế cho vay để giúp cán bộ tín dụng nắm rõ được quy trình, thực hiện nhanh chĩng và hiệu quả các khoản mục tín dụng. Thứ ba, Ngân hàng cần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, tiến hành hiện đaị hố ngân hàng. Hiện nay, Nước ta đang hội nhập kinh tế , vì vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng trong và ngồi nước là rất lớn . trong khi đĩ tình hình kinh tế thị trường lại cĩ nhiều bất ổn , lạm phát tăng cao… nên cĩ nhiểu rủi ro tiêm ẩn. Để giảm thiểu rủi ro co thể xảy ra, ngân hàng cần tiến hành cơng nghệ hố ngân hàng khơng chỉ trong hoạt động tín dụng mà trong tat cả các hoạt động khác.Thơng qua tìm hiểu , học hỏi kinh nghiệm từ các nước phát triển (nhưng là học hỏi cĩ trọn lọc ) để ngân hàng cĩ thể vận dụng những kinh nghiệm một cách phù hợp vào bản thân ngân hàng, từ đĩ nâng cao hiệu quả hoạt động , đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thứ tư, tăng cường các hoạt động thanh tra kiểm sốt nơi bộ trong hệ thống ngân hàng , từ đĩ kịp thời thấy được những sai sĩt của mình để nhanh chĩng chấn chỉnh các hoạt động tín dụng của ngân hàng . Thứ năm, Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với NHNN để nắm rõ, chính xác các chính sách mới về hoạt động tín dụng của NHNN, từ đĩ tổ chức hiệu quả việc thưc hiện để đạt kết quả tốt nhất . 3.3.2 Kiến nghị với NHNN Thứ nhất , NHNNcần cĩ hệ thống văn bản hồn chỉnh , cụ thể về việc thực hiên hoạt động tín dụng, cần cĩ nhưng quy định rõ ràng.Việc thực hiện các văn bản cần được triên khai sâu rộng hơn. Thứ hai, NHNN cũng cần phát triển hơn nữa trung tâm thơng tin tín dụng để cĩ thể thường xuyên cung cấp cho các NHTM những thơng tin về các mặt hoạt động kinh tế , từ đĩ ngân hàng nắm được tình hình của khàch hàng ( là các doanh nghiệp). Thứ ba, NHNN cần thắt chặt hơn nữa cơng tác quản lý , kiểm tra , giám sát các NHTM để trành tình trạng các NHTM lợi dụng khe hở trong các quy định để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái pháp luật, …Hệ thống thanh tra ngân hàng Nhà Nước cũng cần đựoc nâng cao chất lượng về chuyên mơn nghiệp vụ để cĩ thể làm tốt cơng việc kiểm tra ,giám sát của mình . Để đạt hiệu quả cao trong cơng tác thanh tra ,giám sát kịp thời phát hiện sai phạm NHNN cần xây dựng hệ thống quản lý đồng bộ về cho vay , thực hiện hiện đại hố trong ngân hàng, áp dụng cơng nghệ cao( hệ thống thơng tin, máy tính …), đồng thời học hỏi kinh nghiệm của NHNN các nước phát triển. Làm được điều này , NHNN sẽ ổn định được hoật động tín dụng trong các NHTM. 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ : Thứ nhất, Chính phủ cần xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ , hồn chỉnh cho hoạt động của các ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong các hoạt động cho vay như : tài sản thế chầp của khách hàng với mỗi mĩn vay thường thấp, nhiều trường hợp khơng rõ ràng về pháp lý, Chính phủ cần cĩ những hướng dẫn chỉ đạo cụ thể trong việc xác định tài sản thế chấp cũng như việc phát mại tài sản , để ngân hàng cĩ thể thu hồi vốn dễ dàng Thứ hai, Chính phủ cần xây dựng mơi trường pháp lý thuận lợi , tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển .Trong điều kiện Hội nhập kinh tế của nước ta hiện nay những biện pháp cải tạo mơi trường đầu tư , các chính sách thu hút vốn đầu tư tăng dự trữ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh tốn với nước ngồi là rất cần thiết . Chính phủ cũng cần quan tâm tới việc làm trong sạch và lành mạnh mơi trường đầu tư, khuyến khích các cơ quan phịng chống buơn lậu thực hiện tốt vai trị của mình tạo điều kiện cho việc lưu thơng hàng hố, tiền tệ , phát triển sản xuất. Thứ ba, Hồn thiện cơng tác cải cách hệ thống thuế nhằm đơn giản hố hệ thống , nhưng vẫn hoạt động hiệu quả , giảm tình trạng trốn thuế, nợ thuế của các doanh nghiệp , Từ đĩ tạo mơi trường kinh tế lành mạnh và ổn định. Thứ tư, Bộ tài chính cần thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động của các doanh nghiệp , đảm báo sự chính xác vể các báo cáo tái chính mà các doanh nghiệp đưa ra ,hỗ trợ cho các ngân hàng trong việc kiểm tra, thẩm định khách hàng vay vốn. Thứ năm , chính phủ cần hồn thiên bộ máy nhà nước , xây dựng một hệ thống làm việc hiệu quả. Tránh những thủ tục rườm rà , rắc rối, gây trở ngại đén việc sản xuất kinh doanh cua doanh nghiêp, ảnh hưởng khơng tốt đến hoạt động của ngân hàng, KẾT LUẬN Sau hơn một năm ra nhập tổ chức WTO ,nền kinh tế Việt Nam đang cĩ rất nhiều thuận lợi nhưng bên cạnh đĩ cũng cĩ khơng ít khĩ khăn, thách thức địi hỏi các ngành trong nền kinh tế phải nỗ lực hết mình để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế . Hoạt động tín dụng của ngân hàng cĩ vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế, những ảnh hưởng của nĩ rất lớn khơng chỉ với bản thân ngân hàng mà cịn với các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên trong hoạt động tín dụng cĩ nhiều rủi ro , vì vậy việc phịng ngừa và hạn chế những rủi ro đĩ là nhiệm vụ rất quan trọng . Nắm được tầm quan trọng này , trong chuyên đề của mình em đã tổng hợp được các yêu cấu cần thiết để quản trị rủi ro một cách tốt nhất. Cụ thể là : - Chuyên đề này đã khái quát được những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại . - Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP VP bank. - Đưa ra những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng một cách tốt nhất .Cĩ những kiến nghị với Chính phủ , NHNN , và với Ngân hàng TMCP VP Bank. Do những hạn chế về kiến thức , hạn chế về khơng gian và thời gian , nên việc phân tích của em cịn nhiều thiếu sĩt. Vì vậy em mong được sự gĩp ý, chỉ bảo của các thầy cơ giáo , của các cán bộ tín dụng tại ngân hàng để chuyên đề của em được hồn thiện hơn. Trong quá trình làm chuyên đề em đã được sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Phan Thu Hà và ban lãnh đạo ngân hàng VP bank , của các anh chị trong phịng tín dụng để em cĩ thể hồn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ! Mẫu biểu số 2B Tỉ chøc tÝn dơng Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý………..năm 200…… Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền I - Tổng số tiền dự phịng trích lập II- Sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong quý: 1. Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật cá nhân bị chết, mất tích 2. Nợ nhĩm 5: Các nợ được tổ chức tín dụg đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn III- Số tiền dự phịng cịn lại sau khi xử lý rủi ro tín dụng IV. Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong quý V- Tổng số tiền đã xử lý rủi ro tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (Số luỹ kế): ……………., ngày…….tháng……năm 200…. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm sốt (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Phụ lục 4 mẫu báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phịng Mẫu biểu số 1A Tỉ chøc tÝn dơng Céng hoµ x· héi chđ nghÜa viƯt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Phân loại nợ, trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị của các khoản nợ Số tiền trích lập dự phịng 1. Dự phịng chung: 2. Dự phịng cụ thể: Nhĩm 1 gồm: Các khoản nợ trong hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn: Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh tốn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này. Các khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ được phân loại vào nhĩm 1 theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này. Nhĩm 2 gồm: - Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã dược cơ cấu lại phân loại nợ vào nhĩm 3 - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 2 theo quy định tại khoản 3 Điều 6 quy định này. Nhĩm 3 gồm: - Các khoản nợ quá hạn cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn dưới 90 ngày. - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 3 theo quy định tại khoản 3 điều 6 quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 3 theo quy định tại khoản 4 điều 6 Quy định này. Nhĩm 4 gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 4 theo quy định tại khoản 3 điều 6 Quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định này. Nhĩm 5 gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày. - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 6 quy định này. - Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 5 theo quy định tại khoản 4 điều 6 quy định này. ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm sốt (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Mẫu biểu số 2A Tỉ chøc tÝn dơng Céng hoµ x· héi chđ nghÜa viƯt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Phân loại nợ, trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Giá trị của các khoản nợ Số tiền trích lập dự phịng 1. Dự phịng chung: 2. Dự phịng cụ thể: Nhĩm 1(nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; - Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp nhận thanh tốn theo quy định tại khoản 4 Điều 3 quy định này. Nhĩm 2 (Nợ cần lưu ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng cĩ dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ Nhĩm 3: (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cĩ khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là cĩ khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nhĩm 4: (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao Nhĩm 5: (Nợ cĩ khả năng mất vốn) bao gồm: Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi mất vốn. ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm sốt (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) Mẫu biểu số 1B Tỉ chøc tÝn dơng Céng hoµ x· héi chđ nghÜa viƯt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Báo cáo Sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Quý …….năm 200……. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền I - Tổng số tiền dự phịng đã trích lập II - Sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong quý 1. Khách hàng là tổ chức doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật cá nhân bị chết, mất tích. 2. Các khoản nợ thuộc nhĩm 5 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180ngày Các khoản nợ được phân loại vào nhĩm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 6 quy định này. III. Số tiền dự phịng cịn lại sau khi xử lý rủi ro tín dụng IV - Số tiền thu hồi được của các khoản nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong quý. V. Tổng số tiền đã xử lý rủi ro tín dụng nhưng chưa thu hồi được đến thời điểm báo cáo (số luỹ kế): ………., ngày….tháng…….năm 200….. Người lập báo cáo (Ghi rõ họ tên) Người kiểm sốt (Ghi rõ họ tên) Tổng giám đốc (Giám đốc)TCTD (Ghi rõ họ tên) MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7599.doc
Tài liệu liên quan